1
LỜI MỞ ĐẦU
Dự án thống kê ứng dụng là một phần quan trọng trong việc áp dụng kiến thức thống kê
vào thực tế, từ đó giúp phân tích và hiểu rõ hơn về các dữ liệu số liệu trong các lĩnh vực khác
nhau. Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại, việc sử dụng các ng dụng thống đã trở thành
một công cụ quan trọng, không chỉ đối với các nhà nghiên cứu và nhà quản lý dữ liệu mà còn
đối với cả người dùng nhân. Dự án “Khảo sát mức độ ảnh hưởng của đánh giá trên mạng
xã hội đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng” chính là những kiến thức tích luỹ được
để áp dụng vào dự án thực tế. Bằng việc phân tích so sánh các tính năng, ưu điểm cũng
như nhược điểm, chúng ta sẽ có cái nhìn tổng quan và chi tiết về vai trò của các đánh giá trên
mạng xã hội ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng như thế nào.
Nhóm chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến giảng viên bộ môn – Ts Hà Văn Sơn
đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ cũng như đưa ra những lời nhận xét quý báu trong quá trình
thực hiện dự án. Bên cạnh đó, chúng em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến những người bạn đã
dành thời gian quý báu của mình để thực hiện khảo sát trực tuyến của nhóm. Nhờ mọi
người chúng em mới đầy đủ dữ liệu thông tin để hoàn thành dự án. Nhóm em xin
chân thành cảm ơn mọi người.
I- GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.
1. Lý do nghiên cứu
Trong bối cảnh của cuộc cách mạng số hoá với sự lan rộng không ngừng của Internet,
mạng xã hội đã trở thành một phần không thể tách rời, ảnh hưởng sâu rộng đến mọi khía cạnh
của cuộc sống, kể cả trong lĩnh vực tiêu dùng và mua sắm. Theo báo cáo tháng 01 năm 2023
của WE ARE SOCIAL, có khoảng 70,00 triệu người sử dụng mạng hội ở Việt Nam, tương
đương 71,0% tổng dân số. Không chỉ sở hữu con số ấn tượng về tỉ lệ sử dụng mạng hội,
báo cáo Thương mại điện tử năm 2023 được Bộ Công Thương công bố cho biếtđến 74%
dân số Việt Nam thường xuyên mua sắm online.
Trong một thị trường ngày càng cạnh tranh số lượng sản phẩm ngày càng đa dạng,
người tiêu dùng sẽ khó đưa ra quyết định mua sắm trước hàng ngàn sự lựa chọn. Vì vậy, bên
cạnh các hình thức quảng cáo truyền thống, những bài đánh giá sản phẩm trên các trang mạng
hội cũng đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Người tiêu dùng thường dựa vào những đánh
giá, nhận xét từ cộng đồng trên mạng xã hội để đưa ra quyết định mua sắm. Mạng xã hội giờ
đây không chỉ một phương tiện giải trí mà còn nơi để mọi người chia sẻ ý kiến, trải
nghiệm cũng như đánh giá của bản thân về sản phẩm dịch vụ. Qua đó, không khó để chúng
ta nhận ra vai trò quan trọng của nền tảng này trong quyết định mua sắm của người tiêu dùng.
Điều này không chỉ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của các doanh nghiệp mà còn tác động
đến uy tín hình ảnh thương hiệu của họ. Bởi do này mà ngày nay, một số doanh nghiệp
đã “thuê” người viết những bài đánh giá tích cực để thu hút sự chú ý của người mua hàng.
Thậm chí là “seeding” số lượng lớn tạo hiệu ứng đám đông khiến cho các bài đánh gkhông
2
còn tính trung thực, gây khó khăn cho người tiêu dùng khi quyết định mua một món hàng nào
đó.
Nhận thấy được ảnh hưởng của các đánh giá đến người tiêu dùng, chúng em đã thực
hiện một cuộc khảo sát về mức độ ảnh hưởng của đánh giá, nhận t đến quyết định của người
mua hàng với đối tượng là các bạn trẻ GenZ - những người tiếp xúc và có mức độ mua hàng
trực tuyến cao. Chúng em hi vọng qua dự án nghiên cứu này, thể rút ra được một số lời
khuyên cho mọi người trong việc lựa chọn các bài đánh giá uy tín trước khi quyết định mua
hàng.
đó cũng do nhóm chúng em quyết định lựa chọn đề tài: “Khảo sát mức độ
ảnh hưởng của đánh gtrên mạng hội đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng” để
thực hiện dự án.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát về tình hình chung của giới trẻ hiện nay, về tần suất cũng như chi tiêu dành cho
mua sắm.
Dự án được thực hiện nhằm đánh giá những yếu tố thường được người mua hàng xem
xét trong một bài review sản phẩm, đánh giá trên mạng xã hội cung cấp thông tin gì giúp ích
cho quá trình mua sắm, cũng như khó khăn gặp phải trong khi đọc các bài đánh giá trước khi
mua hàng.
Thông qua những thông tin thu thập được quá trình phân tích để đưa ra kết luận, lời
khuyên cũng như đề xuất các giải pháp nhằm giúp người tiêu dùng xác định được những bài
đánh giá uy tín cũng ngiúp các doanh nghiệp thể sử dụng hiệu quả các đánh gtrên
mạng xã hội để thúc đẩy doanh số bán hàng.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Dự án khảo sát chủ yếu là các bạn trẻ đang nằm trong độ tuổi từ 16 25 tuổi và một số
bạn từ 25 tuổi trở lên – nhóm người có xu hướng sử dụng mạng xã hội cũng như tần suất mua
hàng trực tuyến cao.
4. Bảng câu hỏi khảo sát
STT
Thang đo
1
Danh nghĩa
2
Độ tuổi của bạn là?
Thứ bậc
3
Danh nghĩa
4
Bạn có thường xuyên mua hàng trực tuyến không?
Danh nghĩa
5
Tần suất mua hàng trực tuyến của bạn là?
Câu hỏi
Giới tính sinh học của bạn là?
Nghề nghiệp của bạn là?
3
6
Số tiền trung bình bạn chi tiêu hàng tháng cho mua hàng
trực tuyến là?
Thứ bậc
7
Bạn có thường đọc đánh giá trước khi mua sản phẩm
không?
8
Bạn đánh gcác nhận xét trên MXH ảnh hưởng đến
quyết định mua hàng của bạn thế nào?
Danh nghĩa
9
Bạn thường xem xét những yếu tố nào trong bài đánh giá
trên MXH?
10
Bạn chọn đọc đánh giá trước khi mua sản phẩm vì?
Thứ bậc
11
Mức độ quan tâm đến số sao đánh giá
12
Bạn từng gặp khó khăn gì khi đọc các bài đánh giá trước
khi mua hàng?
Danh nghĩa
13
Bạn có thói quen đóng góp đánh giá hoặc phản hồi riêng
của mình về một sản phẩm sau khi mua không?
Danh nghĩa
5. Ý nghĩa của dự án nghiên cứu
“Khảo sát mức độ ảnh hưởng của đánh giá trên mạng hội đến quyết định mua hàng
của người tiêu dùng” là quá trình hiểu rõ hơn về cách mà các đánh giá, nhận xét trên các nền
tảng mạng hội như Facebook, Instagram, Tiktok… Thông qua việc phân tích các tính xác
thực, sự tương tác, ảnh hưởng của người review, tính diễn đạt và tính lan truyền của các đánh
giá sẽ cung cấp thông tin quý giá về cách những yếu tố này tác động đến quyết định mua sắm
của mọi người. Kết quả từ nghiên cứu này sẽ giúp các doanh nghiệp định hình chiến ợc tiếp
thị trên mạng xã hội một cách hiệu quả, từ đó tăng cường ảnh hưởng và tương tác với khách
hàng, đồng thời nâng cao hiệu suất kinh doanh.
II - CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Đánh giá trên mạng xã hội (MXH)
Đánh giá trên MXH là nhận xét của người tiêu dùng trên một nền tảng MXH nào đó về
trải nghiệm sử dụng, giá cả, chất lượng c khía cạnh khác của hàng hoá đã mua sử
dụng để người mua khác tham khảo. Các bài đánh giá trực tuyến thể được chia sẻ dưới
dạng văn bản, thể kèm hình ảnh video ngay dưới sản phẩm trên các trang thương mại
điện tử (TMĐT) hoặc MXH.
Danh nghĩa
Danh nghĩa
4
Đánh giá trên MXH có thể là tích cực hoặc tiêu cực, tuy nhiên đều có thể góp phần lớn
làm thay đổi quyết định của người mua hàng, đặc biệt là khi có nhiều người cùng cho những
nhận xét giống nhau, hoặc đánh giá đó được đưa ra bởi một cá nhân có ảnh hưởng trên
MXH.
1.2. Khái niệm quyết định mua hàng
Quyết định mua hàng ý định mua một sản phẩm của người tiêu dùng được hình
thành sau khi đã đánh giá giá trị, giá cả, chất lượng các khả năng thay thế khác của sản
phẩm đó.
1.3. Khái niệm mua hàng trực tuyến
Mua hàng trực tuyến quá trình người tiêu dùng trực tiếp mua hàng hoá, dịch vụ từ
người bán trong thời gian xác định thông qua Internet không qua một dịch vụ trung gian
nào. Người mua cũng có đa dạng phương thức để thanh toán cho sản phẩm như: tiền mặt khi
nhận hàng, chuyển khoản, thẻ ATM nội địa, thẻ tín dụng, ví điện tử, mobile money,...
Người bán hàng trực tuyến thường liệt ng hoá dịch vụ cùng với hình ảnh hoặc
video minh hoạ, đồng thời một số người bán cũng hợp tác với các cá nhân có ảnh hưởng trên
MXH (influencer, KOL,... ) để họ sử dụng, đánh giá và quảng cáo cho sản phẩm của mình.
Các nền tảng phổ biến cho hoạt động mua hàng trực tuyến tại Việt Nam các trang
MXH (Facebook, Tiktok, Instagram,.. ) và các trang TMĐT (Shopee, Tiki, Lazada,... ).
2. Thực trạng
Theo Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam năm 2023 của Bộ Công thương, tỷ lệ
người dùng Internet tại Việt Nam 78,6%. Trong đó, tỷ lệ người dùng tham gia mua sắm
trực tuyến là 78%, tăng gần 4% so với năm 2022. Sách trắng cũng cho biết có đến 50% người
tiêu dùng tại Việt Nam chi từ 2 triệu đồng - 10 triệu đồng cho mua hàng trực tuyến; 46%
người tiêu dùng chi 5% - 15% tổng chi tiêu cho mua hàng trực tuyến.
Những con số này phần nào cho thấy việc mua hàng trực tuyến tại Việt Nam đang ngày
càng phát triển mạnh mẽ và phổ biến rộng rãi hơn, đặc biệt là từ khi bắt đầu đại dịch Covid-
19. Mua sắm trực tuyến đã cho thấy nhiều ưu điểm trong so nh và lựa chọn hàng hoá, nhiều
chương trình khuyến mại, tiện lợi trong khâu vận chuyển, dịch vụ vấn tốt. Chính thế,
việc khảo sát nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi của người tiêu dùng trong mua
sắm trực tuyến cũng quan trọng cho các nền tảng TMĐT, các doanh nghiệp nhà bán lẻ
để đưa ra các chính sách bán hàng phù hợp nhằm tối đa hoá doanh thu và tối thiểu hoá chi phí
bán hàng. Một trong những yếu tố quan trọng có thể làm thay đổi quyết định của người mua
hàng đó chính là các đánh giá trên MXH.
5
III - PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Thời gian nghiên cứu:
- Thời gian khảo sát: 08 ngày (từ ngày 23/03/2024 đến ngày 30/03/2024);
- Thời gian nghiên cứu: 12 ngày (từ ngày 24/04/2024 đến ngày 05/05/2024).
2. Phương pháp khảo sát
- Thiết kế bảng câu hỏi trên Google Form;
- Gửi đường link form khảo sát cho đối tượng khảo sát ở nhiều nhóm tuổi khác nhau.
3. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1. Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng phương pháp thống kê mô tả để làm rõ các
dữ liệu định tính của đối tượng khảo sát. Tnh bày dữ liệu dưới dạng bảng biểu đồ, giúp
dữ liệu trở nên dễ hiểu và dễ quan sát hơn
3.2. Phương pháp thống kê suy diễn: sử dụng phương pháp thống kê suy diễn kết hợp
lí thuyết xác suất để ước lượng, tính toán, từ đó khái quát hoá mẫu được chọn trên diện rộng.
Đưa ra các giả thuyết, kiểm định giả thuyết để bác bỏ cái sai và tiến tới kết luận.
3.3. Công cụ phân tích:
- Thu thập dữ liệu, thống kê và xử lý số liệu, lập bảng giá trị và vẽ biểu đồ bằng
phầnmềm Microsoft Excel và SPSS;
- Trình bày báo cáo bằng Microsoft Word.
IV- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Tổng hợp khảo sát và phân tích mô tả
1.1. Giới tính
Bảng 4.1 Thống kê giới tính sinh học của người tham gia khảo sát
Giới
tính
Tần số
Tần suất
Tần suất phần trăm (%)
Nam
41
0,33
33
Nữ
82
0,67
67
Tổng
123
1,00
100
6
Khảo sát đã tiếp cận được đến
123 người, trong đó 41 nam
82 nữ tham gia khảo sát. Số
lượng nữ tham gia khảo sát
chiếm đến 67% tổng số người
tham gia khảo sát, gấp đôi số
lượng người tham gia khảo sát
là nam.
1.2. Độ tuổi
Bảng 4.2: Thống kê độ tuổi của người tham gia khảo sát
Độ tuổi
Tần số
Tần
suất
Tần suất phần trăm (%)
Dưới 18 tuổi
29
0,236
23,6
Độ tuổi
Tần số
Tần
suất
Tần suất phần trăm (%)
Từ 18 - dưới 22
tuổi
81
0,659
65,9
Từ 22 - dưới 25
tuổi
3
0,024
2,4
Từ 25 tuổi trở lên
10
0,081
8,1
Tổng
123
1,000
100,0
7
Theo thống kê cho thấy độ tuổi phổ biến của người tham gia khảo sát là từ 18 đến dưới
22 tuổi, chiếm đến 65,9% tổng số người tham gia khảo sát. Theo sau đó người tham gia
khảo sát từ trong độ tuổi dưới 18 tuổi, từ 25 tuổi trở lên, lần lượt chiếm 23,6% và 8,1% tổng
số người tham gia thực hiện khảo sát. Trong khi đó, người từ 22 đến dưới 25 tuổi tham gia
khảo sát chỉ chiếm 2,4%.
1.3. Nghề nghiệp của người tham gia khảo sát
Bảng 4.3: Thống kê nghề nghiệp của người tham gia khảo sát
Nghề nghiệp
Tần số
Tần suất
Tần suất phần trăm(%)
Học sinh-sinh viên
108
0,878
87,8
Chưa đi làm
1
0,008
0,08
Đã đi làm
14
0,114
11,4
Tổng
123
1,000
100.0
8
Dựa vào bảng trên, ta thể thấy 108 học sinh, sinh viên tham gia khảo sát chiếm
đến 87,8% tổng số người điền khảo sát. Thêm vào đó, 15 người tham gia khảo sát đã tốt
nghiệp, gồm 14 người đã có việc làm và 1 người chưa có việc làm.
1.4. Khảo sát mức độ thường xuyên mua hàng trực tuyến
Bảng 4.4: Thống kê mức độ thường xuyên mua hàng trực tuyến
và sự tương quan giữa người tiêu dùng nam và nữ
Không
Tổng cộng
Nam
30
11
41
Nữ
72
10
82
Tổng cộng
102
21
123
Bảng phân phối đồng thời 4.4:
Không
Tổng cộng
Nam
0,24
0,09
0,33
Nữ
0,59
0,08
0,67
Tổng cộng
0,83
0,17
1,00
9
Quan sát bảng và biểu đồ trên, trong số 82 người nữ tham gia khảo sát, có đến 72 người
cho biết rằng họ thường xuyên mua hàng trực tuyến, gấp 7 lần số nữ giới cho rằng họ ít khi
mua hàng qua các nền tảng trực tuyến. Trong khi đó, nam giới cho biết họ thường xuyên mua
hàng chiếm 24% số người tham gia khảo sát, gần như gấp 3 lần số nam giới không thường
xuyên mua hàng trực tuyến.
Thông qua khảo sát ta thể thấy rằng, nữ giới xu hướng mua hàng thông qua các
nền tảng trực tuyến cao hơn phái nam.
1.5. Khảo sát tần suất mua hàng trực tuyến
Bảng 4.5: Thống kê tần suất mua hàng trực tuyến
Số lần mua hàng/tháng
Tần số
Tần suất
Tần suất phần trăm (%)
1-2 lần/ tháng
51
0,415
41,5
Trên 2-5 lần/tháng
54
0,439
43,9
Trên 5-10 lần/tháng
13
0,106
10,6
Trên 10 lần/tháng
5
0,041
4,1
Tổng cộng
123
1,000
100,0
10
Thống kê cho thấy gần một nửa người tiêu dùng có thói quen mua hàng từ 01 đến 02 lần
trên 02 lần đến 05 lần hàng tháng, lần lượt 51 người 54 người. Trong khi đó, số lượng
người tham gia khảo sát mua hàng trực tuyến từ trên 05 đến 10 lần trong 01 tháng chiếm
10,6% người tham gia khảo sát. Trong đó, ch05 người cho biết rằng họ tham gia mua
hàng trực tuyến trên 10 lần trong 01 tháng, chiếm 4,1% tổng số người tham gia khảo sát.
Qua đây, ta thể thấy rằng hàng tháng, mọi người thường mua hàng trực tuyến từ 01
đến 05 lần.
1.6 Khảo sát số tiền trung bình chi tiêu mua sắm hàng tháng
Bảng 4.6: Thống kê số tiền trung bình chi tiêu cho mua
sắm hàng tháng giữa người tiêu dùng nam và nữ
Nam
Nữ
Tổng cộng
Dưới 200.000 VND
12
21
33
Từ 200.000 VND – dưới 500.000 VND
18
41
59
Từ 500.000 VND – dưới 1.000.000 VND
9
15
24
Trên 1.000.000 VND
2
5
7
Nam
Nữ
Tổng cộng
11
Tổng cộng
41
82
123
Bảng phân phối đồng thời 4.6:
Nam
Nữ
Tần suất
Dưới 200.000 VND
9,8
17,1
26,9
Từ 200.000 VND – dưới 500.000 VND
14,6
33,3
47,9
Từ 500.000 VND – dưới 1.000.000 VND
7,3
12,2
19,5
Trên 1.000.000 VND
1,6
4,1
5,7
Tổng cộng
33,3
66,7
100
Từ bảng và biểu đồ trên, ta có thể thấy rõ người tham gia khảo sát thường chi từ
200.000 VND đến dưới 500.000 VND cho việc mua sắm trực tuyến, trong đó nữ giới chiếm
33,3%, gấp đôi sngười tiêu dùng nam chỉ chiếm 14,6%. Theo sau đó, tần suất người bỏ
ra dưới 200.000 VND để mua hàng trực tuyến 26,9%, trong đó 21 người nữ còn
lại 12 người nam. Số người bỏ ra từ 500.000 VND đến 1.000.000 VND chi tiêu cho việc
mua sắm trên các nền tảng trực tuyến là 24 người, chiếm 19,5% người tiêu dùng. Người tiêu
dùng sẵn sàng bra trên 1.000.000 VND cho việc mua sắm trực tuyến xếp thấp nhất, chỉ
chiếm 5,7% số người tham gia khảo sát.
Qua đây, ta có thể thấy rằng mọi người thường đồng ý bỏ ra từ 200.000 VND đến dưới
500.000 VND để chi tiêu cho mua sắm trực tuyến hàng tháng. Trong khi đó, rất ít người sẵn
lòng bỏ ra trên 1.000.000 VND để chi cho việc mua hàng trên các nền tảng trực tuyến mỗi
tháng.
12
1.7. Khảo sát về việc đọc đánh giá trước khi mua sản phẩm
Bảng 4.1.7: Thống kê về việc đọc đánh giá trước khi mua sản phẩm
Tần số
Tần suất
Tần suất phần trăm (%)
122
0,992
99,2
Không
1
0,008
0,8
Tổng cộng
123
1,000
100,0
Dựa vào số liệu từ bảng và biểu đồ cho trên, gần như tất cả mọi người đều đọc đánh giá
trước khi mua sản phẩm nên các nền tảng trực tuyến. 122 người tham gia khảo sát cho biết
rằng họ thường đọc đánh giá từ những người mua trước rồi mới quyết định mua hàng, chiếm
đến 99,2% tổng số người tham gia khảo sát. Trong khi đó, chỉ 01 người cho biết rằng họ
không bao giờ đọc các bài đánh giá rồi mới quyết định đưa sản phẩm vào giỏ hàng.
1.8 Khảo sát về ảnh hưởng của các nhận xét trên MXH đến quyết định mua hàng
của người tiêu dùng
Bảng 4.8: Thống kê ảnh hưởng của các nhận xét trên MXH
đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng
Mức độ ảnh hưởng
Tần số
Tần suất
Tần suất phần trăm (%)
13
Không ảnh hưởng
4
0,033
3,3
Có ảnh hưởng nhưng không đáng kể
42
0,341
34,1
Ảnh hưởng nhiều
77
0,626
62,6
Tổng cộng
123
1,000
100,0
Câu trả lời nhận được nhiều nhất về câu hỏi các nhận xét trên mạng xã hội ảnh hưởng
đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng không là ảnh hưởng nhiều. Trong biểu đồ trên,
tới 62,3% người chọn “ảnh hưởng nhiều”, gần gấp đôi số người chọn “có ảnh ởng nhưng
không đáng kểgấp khoảng 20 lần người chọn không ảnh hưởng. Qua đó ta thể thấy
khi quyết định mua một sản phẩm nào đó người tiêu dùng luôn tìm kiếm thông tin hoặc đánh
giá trên các trang mạng xã hội và các nhận xét đó ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua hàng
của họ.
14
1.9. Khảo sát những yếu tố mà người tiêu dùng xem xét trong các bài đánh giá
trên MXH
Bảng 4.9: Thống kê những yếu tố mà người tiêu dùng xem xét
trong các bài đánh giá trên MXH
Các yếu tố người tiêu dùng xem xét
trong các bài đánh giá trên MXH
Số lượt chọn
Tỷ lệ
(%)
Ảnh sản phẩm của người mua trước
1
0,8
Số lượng người đánh giá so với người mua
1
0,8
Số lượng người thích bài đánh giá
30
24,4
Bình luận dưới các bài đánh giá
83
67,5
Độ tin cậy của reviewer
77
62,6
Nội dung và hình thức của bài đánh giá
80
65
Số lượng bài đánh giá
68
55,3
15
Đến câu hỏi tiếp theo, ta có thể cụ thể hơn những yếu tố trên mạng xã hội mà người tiêu
dùng xem xét và ảnh hưởng. Với các yếu tố như “bình luận dưới các bài đánh giá”, “nội dung
hình thức của bài đánh giá” “độ tin cậy của reviewer” thì sphần trăm người lựa
chọn không quá chênh lệch lắm, lần lượt là 67,5%, 65% và 62,6%. Qua đó ta có thể biết được
mọi người có xu hướng xem và tin những bài đánh giá có nội dung nhiều người tin tưởng và
nhìn phải chân thực.
1.10. Khảo sát lý do người tiêu dùng chọn đọc đánh giá trước khi mua sản phẩm
Bảng 4.10: Thống kê lý do người tiêu dùng chọn đọc đánh giá trước khi mua sản phẩm
Lý do
Hoàn toàn
không đồng ý
Không
đồng ý
Trung
lập
Đồng
ý
Hoàn toàn
đồng ý
Cung cấp thông tin có
liên quan về sản phẩm
6
1
13
73
30
Cung cấp thông tin đầy
đủ về sản phẩm
8
7
51
43
14
Cung cấp thông tin kịp
thời về sản phẩm
6
4
40
61
12
16
Cung cấp thông tin rõ
ràng, dễ hiểu về sản
phẩm
5
7
38
56
17
Cung cấp thông tin
khách quan về sản phẩm
7
9
36
53
18
cung cấp thông tin có
chất lượng về sản phẩm
6
6
37
57
17
Để tìm hiểu được do người tiêu dùng chọn đọc đánh giá trước khi mua sản phẩm
nhóm chúng tôi đã xem xét và đưa ra các lựa chọn sau:
1.10.1 Cung cấp thông tin có liên quan về sản phẩm
Với lựa chọn này, có tới 73 người chọn đồng ý và 30 người chọn hoàn toàn đồng ý. Đây
có thể được xem là số người lựa chọn cao nhất trong năm lý do và là lý do tiên quyết khi đọc
một bài đánh giá. Khi tìm thông tin về sản phẩm, người tiêu dùng mong muốn sm được
các thông tin sát cụ thể nhất về sản phẩm đang tìm kiếm. Nhưng đôi khi sẽ xuất hiện các
bài quảng cáo về các sản phẩm khác hoặc tương tự nên người tiêu dùng lẽ rất quan tâm
đến lý do này.
17
1.10.2 Cung cấp thông tin đầy đủ về sản phẩm
Với do thứ hai, số lượt chọn trung lập khá cao xêm xêm với ợt đồng ý. Qua đó
có thể thấy mọi người không quá đòi hỏi cao về lượng thông tin mình nhận được khi đọc một
bài đánh giá.
1.10.3 Cung cấp thông tin kịp thời về sản phẩm
Đến với do thứ ba, mức độ đồng ý rất cao. Sự kịp thời trong việc cập nhập thông tin
về sản phẩm rất cần thiết. Việc ngừng bán, hàng giả xuất hiện, tăng giá hay thay đổi
thành phần,... ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sản phẩm cũng như là khách hàng. Có thể
họ sẽ không thấy thông tin trên các trang chính nhưng mọi người thường rất hay lướt mạng
xã hội nên các bài đánh giá trên đó rất dễ thấy.
1.10.4 Cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu về sản phẩm
Ở lý do này, số người đồng ý và hoàn toàn đồng ý chỉ sau do đầu tiên. Không chỉ phải
liên quan đến sản phẩm mà nội dung còn phải rõ ràng và dễ hiểu. Người đọc không thể chọn
tin một bài đánh giá khi họ không hiểu bài đánh giá đó đang nói gì. Nên vậy, thông tin rõ ràng
và dễ hiểu là lý do không thể thiếu khi đọc một bài đánh giá.
1.10.5 Cung cấp thông tin khách quan về sản phẩm
Đến với do cuối ng không chênh lệch lắm với do thứ tư. Trên thương trường,
nhiều chỗ bán đấu đá với nhau và có nhiều chiến lược bẩn nên đôi khi sẽ có các bài đánh giá
không đúng về sản phẩm hoặc bài sẽ bới móc các lỗi nhỏ đánh giá toàn bộ sản phẩm
kém. Vì vậy, khi đọc một bài đánh giá, yếu tố khách quan là khá quan trọng.
1.11. Khảo sát mức độ quan tâm đến số sao đánh giá
Bảng 4.11: Thống kê mức độ quan tâm đến số sao đánh giá
Mức độ quan tâm đến số sao
đánh giá
Không
bao giờ
Hiếm
khi
Thi
thoảng
Thường
xuyên
Luôn
luôn
18
Quyết định mua sản phẩm khi
đánh giá khách hàng là 5.0 sao
5
10
37
46
25
Quyết định mua sản phẩm nếu
đánh giá của khách hàng là 3.0
đến 4.0 sao
21
25
44
26
7
Quyết định mua sản phẩm nếu
lượt bán cao nhưng đánh giá
thấp
hơn 4.0 sao
36
36
31
15
5
Quyết định mua sản phẩm có
lượt bán cao nhưng chỉ có vài
lượt đánh giá
40
31
30
13
8
Quyết định mua sản phẩm có
lượt bán thấp (<50sp) nhưng tất
cả đánh giá đều 5.0 sao
17
18
37
37
14
19
Nhìn o biểu đtrên, người tiêu dùng thường ưu tiên mua hàng đánh giá 5 sao nhiều
hơn. Khi số sao giảm xuống từ 3 đến 4 sao thì người tiêu dùng lại giảm lượng mua lại. Bên
cạnh đó, ta thấy ợt bán không ảnh hưởng lắm đến người mua hàng. Như khi số sao thấp hơn
4 nhưng lượt n cao hay khi ít lượt đánh giá nhưng lượt bán cao tkhách hàng đều hiếm
khi hoặc không bao giờ mua. Nhưng với số sao 5 vàợt bán khá thấp thì nhiều người lại
lựa chọn mua. Qua đó, ta nhận thấy rằng số sao đánh giá ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết
định mua hàng của người tiêu dùng.
1.12. Khảo sát khó khăn khi đọc bài đánh giá trước khi mua hàng của người tiêu
dùng
Bảng 4.12: Thống kê khó khăn khi đọc bài đánh giá
trước khi mua hàng của người tiêu dùng
Những khó khăn khi đọc bài
đánh giá trước khi mua hàng
Số lượt chọn
Tỷ lệ (%)
Thiên vị quảng cáo ẩn (Seeding)
71
57,7
Đánh giá không minh bạch
77
62,6

Preview text:

LỜI MỞ ĐẦU
Dự án thống kê ứng dụng là một phần quan trọng trong việc áp dụng kiến thức thống kê
vào thực tế, từ đó giúp phân tích và hiểu rõ hơn về các dữ liệu số liệu trong các lĩnh vực khác
nhau. Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại, việc sử dụng các ứng dụng thống kê đã trở thành
một công cụ quan trọng, không chỉ đối với các nhà nghiên cứu và nhà quản lý dữ liệu mà còn
đối với cả người dùng cá nhân. Dự án “Khảo sát mức độ ảnh hưởng của đánh giá trên mạng
xã hội đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng” chính là những kiến thức tích luỹ được
để áp dụng vào dự án thực tế. Bằng việc phân tích và so sánh các tính năng, ưu điểm cũng
như nhược điểm, chúng ta sẽ có cái nhìn tổng quan và chi tiết về vai trò của các đánh giá trên
mạng xã hội ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng như thế nào.
Nhóm chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến giảng viên bộ môn – Ts Hà Văn Sơn
đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ cũng như đưa ra những lời nhận xét quý báu trong quá trình
thực hiện dự án. Bên cạnh đó, chúng em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến những người bạn đã
dành thời gian quý báu của mình để thực hiện khảo sát trực tuyến của nhóm. Nhờ có mọi
người mà chúng em mới có đầy đủ dữ liệu và thông tin để hoàn thành dự án. Nhóm em xin
chân thành cảm ơn mọi người.
I- GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.
1. Lý do nghiên cứu
Trong bối cảnh của cuộc cách mạng số hoá với sự lan rộng không ngừng của Internet,
mạng xã hội đã trở thành một phần không thể tách rời, ảnh hưởng sâu rộng đến mọi khía cạnh
của cuộc sống, kể cả trong lĩnh vực tiêu dùng và mua sắm. Theo báo cáo tháng 01 năm 2023
của WE ARE SOCIAL, có khoảng 70,00 triệu người sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam, tương
đương 71,0% tổng dân số. Không chỉ sở hữu con số ấn tượng về tỉ lệ sử dụng mạng xã hội,
báo cáo Thương mại điện tử năm 2023 được Bộ Công Thương công bố cho biết có đến 74%
dân số Việt Nam thường xuyên mua sắm online.
Trong một thị trường ngày càng cạnh tranh và số lượng sản phẩm ngày càng đa dạng,
người tiêu dùng sẽ khó đưa ra quyết định mua sắm trước hàng ngàn sự lựa chọn. Vì vậy, bên
cạnh các hình thức quảng cáo truyền thống, những bài đánh giá sản phẩm trên các trang mạng
xã hội cũng đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Người tiêu dùng thường dựa vào những đánh
giá, nhận xét từ cộng đồng trên mạng xã hội để đưa ra quyết định mua sắm. Mạng xã hội giờ
đây không chỉ là một phương tiện giải trí mà còn là nơi để mọi người chia sẻ ý kiến, trải
nghiệm cũng như đánh giá của bản thân về sản phẩm và dịch vụ. Qua đó, không khó để chúng
ta nhận ra vai trò quan trọng của nền tảng này trong quyết định mua sắm của người tiêu dùng.
Điều này không chỉ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của các doanh nghiệp mà còn tác động
đến uy tín và hình ảnh thương hiệu của họ. Bởi vì lí do này mà ngày nay, một số doanh nghiệp
đã “thuê” người viết những bài đánh giá tích cực để thu hút sự chú ý của người mua hàng.
Thậm chí là “seeding” số lượng lớn tạo hiệu ứng đám đông khiến cho các bài đánh giá không 1
còn tính trung thực, gây khó khăn cho người tiêu dùng khi quyết định mua một món hàng nào đó.
Nhận thấy được ảnh hưởng của các đánh giá đến người tiêu dùng, chúng em đã thực
hiện một cuộc khảo sát về mức độ ảnh hưởng của đánh giá, nhận xét đến quyết định của người
mua hàng với đối tượng là các bạn trẻ GenZ - những người tiếp xúc và có mức độ mua hàng
trực tuyến cao. Chúng em hi vọng qua dự án nghiên cứu này, có thể rút ra được một số lời
khuyên cho mọi người trong việc lựa chọn các bài đánh giá uy tín trước khi quyết định mua hàng.
Và đó cũng là lý do mà nhóm chúng em quyết định lựa chọn đề tài: “Khảo sát mức độ
ảnh hưởng của đánh giá trên mạng xã hội đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng” để thực hiện dự án.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát về tình hình chung của giới trẻ hiện nay, về tần suất cũng như chi tiêu dành cho mua sắm.
Dự án được thực hiện nhằm đánh giá những yếu tố thường được người mua hàng xem
xét trong một bài review sản phẩm, đánh giá trên mạng xã hội cung cấp thông tin gì giúp ích
cho quá trình mua sắm, cũng như khó khăn gặp phải trong khi đọc các bài đánh giá trước khi mua hàng.
Thông qua những thông tin thu thập được và quá trình phân tích để đưa ra kết luận, lời
khuyên cũng như đề xuất các giải pháp nhằm giúp người tiêu dùng xác định được những bài
đánh giá uy tín cũng như giúp các doanh nghiệp có thể sử dụng hiệu quả các đánh giá trên
mạng xã hội để thúc đẩy doanh số bán hàng.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Dự án khảo sát chủ yếu là các bạn trẻ đang nằm trong độ tuổi từ 16 – 25 tuổi và một số
bạn từ 25 tuổi trở lên – nhóm người có xu hướng sử dụng mạng xã hội cũng như tần suất mua hàng trực tuyến cao.
4. Bảng câu hỏi khảo sát STT Thang đo Câu hỏi 1 Danh nghĩa
Giới tính sinh học của bạn là? 2 Độ tuổi của bạn là? Thứ bậc 3 Danh nghĩa
Nghề nghiệp của bạn là? 4
Bạn có thường xuyên mua hàng trực tuyến không? Danh nghĩa 5
Tần suất mua hàng trực tuyến của bạn là? Thứ bậc 2
Số tiền trung bình bạn chi tiêu hàng tháng cho mua hàng 6 Thứ bậc trực tuyến là?
Bạn có thường đọc đánh giá trước khi mua sản phẩm 7 không? Danh nghĩa
Bạn đánh giá các nhận xét trên MXH ảnh hưởng đến 8 Danh nghĩa
quyết định mua hàng của bạn thế nào?
Bạn thường xem xét những yếu tố nào trong bài đánh giá 9 trên MXH? Danh nghĩa 10
Bạn chọn đọc đánh giá trước khi mua sản phẩm vì? Thứ bậc 11
Mức độ quan tâm đến số sao đánh giá Thứ bậc
Bạn từng gặp khó khăn gì khi đọc các bài đánh giá trước 12 Danh nghĩa khi mua hàng?
Bạn có thói quen đóng góp đánh giá hoặc phản hồi riêng 13 Danh nghĩa
của mình về một sản phẩm sau khi mua không?
5. Ý nghĩa của dự án nghiên cứu
“Khảo sát mức độ ảnh hưởng của đánh giá trên mạng xã hội đến quyết định mua hàng
của người tiêu dùng” là quá trình hiểu rõ hơn về cách mà các đánh giá, nhận xét trên các nền
tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, Tiktok… Thông qua việc phân tích các tính xác
thực, sự tương tác, ảnh hưởng của người review, tính diễn đạt và tính lan truyền của các đánh
giá sẽ cung cấp thông tin quý giá về cách những yếu tố này tác động đến quyết định mua sắm
của mọi người. Kết quả từ nghiên cứu này sẽ giúp các doanh nghiệp định hình chiến lược tiếp
thị trên mạng xã hội một cách hiệu quả, từ đó tăng cường ảnh hưởng và tương tác với khách
hàng, đồng thời nâng cao hiệu suất kinh doanh.
II - CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Đánh giá trên mạng xã hội (MXH)
Đánh giá trên MXH là nhận xét của người tiêu dùng trên một nền tảng MXH nào đó về
trải nghiệm sử dụng, giá cả, chất lượng và các khía cạnh khác của hàng hoá đã mua và sử
dụng để người mua khác tham khảo. Các bài đánh giá trực tuyến có thể được chia sẻ dưới
dạng văn bản, có thể kèm hình ảnh và video ngay dưới sản phẩm trên các trang thương mại
điện tử (TMĐT) hoặc MXH. 3
Đánh giá trên MXH có thể là tích cực hoặc tiêu cực, tuy nhiên đều có thể góp phần lớn
làm thay đổi quyết định của người mua hàng, đặc biệt là khi có nhiều người cùng cho những
nhận xét giống nhau, hoặc đánh giá đó được đưa ra bởi một cá nhân có ảnh hưởng trên MXH.
1.2. Khái niệm quyết định mua hàng
Quyết định mua hàng là ý định mua một sản phẩm của người tiêu dùng và được hình
thành sau khi đã đánh giá giá trị, giá cả, chất lượng và các khả năng thay thế khác của sản phẩm đó.
1.3. Khái niệm mua hàng trực tuyến
Mua hàng trực tuyến là quá trình người tiêu dùng trực tiếp mua hàng hoá, dịch vụ từ
người bán trong thời gian xác định thông qua Internet mà không qua một dịch vụ trung gian
nào. Người mua cũng có đa dạng phương thức để thanh toán cho sản phẩm như: tiền mặt khi
nhận hàng, chuyển khoản, thẻ ATM nội địa, thẻ tín dụng, ví điện tử, mobile money,...
Người bán hàng trực tuyến thường liệt kê hàng hoá và dịch vụ cùng với hình ảnh hoặc
video minh hoạ, đồng thời một số người bán cũng hợp tác với các cá nhân có ảnh hưởng trên
MXH (influencer, KOL,... ) để họ sử dụng, đánh giá và quảng cáo cho sản phẩm của mình.
Các nền tảng phổ biến cho hoạt động mua hàng trực tuyến tại Việt Nam là các trang
MXH (Facebook, Tiktok, Instagram,.. ) và các trang TMĐT (Shopee, Tiki, Lazada,... ). 2. Thực trạng
Theo Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam năm 2023 của Bộ Công thương, tỷ lệ
người dùng Internet tại Việt Nam là 78,6%. Trong đó, tỷ lệ người dùng tham gia mua sắm
trực tuyến là 78%, tăng gần 4% so với năm 2022. Sách trắng cũng cho biết có đến 50% người
tiêu dùng tại Việt Nam chi từ 2 triệu đồng - 10 triệu đồng cho mua hàng trực tuyến; và có 46%
người tiêu dùng chi 5% - 15% tổng chi tiêu cho mua hàng trực tuyến.
Những con số này phần nào cho thấy việc mua hàng trực tuyến tại Việt Nam đang ngày
càng phát triển mạnh mẽ và phổ biến rộng rãi hơn, đặc biệt là từ khi bắt đầu đại dịch Covid-
19. Mua sắm trực tuyến đã cho thấy nhiều ưu điểm trong so sánh và lựa chọn hàng hoá, nhiều
chương trình khuyến mại, tiện lợi trong khâu vận chuyển, dịch vụ tư vấn tốt. Chính vì thế,
việc khảo sát và nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi của người tiêu dùng trong mua
sắm trực tuyến cũng là quan trọng cho các nền tảng TMĐT, các doanh nghiệp và nhà bán lẻ
để đưa ra các chính sách bán hàng phù hợp nhằm tối đa hoá doanh thu và tối thiểu hoá chi phí
bán hàng. Một trong những yếu tố quan trọng có thể làm thay đổi quyết định của người mua
hàng đó chính là các đánh giá trên MXH. 4
III - PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Thời gian nghiên cứu:
- Thời gian khảo sát: 08 ngày (từ ngày 23/03/2024 đến ngày 30/03/2024);
- Thời gian nghiên cứu: 12 ngày (từ ngày 24/04/2024 đến ngày 05/05/2024).
2. Phương pháp khảo sát
- Thiết kế bảng câu hỏi trên Google Form;
- Gửi đường link form khảo sát cho đối tượng khảo sát ở nhiều nhóm tuổi khác nhau.
3. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1. Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng phương pháp thống kê mô tả để làm rõ các
dữ liệu định tính của đối tượng khảo sát. Trình bày dữ liệu dưới dạng bảng và biểu đồ, giúp
dữ liệu trở nên dễ hiểu và dễ quan sát hơn
3.2. Phương pháp thống kê suy diễn: sử dụng phương pháp thống kê suy diễn kết hợp
lí thuyết xác suất để ước lượng, tính toán, từ đó khái quát hoá mẫu được chọn trên diện rộng.
Đưa ra các giả thuyết, kiểm định giả thuyết để bác bỏ cái sai và tiến tới kết luận.
3.3. Công cụ phân tích: -
Thu thập dữ liệu, thống kê và xử lý số liệu, lập bảng giá trị và vẽ biểu đồ bằng
phầnmềm Microsoft Excel và SPSS; -
Trình bày báo cáo bằng Microsoft Word.
IV- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Tổng hợp khảo sát và phân tích mô tả 1.1. Giới tính
Bảng 4.1 Thống kê giới tính sinh học của người tham gia khảo sát Giới
Tần số Tần suất Tần suất phần trăm (%) tính Nam 41 0,33 33 Nữ 82 0,67 67 Tổng 123 1,00 100 5
Khảo sát đã tiếp cận được đến
123 người, trong đó có 41 nam
và 82 nữ tham gia khảo sát. Số
lượng nữ tham gia khảo sát
chiếm đến 67% tổng số người
tham gia khảo sát, gấp đôi số
lượng người tham gia khảo sát là nam. 1.2. Độ tuổi
Bảng 4.2: Thống kê độ tuổi của người tham gia khảo sát Tần Độ tuổi Tần số
Tần suất phần trăm (%) suất Dưới 18 tuổi 29 0,236 23,6 Tần Độ tuổi Tần số
Tần suất phần trăm (%) suất Từ 18 - dưới 22 81 0,659 65,9 tuổi Từ 22 - dưới 25 3 0,024 2,4 tuổi
Từ 25 tuổi trở lên 10 0,081 8,1 Tổng 123 1,000 100,0 6
Theo thống kê cho thấy độ tuổi phổ biến của người tham gia khảo sát là từ 18 đến dưới
22 tuổi, chiếm đến 65,9% tổng số người tham gia khảo sát. Theo sau đó là người tham gia
khảo sát từ trong độ tuổi dưới 18 tuổi, từ 25 tuổi trở lên, lần lượt chiếm 23,6% và 8,1% tổng
số người tham gia thực hiện khảo sát. Trong khi đó, người từ 22 đến dưới 25 tuổi tham gia
khảo sát chỉ chiếm 2,4%.
1.3. Nghề nghiệp của người tham gia khảo sát
Bảng 4.3: Thống kê nghề nghiệp của người tham gia khảo sát Nghề nghiệp Tần số Tần suất
Tần suất phần trăm(%) Học sinh-sinh viên 108 0,878 87,8 Chưa đi làm 1 0,008 0,08 Đã đi làm 14 0,114 11,4 Tổng 123 1,000 100.0 7
Dựa vào bảng trên, ta có thể thấy có 108 học sinh, sinh viên tham gia khảo sát chiếm
đến 87,8% tổng số người điền khảo sát. Thêm vào đó, có 15 người tham gia khảo sát đã tốt
nghiệp, gồm 14 người đã có việc làm và 1 người chưa có việc làm.
1.4. Khảo sát mức độ thường xuyên mua hàng trực tuyến
Bảng 4.4: Thống kê mức độ thường xuyên mua hàng trực tuyến
và sự tương quan giữa người tiêu dùng nam và nữ Không Tổng cộng Nam 30 11 41 Nữ 72 10 82 Tổng cộng 102 21 123
Bảng phân phối đồng thời 4.4: Không Tổng cộng Nam 0,24 0,09 0,33 Nữ 0,59 0,08 0,67 Tổng cộng 0,83 0,17 1,00 8
Quan sát bảng và biểu đồ trên, trong số 82 người nữ tham gia khảo sát, có đến 72 người
cho biết rằng họ thường xuyên mua hàng trực tuyến, gấp 7 lần số nữ giới cho rằng họ ít khi
mua hàng qua các nền tảng trực tuyến. Trong khi đó, nam giới cho biết họ thường xuyên mua
hàng chiếm 24% số người tham gia khảo sát, gần như gấp 3 lần số nam giới không thường
xuyên mua hàng trực tuyến.
Thông qua khảo sát ta có thể thấy rằng, nữ giới có xu hướng mua hàng thông qua các
nền tảng trực tuyến cao hơn phái nam.
1.5. Khảo sát tần suất mua hàng trực tuyến
Bảng 4.5: Thống kê tần suất mua hàng trực tuyến
Số lần mua hàng/tháng Tần số Tần suất
Tần suất phần trăm (%) 1-2 lần/ tháng 51 0,415 41,5 Trên 2-5 lần/tháng 54 0,439 43,9
Trên 5-10 lần/tháng 13 0,106 10,6 Trên 10 lần/tháng 5 0,041 4,1 Tổng cộng 123 1,000 100,0 9
Thống kê cho thấy gần một nửa người tiêu dùng có thói quen mua hàng từ 01 đến 02 lần
và trên 02 lần đến 05 lần hàng tháng, lần lượt là 51 người và 54 người. Trong khi đó, số lượng
người tham gia khảo sát mua hàng trực tuyến từ trên 05 đến 10 lần trong 01 tháng chiếm
10,6% người tham gia khảo sát. Trong đó, chỉ có 05 người cho biết rằng họ tham gia mua
hàng trực tuyến trên 10 lần trong 01 tháng, chiếm 4,1% tổng số người tham gia khảo sát.
Qua đây, ta có thể thấy rằng hàng tháng, mọi người thường mua hàng trực tuyến từ 01 đến 05 lần.
1.6 Khảo sát số tiền trung bình chi tiêu mua sắm hàng tháng
Bảng 4.6: Thống kê số tiền trung bình chi tiêu cho mua
sắm hàng tháng giữa người tiêu dùng nam và nữ Nam Nữ Tổng cộng Dưới 200.000 VND 12 21 33
Từ 200.000 VND – dưới 500.000 VND 18 41 59
Từ 500.000 VND – dưới 1.000.000 VND 9 15 24 Trên 1.000.000 VND 2 5 7 Nam Nữ Tổng cộng 10 Tổng cộng 41 82 123
Bảng phân phối đồng thời 4.6: Nam Nữ Tần suất Dưới 200.000 VND 9,8 17,1 26,9
Từ 200.000 VND – dưới 500.000 VND 14,6 33,3 47,9
Từ 500.000 VND – dưới 1.000.000 VND 7,3 12,2 19,5 Trên 1.000.000 VND 1,6 4,1 5,7 Tổng cộng 33,3 66,7 100
Từ bảng và biểu đồ trên, ta có thể thấy rõ người tham gia khảo sát thường chi từ
200.000 VND đến dưới 500.000 VND cho việc mua sắm trực tuyến, trong đó nữ giới chiếm
33,3%, gấp đôi số người tiêu dùng là nam chỉ chiếm 14,6%. Theo sau đó, tần suất người bỏ
ra dưới 200.000 VND để mua hàng trực tuyến là 26,9%, trong đó có 21 người là nữ và còn
lại 12 người là nam. Số người bỏ ra từ 500.000 VND đến 1.000.000 VND chi tiêu cho việc
mua sắm trên các nền tảng trực tuyến là 24 người, chiếm 19,5% người tiêu dùng. Người tiêu
dùng sẵn sàng bỏ ra trên 1.000.000 VND cho việc mua sắm trực tuyến xếp thấp nhất, chỉ
chiếm 5,7% số người tham gia khảo sát.
Qua đây, ta có thể thấy rằng mọi người thường đồng ý bỏ ra từ 200.000 VND đến dưới
500.000 VND để chi tiêu cho mua sắm trực tuyến hàng tháng. Trong khi đó, rất ít người sẵn
lòng bỏ ra trên 1.000.000 VND để chi cho việc mua hàng trên các nền tảng trực tuyến mỗi tháng. 11
1.7. Khảo sát về việc đọc đánh giá trước khi mua sản phẩm
Bảng 4.1.7: Thống kê về việc đọc đánh giá trước khi mua sản phẩm Tần số Tần suất
Tần suất phần trăm (%) 122 0,992 99,2 Không 1 0,008 0,8 Tổng cộng 123 1,000 100,0
Dựa vào số liệu từ bảng và biểu đồ cho trên, gần như tất cả mọi người đều đọc đánh giá
trước khi mua sản phẩm nên các nền tảng trực tuyến. 122 người tham gia khảo sát cho biết
rằng họ thường đọc đánh giá từ những người mua trước rồi mới quyết định mua hàng, chiếm
đến 99,2% tổng số người tham gia khảo sát. Trong khi đó, chỉ có 01 người cho biết rằng họ
không bao giờ đọc các bài đánh giá rồi mới quyết định đưa sản phẩm vào giỏ hàng.
1.8 Khảo sát về ảnh hưởng của các nhận xét trên MXH đến quyết định mua hàng
của người tiêu dùng
Bảng 4.8: Thống kê ảnh hưởng của các nhận xét trên MXH
đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng Mức độ ảnh hưởng Tần số
Tần suất Tần suất phần trăm (%) 12 Không ảnh hưởng 4 0,033 3,3
Có ảnh hưởng nhưng không đáng kể 42 0,341 34,1 Ảnh hưởng nhiều 77 0,626 62,6 Tổng cộng 123 1,000 100,0
Câu trả lời nhận được nhiều nhất về câu hỏi các nhận xét trên mạng xã hội có ảnh hưởng
đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng không là ảnh hưởng nhiều. Trong biểu đồ trên,
có tới 62,3% người chọn “ảnh hưởng nhiều”, gần gấp đôi số người chọn “có ảnh hưởng nhưng
không đáng kể” và gấp khoảng 20 lần người chọn không ảnh hưởng. Qua đó ta có thể thấy
khi quyết định mua một sản phẩm nào đó người tiêu dùng luôn tìm kiếm thông tin hoặc đánh
giá trên các trang mạng xã hội và các nhận xét đó ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua hàng của họ. 13
1.9. Khảo sát những yếu tố mà người tiêu dùng xem xét trong các bài đánh giá trên MXH
Bảng 4.9: Thống kê những yếu tố mà người tiêu dùng xem xét
trong các bài đánh giá trên MXH
Các yếu tố người tiêu dùng xem xét
Số lượt chọn Tỷ lệ (%)
trong các bài đánh giá trên MXH
Ảnh sản phẩm của người mua trước 1 0,8
Số lượng người đánh giá so với người mua 1 0,8
Số lượng người thích bài đánh giá 30 24,4
Bình luận dưới các bài đánh giá 83 67,5
Độ tin cậy của reviewer 77 62,6
Nội dung và hình thức của bài đánh giá 80 65
Số lượng bài đánh giá 68 55,3 14
Đến câu hỏi tiếp theo, ta có thể cụ thể hơn những yếu tố trên mạng xã hội mà người tiêu
dùng xem xét và ảnh hưởng. Với các yếu tố như “bình luận dưới các bài đánh giá”, “nội dung
và hình thức của cá bài đánh giá” và “độ tin cậy của reviewer” thì số phần trăm người lựa
chọn không quá chênh lệch lắm, lần lượt là 67,5%, 65% và 62,6%. Qua đó ta có thể biết được
mọi người có xu hướng xem và tin những bài đánh giá có nội dung nhiều người tin tưởng và nhìn phải chân thực.
1.10. Khảo sát lý do người tiêu dùng chọn đọc đánh giá trước khi mua sản phẩm
Bảng 4.10: Thống kê lý do người tiêu dùng chọn đọc đánh giá trước khi mua sản phẩm Hoàn toàn Không
Trung Đồng Hoàn toàn Lý do không đồng ý đồng ý lập ý đồng ý
Cung cấp thông tin có 6 1 13 73 30
liên quan về sản phẩm
Cung cấp thông tin đầy 8 7 51 43 14
đủ về sản phẩm
Cung cấp thông tin kịp 6 4 40 61 12
thời về sản phẩm 15
Cung cấp thông tin rõ
ràng, dễ hiểu về sản 5 7 38 56 17 phẩm Cung cấp thông tin 7 9 36 53 18
khách quan về sản phẩm
cung cấp thông tin có 6 6 37 57 17
chất lượng về sản phẩm
Để tìm hiểu được lý do người tiêu dùng chọn đọc đánh giá trước khi mua sản phẩm
nhóm chúng tôi đã xem xét và đưa ra các lựa chọn sau:
1.10.1 Cung cấp thông tin có liên quan về sản phẩm
Với lựa chọn này, có tới 73 người chọn đồng ý và 30 người chọn hoàn toàn đồng ý. Đây
có thể được xem là số người lựa chọn cao nhất trong năm lý do và là lý do tiên quyết khi đọc
một bài đánh giá. Khi tìm thông tin về sản phẩm, người tiêu dùng mong muốn sẽ tìm được
các thông tin sát và cụ thể nhất về sản phẩm đang tìm kiếm. Nhưng đôi khi sẽ xuất hiện các
bài quảng cáo về các sản phẩm khác hoặc tương tự nên người tiêu dùng có lẽ rất quan tâm đến lý do này. 16
1.10.2 Cung cấp thông tin đầy đủ về sản phẩm
Với lý do thứ hai, số lượt chọn trung lập khá cao và xêm xêm với lượt đồng ý. Qua đó
có thể thấy mọi người không quá đòi hỏi cao về lượng thông tin mình nhận được khi đọc một bài đánh giá.
1.10.3 Cung cấp thông tin kịp thời về sản phẩm
Đến với lý do thứ ba, mức độ đồng ý rất cao. Sự kịp thời trong việc cập nhập thông tin
về sản phẩm là rất cần thiết. Việc ngừng bán, có hàng giả xuất hiện, tăng giá hay thay đổi
thành phần,... ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sản phẩm cũng như là khách hàng. Có thể
họ sẽ không thấy thông tin trên các trang chính nhưng mọi người thường rất hay lướt mạng
xã hội nên các bài đánh giá trên đó rất dễ thấy.
1.10.4 Cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu về sản phẩm
Ở lý do này, số người đồng ý và hoàn toàn đồng ý chỉ sau lý do đầu tiên. Không chỉ phải
liên quan đến sản phẩm mà nội dung còn phải rõ ràng và dễ hiểu. Người đọc không thể chọn
tin một bài đánh giá khi họ không hiểu bài đánh giá đó đang nói gì. Nên vậy, thông tin rõ ràng
và dễ hiểu là lý do không thể thiếu khi đọc một bài đánh giá.
1.10.5 Cung cấp thông tin khách quan về sản phẩm
Đến với lý do cuối cùng không chênh lệch lắm với lý do thứ tư. Trên thương trường,
nhiều chỗ bán đấu đá với nhau và có nhiều chiến lược bẩn nên đôi khi sẽ có các bài đánh giá
không đúng về sản phẩm hoặc có bài sẽ bới móc các lỗi nhỏ mà đánh giá toàn bộ sản phẩm
kém. Vì vậy, khi đọc một bài đánh giá, yếu tố khách quan là khá quan trọng.
1.11. Khảo sát mức độ quan tâm đến số sao đánh giá
Bảng 4.11: Thống kê mức độ quan tâm đến số sao đánh giá
Mức độ quan tâm đến số sao Không Hiếm Thi Thường Luôn đánh giá bao giờ khi thoảng xuyên luôn 17
Quyết định mua sản phẩm khi 5 10 37 46 25
đánh giá khách hàng là 5.0 sao
Quyết định mua sản phẩm nếu
đánh giá của khách hàng là 3.0 21 25 44 26 7 đến 4.0 sao
Quyết định mua sản phẩm nếu
lượt bán cao nhưng đánh giá 36 36 31 15 5 thấp hơn 4.0 sao
Quyết định mua sản phẩm có
lượt bán cao nhưng chỉ có vài 40 31 30 13 8 lượt đánh giá
Quyết định mua sản phẩm có
lượt bán thấp (<50sp) nhưng tất 17 18 37 37 14
cả đánh giá đều 5.0 sao 18
Nhìn vào biểu đồ trên, người tiêu dùng thường ưu tiên mua hàng có đánh giá 5 sao nhiều
hơn. Khi số sao giảm xuống từ 3 đến 4 sao thì người tiêu dùng lại giảm lượng mua lại. Bên
cạnh đó, ta thấy lượt bán không ảnh hưởng lắm đến người mua hàng. Như khi số sao thấp hơn
4 nhưng lượt bán cao hay khi ít lượt đánh giá nhưng lượt bán cao thì khách hàng đều hiếm
khi hoặc không bao giờ mua. Nhưng với số sao là 5 và lượt bán khá thấp thì nhiều người lại
lựa chọn mua. Qua đó, ta nhận thấy rằng số sao đánh giá ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết
định mua hàng của người tiêu dùng.
1.12. Khảo sát khó khăn khi đọc bài đánh giá trước khi mua hàng của người tiêu dùng
Bảng 4.12: Thống kê khó khăn khi đọc bài đánh giá
trước khi mua hàng của người tiêu dùng Số lượt chọn Tỷ lệ (%)
Những khó khăn khi đọc bài
đánh giá trước khi mua hàng
Thiên vị quảng cáo ẩn (Seeding) 71 57,7
Đánh giá không minh bạch 77 62,6 19