B GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
HC VI N NGÂN HÀNG
KHOA KINH DOANH QU C T
Hc ph n: KINH T VĨ MÔ
Giảng viên hướ ạc sĩ An Như Hưngng dn: Th
ĐỀ TÀI NGHIÊN C U
TĂNG TRƯỞNG KINH TCHÍNH SÁCH
TÀI KHÓA TRUNG QU N 2019-2021 ỐC GIAI ĐO
Lp: K26KDQTA
(05/2024)
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ
--------------
NHÓM DREAMCHASERS
MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
NGHIÊN C ĐỀ TÀI ỨU
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA
TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2019-2021
Giảng viên hướng dẫn: An Như Hưng
Danh sách nhóm:
26A4050284 Trần Quốc Khánh (Nhóm trưởng)
26A4051143 Nguyễn Thị Phương Thanh
26A4051624 Bùi Thảo Trâm
26A4052951 Đoàn Ngọc Bảo
26A4052956 Trần Thị Bảo Châu
26A4052502 Cầm Duy Anh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng sản phẩm quốc nội GDP
1.1.1. Khái niệm và cách tính GDP
1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của GDP
1.2. Chính sách tài khóa
1.2.1. Khái niệm chính sách tài khóa
1.2.2. Công cụ của chính sách tài khóa
1.3. Tác độ tiêu vĩ mô GDPng ca chính sách tài khóa lên ch
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
2.2. Thực trạng biến động và tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc 2019 - 2021
2.2.1. Tăng trưở ốc giai đoạng GDP ca Trung Qu n 2019 - 2021
2.2.2. Chính sách tài khóa c a Trung Qu n 2019 - 2021 ốc giai đoạ
CHƯƠNG III. KHUYẾN NGHỊ
3.1. Nh n xét chung v chính sách tài khóa
3.2. M t s khuy n ngh tham kh o ế
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Trung Quốc luôn một trong những quốc gia đứng đầu trong nền kinh tế thế
giới. Tuy nhiên, dịch bệnh Covid 19 đã gây ra những ảnh hưởng đáng kể lên nền kinh tế -
của quốc gia này. Trong tình trạng ấy, chính sách tài khóa được xem như là một công cụ
giúp Chính phủ quản lý được một trong những mục tiêu vĩ mô quan trọng là tăng trưởng
kinh tế.
Việc nghiên cứu, phân tích thực trạng tăng trưởng kinh tế các chính sách tài
khóa của Trung Quốc trong những năm 2019 2021 rất quan trọng bởi đây 3 năm -
đặc biệt đối với nền kinh tế của quốc gia này. Nghiên cứu này sẽ đưa ra một cái nhìn
chân thực hơn về nền kinh tế Trung Quốc trong 3 năm 2019 2021, bên cạnh đó chúng ta -
cũng thấy được cách xử của chính phủ khi đối mặt với những khó khăn, thách thức
trong và ngoài nước thông qua các chính sách tài khóa.
Đề tài được thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu từ
thực tế và phương pháp phân tích tổng hợp thông tin… đồng thời đưa ra các kết quả sau -
khi nghiên cứu về tình hình tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc trong giai đoạn 2019-
2021. Cùng với đó các khuyến nghị về các chính sách tài khóa phù hợphiệu quả
đối với nền kinh tế của nước này trong giai đoạn ấy.
Mong rằng với đề tài này, nó sẽ mang lại những giá trị tích cực trong việc quản
đưa ra những giải pháp thông qua các chính sách tài khóa giúp nền kinh tế của
Trung Quốc vượt qua được những khó khăn, phát triển hơn.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng sản phẩm quốc nội GDP
1.1.1. Khái niệm và cách tính GDP
- Tổng sản phẩm quốc nội GDP là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa, dịch vụ
cuối cùng được sản xuất ra trong một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định,
thường là một năm
- Theo phương pháp chi tiêu, GDP là tổng của các khoản chi tiêu có công thức:
GDP = C + I + G + NX
Trong đó: C = tiêu dùng của hộ gia đình
I = đầu tư của doanh nghiệp
G = chi tiêu chính phủ
IM) NX = xuất khẩu ròng (NX = EX –
1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của GDP
- thể dựa vào GDP để đánh giá tình trạng tăng trưởng kinh tế của một quốc
gia trong một thời gian. Nếu GDP giảm, thể suy luận quốc gia đó đang trong tình
trạng suy thoái, lạm phát, thất nghiệp... Nếu GDP tăng nghĩa quốc gia đó đang cải
thiện năng lực sản xuất, người dân có thu nhập và chi tiêu nhiều hơn.
- Các tổ chức chính phủ sẽ dựa vào số liệu GDP để đưa ra các chính sách tiền tệ
phù hợp với nền kinh tế.
- Có thể nói, trong nền kinh tế của một quốc gia, chỉ số GDP rất quan trọng:
+ GDP là thước đo phản ánh tốc độ tăng trưởng của một quốc gia. Thể hiện rõ nét
sự biến động giá sản phẩm/ dịch vụ theo thời gian.
+ GDP bình quân đầu người cho biết mức thu nhập tương đối cũng như đánh giá
được chất lượng cuộc sống của người dân mỗi quốc gia.
+ GDP suy giảm sẽ làm ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế dẫn tới suy thoái kinh tế,
lạm phát, thất nghiệp, mất giá đồng tiền... từ đó tác động trực tiếp tới đời sống người
dân.
1.2. Chính sách tài khóa
1.2.1. Khái niệm
Chính sách tài khóa (Fiscal policy) là các biện pháp can thiệp của chính phủ đến
hệ thống thuế và chi tiêu của chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế
mô như tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả và kiểm soát lạm
phát.
1.2.2. Công cụ của chính sách tài khóa
a. Công cụ chi tiêu Chính phủ
Chi tiêu Chính phủ bao gồm chi mua hàng hóa dịch vụ và chi chuyển nhượng:
Chi mua hàng hóa dịch vụ việc Chính phủ sử dụng ngân sách để đầu cho
quốc phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng đất nước, trả tiền lương cho cán bộ nhà nước
Chi chuyển nhượng là việc Chính phủ chi ngân sách cho các khoản trợ cấp những
nhóm người dễ bị tổn thương trong hội như người nghèo, người khuyết tật, thương
binh, bệnh binh,…
b. Công cụ thuế
Thuế một khoản phí bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người
nộp thuế (một cá nhân hoặc pháp nhân) phải trả cho nhà nước khi đáp ứng đủ các điều
kiện nhất định.
Có rất nhiều loại thuế như thuế thu nhập nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp...
Thuế là khoản thu vào nên thuế sẽ tác động lên tổng cầu theo chiều trái ngược nhau. Khi
thuế tăng thì thu nhập của người dân sẽ giảm, từ đó dẫn đến giảm chi tiêu tiêu dùng
kéo theo tổng cầu giảm, GDP cũng giảm theo. Ngược lại, khi thuế giảm sẽ thúc đẩy
người dân chi tiêu, mua hàng hoá sử dụng dịch vụ nhiều hơn, song song đó tổng cầu tăng
kéo theo GDP tăng.
1.3. Tác động của chính sách tài khóa đến chỉ tiêu vĩ mô GDP
Chính sách tài khóa mở rộng là việc chính phủ tăng chi tiêu và giảm thuế. Khi chi
tiêu công (G) tăng, tổng cầu (AD) cũng tăng, khiến đường AD dịch chuyển sang phải.
Đồng thời, việc giảm thuế (T) làm tăng thu nhập khả dụng (Yd) của các hộ gia đình,
khuyến khích tiêu dùng đầu tư, từ đó tiếp tục tăng tổng cầu làm đường AD dịch
chuyển thêm sang phải. Kết quả là, điểm cân bằng của nền kinh tế dịch chuyển từ vị trí
A sang vị trí B, dẫn đến sự gia tăng của GDP.
Chính sách tài khóa thắt chặt khi chính phủ giảm chi tiêu công tăng thuế.
Khi chi tiêu chính phủ (G) giảm, tổng cầu (AD) sẽ giảm, khiến đường AD dịch chuyển
sang trái. Đồng thời, khi thuế (T) tăng, thu nhập khả dụng (Yd) của các hộ gia đình giảm,
dẫn đến giảm chi tiêu tiêu dùng tổng cầu, làm cho đường AD tiếp tục dịch trái. Kết
quả là, điểm cân bằng của nền kinh tế dịch chuyển từ vị trí A sang vị trí B, kéo theo s
giảm sút của GDP.
Y
Y
Y0 Y1
SRAS
AD
P1
P0
AD1
Y0 Y1
SRAS
P0
P1
AD
AD1
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Thu thập thông tin và xử lý dữ liệu
Để nghiên cứu về nên kinh tế Trung Quốc, bằng các phương pháp nghiên cứu,
tổng hợp số liệu, biểu đồ từ các trang web bài báo, tài liệu uy tín như WorldBank,
CNBC, China Briefing, Tổng cục thống Trung Quốc, Báo cáo kinh tế Trung Quốc
hằng năm ( China in Numbers), … từ đó minh họa, diễn giải một cách dễ hiểu, phân tích
sự biến động, thay đổi của nền kinh tế Trung Quốc qua các yếu tố, thành phần cấu
thành GDP: tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ, xuất khẩu ròng trong giai đoạn năm
2019-2021. Tiếp đó, nhóm tiến hành tìm hiểu về những chính sách tài khóa chính
phủ Trung Quốc đã triển khai trong ba năm đó, bằng cách đưa ra c chính sách, cách
triển khai chính sách cụ thể của chính quyền, từ đó đưa ra những thành tựu cũng như
những khó khăn mà các chính sách đó đem lại trong nền kinh tế đầy biến động khó
khăn của nền kinh tế Trung Quốc. Cuối cùng, qua những phân tích ở trên, nhóm chúng
em đã có những đánh giá về ưu điểm hạn chế của các chính sách tài khóa Trung Quốc,
từ đó đưa ra một số khuyến nghị tham khảo nhằm giúp giải quyết, khắc phục những khó
khăn mà nền kinh tế Trung Quốc đang và sẽ đối mặt trong tương lai.
2.2. Thực trạng biến động và tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc 2019 - 2021
2.2.1. Tăng trưởng GDP của Trung Quốc giai đoạn 2019-2021
Nhìn chung, từ năm 2019 đến 2021, tăng trưởng GDP của Trung Quốc đã trải qua
nhiều biến động, thấp nhất là năm 2020 (2,3%) và cao nhấtnăm 2021 (8,1%). Riêng
năm 2019, GDP giảm dần giảm mạnh nhất vào quý I năm 2020 sau đó dần phục
hồi và trở lại ổn định vào cuối năm 2021.
Trong giai đoạn 2019 2021, nền kinh tế Trung Quốc đã trải qua nhiều biến động. -
Tuy nhiên có thể đánh giá tăng trưởng của nước này thông qua từng năm với 2 sự kiện
chính đó là căng thẳng thương mại Mỹ - Trung (2019) sự tàn phá nặng nề của đại dịch
Covid-19 (2020) cùng những phục hồi đáng kinh ngạc ngay sau đó.
Năm 2019
Nền kinh tế trung quốc gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế chậm lại. Theo
báo cáo của Reuters, năm 2019, tăng trưởng kinh là 6.1% (giảm 3,7% so với năm
2018), chậm nhất trong vòng 30 năm trở lại đây.
Xuất nhập khẩu, đầu nước ngoài Trung Quốc giảm mạnh. Một mặt, do sự
không chắc chắn về chính sách thương mại tăng đột biến khi mà căng thẳng thương mại
đang ngày càng gia tăng giữa Trung Quốc và Hoa Kì. Mặt khác, giảm tốc mạnh hơn mức
bản các nền kinh tế lớn Khu vực EU Hoa gây ra nhiều bất lợi cho Trung
Quốc thông qua việc xuất khẩu ngày càng yếu đi sự gián đoạn của các chuỗi giá trị,
tài chính, các kênh đầu tư, hàng hóa và niềm tin.
Tiêu dùng là một trong những động lực của hoạt động kinh tế nay tăng trưởng đã
giảm từ 9,8% (năm 2018) xuống 6,8% trong 3 quý đầu tiên. Điều này phản ánh một phần
do sự bình thường hóa cho mức chi tiêu cho sức khỏe đặc biệt cao năm 2018, đồng
thời tăng trưởng tiền lương chững lại do suy thoái kinh tế. Ngoài ra, sự không chắc chắn
về chính sách đang đè nặng lên tiêu dùng, khiến các hộ gia đình phải tiết kiệm một phần
ngày càng tăng trong thu nhập của họ.
Giảm lợi nhuận từ đầu công bị đè nặng bởi sự kết hợp của các điều kiện tài
chính ngày càng thắt chặt, niềm tin của nhà đầu yếu hơn do chính sách thương mại
không chắc chắn gia tăng nhu cầu bên ngoài yếu đi. Cùng lúc này, đầu năm 2019
chính quyền Trung Quốc ban hành chính sách kích thích tài chính bổ sung thúc đẩy đầu
vào lĩnh vực bất động sản sở hạ tầng, đầu được hoan nghênh hồi phục
phần nào. Trong năm 2019, tổng đòn bẩy kinh tế đã vượt quá 260% GDP, nợ doanh
nghiệp gia tăng trong lĩnh vực có khả năng sinh lời yếu là điều đáng lo ngại.
Năm 2020
Sự xuất hiện của đại dịch Covid 19 trong năm 2020 đã tàn phá nền kinh tế toàn -
cầu, khiến cho tổng GDP của toàn thế giới ước tính giảm 4,4%. Tuy nhiên, Trung Quốc
được xem là tâm chấn của đợt đầu bùng phát và là nền kinh tế đầu tiên bị ảnh hưởng, là
ngoại lệ đáng chú ý. Trung Quốc đã trở thành nền kinh tế lớn duy nhất trên thế giới
tăng trưởng kinh tế tích cực trong năm.
Sau ghi nhận mức giảm 6,8% GDP ở quý đầu tiên, trong quý 2 nền kinh tế Trung
Quốc đã có những bước ngoặt mạnh mẽ và đã trở lại với mức tăng 3,2%, đến quý 3 GDP
tăng lên 4,9% và quý 4 là 6,8% đưa nền kinh tế trở lại trước đại dịch.
Sự phục hồi của nền kinh tế Trung Quốc tuy nhanh nhưng không đồng đều. Đóng
góp điểm phần trăm của ba thành phần làm tăng trưởng GDP là 2,2 cho đầu tư; 0,7 cho
xuất khẩu ròng và -0,5 cho tiêu dùng.
(Source: China Natural Bureau of Statistics (NBS))
Tổng giá trị xuất nhập khẩu của Trung Quốc tăng 1,9% trong năm 2020, đạt 32
nghìn tỉ RMB. Sự phục hồi nhờ nguồn cung giá năng lượng yếu đã góp phần khiến
thặng dư thương mại ngày càng tăng với các đối tác thương mại chính là ASEAN (15%),
EU (14%), Hoa Kỳ (13%) và Nhật Bản (7%).
Tiêu dùng vẫn đang bị tụt lại do các biện pháp kiểm soát đại dịch Covid kéo dài
và số lượng sinh viên tốt nghiệp đại học kỷ lục cũng sẽ gây áp lực cơ cấu lên thị trường
việc làm. Tổng doanh số bán lẻ trong năm 2020 giảm 3,9%, nhờ các công tác kiểm soát
dịch bệnh hiệu quả, đến quý 4 tăng lên 4,6% so với cùng kì năm trước .
Vào tháng 9 năm 2020, đầu tư tài sản cố định ở đô thị đã quay trở lại quỹ đạo tăng
trưởng 3,37%, trong khi mức tăng từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2020 so với cùng kỳ năm
trước vẫn ở mức khiêm tốn 0,3%. Đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước tăng 4% so với
cùng kỳ năm trước, trong khi đầu tư của khu vực tư nhân giảm 1,5%. Đầu tư nước ngoài
trực tiếp (FDI) vào Trung Quốc đã tăng 6,2% so với cùng kì năm ngoái chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực ngành dịch vụ (tăng 13,9%) và công nghệ cao (tăng 28,5%).
Năm 2021
Sau phục hồi mạnh mẽ năm 2020, năm 2021 nền kinh tế trung quốc tiếp tục phát
triển nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng GDP 8,1%, nhanh nhất trong 10 năm qua.
Trong quý đầu tiên, Trung Quốc ghi nhận tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc 18,3%.
Trong quý 2, tốc độ tăng trưởng là 7,9%, quý 34,9% và chậm dần ở quý 4 với 4 % do
bị ảnh hưởng sự suy thoái của bất động sản, sự gián đoạn của virus, chi tiêu trong nước
yếu và hỗ trợ từ xuất nhập khẩu giảm dần.
Năm 2021, tiêu dùng tiếp tục động lực chính trong nền kinh tế Trung Quốc,
chiếm 65,4% trong tăng trưởng GDP. Tổng doanh số bán lẻ hàng tiêu dùng của Trung
Quốc tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2021. Trong cả năm 2021, doanh thu ngành dịch
vụ ăn uống và doanh số bán lẻ tăng lần lượt là 18,6% và 11,8%, với tốc độ tăng trưởng
trung bình trong hai năm là -0,5% và 4,5%, cả hai đều thấp hơn mức trước đại dịch.
Trong khi đó, đóng góp của đầu giảm mạnh còn 13,7 % trong 3 năm trước
Covid-19 (2017-2019), thấp nhất trong vòng 3 thập kỉ. Trong quý 4, đầu đóng góp
một cách tiêu cực vào tăng trưởng GDP ở mức 11,6% do nỗ lực giảm nợ từ chính phủ, -
hạn chế đầu bất động sản mở rộng tín dụng dẫn đến đầu bất động sản giảm
mạnh. Trong khi đó, đầu tư vào sản xuất phục hồi tăng 13,5% so với năm ngoái, đặc biệt
đầu tư vào công nghệ cao tăng 22,2% năm 2021, tuy nhiên vẫn không đủ để bù đắp vào
lỗ chung.
Năm 2021, Trung Quốc đạt được những thành tựu mạnh mẽ về thương mại với
thặng dư thương mại cao kỷ lục là 676 tỷ USD, tăng 26% so với năm trước. Xuất nhập
khẩu cũng đóng góp 20,9% trong tăng trưởng GDP, đạt 6,05 tỷ USD, tăng 30% so
với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 29,9%, nhập khẩu tăng 30,1% so với
cùng kì năm ngoái. Thị phần của Trung Quốc trên thị trường xuất khẩu thế giới tăng lên
14,7% năm 2020 và 14,9% từ mức 13,1% trước đại dịch.
Hưởng lợi từ công tác kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, ngành dịch vụ Trung Quốc
năm 2021 đã phục hồi mạnh mẽ với mức tăng trưởng là 54,9% sau giảm mạnh năm 2020,
tuy nhiên vẫn chưa trở lại như trước đại dịch. Ngành xây dựng bất động sản chiếm
lần lượt là 6,3% và 6,7% trong GDP giảm so với mức 7,2% và 7,3% năm 2020.
2.2.2. Chính sách tài khóa của Trung Quốc giai đoạn 2019-2021
Chính sách tài khóa của Trung Quốc năm 2019:
Năm 2019, Trung Quốc đã thực hiện hàng loạt các biện pháp chính sách tài khóa
nhằm đối phó với những thách thức kinh tế tài chính trong nước cũng như tác động
từ chiến tranh thương mại với Mỹ và sự chậm trễ trong tăng trưởng kinh tế toàn cầu:
1. Giảm thuế: Trung Quốc đã triển khai các biện pháp giảm thuế nhằm giảm bớt gánh
nặng tài chính cho các doanh nghiệp người dân. Tăng lợi nhuận do các tổ chức tài
chính và các doanh nghiệp trực thuộc trung ương mang lại; cắt giảm chi tiêu chung trên
5%; giảm chi phí “chiêu đãi chính thức, thăm chính thức nước ngoài và mua/bảo dưỡng
xe công” khoảng 3%; và lấy lại tiền đã lâu không được sử dụng.
2. Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp: Chính phủ Trung Quốc đã cung cấp hỗ trợ tài chính
cho các doanh nghiệp nhằm giúp họ vượt qua khó khăn tài chính. Trung Quốc sẽ giảm
gánh nặng thuế và hạ phí cho ngành sản xuất và các doanh nghiệp vừanhỏ, trị giá gần
2.000 tỷ NDT trong năm 2019. Các chương trình giảm thuế giá trị gia tăng VAT đối với
một loạt lĩnh vực như chế tạo, xây dựng, vận tải...
3. Kiểm soát nợ công: Trung Quốc đã tiếp tục đặt mục tiêu kiểm soát nợ công tăng
cường quản lý nợ công trong năm 2019 để đảm bảo ổn định tài chính và tăng cường lòng
tin của thị trường. Trung Quốc tăng cường trợ giúp châu Âu giảm nợ công (thông qua
đầu tư mua trái phiếu chính phủ của các nước châu Âu) tạo ra tiền đtrả những khoản
nợ của Trung Quốc.
4. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng: Trung Quốc đã đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, dự kiến
sẽ tăng tốc từ tháng 9, đẩy mức tăng trưởng đầu tư tài sản cố định lên 6% trong cả năm
2019 từ 3.8% (theo ước tính) so với tháng 1 tháng 7. Theo như số liệu của Cục Thống-
kê quốc gia Trung Quốc (NBS), trong 10 tháng đầu năm 2019, các doanh nghiệp Trung
Quốc đã tạo ra khoảng 11,93 triệu việc làm tại các khu đô thị, đáp ứng được trước hạn
mục tiêu là hơn 11 triệu việc làm.
Chính sách tài khóa của Trung Quốc năm 2020:
Trong quý I/2020, nền kinh tế Trung Quốc sụt giảm 6,8% do ảnh hưởng lớn từ
đại dịch sau khi áp dụng một số chính sách tài khóa dưới đây đã đưa nền kinh tế lại
đạt tăng trưởng dương mức 2,3% năm 2020:
1. Hỗ trợ kinh tế trong đại dịch: Bao gồm hoàn lại tiền, miễn giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN), thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập cá nhân (IIT). Nhiều
trong số này áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và công ty trong các ngành đặc biệt bị
ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch và các cá nhân làm việc ở những vai trò thiết yếu, chẳng
hạn như nhân viên y tế.
2. Hỗ trợ cho các lĩnh vực chiến ợc: Chính phủ Trung Quốc thực thi gói chi ngân sách
trị giá 4,9 nghìn tỷ nhân dân tệ (NDT) (tương đương 4,7% GDP) đhỗ trợ phát triển
kinh tế trong bối cảnh đại dịch, trong đó 4,3 nghìn tỷ NDT được dùng riêng năm 2020.
Khoản ngân sách được dùng vào các mục tiêu cụ thể như tăng chi tiêu vào việc ngăn
chặn và kiểm soát đại dịch; hỗ trợ cho sản xuất các thiết bị y tế để đối phó với đại dịch;
tăng cường giải ngân bảo hiểm thất nghiệp giúp đỡ những người lao động nhập ;
tăng cường đầu tư công.
3. Mở rộng đầu tư của chính phủ: Thông qua các kênh khác nhau như công trái nhà nước
đặc biệt trái phiếu chính quyền địa phương phòng chống dịch bệnh, tăng đầu của
chính phủ, phát huy vai trò thúc đẩy đầu tư của chính phủ và hỗ trợ hiệu quả những nơi
còn yếu kém, mang lại lợi ích cho người dân, thúc đẩy tiêu dùng và mở rộng nội nhu.
Chính sách tài khóa của Trung Quốc năm 2021:
Chính sách tài khóa Trung Quốc đã có một vài thay đổi nhỏ đối với nền kinh tế:
1. Kiểm soát nợ công: Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế chậm lại, Trung Quốc đã cố
gắng giảm độ nợ công để đảm bảo ổn định và tránh rủi ro tài chính bao gồm việc kiểm
soát chi tiêu công cộng và tăng thu nhập từ các nguồn khác như thuế.
Điều này đã giúp nền kinh tế phục hồi tăng trưởng trong năm 2021, dự báo ở mức 8,1%
so năm 2020. Nợ công của Trung Quốc tăng từ mức 57,1% GDP năm 2019 lên mức
66,3% năm 2020 ,3% năm 2021. Theo đó, nợ công đã tăng 13,2% GDP trong 2 70
năm 2020 và 2021.
2. Khuyến khích tiêu dùng nội địa: Bằng cách cung cấp các chính sách khuyến khích
mua sắm tiêu dùng, chính phủ Trung Quốc khuyến khích người dân nước này tiêu
dùng nội địa để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Theo đó, b áng 12, các thành ph nh Nam Kinh, Tr Châu, H Phì ắt đầu tth ư ịnh ợp
Trùng Khánh b khích tiêu dùng ác phi hàng dùng ắt ầu đ khuyến địa phương với c ếu mua
trong nhà hàng, gi í, du l à các ho êu dùng khác.ải tr ịch v ạt động ti
3. Tăng cường đầu tư công: Chính phủ Trung Quốc tiếp tục đầu tư vào các dự án cơ sở
hạ tầng như đường sắt, đường cao tốc, và các công trình công cộng khác nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế tạo việc làm. Tuy nhiên, Chính phủ Trung Quốc đã giảm hạn
ngạch phát hành trái phiếu đặc biệt của các địa phương về mức xấp xỉ 560 tỷ USD, từ
mức 576 tỷ USD trong năm ngoái.
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1. Nhận xét chung về thực trạng kinh tế Trung Quốc giai đoạn 2019-2021
Nền kinh tế Trung Quốc trong giai đoạn 2019 2021 chịu ảnh hưởng bởi hai sự -
kiện lớn: chiến tranh thương mại Mỹ Trung và đại dịch COVID 19. Tuy nhiên, nhờ sự - -
điều chỉnh linh hoạt của chính sách kinh tế, Trung Quốc đã vượt qua được những thách
thức này và đạt được một số thành tựu đáng kể.
Về tăng trưởng kinh tế: Năm 2019, tăng trưởng GDP đạt 6,1%, mức thấp nhất
trong 30 năm qua do nhu cầu trong nước yếu căng thẳng thương mại với Mỹ. Đến
năm 2020: Tăng trưởng GDP đạt 2,3%, nền kinh tế lớn duy nhất trên thế giới tăng
trưởng dương trong năm này, chủ yếu nhờ chính sách kích thích kinh tế hiệu quả của
chính phủ. Năm 2021, tăng trưởng GDP dự kiến đạt 8%, trong đó tỷ trọng khu vực dịch
vụ trong GDP tiếp tục tăng, đạt 56,3% vào m 2021, cao hơn so với 45,4% vào năm
2019. Nền kinh tế số phát triển mạnh mẽ, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng GDP.
Đặc biệt, chuỗi cung ứng toàn cầu có sự dịch chuyển một số ngành công nghiệp sang các
nước khác trong khu vực Đông Nam Á. Tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức thấp, khoảng 5%
trong giai đoạn 2019 2021. Thu nhập bình quân đầu người tiếp tục tăng, tuy nhiên vẫn -
còn khoảng cách giữa các khu vực giàu nghèo.
Chính sách tài khóa đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch COVID 19. Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện -
hàng loạt biện pháp ch thích kinh tế, bao gồm tăng chi tiêu cho sở hạ tầng, giảm
thuế và phí cho doanh nghiệp, hỗ trợ các hộ gia đình thu nhập thấp.Việc tăng cường đầu
tư vào nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ các công ty khởi nghiệp và bảo vệ sở hữu trí tu
đã giúp Trung Quốc đã đạt được nhiều tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là
trí tuệ nhân tạo, 5G và xe điện. Mặc dù đại dịch COVID 19 gây ra nhiều gián đoạn cho -
hoạt động thương mại toàn cầu, Trung Quốc vẫn tiếp tục mở rộng thương mại tự do
đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Trung Quốc đã ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn
diện Khu vực (RCEP) với 14 quốc gia châu Á, đồng thời thúc đẩy đàm phán các thỏa
thuận thương mại tự do khác.
Ngoài ra, nền kinh tế Trung Quốc cũng đang đối mặt với nhiều thách thức. Chính
phủ Trung Quốc đã tăng chi tiêu mạnh mẽ đthúc đẩy tăng trưởng kinh tế hỗ trợ
doanh nghiệp trong đại dịch COVID 19, điều này dẫn đến thâm hụt ngân sách lớn và tỷ -
lệ nợ trên GDP tăng cao dẫn đến một số rủi ro, chẳng hạn như tăng lãi suất, giảm xếp
hạng tín dụng và suy thoái kinh tế. Bên cạnh đó, Chính sách tài khóa Trung Quốc thiếu
minh bạch trong một số khía cạnh. Việc công bố thông tin về ngân sách nhà nước
việc sử dụng ngân sách còn hạn chế, khiến cho việc giám sát hiệu quả hoạt động của
chính phủ gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, một số dự án sở hạ tầng được tài trợ bởi
chính phủ Trung Quốc có thể gây hại cho môi trường. Ví dụ, các dự án xây dựng đường
cao tốc và sân bay có thể dẫn đến phá rừng và ô nhiễm môi trường.
3.2. Một số khuyến nghị tham khảo
Trong bối cảnh dịch COVID 19, đẩy mạnh chính sách cải cách kinh tế là cần thiết -
để giúp nền kinh tế phục hồi và phát triển bền vững. Cần tăng cường đầu tư công, đầu tư
vào các dự án sở hạ tầng như cầu đường, điện lực. Cung cấp các khoản vay hỗ trợ
doanh nghiệp, khuyến khích tiêu dùng như giảm giá, khuyến mãi, tặng quà. Mở cửa thị
trường cho các doanh nghiệp nước ngoài và tăng cường hợp tác quốc tế.
Cần tập trung đầu tư các ngành công nghiệp và dịch vụ để tăng cường sự đa dạng
hóa kinh tế và giảm sự phụ thuộc vào ngành sản xuất. Ngành công nghiệp và dịch vụ có
thể giúp đưa nền kinh tế trở lại đường đua phát triển, có khả năng thích nghi tốt với các
thay đổi và khó khăn trong môi trường kinh doanh, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới
để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch
bằng cách cung cấp các khoản vay ưu đãi, nới lỏng chính sách kinh doanh, giảm thuế,
phí và giúp đỡ doanh nghiệp kết nối với thị trường mới để phục hồi và phát triển kinh tế,
từ đó mà người dân có thêm việc làm. Cũng cần tăng cường đầu tư nghiên cứu và phát
triển công nghệ để tăng cường sự cạnh tranh nâng cao năng suất lao động, cải thiện
chất lượng sản phẩm và dịch vụ, thu hút đầu tư và giảm thiểu tác động của dịch bệnh đến
nền kinh tế và xã hội, kích thích tăng trưởng kinh tế. Chính quyền cần thúc đẩy bồi dưỡng
trình độ nhân lực, khuyến khích sự sáng tạo đổi mới, những chính sách hỗ trợ c
công ty khởi nghiệp và bảo vệ sở hữu trí tuệ.
Bên cạnh đó, chính phủ cần thúc đẩy tăng cường hợp tác quốc tế, tăng cường đầu
tư nước ngoài, tiếp tục đàm phán các thỏa thuận thương mại tự do, mở rộng thị trường
xuất khẩu và tăng cường đa dạng hóa các nguồn cung cấp, giúp cho thị trường xuất khẩu
của Trung Quốc ngày càng mở rộng và phát triển ổn định.
Cũng không thể thiếu việc quản lí tài chính chặt chẽ từ chính phủ, cần có những
chính sách giải quyết giảm nợ doanh nghiệp, phát triển thị trường trái phiếu doanh
nghiệp. Điều này là cần thiết để đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro
tài ch ính. Đồng thời, hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp trong thời gian khó khăn.
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn từ 2019 đến 2021, Trung Quốc đã phải đối mặt với những thách
thức kinh tế đáng kể, bao gồm căng thẳng thương mại với Mỹ, sự lan rộng của đại dịch
COVID-19 những biến động trong tình hình kinh tế toàn cầu. Những yếu tố này đã
gây ra sự giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc, tạo ra áp lực lớn đối với chính
sách tài khóa của chính phủ.
Trong bối cảnh này, chính phủ Trung Quốc đã triển khai một loạt biện pháp chính
sách tài khóa nhằm kích thích kinh tế. Một trong những biện pháp quan trọng tăng
cường chi tiêu công, đặc biệt là trong các lĩnh vực quan trọng như cơ sở hạ tầng và phát
triển công nghệ. Việc này nhằm tạo ra động lực cho tăng trưởng kinh tế giúp nền kinh
tế vượt qua giai đoạn khó khăn.
Ngoài ra, chính sách thuế và chi tiêu đã được điều chỉnh để tăng cường hiệu quả
và ổn định tài chính quốc gia. Việc này giúp chính phủ điều tiết nguồn lực và hỗ trợ các
ngành công nghiệp đang gặp khó khăn, đồng thời đảm bảo rằng tài chính quốc gia vẫn
ổn định trong bối cảnh khó khăn.
Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng tiếp tục thúc đẩy các cải cách kinh tế để tăng
cường sự cạnh tranh phát triển bền vững trong tương lai. Những biện pháp này bao
gồm việc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, đồng thời
nâng cao năng suất lao động và tăng cường sự đổi mới kinh tế.
Tóm lại, chính sách tài khóa của Trung Quốc trong giai đoạn từ 2019 đến 2021
đã đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định và khôi phục sự phát triển của nền
kinh tế trong bối cảnh các thách thức kinh tế toàn cầu và nội địa. Những biện pháp này
đã giúp Trung Quốc vượt qua những khó khăn và tiếp tục trên con đường của mình trong
hành trình phát triển kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn, N. L., & Bùi, D. H. (2022). Giáo trình Kinh tế Học Viện Ngân Hàng.
Việt Nam: NXB Lao động.
Thu. (2020, January 16). China says its economy grew 6,1% in 2019, in line with
expectations. Retrieved 2/5/2024 from: https://www.cnbc.com/2020/01/17/china-gdp-
for-full-year-and-q4-2019.html
World Bank Group. (December 2019). Cyclical Risks anh Structural Imperatives. China
Economy Update, 19-32. Retrieved 20/4/2024 from:
file:///C:/Users/ADMIN/Downloads/ceudec2019en.pdf
New York Reseach Center. (2021, April 6). China’s 2020 Economic Recovery and 2021
Outlook. Retrieved 20/4/2024 from: https://www.bocusa.com/chinas-2020-economic-
recovery-and-2021-outlook
United Nations Development Programme China. (March 2021). China in Numbers
(2021).Issue Brief. Retrieved 20/4/2024 from:
https://www.undp.org/sites/g/files/zskgke326/files/migration/cn/China-in-numbers-
2021-policy-brief.pdf
United Nations Development Programme China. (July 2022). China in Numbers (2022).
Issue Brief. Retrieved 20/4/2024 from:
https://www.undp.org/sites/g/files/zskgke326/files/2022-
08/China%20in%20numbers%20%282022%29.pdf
Zoey, Zh. (2022, January 27). China’s 2022 Economic Outlook Based on GDP and
Economic Indicators from 2021. Retrieved 1/5/2024 from: https://www.china-
briefing.com/news/chinas-2022-economic-outlook-based-on-gdp-and-economic-
indicators-from
Nguyễn, T. H., & Trần, T. R. (2023, December 14). Chính sách tài khóa mở rộng là gì?
Phân biệt chính sách tài khóa chính sách tiền tệ. Retrieved 1/5//2024 from:
https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/tu-van-phap-
luat/57043/chinh-sach-tai-khoa-mo-rong-la-gi-phan-biet-chinh-sach-tai-khoa-va-chinh-
sach-tien-te?fbclid=IwZXh0bgNhZW0CMTAAAR3-ny03gXnAMPSAqGY-
VAqSwFFbRoXwT8PAUwzR5Xlk1LDgR5BgeEqe8Ik_aem_AT6y3lIan2opwGYaHw
r8rl-_fVTNhSW40whfrYg8_Oq-
VgMKjSQlMGPasEZpI2BXiTQfBvtNVYTU16hbZ09nI01K
Nguyễn, H., & Hoàng, T. V. (2024, January 11). Chính sách tài khóa gì? Mục tiêu
của chính sách tài khóa. Retrieved 1/5/2024 from: https://luatvietnam.vn/linh-vuc-
khac/chinh-sach-tai-khoa-la-gi-883-96600-article.html
Vũ, X. D., & Lê, T. D. (2022, October 15). Chính sách tài khóa của một số quốc gia
trong đại dich Covid 19. Tạp chí i chính Online. Retrieved 2/5/2024 from:
https://tapchitaichinh.vn/chinh-sach-tai-khoa-cua-mot-so-quoc-gia-trong-dai-dich-
covid-19.html
Nguyễn, T. H. (2023, June 12). Trung Quốc điều chỉnh chính sách phục hồi và phát triển
nền kinh tế. Retrieved 2/5/2024 from: https://vneconomy.vn/trung-quoc-dieu-chinh-
chinh-sach-phuc-hoi-va-phat-trien-kinh-te.htm

Preview text:


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ
Hc phn: KINH T VĨ MÔ
Giảng viên hướng dn: Thạc sĩ An Như Hưng
ĐỀ TÀI NGHIÊN CU
TĂNG TRƯỞNG KINH T VÀ CHÍNH SÁCH
TÀI KHÓA TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2019-2021 Lp: K26KDQTA (05/2024)
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ -------------- NHÓM DREAMCHASERS
MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA
TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2019-2021
Giảng viên hướng dẫn: An Như Hưng Danh sách nhóm:
26A4050284 Trần Quốc Khánh (Nhóm trưởng)
26A4051143 Nguyễn Thị Phương Thanh
26A4051624 Bùi Thảo Trâm
26A4052951 Đoàn Ngọc Bảo
26A4052956 Trần Thị Bảo Châu
26A4052502 Cầm Duy Anh MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng sản phẩm quốc nội GDP
1.1.1. Khái niệm và cách tính GDP
1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của GDP 1.2. Chính sách tài khóa
1.2.1. Khái niệm chính sách tài khóa
1.2.2. Công cụ của chính sách tài khóa
1.3. Tác động của chính sách tài khóa lên chỉ tiêu vĩ mô GDP
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
2.2. Thực trạng biến động và tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc 2019 - 2021
2.2.1. Tăng trưởng GDP của Trung Quốc giai đoạn 2019 - 2021
2.2.2. Chính sách tài khóa của Trung Quốc giai đoạn 2019 - 2021
CHƯƠNG III. KHUYẾN NGHỊ
3.1. Nhận xét chung về chính sách tài khóa
3.2. Một số khuyến nghị tham khảo KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI MỞ ĐẦU
Trung Quốc luôn là một trong những quốc gia đứng đầu trong nền kinh tế thế
giới. Tuy nhiên, dịch bệnh Covid-19 đã gây ra những ảnh hưởng đáng kể lên nền kinh tế
của quốc gia này. Trong tình trạng ấy, chính sách tài khóa được xem như là một công cụ
giúp Chính phủ quản lý được một trong những mục tiêu vĩ mô quan trọng là tăng trưởng kinh tế.
Việc nghiên cứu, phân tích thực trạng tăng trưởng kinh tế và các chính sách tài
khóa của Trung Quốc trong những năm 2019-2021 là rất quan trọng bởi đây là 3 năm
đặc biệt đối với nền kinh tế của quốc gia này. Nghiên cứu này sẽ đưa ra một cái nhìn
chân thực hơn về nền kinh tế Trung Quốc trong 3 năm 2019-2021, bên cạnh đó chúng ta
cũng thấy được cách xử lý của chính phủ khi đối mặt với những khó khăn, thách thức
trong và ngoài nước thông qua các chính sách tài khóa.
Đề tài được thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu từ
thực tế và phương pháp phân tích-tổng hợp thông tin… đồng thời đưa ra các kết quả sau
khi nghiên cứu về tình hình tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc trong giai đoạn 2019-
2021. Cùng với đó là các khuyến nghị về các chính sách tài khóa phù hợp và hiệu quả
đối với nền kinh tế của nước này trong giai đoạn ấy.
Mong rằng với đề tài này, nó sẽ mang lại những giá trị tích cực trong việc quản
lý và đưa ra những giải pháp thông qua các chính sách tài khóa giúp nền kinh tế của
Trung Quốc vượt qua được những khó khăn, phát triển hơn.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng sản phẩm quốc nội GDP
1.1.1. Khái niệm và cách tính GDP
- Tổng sản phẩm quốc nội GDP là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa, dịch vụ
cuối cùng được sản xuất ra trong một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm
- Theo phương pháp chi tiêu, GDP là tổng của các khoản chi tiêu có công thức: GDP = C + I + G + NX
Trong đó: C = tiêu dùng của hộ gia đình
I = đầu tư của doanh nghiệp G = chi tiêu chính phủ
NX = xuất khẩu ròng (NX = EX – IM)
1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của GDP
- Có thể dựa vào GDP để đánh giá tình trạng tăng trưởng kinh tế của một quốc
gia trong một thời gian. Nếu GDP giảm, có thể suy luận quốc gia đó đang trong tình
trạng suy thoái, lạm phát, thất nghiệp... Nếu GDP tăng nghĩa là quốc gia đó đang cải
thiện năng lực sản xuất, người dân có thu nhập và chi tiêu nhiều hơn.
- Các tổ chức chính phủ sẽ dựa vào số liệu GDP để đưa ra các chính sách tiền tệ
phù hợp với nền kinh tế.
- Có thể nói, trong nền kinh tế của một quốc gia, chỉ số GDP rất quan trọng:
+ GDP là thước đo phản ánh tốc độ tăng trưởng của một quốc gia. Thể hiện rõ nét
sự biến động giá sản phẩm/ dịch vụ theo thời gian.
+ GDP bình quân đầu người cho biết mức thu nhập tương đối cũng như đánh giá
được chất lượng cuộc sống của người dân mỗi quốc gia.
+ GDP suy giảm sẽ làm ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế dẫn tới suy thoái kinh tế,
lạm phát, thất nghiệp, mất giá đồng tiền... từ đó tác động trực tiếp tới đời sống người dân. 1.2. Chính sách tài khóa
1.2.1. Khái niệm
Chính sách tài khóa (Fiscal policy) là các biện pháp can thiệp của chính phủ đến
hệ thống thuế và chi tiêu của chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế vĩ
mô như tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả và kiểm soát lạm phát.
1.2.2. Công cụ của chính sách tài khóa
a. Công cụ chi tiêu Chính phủ
Chi tiêu Chính phủ bao gồm chi mua hàng hóa dịch vụ và chi chuyển nhượng:
Chi mua hàng hóa dịch vụ là việc Chính phủ sử dụng ngân sách để đầu tư cho
quốc phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng đất nước, trả tiền lương cho cán bộ nhà nước…
Chi chuyển nhượng là việc Chính phủ chi ngân sách cho các khoản trợ cấp những
nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội như người nghèo, người khuyết tật, thương binh, bệnh binh,… b. Công cụ thuế
Thuế là một khoản phí bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người
nộp thuế (một cá nhân hoặc pháp nhân) phải trả cho nhà nước khi đáp ứng đủ các điều kiện nhất định.
Có rất nhiều loại thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp...
Thuế là khoản thu vào nên thuế sẽ tác động lên tổng cầu theo chiều trái ngược nhau. Khi
thuế tăng thì thu nhập của người dân sẽ giảm, từ đó dẫn đến giảm chi tiêu tiêu dùng và
kéo theo tổng cầu giảm, GDP cũng giảm theo. Ngược lại, khi thuế giảm sẽ thúc đẩy
người dân chi tiêu, mua hàng hoá sử dụng dịch vụ nhiều hơn, song song đó tổng cầu tăng kéo theo GDP tăng.
1.3. Tác động của chính sách tài khóa đến chỉ tiêu vĩ mô GDP
Chính sách tài khóa mở rộng là việc chính phủ tăng chi tiêu và giảm thuế. Khi chi
tiêu công (G) tăng, tổng cầu (AD) cũng tăng, khiến đường AD dịch chuyển sang phải.
Đồng thời, việc giảm thuế (T) làm tăng thu nhập khả dụng (Yd) của các hộ gia đình,
khuyến khích tiêu dùng và đầu tư, từ đó tiếp tục tăng tổng cầu và làm đường AD dịch
chuyển thêm sang phải. Kết quả là, điểm cân bằng của nền kinh tế dịch chuyển từ vị trí
A sang vị trí B, dẫn đến sự gia tăng của GDP. SRAS P1 P0 AD1 AD Y Y Y0 Y1
Chính sách tài khóa thắt chặt là khi chính phủ giảm chi tiêu công và tăng thuế.
Khi chi tiêu chính phủ (G) giảm, tổng cầu (AD) sẽ giảm, khiến đường AD dịch chuyển
sang trái. Đồng thời, khi thuế (T) tăng, thu nhập khả dụng (Yd) của các hộ gia đình giảm,
dẫn đến giảm chi tiêu tiêu dùng và tổng cầu, làm cho đường AD tiếp tục dịch trái. Kết
quả là, điểm cân bằng của nền kinh tế dịch chuyển từ vị trí A sang vị trí B, kéo theo sự giảm sút của GDP. SRAS P0 P1 AD AD1 Y1 Y0
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Thu thập thông tin và xử lý dữ liệu
Để nghiên cứu về nên kinh tế Trung Quốc, bằng các phương pháp nghiên cứu,
tổng hợp số liệu, biểu đồ từ các trang web và bài báo, tài liệu uy tín như WorldBank,
CNBC, China Briefing, Tổng cục thống kê Trung Quốc, Báo cáo kinh tế Trung Quốc
hằng năm ( China in Numbers), … từ đó minh họa, diễn giải một cách dễ hiểu, phân tích
rõ sự biến động, thay đổi của nền kinh tế Trung Quốc qua các yếu tố, thành phần cấu
thành GDP: tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ, xuất khẩu ròng trong giai đoạn năm
2019-2021. Tiếp đó, nhóm tiến hành tìm hiểu về những chính sách tài khóa mà chính
phủ Trung Quốc đã triển khai trong ba năm đó, bằng cách đưa ra các chính sách, cách
triển khai chính sách cụ thể của chính quyền, từ đó đưa ra những thành tựu cũng như
những khó khăn mà các chính sách đó đem lại trong nền kinh tế đầy biến động và khó
khăn của nền kinh tế Trung Quốc. Cuối cùng, qua những phân tích ở trên, nhóm chúng
em đã có những đánh giá về ưu điểm và hạn chế của các chính sách tài khóa Trung Quốc,
từ đó đưa ra một số khuyến nghị tham khảo nhằm giúp giải quyết, khắc phục những khó
khăn mà nền kinh tế Trung Quốc đang và sẽ đối mặt trong tương lai.
2.2. Thực trạng biến động và tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc 2019 - 2021
2.2.1. Tăng trưởng GDP của Trung Quốc giai đoạn 2019-2021
Nhìn chung, từ năm 2019 đến 2021, tăng trưởng GDP của Trung Quốc đã trải qua
nhiều biến động, thấp nhất là năm 2020 (2,3%) và cao nhất là năm 2021 (8,1%). Riêng
năm 2019, GDP giảm dần và giảm mạnh nhất là vào quý I năm 2020 sau đó dần phục
hồi và trở lại ổn định vào cuối năm 2021.
Trong giai đoạn 2019-2021, nền kinh tế Trung Quốc đã trải qua nhiều biến động.
Tuy nhiên có thể đánh giá tăng trưởng của nước này thông qua từng năm với 2 sự kiện
chính đó là căng thẳng thương mại Mỹ - Trung (2019) và sự tàn phá nặng nề của đại dịch
Covid-19 (2020) cùng những phục hồi đáng kinh ngạc ngay sau đó. Năm 2019
Nền kinh tế trung quốc gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế chậm lại. Theo
báo cáo của Reuters, năm 2019, tăng trưởng kinh là 6.1% (giảm 3,7% so với năm
2018), chậm nhất trong vòng 30 năm trở lại đây.
Xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài ở Trung Quốc giảm mạnh. Một mặt, do sự
không chắc chắn về chính sách thương mại tăng đột biến khi mà căng thẳng thương mại
đang ngày càng gia tăng giữa Trung Quốc và Hoa Kì. Mặt khác, giảm tốc mạnh hơn mức
cơ bản ở các nền kinh tế lớn – Khu vực EU và Hoa Kì gây ra nhiều bất lợi cho Trung
Quốc thông qua việc xuất khẩu ngày càng yếu đi và sự gián đoạn của các chuỗi giá trị,
tài chính, các kênh đầu tư, hàng hóa và niềm tin.
Tiêu dùng là một trong những động lực của hoạt động kinh tế nay tăng trưởng đã
giảm từ 9,8% (năm 2018) xuống 6,8% trong 3 quý đầu tiên. Điều này phản ánh một phần
là do sự bình thường hóa cho mức chi tiêu cho sức khỏe đặc biệt cao năm 2018, đồng
thời tăng trưởng tiền lương chững lại do suy thoái kinh tế. Ngoài ra, sự không chắc chắn
về chính sách đang đè nặng lên tiêu dùng, khiến các hộ gia đình phải tiết kiệm một phần
ngày càng tăng trong thu nhập của họ.
Giảm lợi nhuận từ đầu tư công bị đè nặng bởi sự kết hợp của các điều kiện tài
chính ngày càng thắt chặt, niềm tin của nhà đầu tư yếu hơn do chính sách thương mại
không chắc chắn gia tăng và nhu cầu bên ngoài yếu đi. Cùng lúc này, đầu năm 2019
chính quyền Trung Quốc ban hành chính sách kích thích tài chính bổ sung thúc đẩy đầu
tư vào lĩnh vực bất động sản và cơ sở hạ tầng, đầu tư được hoan nghênh và hồi phục
phần nào. Trong năm 2019, tổng đòn bẩy kinh tế đã vượt quá 260% GDP, nợ doanh
nghiệp gia tăng trong lĩnh vực có khả năng sinh lời yếu là điều đáng lo ngại. Năm 2020
Sự xuất hiện của đại dịch Covid-19 trong năm 2020 đã tàn phá nền kinh tế toàn
cầu, khiến cho tổng GDP của toàn thế giới ước tính giảm 4,4%. Tuy nhiên, Trung Quốc
được xem là tâm chấn của đợt đầu bùng phát và là nền kinh tế đầu tiên bị ảnh hưởng, là
ngoại lệ đáng chú ý. Trung Quốc đã trở thành nền kinh tế lớn duy nhất trên thế giới có
tăng trưởng kinh tế tích cực trong năm.
Sau ghi nhận mức giảm 6,8% GDP ở quý đầu tiên, trong quý 2 nền kinh tế Trung
Quốc đã có những bước ngoặt mạnh mẽ và đã trở lại với mức tăng 3,2%, đến quý 3 GDP
tăng lên 4,9% và quý 4 là 6,8% đưa nền kinh tế trở lại trước đại dịch.
Sự phục hồi của nền kinh tế Trung Quốc tuy nhanh nhưng không đồng đều. Đóng
góp điểm phần trăm của ba thành phần làm tăng trưởng GDP là 2,2 cho đầu tư; 0,7 cho
xuất khẩu ròng và -0,5 cho tiêu dùng.
(Source: China Natural Bureau of Statistics (NBS))
Tổng giá trị xuất nhập khẩu của Trung Quốc tăng 1,9% trong năm 2020, đạt 32
nghìn tỉ RMB. Sự phục hồi nhờ nguồn cung và giá năng lượng yếu đã góp phần khiến
thặng dư thương mại ngày càng tăng với các đối tác thương mại chính là ASEAN (15%),
EU (14%), Hoa Kỳ (13%) và Nhật Bản (7%).
Tiêu dùng vẫn đang bị tụt lại do các biện pháp kiểm soát đại dịch Covid kéo dài
và số lượng sinh viên tốt nghiệp đại học kỷ lục cũng sẽ gây áp lực cơ cấu lên thị trường
việc làm. Tổng doanh số bán lẻ trong năm 2020 giảm 3,9%, nhờ các công tác kiểm soát
dịch bệnh hiệu quả, đến quý 4 tăng lên 4,6% so với cùng kì năm trước .
Vào tháng 9 năm 2020, đầu tư tài sản cố định ở đô thị đã quay trở lại quỹ đạo tăng
trưởng 3,37%, trong khi mức tăng từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2020 so với cùng kỳ năm
trước vẫn ở mức khiêm tốn 0,3%. Đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước tăng 4% so với
cùng kỳ năm trước, trong khi đầu tư của khu vực tư nhân giảm 1,5%. Đầu tư nước ngoài
trực tiếp (FDI) vào Trung Quốc đã tăng 6,2% so với cùng kì năm ngoái chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực ngành dịch vụ (tăng 13,9%) và công nghệ cao (tăng 28,5%). Năm 2021
Sau phục hồi mạnh mẽ năm 2020, năm 2021 nền kinh tế trung quốc tiếp tục phát
triển nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng GDP là 8,1%, nhanh nhất trong 10 năm qua.
Trong quý đầu tiên, Trung Quốc ghi nhận tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc 18,3%.
Trong quý 2, tốc độ tăng trưởng là 7,9%, quý 3 là 4,9% và chậm dần ở quý 4 với 4 % do
bị ảnh hưởng sự suy thoái của bất động sản, sự gián đoạn của virus, chi tiêu trong nước
yếu và hỗ trợ từ xuất nhập khẩu giảm dần.
Năm 2021, tiêu dùng tiếp tục là động lực chính trong nền kinh tế Trung Quốc,
chiếm 65,4% trong tăng trưởng GDP. Tổng doanh số bán lẻ hàng tiêu dùng của Trung
Quốc tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2021. Trong cả năm 2021, doanh thu ngành dịch
vụ ăn uống và doanh số bán lẻ tăng lần lượt là 18,6% và 11,8%, với tốc độ tăng trưởng
trung bình trong hai năm là -0,5% và 4,5%, cả hai đều thấp hơn mức trước đại dịch.
Trong khi đó, đóng góp của đầu tư giảm mạnh còn 13,7 % trong 3 năm trước
Covid-19 (2017-2019), thấp nhất trong vòng 3 thập kỉ. Trong quý 4, đầu tư đóng góp
một cách tiêu cực vào tăng trưởng GDP ở mức -11,6% do nỗ lực giảm nợ từ chính phủ,
hạn chế đầu cơ bất động sản và mở rộng tín dụng dẫn đến đầu tư bất động sản giảm
mạnh. Trong khi đó, đầu tư vào sản xuất phục hồi tăng 13,5% so với năm ngoái, đặc biệt
đầu tư vào công nghệ cao tăng 22,2% năm 2021, tuy nhiên vẫn không đủ để bù đắp vào lỗ chung.
Năm 2021, Trung Quốc đạt được những thành tựu mạnh mẽ về thương mại với
thặng dư thương mại cao kỷ lục là 676 tỷ USD, tăng 26% so với năm trước. Xuất nhập
khẩu cũng có đóng góp 20,9% trong tăng trưởng GDP, đạt 6,05 tỷ USD, tăng 30% so
với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 29,9%, nhập khẩu tăng 30,1% so với
cùng kì năm ngoái. Thị phần của Trung Quốc trên thị trường xuất khẩu thế giới tăng lên
14,7% năm 2020 và 14,9% từ mức 13,1% trước đại dịch.
Hưởng lợi từ công tác kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, ngành dịch vụ Trung Quốc
năm 2021 đã phục hồi mạnh mẽ với mức tăng trưởng là 54,9% sau giảm mạnh năm 2020,
tuy nhiên vẫn chưa trở lại như trước đại dịch. Ngành xây dựng và bất động sản chiếm
lần lượt là 6,3% và 6,7% trong GDP giảm so với mức 7,2% và 7,3% năm 2020.
2.2.2. Chính sách tài khóa của Trung Quốc giai đoạn 2019-2021
Chính sách tài khóa của Trung Quốc năm 2019:
Năm 2019, Trung Quốc đã thực hiện hàng loạt các biện pháp chính sách tài khóa
nhằm đối phó với những thách thức kinh tế và tài chính trong nước cũng như tác động
từ chiến tranh thương mại với Mỹ và sự chậm trễ trong tăng trưởng kinh tế toàn cầu:
1. Giảm thuế: Trung Quốc đã triển khai các biện pháp giảm thuế nhằm giảm bớt gánh
nặng tài chính cho các doanh nghiệp và người dân. Tăng lợi nhuận do các tổ chức tài
chính và các doanh nghiệp trực thuộc trung ương mang lại; cắt giảm chi tiêu chung trên
5%; giảm chi phí “chiêu đãi chính thức, thăm chính thức nước ngoài và mua/bảo dưỡng
xe công” khoảng 3%; và lấy lại tiền đã lâu không được sử dụng.
2. Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp: Chính phủ Trung Quốc đã cung cấp hỗ trợ tài chính
cho các doanh nghiệp nhằm giúp họ vượt qua khó khăn tài chính. Trung Quốc sẽ giảm
gánh nặng thuế và hạ phí cho ngành sản xuất và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trị giá gần
2.000 tỷ NDT trong năm 2019. Các chương trình giảm thuế giá trị gia tăng VAT đối với
một loạt lĩnh vực như chế tạo, xây dựng, vận tải...
3. Kiểm soát nợ công: Trung Quốc đã tiếp tục đặt mục tiêu kiểm soát nợ công và tăng
cường quản lý nợ công trong năm 2019 để đảm bảo ổn định tài chính và tăng cường lòng
tin của thị trường. Trung Quốc tăng cường trợ giúp châu Âu giảm nợ công (thông qua
đầu tư mua trái phiếu chính phủ của các nước châu Âu) tạo ra tiền để trả những khoản nợ của Trung Quốc.
4. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng: Trung Quốc đã đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, dự kiến
sẽ tăng tốc từ tháng 9, đẩy mức tăng trưởng đầu tư tài sản cố định lên 6% trong cả năm
2019 từ 3.8% (theo ước tính) so với tháng 1 - tháng 7. Theo như số liệu của Cục Thống
kê quốc gia Trung Quốc (NBS), trong 10 tháng đầu năm 2019, các doanh nghiệp Trung
Quốc đã tạo ra khoảng 11,93 triệu việc làm tại các khu đô thị, đáp ứng được trước hạn
mục tiêu là hơn 11 triệu việc làm.
Chính sách tài khóa của Trung Quốc năm 2020:
Trong quý I/2020, nền kinh tế Trung Quốc sụt giảm 6,8% do ảnh hưởng lớn từ
đại dịch và sau khi áp dụng một số chính sách tài khóa dưới đây đã đưa nền kinh tế lại
đạt tăng trưởng dương mức 2,3% năm 2020:
1. Hỗ trợ kinh tế trong đại dịch: Bao gồm hoàn lại tiền, miễn và giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN), thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập cá nhân (IIT). Nhiều
trong số này áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và công ty trong các ngành đặc biệt bị
ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch và các cá nhân làm việc ở những vai trò thiết yếu, chẳng
hạn như nhân viên y tế.
2. Hỗ trợ cho các lĩnh vực chiến lược: Chính phủ Trung Quốc thực thi gói chi ngân sách
trị giá 4,9 nghìn tỷ nhân dân tệ (NDT) (tương đương 4,7% GDP) để hỗ trợ phát triển
kinh tế trong bối cảnh đại dịch, trong đó có 4,3 nghìn tỷ NDT được dùng riêng năm 2020.
Khoản ngân sách được dùng vào các mục tiêu cụ thể như tăng chi tiêu vào việc ngăn
chặn và kiểm soát đại dịch; hỗ trợ cho sản xuất các thiết bị y tế để đối phó với đại dịch;
tăng cường giải ngân bảo hiểm thất nghiệp và giúp đỡ những người lao động nhập cư;
tăng cường đầu tư công.
3. Mở rộng đầu tư của chính phủ: Thông qua các kênh khác nhau như công trái nhà nước
đặc biệt và trái phiếu chính quyền địa phương phòng chống dịch bệnh, tăng đầu tư của
chính phủ, phát huy vai trò thúc đẩy đầu tư của chính phủ và hỗ trợ hiệu quả những nơi
còn yếu kém, mang lại lợi ích cho người dân, thúc đẩy tiêu dùng và mở rộng nội nhu.
Chính sách tài khóa của Trung Quốc năm 2021:
Chính sách tài khóa Trung Quốc đã có một vài thay đổi nhỏ đối với nền kinh tế:
1. Kiểm soát nợ công: Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế chậm lại, Trung Quốc đã cố
gắng giảm độ nợ công để đảm bảo ổn định và tránh rủi ro tài chính bao gồm việc kiểm
soát chi tiêu công cộng và tăng thu nhập từ các nguồn khác như thuế.
Điều này đã giúp nền kinh tế phục hồi tăng trưởng trong năm 2021, dự báo ở mức 8,1%
so năm 2020. Nợ công của Trung Quốc tăng từ mức 57,1% GDP năm 2019 lên mức
66,3% năm 2020 và 70,3% năm 2021. Theo đó, nợ công đã tăng 13,2% GDP trong 2 năm 2020 và 2021.
2. Khuyến khích tiêu dùng nội địa: Bằng cách cung cấp các chính sách khuyến khích
mua sắm và tiêu dùng, chính phủ Trung Quốc khuyến khích người dân nước này tiêu
dùng nội địa để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Theo đó, bắt đầu từ tháng 12, các thành phố như Nam Kinh, Trịnh Châu, Hợp Phì và
Trùng Khánh bắt đầu khuyến khích tiêu dùng địa phương với các phiếu mua hàng dùng
trong nhà hàng, giải trí, du lịch và các hoạt động tiêu dùng khác.
3. Tăng cường đầu tư công: Chính phủ Trung Quốc tiếp tục đầu tư vào các dự án cơ sở
hạ tầng như đường sắt, đường cao tốc, và các công trình công cộng khác nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. Tuy nhiên, Chính phủ Trung Quốc đã giảm hạn
ngạch phát hành trái phiếu đặc biệt của các địa phương về mức xấp xỉ 560 tỷ USD, từ
mức 576 tỷ USD trong năm ngoái.
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1. Nhận xét chung về thực trạng kinh tế Trung Quốc giai đoạn 2019-2021
Nền kinh tế Trung Quốc trong giai đoạn 2019-2021 chịu ảnh hưởng bởi hai sự
kiện lớn: chiến tranh thương mại Mỹ-Trung và đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, nhờ sự
điều chỉnh linh hoạt của chính sách kinh tế, Trung Quốc đã vượt qua được những thách
thức này và đạt được một số thành tựu đáng kể.
Về tăng trưởng kinh tế: Năm 2019, tăng trưởng GDP đạt 6,1%, mức thấp nhất
trong 30 năm qua do nhu cầu trong nước yếu và căng thẳng thương mại với Mỹ. Đến
năm 2020: Tăng trưởng GDP đạt 2,3%, là nền kinh tế lớn duy nhất trên thế giới tăng
trưởng dương trong năm này, chủ yếu nhờ chính sách kích thích kinh tế hiệu quả của
chính phủ. Năm 2021, tăng trưởng GDP dự kiến đạt 8%, trong đó tỷ trọng khu vực dịch
vụ trong GDP tiếp tục tăng, đạt 56,3% vào năm 2021, cao hơn so với 45,4% vào năm
2019. Nền kinh tế số phát triển mạnh mẽ, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng GDP.
Đặc biệt, chuỗi cung ứng toàn cầu có sự dịch chuyển một số ngành công nghiệp sang các
nước khác trong khu vực Đông Nam Á. Tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức thấp, khoảng 5%
trong giai đoạn 2019-2021. Thu nhập bình quân đầu người tiếp tục tăng, tuy nhiên vẫn
còn khoảng cách giữa các khu vực giàu nghèo.
Chính sách tài khóa đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, đặc biệt là trong bối cảnh đại dịch COVID-19. Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện
hàng loạt biện pháp kích thích kinh tế, bao gồm tăng chi tiêu cho cơ sở hạ tầng, giảm
thuế và phí cho doanh nghiệp, hỗ trợ các hộ gia đình thu nhập thấp.Việc tăng cường đầu
tư vào nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ các công ty khởi nghiệp và bảo vệ sở hữu trí tuệ
đã giúp Trung Quốc đã đạt được nhiều tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là
trí tuệ nhân tạo, 5G và xe điện. Mặc dù đại dịch COVID-19 gây ra nhiều gián đoạn cho
hoạt động thương mại toàn cầu, Trung Quốc vẫn tiếp tục mở rộng thương mại tự do và
đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Trung Quốc đã ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn
diện Khu vực (RCEP) với 14 quốc gia châu Á, đồng thời thúc đẩy đàm phán các thỏa
thuận thương mại tự do khác.
Ngoài ra, nền kinh tế Trung Quốc cũng đang đối mặt với nhiều thách thức. Chính
phủ Trung Quốc đã tăng chi tiêu mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ
doanh nghiệp trong đại dịch COVID-19, điều này dẫn đến thâm hụt ngân sách lớn và tỷ
lệ nợ trên GDP tăng cao dẫn đến một số rủi ro, chẳng hạn như tăng lãi suất, giảm xếp
hạng tín dụng và suy thoái kinh tế. Bên cạnh đó, Chính sách tài khóa Trung Quốc thiếu
minh bạch trong một số khía cạnh. Việc công bố thông tin về ngân sách nhà nước và
việc sử dụng ngân sách còn hạn chế, khiến cho việc giám sát hiệu quả hoạt động của
chính phủ gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, một số dự án cơ sở hạ tầng được tài trợ bởi
chính phủ Trung Quốc có thể gây hại cho môi trường. Ví dụ, các dự án xây dựng đường
cao tốc và sân bay có thể dẫn đến phá rừng và ô nhiễm môi trường.
3.2. Một số khuyến nghị tham khảo
Trong bối cảnh dịch COVID-19, đẩy mạnh chính sách cải cách kinh tế là cần thiết
để giúp nền kinh tế phục hồi và phát triển bền vững. Cần tăng cường đầu tư công, đầu tư
vào các dự án cơ sở hạ tầng như cầu đường, điện lực. Cung cấp các khoản vay hỗ trợ
doanh nghiệp, khuyến khích tiêu dùng như giảm giá, khuyến mãi, tặng quà. Mở cửa thị
trường cho các doanh nghiệp nước ngoài và tăng cường hợp tác quốc tế.
Cần tập trung đầu tư các ngành công nghiệp và dịch vụ để tăng cường sự đa dạng
hóa kinh tế và giảm sự phụ thuộc vào ngành sản xuất. Ngành công nghiệp và dịch vụ có
thể giúp đưa nền kinh tế trở lại đường đua phát triển, có khả năng thích nghi tốt với các
thay đổi và khó khăn trong môi trường kinh doanh, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới
để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch
bằng cách cung cấp các khoản vay ưu đãi, nới lỏng chính sách kinh doanh, giảm thuế,
phí và giúp đỡ doanh nghiệp kết nối với thị trường mới để phục hồi và phát triển kinh tế,
từ đó mà người dân có thêm việc làm. Cũng cần tăng cường đầu tư nghiên cứu và phát
triển công nghệ để tăng cường sự cạnh tranh và nâng cao năng suất lao động, cải thiện
chất lượng sản phẩm và dịch vụ, thu hút đầu tư và giảm thiểu tác động của dịch bệnh đến
nền kinh tế và xã hội, kích thích tăng trưởng kinh tế. Chính quyền cần thúc đẩy bồi dưỡng
trình độ nhân lực, khuyến khích sự sáng tạo đổi mới, có những chính sách hỗ trợ các
công ty khởi nghiệp và bảo vệ sở hữu trí tuệ.
Bên cạnh đó, chính phủ cần thúc đẩy tăng cường hợp tác quốc tế, tăng cường đầu
tư nước ngoài, tiếp tục đàm phán các thỏa thuận thương mại tự do, mở rộng thị trường
xuất khẩu và tăng cường đa dạng hóa các nguồn cung cấp, giúp cho thị trường xuất khẩu
của Trung Quốc ngày càng mở rộng và phát triển ổn định.
Cũng không thể thiếu việc quản lí tài chính chặt chẽ từ chính phủ, cần có những
chính sách giải quyết giảm nợ doanh nghiệp, phát triển thị trường trái phiếu doanh
nghiệp. Điều này là cần thiết để đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro
tài chính. Đồng thời, hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp trong thời gian khó khăn. KẾT LUẬN
Trong giai đoạn từ 2019 đến 2021, Trung Quốc đã phải đối mặt với những thách
thức kinh tế đáng kể, bao gồm căng thẳng thương mại với Mỹ, sự lan rộng của đại dịch
COVID-19 và những biến động trong tình hình kinh tế toàn cầu. Những yếu tố này đã
gây ra sự giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc, tạo ra áp lực lớn đối với chính
sách tài khóa của chính phủ.
Trong bối cảnh này, chính phủ Trung Quốc đã triển khai một loạt biện pháp chính
sách tài khóa nhằm kích thích kinh tế. Một trong những biện pháp quan trọng là tăng
cường chi tiêu công, đặc biệt là trong các lĩnh vực quan trọng như cơ sở hạ tầng và phát
triển công nghệ. Việc này nhằm tạo ra động lực cho tăng trưởng kinh tế và giúp nền kinh
tế vượt qua giai đoạn khó khăn.
Ngoài ra, chính sách thuế và chi tiêu đã được điều chỉnh để tăng cường hiệu quả
và ổn định tài chính quốc gia. Việc này giúp chính phủ điều tiết nguồn lực và hỗ trợ các
ngành công nghiệp đang gặp khó khăn, đồng thời đảm bảo rằng tài chính quốc gia vẫn
ổn định trong bối cảnh khó khăn.
Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng tiếp tục thúc đẩy các cải cách kinh tế để tăng
cường sự cạnh tranh và phát triển bền vững trong tương lai. Những biện pháp này bao
gồm việc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, đồng thời
nâng cao năng suất lao động và tăng cường sự đổi mới kinh tế.
Tóm lại, chính sách tài khóa của Trung Quốc trong giai đoạn từ 2019 đến 2021
đã đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định và khôi phục sự phát triển của nền
kinh tế trong bối cảnh các thách thức kinh tế toàn cầu và nội địa. Những biện pháp này
đã giúp Trung Quốc vượt qua những khó khăn và tiếp tục trên con đường của mình trong
hành trình phát triển kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn, N. L., & Bùi, D. H. (2022). Giáo trình Kinh tế vĩ mô Học Viện Ngân Hàng. Việt Nam: NXB Lao động.
Thu. (2020, January 16). China says its economy grew 6,1% in 2019, in line with
expectations. Retrieved 2/5/2024 from: https://www.cnbc.com/2020/01/17/china-gdp-
for-full-year-and-q4-2019.html
World Bank Group. (December 2019). Cyclical Risks anh Structural Imperatives. China Economy Update, 19-32. Retrieved 20/4/2024 from:
file:///C:/Users/ADMIN/Downloads/ceudec2019en.pdf
New York Reseach Center. (2021, April 6). China’s 2020 Economic Recovery and 2021
Outlook. Retrieved 20/4/2024 from: https://www.bocusa.com/chinas-2020-economic- recovery-and-2021-outlook
United Nations Development Programme China. (March 2021). China in Numbers (2021).Issue Brief. Retrieved 20/4/2024 from:
https://www.undp.org/sites/g/files/zskgke326/files/migration/cn/China-in-numbers- 2021-policy-brief.pdf
United Nations Development Programme China. (July 2022). China in Numbers (2022). Issue Brief. Retrieved 20/4/2024 from:
https://www.undp.org/sites/g/files/zskgke326/files/2022-
08/China%20in%20numbers%20%282022%29.pdf
Zoey, Zh. (2022, January 27). China’s 2022 Economic Outlook Based on GDP and
Economic Indicators from 2021. Retrieved 1/5/2024 from: https://www.china-
briefing.com/news/chinas-2022-economic-outlook-based-on-gdp-and-economic- indicators-from
Nguyễn, T. H., & Trần, T. R. (2023, December 14). Chính sách tài khóa mở rộng là gì?
Phân biệt chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Retrieved 1/5//2024 from:
https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/tu-van-phap-
luat/57043/chinh-sach-tai-khoa-mo-rong-la-gi-phan-biet-chinh-sach-tai-khoa-va-chinh-
sach-tien-te?fbclid=IwZXh0bgNhZW0CMTAAAR3-ny03gXnAMPSAqGY-
VAqSwFFbRoXwT8PAUwzR5Xlk1LDgR5BgeEqe8Ik_aem_AT6y3lIan2opwGYaHw r8rl-_fVTNhSW40whfrYg8_Oq-
VgMKjSQlMGPasEZpI2BXiTQfBvtNVYTU16hbZ09nI01K
Nguyễn, H., & Hoàng, T. V. (2024, January 11). Chính sách tài khóa là gì? Mục tiêu
của chính sách tài khóa
. Retrieved 1/5/2024 from: https://luatvietnam.vn/linh-vuc-
khac/chinh-sach-tai-khoa-la-gi-883-96600-article.html
Vũ, X. D., & Lê, T. D. (2022, October 15). Chính sách tài khóa của một số quốc gia
trong đại dich Covid 19
. Tạp chí Tài chính Online. Retrieved 2/5/2024 from:
https://tapchitaichinh.vn/chinh-sach-tai-khoa-cua-mot-so-quoc-gia-trong-dai-dich- covid-19.html
Nguyễn, T. H. (2023, June 12). Trung Quốc điều chỉnh chính sách phục hồi và phát triển
nền kinh tế
. Retrieved 2/5/2024 from: https://vneconomy.vn/trung-quoc-dieu-chinh-
chinh-sach-phuc-hoi-va-phat-trien-kinh-te.htm