LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế họchai bộ phận quan trọng đó là: Kinh tế vi kinh tế học vĩ
mô. Kinh tế học hay kinh tế tầm lớn (Macroeconomics) một phân
ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc hành vi của
cả một nền kinh tế nói chung. Dưới sự định hướng chỉ dẫn của Đặng Thị
Thúy Duyên – giảng viên phụ trách học phần Kinh tế vĩ mô lớp K25TCC, nhóm
6 đã chọn chủ đề “Tác động của dịch bệnh Covid-19 đến việc làm tại Việt Nam
và giải pháp”.
Trong quá trình thực hiện đ tài này, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới cô Đặng Thị Thúy Duyên giảng viên Bộ môn Kinh Tế, Học viện Ngân
Hàng đã tận tình ớng dẫn, góp ý, chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý báu tạo
điều kiện tốt nhất để nhóm hoàn thành tốt đề tài đã chọn.
Trong quá trình thực hiện đề tài soạn thảo báo cáo, đã rất cố gắng tuy
nhiên không tránh khỏi những sai xót và hạn chế. Chính vì thế, nhóm mong rằng
sẽ nhận được sự góp ý, bổ sung của để đề tài được hoàn thiện chỉn chu
hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Từ những kiến thức được học trên lớp về môn Kinh tế vĩ tại Học viện
Ngân Hàng, ngoài ra chúng em cũng đã đi tham khảo tìm hiểu thêm các sách
báo, tạp chay các tài liệu trên mạng. Từ đó, nhóm đã tập hợp thông tin cố
gắng chỉnh sửa để có thể hoàn thành bài tập lớn này. Nhóm 6 cam đoan nội
dung bài nghiên cứu này công trình tìm hiểu nghiên cứu của nhóm. Do
trình độ còn hạn chế n bài tiểu luận này không tránh khỏi những sai sót, rất
mong được cô nhận xét và đóng góp ý kiến.
Chúng em xin cam đoan những điều trên đúng sự thật, nếu sai chúng em
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023)
MỤC LỤC
Phần 1: LÝ LUẬN CHUNG ........................................................................... 1
1.1 Khái niệm chung ...................................................................................... 1
1.2. Các nhân tố tác động đến việc làm và tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam .... 1
Phần 2: THỰC TRẠNG ................................................................................. 4
2.1. Diễn biến, tác động của dịch bệnh Covid-19 tại Việt Nam .................... 4
2.1.1. Diễn biến ........................................................................................... 4
2.1.2. Tác động ............................................................................................ 4
2.2. Thực trạng về việc làm tại Việt Nam từ 2019- 2022 .............................. 5
2.2.1. Tình hình trước dịch (2019) .............................................................. 5
Lực lượng lao động................................................................................ 5
Lao động có việc làm............................................................................. 6
Lao động thiếu việc làm, thất nghiệp và lao động phi chính thức ........ 8
Thu nhập của người lao động ................................................................ 9
2.2.2. Tình hình trong dịch (2020-2022) .................................................. 10
Lực lượng lao động.............................................................................. 11
Lao động có việc làm........................................................................... 13
Lao động thiếu việc làm, thất nghiệp và lao động phi chính thức ...... 14
Thu nhập của người lao động .............................................................. 18
2.2.3. Tình hình sau dịch (2022 đến nay) ................................................. 19
Lực lượng lao động.............................................................................. 19
Lao động có việc làm........................................................................... 21
Lao động thiếu việc làm, thất nghiệp và lao động làm công việc tự sản
tự tiêu ................................................................................................... 22
Thu nhập của người lao động .............................................................. 23
2.3. Các lĩnh vực kinh tế bị tác động ........................................................... 26
2.3.1. Ngành phát triển ............................................................................. 26
Ngành Y tế và phúc lợi xã hội ............................................................. 26
Ngành Ngân hàng, Bảo hiểm ............................................................... 26
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023)
Ngành Thông tin - Truyền thông ......................................................... 26
Ngành Thương mại điện tử .................................................................. 27
2.3.2. Ngành thụt lùi ................................................................................. 27
Ngành Giao thông vận tải .................................................................... 27
Ngành Du lịch ...................................................................................... 27
Ngành Xuất - Nhập khẩu ..................................................................... 28
Nông - Lâm - Ngư nghiệp ................................................................... 28
2.4. Nguyên nhân ......................................................................................... 29
2.5. Kết quả .................................................................................................. 30
Phần 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ .............................................................. 32
3.1. Nhà nước ............................................................................................... 32
3.2. Doanh nghiệp ........................................................................................ 34
3.3. Người lao động ...................................................................................... 34
KẾT LUẬN .................................................................................................... 35
Tài liệu tham khảo: ....................................................................................... 36
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023) page 1
Phần 1: LÝ LUẬN CHUNG
1.1 Khái niệm chung
Hoạt động kiếm sống của con người được gọi chung việc làm. Việc làm
trước hết vấn đề của mỗi cá nhân, xuất phát từ nhu cầu của bản thân nên tiến
hành các hoạt động nhất định. Họ thể tham gia công việc nào đó để được trả
công hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm như dùng
các tư liệu sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc tự làm những công việc
cho hộ gia đình mình. Ngoài vấn đề nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng
đồng của hội. Sự phát triển quá nhanh của dân số, mức độ tập trung liệu
sản xuất ngày càng cao vào tay một số cá nhân dẫn đến tình trạng hội ngày
càng có nhiều người không có khả năng tự tạo việc làm. Trong điều kiện đó, mỗi
nhân phải huy động mọi khả năng của bản thân để ttìm việc làm cho mình,
phải cạnh tranh để tìm việc làm. m lại, có thể hiểu việc làm là các hoạt động
tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho người lao động được xã hội thừa nhận.
Thất nghiệp một hiện thực khách quan của nền kinh tế thị trường, xảy ra
khi nguồn cung lao động lớn hơn nhu cầu sdụng hoặc do các nguyên nhân
khác nhau (thất nghiệp tnguyện, thất nghiệp cấu,…). Nói cách khác, thất
nghiệp khái niệm để chỉ những người trong độ tuổi lao động nhưng không
việc làm, không nguồn thu nhập hoặc đang trong quá trình tìm kiếm công
việc.
1.2. Các nhân tố tác động đến việc làm và tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam
Sự gia tăng dân số: Dân số gia tăng kéo theo nguồn lao động tăng lên dồi
dào, nhu cầu việc làm cũng theo đó ng lên nhưng việc đáp ứng lại không kịp
thời, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm trầm trọng. Khi dân số tăng nhanh, nguồn
lao động bổ sung ngày càng lớn, trong khi một lượng lao động hiện thời vẫn
chưa việc làm. Bên cạnh đó, gia tăng dân số quá nhanh còn khiến chất lượng
nguồn lao động giảm t khi tỷ lệ lao động tay nghề, lao động qua qua đào
tạo còn thấp.
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023) page 2
Mức lương tối thiểu: Tiền lương tối thiểu quy định mức lương thấp nhất
người thuê lao động phải trả cho người lao động, nghĩa mức lương thực tế trả
cho người lao động không được thấp hơn mức tiền lương tối thiểu. Nhìn hình
biểu diễn ta thấy khi mức lương tối thiểu giảm xuống thì khoảng biểu diễn
lượng người thất nghiệp cũng thu ngắn lại, chứng tỏ khi đó số lượng người thất
nghiệp giảm đi, và ngược lại.
Hình 1: Mô hình thị trường lao động
Thuế thu nhập nhân: Các loại thuế được ra để tạo nguồn thu cho Chính
phủ, từ đó tạo ra nguồn lực giúp phát triển đất nước. Dù là các doanh nghiệp hay
nhân tiêu dùng tđều phải chịu những loại nhất định. Một trong những loại
thuế ảnh hưởng lớn nhất đến tâm của cá nhân đó thuế thu nhập nhân, nó
đánh trực tiếp vào mức thu nhập cá nhân đã gặt hái được. một mức thuế
suất hợp sẽ giúp kích thích nền kinh tế nói chung, nhưng nếu mức thuế suất
đánh quá cao hoặc quá thấp tgây ra những tác hại chung không chỉ cho
nền kinh tế, mà còn cả với lượng việc làm. dụ nếu mức thuế suất cao, thì
sẽ tạo ra trong tâm người lao động những hệ quả tiêu cực, như thu nhập của
mình bị giảm đi đáng kể, tđó lại dẫn đến các hlụy khác như năng suất lao
động giảm, bỏ việc làm ... Điều này gây áp lực lên các doanh nghiệp nói chung
cũng như thị trường lao động.
Một số yếu tố khác như nguồn vốn FDI, tỷ giá hối đoái, chi tiêu chính phủ,...
cũng thu hút nhiều sự cý và được nghiên cứu tác động của chúng lên tỷ lệ
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023) page 3
thất nghiệp. Tuy nhiên, những yếu tố này vẫn còn gây nhiều tranh cãi về bản
thân tác động của nó.
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023) page 4
Phần 2: THỰC TRẠNG
2.1. Diễn biến, tác động của dịch bệnh Covid-19 tại Việt Nam
2.1.1. Diễn biến
Đại dịch COVID-19 bùng phát tại TP. Vũ Hán Trung Quốc vào đầu tháng
12/2019 nhanh chóng lan rộng ra toàn thế giới, tác động đến hầu hết các lĩnh
vực, trong đó thị trường lao động. Đến ngày 23 tháng 1 năm 2020, trường
hợp đầu tiên mắc COVID-19 được xác nhận tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt
Nam. Xã hội, kinh tế bị tác động bởi đại dịch. Các hoạt động kiểm soát đã diễn
ra trong đó có hạn chế tự do di chuyển. Theo do của Tổ chức Lao động
Quốc tế (ILO), cuộc khủng hoảng thị trường lao động toàn cầu do đại dịch
COVID-19 gây ra ít nhất còn tiếp diễn đến năm 2023.
Tính đến ngày 2 tháng 6 năm 2023, Việt Nam ghi nhận 11,614,303 trường
hợp nhiễm COVID-19 và 43,206 trường hợp tử vong. Tuy nhiên số ca nhiễm
thực tế của một số tỉnh có thể cao gấp 4-5 lần số liệu Bộ Y tế công bố.
2.1.2. Tác động
Đại dịch Covid-19 tác động đến tất cả quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - hội, đặc biệt lao
động việc làm. Khi tình hình dịch diễn ra phức tạp, số ca lây lan trong cộng
đồng tăng cao, chính phủ đề ra các biện pháp cách ly hội đóng cửa sản
xuất trong một số thời điểm một cách triệt để đã khiến người lao động phải gánh
chịu hậu quả nặng nề, rất nhiều lao động bị giảm giờ làm, thu nhập thậm chí
mất việc. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới thu nhập mức sống của người
dân.
Việt Nam, đại dịch COVID-19 đã tác động tiêu cực đến thị trường lao
đống, số người việc làm giảm sâu, tlệ thất nghiệp thiếu việc làm tăng
cao, thu nhập bình quân tháng của người lao động sụt giảm nghiêm trọng. Nhiều
chủ sử dụng lao động lâm vào tình cảnh nợ nần, phá sản... Nguồn cung cho thị
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023) page 5
trường lao động bị suy giảm, cơ cấu việc làm và chuyển dịch trong thị trường có
nhiều biến đổi mạnh mẽ.
Thị trường lao động bị chia cắt cục bộ giữa các vùng, các địa phương, làm
mất cân đối cung cầu lao động, gây ra áp lực về giải quyết việc m cho người
lao động. Đại dịch COVID-19 tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế -
hội khiến nhiều doanh nghiệp người lao động đối mặt với nhiều rủi ro, buộc
họ phải thay đổi để thích ứng, an toàn, hòa nhập trong môi trường “bình thường
mới”.
Kết quả thống cho thấy quý II năm 2020 đánh dấu sự sụt giảm lực
lượng lao động lên tới hơn 2 triệu người - mức giảm chưa từng có trong thập kỷ
vừa qua, lực lượng lao động giảm chủ yếu ở khu vực nông thôn lao động nữ.
Tỷ lệ lao động thiếu việc m tăng mạnh, tỷ lệ thất nghiệp thì cao nhất trong
vòng 10 năm qua, trong đó tỷ lệ thất nghiệp tăng nhiều nhất ở nhóm lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp.
2.2. Thực trạng về việc làm tại Việt Nam từ 2019- 2022
2.2.1. Tình hình trước dịch (2019)
Tình hình lao động, việc làm năm 2019 của cả nước sự chuyển biến tích
cực; tỷ lthất nghiệp, thiếu việc làm giảm, số người có việc làm ng; thu nhập
của người lao động làm công hưởng lương có xu hướng tăng.
Lực lượng lao động
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2019 ước tính đạt 55,8 triệu
người, tăng 417,1 nghìn người so với năm 2018.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2019 ước tính 49,1 triệu
người, tăng 527,7 nghìn người so với năm trước (trong đó ở khu vực thành thị là
17,1 triệu người, chiếm 34,8%); lực lượng lao động ntrong độ tuổi lao động
đạt 22,4 triệu người, chiếm 45,6%. Lao động đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp”
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023) page 6
trở lên năm 2019 ước tính 12,7 triệu người, chiếm 22,8%, tăng 0,8 điểm phần
trăm so với năm trước.
Theo kết quTổng điều tra năm 2019, cấu giới tính phân bố trong lực
lượng lao động của Việt Nam tương đối cân bằng với tỷ trọng 52,7% nam giới
và 47,3% nữ giới tham gia lực lượng lao động. Nhóm dân số tham gia lực lượng
lao động nhiều nhất từ 25-54 tuổi. Trong vòng 40 năm qua, từ Tổng điều tra
năm 1989 đến nay, tỷ trọng nữ giới chiếm trong lực lượng lao động giảm nhẹ, từ
48,8% vào năm 1989 xuống còn 47,3% vào năm 2019.
Về độ tuổi tham gia lực lượng lao động, kết quả điều tra cho thấy dân cư khu
vực thành thị tham gia vào thị trường lao động muộn hơn và rời khỏi thị trường
lao động sớm so với dân cư khu vực nông thôn. Điều kiện sống càng cao thì tuổi
tham gia thị trường lao động càng cao.
Hình 2: Biểu đồ phân bố cơ cấu tuổi của lực lượng lao động theo thành thị, nông thôn
Lao động có việc làm
Lao động từ 15 tuổi trở lên việc làm năm 2019 ước tính là 54,7 triệu
người, tăng 416,0 nghìn người so với năm 2018 (trong đó, khu vực thành thị
đạt 18,1 triệu người, chiếm 33,1%).
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023) page 7
Hình 3: Biểu đồ tỷ trọng lao động có việc làm chia theo khu vực kinh tế 2015 – 2019
Tốc độ chuyển dịch lao động tkhu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản sang
các khu vực kinh tế khác đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua. Ước tính năm
2019, lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong khu vực Nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản gần 19,0 triệu người, chiếm 34,7% (giảm 3,0 điểm phần trăm so với
năm trước); khu vực Công nghiệp Xây dựng 16,1 triệu người, chiếm
29,4% (tăng 2,7 điểm phần trăm so với năm trước); khu vực Dịch vụ đạt gần
19,6 triệu người, chiếm tỷ trọng cao nhất 35,9% (tăng 0,3 điểm phần trăm so với
năm trước), cao hơn lao động trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Trong năm 2019, chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra mạnh mẽ theo hướng
giảm tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng tỷ trọng trong khu vực Công nghiệp, Xây dựng và Dịch vụ.
cấu nghề có sự chuyển dịch song song với chuyển dịch cấu ngành. Tỷ
lệ lao động giản đơn và lao động có kỹ năng trong Nông, lâm nghiệp và thủy sản
giảm so với năm 2018 (tương ứng 34,6%, giảm 1 điểm phần trăm 7,5%,
giảm 2 điểm phần trăm); nhóm Lãnh đạo/nhà chuyên môn kỹ thuật bậc cao
bậc trung, nhóm thợ thủ công và thợ kỹ thuật tăng mạnh so với năm 2018 (tương
ứng là 12,5%, tăng 0,8 điểm phần trăm và 25,7%, tăng 12,4 điểm phần trăm).
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023) page 8
Lao động thiếu việc làm, thất nghiệp và lao động phi chính thức
Tỷ lệ thiếu việc m của lao động trong độ tuổi trong năm 2019 ước tính là
1,26% (ở khu vực nông thôn cao hơn 0,9 điểm phần trăm so với khu vực thành
thị, tương ứng là 1,57% và 0,67%).
Tỷ lệ thanh niên không việc làm không tham gia học tập hoặc đào tạo
(NEET) của cả nước năm 2019 ước 11,2%, ơng đương với gần 1,3 triệu
thanh niên. Tỷ lệ NEET ở khu vực thành thị thấp hơn 1,5 điểm phần trăm so với
khu vực nông thôn, nữ thanh niên cao hơn 4,2 điểm phần trăm so với nam
thanh niên.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2019 ước gần 1,1 triệu
người, giảm 5,5 nghìn người so với năm 2018. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi
lao động năm 2019 ước là 2,16%, giảm 0,03 điểm phần trăm so với năm 2018.
Thất nghiệp của lao động thanh niên trong độ tuổi từ 15-24 trong năm 2019
ước khoảng 428,5 nghìn người, chiếm 38,7% tổng số người thất nghiệp. Tlệ
thất nghiệp của thanh niên trong năm 2019 ước 6,39%, giảm 0,53 điểm phần
trăm so với năm 2018 (trong đó khu vực thành thị 10,24%, giảm 0,22 điểm
phần trăm). Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15- 24 tuổi cao hơn gấp 3 lần so
với tỷ lệ thất nghiệp chung do lực ợng này khi tham gia vào thị trường lao
động thường xu hướng tìm kiếm việc làm phù hợp với trình độ năng lực của
mình hơn so với các nhóm dân số đtuổi khác. Đây tình hình chung của
hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Báo cáo Tình hình lao động việc cnăm 2019 cũng cho biết stỷ lệ thất
nghiệp của Việt Nam ở mức thấp.
Tỷ lệ lao động việc làm phi chính thức của cả nước trong năm 2019
54,6%, giảm 1,6 điểm phần trăm so với năm 2018. Riêng tại khu vực nông thôn,
tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức là 61,7%, cao hơn 15,4 điểm phần trăm
so với tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức của khu vực thành thị (46,3%).
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023) page 9
Đa số lao động việc m phi chính thức đều chưa được đào tạo chuyên
môn kỹ thuật. Trong số những lao động có việc làm phi chính thức, lao động
trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ trọng cao nhất (34,0%), tiếp đến là lao động có
trình độ tiểu học (23,5%) và trung học phổ thông (17,4%). Lao động đã qua đào
tạo bằng, chứng chỉ từ cấp trở lên chỉ chiếm 15,2% tổng số lao động
việc làm phi chính thức
thể thấy rằng, tỷ lệ số lao dộng có việc m phi chính thức sẽ ảnh hưởng
đến tỷ lệ thất nghiệp nói chung. Đặc biệt, tỷ lệ thất nghiệp của người có trình độ
chuyên môn cao lớn hơn tỷ lệ thất nghiệp của người trình độ chuyên môn
thấp.
Thu nhập của người lao động
Thu nhập bình quân tháng của lao động làm công hưởng lương năm 2019
của nhóm “Nhà lãnh đạo trong các ngành, các cấp các đơn vị” 11,4 triệu
đồng/tháng, tăng 1,7 triệu đồng so với năm trước; nhóm “Nhà chuyên môn kỹ
thuật bậc cao” 9,2 triệu đồng/tháng, tăng 1 triệu đồng; nhóm “Lao động giản
đơn” là 4,8 triệu đồng/tháng, tăng 717 nghìn đồng.
Thu nhập bình quân tháng từ công việc làm công hưởng lương năm 2019 của
lao động trình độ trên đại học trở lên 9,3 triệu đồng/tháng, tăng 1,06 triệu
đồng so với năm trước; lao động trình độ sơ cấp 7,7 triệu đồng/tháng, tăng
1,08 triệu đồng; lao động chưa học xong tiểu học là 5 triệu đồng/tháng; lao động
chưa từng đi học là 4,2 triệu đồng/tháng.
Thu nhập của lao động làm công ởng lương đều tăng tất ctrình độ
tăng cao hơn ở nhóm có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Lao động có trình độ cao
thì mức thu nhập cao hơn.
Thu nhập bình quân tháng từ công việc của người lao động năm 2019 đạt 5,6
triệu đồng, ng 799 nghìn đồng so với năm trước. Thu nhập bình quân của lao
động nam cao hơn lao động n1,4 lần (tương ứng 6,5 triệu đồng 4,6 triệu
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023) page 10
đồng); thu nhập bình quân của lao động thành thị cao hơn thu nhập của lao động
nông thôn 1,6 lần (tương ứng là 7,5 triệu đồng và 4,7 triệu đồng).
Hình 4: Biểu đồ thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng lương theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật, giai đoạn 2017 – 2019
Bên cạnh c chính sách htrợ của Nhà nước, snỗ lực của các quan
chức năng, trong bối cảnh hội nhập thách thức của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, người lao động Việt Nam cũng cần nhận thức rõ xu hướng thị trường
lao động, tận dụng năng lực bản thân, chủ động tham gia vào quá trình đào tạo,
không chỉ về chuyên môn kỹ thuật mà cần chú trọng cả kỹ năng mềm, kiến thức
pháp luật lao động để làm chủ công việc bản thân. Từ đó, đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao từ thị trường lao động, giđược việc làm bền vững thu nhập
ổn định
2.2.2. Tình hình trong dịch (2020-2022)
Đầu năm 2020, đại dịch Covid-19 bùng nổ Việt Nam đã tác động trực tiếp
và ảnh hưởng nặng nề tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và lực lượng lao động
nói riêng.
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023) page 11
Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến nh hình lao động việc làm trong
nhiều ngành nghề hầu hết các tỉnh thành phố. Trong đó, ảnh hưởng nhất
vào quý II năm 2020 khi tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, số ca lây
lan trong cộng đồng phát sinh đặc biệt việc thực hiện các biện pháp phòng
chống dãn cách hội được triển khai triệt để khiến nhiều người lao động
phải hứng chịu ảnh hưởng tiêu cực từ Covid 19 trong đó gồm những người bị
giảm giờ làm hay giảm thu nhập, phải nghỉ giãn việc/nghỉ việc luân phiên hoặc
thậm chí là mất việc làm,...
Lực lượng lao động
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2020 xu hướng giảm
mạnh so với cùng kỳ năm trước. Đỉnh điểm vào quý II, theo Báo cáo Điều tra
lao động việc làm năm 2020 của Tổng cục Thống cho thấy lực lượng lao
động trong độ tuổi lao động ước tính khoảng 46,8 triệu người, giảm 2,13 triệu
người so với quý I 2,19 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Số lao động
khu vực thành thị là 16,4 triệu người, chiếm 35,0%; lực lượng lao động nữ trong
độ tuổi lao động đạt 20,93 triệu người, chiếm 44,7% tổng số lao động trong độ
tuổi của cả nước.
Cuối m 2020, đầu năm 2021, sau khi dấu hiệu phục hồi thì thị trường
lao động Việt Nam đã phải hứng chịu những tác động nghiêm trọng do sự bùng
phát lần th3 thứ 4 của đại dịch Covid-19. Theo báo cáo điều tra của Tổng
cục thống cho thấy, quý III năm 2021 tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
Việt Nam là 65,6%, giảm 2,9 điểm phần trăm so với quý trước và 3,9 điểm phần
trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ
59,4% trong khi đó nam là 72,2%. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thành thị là
62,8% trong khi nông thôn 67,4%. Xét theo nhóm tuổi, tlệ tham gia lực
lượng lao động khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn hầu hết các
nhóm tuổi, trong đó chênh lệch nhiều nhất được ghi nhận ở nhóm 55 tuổi trở lên
(thành thị: 33,3%; nông thôn: 47,2%) nhóm t15-24 tuổi (thành thị: 33,3%;
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023) page 12
nông thôn: 44,1%). Điều này cho thấy, người dân tại khu vực nông thôn gia
nhập thị trường lao động sớm hơn rời bỏ thị trường muộn hơn khá nhiều so
với khu vực thành thị; đây đặc điểm điển hình của thị trường lao động với
cấu lao động tham gia ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao.
So với quý III năm 2020, lao động quý IV ở khu vực nông thôn dấu hiệu
phục hồi nhanh hơn lao động khu vực thành thị, trong khi đó tốc độ phục hồi
của lao động nam đã đuổi kịp tốc độ hồi phục của lao động nữ. So với quý
trước, lực lượng lao động tại khu vực nông thôn ng 1,4%, cao hơn 1,1 điểm
phần trăm so với mức tăng của khu vực thành thị; lực lượng lao động nữ và lực
lượng lao động nam cùng tăng 1,0%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng cấp, chứng chỉ từ cấp trở lên không
thay đổi nhiều trong suốt giai đoạn từ 2020-2022, chủ yếu từ 26,0%-26,1%,
tăng không đáng kể so với cùng kỳ năm trước. Trong số người từ 15 tuổi trở lên
không tham gia thị trường lao động (ngoài lực lượng lao động) của quý I năm
2021 có đến 60,8% khu vực nông thôn; họ chủ yếu độ tuổi đang đi học
nghỉ hưu. Phần lớn trong số họ chưa tham gia khóa đào tạo nào từ sơ cấp trở lên
(chỉ có 10,8% lao động không tham gia thị trường lao động bằng, chứng chỉ
từ sơ cấp trở lên).
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở n trong quý I năm 2022 51,2 triệu
người, tăng hơn 0,4 triệu người so với quý trước tăng khoảng 0,2 triệu người
so với cùng kỳ năm trước. So với quý trước, lực lượng lao động cả hai khu
vực nông thôn và thành thị đều tăng khoảng 0,2 triệu người, lựcợng lao động
nam tăng nhiều hơn so với lực lượng lao động nữ (0,3 triệu lao động của nữ so
với gần 0,2 triệu lao động của nam).
Thông qua đây, ta thấy được rằng, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng rất lớn
đến nền kinh tế, đặc biệt thị trường việc làm, việc nhiều doanh nghiệp phải
đóng cửa sản xuất kết hợp với chính ch giãn cách hội của chính phủ đã
khiến cho nhiều người mất việc, thất nghiệp, rời bỏ thị trường lao động. Ta cũng
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023) page 13
thấy được rằng, khi sự tác động của đại dịch Covid-19 thì thành phần lao
động dễ bị tác động nhất chính lao động chưa qua đào tạo, không có trình độ
chuyên môn hợp đồng lao động. Điều này được chứng minh rất thông qua
việc tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng cấp, chứng chỉ từ cấp trở lên không
thay đổi nhiều trong suốt giai đoạn t2020-2022. Bởi vậy mà khi xảy ra đại
dịch, doanh nghiệp cắt giảm nhân sự thì người lao động chưa qua đào tạo, không
có trình độ chuyên môn sẽ là những người đầu tiên rời khỏi thị trường lao động.
Hình 5: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng lực lượng lao động các quý từ năm 2020 đến 2022
Lao động có việc làm
Theo báo cáo điều tra của Tổng cục thống về lao động việc làm Việt
Nam năm 2020, lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm vào quý I năm 2020 ước
tính khoảng 54,2 triệu người nhưng sang quý II, do sbùng nổ của đại dịch
Covid 19, số lao động này 51,8 triệu người, giảm 2,4 triệu người so với quý
trước giảm gần 2,6 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Đến cuối năm
2020, số lao động từ 15 tuổi trở lên việc làm ng lên 54 triệu người. Nhưng
đến quý II, khi dịch Covid bùng nổ lần ba thì số lao động từ 15 tuổi trở lên giảm
xuống còn 48,1 triệu người.
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023) page 14
Hình 6: Biểu đồ số lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm từ 2019 (quý I) đến năm 2021
Tỷ lệ lao động việc làm phi chính thức quý III năm 2021 54,5%, quý
IV 55,1%. Như vậy, trong quý IV năm 2021, số lao động việc làm phi
chính thức là 19,4 triệu người, tăng 1,3 triệu người, tương ứng tăng 7,4%; cao
gần gấp 2 lần mức tăng của lao động việc làm so với quý III. Nvậy, sau
cơn bão đại dịch, nhiều người lao động đã quay trở lại thị trường có việc làm
nhưng đó phần nhiều là việc làm phi chính thức, với đặc trưng công việc bấp
bênh, thiếu ổn định, thu nhập thấp, không có hợp đồng lao động hoặc có nhưng
không được đóng bảo hiểm hội bắt buộc, không được chi trả các chế độ phụ
cấp các khoản phúc lợi hội khác. ràng, thị trường lao động sự phục
hồi nhưng sự phục hồi này chưa thật bền vững.
Lao động thiếu việc làm, thất nghiệp và lao động phi chính thức
Dịch Covid-19 lần thứ tư diễn biến phức tạp, lây lan nhanh và kéo dài đã làm
tăng tỷ lệ và số người thiếu việc làm trong độ tuổi lao động quý III năm 2021
lên mức cao nhất trong vòng 10 năm qua. Số người thiếu việc làm trong độ tuổi
lao động quý III năm 2021 là hơn 1,8 triệu người, tăng 620,0 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi này quý III
năm 2021 4,46%, tăng 1,86 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,74
điểm phần trăm so với ng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động
trong độ tuổi này khu vực thành thị cao hơn so với khu vực nông thôn (tương
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023) page 15
ứng 5,33% 3,94%). Điều này khác với xu hướng thị trường lao động
thường được quan sát nước ta với tình trạng thiếu việc làm khu vực nông
thôn thường nghiêm trọng hơn so với thành thị.
Hình 7: Biểu đồ số người, tỷ lệ thiếu việc làm ở độ tuổi lao động các quý 2020 – 2021
Theo Nghị quyết 11/NQ-CP, chương trình phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội
với các giải pháp cụ thể, như hỗ trợ người lao động quay trlại thị trường lao
động, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp đã làm cho thị trường lao
động quý I năm 2022 khởi sắc hơn, cụ thể: Số người thiếu việc làm trong độ tuổi
lao động quý I năm 2022 khoảng 1,3 triệu người, giảm 135,2 nghìn người so
với qtrước tăng 357,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu
việc làm của lao động trong độ tuổi quý I năm 2022 3,01%, tăng 0,81 điểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ
tuổi ở khu vực thành thị thấp hơn so với khu vực nông thôn (tương ứng là 2,39%
3,40%). Tình hình thiếu việc làm đã quay trở lại với thực trạng thường được
quan sát nước ta: Xu hướng tỷ lthiếu việc làm khu vực nông thôn thường
cao hơn khu vực thành thị.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong năm 2020 ước tính từ 1,2-
1,3 triệu người. Trong khi đó, số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất
nghiệp trong quý I năm 2020 ước khoảng 492,9 nghìn người, chiếm 44,1% tổng
số người thất nghiệp; tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cao gấp 5,4 lần so với tỷ lệ
thất nghiệp của dân số trưởng thành (những người từ 25 tuổi trở lên).
Kinh tế vĩ mô
Nhóm 6
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
K25TCC (2022-2023) page 16
Hình 8: Số người, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động các quý, giai đoạn 2020 – 2022
Số người thất nghiệp trong đ tuổi lao động quý III năm 2021 là hơn 1,7
triệu người, tăng 532,2 nghìn người so với quý trước tăng 449,6 nghìn người
so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm
2021 3,98%, tăng 1,36 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,25 điểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 lần
thứ tư và thời gian giãn cách xã hội kéo dài ở nhiều địa phương đã đẩy tỷ lệ thất
nghiệp quý III năm 2021 vượt xa con số 2% như thường thấy. Tỷ lthất nghiệp
trong độ tuổi của khu vực thành thị 5,54%, tăng 2,18 điểm phần trăm so với
quý trước và tăng 1,60 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Sự quyết tâm của Chính phủ trong việc đẩy nhanh quá trình phục hồi và phát
triển kinh tế- hội của đt nước ngay trong quý I năm 2022 đã giúp một bộ
phận người lao động sớm quay trở lại thị trường lao động. Chính vậy, tình
hình thất nghiệp ở quý I năm 2022 đã khả quan hơn, thay vì dịch bệnh diễn biến
phức tạp như trước đây, người lao động khó có cơ hội tìm được việc làm thì nay
họ đã thể tham gia vào thị trường lao động thuận lợi hơn. Số người thất
nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2022 khoảng 1,1 triệu người, giảm
489,5 nghìn người so với quý trước tăng 16,7 nghìn người so với cùng k
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2022 là 2,46%,

Preview text:

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế học có hai bộ phận quan trọng đó là: Kinh tế vi mô và kinh tế học vĩ
mô. Kinh tế học vĩ mô hay kinh tế tầm lớn (Macroeconomics) là một phân
ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của
cả một nền kinh tế nói chung. Dưới sự định hướng và chỉ dẫn của cô Đặng Thị
Thúy Duyên – giảng viên phụ trách học phần Kinh tế vĩ mô lớp K25TCC, nhóm
6 đã chọn chủ đề “Tác động của dịch bệnh Covid-19 đến việc làm tại Việt Nam và giải pháp”.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới cô Đặng Thị Thúy Duyên giảng viên Bộ môn Kinh Tế, Học viện Ngân
Hàng đã tận tình hướng dẫn, góp ý, chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý báu và tạo
điều kiện tốt nhất để nhóm hoàn thành tốt đề tài đã chọn.
Trong quá trình thực hiện đề tài và soạn thảo báo cáo, dù đã rất cố gắng tuy
nhiên không tránh khỏi những sai xót và hạn chế. Chính vì thế, nhóm mong rằng
sẽ nhận được sự góp ý, bổ sung của cô để đề tài được hoàn thiện và chỉn chu hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN
Từ những kiến thức được học ở trên lớp về môn Kinh tế vĩ mô tại Học viện
Ngân Hàng, ngoài ra chúng em cũng đã đi tham khảo và tìm hiểu thêm các sách
báo, tạp chí hay các tài liệu trên mạng. Từ đó, nhóm đã tập hợp thông tin và cố
gắng chỉnh sửa để có thể hoàn thành bài tập lớn này. Nhóm 6 cam đoan nội
dung bài nghiên cứu này là công trình tìm hiểu và nghiên cứu của nhóm. Do
trình độ còn hạn chế nên bài tiểu luận này không tránh khỏi những sai sót, rất
mong được cô nhận xét và đóng góp ý kiến.
Chúng em xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu sai chúng em
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP MỤC LỤC
Phần 1: LÝ LUẬN CHUNG ........................................................................... 1
1.1 Khái niệm chung ...................................................................................... 1
1.2. Các nhân tố tác động đến việc làm và tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam .... 1
Phần 2: THỰC TRẠNG ................................................................................. 4
2.1. Diễn biến, tác động của dịch bệnh Covid-19 tại Việt Nam .................... 4
2.1.1. Diễn biến ........................................................................................... 4
2.1.2. Tác động ............................................................................................ 4
2.2. Thực trạng về việc làm tại Việt Nam từ 2019- 2022 .............................. 5
2.2.1. Tình hình trước dịch (2019) .............................................................. 5
 Lực lượng lao động................................................................................ 5
 Lao động có việc làm............................................................................. 6
 Lao động thiếu việc làm, thất nghiệp và lao động phi chính thức ........ 8
 Thu nhập của người lao động ................................................................ 9
2.2.2. Tình hình trong dịch (2020-2022) .................................................. 10
 Lực lượng lao động.............................................................................. 11
 Lao động có việc làm........................................................................... 13
 Lao động thiếu việc làm, thất nghiệp và lao động phi chính thức ...... 14
 Thu nhập của người lao động .............................................................. 18
2.2.3. Tình hình sau dịch (2022 đến nay) ................................................. 19
 Lực lượng lao động.............................................................................. 19
 Lao động có việc làm........................................................................... 21
 Lao động thiếu việc làm, thất nghiệp và lao động làm công việc tự sản
tự tiêu ................................................................................................... 22
 Thu nhập của người lao động .............................................................. 23
2.3. Các lĩnh vực kinh tế bị tác động ........................................................... 26
2.3.1. Ngành phát triển ............................................................................. 26
 Ngành Y tế và phúc lợi xã hội ............................................................. 26
 Ngành Ngân hàng, Bảo hiểm ............................................................... 26
K25TCC (2022-2023)
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
 Ngành Thông tin - Truyền thông ......................................................... 26
 Ngành Thương mại điện tử .................................................................. 27
2.3.2. Ngành thụt lùi ................................................................................. 27
 Ngành Giao thông vận tải .................................................................... 27
 Ngành Du lịch ...................................................................................... 27
 Ngành Xuất - Nhập khẩu ..................................................................... 28
 Nông - Lâm - Ngư nghiệp ................................................................... 28
2.4. Nguyên nhân ......................................................................................... 29
2.5. Kết quả .................................................................................................. 30
Phần 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ .............................................................. 32
3.1. Nhà nước ............................................................................................... 32
3.2. Doanh nghiệp ........................................................................................ 34
3.3. Người lao động ...................................................................................... 34
KẾT LUẬN .................................................................................................... 35
Tài liệu tham khảo: ....................................................................................... 36
K25TCC (2022-2023)
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
Phần 1: LÝ LUẬN CHUNG 1.1 Khái niệm chung
Hoạt động kiếm sống của con người được gọi chung là việc làm. Việc làm
trước hết là vấn đề của mỗi cá nhân, xuất phát từ nhu cầu của bản thân nên tiến
hành các hoạt động nhất định. Họ có thể tham gia công việc nào đó để được trả
công hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm như dùng
các tư liệu sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc tự làm những công việc
cho hộ gia đình mình. Ngoài vấn đề cá nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng
đồng của xã hội. Sự phát triển quá nhanh của dân số, mức độ tập trung tư liệu
sản xuất ngày càng cao vào tay một số cá nhân dẫn đến tình trạng xã hội ngày
càng có nhiều người không có khả năng tự tạo việc làm. Trong điều kiện đó, mỗi
cá nhân phải huy động mọi khả năng của bản thân để tự tìm việc làm cho mình,
phải cạnh tranh để tìm việc làm. Tóm lại, có thể hiểu việc làm là các hoạt động
tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho người lao động được xã hội thừa nhận.
Thất nghiệp là một hiện thực khách quan của nền kinh tế thị trường, xảy ra
khi nguồn cung lao động lớn hơn nhu cầu sử dụng hoặc do các nguyên nhân
khác nhau (thất nghiệp tự nguyện, thất nghiệp cơ cấu,…). Nói cách khác, thất
nghiệp là khái niệm để chỉ những người trong độ tuổi lao động nhưng không có
việc làm, không có nguồn thu nhập hoặc đang trong quá trình tìm kiếm công việc.
1.2. Các nhân tố tác động đến việc làm và tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam
Sự gia tăng dân số: Dân số gia tăng kéo theo nguồn lao động tăng lên dồi
dào, nhu cầu việc làm cũng theo đó tăng lên nhưng việc đáp ứng lại không kịp
thời, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm trầm trọng. Khi dân số tăng nhanh, nguồn
lao động bổ sung ngày càng lớn, trong khi một lượng lao động hiện thời vẫn
chưa có việc làm. Bên cạnh đó, gia tăng dân số quá nhanh còn khiến chất lượng
nguồn lao động giảm sút khi tỷ lệ lao động có tay nghề, lao động qua qua đào tạo còn thấp.
K25TCC (2022-2023) page 1
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
Mức lương tối thiểu: Tiền lương tối thiểu quy định mức lương thấp nhất mà
người thuê lao động phải trả cho người lao động, nghĩa là mức lương thực tế trả
cho người lao động không được thấp hơn mức tiền lương tối thiểu. Nhìn hình
biểu diễn ta thấy rõ khi mức lương tối thiểu giảm xuống thì khoảng biểu diễn
lượng người thất nghiệp cũng thu ngắn lại, chứng tỏ khi đó số lượng người thất
nghiệp giảm đi, và ngược lại.
Hình 1: Mô hình thị trường lao động
Thuế thu nhập cá nhân: Các loại thuế được ra để tạo nguồn thu cho Chính
phủ, từ đó tạo ra nguồn lực giúp phát triển đất nước. Dù là các doanh nghiệp hay
cá nhân tiêu dùng thì đều phải chịu những loại nhất định. Một trong những loại
thuế ảnh hưởng lớn nhất đến tâm lý của cá nhân đó là thuế thu nhập cá nhân, nó
đánh trực tiếp vào mức thu nhập mà cá nhân đã gặt hái được. Ở một mức thuế
suất hợp lý sẽ giúp kích thích nền kinh tế nói chung, nhưng nếu mức thuế suất
mà đánh quá cao hoặc quá thấp thì gây ra những tác hại chung không chỉ cho
nền kinh tế, mà còn cả với lượng việc làm. Ví dụ nếu mức thuế suất cao, thì nó
sẽ tạo ra trong tâm lý người lao động những hệ quả tiêu cực, như thu nhập của
mình bị giảm đi đáng kể, từ đó lại dẫn đến các hệ lụy khác như năng suất lao
động giảm, bỏ việc làm ... Điều này gây áp lực lên các doanh nghiệp nói chung
cũng như thị trường lao động.
Một số yếu tố khác như nguồn vốn FDI, tỷ giá hối đoái, chi tiêu chính phủ,...
cũng thu hút nhiều sự chú ý và được nghiên cứu tác động của chúng lên tỷ lệ
K25TCC (2022-2023) page 2
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
thất nghiệp. Tuy nhiên, những yếu tố này vẫn còn gây nhiều tranh cãi về bản thân tác động của nó.
K25TCC (2022-2023) page 3
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
Phần 2: THỰC TRẠNG
2.1. Diễn biến, tác động của dịch bệnh Covid-19 tại Việt Nam
2.1.1. Diễn biến
Đại dịch COVID-19 bùng phát tại TP. Vũ Hán – Trung Quốc vào đầu tháng
12/2019 và nhanh chóng lan rộng ra toàn thế giới, tác động đến hầu hết các lĩnh
vực, trong đó có thị trường lao động. Đến ngày 23 tháng 1 năm 2020, trường
hợp đầu tiên mắc COVID-19 được xác nhận tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt
Nam. Xã hội, kinh tế bị tác động bởi đại dịch. Các hoạt động kiểm soát đã diễn
ra trong đó có hạn chế tự do di chuyển. Theo dự báo của Tổ chức Lao động
Quốc tế (ILO), cuộc khủng hoảng thị trường lao động toàn cầu do đại dịch
COVID-19 gây ra ít nhất còn tiếp diễn đến năm 2023.
Tính đến ngày 2 tháng 6 năm 2023, Việt Nam ghi nhận 11,614,303 trường
hợp nhiễm COVID-19 và 43,206 trường hợp tử vong. Tuy nhiên số ca nhiễm
thực tế của một số tỉnh có thể cao gấp 4-5 lần số liệu Bộ Y tế công bố.
2.1.2. Tác động
Đại dịch Covid-19 tác động đến tất cả quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là lao
động và việc làm. Khi tình hình dịch diễn ra phức tạp, số ca lây lan trong cộng
đồng tăng cao, chính phủ đề ra các biện pháp cách ly xã hội và đóng cửa sản
xuất trong một số thời điểm một cách triệt để đã khiến người lao động phải gánh
chịu hậu quả nặng nề, rất nhiều lao động bị giảm giờ làm, thu nhập thậm chí là
mất việc. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới thu nhập và mức sống của người dân.
Ở Việt Nam, đại dịch COVID-19 đã tác động tiêu cực đến thị trường lao
đống, số người có việc làm giảm sâu, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm tăng
cao, thu nhập bình quân tháng của người lao động sụt giảm nghiêm trọng. Nhiều
chủ sử dụng lao động lâm vào tình cảnh nợ nần, phá sản... Nguồn cung cho thị
K25TCC (2022-2023) page 4
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
trường lao động bị suy giảm, cơ cấu việc làm và chuyển dịch trong thị trường có
nhiều biến đổi mạnh mẽ.
Thị trường lao động bị chia cắt cục bộ giữa các vùng, các địa phương, làm
mất cân đối cung cầu lao động, gây ra áp lực về giải quyết việc làm cho người
lao động. Đại dịch COVID-19 tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã
hội khiến nhiều doanh nghiệp và người lao động đối mặt với nhiều rủi ro, buộc
họ phải thay đổi để thích ứng, an toàn, hòa nhập trong môi trường “bình thường mới”.
Kết quả thống kê cho thấy là quý II năm 2020 đánh dấu sự sụt giảm lực
lượng lao động lên tới hơn 2 triệu người - mức giảm chưa từng có trong thập kỷ
vừa qua, lực lượng lao động giảm chủ yếu ở khu vực nông thôn và lao động nữ.
Tỷ lệ lao động thiếu việc làm tăng mạnh, tỷ lệ thất nghiệp thì cao nhất trong
vòng 10 năm qua, trong đó tỷ lệ thất nghiệp tăng nhiều nhất ở nhóm lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp.
2.2. Thực trạng về việc làm tại Việt Nam từ 2019- 2022
2.2.1. Tình hình trước dịch (2019)
Tình hình lao động, việc làm năm 2019 của cả nước có sự chuyển biến tích
cực; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm giảm, số người có việc làm tăng; thu nhập
của người lao động làm công hưởng lương có xu hướng tăng.
Lực lượng lao động
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2019 ước tính đạt 55,8 triệu
người, tăng 417,1 nghìn người so với năm 2018.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2019 ước tính là 49,1 triệu
người, tăng 527,7 nghìn người so với năm trước (trong đó ở khu vực thành thị là
17,1 triệu người, chiếm 34,8%); lực lượng lao động nữ trong độ tuổi lao động
đạt 22,4 triệu người, chiếm 45,6%. Lao động đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp”
K25TCC (2022-2023) page 5
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
trở lên năm 2019 ước tính là 12,7 triệu người, chiếm 22,8%, tăng 0,8 điểm phần trăm so với năm trước.
Theo kết quả Tổng điều tra năm 2019, cơ cấu giới tính phân bố trong lực
lượng lao động của Việt Nam tương đối cân bằng với tỷ trọng 52,7% nam giới
và 47,3% nữ giới tham gia lực lượng lao động. Nhóm dân số tham gia lực lượng
lao động nhiều nhất là từ 25-54 tuổi. Trong vòng 40 năm qua, từ Tổng điều tra
năm 1989 đến nay, tỷ trọng nữ giới chiếm trong lực lượng lao động giảm nhẹ, từ
48,8% vào năm 1989 xuống còn 47,3% vào năm 2019.
Về độ tuổi tham gia lực lượng lao động, kết quả điều tra cho thấy dân cư khu
vực thành thị tham gia vào thị trường lao động muộn hơn và rời khỏi thị trường
lao động sớm so với dân cư khu vực nông thôn. Điều kiện sống càng cao thì tuổi
tham gia thị trường lao động càng cao.
Hình 2: Biểu đồ phân bố cơ cấu tuổi của lực lượng lao động theo thành thị, nông thôn
Lao động có việc làm
Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm năm 2019 ước tính là 54,7 triệu
người, tăng 416,0 nghìn người so với năm 2018 (trong đó, ở khu vực thành thị
đạt 18,1 triệu người, chiếm 33,1%).
K25TCC (2022-2023) page 6
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
Hình 3: Biểu đồ tỷ trọng lao động có việc làm chia theo khu vực kinh tế 2015 – 2019
Tốc độ chuyển dịch lao động từ khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản sang
các khu vực kinh tế khác đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua. Ước tính năm
2019, lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong khu vực Nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản là gần 19,0 triệu người, chiếm 34,7% (giảm 3,0 điểm phần trăm so với
năm trước); khu vực Công nghiệp và Xây dựng là 16,1 triệu người, chiếm
29,4% (tăng 2,7 điểm phần trăm so với năm trước); khu vực Dịch vụ đạt gần
19,6 triệu người, chiếm tỷ trọng cao nhất 35,9% (tăng 0,3 điểm phần trăm so với
năm trước), cao hơn lao động trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Trong năm 2019, chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra mạnh mẽ theo hướng
giảm tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản và
tăng tỷ trọng trong khu vực Công nghiệp, Xây dựng và Dịch vụ.
Cơ cấu nghề có sự chuyển dịch song song với chuyển dịch cơ cấu ngành. Tỷ
lệ lao động giản đơn và lao động có kỹ năng trong Nông, lâm nghiệp và thủy sản
giảm so với năm 2018 (tương ứng là 34,6%, giảm 1 điểm phần trăm và 7,5%,
giảm 2 điểm phần trăm); nhóm Lãnh đạo/nhà chuyên môn kỹ thuật bậc cao và
bậc trung, nhóm thợ thủ công và thợ kỹ thuật tăng mạnh so với năm 2018 (tương
ứng là 12,5%, tăng 0,8 điểm phần trăm và 25,7%, tăng 12,4 điểm phần trăm).
K25TCC (2022-2023) page 7
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
Lao động thiếu việc làm, thất nghiệp và lao động phi chính thức
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi trong năm 2019 ước tính là
1,26% (ở khu vực nông thôn cao hơn 0,9 điểm phần trăm so với khu vực thành
thị, tương ứng là 1,57% và 0,67%).
Tỷ lệ thanh niên không có việc làm và không tham gia học tập hoặc đào tạo
(NEET) của cả nước năm 2019 ước là 11,2%, tương đương với gần 1,3 triệu
thanh niên. Tỷ lệ NEET ở khu vực thành thị thấp hơn 1,5 điểm phần trăm so với
khu vực nông thôn, ở nữ thanh niên cao hơn 4,2 điểm phần trăm so với nam thanh niên.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2019 ước gần 1,1 triệu
người, giảm 5,5 nghìn người so với năm 2018. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi
lao động năm 2019 ước là 2,16%, giảm 0,03 điểm phần trăm so với năm 2018.
Thất nghiệp của lao động thanh niên trong độ tuổi từ 15-24 trong năm 2019
ước khoảng 428,5 nghìn người, chiếm 38,7% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ
thất nghiệp của thanh niên trong năm 2019 ước là 6,39%, giảm 0,53 điểm phần
trăm so với năm 2018 (trong đó ở khu vực thành thị là 10,24%, giảm 0,22 điểm
phần trăm). Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15- 24 tuổi cao hơn gấp 3 lần so
với tỷ lệ thất nghiệp chung do lực lượng này khi tham gia vào thị trường lao
động thường có xu hướng tìm kiếm việc làm phù hợp với trình độ năng lực của
mình hơn so với các nhóm dân số ở độ tuổi khác. Đây là tình hình chung của
hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Báo cáo Tình hình lao động việc cả năm 2019 cũng cho biết số tỷ lệ thất
nghiệp của Việt Nam ở mức thấp.
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức của cả nước trong năm 2019 là
54,6%, giảm 1,6 điểm phần trăm so với năm 2018. Riêng tại khu vực nông thôn,
tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức là 61,7%, cao hơn 15,4 điểm phần trăm
so với tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức của khu vực thành thị (46,3%).
K25TCC (2022-2023) page 8
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
Đa số lao động có việc làm phi chính thức đều chưa được đào tạo chuyên
môn kỹ thuật. Trong số những lao động có việc làm phi chính thức, lao động có
trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ trọng cao nhất (34,0%), tiếp đến là lao động có
trình độ tiểu học (23,5%) và trung học phổ thông (17,4%). Lao động đã qua đào
tạo có bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên chỉ chiếm 15,2% tổng số lao động có việc làm phi chính thức
Có thể thấy rằng, tỷ lệ số lao dộng có việc làm phi chính thức sẽ ảnh hưởng
đến tỷ lệ thất nghiệp nói chung. Đặc biệt, tỷ lệ thất nghiệp của người có trình độ
chuyên môn cao lớn hơn tỷ lệ thất nghiệp của người có trình độ chuyên môn thấp.
Thu nhập của người lao động
Thu nhập bình quân tháng của lao động làm công hưởng lương năm 2019
của nhóm “Nhà lãnh đạo trong các ngành, các cấp và các đơn vị” là 11,4 triệu
đồng/tháng, tăng 1,7 triệu đồng so với năm trước; nhóm “Nhà chuyên môn kỹ
thuật bậc cao” là 9,2 triệu đồng/tháng, tăng 1 triệu đồng; nhóm “Lao động giản
đơn” là 4,8 triệu đồng/tháng, tăng 717 nghìn đồng.
Thu nhập bình quân tháng từ công việc làm công hưởng lương năm 2019 của
lao động có trình độ trên đại học trở lên là 9,3 triệu đồng/tháng, tăng 1,06 triệu
đồng so với năm trước; lao động có trình độ sơ cấp là 7,7 triệu đồng/tháng, tăng
1,08 triệu đồng; lao động chưa học xong tiểu học là 5 triệu đồng/tháng; lao động
chưa từng đi học là 4,2 triệu đồng/tháng.
Thu nhập của lao động làm công hưởng lương đều tăng ở tất cả trình độ và
tăng cao hơn ở nhóm có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Lao động có trình độ cao
thì mức thu nhập cao hơn.
Thu nhập bình quân tháng từ công việc của người lao động năm 2019 đạt 5,6
triệu đồng, tăng 799 nghìn đồng so với năm trước. Thu nhập bình quân của lao
động nam cao hơn lao động nữ 1,4 lần (tương ứng 6,5 triệu đồng và 4,6 triệu
K25TCC (2022-2023) page 9
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
đồng); thu nhập bình quân của lao động thành thị cao hơn thu nhập của lao động
nông thôn 1,6 lần (tương ứng là 7,5 triệu đồng và 4,7 triệu đồng).
Hình 4: Biểu đồ thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng lương theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật, giai đoạn 2017 – 2019
Bên cạnh các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, sự nỗ lực của các cơ quan
chức năng, trong bối cảnh hội nhập và thách thức của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, người lao động Việt Nam cũng cần nhận thức rõ xu hướng thị trường
lao động, tận dụng năng lực bản thân, chủ động tham gia vào quá trình đào tạo,
không chỉ về chuyên môn kỹ thuật mà cần chú trọng cả kỹ năng mềm, kiến thức
pháp luật lao động để làm chủ công việc bản thân. Từ đó, đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao từ thị trường lao động, giữ được việc làm bền vững và thu nhập ổn định
2.2.2. Tình hình trong dịch (2020-2022)
Đầu năm 2020, đại dịch Covid-19 bùng nổ ở Việt Nam đã tác động trực tiếp
và ảnh hưởng nặng nề tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và lực lượng lao động nói riêng.
K25TCC (2022-2023) page 10
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình lao động và việc làm trong
nhiều ngành nghề và ở hầu hết các tỉnh thành phố. Trong đó, ảnh hưởng rõ nhất
vào quý II năm 2020 khi tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, số ca lây
lan trong cộng đồng phát sinh và đặc biệt là việc thực hiện các biện pháp phòng
chống và dãn cách xã hội được triển khai triệt để khiến nhiều người lao động
phải hứng chịu ảnh hưởng tiêu cực từ Covid 19 trong đó gồm những người bị
giảm giờ làm hay giảm thu nhập, phải nghỉ giãn việc/nghỉ việc luân phiên hoặc
thậm chí là mất việc làm,...
Lực lượng lao động
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2020 có xu hướng giảm
mạnh so với cùng kỳ năm trước. Đỉnh điểm vào quý II, theo Báo cáo Điều tra
lao động việc làm năm 2020 của Tổng cục Thống kê cho thấy lực lượng lao
động trong độ tuổi lao động ước tính khoảng 46,8 triệu người, giảm 2,13 triệu
người so với quý I và 2,19 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Số lao động ở
khu vực thành thị là 16,4 triệu người, chiếm 35,0%; lực lượng lao động nữ trong
độ tuổi lao động đạt 20,93 triệu người, chiếm 44,7% tổng số lao động trong độ tuổi của cả nước.
Cuối năm 2020, đầu năm 2021, sau khi có dấu hiệu phục hồi thì thị trường
lao động Việt Nam đã phải hứng chịu những tác động nghiêm trọng do sự bùng
phát lần thứ 3 và thứ 4 của đại dịch Covid-19. Theo báo cáo điều tra của Tổng
cục thống kê cho thấy, quý III năm 2021 tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở
Việt Nam là 65,6%, giảm 2,9 điểm phần trăm so với quý trước và 3,9 điểm phần
trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ là
59,4% trong khi đó nam là 72,2%. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thành thị là
62,8% trong khi nông thôn là 67,4%. Xét theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động ở khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn ở hầu hết các
nhóm tuổi, trong đó chênh lệch nhiều nhất được ghi nhận ở nhóm 55 tuổi trở lên
(thành thị: 33,3%; nông thôn: 47,2%) và nhóm từ 15-24 tuổi (thành thị: 33,3%;
K25TCC (2022-2023) page 11
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
nông thôn: 44,1%). Điều này cho thấy, người dân tại khu vực nông thôn gia
nhập thị trường lao động sớm hơn và rời bỏ thị trường muộn hơn khá nhiều so
với khu vực thành thị; đây là đặc điểm điển hình của thị trường lao động với cơ
cấu lao động tham gia ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao.
So với quý III năm 2020, lao động quý IV ở khu vực nông thôn có dấu hiệu
phục hồi nhanh hơn lao động ở khu vực thành thị, trong khi đó tốc độ phục hồi
của lao động nam đã đuổi kịp tốc độ hồi phục của lao động nữ. So với quý
trước, lực lượng lao động tại khu vực nông thôn tăng 1,4%, cao hơn 1,1 điểm
phần trăm so với mức tăng của khu vực thành thị; lực lượng lao động nữ và lực
lượng lao động nam cùng tăng 1,0%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên không
thay đổi nhiều trong suốt giai đoạn từ 2020-2022, chủ yếu là từ 26,0%-26,1%,
tăng không đáng kể so với cùng kỳ năm trước. Trong số người từ 15 tuổi trở lên
không tham gia thị trường lao động (ngoài lực lượng lao động) của quý I năm
2021 có đến 60,8% ở khu vực nông thôn; họ chủ yếu ở độ tuổi đang đi học và
nghỉ hưu. Phần lớn trong số họ chưa tham gia khóa đào tạo nào từ sơ cấp trở lên
(chỉ có 10,8% lao động không tham gia thị trường lao động có bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên).
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trong quý I năm 2022 là 51,2 triệu
người, tăng hơn 0,4 triệu người so với quý trước và tăng khoảng 0,2 triệu người
so với cùng kỳ năm trước. So với quý trước, lực lượng lao động ở cả hai khu
vực nông thôn và thành thị đều tăng khoảng 0,2 triệu người, lực lượng lao động
nam tăng nhiều hơn so với lực lượng lao động nữ (0,3 triệu lao động của nữ so
với gần 0,2 triệu lao động của nam).
Thông qua đây, ta thấy được rằng, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng rất lớn
đến nền kinh tế, đặc biệt là thị trường việc làm, việc nhiều doanh nghiệp phải
đóng cửa sản xuất kết hợp với chính sách giãn cách xã hội của chính phủ đã
khiến cho nhiều người mất việc, thất nghiệp, rời bỏ thị trường lao động. Ta cũng
K25TCC (2022-2023) page 12
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
thấy được rằng, khi có sự tác động của đại dịch Covid-19 thì thành phần lao
động dễ bị tác động nhất chính là lao động chưa qua đào tạo, không có trình độ
chuyên môn và hợp đồng lao động. Điều này được chứng minh rất rõ thông qua
việc tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên không
thay đổi nhiều trong suốt giai đoạn từ 2020-2022. Bởi vậy mà khi xảy ra đại
dịch, doanh nghiệp cắt giảm nhân sự thì người lao động chưa qua đào tạo, không
có trình độ chuyên môn sẽ là những người đầu tiên rời khỏi thị trường lao động.
Hình 5: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng lực lượng lao động các quý từ năm 2020 đến 2022
Lao động có việc làm
Theo báo cáo điều tra của Tổng cục thống kê về lao động việc làm ở Việt
Nam năm 2020, lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm vào quý I năm 2020 ước
tính khoảng 54,2 triệu người nhưng sang quý II, do sự bùng nổ của đại dịch
Covid 19, số lao động này là 51,8 triệu người, giảm 2,4 triệu người so với quý
trước và giảm gần 2,6 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Đến cuối năm
2020, số lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm tăng lên 54 triệu người. Nhưng
đến quý II, khi dịch Covid bùng nổ lần ba thì số lao động từ 15 tuổi trở lên giảm
xuống còn 48,1 triệu người.
K25TCC (2022-2023) page 13
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
Hình 6: Biểu đồ số lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm từ 2019 (quý I) đến năm 2021
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức quý III năm 2021 là 54,5%, quý
IV là 55,1%. Như vậy, trong quý IV năm 2021, số lao động có việc làm phi
chính thức là 19,4 triệu người, tăng 1,3 triệu người, tương ứng tăng 7,4%; cao
gần gấp 2 lần mức tăng của lao động có việc làm so với quý III. Như vậy, sau
cơn bão đại dịch, nhiều người lao động đã quay trở lại thị trường và có việc làm
nhưng đó phần nhiều là việc làm phi chính thức, với đặc trưng công việc là bấp
bênh, thiếu ổn định, thu nhập thấp, không có hợp đồng lao động hoặc có nhưng
không được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, không được chi trả các chế độ phụ
cấp và các khoản phúc lợi xã hội khác. Rõ ràng, thị trường lao động có sự phục
hồi nhưng sự phục hồi này chưa thật bền vững.
Lao động thiếu việc làm, thất nghiệp và lao động phi chính thức
Dịch Covid-19 lần thứ tư diễn biến phức tạp, lây lan nhanh và kéo dài đã làm
tăng tỷ lệ và số người thiếu việc làm trong độ tuổi lao động quý III năm 2021
lên mức cao nhất trong vòng 10 năm qua. Số người thiếu việc làm trong độ tuổi
lao động quý III năm 2021 là hơn 1,8 triệu người, tăng 620,0 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi này quý III
năm 2021 là 4,46%, tăng 1,86 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,74
điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động
trong độ tuổi này ở khu vực thành thị cao hơn so với khu vực nông thôn (tương
K25TCC (2022-2023) page 14
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
ứng là 5,33% và 3,94%). Điều này khác với xu hướng thị trường lao động
thường được quan sát ở nước ta với tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông
thôn thường nghiêm trọng hơn so với thành thị.
Hình 7: Biểu đồ số người, tỷ lệ thiếu việc làm ở độ tuổi lao động các quý 2020 – 2021
Theo Nghị quyết 11/NQ-CP, chương trình phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội
với các giải pháp cụ thể, như hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao
động, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp đã làm cho thị trường lao
động quý I năm 2022 khởi sắc hơn, cụ thể: Số người thiếu việc làm trong độ tuổi
lao động quý I năm 2022 là khoảng 1,3 triệu người, giảm 135,2 nghìn người so
với quý trước và tăng 357,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu
việc làm của lao động trong độ tuổi quý I năm 2022 là 3,01%, tăng 0,81 điểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ
tuổi ở khu vực thành thị thấp hơn so với khu vực nông thôn (tương ứng là 2,39%
và 3,40%). Tình hình thiếu việc làm đã quay trở lại với thực trạng thường được
quan sát ở nước ta: Xu hướng tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn thường
cao hơn khu vực thành thị.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong năm 2020 ước tính từ 1,2-
1,3 triệu người. Trong khi đó, số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất
nghiệp trong quý I năm 2020 ước khoảng 492,9 nghìn người, chiếm 44,1% tổng
số người thất nghiệp; tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cao gấp 5,4 lần so với tỷ lệ
thất nghiệp của dân số trưởng thành (những người từ 25 tuổi trở lên).
K25TCC (2022-2023) page 15
Kinh tế vĩ mô
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM TẠI Nhóm 6
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
Hình 8: Số người, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động các quý, giai đoạn 2020 – 2022
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2021 là hơn 1,7
triệu người, tăng 532,2 nghìn người so với quý trước và tăng 449,6 nghìn người
so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm
2021 là 3,98%, tăng 1,36 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,25 điểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 lần
thứ tư và thời gian giãn cách xã hội kéo dài ở nhiều địa phương đã đẩy tỷ lệ thất
nghiệp quý III năm 2021 vượt xa con số 2% như thường thấy. Tỷ lệ thất nghiệp
trong độ tuổi của khu vực thành thị là 5,54%, tăng 2,18 điểm phần trăm so với
quý trước và tăng 1,60 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Sự quyết tâm của Chính phủ trong việc đẩy nhanh quá trình phục hồi và phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước ngay trong quý I năm 2022 đã giúp một bộ
phận người lao động sớm quay trở lại thị trường lao động. Chính vì vậy, tình
hình thất nghiệp ở quý I năm 2022 đã khả quan hơn, thay vì dịch bệnh diễn biến
phức tạp như trước đây, người lao động khó có cơ hội tìm được việc làm thì nay
họ đã có thể tham gia vào thị trường lao động thuận lợi hơn. Số người thất
nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2022 là khoảng 1,1 triệu người, giảm
489,5 nghìn người so với quý trước và tăng 16,7 nghìn người so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2022 là 2,46%,
K25TCC (2022-2023) page 16