HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
PHÂN VIỆN PHÚ YÊN
BÀI TẬP LỚN
MÔN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19
ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: ThS Bùi Thị Hồng Chinh
Nhóm thực hiện: Nhóm Hanabi
Lớp: K26NHB-PY
Tuy Hòa, ngày 13 tháng 11 năm 2023
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
PHÂN VIỆN PHÚ YÊN
BÀI TẬP LỚN
MÔN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19
ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Thành viên tham gia:
1. Trần Ngọc Lan
2. Nguyễn Thị Tuyết Như
3. Ngô Thị Thùy My
4. Đặng Tường Vy
5. Nguyễn Thị Bích Thi
Tuy Hòa, ngày 13 tháng 11 năm 2023
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học
viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên đã đưa bộ môn Kinh tế
vào chương trình học cũng như các thầy giảng viên, những
người đã hướng dẫn dạy cho chúng em các phương pháp học tập,
nghiên cứu, tạo điều kiện tốt nhất giúp chúng em hoàn thành bài
tập lớn một cách ràng tốt nhất.
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến
Bùi Thị Hồng Chinh, giảng viên khoa Bộ môn bản, người đã đồng
hành cùng lớp K26NHB PY học học phần Kinh tế này thời
gian qua đã tâm huyết với học phần này, tận tình tư vấn, hướng
dẫn hỗ trợ giúp chũng em hoàn thành bài tập lớn . Do thiếu kinh
nghiệm làm việc về chủ đề này kiến thức hạn chế nên rất khó để
viết được một báo cáo không sai sót trong quá trình nghiên cứu
trình bày. Chúng em rất mong nhận được sự đóng góp, ý kiến của
thầy để báo cáo ngày càng hoàn thiện hơn.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: SỞ THUYẾT ····································· 1
1.1 Khái niệm về dịch Covid-19 ············································ 1
1.2 Tác động của dịch Covid-19 đến nền kinh tế ·························1
1.3 Tầm quan trọng của nền kinh tế trong thời đại dịch
ovid-19 ········································································· 2
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ··········································· 3
2.1 Tình hình dịch Covid-19 tại Việt Nam trên thế giới ············· 3
2.2 Tác động của dịch covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam ············· 4
2.3 Các ngành kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề nhất ·······················5
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KẾT
QUẢ ············································································8
3.1 Phương pháp nghiên cứu ··············································· 8
3.2 Kết quả nghiên cứu về tác động của dịch Covid-19 đến
nền kinh tế Việt Nam ························································· 9
CHƯƠNG IV: BÀI HỌC KINH NGHIỆM ··························13
4.1 Những bài học kinh nghiệm từ dịch COVID-19 với nền
kinh tế Việt Nam ·····························································13
4.2 Các giải pháp để ứng phó với dịch trong tương lai ··············· 16
cao tại tất cả các sở y tế·················································17
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ ······· 18
5.1 Kết luận về tác động của dịch Covid-19 đến nền kinh tế
Việt Nam ······································································18
5.2 Giải pháp, kiến nghị để phục hồi phát triển nền kinh
tế Việt Nam sau dịch Covid-19 ············································19
KẾT LUẬN ································································· 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ··············································· 24
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. do chọn đề tài:
Đại dịch COVID-19 đã tác động rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam,
ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực như du lịch, sản xuất, xuất khẩu, thị
trường lao động chính sách kinh tế. Nghiên cứu về tác động cụ thể
của dịch bệnh này sẽ giúp hiểu hơn về thực trạng đưa ra các giải
pháp phục hồi kinh tế hiệu quả, từ đó góp phần xây dựng chiến lược
phục hồi phát triển nền kinh tế tương lai của Việt Nam. Để hiểu
sâu hơn về vấn đề này, nhóm chúng tôi đã chọn chủ đề “Tác động của
dịch Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam”.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu về đề tài chúng em chọn trên toàn bộ lãnh
thổ Việt Nam bắt đầu từ khi dịch bùng phát đến thời điểm hiện tại.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu về nền kinh tế Việt Nam, nhóm chúng em đã sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu được lấy từ các trang web, bài báo,
tài liệu đáng tin cậy. Sử dụng số liệu thống chính thức, chúng em
phân tích tác động của đại dịch COVID-19 đối với nền kinh tế Việt
Nam giải những thay đổi cũng như tác động cụ thể của đại dịch
Covid-19 đối với các lĩnh vực kinh tế trong nước.
1
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: SỞ THUYẾT
1.1 Khái niệm về dịch Covid-19
Sự bùng phát bệnh vi-rút Corona mới (Covid-19) đại dịch toàn
cầu do một loại vi-rút Corona y ra, lần đầu tiên được quan sát thấy
thành phố Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc vào cuối năm 2019.
Loại virus này tên chính thức SARS-CoV-2, gây bệnh viêm
đường hấp cấp tính do virus Corona 2019 (Covid 19) gây ra. Dịch
bệnh này đã lan rộng khắp thế giới gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe cộng đồng, nền kinh tế hội. Một số biện pháp
kiểm soát phòng ngừa đã được thực hiện để ngăn chặn sự lây lan
của các bệnh truyền nhiễm, bao gồm giãn cách hội, hạn chế di
chuyển, đeo khẩu trang tiêm vắc xin.
1.2 Tác động của dịch Covid-19 đến nền kinh tế
Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng lan rộng đến
mọi quốc gia trên thế giới tiếp tục diễn biến theo chiều hướng
hết sức phức tạp. Nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái sâu sắc.
Bốn khía cạnh của nền kinh tế thương mại quốc tế bị ảnh
hưởng trực tiếp tiêu cực:
2
Chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn cục bộ, làm giảm sự lưu
thông hàng hóa, dịch vụ lao động toàn cầu, dẫn đến sự thiếu
hiệu quả trong các hoạt động kinh tế, thương mại đầu tư. Kết
quả nguy nền kinh tế thương mại quốc tế sẽ không thể
hoạt động bình thường, dẫn đến suy thoái hoặc đình trệ.
Đại dịch COVID-19 đã khiến mức tiêu dùng sụt giảm, ảnh hưởng
nặng nề đến ngành du lịch dịch vụ. Các nền kinh tế dựa vào du
lịch dịch vụ bị ảnh hưởng tiêu cực nhất bởi đại dịch này.
Trong khi một số quốc gia đang nhanh chóng phát triển triển
khai vắc xin phòng dịch, nhưng vẫn làm giảm nhiệt huyết của các
nhà đầu tư, doanh nhân, khiến họ ngần ngại đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh, dẫn đến tăng trưởng kinh tế, thương mại, ảnh
hưởng lớn đến đầu tư.
Mối quan hệ kinh tế, thương mại đầu giữa các đối tác trên
toàn thế giới đang rơi vào tình trạng bế tắc khi Chính phủ các
công ty quyết định ngừng hoạt động kinh tế hoặc chuyển dịch
sở sản xuất tại các khu vực bị ảnh hưởng. đi nơi khác.
1.3 Tầm quan trọng của nền kinh tế trong thời đại dịch Covid-19
Đại dịch virus Corona đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh
tế toàn cầu. Hoạt động kinh tế bị ngừng hoạt động nhiều quốc
gia khu vực nhằm ngăn chặn dịch bệnh lây lan, ảnh hưởng đến
nhiều lĩnh vực từ sản xuất đến thương mại, đầu tư. Nhiều doanh
nghiệp buộc phải đóng cửa hoặc thu hẹp quy , dẫn đến tỷ lệ
thất nghiệp cao. Ngoài ra, thu nhập sinh kế của nhiều người
dân cũng bị ảnh hưởng.
Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong
việc đối phó đại dịch COVID-19. Chính phủ cần đưa ra các biện
pháp kích thích để hỗ trợ doanh nghiệp người dân, từ cung cấp
các gói hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp, hỗ trợ người lao động
3
thất nghiệp, cho đến cung cấp các khoản vay giảm thuế. Ngoài
ra, các công ty sẽ cần tìm cách thích ứng tạo ra giá trị trong bối
cảnh mới của đại dịch, bao gồm chuyển sang hình kinh doanh
trực tuyến tập trung vào sản phẩm, dịch vụ. Nhu cầu sử dụng
dịch vụ tăng cao trong thời gian này.
Trong tương lai, nền kinh tế cũng cần tìm ra những giải pháp bền
vững để ứng phó với các đại dịch trong tương lai. Đầu vào các
lĩnh vực như y tế, công nghệ khoa học sẽ giúp cải thiện khả
năng quản rủi ro đại dịch của các quốc gia.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG
2.1 Tình hình dịch Covid-19 tại Việt Nam trên thế giới
Việt Nam:
Tính đến ngày 31/10/2023, s người nhiễm virus Corona mới
Việt Nam 11.624.114, số ca tử vong 43.206.
Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp để ngăn chặn
dịch bệnh bùng phát, bao gồm yêu cầu người dân đeo khẩu trang,
duy trì khoảng cách hội, cách ly tiêm chủng vaccine.
4
Thế giới:
Tính đến ngày 9/2/2023, trên toàn thế giới đã hơn 755 triệu ca
nhiễm trùng hơn 6,8 triệu ca tử vong.
Một số biến thể của bệnh do vi-rút Corona mới (Covid-19) đã
xuất hiện nhiều quốc gia, làm dấy lên mối lo ngại về sự lây lan
gia tăng độc tính của vi-rút này.
Nhiều quốc gia đã áp dụng các biện pháp giãn cách hội tiêm
chủng để ngăn chặn dịch bệnh bùng phát.
Tuy nhiên, một số quốc gia vẫn phải đối mặt với những tình
huống căng thẳng như tỷ lệ lây nhiễm gia tăng hệ thống y tế
quá tải.
2.2 Tác động của dịch covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam
Tác động đến sản xuất và xuất khẩu:
Việc hạn chế đi lại, giãn cách hội đang ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất nhiều lĩnh vực, đặc biệt ngành công nghiệp
dịch vụ.
Hoạt động xuất khẩu cũng bị ảnh hưởng nặng n bởi các rào cản
xuất khẩu, thiếu hụt nguồn cung và gián đoạn chuỗi cung ng toàn
cầu.
5
Tác động đến du lịch dịch vụ:
Ngành du lịch một trong những ngành bị ảnh hưởng nặng nề
nhất bởi việc hủy hạn chế chuyến bay cũng như đóng cửa các
điểm du lịch.
Các ngành dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, giải trí cũng bị ảnh
hưởng nặng nề do lượng khách du lịch sụt giảm các chính sách
của chính phủ.
Tác động đến thương mại đầu tư:
Tình hình dịch bệnh đã gây ra sự gián đoạn cho chuỗi cung ứng
toàn cầu ảnh hưởng đến hoạt động thương mại giữa các quốc
gia.
Đầu ra nước ngoài cũng giảm do rủi ro kinh doanh gia tăng.
Tác động đến việc làm thu nhập:
Dịch bệnh đã tác động đáng kể đến việc làm thu nhập của
người lao động, đặc biệt trong các lĩnh vực bị ảnh hưởng nặng
nề như du lịch, công nghiệp các ngành liên quan trực tiếp đến
các biện pháp hạn chế.
2.3 Các ngành kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề nhất
Ngành du lịch dịch vụ: Các điểm du lịch khu dân đóng
cửa. Các nhà hàng khách sạn cũng bị ảnh hưởng nặng nề về
doanh số bán hàng. Số lượng khách du lịch đã giảm đáng kể.
Ngành công nghiệp chế biến sản xuất: Chuỗi cung ứng quốc tế
bị gián đoạn, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các công ty,
doanh nghiệp. Cung cầu mất cân đối, ùn tắc tại các cảng, cửa khẩu
đang khiến hoạt động xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn.
Ngành vận tải logistics: Các biện pháp giãn cách hội đang
tác động đến hoạt động vận tải hàng hóa hành khách. Ngành
logistics cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự gián đoạn chuỗi cung
ứng sự sụt giảm trong lĩnh vực sản xuất xuất nhập khẩu.
6
Ngành giáo dục đào tạo: Việc chuyển sang học trực tuyến đã
tạo ra nhiều thách thức về công nghệ đào tạo.
Nền kinh tế Việt Nam trước đại dịch covid-19:
Từ năm 2011 đến năm 2019, Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế ổn định, bình quân khoảng 6-7%. Nền kinh tế chuyển t
nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ. Các lĩnh vực chủ chốt
như sản xuất, xây dựng, dịch vụ tài chính bất động sản đã đóng
góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế. .
Thu hút nhiều vốn đầu nước ngoài, đặc biệt từ các nhà sản
xuất công nghệ, điện tử lớn nhờ nhân công giá rẻ chính sách
đầu thuận lợi.
Thị trường xuất khẩu lớn, ngành công nghiệp chế biến may
mặc chiếm phần lớn ngành xuất khẩu nguồn thu nhập quan
trọng.
Năm 2019, Việt Nam đón 18 triệu khách du lịch quốc tế. Các
ngành du lịch dịch vụ cũng tạo ra thu nhập đáng kể.
Nhìn chung, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành công
đang trên đà phát triển trước dịch bệnh Covid. Đây được coi
một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất Đông Nam Á.
Nhà máy Samsung tại Thái Nguyên
7
Tòa nhà The Landmark 81
Nền kinh tế Việt Nam sau đại dịch covid-19:
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được đánh giá bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2020 duy trì mức
xấp xỉ 2,91%. Điều này kết quả của các biện pháp giãn cách
hội, rút ngắn chuỗi cung ứng lưu lượng du khách quốc tế.
Đầu năm 2021, kinh tế Việt Nam bắt đầu hồi phục mạnh mẽ. Một
số lĩnh vực đóng góp ch yếu như sản xuất ng nghiệp, xây dựng
xuất khẩu đều ghi nhận mức tăng trưởng dương. Sự phục hồi
kinh tế được hỗ trợ bằng chính sách ưu đãi nới lỏng các biện pháp
giãn cách hội.
Đầu trong nước ngoại hối: Những nỗ lực của Chính phủ
nhằm thu hút đầu trong nước ngoại hối ng mang lại kết
quả tích cực. Mặc đầu nước ngoài bị ảnh hưởng nhưng
nhiều công ty nước ngoài vẫn quan tâm đầu vào Việt Nam.
Đồng thời, đẩy mạnh c biện pháp thúc đẩy sản xuất trong nước
xuất khẩu.
Ngay cả sau đại dịch COVID-19, vẫn còn nhiều thách thức tiềm
ẩn, bao gồm thất nghiệp, trì trệ kinh tế, chênh lệch phát triển
8
tăng trưởng không đồng đều giữa các khu vực ngành nghề.
Đồng thời, vấn đề nợ nần gia tăng.
Tóm lại, bất chấp tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19, nền
kinh tế Việt Nam vẫn khởi sắc nhờ vào sự ứng phó phục hồi
kinh tế của Chính phủ. Nền kinh tế Việt Nam vẫn linh hoạt
tiềm năng phục hồi trong tương lai.
Biểu đồ so sánh tốc độ tăng trưởng GDP trước sau đại dịch
Covid - 19 của Việt Nam:
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu.
Phương pháp định lượng: Tiến hành thu thập số liệu thông qua
các câu hỏi. Từ số liệu đó phân tích mức độ ảnh hưởng của đại
dịch Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam.
Phương pháp AHP dùng để xác định mức độ tác động của từng
yếu tố.
9
3.2 Kết quả nghiên cứu về tác động của dịch Covid-19 đến nền kinh
tế Việt Nam
(1) Chủ đề này khái quát được một số vấn đề chung về khái niệm
đại dịch COVID-19, tác động của đối với nền kinh tế phản ứng
chính sách kinh tế của các quốc gia trong việc ứng phó với đại dịch
COVID-19.
bốn khía cạnh của kinh tế thương mại quốc tế bị ảnh
hưởng tiêu cực trực tiếp:
Chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn cục bộ, dẫn đến sự di
chuyển của hàng hóa, dịch vụ lực lượng lao động toàn cầu
không còn giống nhau đối với tất cả mọi người. Hoạt động kinh
doanh, thương mại, đầu không thể diễn ra suôn sẻ, hiệu quả;
vậy, nền kinh tế quốc tế thương mại quốc tế sẽ không còn hoạt
động bình thường. Trong nhiều trường hợp, hãy để một mình phát
triển. Ngoài ra, nguy hiểm nguy trì trệ hoặc suy thoái kinh
tế thể gia tăng.
Đại dịch COVID-19 đã làm giảm mức tiêu dùng của người dân
hội, trong đó ảnh hưởng lớn nhất đến lĩnh vực du lịch dịch
vụ. Do đó, các nền kinh tế dựa vào du lịch dịch vụ làm động
lực hỗ trợ tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng nặng nề tiêu cực nhất
bởi đại dịch này.
Đại dịch virus Corona đang hoành hành diễn biến phức tạp hơn.
Mặc một số quốc gia đang gấp rút phát triển vắc-xin để ngăn
chặn dịch bệnh cung cấp cho công chúng nhưng sự nhiệt tình
của các nhà đầu nhà đầu vẫn suy giảm. Doanh nhân cũng
ngại đẩy mạnh sản xuất, hoạt động kinh doanh tác động lớn
đến tăng trưởng kinh tế, thương mại, đầu tư.
Mối quan hệ mức độ hợp tác kinh tế, thương mại, đầu giữa
các đối tác trên thế giới sự thay đổi khi chính phủ doanh
nghiệp quyết định tạm dừng hoạt động kinh tế tại các khu vực bị
10
ảnh hưởng bởi dịch bệnh chuyển cấu sản xuất sang nơi k hác,
trì trệ.
Nhìn chung, để giảm thiểu tác động tiêu cực của đợt bùng phát
virus Corona gần đây, các quốc gia đã áp dụng một loạt các biện
pháp chính sách tài chính tiền tệ để kích thích nền kinh tế
quốc gia của mình. Tiêu chuẩn thực hiện khác nhau.
Chính phủ đang cố gắng đạt được sự cân bằng giữa việc giải quyết
cuộc khủng hoảng kinh tế công các vấn đề kinh tế. dựa trên:
Cùng với việc Nhà nước tăng chi cho hỗ trợ thất nghiệp an sinh
hội (trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp hội, các chương trình bảo
hiểm hội, việc làm công, nhà công cộng…), khả năng điều
tiết ngân sách nhà nước ngày càng thâm hụt sâu.
Hỗ trợ tài chính cho các hệ thống y tế quốc gia hiện đang khẩn
trương phát triển vắc xin, đồng thời đảm bảo năng lực ứng phó
hiệu quả với đợt dịch bùng phát. .
Thực hiện các chính sách tài chính, tiền tệ nhằm hỗ trợ thị trường
tín dụng hoạt động kinh tế bền vững, đặc biệt quan tâm đến các
doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
(2) Chủ đề này phân tích tác động của đại dịch coronavirus đối với
nền kinh tế toàn cầu. Đại dịch bệnh coronavirus 2019 (Covid-19) đã
ảnh hưởng lan rộng nghiêm trọng đến tất cả các quốc gia trên thế
giới tiếp tục diễn biến rất phức tạp trong những ngày gần đây. Nền
kinh tế thế giới rơi vào suy thoái sâu sắc.
Đại dịch Covid-19 đã tác động không nhỏ đến hoạt động thương
mại, đầu các nước trên thế giới. Giãn cách hội đi kèm với thu
nhập thấp hơn, tiêu dùng giảm, hoạt động xuất nhập khẩu nhiều
nước trì trệ, dẫn đến giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ sụt giảm.
cấu sản xuất toàn cầu mang tính tập trung cao độ, với nhiều trung
tâm lớn trên thế giới cung cấp đầu vào đóng vai trò quan trọng
trong chuỗi giá trị, mạng lưới sản xuất toàn cầu như Trung Quốc,
11
Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ... đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch
coronavirus. Hệ quả cung cầu hàng hóa toàn cầu cũng bị đình trệ,
khối lượng thương mại hàng hóa toàn cầu giảm đáng kể từ những
tháng đầu năm 2020 tiếp tục giảm đáng kể trong những tháng tiếp
theo.
(3) Đề tài đã đánh giá được tác động của đại dịch Covid-19 đến nền
kinh tế Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái
sâu, nền kinh tế Việt Nam đạt được độ mở lớn hội nhập kinh tế
sâu rộng nhưng lại chịu nhiều tác động làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế - hội gây gián đoạn chuỗi cung
ứng thương mại, khiến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
đình trệ. c động trực tiếp đến ngành xuất nhập khẩu, ng không,
du lịch, dịch vụ lưu trú, nhà hàng, y tế, giáo dục, lao động việc
làm. Nhiều công ty bị phá sản, giải thể, tạm ngừng hoạt động hoặc thu
hẹp quy hoạt động.
Một số tác động tiêu biểu gồm:
(1) Tác động đến tăng trưởng kinh tế: Theo báo cáo năm 2020 của Bộ
Kế hoạch Đầu tư, mục tiêu 12/8 dự kiến sẽ đạt vượt quyết định
của Quốc hội. Chỉ tiêu tháng 4/2012 chỉ tiêu duy nhất không đạt kế
hoạch đề ra nhưng đều chỉ tiêu quan trọng phản ánh chính xác tình
hình kinh tế khó khăn của năm 2020, trong đó chỉ tiêu tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Cụ thể, GDP đạt 2,12% trong
9 tháng đầu năm 2020 dự kiến sẽ đạt 2-3% cho cả năm 2020, thấp
hơn nhiều so với kế hoạch 6,8% 7% của năm 2019. So với mức
tăng 0,02%. Khi dịch virus Corona mới bùng phát Trung Quốc
vào đầu tháng 2, các sản phẩm nông, thủy sản của Nhật Bản, vốn
thị trường xuất khẩu chính của nông, thủy sản của Việt Nam, đã bị
ảnh hưởng ràng. Cụ thể: Tháng 2/2020, giá trị xuất khẩu thủy sản
sang Trung Quốc giảm 57,21% so với cùng kỳ. Sản phẩm rau qu
12
giảm 24,79%; hạt điều giảm 69,26%; phê giảm 14,34%; chè giảm
78,39%...;
(2) Tác động đến lạm phát: Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 thời
gian gần đây khiến giá cả nhiều mặt hàng biến động bất thường.
Tháng 1/2020, khi dịch bệnh virus Corona mới tại Trung Quốc dấu
hiệu lây lan nhanh, giá hàng hóa Việt Nam hầu hết các nhóm sản
phẩm vẫn tăng đáng kể, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam thấp hơn năm
trước, tăng 1,23%. Tháng 12/2019 mức tăng trong tháng 1 cao nhất
kể từ năm 2014, chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết tăng cao,
điển hình điển hình sự tăng giá cao của ba nhóm hàng ăn - dịch
vụ ăn uống, nhà - vật liệu xây dựng giao thông. Tuy nhiên, sự
bùng phát lây lan của virus Corona mới nhiều quốc gia đã ảnh
hưởng đến nhu cầu tiêu dùng trong nước triển vọng tăng trưởng,
do đó tỷ lệ lạm phát tháng 2/2020 giảm 0,17% so với tháng 1/2020.
Sự suy thoái của nền kinh tế thế giới.
(3) Tác động đến xuất nhập khẩu: Tăng trưởng xuất nhập khẩu năm
2020 giảm đáng kể so với các năm trước do ảnh hưởng của đại dịch
virus Corona. Tăng trưởng xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2020 giảm
xuống 4,7%. Con số này thấp hơn đáng kể so với tốc độ tăng trưởng
năm 2019 8,1% tốc độ tăng trưởng bình quân chung 12% giai
đoạn 2015-2019. Nhập khẩu tăng 0,4%, thấp hơn tốc độ tăng nhập
khẩu 7% của năm 2019 tốc độ tăng trưởng bình quân 11,5% trong
5 năm qua.
(4) Tác động đến thu NSNN: Do ảnh hưởng của dịch bệnh virus
Corona mới, NSNN lũy kế 10 tháng năm 2020 đạt 1.137,3 nghìn tỷ
đồng, bằng 75,2% dự toán giảm sút 10,3% so với cùng kỳ năm
2019. Trao đổi thư tín. Tốc độ tăng trưởng sau 10 năm thu từ cân đối
NSNN 10 tháng dương nhưng tốc độ tăng trưởng thu năm 2020
âm. Điều này nghĩa NSNN trong 10 tháng năm 2020 thấp hơn
10,3% so với năm 2019.
13
Trước bối cảnh đó, Chính phủ đã những biện pháp kịp thời để
từng bước giúp đỡ doanh nghiệp người dân vượt qua khó khăn của
đại dịch Covid-19. Phản ứng chính sách toàn diện phối hợp nhằm
giải quyết đợt bùng phát dịch bệnh COVID-19 bao gồm:
Kích thích nền kinh tế
Hỗ trợ doanh nghiệp, việc làm thu nhập
Tái cấu trúc hình tăng trưởng…
Mặc dịch bệnh đã được kiểm soát tương đối tốt Việt Nam
nhưng tác động kinh tế vẫn còn tương đối hạn chế. Tuy nhiên, nền
kinh tế Việt Nam vẫn còn phải đối mặt với một số vấn đề như:
hình tăng trưởng kinh tế vẫn chiếm ưu thế, quá trình thay đổi hình
tăng trưởng còn chậm,... Tăng trưởng kinh tế vẫn phụ thuộc chủ yếu
vào đầu tư, trong đó đầu nước ngoài. Nền kinh tế Việt Nam tuy
độ mở cao nhưng lại nền kinh tế mở, phụ thuộc nhiều vào những
biến động của kinh tế thế giới, đặc biệt Trung Quốc Hàn Quốc.
Hiệu quả của nền kinh tế còn thấp, nền kinh tế sử dụng công nghệ lạc
hậu, năng lực cạnh tranh yếu, dễ bị tổn thương trước các tác động bên
ngoài như dịch bệnh. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhỏ hơn,
kém linh hoạt hơn, lập hơn không tạo ra chuỗi giá trị. Điều này
nghĩa các công ty thường bị ảnh hưởng xấu bởi các yếu tố biến
động, đặc biệt những biến động lớn bên ngoài như đợt bùng phát
virus Corona năm 2020.
CHƯƠNG IV: BÀI HỌC KINH NGHIỆM
4.1 Những bài học kinh nghiệm từ dịch COVID-19 với nền kinh tế
Việt Nam
-Thứ nhất, về định hướng cần phải tập trung vào xây dựng nâng
cao khả năng chống chịu của nền kinh tế. Hướng này tính căn cơ,
gốc. Nếu một nền kinh tế khả năng phục hồi cao t thể
14
ứng phó hiệu quả với các sốc bên ngoài, tác động sẽ không lớn đến
mức ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh nghiệp người dân. vậy
cần xây dựng chế hấp thụ va đập tốt. Năng lực này trên thực tế
quan hệ mật thiết với năng lực cạnh tranh, yếu tố quyết định sự phát
triển bền vững lâu dài. Trong tình hình mới, khoa học, công nghệ
đổi mới sáng tạo sẽ yếu tố quyết định.
-Thứ hai, tiêm chủng vaccine biện pháp quan trọng nhất để ngăn
ngừa những sốc sức khỏe như vậy. Cải thiện tỷ lệ tiêm chủng
điều kiện tiên quyết cần thiết quan trọng nhất cho quá trình phục
hồi kinh tế. Bằng cách tăng cường cung cấp vắc xin, các quốc gia
hội tốt hơn để tiêm chủng cho người dân của mình. Ngưỡng 75%
đến 85% dân số được tiêm đủ 2 liều điều kiện tiên quyết để kiểm
soát dịch chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế thích ứng với
dịch. Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu phát triển sản xuất vắc xin,
thuốc điều trị bệnh trong nước cũng điều kiện tiên quyết để nâng
cao khả năng phục hồi thích ứng.
-Thứ ba, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế số nền kinh tế không
tiếp xúc. Cuộc khủng hoảng Covid-19 hội để t hay đổi căn bản
cách chúng ta nhìn nhận suy nghĩ về thế giới trong bối cảnh mới
đạt được những đột phá trong chuyển đổi số phát triển kinh tế số.
Các giải pháp về thể chế, sở hạ tầng nguồn nhân lực vẫn
những giải pháp căn bản nhất để phát triển nền kinh tế số. Ngoài ra,
các hành vi thói quen kinh tế truyền thống, trong đó việc sử
dụng tiền mặt, cần phải thay đổi. Để nhanh chóng đạt được mục tiêu
xây dựng Chính phủ điện tử, kinh tế số hội điện tử, chúng ta cần
các giải pháp hỗ trợ, tạo môi trường cho sự tham gia mạnh mẽ của
doanh nghiệp người dân vào quá trình chuyển đổi số.
-Thứ , cung cấp các gói hỗ trợ đến doanh nghiệp người dân
một cách nhanh chóng, nhanh chóng đủ số lượng. SME nhóm
15
dễ bị tổn thương trước những sốc bên ngoài. Chính các công ty này
hiện đang tạo ra nhiều việc làm trong nền kinh tế.
Các nước trên thế giới thường thiết kế các gói hỗ trợ toàn diện,
nhanh chóng kịp thời, tập trung vào một số điểm:
(1) Sử dụng các sản phẩm tài chính hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh
hưởng nặng nề. Giảm thuế phí, giảm lãi vay, thúc đẩy tái cấu
doanh nghiệp hỗ trợ tài chính thu hồi vốn cho các công ty gặp khó
khăn, thúc đẩy xử tái cấu nợ nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp,... Thủ tục thanh lý, phá sản sẽ giảm thiểu các công ty hoạt
động kém hiệu quả. nguồn lực từ các công ty đến các công ty hiệu
quả hơn. Điều chỉnh chính sách tài khóa, tiền tệ nhằm kích thích,
phục hồi tăng trưởng ổn định kinh tế mô.
(2) Xác định đối tượng chính sách cụ thể, thiết kế chính sách dễ
thực hiện, cung cấp các gói hỗ trợ đủ quy một cách nhanh chóng,
kịp thời hướng tới các nhóm đối tượng (doanh nghiệp, tổ chức)
phù hợp. Những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi đại dịch những
người lao động thu nhập thấp các nhóm thiệt thòi trong hội.
Tập trung vào việc thực hiện thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả
cung cấp hỗ trợ dưới cả hình thức trực tiếp gián tiếp. Về lâu dài,
cần phải cải thiện hệ thống an sinh hội để chúng trở nên kiên
cường hơn cải thiện các chế tự phục vụ để tránh hoặc giảm

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG PHÂN VIỆN PHÚ YÊN BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19
ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: ThS Bùi Thị Hồng Chinh
Nhóm thực hiện: Nhóm Hanabi Lớp: K26NHB-PY
Tuy Hòa, ngày 13 tháng 11 năm 2023 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG PHÂN VIỆN PHÚ YÊN BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19
ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Thành viên tham gia: 1. Lê Trần Ngọc Lan 2. Nguyễn Thị Tuyết Như 3. Ngô Thị Thùy My 4. Đặng Tường Vy 5. Nguyễn Thị Bích Thi
Tuy Hòa, ngày 13 tháng 11 năm 2023 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học
viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên đã đưa bộ môn Kinh tế vĩ mô
vào chương trình học và cũng như các thầy cô giảng viên, những
người đã hướng dẫn và dạy cho chúng em các phương pháp học tập,
nghiên cứu, và tạo điều kiện tốt nhất giúp chúng em hoàn thành bài
tập lớn một cách rõ ràng và tốt nhất.
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô
Bùi Thị Hồng Chinh, giảng viên khoa Bộ môn cơ bản, người đã đồng
hành cùng lớp K26NHB – PY học học phần Kinh tế vĩ mô này thời
gian qua và đã tâm huyết với học phần này, tận tình tư vấn, hướng
dẫn và hỗ trợ giúp chũng em hoàn thành bài tập lớn . Do thiếu kinh
nghiệm làm việc về chủ đề này và kiến thức hạn chế nên rất khó để
viết được một báo cáo không có sai sót trong quá trình nghiên cứu và
trình bày. Chúng em rất mong nhận được sự đóng góp, ý kiến của
thầy cô để báo cáo ngày càng hoàn thiện hơn.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn! MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ····································· 1
1.1 Khái niệm về dịch Covid-19 ············································ 1
1.2 Tác động của dịch Covid-19 đến nền kinh tế ·························1
1.3 Tầm quan trọng của nền kinh tế trong thời đại dịch
ovid-19 ········································································· 2
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ··········································· 3
2.1 Tình hình dịch Covid-19 tại Việt Nam và trên thế giới ············· 3
2.2 Tác động của dịch covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam ············· 4
2.3 Các ngành kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề nhất ·······················5
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT
QUẢ ············································································8
3.1 Phương pháp nghiên cứu ··············································· 8
3.2 Kết quả nghiên cứu về tác động của dịch Covid-19 đến
nền kinh tế Việt Nam ························································· 9
CHƯƠNG IV: BÀI HỌC KINH NGHIỆM ··························13
4.1 Những bài học kinh nghiệm từ dịch COVID-19 với nền
kinh tế Việt Nam ·····························································13
4.2 Các giải pháp để ứng phó với dịch trong tương lai ··············· 16
cao tại tất cả các cơ sở y tế ·················································17
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ······· 18
5.1 Kết luận về tác động của dịch Covid-19 đến nền kinh tế
Việt Nam ······································································18
5.2 Giải pháp, kiến nghị để phục hồi và phát triển nền kinh
tế Việt Nam sau dịch Covid-19 ············································19
KẾT LUẬN ································································· 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ··············································· 24 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài:
Đại dịch COVID-19 đã tác động rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam,
ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực như du lịch, sản xuất, xuất khẩu, thị
trường lao động và chính sách kinh tế. Nghiên cứu về tác động cụ thể
của dịch bệnh này sẽ giúp hiểu rõ hơn về thực trạng và đưa ra các giải
pháp phục hồi kinh tế hiệu quả, từ đó góp phần xây dựng chiến lược
phục hồi và phát triển nền kinh tế tương lai của Việt Nam. Để hiểu
sâu hơn về vấn đề này, nhóm chúng tôi đã chọn chủ đề “Tác động của
dịch Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam”. 2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu về đề tài mà chúng em chọn là trên toàn bộ lãnh
thổ Việt Nam và bắt đầu từ khi dịch bùng phát đến thời điểm hiện tại.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu về nền kinh tế Việt Nam, nhóm chúng em đã sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu được lấy từ các trang web, bài báo,
tài liệu đáng tin cậy. Sử dụng số liệu thống kê chính thức, chúng em
phân tích tác động của đại dịch COVID-19 đối với nền kinh tế Việt
Nam và lý giải những thay đổi cũng như tác động cụ thể của đại dịch
Covid-19 đối với các lĩnh vực kinh tế trong nước. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm về dịch Covid-19
Sự bùng phát bệnh vi-rút Corona mới (Covid-19) là đại dịch toàn
cầu do một loại vi-rút Corona gây ra, lần đầu tiên được quan sát thấy
ở thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc vào cuối năm 2019.
Loại virus này có tên chính thức là SARS-CoV-2, gây bệnh viêm
đường hô hấp cấp tính do virus Corona 2019 (Covid 19) gây ra. Dịch
bệnh này đã lan rộng khắp thế giới và gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe cộng đồng, nền kinh tế và xã hội. Một số biện pháp
kiểm soát và phòng ngừa đã được thực hiện để ngăn chặn sự lây lan
của các bệnh truyền nhiễm, bao gồm giãn cách xã hội, hạn chế di
chuyển, đeo khẩu trang và tiêm vắc xin.
1.2 Tác động của dịch Covid-19 đến nền kinh tế
Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng và lan rộng đến
mọi quốc gia trên thế giới và tiếp tục diễn biến theo chiều hướng
hết sức phức tạp. Nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái sâu sắc.
Bốn khía cạnh của nền kinh tế và thương mại quốc tế bị ảnh
hưởng trực tiếp và tiêu cực: 1
Chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn cục bộ, làm giảm sự lưu
thông hàng hóa, dịch vụ và lao động toàn cầu, dẫn đến sự thiếu
hiệu quả trong các hoạt động kinh tế, thương mại và đầu tư. Kết
quả là nguy cơ nền kinh tế và thương mại quốc tế sẽ không thể
hoạt động bình thường, dẫn đến suy thoái hoặc đình trệ.
Đại dịch COVID-19 đã khiến mức tiêu dùng sụt giảm, ảnh hưởng
nặng nề đến ngành du lịch và dịch vụ. Các nền kinh tế dựa vào du
lịch và dịch vụ bị ảnh hưởng tiêu cực nhất bởi đại dịch này.
Trong khi một số quốc gia đang nhanh chóng phát triển và triển
khai vắc xin phòng dịch, nhưng vẫn làm giảm nhiệt huyết của các
nhà đầu tư, doanh nhân, khiến họ ngần ngại đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh, dẫn đến tăng trưởng kinh tế, thương mại, ảnh
hưởng lớn đến đầu tư.
Mối quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư giữa các đối tác trên
toàn thế giới đang rơi vào tình trạng bế tắc khi Chính phủ và các
công ty quyết định ngừng hoạt động kinh tế hoặc chuyển dịch cơ
sở sản xuất tại các khu vực bị ảnh hưởng. đi nơi khác.
1.3 Tầm quan trọng của nền kinh tế trong thời đại dịch Covid-19
Đại dịch virus Corona đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh
tế toàn cầu. Hoạt động kinh tế bị ngừng hoạt động ở nhiều quốc
gia và khu vực nhằm ngăn chặn dịch bệnh lây lan, ảnh hưởng đến
nhiều lĩnh vực từ sản xuất đến thương mại, đầu tư. Nhiều doanh
nghiệp buộc phải đóng cửa hoặc thu hẹp quy mô, dẫn đến tỷ lệ
thất nghiệp cao. Ngoài ra, thu nhập và sinh kế của nhiều người
dân cũng bị ảnh hưởng.
Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong
việc đối phó đại dịch COVID-19. Chính phủ cần đưa ra các biện
pháp kích thích để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân, từ cung cấp
các gói hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp, hỗ trợ người lao động 2
thất nghiệp, cho đến cung cấp các khoản vay và giảm thuế. Ngoài
ra, các công ty sẽ cần tìm cách thích ứng và tạo ra giá trị trong bối
cảnh mới của đại dịch, bao gồm chuyển sang mô hình kinh doanh
trực tuyến và tập trung vào sản phẩm, dịch vụ. Nhu cầu sử dụng
dịch vụ tăng cao trong thời gian này.
Trong tương lai, nền kinh tế cũng cần tìm ra những giải pháp bền
vững để ứng phó với các đại dịch trong tương lai. Đầu tư vào các
lĩnh vực như y tế, công nghệ và khoa học sẽ giúp cải thiện khả
năng quản lý rủi ro đại dịch của các quốc gia. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG
2.1 Tình hình dịch Covid-19 tại Việt Nam và trên thế giới Việt Nam:
Tính đến ngày 31/10/2023, số người nhiễm virus Corona mới ở
Việt Nam là 11.624.114, số ca tử vong là 43.206.
Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp để ngăn chặn
dịch bệnh bùng phát, bao gồm yêu cầu người dân đeo khẩu trang,
duy trì khoảng cách xã hội, cách ly và tiêm chủng vaccine. 3 Thế giới:
Tính đến ngày 9/2/2023, trên toàn thế giới đã có hơn 755 triệu ca
nhiễm trùng và hơn 6,8 triệu ca tử vong.
Một số biến thể của bệnh do vi-rút Corona mới (Covid-19) đã
xuất hiện ở nhiều quốc gia, làm dấy lên mối lo ngại về sự lây lan
và gia tăng độc tính của vi-rút này.
Nhiều quốc gia đã áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội và tiêm
chủng để ngăn chặn dịch bệnh bùng phát.
Tuy nhiên, một số quốc gia vẫn phải đối mặt với những tình
huống căng thẳng như tỷ lệ lây nhiễm gia tăng và hệ thống y tế quá tải.
2.2 Tác động của dịch covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam
Tác động đến sản xuất và xuất khẩu:
Việc hạn chế đi lại, giãn cách xã hội đang ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất ở nhiều lĩnh vực, đặc biệt là ngành công nghiệp và dịch vụ.
Hoạt động xuất khẩu cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi các rào cản
xuất khẩu, thiếu hụt nguồn cung và gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu. 4
Tác động đến du lịch và dịch vụ:
Ngành du lịch là một trong những ngành bị ảnh hưởng nặng nề
nhất bởi việc hủy và hạn chế chuyến bay cũng như đóng cửa các điểm du lịch.
Các ngành dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, giải trí cũng bị ảnh
hưởng nặng nề do lượng khách du lịch sụt giảm và các chính sách của chính phủ.
Tác động đến thương mại và đầu tư:
Tình hình dịch bệnh đã gây ra sự gián đoạn cho chuỗi cung ứng
toàn cầu và ảnh hưởng đến hoạt động thương mại giữa các quốc gia.
Đầu tư ra nước ngoài cũng giảm do rủi ro kinh doanh gia tăng.
Tác động đến việc làm và thu nhập:
Dịch bệnh đã tác động đáng kể đến việc làm và thu nhập của
người lao động, đặc biệt là trong các lĩnh vực bị ảnh hưởng nặng
nề như du lịch, công nghiệp và các ngành liên quan trực tiếp đến các biện pháp hạn chế.
2.3 Các ngành kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề nhất
Ngành du lịch và dịch vụ: Các điểm du lịch và khu dân cư đóng
cửa. Các nhà hàng và khách sạn cũng bị ảnh hưởng nặng nề về
doanh số bán hàng. Số lượng khách du lịch đã giảm đáng kể.
Ngành công nghiệp chế biến và sản xuất: Chuỗi cung ứng quốc tế
bị gián đoạn, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các công ty,
doanh nghiệp. Cung cầu mất cân đối, ùn tắc tại các cảng, cửa khẩu
đang khiến hoạt động xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn.
Ngành vận tải và logistics: Các biện pháp giãn cách xã hội đang
tác động đến hoạt động vận tải hàng hóa và hành khách. Ngành
logistics cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự gián đoạn chuỗi cung
ứng và sự sụt giảm trong lĩnh vực sản xuất và xuất nhập khẩu. 5
Ngành giáo dục và đào tạo: Việc chuyển sang học trực tuyến đã
tạo ra nhiều thách thức về công nghệ và đào tạo.
Nền kinh tế Việt Nam trước đại dịch covid-19:
Từ năm 2011 đến năm 2019, Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế ổn định, bình quân khoảng 6-7%. Nền kinh tế chuyển từ
nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Các lĩnh vực chủ chốt
như sản xuất, xây dựng, dịch vụ tài chính và bất động sản đã đóng
góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế. .
Thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là từ các nhà sản
xuất công nghệ, điện tử lớn nhờ nhân công giá rẻ và chính sách đầu tư thuận lợi.
Thị trường xuất khẩu lớn, ngành công nghiệp chế biến và may
mặc chiếm phần lớn ngành xuất khẩu và là nguồn thu nhập quan trọng.
Năm 2019, Việt Nam đón 18 triệu khách du lịch quốc tế. Các
ngành du lịch và dịch vụ cũng tạo ra thu nhập đáng kể.
Nhìn chung, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành công
và đang trên đà phát triển trước dịch bệnh Covid. Đây được coi là
một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á.
Nhà máy Samsung tại Thái Nguyên 6 Tòa nhà The Landmark 81
Nền kinh tế Việt Nam sau đại dịch covid-19:
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được đánh giá bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2020 duy trì ở mức
xấp xỉ 2,91%. Điều này là kết quả của các biện pháp giãn cách xã
hội, rút ngắn chuỗi cung ứng và lưu lượng du khách quốc tế.
Đầu năm 2021, kinh tế Việt Nam bắt đầu hồi phục mạnh mẽ. Một
số lĩnh vực đóng góp chủ yếu như sản xuất công nghiệp, xây dựng
và xuất khẩu đều ghi nhận mức tăng trưởng dương. Sự phục hồi
kinh tế được hỗ trợ bằng chính sách ưu đãi nới lỏng các biện pháp giãn cách xã hội.
Đầu tư trong nước và ngoại hối: Những nỗ lực của Chính phủ
nhằm thu hút đầu tư trong nước và ngoại hối cũng mang lại kết
quả tích cực. Mặc dù đầu tư nước ngoài bị ảnh hưởng nhưng
nhiều công ty nước ngoài vẫn quan tâm và đầu tư vào Việt Nam.
Đồng thời, đẩy mạnh các biện pháp thúc đẩy sản xuất trong nước và xuất khẩu.
Ngay cả sau đại dịch COVID-19, vẫn còn nhiều thách thức tiềm
ẩn, bao gồm thất nghiệp, trì trệ kinh tế, chênh lệch phát triển và 7
tăng trưởng không đồng đều giữa các khu vực và ngành nghề.
Đồng thời, vấn đề nợ nần gia tăng.
Tóm lại, bất chấp tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19, nền
kinh tế Việt Nam vẫn khởi sắc nhờ vào sự ứng phó và phục hồi
kinh tế của Chính phủ. Nền kinh tế Việt Nam vẫn linh hoạt và có
tiềm năng phục hồi trong tương lai.
Biểu đồ so sánh tốc độ tăng trưởng GDP trước và sau đại dịch Covid - 19 của Việt Nam:
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu.
Phương pháp định lượng: Tiến hành thu thập số liệu thông qua
các câu hỏi. Từ số liệu đó phân tích mức độ ảnh hưởng của đại
dịch Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam.
Phương pháp AHP dùng để xác định mức độ tác động của từng yếu tố. 8
3.2 Kết quả nghiên cứu về tác động của dịch Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam
(1) Chủ đề này khái quát được một số vấn đề chung về khái niệm
đại dịch COVID-19, tác động của nó đối với nền kinh tế và phản ứng
chính sách kinh tế của các quốc gia trong việc ứng phó với đại dịch COVID-19.
Có bốn khía cạnh của kinh tế và thương mại quốc tế bị ảnh
hưởng tiêu cực trực tiếp:
Chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn cục bộ, dẫn đến sự di
chuyển của hàng hóa, dịch vụ và lực lượng lao động toàn cầu
không còn giống nhau đối với tất cả mọi người. Hoạt động kinh
doanh, thương mại, đầu tư không thể diễn ra suôn sẻ, hiệu quả; Vì
vậy, nền kinh tế quốc tế và thương mại quốc tế sẽ không còn hoạt
động bình thường. Trong nhiều trường hợp, hãy để một mình phát
triển. Ngoài ra, nó nguy hiểm nguy cơ trì trệ hoặc suy thoái kinh tế có thể gia tăng.
Đại dịch COVID-19 đã làm giảm mức tiêu dùng của người dân và
xã hội, trong đó ảnh hưởng lớn nhất đến lĩnh vực du lịch và dịch
vụ. Do đó, các nền kinh tế dựa vào du lịch và dịch vụ làm động
lực hỗ trợ và tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng nặng nề và tiêu cực nhất bởi đại dịch này.
Đại dịch virus Corona đang hoành hành và diễn biến phức tạp hơn.
Mặc dù một số quốc gia đang gấp rút phát triển vắc-xin để ngăn
chặn dịch bệnh và cung cấp cho công chúng nhưng sự nhiệt tình
của các nhà đầu tư và nhà đầu tư vẫn suy giảm. Doanh nhân cũng
ngại đẩy mạnh sản xuất, hoạt động kinh doanh có tác động lớn
đến tăng trưởng kinh tế, thương mại, đầu tư.
Mối quan hệ và mức độ hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư giữa
các đối tác trên thế giới có sự thay đổi khi chính phủ và doanh
nghiệp quyết định tạm dừng hoạt động kinh tế tại các khu vực bị 9
ảnh hưởng bởi dịch bệnh và chuyển cơ cấu sản xuất sang nơi khác, trì trệ.
Nhìn chung, để giảm thiểu tác động tiêu cực của đợt bùng phát
virus Corona gần đây, các quốc gia đã áp dụng một loạt các biện
pháp chính sách tài chính và tiền tệ để kích thích nền kinh tế và
quốc gia của mình. Tiêu chuẩn thực hiện là khác nhau.
Chính phủ đang cố gắng đạt được sự cân bằng giữa việc giải quyết
cuộc khủng hoảng kinh tế công và các vấn đề kinh tế. dựa trên:
Cùng với việc Nhà nước tăng chi cho hỗ trợ thất nghiệp và an sinh
xã hội (trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp xã hội, các chương trình bảo
hiểm xã hội, việc làm công, nhà ở công cộng…), khả năng điều
tiết ngân sách nhà nước ngày càng thâm hụt sâu.
Hỗ trợ tài chính cho các hệ thống y tế quốc gia hiện đang khẩn
trương phát triển vắc xin, đồng thời đảm bảo năng lực ứng phó
hiệu quả với đợt dịch bùng phát. .
Thực hiện các chính sách tài chính, tiền tệ nhằm hỗ trợ thị trường
tín dụng và hoạt động kinh tế bền vững, đặc biệt quan tâm đến các
doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
(2) Chủ đề này phân tích tác động của đại dịch coronavirus đối với
nền kinh tế toàn cầu. Đại dịch bệnh coronavirus 2019 (Covid-19) đã
ảnh hưởng lan rộng và nghiêm trọng đến tất cả các quốc gia trên thế
giới và tiếp tục diễn biến rất phức tạp trong những ngày gần đây. Nền
kinh tế thế giới rơi vào suy thoái sâu sắc.
Đại dịch Covid-19 đã tác động không nhỏ đến hoạt động thương
mại, đầu tư ở các nước trên thế giới. Giãn cách xã hội đi kèm với thu
nhập thấp hơn, tiêu dùng giảm, hoạt động xuất nhập khẩu ở nhiều
nước trì trệ, dẫn đến giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ sụt giảm.
Cơ cấu sản xuất toàn cầu mang tính tập trung cao độ, với nhiều trung
tâm lớn trên thế giới cung cấp đầu vào và đóng vai trò quan trọng
trong chuỗi giá trị, mạng lưới sản xuất toàn cầu như Trung Quốc, 10
Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ... đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch
coronavirus. Hệ quả là cung cầu hàng hóa toàn cầu cũng bị đình trệ,
khối lượng thương mại hàng hóa toàn cầu giảm đáng kể từ những
tháng đầu năm 2020 và tiếp tục giảm đáng kể trong những tháng tiếp theo.
(3) Đề tài đã đánh giá được tác động của đại dịch Covid-19 đến nền
kinh tế Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái
sâu, nền kinh tế Việt Nam dù đạt được độ mở lớn và hội nhập kinh tế
sâu rộng nhưng lại chịu nhiều tác động làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế - xã hội gây gián đoạn chuỗi cung
ứng và thương mại, khiến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
đình trệ. Nó tác động trực tiếp đến ngành xuất nhập khẩu, hàng không,
du lịch, dịch vụ và lưu trú, nhà hàng, y tế, giáo dục, lao động và việc
làm. Nhiều công ty bị phá sản, giải thể, tạm ngừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô hoạt động.
Một số tác động tiêu biểu gồm:
(1) Tác động đến tăng trưởng kinh tế: Theo báo cáo năm 2020 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, mục tiêu 12/8 dự kiến sẽ đạt và vượt quyết định
của Quốc hội. Chỉ tiêu tháng 4/2012 là chỉ tiêu duy nhất không đạt kế
hoạch đề ra nhưng đều là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chính xác tình
hình kinh tế khó khăn của năm 2020, trong đó có chỉ tiêu tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Cụ thể, GDP đạt 2,12% trong
9 tháng đầu năm 2020 và dự kiến sẽ đạt 2-3% cho cả năm 2020, thấp
hơn nhiều so với kế hoạch 6,8% và 7% của năm 2019. So với mức
tăng là 0,02%. Khi dịch virus Corona mới bùng phát ở Trung Quốc
vào đầu tháng 2, các sản phẩm nông, thủy sản của Nhật Bản, vốn là
thị trường xuất khẩu chính của nông, thủy sản của Việt Nam, đã bị
ảnh hưởng rõ ràng. Cụ thể: Tháng 2/2020, giá trị xuất khẩu thủy sản
sang Trung Quốc giảm 57,21% so với cùng kỳ. Sản phẩm rau quả 11
giảm 24,79%; hạt điều giảm 69,26%; cà phê giảm 14,34%; chè giảm 78,39%...;
(2) Tác động đến lạm phát: Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 thời
gian gần đây khiến giá cả nhiều mặt hàng biến động bất thường.
Tháng 1/2020, khi dịch bệnh virus Corona mới tại Trung Quốc có dấu
hiệu lây lan nhanh, giá hàng hóa Việt Nam ở hầu hết các nhóm sản
phẩm vẫn tăng đáng kể, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam thấp hơn năm
trước, tăng 1,23%. Tháng 12/2019 có mức tăng trong tháng 1 cao nhất
kể từ năm 2014, chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết tăng cao,
điển hình là điển hình là sự tăng giá cao của ba nhóm hàng ăn - dịch
vụ ăn uống, nhà ở - vật liệu xây dựng và giao thông. Tuy nhiên, sự
bùng phát và lây lan của virus Corona mới ở nhiều quốc gia đã ảnh
hưởng đến nhu cầu tiêu dùng trong nước và triển vọng tăng trưởng,
do đó tỷ lệ lạm phát tháng 2/2020 giảm 0,17% so với tháng 1/2020.
Sự suy thoái của nền kinh tế thế giới.
(3) Tác động đến xuất nhập khẩu: Tăng trưởng xuất nhập khẩu năm
2020 giảm đáng kể so với các năm trước do ảnh hưởng của đại dịch
virus Corona. Tăng trưởng xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2020 giảm
xuống 4,7%. Con số này thấp hơn đáng kể so với tốc độ tăng trưởng
năm 2019 là 8,1% và tốc độ tăng trưởng bình quân chung là 12% giai
đoạn 2015-2019. Nhập khẩu tăng 0,4%, thấp hơn tốc độ tăng nhập
khẩu 7% của năm 2019 và tốc độ tăng trưởng bình quân 11,5% trong 5 năm qua.
(4) Tác động đến thu NSNN: Do ảnh hưởng của dịch bệnh virus
Corona mới, NSNN lũy kế 10 tháng năm 2020 đạt 1.137,3 nghìn tỷ
đồng, bằng 75,2% dự toán và giảm sút 10,3% so với cùng kỳ năm
2019. Trao đổi thư tín. Tốc độ tăng trưởng sau 10 năm thu từ cân đối
NSNN 10 tháng là dương nhưng tốc độ tăng trưởng thu năm 2020 là
âm. Điều này có nghĩa là NSNN trong 10 tháng năm 2020 thấp hơn 10,3% so với năm 2019. 12
Trước bối cảnh đó, Chính phủ đã có những biện pháp kịp thời để
từng bước giúp đỡ doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn của
đại dịch Covid-19. Phản ứng chính sách toàn diện và phối hợp nhằm
giải quyết đợt bùng phát dịch bệnh COVID-19 bao gồm:
Kích thích nền kinh tế
Hỗ trợ doanh nghiệp, việc làm và thu nhập
Tái cấu trúc mô hình tăng trưởng…
Mặc dù dịch bệnh đã được kiểm soát tương đối tốt ở Việt Nam
nhưng tác động kinh tế vẫn còn tương đối hạn chế. Tuy nhiên, nền
kinh tế Việt Nam vẫn còn phải đối mặt với một số vấn đề như: mô
hình tăng trưởng kinh tế vẫn chiếm ưu thế, quá trình thay đổi mô hình
tăng trưởng còn chậm,... Tăng trưởng kinh tế vẫn phụ thuộc chủ yếu
vào đầu tư, trong đó có đầu tư nước ngoài. Nền kinh tế Việt Nam tuy
có độ mở cao nhưng lại là nền kinh tế mở, phụ thuộc nhiều vào những
biến động của kinh tế thế giới, đặc biệt là ở Trung Quốc và Hàn Quốc.
Hiệu quả của nền kinh tế còn thấp, nền kinh tế sử dụng công nghệ lạc
hậu, năng lực cạnh tranh yếu, dễ bị tổn thương trước các tác động bên
ngoài như dịch bệnh. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhỏ hơn,
kém linh hoạt hơn, cô lập hơn và không tạo ra chuỗi giá trị. Điều này
có nghĩa là các công ty thường bị ảnh hưởng xấu bởi các yếu tố biến
động, đặc biệt là những biến động lớn bên ngoài như đợt bùng phát virus Corona năm 2020.
CHƯƠNG IV: BÀI HỌC KINH NGHIỆM
4.1 Những bài học kinh nghiệm từ dịch COVID-19 với nền kinh tế Việt Nam
-Thứ nhất, về định hướng cần phải tập trung vào xây dựng và nâng
cao khả năng chống chịu của nền kinh tế. Hướng này có tính căn cơ,
và là gốc. Nếu một nền kinh tế có khả năng phục hồi cao thì có thể 13
ứng phó hiệu quả với các cú sốc bên ngoài, tác động sẽ không lớn đến
mức ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh nghiệp và người dân. Vì vậy
cần xây dựng cơ chế hấp thụ va đập tốt. Năng lực này trên thực tế có
quan hệ mật thiết với năng lực cạnh tranh, yếu tố quyết định sự phát
triển bền vững lâu dài. Trong tình hình mới, khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo sẽ là yếu tố quyết định.
-Thứ hai, tiêm chủng vaccine là biện pháp quan trọng nhất để ngăn
ngừa những cú sốc sức khỏe như vậy. Cải thiện tỷ lệ tiêm chủng là
điều kiện tiên quyết cần thiết và quan trọng nhất cho quá trình phục
hồi kinh tế. Bằng cách tăng cường cung cấp vắc xin, các quốc gia có
cơ hội tốt hơn để tiêm chủng cho người dân của mình. Ngưỡng 75%
đến 85% dân số được tiêm đủ 2 liều là điều kiện tiên quyết để kiểm
soát dịch và chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế thích ứng với
dịch. Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và phát triển sản xuất vắc xin,
thuốc điều trị bệnh trong nước cũng là điều kiện tiên quyết để nâng
cao khả năng phục hồi và thích ứng.
-Thứ ba, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế số và nền kinh tế không
tiếp xúc. Cuộc khủng hoảng Covid-19 là cơ hội để thay đổi căn bản
cách chúng ta nhìn nhận và suy nghĩ về thế giới trong bối cảnh mới và
đạt được những đột phá trong chuyển đổi số và phát triển kinh tế số.
Các giải pháp về thể chế, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực vẫn là
những giải pháp căn bản nhất để phát triển nền kinh tế số. Ngoài ra,
các hành vi và thói quen kinh tế truyền thống, trong đó có việc sử
dụng tiền mặt, cần phải thay đổi. Để nhanh chóng đạt được mục tiêu
xây dựng Chính phủ điện tử, kinh tế số và xã hội điện tử, chúng ta cần
các giải pháp hỗ trợ, tạo môi trường cho sự tham gia mạnh mẽ của
doanh nghiệp và người dân vào quá trình chuyển đổi số.
-Thứ tư, cung cấp các gói hỗ trợ đến doanh nghiệp và người dân
một cách nhanh chóng, nhanh chóng và đủ số lượng. SME là nhóm 14
dễ bị tổn thương trước những cú sốc bên ngoài. Chính các công ty này
hiện đang tạo ra nhiều việc làm trong nền kinh tế.
Các nước trên thế giới thường thiết kế các gói hỗ trợ toàn diện,
nhanh chóng và kịp thời, tập trung vào một số điểm:
(1) Sử dụng các sản phẩm tài chính hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh
hưởng nặng nề. Giảm thuế và phí, giảm lãi vay, thúc đẩy tái cơ cấu
doanh nghiệp và hỗ trợ tài chính thu hồi vốn cho các công ty gặp khó
khăn, thúc đẩy xử lý tái cơ cấu nợ và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp,... Thủ tục thanh lý, phá sản sẽ giảm thiểu các công ty hoạt
động kém hiệu quả. nguồn lực từ các công ty đến các công ty hiệu
quả hơn. Điều chỉnh chính sách tài khóa, tiền tệ nhằm kích thích,
phục hồi tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô.
(2) Xác định đối tượng chính sách cụ thể, thiết kế chính sách dễ
thực hiện, cung cấp các gói hỗ trợ đủ quy mô một cách nhanh chóng,
kịp thời và hướng tới các nhóm đối tượng (doanh nghiệp, tổ chức)
phù hợp. Những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi đại dịch là những
người lao động có thu nhập thấp và các nhóm thiệt thòi trong xã hội.
Tập trung vào việc thực hiện thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả và
cung cấp hỗ trợ dưới cả hình thức trực tiếp và gián tiếp. Về lâu dài,
cần phải cải thiện hệ thống an sinh xã hội để chúng trở nên kiên
cường hơn và cải thiện các cơ chế tự phục vụ để tránh hoặc giảm 15