HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH TẾ
HỌC PHẦN KINH TẾ VĨ MÔ
NHÓM 09 – ECO02A11
TÊN ĐỀ TÀI
“CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở MỸ GIAI ĐOẠN 2019 – 2022”
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Thúy Duyên
Danh sách nhóm:
1) Vũ Thị Phương Mai Mã SV: 25A4031246
2) Trần Đức Huy Mã SV: 19A4040068
3) Trần Thị Thanh Loan Mã SV: 25A4031238
4) Ngô Thị Linh Mã SV: 25A4030916
5) Ngô Thị Trà Mã SV: 25A4031988
6) Phạm Thị Loan Mã SV: 25A4031237
7) Nguyễn Anh Ngọc Mã SV: 25A4031271
8) Nguyễn Thị Lan Mã SV: 25A4030900
HÀ NỘI - 2023
MỤC LỤC
3
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................2
1.1 Khái niệm................................................................................................2
1.2 Vai trò......................................................................................................2
1.3 Các công cụ của chính sách tiền tệ..........................................................3
2 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở MỸ...................7
2.1 Tổng quan chính sách tiền tệ Mỹ............................................................7
2.1.1 Cục dự trữ liên bang Mỹ..................................................................7
2.1.2 Cách vận hành của FED...................................................................8
2.2 Phân tích sự thay đổi trong chính sách tiền tệ Mỹ trong giai đoạn 2019
– 2022..........................................................................................................13
2.3 Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế nước Mỹ................20
3 CHƯƠNG 3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ MỸ GIAI
ĐOẠN 2019-2022 ĐẾN KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ KINH TẾ VIỆT NAM...24
3.1 Ảnh hưởng đến kinh tế thế giới.............................................................24
3.2 Ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam.........................................................25
KẾT LUẬN....................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................33
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Lãi suất của Mỹ tác động đến xuất khẩu của Việt Nam....................28
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Biểu đồ lãi suất Mỹ giai đoạn 2022 – 2023........................................11
Hình 2. Lãi suất của Mỹ những tháng đầu năm 2023.....................................11
Hình 3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giai đoạn 2014 -2023.......................................12
Hình 4. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
5/7/2019...........................................................................................................13
Hình 5. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
7/2/2020...........................................................................................................14
Hình 6. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
12/6/2020.........................................................................................................16
Hình 7. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
19/2/2021.........................................................................................................16
Hình 8. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
9/7/2021...........................................................................................................17
Hình 9. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
25/2/2022.........................................................................................................18
Hình 10. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
17/6/2022.........................................................................................................19
Hình 11. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
3/3/2023...........................................................................................................19
Hình 12. Chỉ số lạm phát của Mỹ từ 2020 đến tháng 10/2022........................23
Hình 13. Biểu đồ tỷ giá hối đoái giai đoạn 2019 – 2023 theo Vietcombank..27
Hình 14. Vốn đầu nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/11 các năm
2018 -2022.......................................................................................................29
LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt nhiều năm liền, Mỹ luôn đứng đầu bảng xếp hạng các nên
kinh tế lớn nhất thế giới. Kể từ khi thực hiện đổi mới, kim ngạch thương mại
Việt - Mỹ liên tục tăng. Năm 2019, Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam chiếm 28,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa; một số
mặt hàng chủ lực tăng cao như dệt may tăng 11,7%; giày dép tăng 23,9%;
điện thoại các loại và linh kiện tăng 87,4%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng
35,1% so với năm 2018.
Mỹ đã, đang sẽ một đối tác cùng quan trọng của Việt Nam
trong lĩnh vực thương mại. Hiểu được thị trường Mỹ cũng như chính sách
kinh tế của của chính phủ Mỹ giúp Việt Nam nâng tầm mối quan hệ, hợp tác
sâu rộng hơn về nhiều mặt.
Để góp phần làm phong phú thêm nguồn tài liệu tham khảo cho sinh
viên cũng như để phục vụ cho việc học tập cho các sinh viên trường Học viện
Ngân Hàng, nhóm 09 lựa chọn đề tài “Chính sách tiền tệ Mỹ trong giai đoạn
2019 -2022”.
1
1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm
Chính sách tiền tệ (Monetary Policy) chính sách kinh tế mô, sử
dụng các công cụ tín dụng hối đoái tác động đến việc cung ứng tiền cho
nền kinh tế nhắm tới các mục tiêu như ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, giảm
lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế…
2 loại chính sách tiền tệ gồm chính sách tiền tệ mở rộng chính
sách tiền tệ thu hẹp:
Chính sách tiền tệ mở rộng hay chính sách nới lỏng tiền tệ việc Ngân
hàng Nhà nước tăng mức cung tiền cho nền kinh tế nhiều hơn bình thường (hạ
lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng mua vào trên thị trường
chứng khoán).
Chính sách tiền tệ thu hẹp hay chính sách tiền tệ thắt chặt việc Ngân
hàng Nhà nước giảm mức cung tiền cho nền kinh tế (tăng lãi suất chiết khấu,
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, bán chứng khoán ra thị trường).
1.2 Vai trò
Khống chế tỷ lệ thất nghiệp
Giảm tỉ lệ thất nghiệp thì phải chấp nhận tăng lạm phát, tuy nhiên chỉ
cần khống chế tỉ lệ thất nghiệp không vượt quá mức tăng thất nghiệp tự nhiên.
Tăng trưởng kinh tế
Chính sách tiền tệ phải hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế thông
qua tăng hoặc giảm khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế. Theo đó, việc tăng
hay giảm lượng tiền tệ đều tác động mạnh đến lãi suất và số cầu tổng quát, từ
đó ảnh hưởng đến sự gia tăng đầu sản xuất tổng sản lượng quốc gia,
nghĩa là tác động đến sự tăng trưởng của cả nền kinh tế
2
Ổn định giá các loại hàng hóa
Giá cả các mặt hàng ổn định, không nhiều biến động bất thường sẽ
giúp cho Nhà nước hoạch định phương hướng phát triển kinh tế hiệu quả, tạo
ra môi trường đầu tư ổn định và góp phần thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy các
nhân và doanh nghiệp sản xuất, đem lại nguồn lợi cho toàn xã hội..
Ổn định lãi suất
Dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ chính nguồn tiền gửi của
với hệ thống lãi suất linh hoạt, phù hợp với cơ chế thị trường.
Ổn định thị trường tài chính và ngoại hối
Đối với thị trường ngoại hối, ổn định tỉ giá sẽ củng cố niềm tin của các
nhà đầunước ngoài bởi nếuý định đầu tư vào một quốc gia, họ sẽ xem
xét chính sách và sự biến động tỉ giá của quốc gia đó.
1.3 Các công cụ của chính sách tiền tệ
Công cụ của chính sách tiền tệ được chia thành 2 nhóm chính. Đó
công cụ tác động đến tiền bản công cụ tác động đến tỷ lệ tiền dự trữ -
tiền gửi của các ngân hàng từ đó tác động đến số nhân tiền.
Các công cụ tác động đến tiền cơ bản
Nghiệp vụ thị trường mở (Open Maker Operations OMO): hoạt
động mua bán giấy tờ có giá trị ngắn hạn (chủ yếu là trái phiếu chính phủ) của
NHTW với các ngân hàng thương mại, chính phủ, doanh nghiệp người
dân. Với việc mua giấy tờ giá từ các tổ chức nhân trên, NHTW sẽ
thanh toán VND cho những trái phiếu nhận được. Mỗi VND mới được giữa
dưới dạng tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng. Mỗi VND gửi vào ngân hàng sẽ
làm tăng cung tiền nhiều hơn một VND do khả năng tạo tiền của ngân hàng.
Ngược lại, để giảm cung tiền NHTW sẽ bán giấy tờ có giá cho các ngân hàng
thương mại, chính phủ, doanh nghiệp và người dân. Các tổ chức và cá nhân sẽ
thanh toán trái phiếu chính phủ do NHTW bán bằng VND từ lượng tiền
hộ nắm giữ trong tay hay từ tiền gửi tại các ngân hàng. Khi tiền gửi từ các
3
ngân hàng giảm, họ sẽ giảm cho vay quá trình tạo tiền diễn ra theo chiều
ngược lại (làm cung tiền giảm).
Cửa sổ chiết khấu: NHTW cũng có thể tác động đến tiền thông qua việc
cho các ngân hàng vay. Các ngân hàng sẽ vay tiền từ NHTW khi họ thiếu hụt
tiền dự trữ theo qui định hoặc để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền
vào ngân hàng hoặc đáp ứng các nhu cầu kinh doanh khác. Khi NHTW cho
các ngân hàng vay, do các ngân hàng này không vay được nơi khác,
NHTW thực hiện chức năng người cho vay cuối cùng.
Ngân hàng vay từ NHTW qua cửa sổ chiết khấu. Lãi suất chiết khấu
lãi suất NHTW tính cho các khoản vay của các ngân hàng. Lãi suất chiết
khấu thấp, chi phí vay thấp, vì vậy các ngân hàng sẽ vay nhiều từ NHTW.
vậy, hạ lãi chiết khấu sẽ làm tăng tiền cơ bản từ đó tăng cung tiền.
Các công cụ tác động đến tỷ lệ tiền dự trữ - tiền gửi
Dự trữ bắt buộc: các quy định của NHTW về một tỷ lệ tiền dự trữ -
tiền gửi tối thiểu các ngân hàng phải thực hiện. Tăng dự trữ bắt buộc sẽ
làm tăng tỷ lệ tiền dự trữ - tiền gửi vậy làm giảm số nhân tiền, từ đó làm
giảm cung tiền. Do dự trữ bắt buộc tác động rất lớn đến cung tiền hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng nên NHTW hiếm khi thay đổi dự trữ bắt
buộc. Thậm chí có những giai đoạn các ngân hàng còn duy trì mức dự trữ lớn
hơn dự trữ bắt buộc. Mức dự trữ lớn hơn dự trữ bắt buộc được gọi dự trữ
vượt mức.
Tại Mỹ, Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sử dụng ba công cụ để vận hành
chính sách tiền tệ: nghiệp vụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc và cửa sổ chiết khấu.
Nghiệp vụ thị trường mở của Fed bao gồm việc mua trái phiếu hoặc bán
trái phiếu cho các ngân hàng thương mạicông chúng. (Fed thực ra mua
bán trái phiếu chính phủ thông qua những công ty tài chính, được gọi là “nhà
thầu cấp một”) nghiệp vụ thị trường mở của Fed một công cụ hàng ngày
quan trọng nhằm ảnh hưởng cung tiền.
4
Thị trường trái phiếu được mở rộng cho tất cả người mua người bán
trái phiếu của chính phủ cũng như của các tập đoàn. Ngân hàng trung ương
đơn vị lớn nhất nắm giữ trái phiếu của chính phủ. Không phải Fed, chính
phủ Mỹ phát hành những trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc để tạo
nguồn vốn cho các khoản thâm hụt ngân sách. Qua thời gian, Fed đã mua
những loại trái phiếu này từ các tổ chức tài chính mua bán những trái
phiếu chính phủ cho chính bản thân họ hoặc cho khách hàng của họ.
Cửa sổ chiết khấu giúp giảm bớt căng thẳng thanh khoản cho các tổ chức
nhận tiền gửi riêng lẻ và cho toàn bộ hệ thống ngân hàng bằng cách cung cấp
một nguồn tài trợ trong những thời điểm cần thiết. Phần lớn khuôn khổ pháp
lý chi phối hoạt động cho vay đối với các tổ chức lưu ký nằm trong phần 10B
của Đạo luật Dự trữ Liên bang, như đã được sửa đổi. Các chính sách chung
chi phối việc cho vay theo thời hạn chiết khấu được quy định trong Quy định
A của Cục Dự trữ Liên bang.
Khi mở rộng tín dụng thông qua cửa sổ chiết khấu, Cục Dự trữ Liên
bang giám sát chặt chẽ tình trạng tài chính của các tổ chức nhận tiền gửi bằng
cách sử dụng quy trình bốn bước được thiết kế để giảm thiểu rủi ro tổn thất
cho Cục Dự trữ Liên bang do những người đi vay yếu kém hoặc thất bại gây
ra. Bước đầu tiên là giám sát, trên cơ sở liên tục, sự an toàn và lành mạnh của
tất cả các tổ chức lưu ký tiếp cận hoặc có thể tiếp cận cửa sổ chiết khấu và các
dịch vụ thanh toán do Cục Dự trữ Liên bang cung cấp. Bước thứ hai xác
định các tổ chức điều kiện, đặc điểm hoặc mối liên kết sẽ gây rủi ro cao
hơn mức chấp nhận được cho Cục Dự trữ Liên bang trong trường hợp không
sự kiểm soát đối với việc tiếp cận các sở cho vay của Cục Dự trữ Liên
bang và các dịch vụ khác của Cục Dự trữ Liên bang. Bước thứ ba là giao tiếp
với nhân viên trong Hệ thống Dự trữ Liên bang với các quan giám sát
khác, nếu và khi cần thiết.
Dự trữ bắt buộc tỷ lệ phần trăm mỗi ngân hàng phải giữ khi cho
vay tiền của người gửi tiền. Chẳng hạn, yêu cầu dự trữ có thể là 10 phần trăm.
5
vậy, nếu một người gửi tiền gửi 100 đô la vào ngân hàng, họ phải giữ lại
10 đô la và sau đó được phép cho vay 90 đô la còn lại.
Mục đích chính của việc kiểm soát tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho phép các
ngân hàng trung ương kiểm soát nhiều hơn nguồn cung tiền. Việc giảm tỷ lệ
này có thể làm tăng cung tiền, theo lý thuyết, sẽ giúp thúc đẩy tổng cầu trong
nền kinh tế. Ngược lại, tăng tỷ lệ này sẽ làm giảm cung tiền. Các ngân hàng
trung ương có thể làm như vậy nếu lạm phát vượt quá tầm kiểm soát. Vì vậy,
đó là một cách khác để kiểm soát lạm phát.
6
2 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở MỸ
2.1 Tổng quan chính sách tiền tệ Mỹ
2.1.1 Cục dự trữ liên bang Mỹ
FED (Federal Reserve System) hay còn gọi Cục dự trLiên bang,
Ngân hàng Trung ương Mỹ, được thành lập từ ngày 23/12/1913. FED được
bởi tổng thống Woodrow Wilson theo đạo luật mang tên Federal
Reserve Act” nhằm duy trì chính sách tiền tệ linh hoạt, ổn định an toàn
cho nước Mỹ.
FED hoàn toàn độc lập không bị phụ thuộc hay tác động bởi chính
phủ Hoa Kỳ. Đây là tổ chức duy nhất trên thế giới được phép in tiền USD (đô
la Mỹ). Chính vậy FED quan vai trò quan trọng trong việc hoạch
định cũng như điều chỉnh chính sách tiền tệ. Việc FED thay đổi về lãi suất,
lượng cung tiền sẽ tác động trực tiếp đến thị trường và nhà đầu tư.
FED bao gồm một số sở tài chính quan trọng của nhà nước
nhân. Hệ thống Dự trữ Liên bang có cơ cấu tổ chức gồm các thành phần chính
sau đây:
Hội đồng Thống đốc bao gồm 7 thành viên, nhiệm kỳ 14 năm, do
Tổng thống Hoa Kỳ chỉ định.
Ủy Ban Thị Trường Mở Liên Bang (FOMC)
Các ngân hàng của FED gồm có 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang khu
vực, được đặt ở các thành phố lớn
Các ngân hàng thành viên
Vai trò của FED:
Thực thi các chính sách tiền tệ quốc gia bằng cách tạo việc làm cho
người dân Hoa Kỳ, ổn định giá cả và điều chỉnh lãi suất phù hợp cho dài hạn.
7
Duy trì ổn định cho nền kinh tế cũng như kiểm soát rủi ro hệ thống có
khả năng phát sinh trên thị trường tài chính. Bình ổn giá cả sản phẩm, dịch vụ
nhằm khuyến khích tăng trưởng kinh tế.
Giám sát tổ chức ngân hàng đồng thời đảm bảo hệ thống an toàn tài
chính, quyền tín dụng của người dân một cách vững vàng.
Cung cấp dịch vụ tài chính cho các tổ chức chính thức nước ngoài, tổ
chức quản tài sản giá trị chính phủ Hoa Kỳ. FED cũng đóng vai trò
then chốt trong việc vận hành hệ thống chi trả quốc gia.
Ảnh hưởng toàn cầu: Chính sách tiền tệ Mỹ ảnh hưởng đến toàn cầu,
và nó được theo dõi chặt chẽ bởi các quốc gia và tổ chức kinh tế trên thế giới.
Những quyết định chính sách tiền tệ của Mỹ thể ảnh hưởng đến các quốc
gia khác, đặc biệt các quốc gia đang phát triển nền kinh tế yếu. Do
đó, FED thường cân nhắc tác động của các quyết định chính sách tiền tệ của
mình đến các quốc gia khác và cố gắng tối đa hóa lợi ích chung cho toàn cầu.
2.1.2 Cách vận hành của FED
Tùy vào tình hình kinh tế - hội Mỹ, FED sẽ họp đưa ra các quyết
định thay đổi chính sách tiền tệ để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, điều chỉnh
chỉ số lạm phát, thất nghiệp, đảm bảo quá trình lưu thông tiền tệ hiệu quả.
FED sử dụng 3 công cụ để thực thi chính sách tiền tệ:
Nghiệp vụ thị trường mở (OMO)
OMO công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ. Nghiệp vụ này
yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những thay đổi trong lượng tiền
sở. Việc mua hoặc bán trái phiếu trên thị trường mở làm tăng, giảm số
tiền tệ, do đó làm tăng hoặc giảm lượng cung ứng tiền tệ.
Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC) ủy ban chính sách trong Hệ
thống Dự trữ Liên bang, thiết lập những mục tiêu chính sách tiền tệ ngắn hạn
cho Fed.
8
Ủy ban Thị trường Mở Liên bang thường mua bán chứng khoán,
thường hối phiếu Kho bạc Mỹ, cho tác động dài hạn. Đối với những điều
chỉnh dự trữ ngân hàng ngắn hạn, sẽ bán chứng khoán cho các trung tâm
giao dịch chứng khoán với thỏa thuận mua lại (Thỏa thuận mua bán tương
xứng), hoặc mua chứng khoán từ hãng giao dịch, tiếp theo là việc bán lại cho
hãng giao dịch (thỏa thuận mua lại).
Thông qua các nghiệp vụ thị trường mở (OMO), điều chỉnh tỷ lệ chiết
khấu đặt ra các yêu cầu dự trữ ngân hàng, Cục Dự trữ Liên bang sở hữu
các công cụ cần thiết để tăng hoặc giảm lượng cung tiền. Hội đồng Thống đốc
của Fed chịu trách nhiệm thiết lập tỉ lệ chiết khấu và yêu cầu dự trữ, trong khi
FOMC đặc biệt phụ trách các hoạt động thị trường mở, đòi hỏi phải mua
bán chứng khoán chính phủ. dụ, để thắt chặt nguồn cung tiền giảm
lượng tiền sẵn trong hệ thống ngân hàng, Fed sẽ bán chứng khoán của
chính phủ.
Khi Cục dự trữ liên bang (Fed) mua trái phiếu chính phủ, tiền được đưa
thêm vào lưu thông. Bởi có thêm tiền trong lưu thông, lãi suất sẽ giảm xuống
chi tiêu, vay ngân hàng sẽ gia tăng. Khi Fed bán ra trái phiếu chính phủ,
tác động sẽ diễn ra ngược lại, tiền rút bớt khỏi lưu thông, khan hiếm tiền sẽ
làm tăng lãi suất dẫn đến vay nợ từ ngân hàng khó khăn hơn.
Cửa sổ chiết khấu
Cửa sổ chiết khấu của Fed cho vay theo ba mức lãi suất là: lãi suất tín
dụng bản (primary credit rate), lãi suất tín dụng thứ cấp (secondary credit
rate) và lãi suất chiết khấu có tính thời điểm (seasonal discount rate).
"Lãi suất chiết khấu" cách nói khác của lãi suất hạng nhất (first-rate
offered) được cung cấp cho các tổ chức có tình hình tài chính vững chắc nhất.
Tất cả các mức lãi suất khác bị ảnh hưởng bởi lãi suất chiết khấu, bao gồm lãi
suất tiết kiệm và lãi suất thị trường tiền tệ, khoản thế chấp lãi suất cố định
và lãi suất Libor.
9
Việc vay mượn thông qua cửa sổ chiết khấu tăng vọt trong thời kỳ nền
kinh tế khó khăn, khi tất cả các ngân hàng đang chịu áp lực thanh khoản.
dụ, sau khi bùng nổ bong bóng công nghệ vào năm 2001, việc vay tại cửa sổ
chiết khấu của Fed đạt mức cao nhất trong 15 năm.
Khi các NHTM nhu cầu vay ngắn hạn, họ sẽ thực hiện vay lãi suất
liên ngân hàng hoặc vay từ FED (thường là thấp hơn lãi suất liên ngân hàng).
Khi FED tăng lãi suất chiết khấu thì các ngân hàng thành viên sẽ “e dè” việc
đi vay; bên cạnh đó họ cũng hạn chế cho vay bên ngoài. Đây biện pháp áp
dụng khi FED muốn thắt chặt cung ứng tiền tệ.
Ngược lại khi Cục dự trữ Liên bang giảm lãi suất chiết khấu, kích thích
nhu cầu vay của ngân hàng thành viên. Các ngân hàng lúc này sẽ tích cực cho
vay bên ngoài nền kinh tế hoặc đầu tư; bởi nếu nhu cầu vay ngắn hạn, họ
có thể vay từ FED. Đây là biện pháp áp dụng khi Cục dự trữ Liên bang muốn
tăng cung ứng tiền ra thị trường.
Sau sự sụp đổ của Ngân hàng Silicon Valley (SVB) vào tháng 3 năm
2023, Fed có kế hoạch nới lỏng các điều khoản về quyền tiếp cận cửa sổ chiết
khấu (discount window) cho các ngân hàng, giúp họ có thể biến những tài sản
mất giá trị thành tiền mặt để không phải chịu tổn thất lớn như trường hợp của
SVB. Fed hiện hai chương trình cho vay theo cửa sổ chiết khấu. Chương
trình tín dụng chính dành cho các ngân hàng lành mạnh thể mang tài sản
thế chấp tới Fed và nhận các khoản vay với mức phí thấp đối với lãi suất cho
vay qua đêm. Chương trình thứ hai được gọi là tín dụng thứ cấp nhằm vào các
ngân hàng gặp khó khăn, liên quan đến tỷ lệ phí cao hơnthời hạn cho vay
ngắn hơn. Việc sử dụng các điều khoản của cửa sổ chiết khấu nằm trong
phạm vi ra quyết định của Fed và tránh được yêu cầu phê duyệt của nhiều
quan trong cơ sở cho vay khẩn cấp.
Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) ngày 23/03 đã đưa ra quyết định nâng lãi
suất điều hành thêm 25 điểm bản một lần nữa, đưa lãi suất điều hành của
Fed lên mức 4,75-5,0%, mức cao nhất kể từ tháng 09/2007. Trước đó, FED đã
10
9 lần tăng lãi suất đã thể hiện quyết tâm trong việc kiểm soát lạm phát
đang mức cao. Nhờ đó lạm phát tại Mỹ đã xu hướng giảm mạnh, kể từ
mức cao kỷ lục hồi tháng 6/2022 với 9,1%, lạm phát đã giảm xuống chỉ còn
5% vào tháng 3/2023, bên cạnh đó tỷ lệ thất nghiệp cũng giảm xuống còn
3,5% (trong khi đầu năm 2023 4%), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của nước
này hầu như không tăng trong tháng 3/2023. (Nguồn: Trading Economics)
Hình 1. Biểu đồ lãi suất Mỹ giai đoạn 2022 – 2023
Hình 2. Lãi suất của Mỹ những tháng đầu năm 2023
Nguồn: Trading Economics
11
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
FED ấn định tỷ lệ dự tr bắt buộc tỷ lệ % số tiền ký gửi tại ngân hàng
ngân hàng giữ lại hoặc gửi tại FED để duy trì hoạt động như chi trả cho khách
hàng và các chi phí thường ngày. Quy định này trực tiếp giới hạn khng cho
vay của các ngân hàng. Trong trường hợp khoản dự tr này tụt xuống, ngân
hàng phải tiến hành vay lẫn nhau hoc vay của FED để đảm bảo tỷ lệ dự trữ.
Cục dự trữ Liên bang sẽ quy định mức dự trữ an toàn của các ngân hàng
thành viên. Qua đó FED thể kiểm soát lượng tiền cung ứng ra thị trường.
Khi FED quy định mức dự trữ cao, đồng nghĩa FED đang muốn thắt chặt
cung tiền ra nền kinh tế, các ngân hàng thành viên phải tăng lãi suất để đảm
bảo kế hoạch lợi nhuận.
Ngược lại khi FED yêu cầu mức dự trữ thấp, tổ chứcy đang muốn lượng
tiền lưu thông được tăng lên, lúc y lãi suất sẽ giảm để kích tch nhu cầu vay.
Để đối phó với đại dịch COVID-19, Cục Dự trữ Liên bang đã giảm tỷ lệ
dự trữ bắt buộc xuống 0 trên tất cả các bậc tiền gửi, hiệu lực từ ngày 26
tháng 3 năm 2020.
Mục đích của việc cắt giảm này để khởi động lại nền kinh tế bằng
cách cho phép các ngân hàng sử dụng thanh khoản bổ sung để cho các
nhân và doanh nghiệp vay. (Theo CEIC data)
Hình 3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giai đoạn 2014 -2023
12
2.2 Phân tích sự thay đổi trong chính sách tiền tệ Mỹ trong giai đoạn
2019 – 2022
Năm 2019
FOMC thực hiện các chính sách để duy trì tăng trưởng, cân bằng lạm
phát gần mục tiêu 2%.
Cửa sổ chiết khấu
Trong năm 2019, FED đã thực hiện ba lần cắt giảm lãi suất. Đây
những cắt giảm đầu tiên kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2008. Cụ thể, FED đã giảm lãi suất vào các thời điểm sau:
Tháng 7: Giảm 0.25%, đưa mức lãi suất xuống khoảng 2% - 2.25%
Tháng 9: Giảm thêm 0.25%, đưa mức lãi suất xuống khoảng 1.75% - 2%
Tháng 10: Giảm tiếp 0.25%, đưa mứci suất xuống khoảng 1.5% - 1.75%
Mục đích của việc cắt giảm lãi suất để kích thích đầu tư, tăng trưởng
kinh tế và giảm nguy cơ suy thoái kinh tế.
Hình 4. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 5/7/2019
13
Hình 5. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 7/2/2020
Nghiệp vụ thị trường mở
Ngoài việc điều chỉnh lãi suất, FED cũng tiến hành mua lại tài sản từ các
tổ chức tài chính. Mục đích của việc mua lại tài sảncung cấp nguồn tài trợ
ngắn hạn cho các ngân hàng các tổ chức tài chính, giúp họ duy trì hoạt
động kinh doanh và giảm nguy cơ thiếu hụt thanh khoản.
Từ tháng 9 năm 2019, FED đã thực hiện các hoạt động mua lại tài sản
định kỳ để giữ cho lãi suất thị trường đạt mục tiêu. FED đã mua lại khoảng 60
tỷ USD trái phiếu kho bạc hàng tháng, cũng như cung cấp nguồn tài trợ ngắn
hạn cho thị trường thông qua các hoạt động mua lại tài sản (repo).
Công cụ dự trữ bắt buộc
Tổng tài sản của Cục Dự trữ Liên bang (Federal Reserve) tiếp tục giảm
từ khoảng 4,1 nghìn tỷ đô la vào tháng 12 năm trước xuống còn khoảng 3,8
nghìn tỷ đô la hiện nay, với các khoản nợ chính phủ đạt khoảng 2,1 nghìn tỷ
đô la, các khoản nợ chứng quyền thế chấp của các quan đại diện đạt
khoảng 1,5 nghìn tỷ đô la. Khi Cục Dự trữ Liên bang tiếp tục giảm dần các
khoản nợ chứng khoán của mình, mức độ nợ dự trữ trong hệ thống ngân
hàng đã giảm. Đặc biệt, mức độ dư nợ dự trữ đã giảm khoảng 150 tỷ đô la kể
từ cuối năm ngoái và khoảng 1,3 nghìn tỷ đô la kể từ đỉnh cao vào năm 2014.
14
Trong khi đó, lợi tức từ các khoản nợ chứng khoán của Cục Dự trữ Liên bang
đã tiếp tục đem lại các khoản chuyển tiền đáng kể cho Kho bạc Hoa Kỳ. Dữ
liệu bộ cho thấy rằng Cục Dự trữ Liên bang đã chuyển vào khoảng 27 tỷ
đô la vào nửa đầu năm 2019.
Tại cuộc họp tháng 5, FOMC thực hiện giảm mức lãi suất dự trữ đã tạo
ra sự giao dịch trên thị trường lãi suất liên ngân hàng liên bang mức giá
trong phạm vi mục tiêu của FOMC.
Các chính sách tiền tệ của FED trong năm 2019 đã ảnh hưởng đến nền
kinh tế Mỹ và thị trường tài chính toàn cầu theo nhiều cách:
1) Kích thích đầu tăng trưởng kinh tế. Việc cắt giảm lãi suất đã
giúp giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp và hỗ trợ hoạt động đầu tư. Điều này
đã giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Mỹ trong bối cảnh những bất ổn kinh tế
và thương mại toàn cầu.
2) Tác động đến thị trường chứng khoán. Chính sách tiền tệ lỏng lẻo
hơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường chứng khoán Mỹ
Năm 2020
Cửa sổ chiết khấu
Trước tình hình ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến nền kinh tế
rủi ro trong tương lai, FOMC đã giảm mức phạm vi mục tiêu cho lãi suất liên
ngân hàng liên bang .Trong hai cuộc họp vào đầu giữa tháng Ba. Cụ thể,
vào đầu tháng Ba, FOMC giảm mức phạm vi mục tiêu cho lãi suất liên ngân
hàng liên bang xuống mức 1 đến 1,25%. Vào giữa tháng Ba, Hội đồng Thành
viên tiếp tục giảm mức phạm vi mục tiêu lãi suất xuống mức gần như bằng 0
từ 0 đến 0,25%.
Việc giảm lãi suất nhằm tăng cường tín hiệu cho vay, giúp các doanh
nghiệp người tiêu dùng tiếp cận dòng vốn rẻ hơn để đầu tư, tiêu dùng
mua sắm.
15
Tuy nhiên, giảm lãi suất quá thấp có thể gây ra nguytăng lạm phát và
tăng nguy rủi ro tài chính trong tương lai. Do đó, Fed đã cam kết duy trì
mức lạm phát ổn định trong khoảng từ 2% đến 2,5%.
Hình 6. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 12/6/2020
Hình 7. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 19/2/2021
Nghiệp vụ thị trường mở
Tại cuộc họp tháng 3, FOMC thông báo rằng họ sẽ tăng lượng nắm giữ
chứng khoán Kho bạc lên ít nhất 500 tỷ đô la và nắm giữ MBS lên ít nhất 200
tỷ đô la trong những tháng tới. FOMC lần đầu đưa MBS thương mại của đại
lý vào giao dịch của mình.
16
Sau đó, để cho phép giảm dần chứng khoán đại lý Cục Dự trữ Liên bang
tái đầu các khoản thanh gốc từ nợ đại MBS lên tới 20 tỷ đô la mỗi
tháng vào chứng khoán Kho bạc.
Năm 2021
Cửa sổ chiết khấu
Vào tháng 6 năm 2021, FOMC đã công bố rằng họ sẽ giữ mức phạm vi
mục tiêu cho lãi suất liên ngân hàng liên bang mức thấp hiện tại từ 0 đến
0,25% đến khi điều kiện thị trường lao động đạt đến mức phù hợp với các
đánh giá của Hội đồng về việc tối đa hóa việc làm lạm phát tăng lên đạt
2% và đang trên đà tăng một cách vừa phải trong một thời gian. FOMC sẽ cố
gắng đạt được mức lạm phát tăng vừa phải trên 2% trong một khoảng thời
gian để trung bình lạm phát đạt 2% trong thời gian dài các kỳ vọng lạm
phát dài hạn vẫn được gắn liền với mức 2%.
Các quan chức của Fed cho rằng, việc duy trì lãi suất ở mức thấp hiện tại
cần thiết để hỗ trợ nền kinh tế đang phục hồi giảm thiểu tác động tiêu
cực từ đại dịch. Tuy nhiên, họ cũng nhận thấy rằng tăng lạm phát thể gây
hại cho nền kinh tế cho phép lãi suất tăng cần thiết để kiểm soát tình
trạng này.
Hình 8. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 9/7/2021
17

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA KINH TẾ
HỌC PHẦN KINH TẾ VĨ MÔ NHÓM 09 – ECO02A11 TÊN ĐỀ TÀI
“CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở MỸ GIAI ĐOẠN 2019 – 2022”
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Thúy Duyên Danh sách nhóm:
1) Vũ Thị Phương Mai Mã SV: 25A4031246 2) Trần Đức Huy Mã SV: 19A4040068
3) Trần Thị Thanh Loan Mã SV: 25A4031238 4) Ngô Thị Linh Mã SV: 25A4030916 5) Ngô Thị Trà Mã SV: 25A4031988 6) Phạm Thị Loan Mã SV: 25A4031237 7) Nguyễn Anh Ngọc Mã SV: 25A4031271
8) Nguyễn Thị Lan Mã SV: 25A4030900 HÀ NỘI - 2023 MỤC LỤC 3
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................2
1.1 Khái niệm................................................................................................2
1.2 Vai trò......................................................................................................2
1.3 Các công cụ của chính sách tiền tệ..........................................................3
2 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở MỸ...................7
2.1 Tổng quan chính sách tiền tệ Mỹ............................................................7
2.1.1 Cục dự trữ liên bang Mỹ..................................................................7
2.1.2 Cách vận hành của FED...................................................................8
2.2 Phân tích sự thay đổi trong chính sách tiền tệ Mỹ trong giai đoạn 2019
– 2022..........................................................................................................13
2.3 Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế nước Mỹ................20
3 CHƯƠNG 3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ MỸ GIAI
ĐOẠN 2019-2022 ĐẾN KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ KINH TẾ VIỆT NAM...24
3.1 Ảnh hưởng đến kinh tế thế giới.............................................................24
3.2 Ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam.........................................................25
KẾT LUẬN....................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................33 DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Lãi suất của Mỹ tác động đến xuất khẩu của Việt Nam....................28 DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Biểu đồ lãi suất Mỹ giai đoạn 2022 – 2023........................................11
Hình 2. Lãi suất của Mỹ những tháng đầu năm 2023.....................................11
Hình 3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giai đoạn 2014 -2023.......................................12
Hình 4. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
5/7/2019...........................................................................................................13
Hình 5. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
7/2/2020...........................................................................................................14
Hình 6. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
12/6/2020.........................................................................................................16
Hình 7. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
19/2/2021.........................................................................................................16
Hình 8. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
9/7/2021...........................................................................................................17
Hình 9. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
25/2/2022.........................................................................................................18
Hình 10. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
17/6/2022.........................................................................................................19
Hình 11. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
3/3/2023...........................................................................................................19
Hình 12. Chỉ số lạm phát của Mỹ từ 2020 đến tháng 10/2022........................23
Hình 13. Biểu đồ tỷ giá hối đoái giai đoạn 2019 – 2023 theo Vietcombank. .27
Hình 14. Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/11 các năm
2018 -2022.......................................................................................................29 LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt nhiều năm liền, Mỹ luôn đứng đầu bảng xếp hạng các nên
kinh tế lớn nhất thế giới. Kể từ khi thực hiện đổi mới, kim ngạch thương mại
Việt - Mỹ liên tục tăng. Năm 2019, Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam chiếm 28,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa; một số
mặt hàng chủ lực tăng cao như dệt may tăng 11,7%; giày dép tăng 23,9%;
điện thoại các loại và linh kiện tăng 87,4%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 35,1% so với năm 2018.
Mỹ đã, đang và sẽ là một đối tác vô cùng quan trọng của Việt Nam
trong lĩnh vực thương mại. Hiểu được thị trường Mỹ cũng như chính sách
kinh tế của của chính phủ Mỹ giúp Việt Nam nâng tầm mối quan hệ, hợp tác
sâu rộng hơn về nhiều mặt.
Để góp phần làm phong phú thêm nguồn tài liệu tham khảo cho sinh
viên cũng như để phục vụ cho việc học tập cho các sinh viên trường Học viện
Ngân Hàng, nhóm 09 lựa chọn đề tài “Chính sách tiền tệ Mỹ trong giai đoạn 2019 -2022”. 1
1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Khái niệm
Chính sách tiền tệ (Monetary Policy) là chính sách kinh tế vĩ mô, sử
dụng các công cụ tín dụng và hối đoái tác động đến việc cung ứng tiền cho
nền kinh tế nhắm tới các mục tiêu như ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, giảm
lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế…
Có 2 loại chính sách tiền tệ gồm chính sách tiền tệ mở rộng và chính sách tiền tệ thu hẹp:
Chính sách tiền tệ mở rộng hay chính sách nới lỏng tiền tệ là việc Ngân
hàng Nhà nước tăng mức cung tiền cho nền kinh tế nhiều hơn bình thường (hạ
lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng mua vào trên thị trường chứng khoán).
Chính sách tiền tệ thu hẹp hay chính sách tiền tệ thắt chặt là việc Ngân
hàng Nhà nước giảm mức cung tiền cho nền kinh tế (tăng lãi suất chiết khấu,
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, bán chứng khoán ra thị trường). 1.2 Vai trò
 Khống chế tỷ lệ thất nghiệp
Giảm tỉ lệ thất nghiệp thì phải chấp nhận tăng lạm phát, tuy nhiên chỉ
cần khống chế tỉ lệ thất nghiệp không vượt quá mức tăng thất nghiệp tự nhiên.  Tăng trưởng kinh tế
Chính sách tiền tệ phải hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế thông
qua tăng hoặc giảm khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế. Theo đó, việc tăng
hay giảm lượng tiền tệ đều tác động mạnh đến lãi suất và số cầu tổng quát, từ
đó ảnh hưởng đến sự gia tăng đầu tư sản xuất và tổng sản lượng quốc gia,
nghĩa là tác động đến sự tăng trưởng của cả nền kinh tế 2
 Ổn định giá các loại hàng hóa
Giá cả các mặt hàng ổn định, không có nhiều biến động bất thường sẽ
giúp cho Nhà nước hoạch định phương hướng phát triển kinh tế hiệu quả, tạo
ra môi trường đầu tư ổn định và góp phần thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy các cá
nhân và doanh nghiệp sản xuất, đem lại nguồn lợi cho toàn xã hội..  Ổn định lãi suất
Dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ chính nguồn tiền gửi của và
với hệ thống lãi suất linh hoạt, phù hợp với cơ chế thị trường.
 Ổn định thị trường tài chính và ngoại hối
Đối với thị trường ngoại hối, ổn định tỉ giá sẽ củng cố niềm tin của các
nhà đầu tư nước ngoài bởi nếu có ý định đầu tư vào một quốc gia, họ sẽ xem
xét chính sách và sự biến động tỉ giá của quốc gia đó.
1.3 Các công cụ của chính sách tiền tệ
Công cụ của chính sách tiền tệ được chia thành 2 nhóm chính. Đó là
công cụ tác động đến tiền cơ bản và công cụ tác động đến tỷ lệ tiền dự trữ -
tiền gửi của các ngân hàng từ đó tác động đến số nhân tiền.
 Các công cụ tác động đến tiền cơ bản
Nghiệp vụ thị trường mở (Open Maker Operations – OMO): Là hoạt
động mua bán giấy tờ có giá trị ngắn hạn (chủ yếu là trái phiếu chính phủ) của
NHTW với các ngân hàng thương mại, chính phủ, doanh nghiệp và người
dân. Với việc mua giấy tờ có giá từ các tổ chức và cá nhân trên, NHTW sẽ
thanh toán VND cho những trái phiếu nhận được. Mỗi VND mới được giữa
dưới dạng tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng. Mỗi VND gửi vào ngân hàng sẽ
làm tăng cung tiền nhiều hơn một VND do khả năng tạo tiền của ngân hàng.
Ngược lại, để giảm cung tiền NHTW sẽ bán giấy tờ có giá cho các ngân hàng
thương mại, chính phủ, doanh nghiệp và người dân. Các tổ chức và cá nhân sẽ
thanh toán trái phiếu chính phủ do NHTW bán bằng VND từ lượng tiền mà
hộ nắm giữ trong tay hay từ tiền gửi tại các ngân hàng. Khi tiền gửi từ các 3
ngân hàng giảm, họ sẽ giảm cho vay và quá trình tạo tiền diễn ra theo chiều
ngược lại (làm cung tiền giảm).
Cửa sổ chiết khấu: NHTW cũng có thể tác động đến tiền thông qua việc
cho các ngân hàng vay. Các ngân hàng sẽ vay tiền từ NHTW khi họ thiếu hụt
tiền dự trữ theo qui định hoặc để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền
vào ngân hàng hoặc đáp ứng các nhu cầu kinh doanh khác. Khi NHTW cho
các ngân hàng vay, do các ngân hàng này không vay được ở nơi khác, là
NHTW thực hiện chức năng người cho vay cuối cùng.
Ngân hàng vay từ NHTW qua cửa sổ chiết khấu. Lãi suất chiết khấu là
lãi suất mà NHTW tính cho các khoản vay của các ngân hàng. Lãi suất chiết
khấu thấp, chi phí vay thấp, vì vậy các ngân hàng sẽ vay nhiều từ NHTW. Vì
vậy, hạ lãi chiết khấu sẽ làm tăng tiền cơ bản từ đó tăng cung tiền.
 Các công cụ tác động đến tỷ lệ tiền dự trữ - tiền gửi
Dự trữ bắt buộc: Là các quy định của NHTW về một tỷ lệ tiền dự trữ -
tiền gửi tối thiểu mà các ngân hàng phải thực hiện. Tăng dự trữ bắt buộc sẽ
làm tăng tỷ lệ tiền dự trữ - tiền gửi vì vậy làm giảm số nhân tiền, từ đó làm
giảm cung tiền. Do dự trữ bắt buộc tác động rất lớn đến cung tiền và hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng nên NHTW hiếm khi thay đổi dự trữ bắt
buộc. Thậm chí có những giai đoạn các ngân hàng còn duy trì mức dự trữ lớn
hơn dự trữ bắt buộc. Mức dự trữ lớn hơn dự trữ bắt buộc được gọi là dự trữ vượt mức.
Tại Mỹ, Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sử dụng ba công cụ để vận hành
chính sách tiền tệ: nghiệp vụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc và cửa sổ chiết khấu.
Nghiệp vụ thị trường mở của Fed bao gồm việc mua trái phiếu hoặc bán
trái phiếu cho các ngân hàng thương mại và công chúng. (Fed thực ra mua và
bán trái phiếu chính phủ thông qua những công ty tài chính, được gọi là “nhà
thầu cấp một”) nghiệp vụ thị trường mở của Fed là một công cụ hàng ngày
quan trọng nhằm ảnh hưởng cung tiền. 4
Thị trường trái phiếu được mở rộng cho tất cả người mua và người bán
trái phiếu của chính phủ cũng như của các tập đoàn. Ngân hàng trung ương là
đơn vị lớn nhất nắm giữ trái phiếu của chính phủ. Không phải là Fed, chính
phủ Mỹ phát hành những trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc để tạo
nguồn vốn cho các khoản thâm hụt ngân sách. Qua thời gian, Fed đã mua
những loại trái phiếu này từ các tổ chức tài chính mà mua bán những trái
phiếu chính phủ cho chính bản thân họ hoặc cho khách hàng của họ.
Cửa sổ chiết khấu giúp giảm bớt căng thẳng thanh khoản cho các tổ chức
nhận tiền gửi riêng lẻ và cho toàn bộ hệ thống ngân hàng bằng cách cung cấp
một nguồn tài trợ trong những thời điểm cần thiết. Phần lớn khuôn khổ pháp
lý chi phối hoạt động cho vay đối với các tổ chức lưu ký nằm trong phần 10B
của Đạo luật Dự trữ Liên bang, như đã được sửa đổi. Các chính sách chung
chi phối việc cho vay theo thời hạn chiết khấu được quy định trong Quy định
A của Cục Dự trữ Liên bang.
Khi mở rộng tín dụng thông qua cửa sổ chiết khấu, Cục Dự trữ Liên
bang giám sát chặt chẽ tình trạng tài chính của các tổ chức nhận tiền gửi bằng
cách sử dụng quy trình bốn bước được thiết kế để giảm thiểu rủi ro tổn thất
cho Cục Dự trữ Liên bang do những người đi vay yếu kém hoặc thất bại gây
ra. Bước đầu tiên là giám sát, trên cơ sở liên tục, sự an toàn và lành mạnh của
tất cả các tổ chức lưu ký tiếp cận hoặc có thể tiếp cận cửa sổ chiết khấu và các
dịch vụ thanh toán do Cục Dự trữ Liên bang cung cấp. Bước thứ hai là xác
định các tổ chức có điều kiện, đặc điểm hoặc mối liên kết sẽ gây rủi ro cao
hơn mức chấp nhận được cho Cục Dự trữ Liên bang trong trường hợp không
có sự kiểm soát đối với việc tiếp cận các cơ sở cho vay của Cục Dự trữ Liên
bang và các dịch vụ khác của Cục Dự trữ Liên bang. Bước thứ ba là giao tiếp
với nhân viên trong Hệ thống Dự trữ Liên bang và với các cơ quan giám sát
khác, nếu và khi cần thiết.
Dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm mà mỗi ngân hàng phải giữ khi cho
vay tiền của người gửi tiền. Chẳng hạn, yêu cầu dự trữ có thể là 10 phần trăm. 5
Vì vậy, nếu một người gửi tiền gửi 100 đô la vào ngân hàng, họ phải giữ lại
10 đô la và sau đó được phép cho vay 90 đô la còn lại.
Mục đích chính của việc kiểm soát tỷ lệ dự trữ bắt buộc là cho phép các
ngân hàng trung ương kiểm soát nhiều hơn nguồn cung tiền. Việc giảm tỷ lệ
này có thể làm tăng cung tiền, theo lý thuyết, sẽ giúp thúc đẩy tổng cầu trong
nền kinh tế. Ngược lại, tăng tỷ lệ này sẽ làm giảm cung tiền. Các ngân hàng
trung ương có thể làm như vậy nếu lạm phát vượt quá tầm kiểm soát. Vì vậy,
đó là một cách khác để kiểm soát lạm phát. 6
2 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở MỸ
2.1 Tổng quan chính sách tiền tệ Mỹ
2.1.1 Cục dự trữ liên bang Mỹ
FED (Federal Reserve System) hay còn gọi là Cục dự trữ Liên bang, là
Ngân hàng Trung ương Mỹ, được thành lập từ ngày 23/12/1913. FED được
ký bởi tổng thống Woodrow Wilson theo đạo luật mang tên “Federal
Reserve Act” nhằm duy trì chính sách tiền tệ linh hoạt, ổn định và an toàn cho nước Mỹ.
FED hoàn toàn độc lập và không bị phụ thuộc hay tác động bởi chính
phủ Hoa Kỳ. Đây là tổ chức duy nhất trên thế giới được phép in tiền USD (đô
la Mỹ). Chính vì vậy FED là cơ quan có vai trò quan trọng trong việc hoạch
định cũng như điều chỉnh chính sách tiền tệ. Việc FED thay đổi về lãi suất,
lượng cung tiền sẽ tác động trực tiếp đến thị trường và nhà đầu tư.
FED bao gồm một số cơ sở tài chính quan trọng của nhà nước và tư
nhân. Hệ thống Dự trữ Liên bang có cơ cấu tổ chức gồm các thành phần chính sau đây:
 Hội đồng Thống đốc bao gồm 7 thành viên, nhiệm kỳ 14 năm, do
Tổng thống Hoa Kỳ chỉ định.
 Ủy Ban Thị Trường Mở Liên Bang (FOMC)
 Các ngân hàng của FED gồm có 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang khu
vực, được đặt ở các thành phố lớn
 Các ngân hàng thành viên Vai trò của FED:
 Thực thi các chính sách tiền tệ quốc gia bằng cách tạo việc làm cho
người dân Hoa Kỳ, ổn định giá cả và điều chỉnh lãi suất phù hợp cho dài hạn. 7
 Duy trì ổn định cho nền kinh tế cũng như kiểm soát rủi ro hệ thống có
khả năng phát sinh trên thị trường tài chính. Bình ổn giá cả sản phẩm, dịch vụ
nhằm khuyến khích tăng trưởng kinh tế.
 Giám sát tổ chức ngân hàng đồng thời đảm bảo hệ thống an toàn tài
chính, quyền tín dụng của người dân một cách vững vàng.
 Cung cấp dịch vụ tài chính cho các tổ chức chính thức nước ngoài, tổ
chức quản lý tài sản có giá trị và chính phủ Hoa Kỳ. FED cũng đóng vai trò
then chốt trong việc vận hành hệ thống chi trả quốc gia.
Ảnh hưởng toàn cầu: Chính sách tiền tệ Mỹ có ảnh hưởng đến toàn cầu,
và nó được theo dõi chặt chẽ bởi các quốc gia và tổ chức kinh tế trên thế giới.
Những quyết định chính sách tiền tệ của Mỹ có thể ảnh hưởng đến các quốc
gia khác, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển và có nền kinh tế yếu. Do
đó, FED thường cân nhắc tác động của các quyết định chính sách tiền tệ của
mình đến các quốc gia khác và cố gắng tối đa hóa lợi ích chung cho toàn cầu.
2.1.2 Cách vận hành của FED
Tùy vào tình hình kinh tế - xã hội Mỹ, FED sẽ họp và đưa ra các quyết
định thay đổi chính sách tiền tệ để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, điều chỉnh
chỉ số lạm phát, thất nghiệp, đảm bảo quá trình lưu thông tiền tệ hiệu quả.
FED sử dụng 3 công cụ để thực thi chính sách tiền tệ:
 Nghiệp vụ thị trường mở (OMO)
OMO là công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ. Nghiệp vụ này
là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những thay đổi trong lượng tiền
cơ sở. Việc mua hoặc bán trái phiếu trên thị trường mở làm tăng, giảm cơ số
tiền tệ, do đó làm tăng hoặc giảm lượng cung ứng tiền tệ.
Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC) là ủy ban chính sách trong Hệ
thống Dự trữ Liên bang, thiết lập những mục tiêu chính sách tiền tệ ngắn hạn cho Fed. 8
Ủy ban Thị trường Mở Liên bang thường mua và bán chứng khoán,
thường là hối phiếu Kho bạc Mỹ, cho tác động dài hạn. Đối với những điều
chỉnh dự trữ ngân hàng ngắn hạn, nó sẽ bán chứng khoán cho các trung tâm
giao dịch chứng khoán với thỏa thuận mua lại (Thỏa thuận mua bán tương
xứng), hoặc mua chứng khoán từ hãng giao dịch, tiếp theo là việc bán lại cho
hãng giao dịch (thỏa thuận mua lại).
Thông qua các nghiệp vụ thị trường mở (OMO), điều chỉnh tỷ lệ chiết
khấu và đặt ra các yêu cầu dự trữ ngân hàng, Cục Dự trữ Liên bang sở hữu
các công cụ cần thiết để tăng hoặc giảm lượng cung tiền. Hội đồng Thống đốc
của Fed chịu trách nhiệm thiết lập tỉ lệ chiết khấu và yêu cầu dự trữ, trong khi
FOMC đặc biệt phụ trách các hoạt động thị trường mở, đòi hỏi phải mua và
bán chứng khoán chính phủ. Ví dụ, để thắt chặt nguồn cung tiền và giảm
lượng tiền có sẵn trong hệ thống ngân hàng, Fed sẽ bán chứng khoán của chính phủ.
Khi Cục dự trữ liên bang (Fed) mua trái phiếu chính phủ, tiền được đưa
thêm vào lưu thông. Bởi có thêm tiền trong lưu thông, lãi suất sẽ giảm xuống
và chi tiêu, vay ngân hàng sẽ gia tăng. Khi Fed bán ra trái phiếu chính phủ,
tác động sẽ diễn ra ngược lại, tiền rút bớt khỏi lưu thông, khan hiếm tiền sẽ
làm tăng lãi suất dẫn đến vay nợ từ ngân hàng khó khăn hơn.  Cửa sổ chiết khấu
Cửa sổ chiết khấu của Fed cho vay theo ba mức lãi suất là: lãi suất tín
dụng cơ bản (primary credit rate), lãi suất tín dụng thứ cấp (secondary credit
rate) và lãi suất chiết khấu có tính thời điểm (seasonal discount rate).
"Lãi suất chiết khấu" là cách nói khác của lãi suất hạng nhất (first-rate
offered) được cung cấp cho các tổ chức có tình hình tài chính vững chắc nhất.
Tất cả các mức lãi suất khác bị ảnh hưởng bởi lãi suất chiết khấu, bao gồm lãi
suất tiết kiệm và lãi suất thị trường tiền tệ, khoản thế chấp có lãi suất cố định và lãi suất Libor. 9
Việc vay mượn thông qua cửa sổ chiết khấu tăng vọt trong thời kỳ nền
kinh tế khó khăn, khi tất cả các ngân hàng đang chịu áp lực thanh khoản. Ví
dụ, sau khi bùng nổ bong bóng công nghệ vào năm 2001, việc vay tại cửa sổ
chiết khấu của Fed đạt mức cao nhất trong 15 năm.
Khi các NHTM có nhu cầu vay ngắn hạn, họ sẽ thực hiện vay lãi suất
liên ngân hàng hoặc vay từ FED (thường là thấp hơn lãi suất liên ngân hàng).
Khi FED tăng lãi suất chiết khấu thì các ngân hàng thành viên sẽ “e dè” việc
đi vay; bên cạnh đó họ cũng hạn chế cho vay bên ngoài. Đây là biện pháp áp
dụng khi FED muốn thắt chặt cung ứng tiền tệ.
Ngược lại khi Cục dự trữ Liên bang giảm lãi suất chiết khấu, kích thích
nhu cầu vay của ngân hàng thành viên. Các ngân hàng lúc này sẽ tích cực cho
vay bên ngoài nền kinh tế hoặc đầu tư; bởi nếu có nhu cầu vay ngắn hạn, họ
có thể vay từ FED. Đây là biện pháp áp dụng khi Cục dự trữ Liên bang muốn
tăng cung ứng tiền ra thị trường.
Sau sự sụp đổ của Ngân hàng Silicon Valley (SVB) vào tháng 3 năm
2023, Fed có kế hoạch nới lỏng các điều khoản về quyền tiếp cận cửa sổ chiết
khấu (discount window) cho các ngân hàng, giúp họ có thể biến những tài sản
mất giá trị thành tiền mặt để không phải chịu tổn thất lớn như trường hợp của
SVB. Fed hiện có hai chương trình cho vay theo cửa sổ chiết khấu. Chương
trình tín dụng chính dành cho các ngân hàng lành mạnh có thể mang tài sản
thế chấp tới Fed và nhận các khoản vay với mức phí thấp đối với lãi suất cho
vay qua đêm. Chương trình thứ hai được gọi là tín dụng thứ cấp nhằm vào các
ngân hàng gặp khó khăn, liên quan đến tỷ lệ phí cao hơn và thời hạn cho vay
ngắn hơn. Việc sử dụng và các điều khoản của cửa sổ chiết khấu nằm trong
phạm vi ra quyết định của Fed và tránh được yêu cầu phê duyệt của nhiều cơ
quan trong cơ sở cho vay khẩn cấp.
Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) ngày 23/03 đã đưa ra quyết định nâng lãi
suất điều hành thêm 25 điểm cơ bản một lần nữa, đưa lãi suất điều hành của
Fed lên mức 4,75-5,0%, mức cao nhất kể từ tháng 09/2007. Trước đó, FED đã 10
có 9 lần tăng lãi suất đã thể hiện quyết tâm trong việc kiểm soát lạm phát
đang ở mức cao. Nhờ đó lạm phát tại Mỹ đã có xu hướng giảm mạnh, kể từ
mức cao kỷ lục hồi tháng 6/2022 với 9,1%, lạm phát đã giảm xuống chỉ còn
5% vào tháng 3/2023, bên cạnh đó tỷ lệ thất nghiệp cũng giảm xuống còn
3,5% (trong khi đầu năm 2023 là 4%), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của nước
này hầu như không tăng trong tháng 3/2023. (Nguồn: Trading Economics)
Hình 1. Biểu đồ lãi suất Mỹ giai đoạn 2022 – 2023
Hình 2. Lãi suất của Mỹ những tháng đầu năm 2023 Nguồn: Trading Economics 11
 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
FED ấn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ % số tiền ký gửi tại ngân hàng mà
ngân hàng giữ lại hoặc gửi tại FED để duy trì hoạt động như chi trả cho khách
hàng và các chi phí thường ngày. Quy định này trực tiếp giới hạn khả năng cho
vay của các ngân hàng. Trong trường hợp khoản dự trữ này tụt xuống, ngân
hàng phải tiến hành vay lẫn nhau hoặc vay của FED để đảm bảo tỷ lệ dự trữ.
Cục dự trữ Liên bang sẽ quy định mức dự trữ an toàn của các ngân hàng
thành viên. Qua đó FED có thể kiểm soát lượng tiền cung ứng ra thị trường.
Khi FED quy định mức dự trữ cao, đồng nghĩa là FED đang muốn thắt chặt
cung tiền ra nền kinh tế, các ngân hàng thành viên phải tăng lãi suất để đảm
bảo kế hoạch lợi nhuận.
Ngược lại khi FED yêu cầu mức dự trữ thấp, tổ chức này đang muốn lượng
tiền lưu thông được tăng lên, lúc này lãi suất sẽ giảm để kích thích nhu cầu vay.
Để đối phó với đại dịch COVID-19, Cục Dự trữ Liên bang đã giảm tỷ lệ
dự trữ bắt buộc xuống 0 trên tất cả các bậc tiền gửi, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2020.
Mục đích của việc cắt giảm này là để khởi động lại nền kinh tế bằng
cách cho phép các ngân hàng sử dụng thanh khoản bổ sung để cho các cá
nhân và doanh nghiệp vay. (Theo CEIC data)
Hình 3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giai đoạn 2014 -2023 12
2.2 Phân tích sự thay đổi trong chính sách tiền tệ Mỹ trong giai đoạn 2019 – 2022 Năm 2019
FOMC thực hiện các chính sách để duy trì tăng trưởng, cân bằng lạm phát gần mục tiêu 2%.  Cửa sổ chiết khấu
Trong năm 2019, FED đã thực hiện ba lần cắt giảm lãi suất. Đây là
những cú cắt giảm đầu tiên kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2008. Cụ thể, FED đã giảm lãi suất vào các thời điểm sau:
Tháng 7: Giảm 0.25%, đưa mức lãi suất xuống khoảng 2% - 2.25%
Tháng 9: Giảm thêm 0.25%, đưa mức lãi suất xuống khoảng 1.75% - 2%
Tháng 10: Giảm tiếp 0.25%, đưa mức lãi suất xuống khoảng 1.5% - 1.75%
Mục đích của việc cắt giảm lãi suất là để kích thích đầu tư, tăng trưởng
kinh tế và giảm nguy cơ suy thoái kinh tế.
Hình 4. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 5/7/2019 13
Hình 5. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 7/2/2020
 Nghiệp vụ thị trường mở
Ngoài việc điều chỉnh lãi suất, FED cũng tiến hành mua lại tài sản từ các
tổ chức tài chính. Mục đích của việc mua lại tài sản là cung cấp nguồn tài trợ
ngắn hạn cho các ngân hàng và các tổ chức tài chính, giúp họ duy trì hoạt
động kinh doanh và giảm nguy cơ thiếu hụt thanh khoản.
Từ tháng 9 năm 2019, FED đã thực hiện các hoạt động mua lại tài sản
định kỳ để giữ cho lãi suất thị trường đạt mục tiêu. FED đã mua lại khoảng 60
tỷ USD trái phiếu kho bạc hàng tháng, cũng như cung cấp nguồn tài trợ ngắn
hạn cho thị trường thông qua các hoạt động mua lại tài sản (repo).
 Công cụ dự trữ bắt buộc
Tổng tài sản của Cục Dự trữ Liên bang (Federal Reserve) tiếp tục giảm
từ khoảng 4,1 nghìn tỷ đô la vào tháng 12 năm trước xuống còn khoảng 3,8
nghìn tỷ đô la hiện nay, với các khoản nợ chính phủ đạt khoảng 2,1 nghìn tỷ
đô la, các khoản nợ và chứng quyền thế chấp của các cơ quan đại diện đạt
khoảng 1,5 nghìn tỷ đô la. Khi Cục Dự trữ Liên bang tiếp tục giảm dần các
khoản nợ chứng khoán của mình, mức độ dư nợ dự trữ trong hệ thống ngân
hàng đã giảm. Đặc biệt, mức độ dư nợ dự trữ đã giảm khoảng 150 tỷ đô la kể
từ cuối năm ngoái và khoảng 1,3 nghìn tỷ đô la kể từ đỉnh cao vào năm 2014. 14
Trong khi đó, lợi tức từ các khoản nợ chứng khoán của Cục Dự trữ Liên bang
đã tiếp tục đem lại các khoản chuyển tiền đáng kể cho Kho bạc Hoa Kỳ. Dữ
liệu sơ bộ cho thấy rằng Cục Dự trữ Liên bang đã chuyển vào khoảng 27 tỷ
đô la vào nửa đầu năm 2019.
Tại cuộc họp tháng 5, FOMC thực hiện giảm mức lãi suất dự trữ đã tạo
ra sự giao dịch trên thị trường lãi suất liên ngân hàng liên bang ở mức giá
trong phạm vi mục tiêu của FOMC.
Các chính sách tiền tệ của FED trong năm 2019 đã ảnh hưởng đến nền
kinh tế Mỹ và thị trường tài chính toàn cầu theo nhiều cách:
1) Kích thích đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Việc cắt giảm lãi suất đã
giúp giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp và hỗ trợ hoạt động đầu tư. Điều này
đã giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Mỹ trong bối cảnh những bất ổn kinh tế
và thương mại toàn cầu.
2) Tác động đến thị trường chứng khoán. Chính sách tiền tệ lỏng lẻo
hơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường chứng khoán Mỹ Năm 2020  Cửa sổ chiết khấu
Trước tình hình ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến nền kinh tế và
rủi ro trong tương lai, FOMC đã giảm mức phạm vi mục tiêu cho lãi suất liên
ngân hàng liên bang .Trong hai cuộc họp vào đầu và giữa tháng Ba. Cụ thể,
vào đầu tháng Ba, FOMC giảm mức phạm vi mục tiêu cho lãi suất liên ngân
hàng liên bang xuống mức 1 đến 1,25%. Vào giữa tháng Ba, Hội đồng Thành
viên tiếp tục giảm mức phạm vi mục tiêu lãi suất xuống mức gần như bằng 0 từ 0 đến 0,25%.
Việc giảm lãi suất nhằm tăng cường tín hiệu cho vay, giúp các doanh
nghiệp và người tiêu dùng tiếp cận dòng vốn rẻ hơn để đầu tư, tiêu dùng và mua sắm. 15
Tuy nhiên, giảm lãi suất quá thấp có thể gây ra nguy cơ tăng lạm phát và
tăng nguy cơ rủi ro tài chính trong tương lai. Do đó, Fed đã cam kết duy trì
mức lạm phát ổn định trong khoảng từ 2% đến 2,5%.
Hình 6. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 12/6/2020
Hình 7. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 19/2/2021
 Nghiệp vụ thị trường mở
Tại cuộc họp tháng 3, FOMC thông báo rằng họ sẽ tăng lượng nắm giữ
chứng khoán Kho bạc lên ít nhất 500 tỷ đô la và nắm giữ MBS lên ít nhất 200
tỷ đô la trong những tháng tới. FOMC lần đầu đưa MBS thương mại của đại
lý vào giao dịch của mình. 16
Sau đó, để cho phép giảm dần chứng khoán đại lý Cục Dự trữ Liên bang
tái đầu tư các khoản thanh gốc từ nợ đại lý và MBS lên tới 20 tỷ đô la mỗi
tháng vào chứng khoán Kho bạc. Năm 2021  Cửa sổ chiết khấu
Vào tháng 6 năm 2021, FOMC đã công bố rằng họ sẽ giữ mức phạm vi
mục tiêu cho lãi suất liên ngân hàng liên bang ở mức thấp hiện tại từ 0 đến
0,25% đến khi điều kiện thị trường lao động đạt đến mức phù hợp với các
đánh giá của Hội đồng về việc tối đa hóa việc làm và lạm phát tăng lên đạt
2% và đang trên đà tăng một cách vừa phải trong một thời gian. FOMC sẽ cố
gắng đạt được mức lạm phát tăng vừa phải trên 2% trong một khoảng thời
gian để trung bình lạm phát đạt 2% trong thời gian dài và các kỳ vọng lạm
phát dài hạn vẫn được gắn liền với mức 2%.
Các quan chức của Fed cho rằng, việc duy trì lãi suất ở mức thấp hiện tại
là cần thiết để hỗ trợ nền kinh tế đang phục hồi và giảm thiểu tác động tiêu
cực từ đại dịch. Tuy nhiên, họ cũng nhận thấy rằng tăng lạm phát có thể gây
hại cho nền kinh tế và cho phép lãi suất tăng là cần thiết để kiểm soát tình trạng này.
Hình 8. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 9/7/2021 17