lOMoARcPSD| 40551442
231_PCOM1111_07 Trang 1/…..
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023 – 2024
(Phần dành cho sinh vn/ học
viên
Bài thi học phần: Chuyển đổi số trong kinh doanh
Mã số đề thi: 6
Ngày thi: 23/12/2023 Tổng số trang: ………
)
Số báo danh: 16
Mã số SV/HV: 23D100010
Lớp: 231_PCOM1111_07
Họ và tên: Nguyễn Quỳnh Chi
Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………......
Bài làm
Câu 1: Phân tích vai trò của hệ sinh thái nhân lực trong chuyển đổi số?
Lấy ví dụ minh họa?
- Khái niệm “nhân lực số”: Theo Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ
ViệtNam, nhân lực số là lực lượng lao động kỹ thuật chuyên nghiệp, trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, an toàn
thông tin. Nhân lực số là nguồn nhân lực trong nền kinh tế số, là lực lượng chủ
chốt để triển khai và hiện thực hóa nền kinh tế số, quyết định sự tồn tại của
kinh tế số.
Dưới góc nhìn của doanh nghiệp, đây là một trong những yếu tố quan trọng,
mang tính quyết định tới thành công của chuyển đổi số, quyết định sự tồn tại
của doanh nghiệp, có năng lực làm chủ các thiết bị công nghệ số, vận hành nó
trong quá trình sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác.
- Hệ sinh thái nguồn nhân lực được xác định bao gồm:
+ Cơ sở phát triển nghề
nghiệp
Vai trò của hệ sinh thái nguồn nhân lực trong chuyển đổi số:
- Tạo lập và thúc đẩy sự đổi mới công nghệ: Nguồn nhân lực đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo ra và thúc đẩy sự đổi mới công nghệ. Nhân viên có
thể đóng góp ý tưởng, kiến thức và kỹ năng của mình để xây dựng và triển khai các giải pháp
SV/HV không
được viết vào
cột này)
Điểm từng câu,
diểm thưởng
(nếu có) và điểm
toàn bài
GV chấm 1:
Câu 1: ………
điểm
Câu 2: ………
điểm
………………….
………………….
Cộng …… điểm
GV chấm 2:
Câu 1: ………
điểm
Câu 2: ………
điểm
………………….
………………….
Cộng …… điểm
+ Kỹ năng
+ Tư duy
Họ tên SV/HV: N
guyễn Quỳnh Chi - Mã LHP
:
lOMoARcPSD| 40551442
231_PCOM1111_07 Trang 2/…..
công nghệ mới. Họ có thể tham gia vào quá trình nghiên cứu, phát triển và áp dụng công nghệ
mới để tối ưu hóa quy trình làm việc và cải thiện hiệu suất
- Đào tạo và nâng cao năng lực: Để tham gia vào công cuộc chuyển đổi số, nguồn nhân lực
cần có kiến thức và kỹ năng cần thiết. Đào tạo và nâng cao năng lực nguồn nhân lực là yếu t
quan trọng để đáp ứng các yêu cầu công nghệ mới và quản lý thông tin. Điều này đảm bảo
rằng nhân viên có khả năng sử dụng và tận dụng được tối đa các công nghệ mới trong công
việc hàng ngày. Tại Việt Nam, các chương trình đạo tạo, trường đại học và tổ chức đào tạo đã
tăng cường việc giảng dạy các kỹ năng số, lập trình và quản lý dự án để chuẩn bị cho nguồn
nhân lực tham gia vào chuyển đổi số.
- Khai thác dữ liệu và phân tích thông tin: Chuyển đổi số tạo ra lượng dữ liệu lớn từ các nguồn
khác nhau. Nguồn nhân lực có khả năng khai thác dữ liệu và phân tích thông tin sẽ giúp các
doanh nghiệp và tổ chức hiểu rõ hơn về khách hàng, tối ưu hóa quy trình và đưa ra quyết định
dựa trên dữ liệu
- Sáng tạo và đổi mới: Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các ý tưởng
sáng tạo và đổi mới trong quá trình chuyển đổi số. Việc khuyến khích sáng tạo và tư duy đổi
mới giúp tìm ra các giải pháp tiên tiến và tối ưu hóa quy trình công việc. Tại Việt Nam, đã có
sự tăng cường trong việc khuyến khích sáng tạo và đổi mới trong các doanh nghiệp và cộng
đồng start-up (khởi nghiệp). Nhiều dự án và sản phẩm công nghệ số độc đáo đã ra đời nhờ sự
sáng tạo của nguồn nhân lực tại Việt Nam.
- Xây dựng môi trường và văn hóa chuyển đổi số: Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong
việc xây dựng môi trường và văn hóa chuyển đổi số trong tổ chức và xã hội. Điều này bao
gồm việc thúc đẩy sự chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm, khuyến khích hợp tác và sẵn lòng thử
nghiệm các công nghệ mới.
Câu 2: Trình bày các giai đoạn của chuyển đổi số trong kinh doanh? Minh họa và phân
tích các giai đoạn chuyển đổi số của một doanh nghiệp cụ thể?
- Khái niệm “Chuyển đổi số trong kinh doanh”:
+ Chuyển đổi số trong kinh doanh là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh
doanh nhằm tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên
(Gartner).
+ Chuyển đổi số trong kinh doanh là sự chuyển đổi bền vững ở cấp độ công ty thông qua các
hoạt động kinh doanh và mô hình kinh doanh được sửa đổi hoặc tạo mới, thông qua các sáng
kiến để số hóa giá trị gia răng, nhằm đạt được mục tiêu và cải thiện được lợi nhuận.
Các giai đoạn của chuyển đổi số trong kinh doanh:
1. Giai đoạn khởi đầu chuyển đổi s
Họ tên SV/HV: Nguyễn Quỳnh Chi - Mã LHP:
lOMoARcPSD| 40551442
231_PCOM1111_07 Trang 3/…..
- Ở giai đoạn này, chuyển đổi số tại các doanh nghiệp được triển khai riêng lẻ, chưa có
tính kết nối: Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp thường chỉ tập trung vào việc triển khai
chuyển đổi số trong phạm vi nội bộ của mình mà chưa có tính kết nối cao với các đối tác hoặc
hệ sinh thái chuyển đổi số. Điều này có thể gây ra sự phân tán và hạn chế khả năng tương tác và
chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp chủ yếu tận dụng các giải pháp công nghệ để tập trung vào chuyển đổi mô
hình kinh doanh nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng và duy trì ổn định chuỗi cung ứng với
mục tiêu hướng tới gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nhanh chóng tạo ra giá trị cho doanh
nghiệp
- Các giải pháp công nghệ cho phát triển kinh doanh mở rộng kênh bán hàng đơn giản
trong giaiđoạn này được doanh nghiệp lựa chọn như thương mại điện tử và hỗ trợ bán hàng đa
kênh (Omni channel), truyền thông và marketing online, thanh toán trực tuyến,…
Ví dụ: Starbucks là ví dụ điển hình của Omni Channel – hỗ trợ bán hàng đa kênh
Starbucks là thương hiệu café nổi tiếng trên thế giới và xuất hiện ở Việt Nam từ năm
2013. Trong thời kì chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ hiện nay, Starbucks đã thiết kế và sáng lập
ra trang web và ứng dụng đặt hàng vô cùng tiện lợi, điều này giúp cho việc mua sắm trực tuyến
và tại các cửa hàng trở nên dễ dàng hơn. Khách hàng có thể theo dõi tình trạng thẻ mua hàng
của mình trong ứng dụng. Ngoài ra, Starbucks cũng cố gắng tối ưu trải nghiệm khách hàng
trong việc sử dụng mã giảm giá, phần thưởng. Cụ thể, tất cả các hoạt động này sẽ được thực
hiện trên ứng dụng của Starbucks.
- Tạo ra giá trị nhanh chóng và gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh: giai đoạn khởi đầu
của chuyển đổi số tập trung vào tạo ra giá trị nhanh chóng cho doanh nghiệp thông qua việc tận
dụng các giải pháp công nghệ. Mục tiêu là tăng cường hiệu suất sản xuất và kinh doanh, từ đó
tạo ra giá trị cao hơn cho doanh nghiệp. Các công nghệ số giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất,
quản lý chuỗi cung ứng và cải thiện trải nghiệm khách hàng.
2. Giai đoạn mở rộng của chuyển đổi số
- Trong giai đoạn này, doanh nghiệp chú trọng vào áp dụng công nghệ số ở phạm vi rộng,
có sự kết nối giữa các chức năng để chuyển đổi mô hình quản trị và tạo ra kết nối ban đầu với
mô hình kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả tối ưu cho việc điều hành doanh nghiệp bền vững
và duy trì tăng trưởng.
- Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị hoàn chỉnh: trong giai đoạn này, doanh nghiệp bắt
đầu sử dụng công nghệ để xây dựng hệ thống báo cáo quản trị liên kết và toàn diện. Các dữ liệu
từ các hoạt động kinh doanh như bán hàng, nhập xuất kho, hạch toán kế toán sẽ được thu thập
và liên kết với nhau. Điều này giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về hoạt động và hiệu
quả của mình, từ đó đưa ra quyết định quản lý hiệu quả hơn
- Số hóa quy trình lập kế hoạch ngân sách và dự báo: Doanh nghiệp sẽ áp dụng công nghệ
để số hóa quy trình lập kế hoạch ngân sách và dự báo. Điều này giúp tăng cường tính chính xác
và tốc độ của quá trình lập kế hoạch và dự báo, từ đó giúp doanh nghiệp điều hành hiệu quả hơn
và tăng cường quản trị chi phí nhân sự.
Họ tên SV/HV: N
guyễn Quỳnh Chi - Mã LHP
:
lOMoARcPSD| 40551442
231_PCOM1111_07 Trang 4/…..
- Dữ liệu doanh nghiệp ở giai đoạn này được thu thập và liên kết với nhau một cách xuyên
suốt trong các chức năng từ bán hàng, quản lý hàng tồn kho cho đến kế toán
- Sự kết nối liên tục của dữ liệu cho phép doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh,kế hoạch ngân sách dự báo doanh thu và dòng tiền xây dựng, kế hoạch nguồn nhân
lực,… Điều này giúp doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện về hoạt động của mình và xât dựng kế
hoạch sản xuất, kinh doanh, nguồn nhân lực, dự báo doanh thu và đóng tiền cho các giai đoạn
tiếp theo.
3. Giai đoạn hoàn tất chuyển đổi s
- Đây là giai đoạn chuyển đổi số hoàn toàn khi các hệ thống kinh doanh và quản trị của
doanh nghiệp được kết nối và tích hợp đồng bộ với nhau. Điều này giúp đảm bảo thông tin
được chia sẻ liên tục và đồng bộ trong toàn bộ doanh nghiệp, thông tin chia sẻ xuyên suốt các
phòng ban và theo thời gian thực
- Tạo ra sự đổi mới sáng tạo: Doanh nghiệp bắt đầu đầu tư nhiều vào các sáng kiến để tạo
ra sự đổi mới sáng tạo. Mục tiêu là tạo ra giá trị mới cho doanh nghiệp và trở thành động lực để
bứt phá và đuổi kịp các doanh nghiệp lớn hơn. Đổi mới sáng tạo có thể bao gồm việc áp dụng
công nghệ mới, tạo ra sản phẩm/dịch vụ mới, thay đổi mô hình kinh doanh và tăng cường sự
tương tác với khách hàng.
- Thay đổi về kỹ năng lãnh đạo và văn hóa doanh nghiệp: Để trở thành một doanh nghiệp
số, yêu cầu những thay đổi sâu sắc về kỹ năng và vai trò của lãnh đạo, cũng như văn hóa doanh
nghiệp. Lãnh đạo cần có khả năng thúc đẩy và hỗ trợ quá trình chuyển đổi số, đồng thời cũng
phải thay đổi cách thức quản lý và ra quyết định dựa trên dữ liệu và thông tin số. Ngoài ra, văn
hóa doanh nghiệp cần thay đổi để khuyến khích sự đổi mới, sáng tạo và học tập liên tục
Trong giai đoạn hoàn tất, doanh nghiệp phải nhìn nhận vai trò quan trọng của yếu tố con
người và đầu tư vào việc phát triển, nâng cao năng lực và kỹ năng của nhân viên. Điều này đòi
hỏi đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân lực, để họ có khả năng làm việc trong môi trường số,
sử dụng dữ liệu và công nghệ để đưa ra quyết định thông minh, đóng góp vào sự thành công của
chuyển đổi số. Ngoài ra, việc thúc đẩy văn hóa học tập và sáng tạo trong doanh nghiệp cũng cần
được coi trọng, từ việc khuyến khích nhân viên tham gia vào các khóa học, dự án nghiên cứu,
đến việc tạo ra môi trường làm việc động lực, tôn trọng ý tưởng mới và khả năng thử nghiệm.
---Hết---
lOMoARcPSD| 40551442
231_PCOM1111_07 Trang 5/…..
Họ tên SV/HV: Nguyễn Quỳnh Chi - Mã LHP:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023 – 2024
(Phần dành cho sinh viên/ học )
viên Số báo danh: 16
Bài thi học phần: Chuyển đổi số trong kinh doanh Mã số SV/HV: 23D100010 Mã số đề thi: 6 Lớp: 231_PCOM1111_07
Ngày thi: 23/12/2023 Tổng số trang: ………
Họ và tên: Nguyễn Quỳnh Chi Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………...... Bài làm SV/HV không được viết vào
Câu 1: Phân tích vai trò của hệ sinh thái nhân lực trong chuyển đổi số? cột này)
Lấy ví dụ minh họa? Điểm từng câu, -
Khái niệm “nhân lực số”: Theo Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ diểm thưởng
ViệtNam, nhân lực số là lực lượng lao động kỹ thuật chuyên nghiệp, trực tiếp
(nếu có) và điểm tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, an toàn toàn bài
thông tin. Nhân lực số là nguồn nhân lực trong nền kinh tế số, là lực lượng chủ
chốt để triển khai và hiện thực hóa nền kinh tế số, quyết định sự tồn tại của GV chấm 1: kinh tế số. Câu 1: ……… điểm
 Dưới góc nhìn của doanh nghiệp, đây là một trong những yếu tố quan trọng, Câu 2: ………
mang tính quyết định tới thành công của chuyển đổi số, quyết định sự tồn tại điểm
của doanh nghiệp, có năng lực làm chủ các thiết bị công nghệ số, vận hành nó
…………………. trong quá trình sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác.
…………………. - Hệ sinh thái nguồn nhân lực được xác định bao gồm: Cộng …… điểm GV chấm 2: + Kỹ năng + Hành vi
+ Cơ sở phát triển nghề Câu 1: ……… nghiệp + Tư duy + Các mối quan hệ điểm
 Vai trò của hệ sinh thái nguồn nhân lực trong chuyển đổi số: Câu 2: ……… điểm
…………………. Họ tên SV/HV: N guyễn Quỳnh Chi - Mã LHP :
…………………. - Tạo lập và thúc đẩy sự đổi mới công nghệ: Nguồn nhân lực đóng vai trò
Cộng …… điểm quan trọng trong việc tạo ra và thúc đẩy sự đổi mới công nghệ. Nhân viên có
thể đóng góp ý tưởng, kiến thức và kỹ năng của mình để xây dựng và triển khai các giải pháp 231_PCOM1111_07 Trang 1/….. lOMoAR cPSD| 40551442
công nghệ mới. Họ có thể tham gia vào quá trình nghiên cứu, phát triển và áp dụng công nghệ
mới để tối ưu hóa quy trình làm việc và cải thiện hiệu suất
- Đào tạo và nâng cao năng lực: Để tham gia vào công cuộc chuyển đổi số, nguồn nhân lực
cần có kiến thức và kỹ năng cần thiết. Đào tạo và nâng cao năng lực nguồn nhân lực là yếu tố
quan trọng để đáp ứng các yêu cầu công nghệ mới và quản lý thông tin. Điều này đảm bảo
rằng nhân viên có khả năng sử dụng và tận dụng được tối đa các công nghệ mới trong công
việc hàng ngày. Tại Việt Nam, các chương trình đạo tạo, trường đại học và tổ chức đào tạo đã
tăng cường việc giảng dạy các kỹ năng số, lập trình và quản lý dự án để chuẩn bị cho nguồn
nhân lực tham gia vào chuyển đổi số.
- Khai thác dữ liệu và phân tích thông tin: Chuyển đổi số tạo ra lượng dữ liệu lớn từ các nguồn
khác nhau. Nguồn nhân lực có khả năng khai thác dữ liệu và phân tích thông tin sẽ giúp các
doanh nghiệp và tổ chức hiểu rõ hơn về khách hàng, tối ưu hóa quy trình và đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu
- Sáng tạo và đổi mới: Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các ý tưởng
sáng tạo và đổi mới trong quá trình chuyển đổi số. Việc khuyến khích sáng tạo và tư duy đổi
mới giúp tìm ra các giải pháp tiên tiến và tối ưu hóa quy trình công việc. Tại Việt Nam, đã có
sự tăng cường trong việc khuyến khích sáng tạo và đổi mới trong các doanh nghiệp và cộng
đồng start-up (khởi nghiệp). Nhiều dự án và sản phẩm công nghệ số độc đáo đã ra đời nhờ sự
sáng tạo của nguồn nhân lực tại Việt Nam.
- Xây dựng môi trường và văn hóa chuyển đổi số: Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong
việc xây dựng môi trường và văn hóa chuyển đổi số trong tổ chức và xã hội. Điều này bao
gồm việc thúc đẩy sự chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm, khuyến khích hợp tác và sẵn lòng thử
nghiệm các công nghệ mới.
Câu 2: Trình bày các giai đoạn của chuyển đổi số trong kinh doanh? Minh họa và phân
tích các giai đoạn chuyển đổi số của một doanh nghiệp cụ thể?
- Khái niệm “Chuyển đổi số trong kinh doanh”:
+ Chuyển đổi số trong kinh doanh là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh
doanh nhằm tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên (Gartner).
+ Chuyển đổi số trong kinh doanh là sự chuyển đổi bền vững ở cấp độ công ty thông qua các
hoạt động kinh doanh và mô hình kinh doanh được sửa đổi hoặc tạo mới, thông qua các sáng
kiến để số hóa giá trị gia răng, nhằm đạt được mục tiêu và cải thiện được lợi nhuận.
 Các giai đoạn của chuyển đổi số trong kinh doanh:
1. Giai đoạn khởi đầu chuyển đổi số
Họ tên SV/HV: Nguyễn Quỳnh Chi - Mã LHP: 231_PCOM1111_07 Trang 2/….. lOMoAR cPSD| 40551442 -
Ở giai đoạn này, chuyển đổi số tại các doanh nghiệp được triển khai riêng lẻ, chưa có
tính kết nối: Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp thường chỉ tập trung vào việc triển khai
chuyển đổi số trong phạm vi nội bộ của mình mà chưa có tính kết nối cao với các đối tác hoặc
hệ sinh thái chuyển đổi số. Điều này có thể gây ra sự phân tán và hạn chế khả năng tương tác và
chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp. -
Doanh nghiệp chủ yếu tận dụng các giải pháp công nghệ để tập trung vào chuyển đổi mô
hình kinh doanh nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng và duy trì ổn định chuỗi cung ứng với
mục tiêu hướng tới gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nhanh chóng tạo ra giá trị cho doanh nghiệp -
Các giải pháp công nghệ cho phát triển kinh doanh mở rộng kênh bán hàng đơn giản
trong giaiđoạn này được doanh nghiệp lựa chọn như thương mại điện tử và hỗ trợ bán hàng đa
kênh (Omni channel), truyền thông và marketing online, thanh toán trực tuyến,…
Ví dụ: Starbucks là ví dụ điển hình của Omni Channel – hỗ trợ bán hàng đa kênh
Starbucks là thương hiệu café nổi tiếng trên thế giới và xuất hiện ở Việt Nam từ năm
2013. Trong thời kì chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ hiện nay, Starbucks đã thiết kế và sáng lập
ra trang web và ứng dụng đặt hàng vô cùng tiện lợi, điều này giúp cho việc mua sắm trực tuyến
và tại các cửa hàng trở nên dễ dàng hơn. Khách hàng có thể theo dõi tình trạng thẻ mua hàng
của mình trong ứng dụng. Ngoài ra, Starbucks cũng cố gắng tối ưu trải nghiệm khách hàng
trong việc sử dụng mã giảm giá, phần thưởng. Cụ thể, tất cả các hoạt động này sẽ được thực
hiện trên ứng dụng của Starbucks. -
Tạo ra giá trị nhanh chóng và gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh: giai đoạn khởi đầu
của chuyển đổi số tập trung vào tạo ra giá trị nhanh chóng cho doanh nghiệp thông qua việc tận
dụng các giải pháp công nghệ. Mục tiêu là tăng cường hiệu suất sản xuất và kinh doanh, từ đó
tạo ra giá trị cao hơn cho doanh nghiệp. Các công nghệ số giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất,
quản lý chuỗi cung ứng và cải thiện trải nghiệm khách hàng.
2. Giai đoạn mở rộng của chuyển đổi số -
Trong giai đoạn này, doanh nghiệp chú trọng vào áp dụng công nghệ số ở phạm vi rộng,
có sự kết nối giữa các chức năng để chuyển đổi mô hình quản trị và tạo ra kết nối ban đầu với
mô hình kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả tối ưu cho việc điều hành doanh nghiệp bền vững và duy trì tăng trưởng. -
Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị hoàn chỉnh: trong giai đoạn này, doanh nghiệp bắt
đầu sử dụng công nghệ để xây dựng hệ thống báo cáo quản trị liên kết và toàn diện. Các dữ liệu
từ các hoạt động kinh doanh như bán hàng, nhập xuất kho, hạch toán kế toán sẽ được thu thập
và liên kết với nhau. Điều này giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về hoạt động và hiệu
quả của mình, từ đó đưa ra quyết định quản lý hiệu quả hơn -
Số hóa quy trình lập kế hoạch ngân sách và dự báo: Doanh nghiệp sẽ áp dụng công nghệ
để số hóa quy trình lập kế hoạch ngân sách và dự báo. Điều này giúp tăng cường tính chính xác
và tốc độ của quá trình lập kế hoạch và dự báo, từ đó giúp doanh nghiệp điều hành hiệu quả hơn
và tăng cường quản trị chi phí nhân sự.
Họ tên SV/HV: N guyễn Quỳnh Chi - Mã LHP : 231_PCOM1111_07 Trang 3/….. lOMoAR cPSD| 40551442 -
Dữ liệu doanh nghiệp ở giai đoạn này được thu thập và liên kết với nhau một cách xuyên
suốt trong các chức năng từ bán hàng, quản lý hàng tồn kho cho đến kế toán -
Sự kết nối liên tục của dữ liệu cho phép doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh,kế hoạch ngân sách dự báo doanh thu và dòng tiền xây dựng, kế hoạch nguồn nhân
lực,… Điều này giúp doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện về hoạt động của mình và xât dựng kế
hoạch sản xuất, kinh doanh, nguồn nhân lực, dự báo doanh thu và đóng tiền cho các giai đoạn tiếp theo.
3. Giai đoạn hoàn tất chuyển đổi số -
Đây là giai đoạn chuyển đổi số hoàn toàn khi các hệ thống kinh doanh và quản trị của
doanh nghiệp được kết nối và tích hợp đồng bộ với nhau. Điều này giúp đảm bảo thông tin
được chia sẻ liên tục và đồng bộ trong toàn bộ doanh nghiệp, thông tin chia sẻ xuyên suốt các
phòng ban và theo thời gian thực -
Tạo ra sự đổi mới sáng tạo: Doanh nghiệp bắt đầu đầu tư nhiều vào các sáng kiến để tạo
ra sự đổi mới sáng tạo. Mục tiêu là tạo ra giá trị mới cho doanh nghiệp và trở thành động lực để
bứt phá và đuổi kịp các doanh nghiệp lớn hơn. Đổi mới sáng tạo có thể bao gồm việc áp dụng
công nghệ mới, tạo ra sản phẩm/dịch vụ mới, thay đổi mô hình kinh doanh và tăng cường sự
tương tác với khách hàng. -
Thay đổi về kỹ năng lãnh đạo và văn hóa doanh nghiệp: Để trở thành một doanh nghiệp
số, yêu cầu những thay đổi sâu sắc về kỹ năng và vai trò của lãnh đạo, cũng như văn hóa doanh
nghiệp. Lãnh đạo cần có khả năng thúc đẩy và hỗ trợ quá trình chuyển đổi số, đồng thời cũng
phải thay đổi cách thức quản lý và ra quyết định dựa trên dữ liệu và thông tin số. Ngoài ra, văn
hóa doanh nghiệp cần thay đổi để khuyến khích sự đổi mới, sáng tạo và học tập liên tục
 Trong giai đoạn hoàn tất, doanh nghiệp phải nhìn nhận vai trò quan trọng của yếu tố con
người và đầu tư vào việc phát triển, nâng cao năng lực và kỹ năng của nhân viên. Điều này đòi
hỏi đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân lực, để họ có khả năng làm việc trong môi trường số,
sử dụng dữ liệu và công nghệ để đưa ra quyết định thông minh, đóng góp vào sự thành công của
chuyển đổi số. Ngoài ra, việc thúc đẩy văn hóa học tập và sáng tạo trong doanh nghiệp cũng cần
được coi trọng, từ việc khuyến khích nhân viên tham gia vào các khóa học, dự án nghiên cứu,
đến việc tạo ra môi trường làm việc động lực, tôn trọng ý tưởng mới và khả năng thử nghiệm. ---Hết--- 231_PCOM1111_07 Trang 4/….. lOMoAR cPSD| 40551442
Họ tên SV/HV: Nguyễn Quỳnh Chi - Mã LHP: 231_PCOM1111_07 Trang 5/…..