Bài tiểu luận - Kinh tế tuần hoàn Chìa khóa để phát triển bền vững | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Bài tiểu luận này tập trung vào nền kinh tế tuần hoàn và ảnh hưởng của nó đối với môi trường, cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự chuyển đổi từ kinh tế tuyến tính sang kinh tế tuần hoàn và các giải pháp phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam.

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TO
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:KINH TẾ TUẦN HOÀN-CHÌA KHÓA ĐỂ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG
Nội-2022
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đ tài Kinh tế tuần hoàn-Chìa khóa để phát triển
bền vững“ cả nhóm đã rất cố gắng , nỗ lực nói chung bản thân mỗi thành viên
trong nhómi riêng.
Nhóm em cũng xin chân thành cảm ơn giáo viên giảng dạy bộ môn Quản môi
trường đã gợi ý , giúp đỡ cả lớp nói chung và nhóm emi riêng.
cuối cùng em xin cảm ơn tất cả thành viên trong nhóm đã nỗ lực hết mình trong
i tiu luận này, cùng bên nhau nỗ lực vượt qua khó khăn đhoàn thành bài tiểu
luận này
Nhóm 02 xin chân thành cảm ơn !
nội, ngày 20 tháng 5 năm 2022
Chữ kí đại diện nhóm
MC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................2
I.
GIỚI THIỆU CHUNG SỰ RA ĐỜI CỦA NỀN KINH TẾ TUẦN HN ...5
1.1. Kinh tế truyền thống (Kinh tế tuyến tính - Linear Economy) .................. 5
Ưu điểm .......................................................................................................... 6
Nhược điểm .................................................................................................... 6
1.2. Ảnh hưởng của kinh tế truyền thống đối với môi trường ........................ 7
Thực trạng môi trường hiện nay: .................................................................. 7
Tác đng , nh hưởng của ô nhiễm môi trường: .......................................... 7
Ảnh hưởng theo từng loại môi trường .......................................................... 7
1.3. Chức năng của môi trường đi với con người .......................................... 8
1.4. Sự chuyển đổi từ Kinh tế tuyến tính sang Kinh tế tuần hoàn. ................ 8
Nguyên nhân của sự chuyển đổi .................................................................... 8
Quá trình chuyển đổi ..................................................................................... 9
II.
TÌM HIỂU CHUNG NỀN KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI VIỆT NAM ....10
2.1. Kinh tế tun hoàn(Circular Economy) ......................................................10
Khái niệm ......................................................................................................10
Đặc đim của nền kinh tế tuần hoàn: ........................................................... 11
2.2. Tầm quan trọng , Lợi ích của nền kinh tế tuần hoàn: ..............................12
Đối với quốc gia .............................................................................................13
Đối với hội .................................................................................................13
Đối với doanh nghiệp: ....................................................................................14
2.3. Phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam ................................................14
2.3.1. Tính tất yếu của kinh tế tuần hoàn .......................................................14
2.3.2. hội ....................................................................................................16
2.3.3. Thách thc ............................................................................................16
2.4. Các giải pháp phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam .........................17
Về phía các quan quản ..........................................................................17
Đối với doanh nghiệp .....................................................................................18
III.
KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ..............19
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế tuần hoàn tại nông nhiệp Việt Nam ......19
3.2. Một số vấn đề đặt ra khi phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam .......20
3.3. Một số khuyến ngh Các hinh kinh tế tuần hoàn bản trong nông
nghiệp: ...........................................................................................................21
IV.
KẾT LUẬN .....................................................................................................25
Các tài liệu tham khảo: .....................................................................................26
I.
GIỚI THIỆU CHUNG SỰ RA ĐỜI CỦA NỀN KINH TẾ TUẦN HN
1.1. Kinh tế truyền thng (Kinh tế tuyến tính - Linear Economy)
Khái nim:
quá trình biếni nguyên thành chất thải, do đó tất yếu sẽ dẫn tới cạn kiệt i nguyên
và ô nhim môi trường.
Nền kinh tế này vn hành như một dòng chảy, biến các nguni nguyên thiên nhn
thành vật liệusản phẩm bn rồi bán ra thông qua một loạt bước tạo thêm giá tr gia
ng, theo xu hướng bán được càng nhiều càng tốt, dẫn tới sự hoang phí khi sử dụng các
nguni nguyên trong các thị trường thưng ...
Kinh tế tuyến tính bắt đu t Khai thác tài nguyên làm đu vào cho hệ thống kinh tế, rồi
Sản xuất, Pn phối, Tiêung và cuối cùng là Thải loại. Một cách ngn gn, có thể nói
đây chính quá trình biến tài nguyên thành chất thải, do đó tất yếu sẽ dẫn tới cạn kiệti
nguyên và ô nhim môi trưng
Ưu điểm:
Kinh tế tuyến tính, dựa vào thác tài nguyên để tạo ra các sản phẩm đápng nhu cu tiêu
ng, cách thc đã đem đến sự tăng trưng ca kinh tế toàn cu ng cao mc sống
ca con ni trong nhiều năm qua.
Nhược điểm:
Tuy nhiên, khi các nn kinh tế ny càng m rộng và tài nguyên dn cn kiệt thì cách
thc phát trin ấy không thể duy trì. n nữa, môi trường suy thoái do chất thải gia ng
thì bn thân chất lượng cuộc sống ca con ni cũng bị ảnh hưng tiêu cực, các thành
tựu ca phát triển kinh tế vì thế cũng sẽ không còn nhiều giá trị.
Kinh tế tuyến nh đã đang y ra những áp lực về suy giảm tài nguyên và gia ng
lượng thải.
Thật vy, so vi 50 năm trước, tiêu thụ tài nguyên thiên nhn ca thế giới đã ng 190%.
Theo ước tính, nhu cu về tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế ca con
người hin nay đã gấp 1,7 ln khả năng đáp ng ca trái đất. Vì thế, nếu không thay đi
cách thc phát trin, việc cạn kiệt tài nguyên, ngay cả vi cáci nguyên thểi tạo, là
không thể tránh khi.
Về rác thải ca thế giới, ch tính riêng rác thải nhựa đ ra bin ca năm 2014 đã là 150
triu tấn trên toàn cu. Dự đoán đến năm 2050, tng khối lượng rác thải nhựa thậm chí sẽ
nhiun tng khối lượng cá trong các đại dương.
Ngoài ra, cn kể tới các vấn đề như ô nhim không khí, ô nhim ngun nước, suy thoái
đất, mất rng, suy gim đa dạng sinh hc, gia ng phát thải khí n kính biến đi khí
hậu din ra với qui mô toàn cu.
n cạnh đó, bn thân các nền kinh tế cũng đang những thách thc mi n: ri ro ca
chui cung ng, sự xuất hiện ca các th trường phi qui định, chiến tranh thương mại và
những bất n kinh tế khác. Những vn đề trên đã
đt
ra yêu cu cấp thiết ca sự thay đi.
1.2. Ảnh ng của kinh tế truyền thống đi với môi trưng
Thực trạng môi trường hiện nay:
ng năm nước ta tiêu thụ 10.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật, 2.3 tấn rác thải sinh hoạt,
7 triệu tấn chất thải rắn ng nghiệp. Đc biệt, 283 khu công nghiệp ca cả nước đang “tẩm
ướp” vào môi trường 550.000m3 nước thải mỗi ny.
Tác động , nh ởng của ô nhiễm môi trường:
Ô nhim môi trưng để lại nhiều hậu quả nng nề ảnh hưng đến sc khe con người,
gây ra c bnh him nghèo, ng gánh nng về y tế, gia ng thiên tai (bão, lụt, hạn
n,...), nh ng đến đa dạng sinh hc, sự cân bng ca hệ sinh thái, biến đi khí hậu,
suy gim, cạn kiệt nguồni nguyên....
Ảnh hưởng theo từng loại môi trường:
Môi trường không khí:
+ Mưa axít, thng tng ô zôn, ng hiệu ng nhà kính làm Trái Đất nóng lên, băng hai cực
tan chảy nước bin dâng cao…
+ Sinh ra các bệnh đường hô hấp, ung thư da…
Môi trường nước:
+ Hy diệt các sinh vật sống trong nưc.
+ Gây hậu quả nghiêm trng đến sự sống và sc khe con nời.
+ Gây thy triều đ.
+ Thiếu nước ngt cho sinh hoạt.
+ Ô nhiễm, cạn kiệt mạch nước ngm.
Môi trường đất:
+ Thực vật trồng trên đất ô nhim sẽ bị bệnh, con ni ăn vào cũng sẽ bị nhiễm bnh.
+ Môi trường đất bị ô nhim dẫn đến ô nhiễm nguồn nước ngm, thiếu nướcng cho
sinh hoạt.
+ Gây hậu quả nghiêm trng đến sc khe con nời.
+ Môi trường sống ca nhiều li động, thực vật bị thu hẹp.
1.3. Chức năng của môi trường đi với con người.
+ Môi trường cung cấp i nguyên thiên nhiên cho con người : Các ao hồ sông ngòi cung
cấp nước dinh dưỡng là nơi tồn tại phát triển cho thy sản.
+ Các động thực vật cung cấp ngun lương thực ,thực phẩm thiết yếu cho con nời .
+ Nhiệt độ,không khí ,năng lượng mt trời nước g chc năng duy trình trao đi chất.
+ Các qung du m cung cấp nguyên liệucho hoạt động sản xuất ca con người - i
trường là không gian sống cho con người và sinh vật
+ i trường là nơi u trữ cung cấp thông tin cho con người trong nông nghiệp.
1.4. Sự chuyển đổi từ Kinh tế tuyến tính sang Kinh tế tuần hoàn.
Nguyên nhân của sự chuyển đổi
Hin nay, con người trên trái đất đang sống trong nn kinh tế truyn thng , nơing hóa
được sản xuất t tài nguyên thiên nhiên, được bán ra thị trường, được tiêu thụ và sau đó
thải loại ra i trường. Do vy, vi mô hình kinh tế tuyếnnh sẽ dẫn đến việc nguồn tài
nguyên thn nhiên ny càng bị khai thác cạn kiệt và tạo ra một lượng chất thải khng
lồ. Theo nh toán, hiện 1 người trên trái đất trung bình thải 3,5 kg rác/ny. Trong khi đó,
báo cáo ca Circle Economy (T chc phi li nhun - tr s đt tại Lan) cho biết, ch
khoảng 1/10 trong gn 93 tỷ tấn nguyên vật liu sử dụng hàng năm như kim loại, khoáng
chất, nhiên liệu hóa thạch, sinh khối… là được tái sử dụng, phnn lại đang tồn tại
trong môi trường sống xung quanh chúng ta.
Quá trình chuyển đổi
Các chuyên gia về kinh tế trên thế giới đưa ra định nghĩa nền kinh tế tun hoàn (Circular
economy) là một khái niệm được hiu thông qua một chu trình sản xuất khép kín, các
chất thải được quay tr li, tr thành nguyên liệu cho sản xuất, t đó gim mi tác động
tiêu cực đến môi trường, bảo vệ hệ sinh thái và sc khe con người. Việc phát triển kinh
tế tun hoàn được đánh giá là gii pháp có thể giúp các quốc gia trên thế gii thích nghi
và tiến bước theo cách thân thin với môi trường. Không ch có vy, nền kinh tế tun
hoàn n mang lại i nhìn mới về mối quan hệ gia th trưng, kháchng tài nguyên
thiên nhiên, t đó góp phn thúc đẩy các mô hình kinh doanh sáng tạo mi, các công
nghệ đột phá giúp doanh nghiệp tăng trưng cao n thông qua cắt giảm chi phí; giảm
tiêu th năng lượng và lượng khí thải CO2;ng cường chui cung ng và bảo tồn tài
nguyênTheo các chuyên gia, nếu n kinh tế sản xuất thông thường bao gồm ba giai
đoạn là khai thác, sản xuất và vt b, thì kinh tế tun hoàn sẽ tập trung vào tái sử dụng
rác thải để sản xuất sản phẩm khác, qua đó tận dụng được nguồn nguyên vật liu đã qua
sử dụng, thay vì tiêu tốn chi phí xử lý và giúp giảm đáng kể lượng rác thải ra môi trưng.
Theo báo cáo về nỗ lực chống biến đi khí hậu ca các quốc gia được ng bố tại Hội
ngh ca Ln hợp quốc về Biến đi khí hậu (COP24) din ra  Katowice (Ba Lan) năm
2018, mc thế gii đã đạt được kết qu nhất định thông qua các nh động để nn
chn nh trạng nóng lên ca Trái đất, song mc ng nhiệt độ vẫn n rất cao. Do đó, các
quốc gia trên thế gii cn đưa ra những cam kết mạnh mvà quyết liệt hơn, cũng n
trin khai những biện pháp để gim nhẹ và tăng khả năng thích ng vớinh trạng biến
đi khí hậu và hỗ trợ tài chính cho các nước nghèo. Đồng thời hướng đến một nn kinh tế
xanh, sạch - nn kinh tế tun hoàn. Đây sẽ là gii pháp hiệu quả nhằm đảm bảo phát trin
bn vng vi các quốc gia trên toàn cu.
Nỗ lực và hành động nhằm phát triển kinh tế tun hoàn trên thế giới
Với nhiu lợi ích nh tất yếu cn chuyển đi t nn kinh tế tuyến tính sang nn kinh tế
tun hoàn, nhiều t chc, quốc gia trên thế giới đã nỗ lc vi những hành đng thiết thực
nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững này.
Ti Pháp, Chính ph nước này đã công bố lộ trình phát triển nh kinh tế tun hoàn, ,
quốc gia này sẽ biến rác thải thành nguyên liệu phc vụ cho guồng máy sản xuất. Th đô
Paris đề ra mục tiêu giảm 50% lượng rác thải trước năm 2025, tận dụng tối đa phế phẩm
phế liu để làm ra những sản phẩm mới. Chính ph dự kiến trong 7 năm tới sẽ có thêm
300 nghìn việc làm được tạo ra nhờ mô hình sản xuất mới này. Các phân tích cho thấy,
việc chuyn đi sang nn kinh tế tun hoàn không ch mang lại cơ hội kinh tế mà còn
thúc đẩy phát trin khoa hc, cắt giảm khí thải CO2, đảm bảo sc khe an toàn. Riêng
vi Lan, nh kinh tế này thể tạo ra n 50 nghìn việc làm, giảm 10% chất thải
ra môi trường, tiết kim 20% nước sử dụng trong nnh công nghiệp, giảm 25% nhập
khẩu các ngun bản và tạo ra 7 tỷ euro cho nền kinh tế quốc gia. Ngoài ra, Chính ph
nước này cũng cam kết sẽ thực hin cải cách pháp luật, ưu đãi thị trường trí tuệ, hỗ trợ tài
chính, nâng cao tri thc nhằm thúc đẩy hợp tác quốc tế, hướng đến phát trin bn vững.
II.
TÌM HIỂU CHUNG NỀN KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI VIỆT NAM
2.1. Kinh tế tun hoàn(Circular Economy)
Khái niệm:
+ Theo góc độ nền kinh tế “Kinh tế tun hoàn có thể được hiu là mô nh kinh tế trong
đó các hoạt động thiết kế, sản xuất dịch vụ đt ra mục tiêu kéo i tui th của vật
chất và loại bỏ tác động tiêu cực đến môi trưng”. Sự tun hoàn thể hin trong tái sử
dụng, thông qua chia sẻ, sửa chữa, tân trang, i chế, tái sản xuất… tạo lập các vòng
lp khép n, nhằm gim tối thiu nguyên liệu đu vào, lượng phế thải, khí thải độ ô
nhim.
+ Kinh tế tun hoàn là 1 vòng tròn ca quá trình sản xuất tnh toán, sản xuất, sử dụng,
tái chế, không ch i chế, coi chất thải i nguyên kinh tế tun hoànn sự
kết ni giữa các hoạt động kinh tế một cách cótính toán t trước để việc sử dụng nguyên
liu được lâu nhất có thể.
+ Đến nay, định nghĩa được nhiều quốc gia và các t chc quốc tế tha nhận rộng rãi là:
“Kinh tế tun hoàn là một hệ thống có tính khôi phc và tái tạo thông qua các kế hoạch
và thiết kế ch động. Nó thay thế khái niệm kết thúc vòng đời ca vật liu bằng khái
niệm khôi phục, chuyn dch theo ng sử dụng năng lượng tái tạo, kng dùng các hóa
chất độc hại gây tn hại tới việc tái sử dụng và hướng tới giảm thiu chất thải thông qua
việc thiết kế vật liệu, sản phẩm, hệ thống kỹ thuật và cả các mô hình kinh doanh trong
phạm vi ca hệ thống đó” (Ellen MacArthur Foundation, 2012).
=>> Từ định nghĩa trên thể thấy, kinh tế tuần hoàn một hệ thng, trong đó các
tài nguyên được tận dụng lại hoặc tái sử dụng, các dòng phế liệu được biến thành đầu
vào để tiếp tục sản xuất. Hoạt động này đã được thúc đẩy bởi quá trình đô th hóa
nhanh chóng, biến đổi khí hậu, tiến bộ công nghệ nhu cầu ngày càng tăng đối với
các nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn. N vậy, nền kinh tế tuần hoàn một chu
trình sản xuất khép kín, các chất thải được quay tr lại, trở thành nguyên liệu cho sản
xuất, từ đó giảm mọi tác động tiêu cực đến môi trường, bảo vệ hệ sinh thái sức
khỏe con người.
Đặc điểm của nền kinh tế tuần hoàn:
3 nội hàm bản:
Th nhất, bảo tồn và phát trin vn tự nhiên thông qua vic kim soát hợp lí các tài
nguyên không thể phục hồi n đối vi các tài nguyên thể phc hồi, các nguồn năng
lượng tái tạo;
Th hai, tối ưu hóa li tc ca tài nguyên bng cách tun hoàn các sản phẩmvật liu
nhiu nhất có thể trong các chu trình kĩ thuật và sinh hc;
Th ba, nâng cao hiệu suất chung ca toàn hệ thống bng cách ch r thiết kế các
ngoạing tiêu cực (thiết kế chất thải, thiết kế ô nhiễm).
Những nim này giúp kinh tế tun hoàn phá vỡ được mi liên hệ thường thấy gia
phát trin kinh tế và các ảnh hưng tiêu cực tới môi trường. Không ch là tun hoàn vật
liu mà còn là gim thiu việc sử dụng các vật liệu khó tái chế, kinh tế tun hoàn kng
phải xử chất thải, ngược lại coi chất thải tài nguyên bị đt nhm chỗ, hoc bị đánh giá
chưa đúng giá tr. Theo đó, không ch gim phụ thuộc vào tài nguyên và hạn chế phát
thải, các mô hình kinh tế tun hoàn vẫn đem li li ích rất lớn và thúc đẩyng trưng
kinh tế.
2.2. Tầm quan trọng , Lợi ích của nền kinh tế tuần hoàn:
Kinh tế tun hoàn dựa trên nguyên tài nguyên thiên nhn nguyên liệu thô đưa
o hệ thng kinh tế, trải qua quá trình sản xuất và tiêu dùng, các nguyên vật liệu
tha và chất thải đưc thu hồi quay tr lại đu vào cho hệ thống kinh tế dưới dạng
chất thi là đu vào ca hệ thống kinh tế. Cách tiếp cận này là tương phản vi mô
hình kinh tế tuyến tính đang được ph biến rộng rãi. Với nền kinh tế tuyến tính,
nguyên liệu t được khai thác t môi trường tự nhiên làm đu vào cho hệ thống
kinh tế kết thúc chu trình kinh tế thải loại ra môi trưng tự nhiên, dẫn đến gia
tăng chất thải, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên gây ô nhiễm, suy thoái môi
trường.
Đối với quốc gia:
+ Phát trin kinh tế tun hoàn thể hiện trách nhiệm ca quốc gia
+ Gii quyết những thách thc toàn cu do ô nhim môi trường, biến đi khí hậu
+ Nâng cao năng lực, sc cạnh tranh ca nn kinh tế.
+ Tận dụng được ngun nguyên vật liệu đã qua sử dụng thay tiêu tốn chi phí xử lý.
+ Giảm thiểu khai thác i nguyên thiên nhiên,
đc
biệt ngun i nguyên không thể i tạo
+ Hạn chế tối đa chất thải, khí thải ra môi trường.
Đối với hội:
+ Gim chi phí xã hội trong quản
+ Bảo vệ môi trường ng phó vi biến đi khí hậu
+ Tạo ra thị trưng mới, hội việc làm mới.
+ Nâng cao sc khe người dân.
Đối với doanh nghiệp:
+ Gim ri ro về khng hoảng tha sản phẩm, khan hiếmi nguyên
+ Tạo động lực để đu tư, đi ming ngh,
+ Gim chi phí sản xuất
+ Tăng chuỗi cung ng...
2.3. Phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam
2.3.1. Tính tất yếu của kinh tế tuần hoàn.
Saun 35 năm đi mới, Việt Nam đã vươn lên thành một điểm sáng ng trưng trong
khu vực và trên thế gii với nhiu thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, Việt Nam đang
phải đối mt vi nhiều thách thc về cạn kiệt i nguyên, ô nhim, suy thoái môi trường và
biến đi khí hậu. Ti Việt Nam, lượng chất thải nhựa phát sinh khoảng 1,83 triu
tấn/năm; khối lưng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng hơn 61.000 tấn/ny, trong
đó có tới 71% tng lượng chất thải (tương đương 43 nghìn tấn/ny) được xử lý bng
phương pháp chôn lấp; nhiều tài nguyên hiện đang suy gim nghiêm trng, tiêu biu là
than đá, Việt Nam đã phải nhập khẩu than đá t năm 2015, dự báo tới năm 2030 có thể
phải nhập khẩu tới 100 triu tấn than mỗi năm. Theo tính tn ca Ngânng Thế gii, ô
nhim nước thể gây thiệt hại cho Việt Nam tới 3,5% GDP vào năm 2035. Đc biệt, Việt
Nam nm trong số các quốc gia dễ bị tn thương nhất do biến đi khí hậu. Dự báo, biến
đi khí hậu thiên tai thể gây thiệt hại lên tới 11% GDP ca Việt Nam vào năm 2030.
Vì vy, để thực hin các mục tiêu phát triển bền vng và các cam kết quốc tế mà Việt
Nam đã tham gia ký kết thì hưng tiếp cận chuyển đi mô hình t kinh tế tuyến tính”
sang kinh tế tun hoàn” cn được xem là một ưu tiên trong giai đoạn phát trin mới ca
đất nước. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã bannh nhiu ch trương, chính
sách về chuyn đi mô hình tăng trưng theo hưng bền vững, tăng cường tái chế, tái sử
dụng chất thi. Đến nay, một số cơ chế, chính sách thúc đẩy kinh tế tun hoàn đã được
thể chế n: Phân loại chất thải tại nguồn, thu phí chất thải dựa trên khối lượng;i chế,
tái sử dụng chất thải; trách nhim m rộng ca nsản xuất; các công cụ, chính ch kinh
tế như thuế tài nguyên, phí bảo vmôi trưng, phát triển công nghiệp môi trưng, dch
vụ môi trưng...
Thực tế Việt Nam đã có một số mô hình tiếp cận ca kinh tế tun hoàn n: Mô hình thu
gomi chế sắt vụn, thu gom tái chế giấy… trong nông nghiệp mô nh vườn - ao -
chung, vườn - rng - ao - chung, thu hồi gas t chất thải vật ni, các hình sản xuất
sạch n trong sản xuất công nghiệp quy va nh. Mc vn n một số hạn chế
nng các mô hình này cũng đã bước đu tiếp cận với kinh tế tun hoàn.
Hin nay, toàn xã hội đã nhận thc đy đn về vấn đề qun lý, sử dụng bn vng tài
nguyên, bảo vệ môi trường ng phó với biến đi khí hậu. Một số nh mới ng
đến gnn với kinh tế tun hoàn đã được hình thành như: Mô hình khung nghiệp
sinh thái tại một số đa phương; sáng kiến “Không xả thải ra thiên nhiên” do Phòng
Thương mại ng nghiệp Việt Nam (VCCI) khi xướng; nh chế biến ph phẩm
thy sản; Liên minh Tái chế bao bì Việt Nam; đối tác toàn cu vnhựa ca Việt Nam...
Các mô hình này khi được tng kết, đánh giá dựa trên những nguyên tắc, tiêu chí bản
sẽ góp phn b sung, hoàn thiện cho nền kinh tế tun hoàn tại Việt Nam.
Phát trin kinh tế tun hoàn cách thc để Việt Nam thực hin trách nhim quốc tế trong
các cam kết v bảo vệ môi trường, ng phó với biến đi khí hu, thực hiện đóng góp do
quốc gia tự quyết định (NDC), hỗ trợ doanh nghiệp gim ri ro về khng hoảng tha sản
phẩm, khan hiếm tài nguyên; tạo động lc để đu tư, đi mới công nghệ, giảm chi phí sản
xuất, m rộng chui cung ng, đồng thời tạo ra th trường mi, hội việc làm mi, nâng
cao sc khe nời dân, cộng đồng và thế gii tự nhiên.
Việt Nam đã cụ thể hóa quan điểm về kinh tế tun hoàn trong n kiện Đại hội XIII ca
Đảng, trong đó xác định việc xây dựng lộ trình, cơ chế, chính sách, pháp luật để hình
thành, vn hành mô hình kinh tế tun hoàn. Luật Bảo vệ Môi trưng sa đi năm 2020
ln đu tiên quy định kinh tế tun hoàn là mô hình kinh tế trong đó các hoạt động thiết
kế, sản xuất, tiêung và dịch vụ nhằm gim thiu khai thác nguyên vật liu, kéo dài
vòng đời sn phẩm, hạn chế chất thải phát sinh và loại b các tác động tiêu cực tới môi
trường. duy về kinh tế tun hoàn này cũng được lồng ghép trong các chương trình, kế
hoạch chi tiêu công xanh; m rộng trách nhim ca nhà sản xuất; phát trin nnh công
nghiệp môi trường; dịch vụ môi trường…
2.3.2. hội
Th nhất, kinh tế tun hoàn là xung chung ca toàn cu đã được chng minh thành
ng nhiu quốc gia trên thế giới. vy, Việt Nam sẽ hc hi được nhiều kinh nghim
ca các nước đi trước và phù hợp với xu hướng chung toàn cu.
Th hai, Việt Nam đang trong quá trình hoàn thin thể chế kinh tế th trường định hướng
xã hội ch nghĩa, việc chuyển đi mô hình tkinh tế tuyếnnh” sang “kinh tế tun
hoàn” góp phn phát triển nền kinh tế nhanh và bn vững.
Th ba, việc khuyến khích và tạo chế cho kinh tế nn phát triển trong bối cảnh th
trường cạnh tranh sẽ có nhiều cơ hội cho đu tư ca khu vực tư nn vào thực hin phát
trin kinh tế tun hoàn trong thời gian tới.
Th , Việt Nam đã và đang hướng đến cuộc Cách mng công nghiệp ln th tư, thực
hin phát trin kinh tế tun hoàn gắn với công nghệ cao, chuyn t thế gii thực sang thế
gii số sẽ là cơ hội lớn nhằm nâng cao hiu quả tăng trưng.
Th năm, áp lực ca thiếu ht i nguyên, ô nhiễm môi trường, lượng chất thải ln, nhất
là chất thải nhựa sẽ gim xung khi phát trin kinh tế tun hoàn. Phát trin kinh tế tun
hoàn chính cách thc phát trin giúp cho đạt nhiều mục tiêu, ch tiêu yêu cu ca mục
tiêu phát trin bền vững.
Th sáu, phát triển kinh tế tun hoàn sẽ nhận được sự đồng thun cao ng hộ ca
hội, vì cách thc phát triển này gii quyết được sự khan hiếmi nguyên, bảo vmôi
trường, ng phó với biến đi khí hậu và mang lại hiu quả kinh tế cao.
2.3.3. Thách thc
Một là, khung chính sách về phát triển mô hình kinh tế tun hoàn chưa được hoàn thin.
Việt Nam n thiếu các chế chính sách thúc đẩy kinh tế tun hoàn phát trin n: Quy
định trách nhiệm ca doanh nghiệp về thu hồi, phc hồii nguyên t các sản phẩm đã
qua sử dụng; các công c, chính sách kinh tế như thuế tài nguyên, phí bảo vmôi
trường…
Hai , nhận thc về kinh tế tun hoàn và sự cn thiết chuyển đi sang phát trin
nh kinh tế tun hoàn còn hạn chế. Nhận thc đúng về kinh tế tun hoàn cn được thực
hin t việc thiết kế tới triển khai đối với tng ngành, tng lĩnh vực và cn được đồng
thun, thống nhất t lãnh đạo, các cấp qun lý tới tng doanh nghiệp và nin.
Ba là, ngun lc cho việc thực hiện chuyển đi sang phát triển kinh tế tun hoàn n yếu.
Kinh tế tun hoàn phải gắn vi đi mới khoa hc, tiếp cậnng nghệ tiên tiến. Bên cạnh
đó, để phát trin kinh tế tun hoàn đòi hi phải có đội ngũ chuyên gia gii, để giải quyết
tốt các vn đề, t khâu đu đến khâu cui ca cả quá trình.
Bốn là, Việt Namn thiếu các doanh nghiệp đ năng lực công nghệ về tái chế, tái sử
dụng các sản phẩm đã qua sử dụng; khó thay đi ngay thói quen sản xuất và tiêu dùng
ca toàn hội hiện nay đối vi nhiều sản phẩm dễ sử dụng n túi nilon, sản phẩm nhựa
ng một ln sang ch sử dụng những vật liu, sản phẩm có thể tái chế, tái sử dụng hoàn
toàn; các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô va và nh khó khăn trong việc đu tư đi
ming nghệ.
2.4. Các giải pháp phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam
T kinh nghiệm thực tin ca một số quốc gia trên thế giới cùng các quan điểm về kinh tế
tun hoàn, để thúc đẩy mô hình kinh tế này  Việt Nam, cn thực hin đồng bộ các gii
pháp sau:
Về phía các quan quản
+ Để thúc đẩy phát triển kinh tế tun hoàn  Việt Nam, cn thực hin đồng bộ các gii
pháp t nâng cao nhận thc đến hoàn thiện thể chế t chc thực hiện. Theo đó, ngay t
những năm đu ca giai đoạn 2021 - 2030, cn tập trung triển khai các giải pháp để thúc
đẩy kinh tế tun hoàn tại Việt Nam nhằm tận dụng những hội hợp tác trong tiếp cận
tiếp nhận chuyển giao công nghệ phc vụ phát trin bn vng đất nước. Trong đó, Nhà
nước cn thực hiện tốt vai trò kiến tạo để doanh nghiệp, nin phát huy vai trò trung
tâm trong xây dựng, phát triển kinh tế tun hoàn  Việt Nam.
+ Hoàn thiện hành lang pháp lý phc vụ cho phát trin nn kinh tế tun hoàn. Trong đó,
cn quy định cụ thể trách nhiệm ca nhà sản xuất, nhà phân phối trong việc thu hồi, phân
loại, i chế hoc chi trả chi phí xử các sản phẩm thải b dựa trên số lượng sản phẩm
bán ra trên th trường; qun dự án theo vòng đời, thiết lập lộ trình xây dựng áp dụng
quy chun, tu chun vmôi trường...
+ Xây dựng mô nh tăng trưng kinh tế chiều sâu, sử dụng hiu quả các nguồn lực đu
vào, áp dụng khoa hc ng nghệ vào các nnh, đc biệt xử rác thải để tái tạo
nguyên liệu mới. Quy đnh lộ trình thay thế các nhiên liệu, sản phẩm sử dụng nguyên liệu
nguy hại, sản phẩm sử dụng một ln bằng các nhiên liệu, nguyên liệu thân thin với môi
trường, sản phẩm sử dụng nhiu ln, kéo dài thời gian sử dụng hữu ích ca sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp
+ Cn nâng cao hơn na nhận thc ca các n sản xuất ng chúng về trách nhim
ca h đối với các sản phẩm trong suốt vòng đời ca chúng.
+ Tập trung ưu tiên ngun lực tài chính để chuyển đi phương thc sản xuất; đồng thời,
phát trin kinh tế tun hoàn phải gắn vi đi mới khoa hc, tiếp cậnng nghệ tiên tiến.
Trong bối cảnh cuộc Cách mngng nghiệp ln th đang din ra mnh m, tác động
đến mi lĩnh vực đời sốnghội, việc nghiên cu đẩy mnh đi mớing nghệ, chuyển
t thế giới thực sang thế giới số sẽ là cơ hội ln để thực hiện phát triển kinh tế tun hoàn,
mang li hiệu quả tăng trưng cao hơn. Để phát triển kinh tế tun hoàn đòi hi cn sớm
xây dựng đội ngũ chuyên gia gii, để giải quyết tốt các vấn đề, t khâu đu đến khâu cui
ca cả quá trình...
Ngoài ra, doanh nghiệp phảin nhắc gii bài toán li ích ngắn hạn trước mắt hay chấp
nhận đi chậm hơn để tăng tốc trong tương lai. Vì đu tư cho công nghệ mi sẽ đẩy giá
thành sản phẩm lên cao, có thể ảnh hưng đến sc tiêu thụ và khả năng cạnh tranh ca
sản phẩm, dịch vụ trong ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu tiếp tc đi theo li mòn ca mônh
sản xuất hiện tại thì sẽ phải đối mt với ri ro trong ơng lai, khi ngun nguyên liu thô,
nguyên liệu hóa thạch nyng cạn kit.
III.
KINH TẾ TUN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
3.1.
Thực trạng phát trin kinh tế tun hoàn tại nông nhiệp Việt Nam
Kinh tế tun hoàn trong nông nghiệp là quá trình sản xuất nông nghiệp theo chu trình
khép kín, chất thải và phế, phụ phẩm ca quá trình này là đu vào ca quá trình sản xuất
khác thông qua áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sinh hc, công nghệ hóa lý. Nhờ đó,
sản xuất ng nghiệp sẽ khai thác và sử dụng tài nguyên một cách tiết kim, hiệu quả,
gim thiu sự lãng phí, thất thoát sau thu hoạch, tạo ra sản phẩm an toàn, chất lượng cao
nhất gim thiu đi đến triệt tiêu chất thải gây ô nhiễm môi trường, bảo vệ hệ sinh
thái và sc khe con người.
nước ta, phát trin bn vng nn nông nghiệp đang đng trước những áp lực ca sự suy
gimi nguyên, gia tăng phát thải và biến đi khí hậu. Phát trin kinh tế tun hoàn trong
nông nghiệp sẽ nâng cao hiu quả sản xuất kinh doanh do gim thiu chi phí sử dụng tài
nguyên (giảm chi phí sử dụng nước, tái sử dụng các chất thải, xử lý biogas giúp giảm chi
phí nhiên liu...), gim phát thải khí nhà kính, bảo vmôi trường và thích ng vi biến
đi khí hậu. Nhận thc được xu thế này, Đảng và Nhà nước đã có ch trương, chính sách
thực hiện kinh tế tun hoàn nói chung và kinh tế tun hoàn trong nông nghiệp nói rng.
Việt Nam, thuật ngữ “nông nghiệp tun hoàn” n rất mới mẻ, song ch trương về phát
trin kinh tế tun hoàn trong đó có nông nghiệp đã được Đảng ta đưa ra t sớm. Ch thị
36/CT-TW ny 25-6-1998 ca Bộ Cnh tr về tăng cường công tác bảo vệ môi trường
trong thời kCNH, HĐH đất nước đã “bannh các chính sách về thuế, tín dụng nhằm
hỗ trợ áp dụng các công nghệ sạch”; Ngh quyết số 41-NQ/TW ny 15-11-2004 ca Bộ
Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời k đy mạnh CNH, HĐH đất nước cũng ch r
khuyến khích tái chế và sử dụng các sản phẩm tái chế”; Chiến lược phát trin kinh tế -
hội 2011-2020 tại Đại hội XI (2011) ca Đảng; Nghị quyết 24/NQ-TW ngày 3-6-2013
ca Ban Chấp hành Trung ương về ch động ng phó với biến đi khí hậu, tăng cường
qun lý tài nguyên và bảo vmôi trường cũng đã tiếp tc nhấn mạnh và chi tiết hóa ch
trương này. Tn cơ s ch trương ca Đảng, Nhà nước đã bannh các chính sách như
Chiến lược bảo vệ môi trường đến 2020, tm nn 2030; Chiến lược Tăng trưng xanh,
Nghị định 38/2015/NĐ-CP; Quyết định 16/2015/QĐ-TTg; Chiến lược quốc gia về qun
lý tng hợp chất thải rắn năm 2018. Những chính sách này đã thể hiện sự chuyn dịch
theo hướng kinh tế tun hoàn ca Việt Nam trong lĩnh vc nông nghiệp. Tuy nhiên, cũng
ging n nn kinh tế nói chung, kinh tế tun hoàn trong nông nghiệp  Việt Nam đến
nay chưa đy đ và đúng nghĩa, song một số mô hình gn vi kinh tế tun hoàn đã
đang xuất hiện, tạo cơ hội cho kinh tế tun hoàn trong nông nghiệp phát trin, đó là:
3.2.
Một số vấn đề đặt ra khi phát trin kinh tế tun hn tại Việt Nam
nước ta, việc phát trin kinh tế tun hoàn trong nông nghiệp đang gp phải một số vn đề
sau:
Một là, nhận thc ca các quan quản nhà nước, doanh nghiệp nông dân về nông
nghiệp tun hoàn chưa đy đ. Ở nước ta, mm mống ca kinh tế tun hoàn trong nông
nghiệp đã có t đu những năm 80 ca thế k XX, song thuật ngữ “nông nghiệp tun
hoànmi được đề cập. Vì vậy, vai trò, li ích, bản chất, ni dung, tiêu chí ca nông
nghiệp tun hoàn chưa r, thậm chí chưa có, dẫn đến nhận thc ca các cơ quan quản lý
nnước, doanh nghiệp và nhất nông dân về kinh tế tun hoàn trong nông nghiệp n
mơ hồ, chưa đy đ. Đây là một trong những rào cản cho phát trin nông nghiệp tun
hoàn  Việt Nam.
Hai là, chưa tạo ra động lực để phát trin kinh tế tun hoàn trong nông nghiệp. Mc dù gn
đây, sản xuất nông nghiệp nước ta đã và đang tng bước quan tâm đến sản xuất nông
nghiệp bn vững, nông nghiệp hữu cơ, song về bn vẫn ch yếu chú trng đến gia tăng
sản lưng thông qua gia tăng đu vào. Vì vy, trong sản xuất nông nghiệp vn ch yếu
dựa vào khai thác tài nguyên, sử dụng chất kích thích tăng trưng, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón vô cơ, nên chưa tạo ra động lực áp dụng kinh tế tun hoàn trong nông nghiệp.
Ba là, năng lực tái chế, tái sử dụng phụ, phế phẩm nông nghiệp còn hạn chế. Hin nay,
nước ta thiếu đội ngũn bộ nghiên cu, ng dng, chuyển giao công nghệ xử lý chất
thải, phế, phụ phẩm trong nông nghip. Bên cạnh đó, quy mô sản xuất nông nghiệp nh,
lnên việc thu gom, phân loại ph, phế phẩm nông nghiệp cũng n đu cho công
nghệ tái chế chưa được quan tâm. Các doanh nghiệp nông nghiệp phn ln hạn chế v
ng nghệ tái chế, tái sử dụng cũng như vốn và nn lực nên ch yếu mới quan tâm tới
tận thu, tái sử dụng li phụ phẩm chính trong quá trình sản xuất. Một s địa phương chưa
quanm đến quản lý chất thải hay đào tạo, hưng dẫn k thuật đối với các cơ s sản
xuất. Vì vy, hiện nay mới có khoảng hơn 10% phụ phẩm trồng trt được sử dụng làm
chất đốt tại chỗ, 5% là nhiên liung nghiệp, 3% làm thc ăn gia súc;nn 80%
chưa được sử dụng thải trực tiếp ra môi trường hoc đốt b gây ô nhim môi trường
Bốn là, chưa cónh lang pháp , thiếu hướng dẫn và tiêu chun hóa cho trin khai kinh
tế tun hoàn trong nông nghiệp. Đến nay, kinh tế tun hoàn trên thế giới đã được nhiều
nước áp dụng, song  Vit Namn khá mi mẻ, nhất là trong lĩnh vc nông nghiệp. Vì
vy, các mô nh kinh tế tun hoàn được áp dụng trong nông nghiệp chưa đy đ, đúng
nghĩa, hu n ch tự phát. Bên cạnh đó, thiếu hướng dẫn chưa tiêu chuẩn hóa về
kinh tế tun hoàn, chưa đưa ra được các quy định, các tiêu chí để nhận din, đánh giá,
cũng n chưa có cơ quan đu mi về vấn đề này, trong khi kinh tế tun hoàn trong nông
nghiệp liên quan đến nhiu lĩnh vc nên khó thực hin trong thực tế. Hin nay, các quy
định liên quan đến kinh tế tun hoàn nói chung, nông nghiệp tun hoàn nói riêng nằm rải
rác  các luật, nghị định khác nhau, một số vn đề về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn,
hướng dẫn liên quan đến thu gom, vn chuyển và i sử dụng, điu kin cấp vốn còn b
ng nên rất khó khăn trong triển khai, nh ng đến phát triển kinh tế tun hoàn trong
nn kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng.
3.3.
Một số khuyến nghị Các hinh kinh tế tuần hoàn bản trong ng nghiệp:
hình Vườn -Ao - Chuồng (VAC)
Mô hình VAC đã được áp dụng ph biến  Việt Nam t những năm 1980 và được coi
nh thc nông nghiệp tun hoàn đơn gin nhất(1). Trong đó, vườn là hoạt động trng
trt, ao là ni trồng thy sản và chuồng là chăn ni gia súc, gia cm trong các hộ gia
đình, gia trại, trang trại. VAC đã tạo ra một mô nh sản xuất nông nghiệp tng hợp, gắn
kết trồng trt với chăn nuôi, hạn chế chất thải, thun theo tự nhiên và hoàn toàn phù hợp
vi các nguyên tắc ca kinh tế tun hoàn. Sau này, mô hình VAC đã được cải tiến phù
hợp vi trình độ phát triển ca sản xuất nông nghiệp cũng như điu kiện sinh thái ca
tng vùng lãnh th trên cả nước, đó là: ờn - Ao - Chung - Bioga (VACB); n - Ao
- Chung - Rng (VACR)  các tnh miền núi; Vườn - Ao - Hồ (VAH)  các tnh miền
Trung. Thực hin mô hình nông nghiệp này va đem lại hiệu quả kinh tế cao, va giúp
gim phát thải khí nhà kính. Nhất là mô hình VACB đã giúp qun lý chất thải nông
nghiệp, sử dụng hợp lý phế, ph phẩm nông nghiệp làm phân bón trả lại độ phì cho đất,
xử lý an toàn chất thải động vật, tạo năng lượng tái sinh, tạo nguồn chất đốt phục vụ sinh
hoạt, chống ô nhim môi trường góp phn gim phát thải, giảm hiệu ng n kính.
nh VAC lúc đu nh lẻ, quy mô nông hộ với mục tiêu góp phn bảo đảm an ninh lương
thực, xóa đói giảm nghèo. Hin nay, mô hình VAC đã phát trin rộng khắp trên cả nước
vi cácnh thc đã được cải tiến cùng những ng dụng linh hoạt trong quá trình t chc
sản xuất và kinh doanh tại nhiều hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp, tập
đoàn kinh tế ln.
hình “lúa, m”; “lúa,
Mô hình “lúa, tôm” được áp dụng t đu những năm 2000  các tnh đồng bng sông
Cửu Long, nh “lúa, cá” được thực hiện các tnh vùng trũng, hay ngập úng các
tnh đồng bng ng Hồng. Trong nh này, khi ni m
hoc
trong ruộng lúa,
phân ca tôm, cá và thc ăn n dư (ca tôm, cá) sẽ làm phân bón b sung dinh dưỡng
cho cây lúa; ngược li, khi
gt
lúa xong, thả tôm (cá) vào ruộng, gốc rạ, thóc i vãi tr
thành nguồn thc ăn cho tôm, cá. Với mô hình luân canh này hu ncây trồng, vt ni
không phảing thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kháng sinh, tạo ra sản phẩm sạch bảo v
môi trường. Mô hình “lúa, tôm”, “lúa, cá” được trin khai trong thực tiễn đã giúp giảm
dịch bnh, giảm ô nhim môi trường, tạo sản phẩm an toàn, nhất là giúp nông dân nâng
cao thu nhập gấp t 5-10 ln trênng một đơn vị din tích so vi ch trồng lúa(3). Đến
nay, nh này đang được cải biến thành nh “lúa thơm -m sạch” “lúa thơm -
sạch”. Trong mô hình cải biến này, chất thải sau vụ nuôi tôm, cá là ngun phân bón để
sản xuất lúa thơm, đồng thời, kết hợp sử dụng nm xanh để tr sâu ry trong canh tác lúa
thơm hữu cơ. Khi vùng nuôi tôm liên kết với nmáy chế biến tôm thì v tôm được tận
dụng để sản xuất chitin (chất có tác dụng giúp kéo dài thời gian bảo quản rau quả, thịt;
phụ giang trong chế biến một số đồ uống), qua đó, tận dụng phụ, phế phẩm trong nuôi
trồng thy sản, nâng cao hiu quả kinh tế, gim thiu tối đa tác động xấu lên môi trường,
hệ sinh thái, cộng đồng dân.
hình sản xuất phân hữu từ chất thải nông nghiệp
nh này đã được nhiu đa phương trong cả nước thực hin. hình đã sử dụng các
phụ phẩm t trồng trt (rơm rạ, cây ngô, cây đậu...), rác thải sinh hoạt, phế phẩm t chăn
ni (phân lợn, phân gà, phân bò) qua quá trình (b sung thêm phân chuồng, lân), phân
hy làm phân bón hữu cơ để chăm sóc, cải tạo đất bạc màu, đất thiếu dinh dưng, trả lại
độ phì cho đất, canh tác rau hữuvà rau an toàn. Nhờ đó, lượng chất thải nông nghiệp
được tái sử dụng làm phân bónn định, va tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có để đáp
ng yêu cu sản xuất ngày càng sạch hơn và gim thiu phát thải, gim khí nhà kính.
hình sản xuất tổng hợp - trùn quế - cỏ/ngô - gia súc, gia cầm
Mô hình tận dụng phụ phẩm chăn nuôi (phân) để ni trùn quế; ly phân trùn quế bón
c/n; trùn quế làm thc ăn cho gia súc, gia cm, cá, đem li hiệu qu kinh tế cao, gim
phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường.
Th nhất, nâng cao nhận thc ca các cơ quan qun lý nhà nước vnông nghiệp, các
doanh nghiệp và nông dân về kinh tế tun hoàn trong nông nghiệp. Cny dựng chiến
lược truyn thông về nh kinh tế tun hoàn trong nông nghiệp, bao gồm: vai trò, li
ích, bn chất, ni dung, tiêu chí đến cách thc thực hin... T đó, đẩy mạnh tuyên truyn
qua các phương tin thông tin đại chúng, các chương trình đào tạo t các cấp ph thông
đến bậc đại hc, các lớp tập hun nông nghiệp, chương trình khuyến ng. Tùy tng đối
tượng, đa bànbiện pháp khác nhau cho phù hợp: cơ quan quản lý nhà nước vnông
nghiệp, doanh nghiệp đi tham quan, nghiên cu kinh nghim một số quốc gia hay doanh
nghiệp trong nước đã thực hin thành công nông nghiệp tun hoàn, t đó hc hi, vận
dụng vào điều kiện cụ thể; hướng dẫn nông dân tùy đa bàn (đồng bằng, trung du, min
núi, ven biển) lựa chn các mô hình tận dụng ph, phế phẩm nông nghiệp phù hợp, hiu
quả.
Th hai, tạo động lực để các địa phương, các doanh nghiệp, người nông dân đu vào
nông nghiệp tun hoàn. Hỗ trợ vvốn, công nghệ, th trường; hướng dn doanh nghiệp,
nông dân thực hiện sản xuất nông nghiệp theo chuỗi gtrị theo tng chu trình: sản xuất -
phân phối - tiêung - i chế; sản xut - chế biến (tái chế) - phân phối - tiêu dùng (sản
xuất). Đẩy mạnh triển khai và nhân rộng các mô hình sản xuất sử dụng phế phẩm nông
nghiệp vào trồng nm, đậu tương, ngô, khoaiy...; khuyến khích m rộng các mô hình
sản xuất ng nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao...; khuyến
cáo, thậm chí cấm đốt rơm rạ, đốt nương rẫy, cấm các cơ s chăn nuôi xả thải gây ô
nhim..
Th ba, nâng cao năng lc tái chế, tái sử dụng ph, phế phẩm nông nghiệp. Đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ lao động nghiên cu, trin khaing nghệ xử lý phụ, phế phẩm trong
nông nghiệp. Đu nghiên cu chuyn giao khoa hc kỹ thuật trong xử phế phẩm
nông nghiệp, nhất là  các đa phương có din tích trồng trt và chăn nuôi quy ln.
Khuyến cáo hỗ trợ (mt bằng, vốn, ng nghệ) các ch thể sản xuất ng nghiệp để h
chú trng thu gom, phân loại phụ, phế phẩm nông nghiệp cũng như đu cho công nghệ
tái chế. Khuyến khích các địa phương trên cả nước, dựa vào các mô hình đã có và điều
kin cụ thể ca mình phát triển các mô hình kinh tế tun hoàn trong nông nghiệp cho phù
hợp. Đẩy mạnh liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân. Khuyến khích các doanh
nghiệp, tập đoàn tim lực ln đu khai thác, chế biến phụ phế phẩm nông nghiệp để
tạo phân bón và giá thể hữu; đẩy mnh quy trình sản xuất tiên tiến, thân thin môi
trường; y dựng nn rộng các nh sử dụng thc ăn chăn ni phối trộn, sử dụng
chế phẩm sinh hc thay thế kháng sinh trong chăn ni và ni trồng thy sản. Th tư,
xây dựng hành lang pháp lý và tiêu chuẩn hóa kinh tế tun hoàn trong nông nghip. Để
thúc đẩy kinh tế tun hoàn trong nông nghiệp phát trin, Nhà nước đóng vai trò kiến tạo
nh thành nh lang pháp lý minh bạch, n định, thun li để thu hút doanh nghiệp, các
t chc nnh nghề, người dân tham gia, trong đó, xác định doanh nghiệp đóng vai trò
trung tâm và là hạt nn nòng cốt. Nhà nước tạo i trường kinh doanh thông qua cơ
chế, chính sách phát trinng nghệ sạch, tái sử dụng, tái chế chất thải, chất thải phải tr
thành ngun tài nguyên trong nền kinh tế  cả khía cạnh sản xuất và tiêu dùng. Có chính
sách ưu tiên các doanh nghiệp đu tư công nghệ tái chế một số phụ phẩm nông nghiệp có
giá tr cao.
Các Bộ, nnh liên quan cn hc hi kinh nghim t các quốc gia đã thực hin thành
ng mô hình kinh tế tun hoàn trong nông nghiệp, đồng thời, tng kết và đánh giá các
nh nông nghiệp tun hoàn đã đang thực hin trong nước, t đó, xây dựng nên các
tiêu chí ca kinh tế tun hoàn trong ng nghiệp. Để các mô hình kinh tế tun hoàn
nhanh đi vào cuộc sống, cn b sung tiêu chí phát trin mô hình kinh tế tun hoàn vào bộ
tiêu chí nông thôn mi.
IV.
KẾT LUẬN
Chuyn dch t kinh tế tuyến tính sang kinh tế tun hoàn đang là xu thế chung ca toàn
cu Việt Nam cũng không nm ngoài xu thế đó. Đó cách tốt nhất để giải quyết mối
quan hệ gia tăng trưng kinh tế và các ảnh hưng tiêu cực tới cạn kiệt tài nguyên, ô
nhim và suy thoái môi trường, hay nói một cách khác, không còn phải đánh đi gia
phát trin kinh tế và bảo vệ môi trường, thực hin được đồng thời nhiều mục tiêu ca
phát trin bn vững. Để thực hin được định hướng này, đòi hi phải có sự nlực ca
mi thành phn trong hội,
đc
biệt, doanh nghiệp động lực trung tâm, Nhà nước
đóng vai trò kiến tạo, dẫn dắt và cộng đồng tham gia thực hin để thay đi cả về nhận
thc và hành vi ca toàn xã hội.
Để thực hiện xanh hóa các ngành kinh tế, Chiến lược hướng đến việc chuyn đổi
hình ng trưởng theo hướng xanh hóa các ngành kinh tế, áp dụng hình kinh tế
tun hn thông qua khai thác sử dụng tiết kiệm, hiu qu tài nguyên thiên nhiên
và năng lượng dựa trên nn tảng khoa hc và công nghệ, ng dụng công nghệ số
chuyn đi số, phát trin kết cấu hạ tng bn vững để nâng cao Chất lưng ng trưng,
phát huy li thế cạnh tranh và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Mục tiêu chyếu đến năm 2030 là tiêu hao năng lượng sơ cấp trên GDP bình quân giai
đoạn 2021 - 2030 gim t 1,0 - 1,5%/năm; tỷ trng năng lượng i tạo tn tng cung cấp
năng lưng sơ cấp đạt 15 - 20%; kinh tế số đạt 30% GDP; t lệ che ph rng n định 
mc 42%; ít nhất 30% tng din tích cây trồng cạn có tưới được áp dụng phương pháp
tưới tiên tiến, tiết kim nước.
Đến năm 2050, Việt Namng đến tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý đạt tiêu
chun, quy chun quốc gia đạt 100%, trong đó hạn chế tối đa việc chôn lấp chất thải rắn
hữu cơ và chất thải có thể tái chế; 100% các đô th được xây dựng đồng bộ và hoàn thin
hệ thống thoát nước, xóa b tình trạng ngập úng tại các đô th 100% nước thải được xử
lý phải đảm bảo quy chun k thuật trước khi xả ra ngun tiếp nhận; tỷ lệ đảm nhận ca
vn tải nh khách công cộng tại các đô thị
đc
biệt, đô th loại I ln lượt đạt ít nhất 40%
15%; tỷ lệ xe buýt sử dụng năng lượng sạch tại các đô th
đc
biệt đô thị loại I ln
lượt đạt 100% và ít nhất 40% số lượng xe buýt đu mi; tỷ lệ mua sắmng xanh
trong tng mua sắmng đạt ít nhất 50%; ít nhất 45 đô thị phê duyệt và thực hin Đề án
tng thể vphát trin đô thng trưng xanh theo hưng đô th thông minh bn vững.
Các tài liệu tham khảo:
Các trang web tham khảo:
+ Tp chí nnng (26/10/2021). Kinh tế tun hoàn: những vấn đề lý lun thực tiễn.
Truy cập t https://tapchinganhang.gov.vn/kinh-te-tuan-hoan-nhung-van-de-ly-luan-va-
thuc-tien.htm/.
+ Tạp chí cộng sản (5/3/2022). Kinh tế tun hoàn hướng tới sự phát triển bn vng ca
Việt Nam. Truy cập t https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-
te/-/2018/825071/kinh-te-tuan-hoan-huong-toi-phat-trien-ben-vung-o-viet-nam.aspx/.
+ Bộ công thương Việt Nam (6/10/2021). Kinh tế tun hoàn hướng phát trin bn vững
cho doanh nghiệp. Truy cập t https://moit.gov.vn/phat-trien-ben-vung/kinh-te-tuan-
hoan-thuc-day-cho-chien-luoc-san-xuat-va-tieu-dung-ben-vung.html/.
+ lun chính trị (23/12/2021). hình kinh tế tun hoàn với sự phát trin nn kinh tế
xanh  Việt Nam. Truy cập t http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-
tien/item/3923-mo-hinh-kinh-te-tuan-hoan-voi-phat-trien-nen-kinh-te-xanh-o-viet-
nam.html/
+ Tạp chí cộng sản 2018. Kinh tế tun hoàn ng tới phát triển bền vững.Truy cập t
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/825071/kinh-te-tuan-hoan-huong-
toi- phat-trien-ben-vung-o-viet-nam.aspx
+ Tạp chí ngân hang . Kinh tế tun hoàn những vấn đề lun và thực tiễn.Truy cập t
https://tapchinganhang.gov.vn/kinh-te-tuan-hoan-nhung-van-de-ly-luan-va-thuc-
tien.htm#:~:text=Kinh
%20t%E1%BA%BF%20tu%E1%BA%A7n%20ho%C3%A0n%20gi%C3%BAp,kh%C3%AD%20th
%E1%BA%A3i
%20ra%20m%C3%B4i%20tr%C6%B0%E1%BB%9Dng
+ Ti Th Minh Nghĩa (2021). Nghiên cu các gii pháp Kinh tế tun hoàn - CE áp dụng
cho các doanh nghiệp va và nh  Việt Nam. Tạp chí Môi trưng, số Chuyên đề Tiếng
Việt I/2021.
+ Bùi Th Hoàng Lan (2020). Phát triển kinh tế tun hoàn một số quốc gia bài hc
cho Việt Nam. Tạp chí Tài chính, kỳ 2 tháng 12/2020.
+ Bùi Xuân Dũng (2020). Kinh nghiệm thực hin nh kinh tế tun hoàn một số
quốc gia và gợi ý cho Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 22 (740)/2020.
+ Ellen MacArthur Foundation (2015), Report on Circular economy.
+ Th Phượng, Nguyễn Thị Thu Hiền (2021). Thể chế quản thúc đẩy phát triển kinh
tế tun hoàn trên thế gii m ý chính sách cho Việt Nam. Tạp chí Qun Nhà nước,
số 5/2021.
+ Hoàng Phúc (2020). Xu ng ca nn kinh tế tun toàn trên thế gii một số
khuyến nghị cho Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Đối ngoại, số 3 (121)/2020.
+ Nguyễn Hoàng Nam, Nguyn Trng Hạnh (2019). Thực hiện kinh tế tun hoàn: Kinh
nghim quốc tế gợi ý chính sách cho Việt Nam. Tạp cKhoa hc Đại hc Quốc gia
Hà Nội, số 10/2019.
Bản tin thi sự về kinh tế tun hoàn:
+ VTV24 (4/10/2019). y dựng nn kinh tế tun hoàn bn vng n thế nào?. Truy cập
t https://www.youtube.com/watch?v=ZpGn25hce3E/.
+ Truyền nh Nhân Dân (10/2/2021). Kinh tế tun hoàn chìa khóa để phát trin bn
vng. Truy cập t https://www.youtube.com/watch?v=q5-zv4x7wbQ/.
+ VTC TIN MỚI (28/12/2020). Kinh tế tun hoàn “Cánh cửa thn k đưa Việt Nam phát
trin bn vững. Truy cập t https://www.youtube.com/watch?v=_05zU207kfY&t=683s/.
+ KÊNH VTC16 (30/11/2021).Vai trò ca nn kinh tế tun hoàn trong phát trin nông
nghiệp. Truy cập t https://www.youtube.com/watch?v=ZxqShCXD--Q/.
+ VTV24 (22/6/2019). Tc đẩy nn kinh tế tun hoàn Việt Nam. Truy câp t
https://www.youtube.com/watch?v=TWYko8Pkn-c/.
- Kinh tế tun hoàn một khái niệm tương đối mi, nhưng đang tr thành xu ng ca
các quốc gia, đc biệt các quốc gia phát trin ít i nguyên, nhất khi nguồn tài
nguyên trên thế gii đang ny càng cạn kiệt.
- Tn thế gii, các nh KTTH đã được nhiu ng ty ng dụng tng qua các hoạt
động giảm thiểu, tái sử dụng tái chế. Hu hết các quốc gia đều các đin nh v
phát trin KTTH, trong đó dẫn đu là các doanh nghiệp tại Châu Âu, Nhật, Mỹ,
Singapore...
- Trong nền kinh tế tuyến nh, ng hóa được sản xuất t tài nguyên thiên nhiên, được
bán ra thị trường, được tiêu thụ sau đó thải loại ra môi trường. nh kinh tế tuyến
nh sẽ dẫn đến việc khai thác i nguyên thiên nhiên một cách vô tội vtạo ra mt
lượng chất thải khng lồ. Việc chuyển đi t nh kinh tế tuyến nh sang
nh kinh tế tun hoàn (KTTH) là cn thiết, để hướng đến một nền kinh tế phát triển bền
vng, sử dụng hiệu quả tài nguyên - năng lưng, ít carbon, vng mạnh và cạnh tranh.
nh KTTH giúp các doanh nghiệp thay thế quy trình sản xuất hiện tại thành một
chu trình sản xuất tiêu th khép n, các chất thải thay bị vt b, lãng phí y ô
nhim môi trưng, sẽ được “hồi sinh”, tr thành nguyên liệu cho sản xuất và một ln nữa
tham gia vào vòng đời sản phẩm.
- Chuyn đi t mô nh kinh tế truyền thống khai thác - sản xuất - tiêu hủysang
nh i sử dụng mục đích, theo ước nh, thể giúp thế giới tiết kiệm 4.500 t USD
vào năm 2030, riêng châu Âu thể tiết kim 600 tỷ EUR (khoảng 660 t USD) mi
năm. nh kinh tế mới này cũng hỗ trợ cắt giảm phát thải knhà nh và góp phn
thực hiện thành ng Tha thuận Paris COP21, cũng như những mục tiêu phát trin bền
vng ca Liên hợp quốc. Tính đến cuối năm 2018, đã 34 quốc gia trên thế giới
bước tiến đu tn vluật pháp và chính sách thúc đẩy KTTH.
| 1/28

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:KINH TẾ TUẦN HOÀN-CHÌA KHÓA ĐỂ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG Hà Nội-2022
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài Kinh tế tuần hoàn-Chìa khóa để phát triển
bền vững“ cả nhóm đã rất cố gắng , nỗ lực nói chung và bản thân mỗi thành viên trong nhóm nói riêng.
Nhóm em cũng xin chân thành cảm ơn giáo viên giảng dạy bộ môn Quản lí môi
trường đã gợi ý , giúp đỡ cả lớp nói chung và nhóm em nói riêng.
Và cuối cùng em xin cảm ơn tất cả thành viên trong nhóm đã nỗ lực hết mình trong
bài tiểu luận này, cùng bên nhau nỗ lực vượt qua khó khăn để hoàn thành bài tiểu luận này
Nhóm 02 xin chân thành cảm ơn !
nội, ngày 20 tháng 5 năm 2022 Chữ kí đại diện nhóm MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................2
I. GIỚI THIỆU CHUNG SỰ RA ĐỜI CỦA NỀN KINH TẾ TUẦN HOÀN ...5
1.1. Kinh tế truyền thống (Kinh tế tuyến tính - Linear Economy) .................. 5
Ưu điểm .......................................................................................................... 6
Nhược điểm .................................................................................................... 6
1.2. Ảnh hưởng của kinh tế truyền thống đối với môi trường ........................ 7
Thực trạng môi trường hiện nay: .................................................................. 7
Tác động , ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường: .......................................... 7
Ảnh hưởng theo từng loại môi trường .......................................................... 7
1.3. Chức năng của môi trường đối với con người .......................................... 8
1.4. Sự chuyển đổi từ Kinh tế tuyến tính sang Kinh tế tuần hoàn. ................ 8
Nguyên nhân của sự chuyển đổi .................................................................... 8
Quá trình chuyển đổi ..................................................................................... 9
II. TÌM HIỂU CHUNG NỀN KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI VIỆT NAM ....10
2.1. Kinh tế tuần hoàn(Circular Economy) ......................................................10
Khái niệm ......................................................................................................10
Đặc điểm của nền kinh tế tuần hoàn: ........................................................... 11
2.2. Tầm quan trọng , Lợi ích của nền kinh tế tuần hoàn: ..............................12
Đối với quốc gia .............................................................................................13
Đối với hội .................................................................................................13
Đối với doanh nghiệp: ....................................................................................14
2.3. Phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam ................................................14
2.3.1. Tính tất yếu của kinh tế tuần hoàn .......................................................14
2.3.2. Cơ hội ....................................................................................................16
2.3.3. Thách thức ............................................................................................16
2.4. Các giải pháp phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam .........................17
Về phía các quan quản ..........................................................................17
Đối với doanh nghiệp .....................................................................................18
III. KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ..............19
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế tuần hoàn tại nông nhiệp Việt Nam ......19
3.2. Một số vấn đề đặt ra khi phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam .......20
3.3. Một số khuyến nghị Các hinh kinh tế tuần hoàn bản trong nông
nghiệp: ...........................................................................................................21
IV. KẾT LUẬN .....................................................................................................25
Các tài liệu tham khảo: .....................................................................................26
I. GIỚI THIỆU CHUNG SỰ RA ĐỜI CỦA NỀN KINH TẾ TUẦN HOÀN
1.1. Kinh tế truyền thống (Kinh tế tuyến tính - Linear Economy) Khái niệm:
là quá trình biến tài nguyên thành chất thải, do đó tất yếu sẽ dẫn tới cạn kiệt tài nguyên
và ô nhiễm môi trường.
Nền kinh tế này vận hành như một dòng chảy, biến các nguồn tài nguyên thiên nhiên
thành vật liệu và sản phẩm cơ bản rồi bán ra thông qua một loạt bước tạo thêm giá trị gia
tăng, theo xu hướng bán được càng nhiều càng tốt, dẫn tới sự hoang phí khi sử dụng các
nguồn tài nguyên trong các thị trường thường ...
Kinh tế tuyến tính bắt đầu từ Khai thác tài nguyên làm đầu vào cho hệ thống kinh tế, rồi
Sản xuất, Phân phối, Tiêu dùng và cuối cùng là Thải loại. Một cách ngắn gọn, có thể nói
đây chính là quá trình biến tài nguyên thành chất thải, do đó tất yếu sẽ dẫn tới cạn kiệt tài
nguyên và ô nhiễm môi trường Ưu điểm:
Kinh tế tuyến tính, dựa vào thác tài nguyên để tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng, là cách thức đã đem đến sự tăng trưởng của kinh tế toàn cầu và nâng cao mức sống
của con người trong nhiều năm qua. Nhược điểm:
Tuy nhiên, khi các nền kinh tế ngày càng mở rộng và tài nguyên dần cạn kiệt thì cách
thức phát triển ấy không thể duy trì. Hơn nữa, môi trường suy thoái do chất thải gia tăng
thì bản thân chất lượng cuộc sống của con người cũng bị ảnh hưởng tiêu cực, các thành
tựu của phát triển kinh tế vì thế cũng sẽ không còn nhiều giá trị.
Kinh tế tuyến tính đã và đang gây ra những áp lực về suy giảm tài nguyên và gia tăng lượng thải.
Thật vậy, so với 50 năm trước, tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên của thế giới đã tăng 190%.
Theo ước tính, nhu cầu về tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế của con
người hiện nay đã gấp 1,7 lần khả năng đáp ứng của trái đất. Vì thế, nếu không thay đổi
cách thức phát triển, việc cạn kiệt tài nguyên, ngay cả với các tài nguyên có thể tái tạo, là không thể tránh khỏi.
Về rác thải của thế giới, chỉ tính riêng rác thải nhựa đổ ra biển của năm 2014 đã là 150
triệu tấn trên toàn cầu. Dự đoán đến năm 2050, tổng khối lượng rác thải nhựa thậm chí sẽ
nhiều hơn tổng khối lượng cá trong các đại dương.
Ngoài ra, cần kể tới các vấn đề như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, suy thoái
đất, mất rừng, suy giảm đa dạng sinh học, gia tăng phát thải khí nhà kính và biến đổi khí
hậu diễn ra với qui mô toàn cầu.
Bên cạnh đó, bản thân các nền kinh tế cũng đang có những thách thức mới như: rủi ro của
chuỗi cung ứng, sự xuất hiện của các thị trường phi qui định, chiến tranh thương mại và
những bất ổn kinh tế khác. Những vấn đề trên đã đặt ra yêu cầu cấp thiết của sự thay đổi.
1.2. Ảnh hưởng của kinh tế truyền thống đối với môi trường
Thực trạng môi trường hiện nay:
Hàng năm nước ta tiêu thụ 10.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật, 2.3 tấn rác thải sinh hoạt,
7 triệu tấn chất thải rắn công nghiệp. Đặc biệt, 283 khu công nghiệp của cả nước đang “tẩm
ướp” vào môi trường 550.000m3 nước thải mỗi ngày.
Tác động , ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường:
Ô nhiễm môi trường để lại nhiều hậu quả nặng nề ảnh hưởng đến sức khỏe con người,
gây ra các bệnh hiểm nghèo, tăng gánh nặng về y tế, gia tăng thiên tai (bão, lũ lụt, hạn
hán,...), ảnh hưởng đến đa dạng sinh học, sự cân bằng của hệ sinh thái, biến đổi khí hậu,
suy giảm, cạn kiệt nguồn tài nguyên....
Ảnh hưởng theo từng loại môi trường:
Môi
trường không khí:
+ Mưa axít, thủng tầng ô zôn, tăng hiệu ứng nhà kính làm Trái Đất nóng lên, băng hai cực
tan chảy nước biển dâng cao…
+ Sinh ra các bệnh đường hô hấp, ung thư da…
Môi trường nước:
+ Hủy diệt các sinh vật sống trong nước.
+ Gây hậu quả nghiêm trọng đến sự sống và sức khỏe con người. + Gây thủy triều đỏ.
+ Thiếu nước ngọt cho sinh hoạt.
+ Ô nhiễm, cạn kiệt mạch nước ngầm.
Môi trường đất:
+ Thực vật trồng trên đất ô nhiễm sẽ bị bệnh, con người ăn vào cũng sẽ bị nhiễm bệnh.
+ Môi trường đất bị ô nhiễm dẫn đến ô nhiễm nguồn nước ngầm, thiếu nước dùng cho sinh hoạt.
+ Gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe con người.
+ Môi trường sống của nhiều loài động, thực vật bị thu hẹp.
1.3. Chức năng của môi trường đối với con người.
+ Môi trường cung cấp tài nguyên thiên nhiên cho con người : Các ao hồ sông ngòi cung
cấp nước dinh dưỡng là nơi tồn tại phát triển cho thủy sản.
+ Các động thực vật cung cấp nguồn lương thực ,thực phẩm thiết yếu cho con người .
+ Nhiệt độ,không khí ,năng lượng mặt trời nước gió có chức năng duy trình trao đổi chất.
+ Các quặng dầu mỏ cung cấp nguyên liệucho hoạt động sản xuất của con người - Môi
trường là không gian sống cho con người và sinh vật
+ Môi trường là nơi lưu trữ cung cấp thông tin cho con người trong nông nghiệp.
1.4. Sự chuyển đổi từ Kinh tế tuyến tính sang Kinh tế tuần hoàn.
Nguyên nhân của sự chuyển đổi
Hiện nay, con người trên trái đất đang sống trong nền kinh tế truyền thống , nơi hàng hóa
được sản xuất từ tài nguyên thiên nhiên, được bán ra thị trường, được tiêu thụ và sau đó
thải loại ra môi trường. Do vậy, với mô hình kinh tế tuyến tính sẽ dẫn đến việc nguồn tài
nguyên thiên nhiên ngày càng bị khai thác cạn kiệt và tạo ra một lượng chất thải khổng
lồ. Theo tính toán, hiện 1 người trên trái đất trung bình thải 3,5 kg rác/ngày. Trong khi đó,
báo cáo của Circle Economy (Tổ chức phi lợi nhuận - trụ sở đặt tại Hà Lan) cho biết, chỉ
khoảng 1/10 trong gần 93 tỷ tấn nguyên vật liệu sử dụng hàng năm như kim loại, khoáng
chất, nhiên liệu hóa thạch, sinh khối… là được tái sử dụng, phần còn lại đang tồn tại
trong môi trường sống xung quanh chúng ta.
Quá trình chuyển đổi
Các chuyên gia về kinh tế trên thế giới đưa ra định nghĩa nền kinh tế tuần hoàn (Circular
economy) là một khái niệm được hiểu thông qua một chu trình sản xuất khép kín, các
chất thải được quay trở lại, trở thành nguyên liệu cho sản xuất, từ đó giảm mọi tác động
tiêu cực đến môi trường, bảo vệ hệ sinh thái và sức khỏe con người. Việc phát triển kinh
tế tuần hoàn được đánh giá là giải pháp có thể giúp các quốc gia trên thế giới thích nghi
và tiến bước theo cách thân thiện với môi trường. Không chỉ có vậy, nền kinh tế tuần
hoàn còn mang lại cái nhìn mới về mối quan hệ giữa thị trường, khách hàng và tài nguyên
thiên nhiên, từ đó góp phần thúc đẩy các mô hình kinh doanh sáng tạo mới, các công
nghệ đột phá giúp doanh nghiệp tăng trưởng cao hơn thông qua cắt giảm chi phí; giảm
tiêu thụ năng lượng và lượng khí thải CO2; tăng cường chuỗi cung ứng và bảo tồn tài
nguyên… Theo các chuyên gia, nếu như kinh tế sản xuất thông thường bao gồm ba giai
đoạn là khai thác, sản xuất và vứt bỏ, thì kinh tế tuần hoàn sẽ tập trung vào tái sử dụng
rác thải để sản xuất sản phẩm khác, qua đó tận dụng được nguồn nguyên vật liệu đã qua
sử dụng, thay vì tiêu tốn chi phí xử lý và giúp giảm đáng kể lượng rác thải ra môi trường.
Theo báo cáo về nỗ lực chống biến đổi khí hậu của các quốc gia được công bố tại Hội
nghị của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (COP24) diễn ra ở Katowice (Ba Lan) năm
2018, mặc dù thế giới đã đạt được kết quả nhất định thông qua các hành động để ngăn
chặn tình trạng nóng lên của Trái đất, song mức tăng nhiệt độ vẫn còn rất cao. Do đó, các
quốc gia trên thế giới cần đưa ra những cam kết mạnh mẽ và quyết liệt hơn, cũng như
triển khai những biện pháp để giảm nhẹ và tăng khả năng thích ứng với tình trạng biến
đổi khí hậu và hỗ trợ tài chính cho các nước nghèo. Đồng thời hướng đến một nền kinh tế
xanh, sạch - nền kinh tế tuần hoàn. Đây sẽ là giải pháp hiệu quả nhằm đảm bảo phát triển
bền vững với các quốc gia trên toàn cầu.
Nỗ lực và hành động nhằm phát triển kinh tế tuần hoàn trên thế giới
Với nhiều lợi ích và tính tất yếu cần chuyển đổi từ nền kinh tế tuyến tính sang nền kinh tế
tuần hoàn, nhiều tổ chức, quốc gia trên thế giới đã nỗ lực với những hành động thiết thực
nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững này.
Tại Pháp, Chính phủ nước này đã công bố lộ trình phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn, ,
quốc gia này sẽ biến rác thải thành nguyên liệu phục vụ cho guồng máy sản xuất. Thủ đô
Paris đề ra mục tiêu giảm 50% lượng rác thải trước năm 2025, tận dụng tối đa phế phẩm
phế liệu để làm ra những sản phẩm mới. Chính phủ dự kiến trong 7 năm tới sẽ có thêm
300 nghìn việc làm được tạo ra nhờ mô hình sản xuất mới này. Các phân tích cho thấy,
việc chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn không chỉ mang lại cơ hội kinh tế mà còn
thúc đẩy phát triển khoa học, cắt giảm khí thải CO2, đảm bảo sức khỏe và an toàn. Riêng
với Hà Lan, mô hình kinh tế này có thể tạo ra hơn 50 nghìn việc làm, giảm 10% chất thải
ra môi trường, tiết kiệm 20% nước sử dụng trong ngành công nghiệp, giảm 25% nhập
khẩu các nguồn cơ bản và tạo ra 7 tỷ euro cho nền kinh tế quốc gia. Ngoài ra, Chính phủ
nước này cũng cam kết sẽ thực hiện cải cách pháp luật, ưu đãi thị trường trí tuệ, hỗ trợ tài
chính, nâng cao tri thức nhằm thúc đẩy hợp tác quốc tế, hướng đến phát triển bền vững.
II. TÌM HIỂU CHUNG NỀN KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI VIỆT NAM
2.1. Kinh tế tuần hoàn(Circular Economy) Khái niệm:
+ Theo góc độ nền kinh tế “Kinh tế tuần hoàn có thể được hiểu là mô hình kinh tế trong
đó các hoạt động thiết kế, sản xuất dịch vụ đặt ra mục tiêu kéo dài tuổi thọ của vật
chấtloại bỏ tác động tiêu cực đến môi trường”. Sự tuần hoàn thể hiện trong tái sử
dụng, thông qua chia sẻ, sửa chữa, tân trang, tái chế, tái sản xuất… tạo lập các vòng
lặp khép kín, nhằm giảm tối thiểu nguyên liệu đầu vào, lượng phế thải, khí thải và độ ô nhiễm.
+ Kinh tế tuần hoàn là 1 vòng tròn của quá trình sản xuất từ tính toán, sản xuất, sử dụng,
tái chế, và không chỉ là tái chế, coi chất thải là tài nguyên mà kinh tế tuần hoàn còn là sự
kết nối giữa các hoạt động kinh tế một cách cótính toán từ trước để việc sử dụng nguyên
liệu được lâu nhất có thể.
+ Đến nay, định nghĩa được nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế thừa nhận rộng rãi là:
“Kinh tế tuần hoàn là một hệ thống có tính khôi phục và tái tạo thông qua các kế hoạch
và thiết kế chủ động. Nó thay thế khái niệm kết thúc vòng đời của vật liệu bằng khái
niệm khôi phục, chuyển dịch theo hướng sử dụng năng lượng tái tạo, không dùng các hóa
chất độc hại gây tổn hại tới việc tái sử dụng và hướng tới giảm thiểu chất thải thông qua
việc thiết kế vật liệu, sản phẩm, hệ thống kỹ thuật và cả các mô hình kinh doanh trong
phạm vi của hệ thống đó” (Ellen MacArthur Foundation, 2012).
=>> Từ định nghĩa trên thể thấy, kinh tế tuần hoàn một hệ thống, trong đó các
tài nguyên được tận dụng lại hoặc tái sử dụng, các dòng phế liệu được biến thành đầu
vào để tiếp tục sản xuất. Hoạt động này đã được thúc đẩy bởi quá trình đô thị hóa
nhanh chóng, biến đổi khí hậu, tiến bộ công nghệ nhu cầu ngày càng tăng đối với
các nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn. Như vậy, nền kinh tế tuần hoàn một chu
trình sản xuất khép kín, các chất thải được quay trở lại, trở thành nguyên liệu cho sản
xuất, từ đó giảm mọi tác động tiêu cực đến môi trường, bảo vệ hệ sinh thái sức
khỏe con người.
Đặc điểm của nền kinh tế tuần hoàn:
3 nội hàm bản:
Thứ nhất, bảo tồn và phát triển vốn tự nhiên thông qua việc kiểm soát hợp lí các tài
nguyên không thể phục hồi và cân đối với các tài nguyên có thể phục hồi, các nguồn năng lượng tái tạo;
Thứ hai, tối ưu hóa lợi tức của tài nguyên bằng cách tuần hoàn các sản phẩm và vật liệu
nhiều nhất có thể trong các chu trình kĩ thuật và sinh học;
Thứ ba, nâng cao hiệu suất chung của toàn hệ thống bằng cách chỉ rõ và thiết kế các
ngoại ứng tiêu cực (thiết kế chất thải, thiết kế ô nhiễm).
Những nội hàm này giúp kinh tế tuần hoàn phá vỡ được mối liên hệ thường thấy giữa
phát triển kinh tế và các ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường. Không chỉ là tuần hoàn vật
liệu mà còn là giảm thiểu việc sử dụng các vật liệu khó tái chế, kinh tế tuần hoàn không
phải là xử lý chất thải, ngược lại coi chất thải là tài nguyên bị đặt nhầm chỗ, hoặc bị đánh giá
chưa đúng giá trị. Theo đó, không chỉ giảm phụ thuộc vào tài nguyên và hạn chế phát
thải, các mô hình kinh tế tuần hoàn vẫn đem lại lợi ích rất lớn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2.2. Tầm quan trọng , Lợi ích của nền kinh tế tuần hoàn:
Kinh tế tuần hoàn dựa trên nguyên lý tài nguyên thiên nhiên là nguyên liệu thô đưa
vào hệ thống kinh tế, trải qua quá trình sản xuất và tiêu dùng, các nguyên vật liệu
thừa và chất thải được thu hồi quay trở lại đầu vào cho hệ thống kinh tế dưới dạng
chất thải là đầu vào của hệ thống kinh tế. Cách tiếp cận này là tương phản với mô
hình kinh tế tuyến tính đang được phổ biến rộng rãi. Với nền kinh tế tuyến tính,
nguyên liệu thô được khai thác từ môi trường tự nhiên làm đầu vào cho hệ thống
kinh tế và kết thúc chu trình kinh tế là thải loại ra môi trường tự nhiên, dẫn đến gia
tăng chất thải, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Đối với quốc gia:
+ Phát triển kinh tế tuần hoàn là thể hiện trách nhiệm của quốc gia
+ Giải quyết những thách thức toàn cầu do ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu
+ Nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
+ Tận dụng được nguồn nguyên vật liệu đã qua sử dụng thay vì tiêu tốn chi phí xử lý.
+ Giảm thiểu khai thác tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguồn tài nguyên không thể tái tạo
+ Hạn chế tối đa chất thải, khí thải ra môi trường.
Đối với hội:
+ Giảm chi phí xã hội trong quản lý
+ Bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
+ Tạo ra thị trường mới, cơ hội việc làm mới.
+ Nâng cao sức khỏe người dân.
Đối với doanh nghiệp:
+ Giảm rủi ro về khủng hoảng thừa sản phẩm, khan hiếm tài nguyên
+ Tạo động lực để đầu tư, đổi mới công nghệ,
+ Giảm chi phí sản xuất
+ Tăng chuỗi cung ứng...
2.3. Phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam
2.3.1. Tính tất yếu của kinh tế tuần hoàn.
Sau hơn 35 năm đổi mới, Việt Nam đã vươn lên thành một điểm sáng tăng trưởng trong
khu vực và trên thế giới với nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, Việt Nam đang
phải đối mặt với nhiều thách thức về cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm, suy thoái môi trường và
biến đổi khí hậu. Tại Việt Nam, lượng chất thải nhựa phát sinh khoảng 1,83 triệu
tấn/năm; khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng hơn 61.000 tấn/ngày, trong
đó có tới 71% tổng lượng chất thải (tương đương 43 nghìn tấn/ngày) được xử lý bằng
phương pháp chôn lấp; nhiều tài nguyên hiện đang suy giảm nghiêm trọng, tiêu biểu là
than đá, Việt Nam đã phải nhập khẩu than đá từ năm 2015, dự báo tới năm 2030 có thể
phải nhập khẩu tới 100 triệu tấn than mỗi năm. Theo tính toán của Ngân hàng Thế giới, ô
nhiễm nước có thể gây thiệt hại cho Việt Nam tới 3,5% GDP vào năm 2035. Đặc biệt, Việt
Nam nằm trong số các quốc gia dễ bị tổn thương nhất do biến đổi khí hậu. Dự báo, biến
đổi khí hậu và thiên tai có thể gây thiệt hại lên tới 11% GDP của Việt Nam vào năm 2030.
Vì vậy, để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và các cam kết quốc tế mà Việt
Nam đã tham gia ký kết thì hướng tiếp cận chuyển đổi mô hình từ “kinh tế tuyến tính”
sang “kinh tế tuần hoàn” cần được xem là một ưu tiên trong giai đoạn phát triển mới của
đất nước. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách về chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng bền vững, tăng cường tái chế, tái sử
dụng chất thải. Đến nay, một số cơ chế, chính sách thúc đẩy kinh tế tuần hoàn đã được
thể chế như: Phân loại chất thải tại nguồn, thu phí chất thải dựa trên khối lượng; tái chế,
tái sử dụng chất thải; trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất; các công cụ, chính sách kinh
tế như thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, phát triển công nghiệp môi trường, dịch vụ môi trường...
Thực tế Việt Nam đã có một số mô hình tiếp cận của kinh tế tuần hoàn như: Mô hình thu
gom tái chế sắt vụn, thu gom tái chế giấy… trong nông nghiệp có mô hình vườn - ao -
chuồng, vườn - rừng - ao - chuồng, thu hồi gas từ chất thải vật nuôi, các mô hình sản xuất
sạch hơn trong sản xuất công nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế
nhưng các mô hình này cũng đã bước đầu tiếp cận với kinh tế tuần hoàn.
Hiện nay, toàn xã hội đã nhận thức đầy đủ hơn về vấn đề quản lý, sử dụng bền vững tài
nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Một số mô hình mới hướng
đến gần hơn với kinh tế tuần hoàn đã được hình thành như: Mô hình khu công nghiệp
sinh thái tại một số địa phương; sáng kiến “Không xả thải ra thiên nhiên” do Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) khởi xướng; mô hình chế biến phụ phẩm
thủy sản; Liên minh Tái chế bao bì Việt Nam; đối tác toàn cầu về nhựa của Việt Nam...
Các mô hình này khi được tổng kết, đánh giá dựa trên những nguyên tắc, tiêu chí cơ bản
sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện cho nền kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam.
Phát triển kinh tế tuần hoàn là cách thức để Việt Nam thực hiện trách nhiệm quốc tế trong
các cam kết về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện đóng góp do
quốc gia tự quyết định (NDC), hỗ trợ doanh nghiệp giảm rủi ro về khủng hoảng thừa sản
phẩm, khan hiếm tài nguyên; tạo động lực để đầu tư, đổi mới công nghệ, giảm chi phí sản
xuất, mở rộng chuỗi cung ứng, đồng thời tạo ra thị trường mới, cơ hội việc làm mới, nâng
cao sức khỏe người dân, cộng đồng và thế giới tự nhiên.
Việt Nam đã cụ thể hóa quan điểm về kinh tế tuần hoàn trong Văn kiện Đại hội XIII của
Đảng, trong đó xác định việc xây dựng lộ trình, cơ chế, chính sách, pháp luật để hình
thành, vận hành mô hình kinh tế tuần hoàn. Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi năm 2020
lần đầu tiên quy định kinh tế tuần hoàn là mô hình kinh tế trong đó các hoạt động thiết
kế, sản xuất, tiêu dùng và dịch vụ nhằm giảm thiểu khai thác nguyên vật liệu, kéo dài
vòng đời sản phẩm, hạn chế chất thải phát sinh và loại bỏ các tác động tiêu cực tới môi
trường. Tư duy về kinh tế tuần hoàn này cũng được lồng ghép trong các chương trình, kế
hoạch chi tiêu công xanh; mở rộng trách nhiệm của nhà sản xuất; phát triển ngành công
nghiệp môi trường; dịch vụ môi trường…
2.3.2. Cơ hội
Thứ
nhất, kinh tế tuần hoàn là xu hướng chung của toàn cầu đã được chứng minh thành
công ở nhiều quốc gia trên thế giới. Vì vậy, Việt Nam sẽ học hỏi được nhiều kinh nghiệm
của các nước đi trước và phù hợp với xu hướng chung toàn cầu.
Thứ hai, Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, việc chuyển đổi mô hình từ “kinh tế tuyến tính” sang “kinh tế tuần
hoàn” góp phần phát triển nền kinh tế nhanh và bền vững.
Thứ ba, việc khuyến khích và tạo cơ chế cho kinh tế tư nhân phát triển trong bối cảnh thị
trường cạnh tranh sẽ có nhiều cơ hội cho đầu tư của khu vực tư nhân vào thực hiện phát
triển kinh tế tuần hoàn trong thời gian tới.
Thứ , Việt Nam đã và đang hướng đến cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực
hiện phát triển kinh tế tuần hoàn gắn với công nghệ cao, chuyển từ thế giới thực sang thế
giới số sẽ là cơ hội lớn nhằm nâng cao hiệu quả tăng trưởng.
Thứ năm, áp lực của thiếu hụt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, lượng chất thải lớn, nhất
là chất thải nhựa sẽ giảm xuống khi phát triển kinh tế tuần hoàn. Phát triển kinh tế tuần
hoàn chính là cách thức phát triển giúp cho đạt nhiều mục tiêu, chỉ tiêu yêu cầu của mục
tiêu phát triển bền vững.
Thứ sáu, phát triển kinh tế tuần hoàn sẽ nhận được sự đồng thuận cao và ủng hộ của xã
hội, vì cách thức phát triển này giải quyết được sự khan hiếm tài nguyên, bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.3.3. Thách thức
Một
là, khung chính sách về phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn chưa được hoàn thiện.
Việt Nam còn thiếu các cơ chế chính sách thúc đẩy kinh tế tuần hoàn phát triển như: Quy
định trách nhiệm của doanh nghiệp về thu hồi, phục hồi tài nguyên từ các sản phẩm đã
qua sử dụng; các công cụ, chính sách kinh tế như thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường…
Hai , nhận thức về kinh tế tuần hoàn và sự cần thiết chuyển đổi sang phát triển mô
hình kinh tế tuần hoàn còn hạn chế. Nhận thức đúng về kinh tế tuần hoàn cần được thực
hiện từ việc thiết kế tới triển khai đối với từng ngành, từng lĩnh vực và cần được đồng
thuận, thống nhất từ lãnh đạo, các cấp quản lý tới từng doanh nghiệp và người dân.
Ba là, nguồn lực cho việc thực hiện chuyển đổi sang phát triển kinh tế tuần hoàn còn yếu.
Kinh tế tuần hoàn phải gắn với đổi mới khoa học, tiếp cận công nghệ tiên tiến. Bên cạnh
đó, để phát triển kinh tế tuần hoàn đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên gia giỏi, để giải quyết
tốt các vấn đề, từ khâu đầu đến khâu cuối của cả quá trình.
Bốn là, Việt Nam còn thiếu các doanh nghiệp đủ năng lực công nghệ về tái chế, tái sử
dụng các sản phẩm đã qua sử dụng; khó thay đổi ngay thói quen sản xuất và tiêu dùng
của toàn xã hội hiện nay đối với nhiều sản phẩm dễ sử dụng như túi nilon, sản phẩm nhựa
dùng một lần sang chỉ sử dụng những vật liệu, sản phẩm có thể tái chế, tái sử dụng hoàn
toàn; các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ khó khăn trong việc đầu tư đổi mới công nghệ.
2.4. Các giải pháp phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam
Từ kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia trên thế giới cùng các quan điểm về kinh tế
tuần hoàn, để thúc đẩy mô hình kinh tế này ở Việt Nam, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Về phía các quan quản
+ Để thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp từ nâng cao nhận thức đến hoàn thiện thể chế và tổ chức thực hiện. Theo đó, ngay từ
những năm đầu của giai đoạn 2021 - 2030, cần tập trung triển khai các giải pháp để thúc
đẩy kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam nhằm tận dụng những cơ hội hợp tác trong tiếp cận và
tiếp nhận chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển bền vững đất nước. Trong đó, Nhà
nước cần thực hiện tốt vai trò kiến tạo để doanh nghiệp, người dân phát huy vai trò trung
tâm trong xây dựng, phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam.
+ Hoàn thiện hành lang pháp lý phục vụ cho phát triển nền kinh tế tuần hoàn. Trong đó,
cần quy định cụ thể trách nhiệm của nhà sản xuất, nhà phân phối trong việc thu hồi, phân
loại, tái chế hoặc chi trả chi phí xử lý các sản phẩm thải bỏ dựa trên số lượng sản phẩm
bán ra trên thị trường; quản lý dự án theo vòng đời, thiết lập lộ trình xây dựng và áp dụng
quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường...
+ Xây dựng mô hình tăng trưởng kinh tế chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu
vào, áp dụng khoa học công nghệ vào các ngành, đặc biệt là xử lý rác thải để tái tạo
nguyên liệu mới. Quy định lộ trình thay thế các nhiên liệu, sản phẩm sử dụng nguyên liệu
nguy hại, sản phẩm sử dụng một lần bằng các nhiên liệu, nguyên liệu thân thiện với môi
trường, sản phẩm sử dụng nhiều lần, kéo dài thời gian sử dụng hữu ích của sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp
+ Cần nâng cao hơn nữa nhận thức của các nhà sản xuất và công chúng về trách nhiệm
của họ đối với các sản phẩm trong suốt vòng đời của chúng.
+ Tập trung ưu tiên nguồn lực tài chính để chuyển đổi phương thức sản xuất; đồng thời,
phát triển kinh tế tuần hoàn phải gắn với đổi mới khoa học, tiếp cận công nghệ tiên tiến.
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, tác động
đến mọi lĩnh vực đời sống xã hội, việc nghiên cứu đẩy mạnh đổi mới công nghệ, chuyển
từ thế giới thực sang thế giới số sẽ là cơ hội lớn để thực hiện phát triển kinh tế tuần hoàn,
mang lại hiệu quả tăng trưởng cao hơn. Để phát triển kinh tế tuần hoàn đòi hỏi cần sớm
xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, để giải quyết tốt các vấn đề, từ khâu đầu đến khâu cuối của cả quá trình...
Ngoài ra, doanh nghiệp phải cân nhắc giải bài toán vì lợi ích ngắn hạn trước mắt hay chấp
nhận đi chậm hơn để tăng tốc trong tương lai. Vì đầu tư cho công nghệ mới sẽ đẩy giá
thành sản phẩm lên cao, có thể ảnh hưởng đến sức tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, dịch vụ trong ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu tiếp tục đi theo lối mòn của mô hình
sản xuất hiện tại thì sẽ phải đối mặt với rủi ro trong tương lai, khi nguồn nguyên liệu thô,
nguyên liệu hóa thạch ngày càng cạn kiệt.
III. KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế tuần hoàn tại nông nhiệp Việt Nam
Kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp là quá trình sản xuất nông nghiệp theo chu trình
khép kín, chất thải và phế, phụ phẩm của quá trình này là đầu vào của quá trình sản xuất
khác thông qua áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sinh học, công nghệ hóa lý. Nhờ đó,
sản xuất nông nghiệp sẽ khai thác và sử dụng tài nguyên một cách tiết kiệm, hiệu quả,
giảm thiểu sự lãng phí, thất thoát sau thu hoạch, tạo ra sản phẩm an toàn, chất lượng cao
và nhất là giảm thiểu và đi đến triệt tiêu chất thải gây ô nhiễm môi trường, bảo vệ hệ sinh
thái và sức khỏe con người.
Ở nước ta, phát triển bền vững nền nông nghiệp đang đứng trước những áp lực của sự suy
giảm tài nguyên, gia tăng phát thải và biến đổi khí hậu. Phát triển kinh tế tuần hoàn trong
nông nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh do giảm thiểu chi phí sử dụng tài
nguyên (giảm chi phí sử dụng nước, tái sử dụng các chất thải, xử lý biogas giúp giảm chi
phí nhiên liệu...), giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến
đổi khí hậu. Nhận thức được xu thế này, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương, chính sách
thực hiện kinh tế tuần hoàn nói chung và kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp nói riêng.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “nông nghiệp tuần hoàn” còn rất mới mẻ, song chủ trương về phát
triển kinh tế tuần hoàn trong đó có nông nghiệp đã được Đảng ta đưa ra từ sớm. Chỉ thị
36/CT-TW ngày 25-6-1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường
trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước đã “ban hành các chính sách về thuế, tín dụng nhằm
hỗ trợ áp dụng các công nghệ sạch”; Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15-11-2004 của Bộ
Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước cũng chỉ rõ
“khuyến khích tái chế và sử dụng các sản phẩm tái chế”; Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 2011-2020 tại Đại hội XI (2011) của Đảng; Nghị quyết 24/NQ-TW ngày 3-6-2013
của Ban Chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cũng đã tiếp tục nhấn mạnh và chi tiết hóa chủ
trương này. Trên cơ sở chủ trương của Đảng, Nhà nước đã ban hành các chính sách như
Chiến lược bảo vệ môi trường đến 2020, tầm nhìn 2030; Chiến lược Tăng trưởng xanh,
Nghị định 38/2015/NĐ-CP; Quyết định 16/2015/QĐ-TTg; Chiến lược quốc gia về quản
lý tổng hợp chất thải rắn năm 2018. Những chính sách này đã thể hiện sự chuyển dịch
theo hướng kinh tế tuần hoàn của Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên, cũng
giống như nền kinh tế nói chung, kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp ở Việt Nam đến
nay chưa đầy đủ và đúng nghĩa, song một số mô hình gần với kinh tế tuần hoàn đã và
đang xuất hiện, tạo cơ hội cho kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp phát triển, đó là:
3.2. Một số vấn đề đặt ra khi phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam
Ở nước ta, việc phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đang gặp phải một số vấn đề sau:
Một là, nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và nông dân về nông
nghiệp tuần hoàn chưa đầy đủ. Ở nước ta, mầm mống của kinh tế tuần hoàn trong nông
nghiệp đã có từ đầu những năm 80 của thế kỷ XX, song thuật ngữ “nông nghiệp tuần
hoàn” mới được đề cập. Vì vậy, vai trò, lợi ích, bản chất, nội dung, tiêu chí của nông
nghiệp tuần hoàn chưa rõ, thậm chí chưa có, dẫn đến nhận thức của các cơ quan quản lý
nhà nước, doanh nghiệp và nhất là nông dân về kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp còn
mơ hồ, chưa đầy đủ. Đây là một trong những rào cản cho phát triển nông nghiệp tuần hoàn ở Việt Nam.
Hai là, chưa tạo ra động lực để phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp. Mặc dù gần
đây, sản xuất nông nghiệp nước ta đã và đang từng bước quan tâm đến sản xuất nông
nghiệp bền vững, nông nghiệp hữu cơ, song về cơ bản vẫn chủ yếu chú trọng đến gia tăng
sản lượng thông qua gia tăng đầu vào. Vì vậy, trong sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu
dựa vào khai thác tài nguyên, sử dụng chất kích thích tăng trưởng, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón vô cơ, nên chưa tạo ra động lực áp dụng kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
Ba là, năng lực tái chế, tái sử dụng phụ, phế phẩm nông nghiệp còn hạn chế. Hiện nay,
nước ta thiếu đội ngũ cán bộ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ xử lý chất
thải, phế, phụ phẩm trong nông nghiệp. Bên cạnh đó, quy mô sản xuất nông nghiệp nhỏ,
lẻ nên việc thu gom, phân loại phụ, phế phẩm nông nghiệp cũng như đầu tư cho công
nghệ tái chế chưa được quan tâm. Các doanh nghiệp nông nghiệp phần lớn hạn chế về
công nghệ tái chế, tái sử dụng cũng như vốn và nhân lực nên chủ yếu mới quan tâm tới
tận thu, tái sử dụng lại phụ phẩm chính trong quá trình sản xuất. Một số địa phương chưa
quan tâm đến quản lý chất thải hay đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật đối với các cơ sở sản
xuất. Vì vậy, hiện nay mới có khoảng hơn 10% phụ phẩm trồng trọt được sử dụng làm
chất đốt tại chỗ, 5% là nhiên liệu công nghiệp, 3% làm thức ăn gia súc; còn hơn 80%
chưa được sử dụng và thải trực tiếp ra môi trường hoặc đốt bỏ gây ô nhiễm môi trường
Bốn là, chưa có hành lang pháp lý, thiếu hướng dẫn và tiêu chuẩn hóa cho triển khai kinh
tế tuần hoàn trong nông nghiệp. Đến nay, kinh tế tuần hoàn trên thế giới đã được nhiều
nước áp dụng, song ở Việt Nam còn khá mới mẻ, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì
vậy, các mô hình kinh tế tuần hoàn được áp dụng trong nông nghiệp chưa đầy đủ, đúng
nghĩa, hầu như chỉ là tự phát. Bên cạnh đó, thiếu hướng dẫn và chưa có tiêu chuẩn hóa về
kinh tế tuần hoàn, chưa đưa ra được các quy định, các tiêu chí để nhận diện, đánh giá,
cũng như chưa có cơ quan đầu mối về vấn đề này, trong khi kinh tế tuần hoàn trong nông
nghiệp liên quan đến nhiều lĩnh vực nên khó thực hiện trong thực tế. Hiện nay, các quy
định liên quan đến kinh tế tuần hoàn nói chung, nông nghiệp tuần hoàn nói riêng nằm rải
rác ở các luật, nghị định khác nhau, một số vấn đề về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn,
hướng dẫn liên quan đến thu gom, vận chuyển và tái sử dụng, điều kiện cấp vốn còn bỏ
ngỏ nên rất khó khăn trong triển khai, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tuần hoàn trong
nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng.
3.3. Một số khuyến nghị Các hinh kinh tế tuần hoàn bản trong nông nghiệp:
hình Vườn -Ao - Chuồng (VAC)
Mô hình VAC đã được áp dụng phổ biến ở Việt Nam từ những năm 1980 và được coi là
hình thức nông nghiệp tuần hoàn đơn giản nhất(1). Trong đó, vườn là hoạt động trồng
trọt, ao là nuôi trồng thủy sản và chuồng là chăn nuôi gia súc, gia cầm trong các hộ gia
đình, gia trại, trang trại. VAC đã tạo ra một mô hình sản xuất nông nghiệp tổng hợp, gắn
kết trồng trọt với chăn nuôi, hạn chế chất thải, thuận theo tự nhiên và hoàn toàn phù hợp
với các nguyên tắc của kinh tế tuần hoàn. Sau này, mô hình VAC đã được cải tiến phù
hợp với trình độ phát triển của sản xuất nông nghiệp cũng như điều kiện sinh thái của
từng vùng lãnh thổ trên cả nước, đó là: Vườn - Ao - Chuồng - Bioga (VACB); Vườn - Ao
- Chuồng - Rừng (VACR) ở các tỉnh miền núi; Vườn - Ao - Hồ (VAH) ở các tỉnh miền
Trung. Thực hiện mô hình nông nghiệp này vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa giúp
giảm phát thải khí nhà kính. Nhất là mô hình VACB đã giúp quản lý chất thải nông
nghiệp, sử dụng hợp lý phế, phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón trả lại độ phì cho đất,
xử lý an toàn chất thải động vật, tạo năng lượng tái sinh, tạo nguồn chất đốt phục vụ sinh
hoạt, chống ô nhiễm môi trường và góp phần giảm phát thải, giảm hiệu ứng nhà kính. Mô
hình VAC lúc đầu nhỏ lẻ, quy mô nông hộ với mục tiêu góp phần bảo đảm an ninh lương
thực, xóa đói giảm nghèo. Hiện nay, mô hình VAC đã phát triển rộng khắp trên cả nước
với các hình thức đã được cải tiến cùng những ứng dụng linh hoạt trong quá trình tổ chức
sản xuất và kinh doanh tại nhiều hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn.
hình “lúa, tôm”; “lúa, cá”
Mô hình “lúa, tôm” được áp dụng từ đầu những năm 2000 ở các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long, mô hình “lúa, cá” được thực hiện ở các tỉnh vùng trũng, hay ngập úng ở các
tỉnh đồng bằng sông Hồng. Trong mô hình này, khi nuôi tôm hoặc cá trong ruộng lúa,
phân của tôm, cá và thức ăn còn dư (của tôm, cá) sẽ làm phân bón bổ sung dinh dưỡng
cho cây lúa; ngược lại, khi gặt lúa xong, thả tôm (cá) vào ruộng, gốc rạ, thóc rơi vãi trở
thành nguồn thức ăn cho tôm, cá. Với mô hình luân canh này hầu như cây trồng, vật nuôi
không phải dùng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kháng sinh, tạo ra sản phẩm sạch và bảo vệ
môi trường. Mô hình “lúa, tôm”, “lúa, cá” được triển khai trong thực tiễn đã giúp giảm
dịch bệnh, giảm ô nhiễm môi trường, tạo sản phẩm an toàn, nhất là giúp nông dân nâng
cao thu nhập gấp từ 5-10 lần trên cùng một đơn vị diện tích so với chỉ trồng lúa(3). Đến
nay, mô hình này đang được cải biến thành mô hình “lúa thơm - tôm sạch” và “lúa thơm -
cá sạch”. Trong mô hình cải biến này, chất thải sau vụ nuôi tôm, cá là nguồn phân bón để
sản xuất lúa thơm, đồng thời, kết hợp sử dụng nấm xanh để trừ sâu rầy trong canh tác lúa
thơm hữu cơ. Khi vùng nuôi tôm liên kết với nhà máy chế biến tôm thì vỏ tôm được tận
dụng để sản xuất chitin (chất có tác dụng giúp kéo dài thời gian bảo quản rau quả, thịt;
phụ gia dùng trong chế biến một số đồ uống), qua đó, tận dụng phụ, phế phẩm trong nuôi
trồng thủy sản, nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm thiểu tối đa tác động xấu lên môi trường,
hệ sinh thái, cộng đồng dân cư.
hình sản xuất phân hữu từ chất thải nông nghiệp
Mô hình này đã được nhiều địa phương trong cả nước thực hiện. Mô hình đã sử dụng các
phụ phẩm từ trồng trọt (rơm rạ, cây ngô, cây đậu...), rác thải sinh hoạt, phế phẩm từ chăn
nuôi (phân lợn, phân gà, phân bò) qua quá trình ủ (bổ sung thêm phân chuồng, lân), phân
hủy làm phân bón hữu cơ để chăm sóc, cải tạo đất bạc màu, đất thiếu dinh dưỡng, trả lại
độ phì cho đất, canh tác rau hữu cơ và rau an toàn. Nhờ đó, lượng chất thải nông nghiệp
được tái sử dụng làm phân bón ổn định, vừa tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có để đáp
ứng yêu cầu sản xuất ngày càng sạch hơn và giảm thiểu phát thải, giảm khí nhà kính.
hình sản xuất tổng hợp - trùn quế - cỏ/ngô - gia súc, gia cầm
Mô hình tận dụng phụ phẩm chăn nuôi (phân) để nuôi trùn quế; lấy phân trùn quế bón
cỏ/ngô; trùn quế làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, cá, đem lại hiệu quả kinh tế cao, giảm
phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường.
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp, các
doanh nghiệp và nông dân về kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp. Cần xây dựng chiến
lược truyền thông về mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp, bao gồm: vai trò, lợi
ích, bản chất, nội dung, tiêu chí đến cách thức thực hiện... Từ đó, đẩy mạnh tuyên truyền
qua các phương tiện thông tin đại chúng, các chương trình đào tạo từ các cấp phổ thông
đến bậc đại học, các lớp tập huấn nông nghiệp, chương trình khuyến nông. Tùy từng đối
tượng, địa bàn có biện pháp khác nhau cho phù hợp: cơ quan quản lý nhà nước về nông
nghiệp, doanh nghiệp đi tham quan, nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia hay doanh
nghiệp trong nước đã thực hiện thành công nông nghiệp tuần hoàn, từ đó học hỏi, vận
dụng vào điều kiện cụ thể; hướng dẫn nông dân tùy địa bàn (đồng bằng, trung du, miền
núi, ven biển) lựa chọn các mô hình tận dụng phụ, phế phẩm nông nghiệp phù hợp, hiệu quả.
Thứ hai, tạo động lực để các địa phương, các doanh nghiệp, người nông dân đầu tư vào
nông nghiệp tuần hoàn. Hỗ trợ về vốn, công nghệ, thị trường; hướng dẫn doanh nghiệp,
nông dân thực hiện sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị theo từng chu trình: sản xuất -
phân phối - tiêu dùng - tái chế; sản xuất - chế biến (tái chế) - phân phối - tiêu dùng (sản
xuất). Đẩy mạnh triển khai và nhân rộng các mô hình sản xuất sử dụng phế phẩm nông
nghiệp vào trồng nấm, đậu tương, ngô, khoai tây...; khuyến khích mở rộng các mô hình
sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao...; khuyến
cáo, thậm chí cấm đốt rơm rạ, đốt nương rẫy, cấm các cơ sở chăn nuôi xả thải gây ô nhiễm..
Thứ ba, nâng cao năng lực tái chế, tái sử dụng phụ, phế phẩm nông nghiệp. Đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ lao động nghiên cứu, triển khai công nghệ xử lý phụ, phế phẩm trong
nông nghiệp. Đầu tư nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật trong xử lý phế phẩm
nông nghiệp, nhất là ở các địa phương có diện tích trồng trọt và chăn nuôi quy mô lớn.
Khuyến cáo và hỗ trợ (mặt bằng, vốn, công nghệ) các chủ thể sản xuất nông nghiệp để họ
chú trọng thu gom, phân loại phụ, phế phẩm nông nghiệp cũng như đầu tư cho công nghệ
tái chế. Khuyến khích các địa phương trên cả nước, dựa vào các mô hình đã có và điều
kiện cụ thể của mình phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp cho phù
hợp. Đẩy mạnh liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân. Khuyến khích các doanh
nghiệp, tập đoàn có tiềm lực lớn đầu tư khai thác, chế biến phụ phế phẩm nông nghiệp để
tạo phân bón và giá thể hữu cơ; đẩy mạnh quy trình sản xuất tiên tiến, thân thiện môi
trường; xây dựng và nhân rộng các mô hình sử dụng thức ăn chăn nuôi phối trộn, sử dụng
chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Thứ tư,
xây dựng hành lang pháp lý và tiêu chuẩn hóa kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp. Để
thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp phát triển, Nhà nước đóng vai trò kiến tạo
hình thành hành lang pháp lý minh bạch, ổn định, thuận lợi để thu hút doanh nghiệp, các
tổ chức ngành nghề, người dân tham gia, trong đó, xác định doanh nghiệp đóng vai trò
trung tâm và là hạt nhân nòng cốt. Nhà nước tạo môi trường kinh doanh thông qua cơ
chế, chính sách phát triển công nghệ sạch, tái sử dụng, tái chế chất thải, chất thải phải trở
thành nguồn tài nguyên trong nền kinh tế ở cả khía cạnh sản xuất và tiêu dùng. Có chính
sách ưu tiên các doanh nghiệp đầu tư công nghệ tái chế một số phụ phẩm nông nghiệp có giá trị cao.
Các Bộ, ngành liên quan cần học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia đã thực hiện thành
công mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp, đồng thời, tổng kết và đánh giá các
mô hình nông nghiệp tuần hoàn đã và đang thực hiện trong nước, từ đó, xây dựng nên các
tiêu chí của kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp. Để các mô hình kinh tế tuần hoàn
nhanh đi vào cuộc sống, cần bổ sung tiêu chí phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn vào bộ tiêu chí nông thôn mới. IV. KẾT LUẬN
Chuyển dịch từ kinh tế tuyến tính sang kinh tế tuần hoàn đang là xu thế chung của toàn
cầu và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Đó là cách tốt nhất để giải quyết mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và các ảnh hưởng tiêu cực tới cạn kiệt tài nguyên, ô
nhiễm và suy thoái môi trường, hay nói một cách khác, không còn phải đánh đổi giữa
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, thực hiện được đồng thời nhiều mục tiêu của
phát triển bền vững. Để thực hiện được định hướng này, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của
mọi thành phần trong xã hội, đặc biệt, doanh nghiệp là động lực trung tâm, Nhà nước
đóng vai trò kiến tạo, dẫn dắt và cộng đồng tham gia thực hiện để thay đổi cả về nhận
thức và hành vi của toàn xã hội.
Để thực hiện xanh hóa các ngành kinh tế, Chiến lược hướng đến việc chuyển đổi
hình tăng trưởng theo hướng xanh hóa các ngành kinh tế, áp dụng hình kinh tế
tuần hoàn thông qua khai thác sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên
và năng lượng dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ số và
chuyển đổi số, phát triển kết cấu hạ tầng bền vững để nâng cao Chất lượng tăng trưởng,
phát huy lợi thế cạnh tranh và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Mục tiêu chủ yếu đến năm 2030 là tiêu hao năng lượng sơ cấp trên GDP bình quân giai
đoạn 2021 - 2030 giảm từ 1,0 - 1,5%/năm; tỷ trọng năng lượng tái tạo trên tổng cung cấp
năng lượng sơ cấp đạt 15 - 20%; kinh tế số đạt 30% GDP; tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở
mức 42%; ít nhất 30% tổng diện tích cây trồng cạn có tưới được áp dụng phương pháp
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
Đến năm 2050, Việt Nam hướng đến tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn quốc gia đạt 100%, trong đó hạn chế tối đa việc chôn lấp chất thải rắn
hữu cơ và chất thải có thể tái chế; 100% các đô thị được xây dựng đồng bộ và hoàn thiện
hệ thống thoát nước, xóa bỏ tình trạng ngập úng tại các đô thị và 100% nước thải được xử
lý phải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra nguồn tiếp nhận; tỷ lệ đảm nhận của
vận tải hành khách công cộng tại các đô thị đặc biệt, đô thị loại I lần lượt đạt ít nhất 40%
và 15%; tỷ lệ xe buýt sử dụng năng lượng sạch tại các đô thị đặc biệt và đô thị loại I lần
lượt đạt 100% và ít nhất 40% số lượng xe buýt đầu tư mới; tỷ lệ mua sắm công xanh
trong tổng mua sắm công đạt ít nhất 50%; ít nhất 45 đô thị phê duyệt và thực hiện Đề án
tổng thể về phát triển đô thị tăng trưởng xanh theo hướng đô thị thông minh bền vững.
Các tài liệu tham khảo:
Các trang web tham khảo:
+ Tạp chí ngân hàng (26/10/2021). Kinh tế tuần hoàn: những vấn đề lý luận thực tiễn.
Truy cập từ https://tapchinganhang.gov.vn/kinh-te-tuan-hoan-nhung-van-de-ly-luan-va- thuc-tien.htm/.
+ Tạp chí cộng sản (5/3/2022). Kinh tế tuần hoàn hướng tới sự phát triển bền vững của
Việt Nam. Truy cập từ https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-
te/-/2018/825071/kinh-te-tuan-hoan-huong-toi-phat-trien-ben-vung-o-viet-nam.aspx/.
+ Bộ công thương Việt Nam (6/10/2021). Kinh tế tuần hoàn – hướng phát triển bền vững
cho doanh nghiệp. Truy cập từ https://moit.gov.vn/phat-trien-ben-vung/kinh-te-tuan-
hoan-thuc-day-cho-chien-luoc-san-xuat-va-tieu-dung-ben-vung.html/.
+ Lý luận chính trị (23/12/2021). Mô hình kinh tế tuần hoàn với sự phát triển nền kinh tế
xanh ở Việt Nam. Truy cập từ http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-
tien/item/3923-mo-hinh-kinh-te-tuan-hoan-voi-phat-trien-nen-kinh-te-xanh-o-viet- nam.html/
+ Tạp chí cộng sản 2018. Kinh tế tuần hoàn hướng tới phát triển bền vững.Truy cập từ
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/825071/kinh-te-tuan-hoan-huong-
toi- phat-trien-ben-vung-o-viet-nam.aspx
+ Tạp chí ngân hang . Kinh tế tuần hoàn những vấn đề lí luận và thực tiễn.Truy cập từ
https://tapchinganhang.gov.vn/kinh-te-tuan-hoan-nhung-van-de-ly-luan-va-thuc- tien.htm#:~:text=Kinh
%20t%E1%BA%BF%20tu%E1%BA%A7n%20ho%C3%A0n%20gi%C3%BAp,kh%C3%AD%20th %E1%BA%A3i
%20ra%20m%C3%B4i%20tr%C6%B0%E1%BB%9Dng
+ Thái Thị Minh Nghĩa (2021). Nghiên cứu các giải pháp Kinh tế tuần hoàn - CE áp dụng
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Tạp chí Môi trường, số Chuyên đề Tiếng Việt I/2021.
+ Bùi Thị Hoàng Lan (2020). Phát triển kinh tế tuần hoàn ở một số quốc gia và bài học
cho Việt Nam. Tạp chí Tài chính, kỳ 2 tháng 12/2020.
+ Bùi Xuân Dũng (2020). Kinh nghiệm thực hiện mô hình kinh tế tuần hoàn ở một số
quốc gia và gợi ý cho Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 22 (740)/2020.
+ Ellen MacArthur Foundation (2015), Report on Circular economy.
+ Lê Thị Phượng, Nguyễn Thị Thu Hiền (2021). Thể chế quản lý thúc đẩy phát triển kinh
tế tuần hoàn trên thế giới và hàm ý chính sách cho Việt Nam. Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 5/2021.
+ Lý Hoàng Phúc (2020). Xu hướng của nền kinh tế tuần toàn trên thế giới và một số
khuyến nghị cho Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Đối ngoại, số 3 (121)/2020.
+ Nguyễn Hoàng Nam, Nguyễn Trọng Hạnh (2019). Thực hiện kinh tế tuần hoàn: Kinh
nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, số 10/2019.
Bản tin thời sự về kinh tế tuần hoàn:
+ VTV24 (4/10/2019). Xây dựng nền kinh tế tuần hoàn bền vững như thế nào?. Truy cập
từ https://www.youtube.com/watch?v=ZpGn25hce3E/.
+ Truyền Hình Nhân Dân (10/2/2021). Kinh tế tuần hoàn – chìa khóa để phát triển bền
vững. Truy cập từ https://www.youtube.com/watch?v=q5-zv4x7wbQ/.
+ VTC TIN MỚI (28/12/2020). Kinh tế tuần hoàn “Cánh cửa thần kỳ” đưa Việt Nam phát
triển bền vững. Truy cập từ https://www.youtube.com/watch?v=_05zU207kfY&t=683s/.
+ KÊNH VTC16 (30/11/2021).Vai trò của nền kinh tế tuần hoàn trong phát triển nông
nghiệp. Truy cập từ https://www.youtube.com/watch?v=ZxqShCXD--Q/.
+ VTV24 (22/6/2019). Thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam. Truy câp từ
https://www.youtube.com/watch?v=TWYko8Pkn-c/.
- Kinh tế tuần hoàn là một khái niệm tương đối mới, nhưng đang trở thành xu hướng của
các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát triển có ít tài nguyên, nhất là khi nguồn tài
nguyên trên thế giới đang ngày càng cạn kiệt.
- Trên thế giới, các mô hình KTTH đã được nhiều công ty ứng dụng thông qua các hoạt
động giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế. Hầu hết các quốc gia đều có các điển hình về
phát triển KTTH, trong đó dẫn đầu là các doanh nghiệp tại Châu Âu, Nhật, Mỹ, Singapore...
- Trong nền kinh tế tuyến tính, hàng hóa được sản xuất từ tài nguyên thiên nhiên, được
bán ra thị trường, được tiêu thụ và sau đó thải loại ra môi trường. Mô hình kinh tế tuyến
tính sẽ dẫn đến việc khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách vô tội vạ và tạo ra một
lượng chất thải khổng lồ. Việc chuyển đổi từ mô hình kinh tế tuyến tính sang mô
hình kinh tế tuần hoàn (KTTH) là cần thiết, để hướng đến một nền kinh tế phát triển bền
vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên - năng lượng, ít carbon, vững mạnh và cạnh tranh.
➔ Mô hình KTTH giúp các doanh nghiệp thay thế quy trình sản xuất hiện tại thành một
chu trình sản xuất và tiêu thụ khép kín, các chất thải thay vì bị vứt bỏ, lãng phí và gây ô
nhiễm môi trường, sẽ được “hồi sinh”, trở thành nguyên liệu cho sản xuất và một lần nữa
tham gia vào vòng đời sản phẩm.
- Chuyển đổi từ mô hình kinh tế truyền thống “khai thác - sản xuất - tiêu hủy” sang mô
hình tái sử dụng có mục đích, theo ước tính, có thể giúp thế giới tiết kiệm 4.500 tỷ USD
vào năm 2030, riêng châu Âu có thể tiết kiệm 600 tỷ EUR (khoảng 660 tỷ USD) mỗi
năm. Mô hình kinh tế mới này cũng hỗ trợ cắt giảm phát thải khí nhà kính và góp phần
thực hiện thành công Thỏa thuận Paris COP21, cũng như những mục tiêu phát triển bền
vững của Liên hợp quốc. Tính đến cuối năm 2018, đã có 34 quốc gia trên thế giới có
bước tiến đầu tiên về luật pháp và chính sách thúc đẩy KTTH.