ĐỀ TÀI: TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT
NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC
GIAI ĐOẠN 2015 – 2022
Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Thuý Duyên
Mã môn học: 222ECO02A14
Lớp: K25TCC
Nhóm 5
Tên Mã SV Phần trăm đóng
góp
Chữ ký
Vũ Mai Ngọc 25A4011035
Lê Khánh Nam 25A4010751
Đinh Lan Chi 25A4011752
Trần Đăng Dũng 25A4011771
Lê Tuấn Dũng 25A4011770
Trần Minh Hà 25A4011213
Quách Minh Anh 25A4011378
MỤC LỤC
PHẦN 1. Lý luận chung...........................................................................1
1.1. Tăng trưởng kinh tế.......................................................................1
1.2. Các thước đo tăng trưởng..............................................................1
1.3. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế................1
1.3.1. Nguồn nhân lực......................................................................1
1.3.2. Nguồn tài nguyên thiên nhiên.................................................2
1.3.3. Tư bản/Vốn.............................................................................2
1.3.4. Con người...............................................................................2
1.3.5. Khoa học và công nghệ..........................................................2
1.3.6. Cơ cấu kinh tế.........................................................................3
1.3.7. Thể chế chính trị và vai trò của nhà nước..............................3
1.4. Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.................................3
1.5. Chính sách tiền tệ..........................................................................4
1.5.1. Khái niệm...............................................................................4
1.5.2. Phân loại chính sách tiền tệ....................................................4
1.6. Các công cụ của chính sách tiền tệ................................................4
PHẦN 2: Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 2015 - 2022..........7
2.1. Giai đoạn 2015 - 2018...................................................................7
2.1.1. Các nét nổi bật........................................................................7
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế...................10
2.2. Giai đoạn 2019 - 2022.................................................................14
2.2.1. Các nét nổi bật......................................................................14
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế...................19
2.3. So sánh tăng trưởng kinh tế của Việt Nam với Lào Singapore
....................................................................................................................24
2.3.1. Việt Nam với Lào.................................................................25
2.3.2. Việt Nam với Singapore.......................................................26
PHẦN 3: Giải pháp và kiến nghị............................................................28
3.1. Triển vọng....................................................................................28
3.1.1. Triển vọng ngắn hạn.............................................................28
3.1.2. Triển vọng dài hạn................................................................31
3.2. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam.......................35
3.2.1. Về phía Chính Phủ................................................................35
3.2.2. Về phía doanh nghiệp...........................................................37
3.2.3. Về phía người tiêu dùng.......................................................38
3.3. Kiến nghị cho nền kinh tế Việt Nam...........................................39
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan rằng những nội dung được trình bày trong
bài tập lớn môn Kinh tế vĩ mô này hoàn toàn là do bản thân chúng em thực
hiện, tất cả các nội dung của đề tài kết quả nghiên cứu của chúng em
không phải là kết quả sao chép từ bất kì bài tập lớn nào có trước đó. Bài tập
lớn được thực hiện với sự hỗ trợ và tham khảo từ các tài liệu, giáo trình liên
quan đến đề tài trích nguồn ràng. Nếu phát hiện bất cứ dấu hiệu của
việc sao chép nào trong bài báo cáo, chúng em xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2022
Đại diện nhóm
Vũ Mai Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin cảm ơn trường Học viện Ngân hàng đã
đưa bộ môn Kinh tế vào chương trình đào tạo cũng như các thầy
giảng dạy, những người đã hướng dẫn chỉ bảo phương pháp học tập,
nghiên cứu, các kỹ năng quan trọng giúp chúng em hoàn thành bài tập lớn
này một cách tốt nhất.
Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng
viên môn Kinh tếmô thuộc khoa Kinh Tế - cô Đặng Thị Thuý Duyên đã
dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho sinh viên lớp
K25TCC trong suốt thời gian học tập vừa qua, cũng như đồng hành cùng
chúng em trong học phần Kinh tế tận tình hướng dẫn chúng em
hoàn thành bài tập lớn kết thúc học phần này. Trong thời gian tham gia lớp
học Kinh tế của cô, chúng em đã thêm cho mình nhiều kiến thức
bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ những
kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em có thể vững bước sau này.
lẽ, kiến thức hạn sự tiếp nhận kiến thức của bản thân
mỗi người lại tồn tại những hạn chế nhất định. Do những hạn chế về kinh
nghiệm nên bản báo cáo của chúng em sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Chúng em kính mong nhận được những lời nhận xét, góp ý quý báu từ
cô để bản báo cáo của chúng em được hoàn thiện, đầy đủ hơn.
Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc nhiều sức khỏe, hạnh
phúc và thành công trên con đường sự nghiệp giảng dạy!
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tăng trưởng kinh tế mục tiêu hàng đầu của mọi quốc gia trên thế
giới. thước đo chủ yếu để đánh giá trình độ phát triển của mỗi quốc
gia. Trong bối cảnh hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đang phải đối
mặt với những biến động kinh tế, trong đó có cả Việt Nam. Giai đoạn 2015
– 2022 được đánh giá là một một thời kỳ đầy thách thức đối với nền kinh tế
của Việt Nam. Tuy nhiên, với những nỗ lực cố gắng của Chính phủ,
cùng với sự hỗ trợ đến từ phía các doanh nghiệp và người dân, kinh tế Việt
Nam đã đạt những thành tựu nổi bật.
Để cái nhìn cụ thể hơn về tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam trong giai đoạn 2015 - 2022, cũng như đánh giá được vị trí của nền
kinh tế Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á, chúng em đã quyết định
chọn đề tài “Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2015 –
2022. So sánh với một số nước trong khu vực”.
Nội dung nghiên cứu của chúng em bao gồm 3 phần lớn:
- Phần 1: Cơ sở lý luận
- Phần 2: Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2015
2022
- Phần 3: Giải pháp và kiến nghị
2. Mục tiêu
Nằm trong nội dung nghiên cứu của học phần Kinh tế học mô, đề
tài tập trung làm rõ tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
2015 2022 so sánh với hai quốc gia khác cùng khu vực Lào
Singapore. Từ đó, nhóm phân tích các triển vọng của nền kinh tế Việt Nam
trong ngắn hạn dài hạn, đưa ra các giải pháp kiến nghị giúp cho nền
kinh tế Việt Nam tăng trưởng bền vững trong giai đoạn tiếp theo.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài “Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong
giai đoạn 2015 – 2022. So sánh với một số nước trong khu vực”, chúng em
đã vận dụng các pháp nghiên cứu sau: phương pháp luận, phương pháp thu
thập số liệu, phương pháp nghiên cứu định lượng, phương pháp phân tích
và tổng hợp, phương pháp mô hình hóa.
PHẦN 1. Lý luận chung
1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP),
hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP) hay quy sản lượng quốc gia, tính
trên bình quân đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
1.2. Các thước đo tăng trưởng
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product - GDP) là giá trị thị
trường của tất cả hàng hóa, dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong một
quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Product - GNP) là giá trị thị
trường của tất cả hàng hóa, dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra bởi công
dân của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một
năm).
Sản phẩm quốc dân ròng (NNP) phần thu nhập do các nhân tố sản
xuất trong nước tạo ra nhận được nền kinh tế trong nước ngoài
nước.
Thu nhập quốc dân (NI) thu nhập người dân một nước được
nhận dưới dạng thu nhập của các nhân tố sản xuất.
Thu nhập quốc gia khả dụng (NDI) tổng thu nhập của quốc gia từ
sản xuất, từ thu nhập sở hữu và từ chuyển nhượng hiện hành, là tổng nguồn
thu nhập có thể dùng cho chi tiêu cuối cùng và tiết kiệm của quốc gia.
1.3. Các nhân tố bản ảnh hưởng đến tăng trưởng
kinh tế
PHẦN 1: Lý luận chung
1.3.1. Nguồn nhân lực
Chất lượng đầu vào của lao động tức kỹ năng, kiến thức kỷ luật
của đội ngũ lao động là yếu tố rất quan trọng trong tăng trưởng kinh tế.
1.3.2. Nguồn tài nguyên thiên nhiên
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất do thiên nhiên mang lại: đất
đai, khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, rừng và nguồn nước. Có hai loại:
- Có thể tái tạo được: cây cối, rừng…
- Không thể tái tạo được: than, dầu mỏ…
1.3.3. Tư bản/Vốn
Hiểu theo nghĩa rộng toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra,
tích lũy lại những yếu tố tự nhiên… được sử dụng vào quá trình sản xuất.
Nói một cách khái quát, vốn toàn bộ tài sản được sử dụng để sản xuất,
kinh doanh. Một nền kinh tế tăng trưởng cao không chỉ dừng lại ở việc tăng
khối lượng vốn đầu tư, còn phải đặc biệt chú ý đến hiệu quả sử dụng
vốn, quản vốn chặt chẽ, đầu vốn hợp vào các ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế.
1.3.4. Con người
Trong các yếu tố hợp thành quá trình lao động sản xuất, sức lao động
yếu tố quyết định, mang tính sáng tạo, nguồn lực không cạn kiệt.
thể nói: “nguồn lực con người nguồn lực của mọi nguồn lực” “tài
nguyên của mọi tài nguyên”. vậy con người sức khỏe, trí tuệ, tay
nghề cao, động lực nhiệt tình, được tổ chức chặt chẽ nhân tố
bản của tăng trưởng kinh tế bền vững.
1.3.5. Khoa học và công nghệ
nguồn lực quan trọng để tăng trưởng phát triển kinh tế. Khoa
học công nghệ được coi “chiếc đũa thần nhiệm màu” để tăng năng
suất lao động, phát triển lực lượng sản xuất. Công nghệ sản xuất cho phép
PHẦN 1: Lý luận chung
cùng một lượng lao động bản thể tạo ra sản lượng cao hơn, sản
xuất có hiệu quả hơn. Thay đổi công nghệ là những thay đổi trong quá trình
sản xuất hoặc đưa ra các sản phẩm mới nhằm tạo ra sản lượng cao hơn, cải
tiến hơn với cùng một lượng đầu vào.
1.3.6. Cơ cấu kinh tế
Là mối quan hệ hữu cơ, phụ thuộc và quy định lẫn nhau về quy mô
trình độ giữa các ngành, các thành phần, các vùng, các lĩnh vực của nền
kinh tế. Cũng giống như một cơ thể sống, nền kinh tế chỉ có thể tăng trưởng
phát triển khi giữa các mặt, các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự
phù hợp với nhau cả về số lượng và chất lượng.
1.3.7. Thể chế chính trị và vai trò của nhà nước
Ổn định về chính trị xã hộiđiều kiện cho sự tăng trưởng, phát triển
nhanh bền vững. Hệ thống chính trị đại diện nhà nước vai trò
hoạch định đường lối, chiến lược phát triển kinh tế -hội, cùng hệ thống
chính sách đúng đắn sẽ hạn chế tác động tiêu cực của chế thị trường,
khuyến khích tích lũy, tiết kiệm, kích cầu…làm cho nền kinh tế tăng trưởng
nhanh đúng hướng.
Như đã nói trên tăng trưởng kinh tế một trong những yếu tố cần
thiết và quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy đây là mục tiêu
Đảng nhà nước ta đang rất quan tâm. Vậy để tăng trưởng kinh tế một
cách hiệu quả và đúng đắn Đảng và Nhà nước ta phải lập kế hoạch cho việc
tăng trưởng kinh tế.
1.4. Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Chính sách khuyến khích tiết kiệm và đầu tư
- Thu hút đầu tư nước ngoài
PHẦN 1: Lý luận chung
- Phát triển giáo dục, đào tạo
- Cải thiện sức khỏe và dinh dưỡng
- Bảo vệ quyền sở hữu tài sản và duy trì sự ổn định chính trị
- Thúc đẩy tự do thương mại
- Kiểm soát gia tăng dân số
- Khuyến khích hoạt động nghiên cứu và phát triển
1.5. Chính sách tiền tệ
1.5.1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ (Monetary Policy) chính sách kinh tế mô, sử
dụng các công cụ tín dụng và hối đoái tác động đến việc cung ứng tiền cho
nền kinh tế nhắm tới các mục tiêu như ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, giảm
lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế…
1.5.2. Phân loại chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ mở rộng
việc Ngân hàng Nhà nước tăng mức cung tiền cho nền kinh tế
nhiều hơn bình thường. Để làm điều này, Ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiện
1 hoặc kết hợp 2 trong 3 cách gồm hạ lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, tăng mua vào trên thị trường chứng khoán.
Chính sách tiền tệ thắt chặt
Chính sách tiền tệ thu hẹp hay chính sách tiền tệ thắt chặt là việc Ngân
hàng Nhà nước giảm mức cung tiền cho nền kinh tế. Việc này được thực
hiện thông qua các hành động như tăng lãi suất chiết khấu, tăng tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, bán chứng khoán ra thị trường.
PHẦN 1: Lý luận chung
1.6. Các công cụ của chính sách tiền tệ
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tỷ lệ lượng tiền phải giữ lại so với lượng tiền
gửi huy động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, số tiền này phải gửi
tại Ngân hàng Nhà nước. Do vậy, để điều chỉnh mức cung tiền cho nền
kinh tế, Ngân hàng Nhà nước sẽ tác động vào tỷ lệ này. Ngân hàng Nhà
nước tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, cung tiền giảm, Ngân hàng Nhà nước giảm
tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì cung tiền tăng.
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái tương quan sức mua giữa nội tệ ngoại tệ, tác
động tới xuất nhập khẩu, trao đổi ngoại tệ, dự trữ ngoại tệ. Điều chỉnh tỷ
giá hối đoái được Ngân hàng Nhà nước thực hiện khi muốn điều chỉnh
lượng cung tiền bằng ngoại tệ của nền kinh tế.
Lãi suất chiết khấu
lãi suất Ngân hàng Nhàớc cho các Ngân hàng thương mại vay
đối với các khoản vay đáp ứng nhu cầu tiền mặt bất thường. Điều chỉnh lãi
suất chiết khấu, lượng tiền cơ sở thay đổi, cung tiền cũng thay đổi theo.
Hạn mức tín dụng
Đây là mức nợ tối đa Ngân hàng Nhà nước quy định các Ngân
hàng thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Ngân
hàng Nhà nước điều chỉnh hạn mức tín dụng tăng, cung tiền tăng; điều
chỉnh hạn mức tín dụng giảm, cung tiền giảm.
Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở việc Ngân hàng Nhà nước mua hoặc bán
các loại chứng khoán trên thị trường mở. Việc này tác động đến lượng dự
PHẦN 1: Lý luận chung
trữ của các Ngân hàng thương mại, ảnh hưởng đến việc cung ứng tín dụng
của họ ra thị trường, từ đó điều chỉnh lượng cung tiền.
Tái cấp vốn
Là việc Ngân hàng Nhà nước cấp tín dụng cho các Ngân hàng thương
mại thông qua việc mua bán giấy tờ có giá, từ đó cung cấp nguồn vốn ngắn
hạn phương tiện thanh toán cho Ngân hàng thương mại. Qua đó, Ngân
hàng Nhà nước đã tăng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế.
PHẦN 1: Lý luận chung
PHẦN 2: Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt
Nam từ 2015 - 2022
2.1. Giai đoạn 2015 - 2018
2.1.1. Các nét nổi bật
Hình 1. Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2015 – 2018
Về tăng trưởng GDP, mặc môi trường kinh tế toàn cầu trở nên
thách thức hơn, nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn đứng vững nhờ sức cầu
mạnh trong nước và nền sản xuất định hướng xuất khẩu.
Mặc tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2016 tăng
6,21%, thấp hơn tốc độ tăng của năm 2015 (tăng 6,68%) nhưng trong ba
năm tiếp theo, nền kinh tế đã sự bứt phá, tốc độ tăng GDP năm sau cao
PHẦN 2: Tình hình tăng trường kinh tế Việt Nam từ 2015 – 2022
hơn năm trước và vượt mục tiêu Quốc hội đề ra trong Nghị quyết phát triển
kinh tế - xã hội hằng năm, trong đó tốc độ tăng GDP năm 2017 đạt 6,81%;
năm 2018 tăng 7,08% và là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008
Năm 2016:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2016 ước tính tăng 6,21% so
với năm 2015. Trong đó, quý I tăng 5,48%; quý 2 tăng 5,78%; quý 3 tăng
6,56%; quý 4 tăng 6,68%. Mức tăng trưởng năm nay thấp hơn mức tăng
6,68% của năm 2015 và không đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% đề ra.
Dù vậy, trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận, giá cả và thương
mại toàn cầu giảm, trong nước gặp nhiều khó khăn do thời tiết, môi trường
biển diễn biến phức tạp, việc đạt được mức tăng trưởng trên được xem
một thành công, khẳng định tính đúng đắn, kịp thời, hiệu quả của các biện
pháp, giải pháp của Chính phủ.
Cũng trong năm qua, tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước tính đạt 1.485,1
nghìn tỷ đồng, tăng 8,7% so với năm 2015 bằng 33% GDP. Điều này
cho thấy, mặc tổng vốn đầu toàn hội tăng song chưa đủ sức đẩy
mạnh tăng trưởng do một số lực cản nhất định.
Kết quả nghiên cứu bước đầu về “Chẩn đoán điểm nghẽn tăng trưởng
Bản đồ năng lực sản xuất của Việt Nam” do Ban Kinh tế Trung ương
phối hợp với quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) công bố cuối
năm qua cho thấy, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn chịu 3 nhóm
“điểm nghẽn” chính.
Nhóm 1, trong ngắn hạn, bộ máy hành chính hoạt động chưa hiệu quả,
vẫn còn tình trạng lãng phí, tham nhũng, một số chính sách về đất đai chưa
phù hợp thực tiễn chi phí tài chính cao. Nhóm 2, trong trung hạn gồm
PHẦN 2: Tình hình tăng trường kinh tế Việt Nam từ 2015 – 2022
rủi ro kinh tế rủi ro thể chế vi mô. Nhóm 3, trong dài hạn kết
cấu hạ tầng và nguồn nhân lực.
Năm 2018:
Năm 2018, mặc trong bối cảnh kinh tế thế giới diễn biến phức tạp
như chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, tỷ giá, giá dầu thô... nhưng kinh tế
Việt Nam vẫn phát triển nhanh, hoàn thành vượt các chỉ tiêu cơ bản của kế
hoạch đề ra. Nhiều tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân
hàng Phát triển châu Á (ADB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đều nhận định
Việt Nam đã đang bước đi đúng đắn, kinh tế ngày càng ổn
định, mặc còn gặp nhiều khó khăn, thách thức phía trước, đặc biệt cần
đẩy nhanh tái cấu trúc nền kinh tế.
Tăng trưởng năm 2018 đến chủ yếu từ các nguồn lực nhân với sự
ổn định của tăng trưởng tiêu dùng đầu nhân. vậy, nguồn lực
nước ngoài của vốn FDI xuất khẩu vẫn đang cho thấy vai trò tích cực
đáng kể, đặc biệt là những ngành tăng trưởng dẫn đầu như công nghiệp chế
biến chế tạo. các lĩnh vực sản xuất, công nghiệp - xây dựng do
chính cho sự giảm tăng trưởng ở 6 tháng cuối năm 2018; trong khi đó, nông
- lâm - thủy sản và dịch vụ mặc dù tăng trưởng không cao như công nghiệp
- xây dựng nhưng vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng so với đầu năm so
với năm 2017.
Tính chung, GDP cả năm 2018 tăng 7,08%, là mức tăng cao nhất kể từ
năm 2008 trở về đây. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
3,76%, đóng góp 8,7% vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp
xây dựng tăng 8,85%, đóng góp 48,6% khu vực dịch vụ tăng 7,03%,
đóng góp 42,7%.
PHẦN 2: Tình hình tăng trường kinh tế Việt Nam từ 2015 – 2022
Nền kinh tế không những đạt mức tăng trưởng cao, mà cấu kinh tế
còn tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Tỷ
trọng trong GDP của khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ mức
17% của năm 2015 xuống 14,57% vào năm 2018, trong khi đó, tỷ trọng của
khu vực dịch vụ tăng từ mức 39,73% của năm 2015 lên 41,17% vào năm
2018; tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng duy trì ổn định ở mức 33-
34,28% từ năm 2015 đến năm 2018.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
Vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu phát triển toàn hội tiếp tục xu hướng tăng trưởng
tích cực. Vốn đầu toàn hội thực hiện năm 2018 theo giá hiện hành
ước tính đạt 1.856,6 nghìn tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm trước bằng
33,5% GDP so với 32,6% trong năm 2015. Trong đó, đầu khu vực nhà
nước tăng trưởng 3,9% so với năm trước; mặc tăng trưởng nhưng tỷ
trọng vốn đầu khu vực nhà nước tiếp tục xu hướng giảm từ mức 38%
năm 2015 xuống 33.3% năm 2018.
Đầu khu vực nhà nước giảm về tỷ trọng trong thời gian qua được
đắp còn nhiều hơn bởi đầu của khu vực nhân nhờ chính sách ưu
đãi, hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu mở rộng sản xuất kinh
doanh, đưa tốc độ tăng trưởng tỷ trọng vốn đầu của khu vực này lần
lượt lên mức 18.5% và 43.3% vào năm 2018 so với mức 13% 38,7%
năm 2015. Đầu tư khu vực FDI vẫn duy trì mức tăng trưởng khá trong thời
gian qua; năm 2018, tổng vốn FDI đạt 35,46 tỷ USD.
Từ sau năm 2015, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Namsự gia tăng
mạnh mẽ liên tục, với tổng vốn đầu vào Việt Nam năm 2015
24,115 tỷ USD, đến năm 2018 con số này đã tăng lên 35,46 tỷ USD.
PHẦN 2: Tình hình tăng trường kinh tế Việt Nam từ 2015 – 2022
Hình 2. Biểu đồ thể hiện tổng vốn đầu tư FDI giai đoạn 2015 - 2018
Không chỉ gia tăng về số vốn đăng ký, nguồn vốn FDI thực hiện cũng
tăng cao hơn trong giai đoạn 2015- 2018, từ 14,5 tỷ USD lên 19,1 tỷ USD;
số dự án đầu tư đăng ký mới tăng từ 1.843 dự án năm 2015 lên 3046 dự án
năm 2018.
Lao động:
Lực lượng lao động của Việt Nam đang không ngừng tăng lên cùng
với sự gia tăng của dân số. Tính đến năm 2018, lực lượng này 55 triệu
người, chiếm khoảng 60% dân số. Trung bình mỗi năm, khoảng 500 - 700
nghìn người gia nhập lực lượng lao động. Cùng với sự phát triển kinh tế,
ngày càng nhiều việc làm được tạo ra và duy trì được tỷ lệ lao động có việc
làm mức cao. Tính đến năm 2018, tỷ lệ lao động việc làm trong tổng
lực lượng lao động đạt 98%. Xét về cân đối cung cầu trên thị trường lao
động thể thấy, tỷ lệ thất nghiệp tỷ lệ thiếu việc làm của Việt Nam
tương đối thấp xu hướng giảm. Tỷ lệ thất nghiệp đã giảm liên tục từ
6,4% (năm 2000) xuống 5,3% (năm 2005), 2,24% (năm 2008) 2,34%
PHẦN 2: Tình hình tăng trường kinh tế Việt Nam từ 2015 – 2022
(năm 2017), trong khi tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu hiện nay lên tới 13%.
Riêng khu vực châu Á - Thái Bình Dương, tỷ lệ thất nghiệp là 11%.
Cụ thể, với mức tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt 7,08%, NSLĐ toàn
nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2018 ước tính đạt 102,2 triệu đồng/lao
động (tương đương 4.521 USD/lao động); tính theo giá so sánh, tăng 6% so
với năm 2017. Bình quân giai đoạn 2016-2018, NSLĐ tăng 5,77%/năm,
cao hơn so với mức tăng bình quân 4,35%/năm của giai đoạn 2011-2015.
Tính chung giai đoạn 2011-2018, NSLĐ tăng bình quân 4,88%/năm.
Hình 3. Biểu đồ thể hiện năng suất lao động của Việt Nam
Có thể nói, NSLĐ ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng trong tăng
trưởng kinh tế. Nếu như trong giai đoạn 2011-2015, tăng trưởng GDP bình
quân đạt 5,91%/năm, trong đó lao động tăng 1,5%/năm; tăng NSLĐ đạt
4,35%/năm, thì trong 3 năm 2016-2018, mặc lao động chỉ tăng
0,88%/năm nhưng NSLĐ đạt tốc độ tăng bình quân 5,77%/năm, cao hơn
PHẦN 2: Tình hình tăng trường kinh tế Việt Nam từ 2015 – 2022
giai đoạn trước 1,42 điểm phần trăm nên GDP tăng trưởng bình quân đạt
tốc độ 6,7%/năm.
Tính theo sức mua tương đương (PPP 2011), NSLĐ của Việt Nam
giai đoạn 2011-2018 tăng bình quân 4,8%/năm, cao hơn mức tăng bình
quân của nhiều nước trong khu vực. Nhờ đó, Việt Nam đã thu hẹp được
khoảng cách tương đối với các nước ASEAN trình độ phát triển cao
hơn. Tuy nhiên, mức NSLĐ của Việt Nam hiện nay vẫn rất thấp so với các
nước trong khu vực, đáng chú ý khoảng cách chênh lệch tuyệt đối vẫn
tiếp tục gia tăng. Điều này cho thấy nền kinh tế Việt Nam sẽ phải đối mặt
với thách thức rất lớn trong thời gian tới để thể bắt kịp mức NSLĐ của
các nước.
Khoa học và công nghệ:
Tại Việt Nam, đặc biệt trong những năm gần đây, KH&CN đã
những đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
giảm dần phụ thuộc vào khai thác tài nguyên, xuất khẩu thô và mở rộng tín
dụng. Đóng góp của KH&CN đối với nền kinh tế Việt Nam được thể hiện
thông qua chỉ số năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) giá trị gia tăng
KH&CN tạo ra đối với các ngành. Theo Tổng cục Thống kê, tăng
trưởng kinh tế chuyển dịch theo chiều sâu, tỷ lệ đóng góp của TFP trong
tăng trưởng GDP năm 2018 đạt 43,5%, bình quân giai đoạn 2016 -2018 đạt
43,29%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 33,58% của giai đoạn 2011 -
2015. Ngoài ra, theo Bộ KH&CN (2019), KH&CN đóng góp trên 30% giá
trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp, 38% trong sản xuất giống cây
trồng, vật nuôi. Bên cạnh đó, nhiều hình nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao với sự đầu mạnh của các doanh
nghiệp, tập đoàn lớn trong nước nước ngoài đã xuất hiện. Trong công
nghiệp, đóng góp của KH&CN vào tăng trưởng Chỉ số sản xuất toàn ngành
PHẦN 2: Tình hình tăng trường kinh tế Việt Nam từ 2015 – 2022

Preview text:

ĐỀ TÀI: TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT
NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC
GIAI ĐOẠN 2015 – 2022
Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Thuý Duyên Mã môn học: 222ECO02A14 Lớp: K25TCC Nhóm 5 Tên Mã SV Phần trăm đóng Chữ ký góp Vũ Mai Ngọc 25A4011035 Lê Khánh Nam 25A4010751 Đinh Lan Chi 25A4011752 Trần Đăng Dũng 25A4011771 Lê Tuấn Dũng 25A4011770 Trần Minh Hà 25A4011213 Quách Minh Anh 25A4011378 MỤC LỤC
PHẦN 1. Lý luận chung...........................................................................1
1.1. Tăng trưởng kinh tế.......................................................................1
1.2. Các thước đo tăng trưởng..............................................................1
1.3. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế................1
1.3.1. Nguồn nhân lực......................................................................1
1.3.2. Nguồn tài nguyên thiên nhiên.................................................2
1.3.3. Tư bản/Vốn.............................................................................2
1.3.4. Con người...............................................................................2
1.3.5. Khoa học và công nghệ..........................................................2
1.3.6. Cơ cấu kinh tế.........................................................................3
1.3.7. Thể chế chính trị và vai trò của nhà nước..............................3
1.4. Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.................................3
1.5. Chính sách tiền tệ..........................................................................4
1.5.1. Khái niệm...............................................................................4
1.5.2. Phân loại chính sách tiền tệ....................................................4
1.6. Các công cụ của chính sách tiền tệ................................................4
PHẦN 2: Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 2015 - 2022..........7
2.1. Giai đoạn 2015 - 2018...................................................................7
2.1.1. Các nét nổi bật........................................................................7
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế...................10
2.2. Giai đoạn 2019 - 2022.................................................................14
2.2.1. Các nét nổi bật......................................................................14
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế...................19
2.3. So sánh tăng trưởng kinh tế của Việt Nam với Lào và Singapore
....................................................................................................................24
2.3.1. Việt Nam với Lào.................................................................25
2.3.2. Việt Nam với Singapore.......................................................26
PHẦN 3: Giải pháp và kiến nghị............................................................28
3.1. Triển vọng....................................................................................28
3.1.1. Triển vọng ngắn hạn.............................................................28
3.1.2. Triển vọng dài hạn................................................................31
3.2. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam.......................35
3.2.1. Về phía Chính Phủ................................................................35
3.2.2. Về phía doanh nghiệp...........................................................37
3.2.3. Về phía người tiêu dùng.......................................................38
3.3. Kiến nghị cho nền kinh tế Việt Nam...........................................39 LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan rằng những nội dung được trình bày trong
bài tập lớn môn Kinh tế vĩ mô này hoàn toàn là do bản thân chúng em thực
hiện, tất cả các nội dung của đề tài là kết quả nghiên cứu của chúng em và
không phải là kết quả sao chép từ bất kì bài tập lớn nào có trước đó. Bài tập
lớn được thực hiện với sự hỗ trợ và tham khảo từ các tài liệu, giáo trình liên
quan đến đề tài có trích nguồn rõ ràng. Nếu phát hiện bất cứ dấu hiệu của
việc sao chép nào trong bài báo cáo, chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2022 Đại diện nhóm Vũ Mai Ngọc LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin cảm ơn trường Học viện Ngân hàng đã
đưa bộ môn Kinh tế vĩ mô vào chương trình đào tạo cũng như các thầy cô
giảng dạy, những người đã hướng dẫn và chỉ bảo phương pháp học tập,
nghiên cứu, các kỹ năng quan trọng giúp chúng em hoàn thành bài tập lớn này một cách tốt nhất.
Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng
viên môn Kinh tế vĩ mô thuộc khoa Kinh Tế - cô Đặng Thị Thuý Duyên đã
dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho sinh viên lớp
K25TCC trong suốt thời gian học tập vừa qua, cũng như đồng hành cùng
chúng em trong học phần Kinh tế vĩ mô và tận tình hướng dẫn chúng em
hoàn thành bài tập lớn kết thúc học phần này. Trong thời gian tham gia lớp
học Kinh tế vĩ mô của cô, chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức
bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những
kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em có thể vững bước sau này.
Có lẽ, kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân
mỗi người lại tồn tại những hạn chế nhất định. Do những hạn chế về kinh
nghiệm nên bản báo cáo của chúng em sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Chúng em kính mong nhận được những lời nhận xét, góp ý quý báu từ
cô để bản báo cáo của chúng em được hoàn thiện, đầy đủ hơn.
Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc cô nhiều sức khỏe, hạnh
phúc và thành công trên con đường sự nghiệp giảng dạy!
Chúng em xin chân thành cảm ơn! MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu của mọi quốc gia trên thế
giới. Nó là thước đo chủ yếu để đánh giá trình độ phát triển của mỗi quốc
gia. Trong bối cảnh hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đang phải đối
mặt với những biến động kinh tế, trong đó có cả Việt Nam. Giai đoạn 2015
– 2022 được đánh giá là một một thời kỳ đầy thách thức đối với nền kinh tế
của Việt Nam. Tuy nhiên, với những nỗ lực và cố gắng của Chính phủ,
cùng với sự hỗ trợ đến từ phía các doanh nghiệp và người dân, kinh tế Việt
Nam đã đạt những thành tựu nổi bật.
Để có cái nhìn cụ thể hơn về tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam trong giai đoạn 2015 - 2022, cũng như đánh giá được vị trí của nền
kinh tế Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á, chúng em đã quyết định
chọn đề tài “Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2015 –
2022. So sánh với một số nước trong khu vực”.
Nội dung nghiên cứu của chúng em bao gồm 3 phần lớn:
- Phần 1: Cơ sở lý luận
- Phần 2: Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2015 – 2022
- Phần 3: Giải pháp và kiến nghị 2. Mục tiêu
Nằm trong nội dung nghiên cứu của học phần Kinh tế học vĩ mô, đề
tài tập trung làm rõ tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
2015 – 2022 và so sánh với hai quốc gia khác cùng khu vực là Lào và
Singapore. Từ đó, nhóm phân tích các triển vọng của nền kinh tế Việt Nam
trong ngắn hạn và dài hạn, đưa ra các giải pháp và kiến nghị giúp cho nền
kinh tế Việt Nam tăng trưởng bền vững trong giai đoạn tiếp theo.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài “Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong
giai đoạn 2015 – 2022. So sánh với một số nước trong khu vực”, chúng em
đã vận dụng các pháp nghiên cứu sau: phương pháp luận, phương pháp thu
thập số liệu, phương pháp nghiên cứu định lượng, phương pháp phân tích
và tổng hợp, phương pháp mô hình hóa.
PHẦN 1. Lý luận chung
1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP),
hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP) hay quy mô sản lượng quốc gia, tính
trên bình quân đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
1.2. Các thước đo tăng trưởng
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product - GDP) là giá trị thị
trường của tất cả hàng hóa, dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong một
quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Product - GNP) là giá trị thị
trường của tất cả hàng hóa, dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra bởi công
dân của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
Sản phẩm quốc dân ròng (NNP) là phần thu nhập do các nhân tố sản
xuất trong nước tạo ra và nhận được ở nền kinh tế trong nước và ngoài nước.
Thu nhập quốc dân (NI) là thu nhập mà người dân một nước được
nhận dưới dạng thu nhập của các nhân tố sản xuất.
Thu nhập quốc gia khả dụng (NDI) là tổng thu nhập của quốc gia từ
sản xuất, từ thu nhập sở hữu và từ chuyển nhượng hiện hành, là tổng nguồn
thu nhập có thể dùng cho chi tiêu cuối cùng và tiết kiệm của quốc gia.
1.3. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế PHẦN 1: Lý luận chung
1.3.1. Nguồn nhân lực
Chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức và kỷ luật
của đội ngũ lao động là yếu tố rất quan trọng trong tăng trưởng kinh tế.
1.3.2. Nguồn tài nguyên thiên nhiên
Là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất do thiên nhiên mang lại: đất
đai, khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, rừng và nguồn nước. Có hai loại:
- Có thể tái tạo được: cây cối, rừng…
- Không thể tái tạo được: than, dầu mỏ… 1.3.3. Tư bản/Vốn
Hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra,
tích lũy lại những yếu tố tự nhiên… được sử dụng vào quá trình sản xuất.
Nói một cách khái quát, vốn là toàn bộ tài sản được sử dụng để sản xuất,
kinh doanh. Một nền kinh tế tăng trưởng cao không chỉ dừng lại ở việc tăng
khối lượng vốn đầu tư, mà còn phải đặc biệt chú ý đến hiệu quả sử dụng
vốn, quản lý vốn chặt chẽ, đầu tư vốn hợp lý vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. 1.3.4. Con người
Trong các yếu tố hợp thành quá trình lao động sản xuất, sức lao động
là yếu tố quyết định, mang tính sáng tạo, là nguồn lực không cạn kiệt. Có
thể nói: “nguồn lực con người là nguồn lực của mọi nguồn lực” là “tài
nguyên của mọi tài nguyên”. Vì vậy con người có sức khỏe, trí tuệ, tay
nghề cao, có động lực và nhiệt tình, được tổ chức chặt chẽ là nhân tố cơ
bản của tăng trưởng kinh tế bền vững.
1.3.5. Khoa học và công nghệ
Là nguồn lực quan trọng để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Khoa
học và công nghệ được coi là “chiếc đũa thần nhiệm màu” để tăng năng
suất lao động, phát triển lực lượng sản xuất. Công nghệ sản xuất cho phép PHẦN 1: Lý luận chung
cùng một lượng lao động và tư bản có thể tạo ra sản lượng cao hơn, sản
xuất có hiệu quả hơn. Thay đổi công nghệ là những thay đổi trong quá trình
sản xuất hoặc đưa ra các sản phẩm mới nhằm tạo ra sản lượng cao hơn, cải
tiến hơn với cùng một lượng đầu vào.
1.3.6. Cơ cấu kinh tế
Là mối quan hệ hữu cơ, phụ thuộc và quy định lẫn nhau về quy mô và
trình độ giữa các ngành, các thành phần, các vùng, các lĩnh vực của nền
kinh tế. Cũng giống như một cơ thể sống, nền kinh tế chỉ có thể tăng trưởng
và phát triển khi giữa các mặt, các bộ phận, các yếu tố cấu thành nó có sự
phù hợp với nhau cả về số lượng và chất lượng.
1.3.7. Thể chế chính trị và vai trò của nhà nước
Ổn định về chính trị xã hội là điều kiện cho sự tăng trưởng, phát triển
nhanh và bền vững. Hệ thống chính trị mà đại diện là nhà nước có vai trò
hoạch định đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, cùng hệ thống
chính sách đúng đắn sẽ hạn chế tác động tiêu cực của cơ chế thị trường,
khuyến khích tích lũy, tiết kiệm, kích cầu…làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh đúng hướng.
Như đã nói ở trên tăng trưởng kinh tế là một trong những yếu tố cần
thiết và quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy đây là mục tiêu mà
Đảng và nhà nước ta đang rất quan tâm. Vậy để tăng trưởng kinh tế một
cách hiệu quả và đúng đắn Đảng và Nhà nước ta phải lập kế hoạch cho việc tăng trưởng kinh tế.
1.4. Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Chính sách khuyến khích tiết kiệm và đầu tư
- Thu hút đầu tư nước ngoài PHẦN 1: Lý luận chung
- Phát triển giáo dục, đào tạo
- Cải thiện sức khỏe và dinh dưỡng
- Bảo vệ quyền sở hữu tài sản và duy trì sự ổn định chính trị
- Thúc đẩy tự do thương mại
- Kiểm soát gia tăng dân số
- Khuyến khích hoạt động nghiên cứu và phát triển
1.5. Chính sách tiền tệ 1.5.1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ (Monetary Policy) là chính sách kinh tế vĩ mô, sử
dụng các công cụ tín dụng và hối đoái tác động đến việc cung ứng tiền cho
nền kinh tế nhắm tới các mục tiêu như ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, giảm
lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế…
1.5.2. Phân loại chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ mở rộng
Là việc Ngân hàng Nhà nước tăng mức cung tiền cho nền kinh tế
nhiều hơn bình thường. Để làm điều này, Ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiện
1 hoặc kết hợp 2 trong 3 cách gồm hạ lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, tăng mua vào trên thị trường chứng khoán.
Chính sách tiền tệ thắt chặt
Chính sách tiền tệ thu hẹp hay chính sách tiền tệ thắt chặt là việc Ngân
hàng Nhà nước giảm mức cung tiền cho nền kinh tế. Việc này được thực
hiện thông qua các hành động như tăng lãi suất chiết khấu, tăng tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, bán chứng khoán ra thị trường. PHẦN 1: Lý luận chung
1.6. Các công cụ của chính sách tiền tệ
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ lượng tiền phải giữ lại so với lượng tiền
gửi huy động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, số tiền này phải gửi
tại Ngân hàng Nhà nước. Do vậy, để điều chỉnh mức cung tiền cho nền
kinh tế, Ngân hàng Nhà nước sẽ tác động vào tỷ lệ này. Ngân hàng Nhà
nước tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, cung tiền giảm, Ngân hàng Nhà nước giảm
tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì cung tiền tăng. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ, nó tác
động tới xuất nhập khẩu, trao đổi ngoại tệ, dự trữ ngoại tệ. Điều chỉnh tỷ
giá hối đoái được Ngân hàng Nhà nước thực hiện khi muốn điều chỉnh
lượng cung tiền bằng ngoại tệ của nền kinh tế.
Lãi suất chiết khấu
Là lãi suất Ngân hàng Nhà nước cho các Ngân hàng thương mại vay
đối với các khoản vay đáp ứng nhu cầu tiền mặt bất thường. Điều chỉnh lãi
suất chiết khấu, lượng tiền cơ sở thay đổi, cung tiền cũng thay đổi theo. Hạn mức tín dụng
Đây là mức dư nợ tối đa Ngân hàng Nhà nước quy định mà các Ngân
hàng thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Ngân
hàng Nhà nước điều chỉnh hạn mức tín dụng tăng, cung tiền tăng; điều
chỉnh hạn mức tín dụng giảm, cung tiền giảm.
Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là việc Ngân hàng Nhà nước mua hoặc bán
các loại chứng khoán trên thị trường mở. Việc này tác động đến lượng dự PHẦN 1: Lý luận chung
trữ của các Ngân hàng thương mại, ảnh hưởng đến việc cung ứng tín dụng
của họ ra thị trường, từ đó điều chỉnh lượng cung tiền. Tái cấp vốn
Là việc Ngân hàng Nhà nước cấp tín dụng cho các Ngân hàng thương
mại thông qua việc mua bán giấy tờ có giá, từ đó cung cấp nguồn vốn ngắn
hạn và phương tiện thanh toán cho Ngân hàng thương mại. Qua đó, Ngân
hàng Nhà nước đã tăng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế. PHẦN 1: Lý luận chung
PHẦN 2: Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 2015 - 2022
2.1. Giai đoạn 2015 - 2018
2.1.1. Các nét nổi bật
Hình 1. Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2015 – 2018
Về tăng trưởng GDP, mặc dù môi trường kinh tế toàn cầu trở nên
thách thức hơn, nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn đứng vững nhờ sức cầu
mạnh trong nước và nền sản xuất định hướng xuất khẩu.
Mặc dù tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2016 tăng
6,21%, thấp hơn tốc độ tăng của năm 2015 (tăng 6,68%) nhưng trong ba
năm tiếp theo, nền kinh tế đã có sự bứt phá, tốc độ tăng GDP năm sau cao
PHẦN 2: Tình hình tăng trường kinh tế Việt Nam từ 2015 – 2022
hơn năm trước và vượt mục tiêu Quốc hội đề ra trong Nghị quyết phát triển
kinh tế - xã hội hằng năm, trong đó tốc độ tăng GDP năm 2017 đạt 6,81%;
năm 2018 tăng 7,08% và là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008 Năm 2016:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2016 ước tính tăng 6,21% so
với năm 2015. Trong đó, quý I tăng 5,48%; quý 2 tăng 5,78%; quý 3 tăng
6,56%; quý 4 tăng 6,68%. Mức tăng trưởng năm nay thấp hơn mức tăng
6,68% của năm 2015 và không đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% đề ra.
Dù vậy, trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận, giá cả và thương
mại toàn cầu giảm, trong nước gặp nhiều khó khăn do thời tiết, môi trường
biển diễn biến phức tạp, việc đạt được mức tăng trưởng trên được xem là
một thành công, khẳng định tính đúng đắn, kịp thời, hiệu quả của các biện
pháp, giải pháp của Chính phủ.
Cũng trong năm qua, tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước tính đạt 1.485,1
nghìn tỷ đồng, tăng 8,7% so với năm 2015 và bằng 33% GDP. Điều này
cho thấy, mặc dù tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng song chưa đủ sức đẩy
mạnh tăng trưởng do một số lực cản nhất định.
Kết quả nghiên cứu bước đầu về “Chẩn đoán điểm nghẽn tăng trưởng
và Bản đồ năng lực sản xuất của Việt Nam” do Ban Kinh tế Trung ương
phối hợp với Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) công bố cuối
năm qua cho thấy, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn chịu 3 nhóm “điểm nghẽn” chính.
Nhóm 1, trong ngắn hạn, bộ máy hành chính hoạt động chưa hiệu quả,
vẫn còn tình trạng lãng phí, tham nhũng, một số chính sách về đất đai chưa
phù hợp thực tiễn và chi phí tài chính cao. Nhóm 2, trong trung hạn gồm
PHẦN 2: Tình hình tăng trường kinh tế Việt Nam từ 2015 – 2022
rủi ro kinh tế vĩ mô và rủi ro thể chế vi mô. Nhóm 3, trong dài hạn là kết
cấu hạ tầng và nguồn nhân lực. Năm 2018:
Năm 2018, mặc dù trong bối cảnh kinh tế thế giới diễn biến phức tạp
như chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, tỷ giá, giá dầu thô... nhưng kinh tế
Việt Nam vẫn phát triển nhanh, hoàn thành vượt các chỉ tiêu cơ bản của kế
hoạch đề ra. Nhiều tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân
hàng Phát triển châu Á (ADB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đều nhận định
Việt Nam đã và đang có bước đi đúng đắn, kinh tế vĩ mô ngày càng ổn
định, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức phía trước, đặc biệt cần
đẩy nhanh tái cấu trúc nền kinh tế.
Tăng trưởng năm 2018 đến chủ yếu từ các nguồn lực tư nhân với sự
ổn định của tăng trưởng tiêu dùng và đầu tư tư nhân. Dù vậy, nguồn lực
nước ngoài của vốn FDI và xuất khẩu vẫn đang cho thấy vai trò tích cực
đáng kể, đặc biệt là những ngành tăng trưởng dẫn đầu như công nghiệp chế
biến chế tạo. Ở các lĩnh vực sản xuất, công nghiệp - xây dựng là lý do
chính cho sự giảm tăng trưởng ở 6 tháng cuối năm 2018; trong khi đó, nông
- lâm - thủy sản và dịch vụ mặc dù tăng trưởng không cao như công nghiệp
- xây dựng nhưng vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng so với đầu năm và so với năm 2017.
Tính chung, GDP cả năm 2018 tăng 7,08%, là mức tăng cao nhất kể từ
năm 2008 trở về đây. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
3,76%, đóng góp 8,7% vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp
và xây dựng tăng 8,85%, đóng góp 48,6% và khu vực dịch vụ tăng 7,03%, đóng góp 42,7%.
PHẦN 2: Tình hình tăng trường kinh tế Việt Nam từ 2015 – 2022
Nền kinh tế không những đạt mức tăng trưởng cao, mà cơ cấu kinh tế
còn tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tỷ
trọng trong GDP của khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ mức
17% của năm 2015 xuống 14,57% vào năm 2018, trong khi đó, tỷ trọng của
khu vực dịch vụ tăng từ mức 39,73% của năm 2015 lên 41,17% vào năm
2018; tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng duy trì ổn định ở mức 33-
34,28% từ năm 2015 đến năm 2018.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tiếp tục xu hướng tăng trưởng
tích cực. Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2018 theo giá hiện hành
ước tính đạt 1.856,6 nghìn tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm trước và bằng
33,5% GDP so với 32,6% trong năm 2015. Trong đó, đầu tư khu vực nhà
nước tăng trưởng 3,9% so với năm trước; mặc dù có tăng trưởng nhưng tỷ
trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước tiếp tục xu hướng giảm từ mức 38%
năm 2015 xuống 33.3% năm 2018.
Đầu tư khu vực nhà nước giảm về tỷ trọng trong thời gian qua được
bù đắp còn nhiều hơn bởi đầu tư của khu vực tư nhân nhờ chính sách ưu
đãi, hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, đưa tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực này lần
lượt lên mức 18.5% và 43.3% vào năm 2018 so với mức 13% và 38,7%
năm 2015. Đầu tư khu vực FDI vẫn duy trì mức tăng trưởng khá trong thời
gian qua; năm 2018, tổng vốn FDI đạt 35,46 tỷ USD.
Từ sau năm 2015, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam có sự gia tăng
mạnh mẽ và liên tục, với tổng vốn đầu tư vào Việt Nam năm 2015 là
24,115 tỷ USD, đến năm 2018 con số này đã tăng lên 35,46 tỷ USD.
PHẦN 2: Tình hình tăng trường kinh tế Việt Nam từ 2015 – 2022
Hình 2. Biểu đồ thể hiện tổng vốn đầu tư FDI giai đoạn 2015 - 2018
Không chỉ gia tăng về số vốn đăng ký, nguồn vốn FDI thực hiện cũng
tăng cao hơn trong giai đoạn 2015- 2018, từ 14,5 tỷ USD lên 19,1 tỷ USD;
số dự án đầu tư đăng ký mới tăng từ 1.843 dự án năm 2015 lên 3046 dự án năm 2018. Lao động:
Lực lượng lao động của Việt Nam đang không ngừng tăng lên cùng
với sự gia tăng của dân số. Tính đến năm 2018, lực lượng này là 55 triệu
người, chiếm khoảng 60% dân số. Trung bình mỗi năm, khoảng 500 - 700
nghìn người gia nhập lực lượng lao động. Cùng với sự phát triển kinh tế,
ngày càng nhiều việc làm được tạo ra và duy trì được tỷ lệ lao động có việc
làm ở mức cao. Tính đến năm 2018, tỷ lệ lao động có việc làm trong tổng
lực lượng lao động đạt 98%. Xét về cân đối cung cầu trên thị trường lao
động có thể thấy, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của Việt Nam là
tương đối thấp và có xu hướng giảm. Tỷ lệ thất nghiệp đã giảm liên tục từ
6,4% (năm 2000) xuống 5,3% (năm 2005), 2,24% (năm 2008) và 2,34%
PHẦN 2: Tình hình tăng trường kinh tế Việt Nam từ 2015 – 2022
(năm 2017), trong khi tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu hiện nay lên tới 13%.
Riêng khu vực châu Á - Thái Bình Dương, tỷ lệ thất nghiệp là 11%.
Cụ thể, với mức tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt 7,08%, NSLĐ toàn
nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2018 ước tính đạt 102,2 triệu đồng/lao
động (tương đương 4.521 USD/lao động); tính theo giá so sánh, tăng 6% so
với năm 2017. Bình quân giai đoạn 2016-2018, NSLĐ tăng 5,77%/năm,
cao hơn so với mức tăng bình quân 4,35%/năm của giai đoạn 2011-2015.
Tính chung giai đoạn 2011-2018, NSLĐ tăng bình quân 4,88%/năm.
Hình 3. Biểu đồ thể hiện năng suất lao động của Việt Nam
Có thể nói, NSLĐ ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng trong tăng
trưởng kinh tế. Nếu như trong giai đoạn 2011-2015, tăng trưởng GDP bình
quân đạt 5,91%/năm, trong đó lao động tăng 1,5%/năm; tăng NSLĐ đạt
4,35%/năm, thì trong 3 năm 2016-2018, mặc dù lao động chỉ tăng
0,88%/năm nhưng NSLĐ đạt tốc độ tăng bình quân 5,77%/năm, cao hơn
PHẦN 2: Tình hình tăng trường kinh tế Việt Nam từ 2015 – 2022
giai đoạn trước 1,42 điểm phần trăm nên GDP tăng trưởng bình quân đạt tốc độ 6,7%/năm.
Tính theo sức mua tương đương (PPP 2011), NSLĐ của Việt Nam
giai đoạn 2011-2018 tăng bình quân 4,8%/năm, cao hơn mức tăng bình
quân của nhiều nước trong khu vực. Nhờ đó, Việt Nam đã thu hẹp được
khoảng cách tương đối với các nước ASEAN có trình độ phát triển cao
hơn. Tuy nhiên, mức NSLĐ của Việt Nam hiện nay vẫn rất thấp so với các
nước trong khu vực, đáng chú ý là khoảng cách chênh lệch tuyệt đối vẫn
tiếp tục gia tăng. Điều này cho thấy nền kinh tế Việt Nam sẽ phải đối mặt
với thách thức rất lớn trong thời gian tới để có thể bắt kịp mức NSLĐ của các nước.
Khoa học và công nghệ:
Tại Việt Nam, đặc biệt trong những năm gần đây, KH&CN đã có
những đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
giảm dần phụ thuộc vào khai thác tài nguyên, xuất khẩu thô và mở rộng tín
dụng. Đóng góp của KH&CN đối với nền kinh tế Việt Nam được thể hiện
thông qua chỉ số năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) và giá trị gia tăng
mà KH&CN tạo ra đối với các ngành. Theo Tổng cục Thống kê, tăng
trưởng kinh tế chuyển dịch theo chiều sâu, tỷ lệ đóng góp của TFP trong
tăng trưởng GDP năm 2018 đạt 43,5%, bình quân giai đoạn 2016 -2018 đạt
43,29%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 33,58% của giai đoạn 2011 -
2015. Ngoài ra, theo Bộ KH&CN (2019), KH&CN đóng góp trên 30% giá
trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp, 38% trong sản xuất giống cây
trồng, vật nuôi. Bên cạnh đó, nhiều mô hình nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao với sự đầu tư mạnh của các doanh
nghiệp, tập đoàn lớn trong nước và nước ngoài đã xuất hiện. Trong công
nghiệp, đóng góp của KH&CN vào tăng trưởng Chỉ số sản xuất toàn ngành
PHẦN 2: Tình hình tăng trường kinh tế Việt Nam từ 2015 – 2022