lOMoARcPSD| 45734214
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA
MỘT DOANH NGHIỆP/ TỔ CHỨC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
TẠI VIỆT NAM? NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG
CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TẠI VIỆT NAM HIỆN
NAY
NHÓM THỰC HIỆN : 7
MÃ HỌC PHẦN : 232_PCOM1111_02
GIẢNG VIÊN : Trần Thị Huyền Trang
Hà Nội, 03/2024
lOMoARcPSD| 45734214
1
lOMoARcPSD| 45734214
2
MỤC LỤC:
I. LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ: ............................................................ 5
1: Khái niệm về chuyển đổi số trong kinh doanh:................................................................. 5
1.1. Các khái niệm về chuyển đổi số trong kinh doanh: ....................................................... 5
1.2: Đặc điểm của chuyển đổi số trong kinh doanh: ........................................................... 5
II. TÌM HIỂU, PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA DOANH
NGHIỆPFPT: ........................................................................................................................... 9
1. Giới thiệu về doanh nghiệp FPT: ........................................................................................ 9
1.1: Lịch sử hình thành của doanh nghiệp: ........................................................................... 9
1.2: Lĩnh vực hoạt động: ........................................................................................................ 10
2. Thực trạng của doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục ................................................... 12
2.1: Lợi thế và khó khăn của doanh nghiệp FPT trong lĩnh vực giáo dục: ...................... 12
2.2: Cơ hội và thách thức của doanh nghiệp FPT: .............................................................. 14
2.3 : Lý do cần chuyển đổi số của doanh nghiệp FPT trong lĩnh vực giáo dục: ............... 16
3. Quy trình chuyển đổi số của doanh nghiệp: .................................................................... 17
3.1: GIAI ĐOẠN 1: Xác định chiến lược chuyển đổi số: .................................................... 18
3.2: GIAI ĐOẠN 2: Chuyển đổi số mô hình kinh doanh ................................................... 21
3.3. GIAI ĐOẠN 3: Hoàn thiện và chuyển đổi số mô hình quản trị ................................. 24
3.4. GIAI ĐOẠN 4: Kết nối kinh doanh và quản trị bằng hệ thống số tích hợp .............. 25
4. Đánh giá thực trạng sau khi chuyển đổi số: .................................................................... 27
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA NGÀNH GIÁO DỤC
VIỆTNAM: ............................................................................................................................. 30
1. Nhận xét chung về thực trạng chuyển đổi số trong giáo dục: ........................................ 30
1.1: Cơ hội của doanh nghiệp chuyển đổi số của ngành giáo dục Việt Nam: ................... 31
1.2: Thách thức của doanh nghiệp chuyển đổi số của ngành giáo dục Việt Nam: .......... 32
2. Liên hệ doanh nghiệp cùng ngành Vinschool: ................................................................. 34
2.1: Một số thông tin về Vinschool: ..................................................................................... 34
2.2: Lợi ích nổi bật của Vinschool trong việc áp dụng công nghệ vào giáo dục: ............ 34
lOMoARcPSD| 45734214
3
2.3: Lợi ích của LMS - phần mềm học tập trên nền tảng số của Vinschool: .................... 36
lOMoARcPSD| 45734214
4
DANH MỤC KÝ TỰ, CHỮ CÁI VIẾT TẮT ( THEO ABC)
ST
T
KÝ TỰ
TỪ NGUYÊN NGHĨA
1
CĐS
Chuyển đổi số
2
3
lOMoARcPSD| 45734214
5
I. LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ:
1. Khái niệm về chuyển đổi số trong kinh doanh:
I.1. Các khái niệm về chuyển đổi số trong kinh doanh:
- Chuyển đổi số: quá trình thay đổi tổng thể toàn diện của nhân, tổ chức về
cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số (Cục tin học hóa
- Bộ Thông tin và Truyền thông)
- Chuyển đổi số trong kinh doanh: việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi
hình kinh doanh nhằm tạo ra những cơ hội, doanh thu giá trị mới trong mối quan hệ giữa
các bên (Gartner)
- Chuyển đổi số trong doanh nghiệp: là việc tích hợp, áp dụng ng nghệ số để nâng
cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp và tạo ra các giá trị mới (Bộ KH Đầu tư & Phát triển)
1.2. Đặc điểm của chuyển đổi số trong kinh doanh:
- CĐS tổng thể nghĩa CĐS mọi bộ phận. S tổng thể đề cập đến việc kỹ thuật số
hóa mọi khía cạnh của một tổ chức hay doanh nghiệp bao gồm các khía cạnh sau: quy trình
hoạt động kinh doanh, sản phẩm dịch vụ, tương tác với khách hàng, môi trường làm việc,...
- CĐS toàn diện ( hay toàn phần) nghĩa CĐS mọi mặt của bộ phận. CĐS toàn diện
giúp đề cập đến việc kthuật số hóa mọi khía cạnh của một bộ phận hoặc phân đoạn cụ thể
trong một tổ chức hay một doanh nghiệp, hơn tập trung o một số lĩnh vực cụ thể; bao
gồm các khía cạnh: quy trình hoạt động chuyên môn, tương tác giao tiếp nội bộ, quản
lý dữ liệu và thông tin…
- CĐS là kết quả của quá trình sử dụng, tích hợp công nghệ số để thay đổi mô hình kinh
doanh nhằm thu được giá trị mới trong mối quan hệ giữa các n. CĐS trọng tâm vào 3 thứ:
thay đổi duy con người (People), thay đổi quy trình kinh doanh (Process) tối ưu hóa hiệu
quả của công nghệ (Technology)
- Hoạt động CĐS ý nghĩa với tất cả các ngành nghề từ giáo dục, y tế, du lịch, nông
nghiệp, sản xuất, …Trong quá trình cần chú trọng đến tính liên ngành để đảm bảo tính
bền vững trong phát triển kinh tế
1.2.1. Lợi ích của chuyển đổi số trong kinh doanh:
lOMoARcPSD| 45734214
6
Hiện nay, thế giới đã bước vào Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với nòng cốt là sự
đột phát của công nghệ số. Quá trình đưua công nghệ số vào đời sống được gọi là: Chuyển đổi
số. Chuyển đổi số chính cách đi trong chặng đường với đột phá của các công nghệ số dẫn
đến sự thông minh hóa mọi mặt của xã hội hội vô giá đphát triển đất nước. Do đó,
chuyển đổi số mang đến nhiều tác động tích cực đối với sự phát triển của mỗi cá nhân.
- Đối với xã hội:
+ Chuyển đổi số giúp người dân bình đẳng về hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri thức,
qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số thông qua việc phát triển chính phủ số, kinh tế số
hội số.
+ Chính phủ số nhờ dữ liệu số và công nghệ số thấu hiểu người dân hơn, vì vậy, cung cấp
dịch vụ số tốt hơn, chăm sóc người dân tốt hơn. Người dân có cơ hội tiếp cận và được đáp ng
nhu cầu về an sinh xã hội tốt hơn.
+ Kinh tế số cho phép mỗi người dân thể tiếp cận toàn bộ thị trường một cách nhanh
chóng theo cách chưa từng có. Nếu như trước đây, người dân mang hàng ra chợ bán thì chỉ
tiếp cận được vài chục đến vài trăm người trong khu vực địa hạn chế của mình. Còn hiện
nay, với thương mại điện tử, người dân thể bán hàng cho hàng triệu người, trên toàn thế
giới bằng hình thức đưa sản phẩm của mình lên các sàn thương mại điện tử để mở rộng phạm
vi tiếp cận khách hàng vận chuyển hàng đến người nhu cầu. Mỗi người dân với một thiết
bị thông minh kết nối internet, mỗi hộ gia đình một đường cáp quang có thể trở thành
một doanh nghiệp, là có thể tiếp cận cả thế giới với hình thức buôn bán trực tuyến.
+ Chuyển đổi số trong hội nhằm hình thành hội số. Xã hội số, xét theo nghĩa rộng,
là bao trùm lên mọi hoạt động của con người. Động lực chính của hội số công nghệ số,
dựa trên sự tăng trưởng thông tin, dữ liệu một cách nhanh chóng, làm thay đổi mọi khía cạnh
của tổ chức xã hội, từ chính phủ, kinh tế cho tới người dân. hội số, xét theo nghĩa hẹp, gồm
công dân số và văn hóa số.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Chuyển đổi số giúp các tổ chức tận dụng c công nghệ kỹ thuật số hiện đại để cải thiện
giúp tăng hiệu quả, ng suất, chất lượng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do
áp dụng công nghệ giúp con người tối đa được năng suất, doanh nghiệp thể kết nối với
khách hàng thông qua internet mà không cần tốn thời gian di chuyển đến địa điểm để gặp trực
tiếp mà vẫn đạt được hiệu quả cao.
lOMoARcPSD| 45734214
7
+ Chuyển đổi số giúp các tổ chức/doanh nghiệp tạo ra những giá trị mới cho khách hàng,
đối tác hội bằng cách thay đổi hình kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ trải nghiệm
của người dùng. Ví dụ, doanh nghiệp nhiều cách thức để tiếp cận đáp ứng nhu cầu của
khách hàng nhiều hoạt động tri ân trên các nền tảng số giúp khách hàng dễ tiếp cận
sử dụng, từ đó tăng hiệu quả tiếp thị và độ nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp.
+ Chuyển đổi số giúp các tổ chức/doanh nghiệp duy trì sự cạnh tranh thích ứng với
những thay đổi nhanh chóng của thị trường, công nghệ người tiêu dùng trong kỷ nguyên
cách mạng công nghiệp 4.0. Ngoài ra, tận dụng công nghệ giúp doanh nghiệp dễ dàng thu thập
thông tin về khách hàng, từ đó đưa ra chiến lược xúc tiến phù hợp với sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp
+ Chuyển đổi số giúp các tổ chức/doanh nghiệp đối mặt với những thách thức khó khăn
do các yếu tố bất khả kháng như dịch bệnh, thiên tai hoặc biến đổi khí hậu.... Bởi, chuyển đổi
số giúp thu hẹp khoảng cách giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp. Nhờ S, doanh nghiệp
tăng được sự minh bạch hiệu quả trong HT quản trị, tối ưu hóa quy trình kinh doanh
nâng cao năng lực cạnh tranh. Cùng với đó, CĐS giúp tối ưu hóa việc sử dụng nhân sự và cải
thiện hiệu quả ra quyết định. Doanh nghiệp cũng có cơ hội nâng cao khả năng cạnh tranh, cải
thiện trải nghiệm khách hàng, tăng cường mục tiêu doanh thu nhờ công nghệ
dụ: Doanh nghiệp NextTech- một công ty cung cấp các thông tin và dịch vụ mạng trong
quá trình chuyển đổi số đã đạt được nhiều lợi ích. Cụ thể trong quá trình chuyển đổi số,
NextTech tăng hiệu suất làm việc, bởi giúp tối ưu hóa các quy trình nội bộ, từ quản
dự án đế giao tiếp nội bộ. Doanh nghiệp này đã áp dụng các công nghệ như hệ thống quản
tương tác, công cụ hợp tác trực tuyến phần mềm quản dự án để cải thiện hiệu suất
hiệu quả làm việc của nhân viên. Bên cạnh đó, NextTech tạo ra các giải pháp công nghệ mới
như sử dụng trí tuệ nhân tạo, tích hợp IoT (Internet of Things) để cung cấp các giải pháp tiên
tiến và đa dạng hơn cho khách hàng của mình và giúp NextTech tạo ra trải nghiệm tốt hơn cho
khách hàng thông qua sử dụng các kênh truyền thông kỹ thuật số như trang web, mạng xã hội
email.
- Đối với người tiêu dùng:
+ Chuyển đổi số giúp người tiêu dùng bình đẳng về hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri
thức, qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số thông qua việc phát triển chính phủ số, kinh tế số,
hội số. Nhờ CĐS mỗi người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận toàn bộ thị trường một cách nhanh
chóng, các giao dịch được thực hiện qua mạng thuận tiện mà không cần đến tận nơi.
lOMoARcPSD| 45734214
8
+ Người tiêu dùng có thể nâng cao trải nghiệm, có khả năng theo i, lưu trữ và trích xuất
thông tin, lịch sử giao dịch,.. thông qua các ứng dụng được nhà cung ứng tạo nên. dụ, người
tiêu dùng dễ dàng kiểm tra được tình trạng đơn hàng mình đặt trên các sàn thương mại
điện tử thông qua việc kiểm tra mã vận đơn để kiểm tra về hành trình đơn hàng.
+ Việc áp dụng công nghệ số giúp người tiêu dùng nhiều thông tin về doanh nghiệp,
sản phẩm, dịch vụ mình nhu cầu sử dụng hơn, từ đó nắm bắt được gtrị sản phẩm đó mang
lại có phù hợp với nhu cầu bản thân không,...
dụ: Trong thời đại số hóa ngày nay, việc xuất hiện các nền tảng học trực tuyến như
Coursera, Udemy mang lại nhiều cơ hội tiếp cận dịch vụ đào tạo dù bất kể vị trí địa lý hay tài
chính của họ. Nếu như trước đây, việc tiếp cận các khóa học chất lượng cao sẽ phải phụ thuộc
vào việc sống gần các trường đại học hàng đầu, hay khả năng tài chính để đi du học, nhưng
hiện tại với các nền tảng học trực tuyến, bất ai kết nối Internet đều thể truy cập vào
các khóa học từ các giáo sư hàng đầu thế giới mà không cần phải di chuyển. Từ đó, ta thấy rõ
được Chuyển đổi số đã giúp thu hẹp khoảng cách tạo ra hội bình đẳng cho tất cả mọi
người đều có quyền tiếp cận với dịch vụ học tập
1.2.2. Trở ngại của chuyển đổi số trong kinh doanh:
- Rào cản về chi phí đầu tư, ứng dụng công nghệ và khó khăn về cơ sở hạ tầng công
nghệ số: Để thể sử dụng công nghệ một cách toàn diện, doanh nghiệp cần phải đầu
vào đó một nguồn vốn lớn, đó điều mà tất cả các doanh nghiệp khi đã xác định đầu tư vào
những ứng dụng trong công nghệ đều nhìn thấy. Tuy nhiên hiệu quả ứng dụng của công nghệ
này vào hoạt động sản xuất lại không thấy ththấy trong ngắn hạn. Do đó nhiều doanh
nghiệp có thể ngần ngại bỏ ra nguồn vốn lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ số. Điều
này sẽ dẫn đến việc thiếu hụt sở hạ tầng cần thiết để doanh nghiệp thể thực hiện một
cách chuyển đổi số hiệu quả và toàn diện.
- Khó khăn trong thay đổi thói quen, tập quán kinh doanh: hầu hết các doanh nghiệp
trước khi bắt đầu thực hiện chuyển đổi số đã vận hành theo một chu trình về tập quán kinh
doanh trước đó. Việc chuyển đổi số đồng nghĩa với việc phải thay đổi thói quen, điều này
thể gây ra nhiều trở ngại trong việc thay đổi.
- Thiếu nhân lực nội bộ để ứng dụng công nghệ số: Trong CĐS con người đóng vai
trò cốt lõi. Một vấn đề các doanh nghiệp thể gặp phải khi thực hiện quá trình CĐS
thiếu chuyên gia, nhân lực nội bộ am hiểu về công nghệ, từ đó dẫn đến khả năng thành công
lOMoARcPSD| 45734214
9
khi thực hiện CĐS sẽ thấp hơn. Việc doanh nghiệp những nhân viên không chấp nhận rủi
ro, hay ngại bước ra vùng an toàn sẽ làm cho quá trình CĐS diễn ra khó khăn hơn.
- Thiếu thông tin về công nghệ số: Trong quá trình CĐS, các giải pháp về công nghệ số
luôn được cập nhật theo nhu cầu của thị trường, chúng rất đa dạng nên nếu doanh nghiệp
không nắm rõ được thông tin về các giải pháp và công nghệ hiện có từ đó dẫn đến việc doanh
nghiệp áp dụng những không tin về công nghệ số không phù hợp với doanh nghiệp hiện tại
của mình. Điều này làm cho doanh nghiệp có thể thất bại trong quá trình CĐS.
- Khó khăn trong tích hợp các giải pháp công nghệ số: Việc các doanh nghiệp thiếu
thông tin về công nghệ số, dẫn đến sử dụng những phần mềm quản lý vẫn còn rời rạc và chưa
tích hợp được các giải pháp công nghệ số thành một hệ thống xuyên suốt gây ra khó khăn lớn
khi các doanh nghiệp thực hiện CĐS.
- Tầm quan trọng của ban lãnh đạo và nhà quản lý: Đối với mỗi doanh nghiệp, người
điều hành đóng vai trò quan trọng trong khả năng chuyển đổi số thành công của một tổ chức.
Nếu một doanh nghiệp không có nhà lãnh đạo tầm nhìn xa, dài hạn, có khả năng đưa ra các
quyết định đúng đắn và kịp thời thì việc CĐS sẽ rất khó để thành công.
- Bảo mật dữ liệu nhân/ doanh nghiệp: Việc CĐS thể dẫn đến việc truy cập về
vấn đề bảo mật thông tin khiến cho các doanh nghiệp vẫn ngần ngại, chưa dám bước ra vùng
an toàn của bản thân để thay đổi.
- Ví dụ: Blockbuster, tên chính thức Blockbuster LLC và còn được gọi là Blockbuster
Video, là một nhà cung cấp dịch vụ cho thuê phim và trò chơi điện tử có trụ sở tại Mỹ. Doanh
nghiệp này chậm thích ứng với sự phát triển của dịch vụ phát trực tuyến, tập trung vào
hình kinh doanh cho thuê đĩa DVD truyền thống dẫn đến doanh thu giảm mạnh, buộc phải
đóng cửa hàng loạt cửa hàng và phá sản vào năm 2010.
II.TÌM HIỂU, PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA DOANH
NGHIỆP FPT:
1. Giới thiệu về doanh nghiệp FPT:
1.1. Lịch sử hình thành của doanh nghiệp:
1.1.1 Lịch sử hình thành của doanh nghiệp FPT:
Tập đoàn FPT được thành lập ngày 13/9/1988 với tên gọi đầu tiên là Công ty Cổ phần Chế
biến Thực phẩm. (Chữ gốc FPT ban đầu có nghĩa The Food Processing Technology
Company – Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm). Ban đầu công ty hoạt động trong lĩnh vực
lOMoARcPSD| 45734214
10
công nghệ sấy, công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa. Sau một vài lần đổi tên, thì cho
đến ngày 19 tháng 12 năm 2008, Tập đoàn FPT đổi tên thành Công ty Cổ phần FPT” viết tắt
“FPT Corporation”. Tập đoàn FPT được xem công ty dịch vụ công nghệ thông tin lớn
nhất Việt Nam với việc kinh doanh các dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin. FPT
doanh nghiệp lớn thứ 14 của Việt Nam năm 2017– theo thống kê của Chương trình Phát triển
Liên Hiệp Quốc doanh nghiệp nhân lớn thứ 3 của Việt Nam năm 2012 theo
VNReport.
Tháng 3 năm 2019, ông Nguyễn Văn Khoa được bổ nhiệm vị trí Tổng Giám đốc FPT,
người đang giữ vị trí Phó Tổng Giám đốc FPT kiêm Tổng Giám đốc Công ty Hệ thống thông
tin FPT.
- Tên gọi đầu tiên: Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm
- 27/10/1990: Đổi tên thành Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ (FPT)
- FPT là công ty tiên phong chuyển đổi sdẫn đầu về vấn, cung cấp, triển
khai các dịch vụ, giải pháp công nghệ - viễn thông. Chúng tôi đồng hành cùng các khách
hàng tại 29 quốc gia vùng lãnh thổ trên toàn cầu hiện thực hóa chiến lược, mục tiêu
phát triển kinh doanh dựa trên công nghệ.
1.1.2. Lịch sử hình thành của tổ chức giáo dục FPT:
Tổ chức Giáo dục FPT (tiếng Anh: FPT Education), tên đầy đủ là Công ty TNHH Giáo
dục FPT, thành lập m 1999. một trong các đơn vị thành viên, nắm giữ 1 trong 3 mảng
cốt lõi của Tập đoàn FPT, hoạt động trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam.
Khởi đầu bằng việc thành lập chương trình đào tạo Lập trình viên quốc tế FPT Aptech vào
năm 1999 chương trình đào tạo Mỹ thuật Đa phương tiên FPT Arena sau đó 5 năm, tập
đoàn FPT chính thức bước vào lĩnh vực giáo dục. Hai năm sau, tập đoàn FPT bắt đầu đào tạo
Kỹ sư, Cử nhân bậc đại học thông qua việc thành lập Tờng Đại học FPT vào năm 2006, đây
được xem là bước tiến quan trọng trong lĩnh vực giáo dục của Tập đoàn FPT.
1.2. Lĩnh vực hoạt động:
Doanh nghiệp FPT hoạt động trên ba lĩnh vực chính:
Công nghệ: bao gồm vấn chuyển đổi số; Phát triển phần mềm; Tích hợp hệ thống;
và dịch vụ công nghệ thông tin.
Viễn thông: bao gồm Dịch vụ viễn thông; [Truyền hình FPT] Nội dung số Giáo
dục: từ tiểu học đến sau đại học, liên kết quốc tế và đào tạo trực tuyến.
lOMoARcPSD| 45734214
11
FPT đang làm chủ công nghệ trên tất cả các hướng phát triển của mình với các chứng chỉ
ISO- International Organization for Standardization cho tất cả các lĩnh vực hoạt động, CMMi-
Capability Maturity Model Integration cho phát triển phần mềm. n cạnh đó, FPT cũng sở
hữu trên 1000 chứng chỉ công nghệ cấp quốc tế của các đối tác công nghệ hàng đầu thế giới.
Các dịch vụ giá trị gia tăng của FPT luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đối tác.
Đến nay, FPT đã giành được niềm tin của hàng nghìn doanh nghiệp hàng triệu người tiêu
dùng. FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực lao động sáng
tạo trong khoa học kỹ thuật công nghệ, m khách hàng hài lòng, góp phần hưng thịnh
quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển tốt nhất tài năng một
cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần
1.2.1: Thành tựu nổi bật của doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục:
- Năm 2022, tổ chức Giáo dục FPT đã thành lập dự án và đưa vào hoạt động các trường
phổ thông, phổ thông cao đẳng tại Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang. Việc này giúp FPT Edu
tăng mạnh hiện diện và mật độ điểm trường các tỉnh thành trọng điểm phía Bắc, làm nền
tảng để tiếp tục mở rộng hiện diện tại các khu vực trọng điểm trên toàn quốc trong thời gian
tới.
- Tổ hợp giáo dục FPT Uni School đầu tiên của Tổ chức Giáo dục FPT đã được khởi
công tại Hà Nam trong năm 2022. Tổng diện tích khu tổ hợp là 11,9 ha với các công trình nhà
giảng đường, nhà hiệu bộ, túc xá, nhà thi đấu thể thao, cùng cảnh quan ngoài trời và các
khu phtrợ. Tổ hợp này sẽ tập trung đào tạo các cấp học từ phthông đến cao đẳng. Sự
mặt của FPT Uni School tại Nam được trông đợi sẽ thúc đẩy giáo dục, cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao và tạo đột phá phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh một cách bền vững.
- Tớc mắt, dự án được xây dựng đi vào hoạt động sẽ cung cấp khoảng 1.000 việc
làm cho nhân lực tại Nam c địa phương lân cận, góp phần đáp ứng nhu cầu học tập
của người học, cũng như thúc đẩy phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh theo hướng xã hội hóa.
Tổ chức Giáo dục FPT thành công triển khai 2 chương trình đào tạo: chương trình FPT
AfterSchool Hệ thống đào tạo kỹ năng học đường nhằm giúp học sinh khai phá và phát triển
tiềm năng từ sớm; và chương trình Game Development with Unity, nhằm góp phần thực hiện
mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành game trong và ngoài nước.
- bậc đào tạo Cao đẳng, năm 2022 Tổ chức Giáo dục FPT chính thức ghi nhận thêm
màu cờ Australia với sự hiện diện của Melbourne Polytechnic Việt Nam.
lOMoARcPSD| 45734214
12
- Doanh nghiệp đang hoạt động với những chi nhánh:
Miền Bắc: Trụ sở chính FPT, FPT Telecom, FPT Software, FPT Education, FPT
Polytechnic, FPT Shop…
Miền Nam: FPT Telecom, FPT Software, FPT Education, FPT Polytechnic, FPT
Shop…
Miền Trung: FPT Telecom, FPT Software, FPT Education, FPT Polytechnic, FPT
Shop...
1. Thực trạng của doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục
2.1: Lợi thế và khó khăn của doanh nghiệp FPT trong lĩnh vực giáo dục:
2.1.1: Lợi thế của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chuyển đổi số:
Tính đến nay, số lượng sinh viên theo học tại FPT đã lên đến con số 10.000, tỷ lệ sinh viên
có việc làm đạt 98%, mức lương bình quân 8,3 triệu đồng/tháng, 15% sinh viên học tập
làm việc tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Đức, Singapore, Úc… những con số “mơ ước”
của nhiều trường đại học.
Hiệu trưởng ĐH FPT TS Đàm Quang Minh cho biết, mục tiêu của Trường ĐH FPT không
phải cạnh tranh Việt Nam sẵn sàng đưa giáo dục Việt Nam cạnh tranh trên tầm khu
vực và thế giới.
Từ năm 2014, Trường ĐH FPT hướng đến định hướng xây dựng một đại học toàn cầu
(global), thông minh (smart), đại chúng (massive), với các chương trình đào tạo mang tính
quốc tế, hướng ra thế giới. Không chỉ giáo trình hoàn toàn bằng tiếng Anh việc kiểm tra
đánh giá, nội dung đào tạo, giảng viên cũng áp dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Các trường đại học tại nước phát triển như Mỹ, Anh, Singapore… từ rất lâu đã áp dụng
hình mở đầu vào sàng lọc sinh viên trong quá trình đào tạo. Việc ĐH FPT tổ chức kỳ thi
tuyển sinh riêng theo hình thức trắc nghiệm tư duy toán, tư duy logic, tư duy ngôn ngữ nhằm
mục đích kiểm tra kiến thức tố chất bản thân của thí sinh đủ năng lực theo học chuyên
ngành mà các bạn đăng ký tại ĐH FPT.
Học thật, thi thật” để “thành công thật
Để đảm bảo chất lượng đầu ra sinh viên, một khi đã trở thành sinh viên của trường, sinh
viên bắt buộc phải tuân thủ nguyên tắc “Học thật, thi thật” đ“thành công thật”. Tuy nhiên,
tùy vào mức độ đầu tư công sức cũng như năng lực, các bạn sẽ có kết quả cao thấp khác nhau.
lOMoARcPSD| 45734214
13
Đại học FPT lợi thế đặc biệt cho phép sinh viên tiếp cận với thực tiễn ngay trong thời
gian học ĐH thông qua việc thực hành, thực tập trong môi trường doanh nghiệp. Cụ thể, ngay
từ năm thứ ba, 100% sinh viên tham gia thực tập tại doanh nghiệp (On the Job Training) là đối
tác của FPT để học hỏi và tích lũy kinh nghiệm thực tế. Chương trình mà nhà trường áp dụng
đang là hình đem lại những lợi thế cạnh tranh tiêu biểu của sinh viên FPT trên thị trường
lao động hiện nay.
Chú trọng phát triển cá nhân toàn diện, sinh viên FPT được trang bị và hướng dẫn mọi lợi
thế về công nghệ để học tập trong môi trường học thi hoàn toàn minh bach. Ngoài ra, các
bạn còn được học nhạc cụ dân tộc, lái xe ô tô, khóa bơi tự chọn, riêng một đường
Vovinam hàng đầu Đông Nam Á để rèn luyện thể chất lẫn tinh thần, các chương trình trao đổi
nước ngoài với 60 trường thuộc 26 quốc gia trên thế giới…
Trường ĐH FPT có sinh viên nước ngoài tới học tập theo chương trình đào tạo hệ chính
quy. Tất cả đều là những “tuyên ngôn” về triết lý đào tạo hoàn toàn khác biệt của nhà trường,
đồng thời khẳng định những lợi thế cạnh tranh của ĐH FPT trong lĩnh vực giáo dục.
2.1.2: Khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chuyển đổi số:
- Sự cạnh tranh gay gắt với cách đối thcùng ngành: FPT phải cạnh tranh với nhiều
doanh nghiệp trong và ngoài nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông và giáo dục.
Các đối thủ cạnh tranh của FPT có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, kinh nghiệm dày dặn và đang
ngày càng đổi mới, sáng tạo.
- Tốc độ thay đổi nhanh chóng của công nghệ: Ngành công nghệ thông tin viễn
thông ngành tốc độ phát triển nhanh chóng. FPT phải liên tục đổi mới, sáng tạo để bắt
kịp xu hướng công nghệ mới. Việc đầu vào nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ
mới đòi hỏi FPT phải có nguồn lực tài chính lớn. Đồng thời, doanh nghiệp cần định hướng tốt
về quá trình thực hiện chuyển đổi sđể phù hợp với đối tượng học sinh/ sinh viên để cải
thiện về chất lượng học tập và phát triển của đối tượng.
- Trên chặng đường thực hiện chuyển đổi số, ngành giáo dục cũng đang phải đối mặt với
một số những khó khăn còn tồn đọng khác như sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị,
dịch vụ, đường truyền internet… còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, hay nhiều cơ sở n chưa
đáp ứng được yêu cầu tối thiểu để phục vụ cho chuyển đổi số. Việc tiếp tục mở rộng phát
triển kho học liệu ngànhC, từ bao gồm cả nhân lực quản lý cũng như nhân lực triển khai thực
hiện, đến đầu về tài chính, để đảm bảo tiến độ triển khai shóa. Đặc biệt việc xây dựng
lOMoARcPSD| 45734214
14
kho học liệu số này cần phải có một kế hoạch cụ thể đồng bộ tại mọi cấp thực hiện, tránh
việc phát triển tự phát dẫn đến tốn thời gian, lãng phí công sức và tài chính.
2.2: Cơ hội và thách thức của doanh nghiệp FPT:
2.2.1. Cơ hội của doanh nghiệp của doanh nghiệp FPT:
Giáo trình và chương trình học 100% từ nước ngoài, sinh viên chỉ học sách biên soạn, dịch
lại nên kiến thức ng mới mẻ. Đội ngũ giảng viên nhiệt tình, ng động, trẻ, vui vẻ
thân thiện. Phong cách học mới, theo đó sinh viên sẽ nhân vật chính. Người học đóng vai
trò như một nhân viên, một ông chủ chứ không phải một sinh viên nữa. Sinh viên vì thế
được quyền tranh luận bảo vệ ý kiến trước lớp. Trong phạm vi cho phép, sinh viên được
thoải i thể hiện, chỉ cần đảm bảo vượt qua kỳ thi, không vắng quá số buổi quy định. Bên
cạnh kiến thức cứng, trường chú trọng nhiều vào đào tạo kỹ năng và tin học.
Cơ hội khi học ở FPT chính là được thực hành, thuyết trình, tranh luận, giúp có những kỹ
năng căn bản để bước vào nghề. Với một sinh viên năng động sẽ trưởng thành nhanh n
những sinh viên kinh tế trường khác, vì họ không được thực hành nhiều. Nhà trường cũng tích
cực kết nối với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, đó chính là cơ hội. Sinh viên chỉ cần
có năng lực thật và thực, cơ hội việc làm không thiếu.
Theo lãnh đạo Tập đoàn FPT, chiến ợc DC5- Digital Conglomerate 5.0 tổ hợp số nhằm
kiến tạo hạnh phúc cho mỗi côn người, thành công cho mỗi tổ chức cao hơn nữa hưng
thịnh cho quốc gia- mra hội không giới hạn cho FPT và thành công cho mọi nhân, tổ
chức.
Theo dự báo mới nhất của Gartner, nhu cầu chi tiêu cho công nghệ thông tin toàn cầu m
2023 dự kiến sẽ tăng 5,1%, đạt 4.600 tỷ USD, cao hơn mức tăng trưởng 3% của 2022 nhờ s
gia tăng mạnh mẽ nhu cầu triển khai các sáng kiến số thúc đẩy kinh doanh của các doanh
nghiệp trên toàn cầu để đối phó với tình trạng bất ổn kinh tế.
Nhu cầu chi tiêu cho chuyển đổi số cũng được IDC dự báo sẽ đạt 3.400 tỷ USD vào năm
2026 với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) trong giai đoạn 5 năm là 16,3%.
Tại Việt Nam, theo báo cáo mới nhất của Cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch
Đầu tư), mặc doanh nghiệp trong hầu hết các ngành đã sẵn sàng cho sự chuyển dịch lên
môi trường số nhưng trong quá trình triển khai mới chỉ một tlệ nhỏ (2,2%) các doanh
nghiệp đã m chủ công nghệ, phần mềm quản để phân tích dữ liệu, đưa ra các quyết định
trong sản xuất kinh doanh.
lOMoARcPSD| 45734214
15
Trong bối cảnh đó, FPT đưa ra Chiến lược DC5 - Digital Conglomerate 5.0 ớng đến mục
tiêu trở thành tổ chức kiến tạo hạnh phúc cho mỗi con người, thành công cho mỗi tổ chức
cao hơn nữa là ng thịnh cho quốc gia. Chiến lược này của FPT hướng đến các mục tiêu lớn.
Đó là đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, giải pháp chuyển đổi số kết hợp các sản phẩm tự
xây dựng (Made by FPT) với giải pháp của đối tác giúp nâng cao hiệu suất công việc của các
tổ chức và cá nhân.
Cùng đó, hình thành Tổ hợp số đem đến trải nghiệm, sản phẩm và dịch vụ tốt nhất và đúng
nhất tới các nhân, tổ chức, doanh nghiệp, với 5 thành phần cốt lõi: AI các dịch vụ thông
minh; Dữ liệu hồ dữ liệu đa dạng và dịch vụ tích hợp, liên kết nhau của FPT đối tác; Định
danh – mỗi người dùng cuối là một cá nhân được định danh; Giao tiếp – đa kênh; Điểm chạm
cổng giao tiếp thông minh, tiện lợi giữa Nhà cung cấp và người dùng.
Bên cạnh đó, tập hợp những công nghệ, giải pháp tốt nhất cùng các tri thức, hiểu biết FPT
tích lũy qua các dự án, dịch vụ quy mô lớn tại Việt Nam và quốc tế, trong đa dạng lĩnh vực.
2.2.2: Thách thức của doanh nghiệp FPT khi thực hiện chuyển đổi số:
- Doanh nghiệp cần chuẩn bị kiến thức năng: ng tin, kiến thức chuyên môn
và kĩ năng là những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự đổi mới trong một tổ chức. Các nhà tuyển
dụng Vương quốc Anh đang vật lộn với tình trạng thiếu hụt ng lực số của cán bộ, nhân
viên trong việc ớng đến mục tiêu 43% vị trí tuyển dụng được trang bị đủ năng lực STEM
(Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật Toán học). Các tổ chức giáo dục phải cạnh tranh để tiếp
cận tuyển dụng các “nhân tài” (vốn chiếm một tỉ ltương đối nhỏ) hoặc theo đuổi các
phương pháp tiếp cận mới để tăng tốc nâng cấp các nâng cấp hạ tầng số của mình, dựa vào
công nghệ điện toán đám mây, nhằm đảm bảo quá trình chuyển đổi số thông suốt và hiệu quả
trong bối cảnh thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin
công tác tại các trường đại học.
- Cập nhật kho dữ liệu phù hợp và đầy đủ: Trong kỷ nguyên thông tin số như hiện nay,
nhiều phương pháp thu thập đo lường dữ liệu đã cung cấp những phân tích chi tiết về xu
hướng tương lai của các đối tượng người học, tính hiệu quả nội bộ, trải nghiệm người học và
nhiều loại thông tin khác của các trường phthông, trường đại học các trường đào tạo nghề.
Đây những thông tin chi tiết đến giá. Tuy nhiên, vấn đề nằm chỗ những dữ liệu này
đôi khi phản ánh sự “lạc quan” quá mức, đôi khi thiếu chính xác và thiếu độ tin cậy, đặc biệt
là trong lĩnh vực giáo dục. Các lãnh đạo trường cần đưa ra những dự báo mang tính khoa học,
lOMoARcPSD| 45734214
16
các quyết định mang nh kinh doanh triển khai những biện pháp giáo dục mới để “nhặt”
ra những thông tin hữu ích nhất, từ đó tiến hành thu thập các thông tin liên quan nhằm tạo
thành một bộ dữ liệu thông suốt, kịp thời, chính xác và có hệ thống.
- Thiếu sự hướng dẫn hoặc chiến lược: Một trong những rào cản chủ yếu của quá trình
chuyển đổi số nằm ở việc làm thế nào để biết khi nào chúng ta nên bắt đầu tiến hành chuyển
đổi số một lĩnh vực hay ngành công nghiệp nào đó, nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Do việc
thay đổi một cách đột ngột, “hàng loạt” nằm ngoài khả năng kiểm soát của chúng ta, nên đôi
khi thật khó để quyết định sẽ chọn giải pháp nào hoặc làm thế o để hoạch định một chiến
lược vững chắc cho quá trình chuyển đổi số.
- Sự tương thích của các hệ thống: FPT cũng đối mặt với vấn đề cần có sự tương thích
giữa hệ thống, ứng dụng và cơ sở hạ tầng ứng dụng mạng mẽ công nghệ thông tin nhằm đảm
bảo hoạt động thông suốt hiệu quả hàng ngày. Một trong những vấn đề chính đối với quá
trình chuyển đổi số trong giáo dục sự không tương thích của các hệ thống với những
công nghệ thuật số mới. Sự không tương thích này đồng nghĩa với việc hệ thống tích hợp
hiện tại cần phải được nâng cấp, tuỳ chỉnh hoặc thay thế, một điều đòi hỏi thời gian, tiền bạc
và nguồn lực của nhà trường.
2.3 : Lý do cần chuyển đổi số của doanh nghiệp FPT trong lĩnh vực giáo dục:
Trong khuôn khổ buổi làm việc, đại diện Tổ chức Giáo dục FPT đề xuất lãnh đạo tỉnh hỗ
trợ trong quá trình FPT hợp tác về lĩnh vực giáo dục tại địa phương. Tổ chức Giáo dục FPT s
mang lại cho người học kỹ năng phẩm chất, như: Sáng tạo am hiểu công nghệ, tự lập,
nhân văn, công dân toàn cầu vẫn giữ được bản sắc Việt Nam, cảm nhận kiến tạo hạnh phúc.
Tổ chức Giáo dục FPT sẽ xây dựng chương trình học theo định hướng phát triển kinh tếxã
hội của tỉnh, giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là mảng công nghệ thông tin
cho địa phương.
- Chuyển đổi số giúp nâng cao chất lượng giáo dục:
Cá nhân hóa việc học tập: Chuyển đổi số giúp FPT tạo ra môi trường học tập nhân
hóa, đáp ứng nhu cầu và khả năng tiếp thu của từng học viên.
Cải thiện hiệu quả giảng dạy: Việc áp dụng công nghệ giúp giáo viên tiếp cận nhiều
phương pháp giảng dạy mới, thu hút và truyền tải kiến thức hiệu quả hơn.
lOMoARcPSD| 45734214
17
Đa dạng hóa hình thức học tập: Chuyển đổi số mang đến nhiều hình thức học tập đa
dạng như học trực tuyến, học qua video, bài giảng ảo,... giúp học viên chủ động lựa chọn
phương thức phù hợp.
- Chuyển đổi số giúp tăng cường khả năng tiếp cận:
Mở rộng cơ hội học tập: Chuyển đổi số giúp FPT mở rộng phạm vi tiếp cận, mạng giáo
dục đến với nhiều đối tượng học viên hơn, đặc biệt ở những khu vực khó khăn.
Tiết kiệm chi phí học tập: Việc áp dụng công nghệ giúp giảm chi pcho cả FPT
học viên, như chi phí cơ sở vật chất, in ấn tài liệu,...
- Giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh:
Đáp ứng xu hướng chuyển đổi số trong ngành giáo dục: Chuyển đổi số là xu hướng tất
yếu của ngành giáo dục, FPT cần bắt kịp xu hướng này để duy trì vị thế cạnh tranh.
Tạo ra lợi thế cạnh tranh: Việc áp dụng công nghệ hiệu quả sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho FPT, thu hút nhiều học viên hơn.
Nâng cao uy tín thương hiệu: Chuyển đổi số thành công sẽ p phần nâng cao uy n
thương hiệu của FPT trong lĩnh vực giáo dục.
- Góp phần phát triển chung của ngành giáo dục:
Thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong giáo dục: Chuyển đổi số khuyến khích các nhà giáo
dục sáng tạo và áp dụng phương pháp giảng dạy mới.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Việc đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng sống là
yêu cầu cấp bách, FPT có thể đóng góp vào quá trình này thông qua chuyển đổi số trong giáo
dục.
Góp phần xây dựng hội học tập: Chuyển đổi số giúp thúc đẩy hội học tập, tạo
điều kiện cho mọi người học tập suốt đời.
3. Quy trình chuyển đổi số của doanh nghiệp:
Năm 2016, tín hiệu đầu tiên về chuyển đổi số xuất phát từ Davos, Thuỵ Sĩ, khi Chủ tịch
của Diễn đàn kinh tế thế giới Klaus Schwab gửi thông báo về một cuộc cách mạng 4.0.
Ông Trương Gia Bình có nói rằng: “Chúng tôi hiểu rằng, là người đi sau mà chỉ bước theo
người ta thì chẳng bao giờ đuổi kịp họ. Chỉ 1 con đường để FPT vượt lên phải đi tiên
phong. Năm 2016, FPT bắt đầu chuyển đổi số.” - doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực
chuyển đổi số.
lOMoARcPSD| 45734214
18
3.1: GIAI ĐOẠN 1: Xác định chiến lược chuyển đổi số:
3.1.1: Bước 1: Đánh giá doanh nghiệp:
- Trước hết, doanh nghiệp cần đánh giá về những thách thức doanh nghiệp gặp phải
trước khi thực hiện chuyển đổi số:
Sự gia tăng và thay đổi về công nghệ thông tin yêu cầu doanh nghiệp phải cải thiện hệ
thống: Sự bùng nổ của nhiều hệ thống giáo dục với các công cụ tối ưu sức ép cạnh tranh trong
lĩnh vực giáo dục không ngừng tăng lên. Thách thức này khiến nhà doanh nghiệp phải nâng
cao hơn nữa hoạt động quản lý kênh và chuỗi cung ứng, tối ưu các nguồn lực sẵn có.
Doanh nghiệp còn hạn chế về nguồn lực: Hạn chế về nền tảng nghiên cứu và phát triển
các công nghệ cốt lõi như: IoT, Mobile, Big Data, Trí tuệ nhân tạo và VR & AR nên khả năng
tiếp cận tăng cường trải nghiệm khách hàng, hiệu quả sản xuất kinh doanh nhân giống
những mô hình kinh doanh mới còn hạn chế.
FPT shữu sở hạ tầng đa dạng c ứng dụng phổ biến thể được chuyển
đổi thành một nền tảng cho cộng đồng cùng sử dụng, nhưng chưa thực sự những cuộc
chuyển đổi thử nghiệm nên sự chuyển đổi các hệ thống và ứng dụng sang nền tảng số sẽ còn
cần nhiều thời gian để hoàn thiện và đưa vào ứng dụng
Cạnh tranh ngày càng gay gắt: Nhận thức sự chênh lệch doanh thu giữa doanh nghiệp
truyền thống doanh nghiệp số. Bên cạnh đó, FPT còn cạnh tranh cùng doanh nghiệp cùng
ngành.
Hệ thống giáo dục đại học đã thụt lùi so với các lĩnh vực kinh tế - xã hội. trong thời đại
chuyển đổi shội nhập quốc tế: Khi các hoạt động kinh tế - hội chuyển đổi sang
hình của hội thông tin, hình thành các hình vận hành mới, đưa ra thị trường các sản
phẩm dịch vụ hoàn toàn mới, hoặc các sản phẩm dịch vụ mới thay thế cho các sản phẩm dịch
vụ cũ, hình thành một thế hệ công dân mạng, công dân toàn cầu gắn với chuyển đổi số và hội
nhập quốc tế - thì hình hoạt động và nội dung đào tạo của nhiều trường đại học không
khác gì nhiều so với vài chục năm trước. Giáo dục đại học không còn giữ được vai trò dẫn dắt
xã hội, mà đang chạy theo sau các thể chế kinh tế xã hội.
Thay đổi của thị trường: Thị trường thay đổi nhanh đòi hỏi doanh nghiệp FPT phải
thích nghi đáp ứng nhanh chóng. Do thị trường thay đổi ảnh hưởng đến nhu cầu của thị
trường lao động, thị trường lao động sẽ yêu cầu và đòi hỏi người lao động phải có các kng
để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của sự phát triển của công
lOMoARcPSD| 45734214
19
nghệ cũng tạo ra nhiều có hội mới cho giáo dục; học sinh, sinh viên ngày càng có nhu cầu học
tập theo phương thức mới, hiện đại và hiệu quả hơn.
- Chuyển đổi số có thể giúp FPT giải quyết những thách thức đó bằng cách:
Nắm bắt và đáp ng nhu cầu đối tượng (HSSV, người quan tâm đến lĩnh vực giáo dụng
như phụ huynh,...): Chuyển đổi số cho phép FPT tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới, tận dụng
công nghệ để đáp ứng các nhu cầu mới của khách hàng trong lĩnh vực giáo dục. FPT có thể
áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như khảo sát khách hàng, phân tích dữ liệu và sử dụng
công nghệ AI để định hình và hiểu rõ nhu cầu khách hàng.
Tạo ra sự khác biệt: Để nổi bật hơn các đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cần tạo ra sự
khác biệt. Chuyển đổi số giúp FPT tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ doanh
nghiệp cung cấp. FPT có thể sử dụng công nghệ để cải tiến quy trình kinh doanh, tăng cường
trải nghiệm khách hàng và tối ưu hoá hiệu quả hoạt động. Điều này giúp FPT đạt được lợi thế
cạnh tranh trong thị trường, thu hút và giữ chân khách hàng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO THẢO LUẬN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA
MỘT DOANH NGHIỆP/ TỔ CHỨC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
TẠI VIỆT NAM? NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG
CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY NHÓM THỰC HIỆN : 7 MÃ HỌC PHẦN : 232_PCOM1111_02 GIẢNG VIÊN :
Trần Thị Huyền Trang
Hà Nội, 03/2024 lOMoAR cPSD| 45734214 1 lOMoAR cPSD| 45734214 MỤC LỤC:
I. LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ: ............................................................ 5
1: Khái niệm về chuyển đổi số trong kinh doanh:................................................................. 5
1.1. Các khái niệm về chuyển đổi số trong kinh doanh: ....................................................... 5
1.2: Đặc điểm của chuyển đổi số trong kinh doanh: ........................................................... 5
II. TÌM HIỂU, PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA DOANH
NGHIỆPFPT: ........................................................................................................................... 9
1. Giới thiệu về doanh nghiệp FPT: ........................................................................................ 9
1.1: Lịch sử hình thành của doanh nghiệp: ........................................................................... 9
1.2: Lĩnh vực hoạt động: ........................................................................................................ 10
2. Thực trạng của doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục ................................................... 12
2.1: Lợi thế và khó khăn của doanh nghiệp FPT trong lĩnh vực giáo dục: ...................... 12
2.2: Cơ hội và thách thức của doanh nghiệp FPT: .............................................................. 14
2.3 : Lý do cần chuyển đổi số của doanh nghiệp FPT trong lĩnh vực giáo dục: ............... 16
3. Quy trình chuyển đổi số của doanh nghiệp: .................................................................... 17
3.1: GIAI ĐOẠN 1: Xác định chiến lược chuyển đổi số: .................................................... 18
3.2: GIAI ĐOẠN 2: Chuyển đổi số mô hình kinh doanh ................................................... 21
3.3. GIAI ĐOẠN 3: Hoàn thiện và chuyển đổi số mô hình quản trị ................................. 24
3.4. GIAI ĐOẠN 4: Kết nối kinh doanh và quản trị bằng hệ thống số tích hợp .............. 25
4. Đánh giá thực trạng sau khi chuyển đổi số: .................................................................... 27
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA NGÀNH GIÁO DỤC
VIỆTNAM: ............................................................................................................................. 30
1. Nhận xét chung về thực trạng chuyển đổi số trong giáo dục: ........................................ 30
1.1: Cơ hội của doanh nghiệp chuyển đổi số của ngành giáo dục Việt Nam: ................... 31
1.2: Thách thức của doanh nghiệp chuyển đổi số của ngành giáo dục Việt Nam: .......... 32
2. Liên hệ doanh nghiệp cùng ngành Vinschool: ................................................................. 34
2.1: Một số thông tin về Vinschool: ..................................................................................... 34
2.2: Lợi ích nổi bật của Vinschool trong việc áp dụng công nghệ vào giáo dục: ............ 34 2 lOMoAR cPSD| 45734214
2.3: Lợi ích của LMS - phần mềm học tập trên nền tảng số của Vinschool: .................... 36 3 lOMoAR cPSD| 45734214
DANH MỤC KÝ TỰ, CHỮ CÁI VIẾT TẮT ( THEO ABC) ST KÝ TỰ TỪ NGUYÊN NGHĨA T 1 CĐS Chuyển đổi số 2 3 4 lOMoAR cPSD| 45734214
I. LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ:
1. Khái niệm về chuyển đổi số trong kinh doanh:
I.1. Các khái niệm về chuyển đổi số trong kinh doanh:
- Chuyển đổi số: Là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về
cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số (Cục tin học hóa
- Bộ Thông tin và Truyền thông)
- Chuyển đổi số trong kinh doanh: Là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô
hình kinh doanh nhằm tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên (Gartner)
- Chuyển đổi số trong doanh nghiệp: là việc tích hợp, áp dụng công nghệ số để nâng
cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp và tạo ra các giá trị mới (Bộ KH Đầu tư & Phát triển)
1.2. Đặc điểm của chuyển đổi số trong kinh doanh:
- CĐS tổng thể nghĩa là CĐS mọi bộ phận. CĐS tổng thể đề cập đến việc kỹ thuật số
hóa mọi khía cạnh của một tổ chức hay doanh nghiệp bao gồm các khía cạnh sau: quy trình
hoạt động kinh doanh, sản phẩm và dịch vụ, tương tác với khách hàng, môi trường làm việc,...
- CĐS toàn diện ( hay toàn phần) nghĩa là CĐS mọi mặt của bộ phận. CĐS toàn diện
giúp đề cập đến việc kỹ thuật số hóa mọi khía cạnh của một bộ phận hoặc phân đoạn cụ thể
trong một tổ chức hay một doanh nghiệp, hơn là tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể; bao
gồm các khía cạnh: quy trình và hoạt động chuyên môn, tương tác và giao tiếp nội bộ, quản
lý dữ liệu và thông tin…
- CĐS là kết quả của quá trình sử dụng, tích hợp công nghệ số để thay đổi mô hình kinh
doanh nhằm thu được giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên. CĐS trọng tâm vào 3 thứ:
thay đổi tư duy con người (People), thay đổi quy trình kinh doanh (Process) và tối ưu hóa hiệu
quả của công nghệ (Technology)
- Hoạt động CĐS có ý nghĩa với tất cả các ngành nghề từ giáo dục, y tế, du lịch, nông
nghiệp, sản xuất, …Trong quá trình CĐ cần chú trọng đến tính liên ngành để đảm bảo tính
bền vững trong phát triển kinh tế
1.2.1. Lợi ích của chuyển đổi số trong kinh doanh: 5 lOMoAR cPSD| 45734214
Hiện nay, thế giới đã bước vào Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với nòng cốt là sự
đột phát của công nghệ số. Quá trình đưua công nghệ số vào đời sống được gọi là: Chuyển đổi
số. Chuyển đổi số chính là cách đi trong chặng đường với đột phá của các công nghệ số dẫn
đến sự thông minh hóa mọi mặt của xã hội và là cơ hội vô giá để phát triển đất nước. Do đó,
chuyển đổi số mang đến nhiều tác động tích cực đối với sự phát triển của mỗi cá nhân.
- Đối với xã hội:
+ Chuyển đổi số giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri thức,
qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số thông qua việc phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
+ Chính phủ số nhờ dữ liệu số và công nghệ số thấu hiểu người dân hơn, vì vậy, cung cấp
dịch vụ số tốt hơn, chăm sóc người dân tốt hơn. Người dân có cơ hội tiếp cận và được đáp ứng
nhu cầu về an sinh xã hội tốt hơn.
+ Kinh tế số cho phép mỗi người dân có thể tiếp cận toàn bộ thị trường một cách nhanh
chóng theo cách chưa từng có. Nếu như trước đây, người dân mang hàng ra chợ bán thì chỉ
tiếp cận được vài chục đến vài trăm người trong khu vực địa lý hạn chế của mình. Còn hiện
nay, với thương mại điện tử, người dân có thể bán hàng cho hàng triệu người, trên toàn thế
giới bằng hình thức đưa sản phẩm của mình lên các sàn thương mại điện tử để mở rộng phạm
vi tiếp cận khách hàng và vận chuyển hàng đến người nhu cầu. Mỗi người dân với một thiết
bị thông minh có kết nối internet, mỗi hộ gia đình một đường cáp quang là có thể trở thành
một doanh nghiệp, là có thể tiếp cận cả thế giới với hình thức buôn bán trực tuyến.
+ Chuyển đổi số trong xã hội nhằm hình thành xã hội số. Xã hội số, xét theo nghĩa rộng,
là bao trùm lên mọi hoạt động của con người. Động lực chính của xã hội số là công nghệ số,
dựa trên sự tăng trưởng thông tin, dữ liệu một cách nhanh chóng, làm thay đổi mọi khía cạnh
của tổ chức xã hội, từ chính phủ, kinh tế cho tới người dân. Xã hội số, xét theo nghĩa hẹp, gồm
công dân số và văn hóa số.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Chuyển đổi số giúp các tổ chức tận dụng các công nghệ kỹ thuật số hiện đại để cải thiện
giúp tăng hiệu quả, năng suất, chất lượng và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do
áp dụng công nghệ giúp con người tối đa được năng suất, doanh nghiệp có thể kết nối với
khách hàng thông qua internet mà không cần tốn thời gian di chuyển đến địa điểm để gặp trực
tiếp mà vẫn đạt được hiệu quả cao. 6 lOMoAR cPSD| 45734214
+ Chuyển đổi số giúp các tổ chức/doanh nghiệp tạo ra những giá trị mới cho khách hàng,
đối tác và xã hội bằng cách thay đổi mô hình kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm
của người dùng. Ví dụ, doanh nghiệp có nhiều cách thức để tiếp cận đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và có nhiều hoạt động tri ân trên các nền tảng số giúp khách hàng dễ tiếp cận và
sử dụng, từ đó tăng hiệu quả tiếp thị và độ nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp.
+ Chuyển đổi số giúp các tổ chức/doanh nghiệp duy trì sự cạnh tranh và thích ứng với
những thay đổi nhanh chóng của thị trường, công nghệ và người tiêu dùng trong kỷ nguyên
cách mạng công nghiệp 4.0. Ngoài ra, tận dụng công nghệ giúp doanh nghiệp dễ dàng thu thập
thông tin về khách hàng, từ đó đưa ra chiến lược xúc tiến phù hợp với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp
+ Chuyển đổi số giúp các tổ chức/doanh nghiệp đối mặt với những thách thức và khó khăn
do các yếu tố bất khả kháng như dịch bệnh, thiên tai hoặc biến đổi khí hậu.... Bởi, chuyển đổi
số giúp thu hẹp khoảng cách giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp. Nhờ CĐS, doanh nghiệp
tăng được sự minh bạch và hiệu quả trong HT quản trị, tối ưu hóa quy trình kinh doanh và
nâng cao năng lực cạnh tranh. Cùng với đó, CĐS giúp tối ưu hóa việc sử dụng nhân sự và cải
thiện hiệu quả ra quyết định. Doanh nghiệp cũng có cơ hội nâng cao khả năng cạnh tranh, cải
thiện trải nghiệm khách hàng, tăng cường mục tiêu doanh thu nhờ công nghệ
Ví dụ: Doanh nghiệp NextTech- một công ty cung cấp các thông tin và dịch vụ mạng trong
quá trình chuyển đổi số đã đạt được nhiều lợi ích. Cụ thể trong quá trình chuyển đổi số,
NextTech tăng hiệu suất làm việc, bởi vì nó giúp tối ưu hóa các quy trình nội bộ, từ quản lý
dự án đế giao tiếp nội bộ. Doanh nghiệp này đã áp dụng các công nghệ như hệ thống quản lý
tương tác, công cụ hợp tác trực tuyến và phần mềm quản lý dự án để cải thiện hiệu suất và
hiệu quả làm việc của nhân viên. Bên cạnh đó, NextTech tạo ra các giải pháp công nghệ mới
như sử dụng trí tuệ nhân tạo, tích hợp IoT (Internet of Things) để cung cấp các giải pháp tiên
tiến và đa dạng hơn cho khách hàng của mình và giúp NextTech tạo ra trải nghiệm tốt hơn cho
khách hàng thông qua sử dụng các kênh truyền thông kỹ thuật số như trang web, mạng xã hội email.
- Đối với người tiêu dùng:
+ Chuyển đổi số giúp người tiêu dùng bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri
thức, qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số thông qua việc phát triển chính phủ số, kinh tế số,
xã hội số. Nhờ CĐS mỗi người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận toàn bộ thị trường một cách nhanh
chóng, các giao dịch được thực hiện qua mạng thuận tiện mà không cần đến tận nơi. 7 lOMoAR cPSD| 45734214
+ Người tiêu dùng có thể nâng cao trải nghiệm, có khả năng theo dõi, lưu trữ và trích xuất
thông tin, lịch sử giao dịch,.. thông qua các ứng dụng được nhà cung ứng tạo nên. Ví dụ, người
tiêu dùng dễ dàng kiểm tra được tình trạng đơn hàng mà mình đặt trên các sàn thương mại
điện tử thông qua việc kiểm tra mã vận đơn để kiểm tra về hành trình đơn hàng.
+ Việc áp dụng công nghệ số giúp người tiêu dùng có nhiều thông tin về doanh nghiệp,
sản phẩm, dịch vụ mình có nhu cầu sử dụng hơn, từ đó nắm bắt được giá trị sản phẩm đó mang
lại có phù hợp với nhu cầu bản thân không,...
Ví dụ: Trong thời đại số hóa ngày nay, việc xuất hiện các nền tảng học trực tuyến như
Coursera, Udemy mang lại nhiều cơ hội tiếp cận dịch vụ đào tạo dù bất kể vị trí địa lý hay tài
chính của họ. Nếu như trước đây, việc tiếp cận các khóa học chất lượng cao sẽ phải phụ thuộc
vào việc sống gần các trường đại học hàng đầu, hay khả năng tài chính để đi du học, nhưng
hiện tại với các nền tảng học trực tuyến, bất kì ai có kết nối Internet đều có thể truy cập vào
các khóa học từ các giáo sư hàng đầu thế giới mà không cần phải di chuyển. Từ đó, ta thấy rõ
được Chuyển đổi số đã giúp thu hẹp khoảng cách và tạo ra cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi
người đều có quyền tiếp cận với dịch vụ học tập
1.2.2. Trở ngại của chuyển đổi số trong kinh doanh:
- Rào cản về chi phí đầu tư, ứng dụng công nghệ và khó khăn về cơ sở hạ tầng công
nghệ số: Để có thể sử dụng công nghệ một cách toàn diện, doanh nghiệp cần có phải đầu tư
vào đó một nguồn vốn lớn, đó là điều mà tất cả các doanh nghiệp khi đã xác định đầu tư vào
những ứng dụng trong công nghệ đều nhìn thấy. Tuy nhiên hiệu quả ứng dụng của công nghệ
này vào hoạt động sản xuất lại không thấy thể thấy rõ trong ngắn hạn. Do đó nhiều doanh
nghiệp có thể ngần ngại bỏ ra nguồn vốn lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ số. Điều
này sẽ dẫn đến việc thiếu hụt cơ sở hạ tầng cần thiết để doanh nghiệp có thể thực hiện một
cách chuyển đổi số hiệu quả và toàn diện.
- Khó khăn trong thay đổi thói quen, tập quán kinh doanh: hầu hết các doanh nghiệp
trước khi bắt đầu thực hiện chuyển đổi số đã vận hành theo một chu trình về tập quán kinh
doanh trước đó. Việc chuyển đổi số đồng nghĩa với việc phải thay đổi thói quen, điều này có
thể gây ra nhiều trở ngại trong việc thay đổi.
- Thiếu nhân lực nội bộ để ứng dụng công nghệ số: Trong CĐS con người đóng vai
trò cốt lõi. Một vấn đề mà các doanh nghiệp có thể gặp phải khi thực hiện quá trình CĐS là
thiếu chuyên gia, nhân lực nội bộ am hiểu về công nghệ, từ đó dẫn đến khả năng thành công 8 lOMoAR cPSD| 45734214
khi thực hiện CĐS sẽ thấp hơn. Việc doanh nghiệp có những nhân viên không chấp nhận rủi
ro, hay ngại bước ra vùng an toàn sẽ làm cho quá trình CĐS diễn ra khó khăn hơn.
- Thiếu thông tin về công nghệ số: Trong quá trình CĐS, các giải pháp về công nghệ số
luôn được cập nhật theo nhu cầu của thị trường, chúng rất đa dạng nên nếu doanh nghiệp
không nắm rõ được thông tin về các giải pháp và công nghệ hiện có từ đó dẫn đến việc doanh
nghiệp áp dụng những không tin về công nghệ số không phù hợp với doanh nghiệp hiện tại
của mình. Điều này làm cho doanh nghiệp có thể thất bại trong quá trình CĐS.
- Khó khăn trong tích hợp các giải pháp công nghệ số: Việc các doanh nghiệp thiếu
thông tin về công nghệ số, dẫn đến sử dụng những phần mềm quản lý vẫn còn rời rạc và chưa
tích hợp được các giải pháp công nghệ số thành một hệ thống xuyên suốt gây ra khó khăn lớn
khi các doanh nghiệp thực hiện CĐS.
- Tầm quan trọng của ban lãnh đạo và nhà quản lý: Đối với mỗi doanh nghiệp, người
điều hành đóng vai trò quan trọng trong khả năng chuyển đổi số thành công của một tổ chức.
Nếu một doanh nghiệp không có nhà lãnh đạo có tầm nhìn xa, dài hạn, có khả năng đưa ra các
quyết định đúng đắn và kịp thời thì việc CĐS sẽ rất khó để thành công.
- Bảo mật dữ liệu cá nhân/ doanh nghiệp: Việc CĐS có thể dẫn đến việc truy cập về
vấn đề bảo mật thông tin khiến cho các doanh nghiệp vẫn ngần ngại, chưa dám bước ra vùng
an toàn của bản thân để thay đổi.
- Ví dụ: Blockbuster, tên chính thức là Blockbuster LLC và còn được gọi là Blockbuster
Video, là một nhà cung cấp dịch vụ cho thuê phim và trò chơi điện tử có trụ sở tại Mỹ. Doanh
nghiệp này chậm thích ứng với sự phát triển của dịch vụ phát trực tuyến, tập trung vào mô
hình kinh doanh cho thuê đĩa DVD truyền thống dẫn đến doanh thu giảm mạnh, buộc phải
đóng cửa hàng loạt cửa hàng và phá sản vào năm 2010.
II.TÌM HIỂU, PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA DOANH NGHIỆP FPT:
1. Giới thiệu về doanh nghiệp FPT:
1.1. Lịch sử hình thành của doanh nghiệp:
1.1.1 Lịch sử hình thành của doanh nghiệp FPT:
Tập đoàn FPT được thành lập ngày 13/9/1988 với tên gọi đầu tiên là Công ty Cổ phần Chế
biến Thực phẩm. (Chữ gốc FPT ban đầu có nghĩa là The Food Processing Technology
Company – Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm). Ban đầu công ty hoạt động trong lĩnh vực 9 lOMoAR cPSD| 45734214
công nghệ sấy, công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa. Sau một vài lần đổi tên, thì cho
đến ngày 19 tháng 12 năm 2008, Tập đoàn FPT đổi tên thành Công ty Cổ phần FPT” viết tắt
là “FPT Corporation”. Tập đoàn FPT được xem là công ty dịch vụ công nghệ thông tin lớn
nhất Việt Nam với việc kinh doanh các dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin. FPT là
doanh nghiệp lớn thứ 14 của Việt Nam năm 2017– theo thống kê của Chương trình Phát triển
Liên Hiệp Quốc và là doanh nghiệp tư nhân lớn thứ 3 của Việt Nam năm 2012 – theo VNReport.
Tháng 3 năm 2019, ông Nguyễn Văn Khoa được bổ nhiệm vị trí Tổng Giám đốc FPT,
người đang giữ vị trí Phó Tổng Giám đốc FPT kiêm Tổng Giám đốc Công ty Hệ thống thông tin FPT. -
Tên gọi đầu tiên: Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm -
27/10/1990: Đổi tên thành Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ (FPT) -
FPT là công ty tiên phong chuyển đổi số và dẫn đầu về tư vấn, cung cấp, triển
khai các dịch vụ, giải pháp công nghệ - viễn thông. Chúng tôi đồng hành cùng các khách
hàng tại 29 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu hiện thực hóa chiến lược, mục tiêu
phát triển kinh doanh dựa trên công nghệ.
1.1.2. Lịch sử hình thành của tổ chức giáo dục FPT:
Tổ chức Giáo dục FPT (tiếng Anh: FPT Education), tên đầy đủ là Công ty TNHH Giáo
dục FPT, thành lập năm 1999. Là một trong các đơn vị thành viên, nắm giữ 1 trong 3 mảng
cốt lõi của Tập đoàn FPT, hoạt động trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam.
Khởi đầu bằng việc thành lập chương trình đào tạo Lập trình viên quốc tế FPT Aptech vào
năm 1999 và chương trình đào tạo Mỹ thuật Đa phương tiên FPT Arena sau đó 5 năm, tập
đoàn FPT chính thức bước vào lĩnh vực giáo dục. Hai năm sau, tập đoàn FPT bắt đầu đào tạo
Kỹ sư, Cử nhân bậc đại học thông qua việc thành lập Trường Đại học FPT vào năm 2006, đây
được xem là bước tiến quan trọng trong lĩnh vực giáo dục của Tập đoàn FPT.
1.2. Lĩnh vực hoạt động:
Doanh nghiệp FPT hoạt động trên ba lĩnh vực chính:
• Công nghệ: bao gồm tư vấn chuyển đổi số; Phát triển phần mềm; Tích hợp hệ thống;
và dịch vụ công nghệ thông tin.
• Viễn thông: bao gồm Dịch vụ viễn thông; [Truyền hình FPT] và Nội dung số  Giáo
dục: từ tiểu học đến sau đại học, liên kết quốc tế và đào tạo trực tuyến. 10 lOMoAR cPSD| 45734214
FPT đang làm chủ công nghệ trên tất cả các hướng phát triển của mình với các chứng chỉ
ISO- International Organization for Standardization cho tất cả các lĩnh vực hoạt động, CMMi-
Capability Maturity Model Integration cho phát triển phần mềm. Bên cạnh đó, FPT cũng sở
hữu trên 1000 chứng chỉ công nghệ cấp quốc tế của các đối tác công nghệ hàng đầu thế giới.
Các dịch vụ giá trị gia tăng của FPT luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đối tác.
Đến nay, FPT đã giành được niềm tin của hàng nghìn doanh nghiệp và hàng triệu người tiêu
dùng. FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực lao động sáng
tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài lòng, góp phần hưng thịnh
quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển tốt nhất tài năng và một
cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần
1.2.1: Thành tựu nổi bật của doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục:
- Năm 2022, tổ chức Giáo dục FPT đã thành lập dự án và đưa vào hoạt động các trường
phổ thông, phổ thông cao đẳng tại Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang. Việc này giúp FPT Edu
tăng mạnh hiện diện và mật độ điểm trường ở các tỉnh thành trọng điểm phía Bắc, làm nền
tảng để tiếp tục mở rộng hiện diện tại các khu vực trọng điểm trên toàn quốc trong thời gian tới.
- Tổ hợp giáo dục FPT Uni School đầu tiên của Tổ chức Giáo dục FPT đã được khởi
công tại Hà Nam trong năm 2022. Tổng diện tích khu tổ hợp là 11,9 ha với các công trình nhà
giảng đường, nhà hiệu bộ, ký túc xá, nhà thi đấu thể thao, cùng cảnh quan ngoài trời và các
khu phụ trợ. Tổ hợp này sẽ tập trung đào tạo các cấp học từ phổ thông đến cao đẳng. Sự có
mặt của FPT Uni School tại Hà Nam được trông đợi sẽ thúc đẩy giáo dục, cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao và tạo đột phá phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh một cách bền vững.
- Trước mắt, dự án được xây dựng và đi vào hoạt động sẽ cung cấp khoảng 1.000 việc
làm cho nhân lực tại Hà Nam và các địa phương lân cận, góp phần đáp ứng nhu cầu học tập
của người học, cũng như thúc đẩy phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh theo hướng xã hội hóa.
Tổ chức Giáo dục FPT thành công triển khai 2 chương trình đào tạo: chương trình FPT
AfterSchool – Hệ thống đào tạo kỹ năng học đường nhằm giúp học sinh khai phá và phát triển
tiềm năng từ sớm; và chương trình Game Development with Unity, nhằm góp phần thực hiện
mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành game trong và ngoài nước.
- Ở bậc đào tạo Cao đẳng, năm 2022 Tổ chức Giáo dục FPT chính thức ghi nhận thêm
màu cờ Australia với sự hiện diện của Melbourne Polytechnic Việt Nam. 11 lOMoAR cPSD| 45734214
- Doanh nghiệp đang hoạt động với những chi nhánh:
• Miền Bắc: Trụ sở chính FPT, FPT Telecom, FPT Software, FPT Education, FPT Polytechnic, FPT Shop…
• Miền Nam: FPT Telecom, FPT Software, FPT Education, FPT Polytechnic, FPT Shop…
• Miền Trung: FPT Telecom, FPT Software, FPT Education, FPT Polytechnic, FPT Shop...
1. Thực trạng của doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục
2.1: Lợi thế và khó khăn của doanh nghiệp FPT trong lĩnh vực giáo dục:
2.1.1: Lợi thế của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chuyển đổi số:
Tính đến nay, số lượng sinh viên theo học tại FPT đã lên đến con số 10.000, tỷ lệ sinh viên
có việc làm đạt 98%, mức lương bình quân là 8,3 triệu đồng/tháng, 15% sinh viên học tập và
làm việc tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Đức, Singapore, Úc… những con số “mơ ước”
của nhiều trường đại học.
Hiệu trưởng ĐH FPT – TS Đàm Quang Minh cho biết, mục tiêu của Trường ĐH FPT không
phải là cạnh tranh ở Việt Nam mà sẵn sàng đưa giáo dục Việt Nam cạnh tranh trên tầm khu vực và thế giới.
Từ năm 2014, Trường ĐH FPT hướng đến định hướng xây dựng một đại học toàn cầu
(global), thông minh (smart), đại chúng (massive), với các chương trình đào tạo mang tính
quốc tế, hướng ra thế giới. Không chỉ giáo trình hoàn toàn bằng tiếng Anh mà việc kiểm tra
đánh giá, nội dung đào tạo, giảng viên cũng áp dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Các trường đại học tại nước phát triển như Mỹ, Anh, Singapore… từ rất lâu đã áp dụng mô
hình mở đầu vào và sàng lọc sinh viên trong quá trình đào tạo. Việc ĐH FPT tổ chức kỳ thi
tuyển sinh riêng theo hình thức trắc nghiệm tư duy toán, tư duy logic, tư duy ngôn ngữ nhằm
mục đích kiểm tra kiến thức và tố chất bản thân của thí sinh có đủ năng lực theo học chuyên
ngành mà các bạn đăng ký tại ĐH FPT.
Học thật, thi thật” để “thành công thật
Để đảm bảo chất lượng đầu ra sinh viên, một khi đã trở thành sinh viên của trường, sinh
viên bắt buộc phải tuân thủ nguyên tắc “Học thật, thi thật” để “thành công thật”. Tuy nhiên,
tùy vào mức độ đầu tư công sức cũng như năng lực, các bạn sẽ có kết quả cao thấp khác nhau. 12 lOMoAR cPSD| 45734214
Đại học FPT có lợi thế đặc biệt cho phép sinh viên tiếp cận với thực tiễn ngay trong thời
gian học ĐH thông qua việc thực hành, thực tập trong môi trường doanh nghiệp. Cụ thể, ngay
từ năm thứ ba, 100% sinh viên tham gia thực tập tại doanh nghiệp (On the Job Training) là đối
tác của FPT để học hỏi và tích lũy kinh nghiệm thực tế. Chương trình mà nhà trường áp dụng
đang là mô hình đem lại những lợi thế cạnh tranh tiêu biểu của sinh viên FPT trên thị trường lao động hiện nay.
Chú trọng phát triển cá nhân toàn diện, sinh viên FPT được trang bị và hướng dẫn mọi lợi
thế về công nghệ để học tập trong môi trường học – thi hoàn toàn minh bach. Ngoài ra, các
bạn còn được học nhạc cụ dân tộc, lái xe ô tô, khóa bơi tự chọn, có riêng một võ đường
Vovinam hàng đầu Đông Nam Á để rèn luyện thể chất lẫn tinh thần, các chương trình trao đổi
nước ngoài với 60 trường thuộc 26 quốc gia trên thế giới…
Trường ĐH FPT có sinh viên nước ngoài tới học tập theo chương trình đào tạo hệ chính
quy. Tất cả đều là những “tuyên ngôn” về triết lý đào tạo hoàn toàn khác biệt của nhà trường,
đồng thời khẳng định những lợi thế cạnh tranh của ĐH FPT trong lĩnh vực giáo dục.
2.1.2: Khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chuyển đổi số:
- Sự cạnh tranh gay gắt với cách đối thủ cùng ngành: FPT phải cạnh tranh với nhiều
doanh nghiệp trong và ngoài nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông và giáo dục.
Các đối thủ cạnh tranh của FPT có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, kinh nghiệm dày dặn và đang
ngày càng đổi mới, sáng tạo.
- Tốc độ thay đổi nhanh chóng của công nghệ: Ngành công nghệ thông tin và viễn
thông là ngành có tốc độ phát triển nhanh chóng. FPT phải liên tục đổi mới, sáng tạo để bắt
kịp xu hướng công nghệ mới. Việc đầu tư vào nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ
mới đòi hỏi FPT phải có nguồn lực tài chính lớn. Đồng thời, doanh nghiệp cần định hướng tốt
về quá trình thực hiện chuyển đổi số để phù hợp với đối tượng là học sinh/ sinh viên để cải
thiện về chất lượng học tập và phát triển của đối tượng.
- Trên chặng đường thực hiện chuyển đổi số, ngành giáo dục cũng đang phải đối mặt với
một số những khó khăn còn tồn đọng khác như cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị,
dịch vụ, đường truyền internet… còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, hay nhiều cơ sở còn chưa
đáp ứng được yêu cầu tối thiểu để phục vụ cho chuyển đổi số. Việc tiếp tục mở rộng và phát
triển kho học liệu ngànhC, từ bao gồm cả nhân lực quản lý cũng như nhân lực triển khai thực
hiện, đến đầu tư về tài chính, để đảm bảo tiến độ triển khai số hóa. Đặc biệt việc xây dựng 13 lOMoAR cPSD| 45734214
kho học liệu số này cần phải có một kế hoạch cụ thể và đồng bộ tại mọi cấp thực hiện, tránh
việc phát triển tự phát dẫn đến tốn thời gian, lãng phí công sức và tài chính.
2.2: Cơ hội và thách thức của doanh nghiệp FPT:
2.2.1. Cơ hội của doanh nghiệp của doanh nghiệp FPT:
Giáo trình và chương trình học 100% từ nước ngoài, sinh viên chỉ học sách biên soạn, dịch
lại nên kiến thức vô cùng mới mẻ. Đội ngũ giảng viên nhiệt tình, năng động, trẻ, vui vẻ và
thân thiện. Phong cách học mới, theo đó sinh viên sẽ là nhân vật chính. Người học đóng vai
trò như một nhân viên, một ông chủ chứ không phải là một sinh viên nữa. Sinh viên vì thế
được quyền tranh luận và bảo vệ ý kiến trước lớp. Trong phạm vi cho phép, sinh viên được
thoải mái thể hiện, chỉ cần đảm bảo vượt qua kỳ thi, không vắng quá số buổi quy định. Bên
cạnh kiến thức cứng, trường chú trọng nhiều vào đào tạo kỹ năng và tin học.
Cơ hội khi học ở FPT chính là được thực hành, thuyết trình, tranh luận, giúp có những kỹ
năng căn bản để bước vào nghề. Với một sinh viên năng động sẽ trưởng thành nhanh hơn
những sinh viên kinh tế trường khác, vì họ không được thực hành nhiều. Nhà trường cũng tích
cực kết nối với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, đó chính là cơ hội. Sinh viên chỉ cần
có năng lực thật và thực, cơ hội việc làm không thiếu.
Theo lãnh đạo Tập đoàn FPT, chiến lược DC5- Digital Conglomerate 5.0 là tổ hợp số nhằm
kiến tạo hạnh phúc cho mỗi côn người, thành công cho mỗi tổ chức và cao hơn nữa là hưng
thịnh cho quốc gia- mở ra cơ hội không giới hạn cho FPT và thành công cho mọi cá nhân, tổ chức.
Theo dự báo mới nhất của Gartner, nhu cầu chi tiêu cho công nghệ thông tin toàn cầu năm
2023 dự kiến sẽ tăng 5,1%, đạt 4.600 tỷ USD, cao hơn mức tăng trưởng 3% của 2022 nhờ sự
gia tăng mạnh mẽ nhu cầu triển khai các sáng kiến số thúc đẩy kinh doanh của các doanh
nghiệp trên toàn cầu để đối phó với tình trạng bất ổn kinh tế.
Nhu cầu chi tiêu cho chuyển đổi số cũng được IDC dự báo sẽ đạt 3.400 tỷ USD vào năm
2026 với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) trong giai đoạn 5 năm là 16,3%.
Tại Việt Nam, theo báo cáo mới nhất của Cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư), mặc dù doanh nghiệp trong hầu hết các ngành đã sẵn sàng cho sự chuyển dịch lên
môi trường số nhưng trong quá trình triển khai mới chỉ có một tỷ lệ nhỏ (2,2%) các doanh
nghiệp đã làm chủ công nghệ, phần mềm quản lý để phân tích dữ liệu, đưa ra các quyết định
trong sản xuất kinh doanh. 14 lOMoAR cPSD| 45734214
Trong bối cảnh đó, FPT đưa ra Chiến lược DC5 - Digital Conglomerate 5.0 hướng đến mục
tiêu trở thành tổ chức kiến tạo hạnh phúc cho mỗi con người, thành công cho mỗi tổ chức và
cao hơn nữa là hưng thịnh cho quốc gia. Chiến lược này của FPT hướng đến các mục tiêu lớn.
Đó là đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, giải pháp chuyển đổi số kết hợp các sản phẩm tự
xây dựng (Made by FPT) với giải pháp của đối tác giúp nâng cao hiệu suất công việc của các tổ chức và cá nhân.
Cùng đó, hình thành Tổ hợp số đem đến trải nghiệm, sản phẩm và dịch vụ tốt nhất và đúng
nhất tới các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, với 5 thành phần cốt lõi: AI – các dịch vụ thông
minh; Dữ liệu – hồ dữ liệu đa dạng và dịch vụ tích hợp, liên kết nhau của FPT và đối tác; Định
danh – mỗi người dùng cuối là một cá nhân được định danh; Giao tiếp – đa kênh; Điểm chạm
– cổng giao tiếp thông minh, tiện lợi giữa Nhà cung cấp và người dùng.
Bên cạnh đó, tập hợp những công nghệ, giải pháp tốt nhất cùng các tri thức, hiểu biết FPT
tích lũy qua các dự án, dịch vụ quy mô lớn tại Việt Nam và quốc tế, trong đa dạng lĩnh vực.
2.2.2: Thách thức của doanh nghiệp FPT khi thực hiện chuyển đổi số:
- Doanh nghiệp cần chuẩn bị kiến thức và kĩ năng: Lòng tin, kiến thức chuyên môn
và kĩ năng là những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự đổi mới trong một tổ chức. Các nhà tuyển
dụng ở Vương quốc Anh đang vật lộn với tình trạng thiếu hụt năng lực số của cán bộ, nhân
viên trong việc hướng đến mục tiêu 43% vị trí tuyển dụng được trang bị đủ năng lực STEM
(Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học). Các tổ chức giáo dục phải cạnh tranh để tiếp
cận và tuyển dụng các “nhân tài” (vốn chiếm một tỉ lệ tương đối nhỏ) hoặc theo đuổi các
phương pháp tiếp cận mới để tăng tốc nâng cấp các nâng cấp hạ tầng số của mình, dựa vào
công nghệ điện toán đám mây, nhằm đảm bảo quá trình chuyển đổi số thông suốt và hiệu quả
trong bối cảnh thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin
công tác tại các trường đại học.
- Cập nhật kho dữ liệu phù hợp và đầy đủ: Trong kỷ nguyên thông tin số như hiện nay,
nhiều phương pháp thu thập và đo lường dữ liệu đã cung cấp những phân tích chi tiết về xu
hướng tương lai của các đối tượng người học, tính hiệu quả nội bộ, trải nghiệm người học và
nhiều loại thông tin khác của các trường phổ thông, trường đại học và các trường đào tạo nghề.
Đây là những thông tin chi tiết đến vô giá. Tuy nhiên, vấn đề nằm ở chỗ những dữ liệu này
đôi khi phản ánh sự “lạc quan” quá mức, đôi khi thiếu chính xác và thiếu độ tin cậy, đặc biệt
là trong lĩnh vực giáo dục. Các lãnh đạo trường cần đưa ra những dự báo mang tính khoa học, 15 lOMoAR cPSD| 45734214
các quyết định mang tính kinh doanh và triển khai những biện pháp giáo dục mới để “nhặt”
ra những thông tin hữu ích nhất, từ đó tiến hành thu thập các thông tin liên quan nhằm tạo
thành một bộ dữ liệu thông suốt, kịp thời, chính xác và có hệ thống.
- Thiếu sự hướng dẫn hoặc chiến lược: Một trong những rào cản chủ yếu của quá trình
chuyển đổi số nằm ở việc làm thế nào để biết khi nào chúng ta nên bắt đầu tiến hành chuyển
đổi số ở một lĩnh vực hay ngành công nghiệp nào đó, nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Do việc
thay đổi một cách đột ngột, “hàng loạt” nằm ngoài khả năng kiểm soát của chúng ta, nên đôi
khi thật khó để quyết định sẽ chọn giải pháp nào hoặc làm thế nào để hoạch định một chiến
lược vững chắc cho quá trình chuyển đổi số.
- Sự tương thích của các hệ thống: FPT cũng đối mặt với vấn đề cần có sự tương thích
giữa hệ thống, ứng dụng và cơ sở hạ tầng ứng dụng mạng mẽ công nghệ thông tin nhằm đảm
bảo hoạt động thông suốt và hiệu quả hàng ngày. Một trong những vấn đề chính đối với quá
trình chuyển đổi số trong giáo dục là sự không tương thích của các hệ thống cũ với những
công nghệ kĩ thuật số mới. Sự không tương thích này đồng nghĩa với việc hệ thống tích hợp
hiện tại cần phải được nâng cấp, tuỳ chỉnh hoặc thay thế, một điều đòi hỏi thời gian, tiền bạc
và nguồn lực của nhà trường.
2.3 : Lý do cần chuyển đổi số của doanh nghiệp FPT trong lĩnh vực giáo dục:
Trong khuôn khổ buổi làm việc, đại diện Tổ chức Giáo dục FPT đề xuất lãnh đạo tỉnh hỗ
trợ trong quá trình FPT hợp tác về lĩnh vực giáo dục tại địa phương. Tổ chức Giáo dục FPT sẽ
mang lại cho người học kỹ năng và phẩm chất, như: Sáng tạo và am hiểu công nghệ, tự lập,
nhân văn, công dân toàn cầu vẫn giữ được bản sắc Việt Nam, cảm nhận và kiến tạo hạnh phúc.
Tổ chức Giáo dục FPT sẽ xây dựng chương trình học theo định hướng phát triển kinh tếxã
hội của tỉnh, giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là mảng công nghệ thông tin cho địa phương.
- Chuyển đổi số giúp nâng cao chất lượng giáo dục:
• Cá nhân hóa việc học tập: Chuyển đổi số giúp FPT tạo ra môi trường học tập cá nhân
hóa, đáp ứng nhu cầu và khả năng tiếp thu của từng học viên.
• Cải thiện hiệu quả giảng dạy: Việc áp dụng công nghệ giúp giáo viên tiếp cận nhiều
phương pháp giảng dạy mới, thu hút và truyền tải kiến thức hiệu quả hơn. 16 lOMoAR cPSD| 45734214
• Đa dạng hóa hình thức học tập: Chuyển đổi số mang đến nhiều hình thức học tập đa
dạng như học trực tuyến, học qua video, bài giảng ảo,... giúp học viên chủ động lựa chọn phương thức phù hợp.
- Chuyển đổi số giúp tăng cường khả năng tiếp cận:
• Mở rộng cơ hội học tập: Chuyển đổi số giúp FPT mở rộng phạm vi tiếp cận, mạng giáo
dục đến với nhiều đối tượng học viên hơn, đặc biệt ở những khu vực khó khăn.
• Tiết kiệm chi phí học tập: Việc áp dụng công nghệ giúp giảm chi phí cho cả FPT và
học viên, như chi phí cơ sở vật chất, in ấn tài liệu,...
- Giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh:
• Đáp ứng xu hướng chuyển đổi số trong ngành giáo dục: Chuyển đổi số là xu hướng tất
yếu của ngành giáo dục, FPT cần bắt kịp xu hướng này để duy trì vị thế cạnh tranh.
• Tạo ra lợi thế cạnh tranh: Việc áp dụng công nghệ hiệu quả sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho FPT, thu hút nhiều học viên hơn.
• Nâng cao uy tín thương hiệu: Chuyển đổi số thành công sẽ góp phần nâng cao uy tín
thương hiệu của FPT trong lĩnh vực giáo dục.
- Góp phần phát triển chung của ngành giáo dục:
• Thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong giáo dục: Chuyển đổi số khuyến khích các nhà giáo
dục sáng tạo và áp dụng phương pháp giảng dạy mới.
• Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Việc đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng sống là
yêu cầu cấp bách, FPT có thể đóng góp vào quá trình này thông qua chuyển đổi số trong giáo dục.
• Góp phần xây dựng xã hội học tập: Chuyển đổi số giúp thúc đẩy xã hội học tập, tạo
điều kiện cho mọi người học tập suốt đời.
3. Quy trình chuyển đổi số của doanh nghiệp:
Năm 2016, tín hiệu đầu tiên về chuyển đổi số xuất phát từ Davos, Thuỵ Sĩ, khi Chủ tịch
của Diễn đàn kinh tế thế giới Klaus Schwab gửi thông báo về một cuộc cách mạng 4.0.
Ông Trương Gia Bình có nói rằng: “Chúng tôi hiểu rằng, là người đi sau mà chỉ bước theo
người ta thì chẳng bao giờ đuổi kịp họ. Chỉ có 1 con đường để FPT vượt lên là phải đi tiên
phong. Năm 2016, FPT bắt đầu chuyển đổi số.” - là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số. 17 lOMoAR cPSD| 45734214
3.1: GIAI ĐOẠN 1: Xác định chiến lược chuyển đổi số:
3.1.1: Bước 1: Đánh giá doanh nghiệp:
- Trước hết, doanh nghiệp cần đánh giá về những thách thức doanh nghiệp gặp phải
trước khi thực hiện chuyển đổi số:
• Sự gia tăng và thay đổi về công nghệ thông tin yêu cầu doanh nghiệp phải cải thiện hệ
thống: Sự bùng nổ của nhiều hệ thống giáo dục với các công cụ tối ưu sức ép cạnh tranh trong
lĩnh vực giáo dục không ngừng tăng lên. Thách thức này khiến nhà doanh nghiệp phải nâng
cao hơn nữa hoạt động quản lý kênh và chuỗi cung ứng, tối ưu các nguồn lực sẵn có.
• Doanh nghiệp còn hạn chế về nguồn lực: Hạn chế về nền tảng nghiên cứu và phát triển
các công nghệ cốt lõi như: IoT, Mobile, Big Data, Trí tuệ nhân tạo và VR & AR nên khả năng
tiếp cận tăng cường trải nghiệm khách hàng, hiệu quả sản xuất kinh doanh và nhân giống
những mô hình kinh doanh mới còn hạn chế.
• Dù FPT sở hữu cơ sở hạ tầng đa dạng và các ứng dụng phổ biến có thể được chuyển
đổi thành một nền tảng cho cộng đồng cùng sử dụng, nhưng chưa thực sự có những cuộc
chuyển đổi thử nghiệm nên sự chuyển đổi các hệ thống và ứng dụng sang nền tảng số sẽ còn
cần nhiều thời gian để hoàn thiện và đưa vào ứng dụng
• Cạnh tranh ngày càng gay gắt: Nhận thức sự chênh lệch doanh thu giữa doanh nghiệp
truyền thống và doanh nghiệp số. Bên cạnh đó, FPT còn cạnh tranh cùng doanh nghiệp cùng ngành.
• Hệ thống giáo dục đại học đã thụt lùi so với các lĩnh vực kinh tế - xã hội. trong thời đại
chuyển đổi số và hội nhập quốc tế: Khi các hoạt động kinh tế - xã hội chuyển đổi sang mô
hình của xã hội thông tin, hình thành các mô hình vận hành mới, đưa ra thị trường các sản
phẩm dịch vụ hoàn toàn mới, hoặc các sản phẩm dịch vụ mới thay thế cho các sản phẩm dịch
vụ cũ, hình thành một thế hệ công dân mạng, công dân toàn cầu gắn với chuyển đổi số và hội
nhập quốc tế - thì mô hình hoạt động và nội dung đào tạo của nhiều trường đại học không
khác gì nhiều so với vài chục năm trước. Giáo dục đại học không còn giữ được vai trò dẫn dắt
xã hội, mà đang chạy theo sau các thể chế kinh tế xã hội.
• Thay đổi của thị trường: Thị trường thay đổi nhanh đòi hỏi doanh nghiệp FPT phải
thích nghi và đáp ứng nhanh chóng. Do thị trường thay đổi ảnh hưởng đến nhu cầu của thị
trường lao động, thị trường lao động sẽ yêu cầu và đòi hỏi người lao động phải có các kỹ năng
để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của sự phát triển của công 18 lOMoAR cPSD| 45734214
nghệ cũng tạo ra nhiều có hội mới cho giáo dục; học sinh, sinh viên ngày càng có nhu cầu học
tập theo phương thức mới, hiện đại và hiệu quả hơn.
- Chuyển đổi số có thể giúp FPT giải quyết những thách thức đó bằng cách:
Nắm bắt và đáp ứng nhu cầu đối tượng (HSSV, người quan tâm đến lĩnh vực giáo dụng
như phụ huynh,...): Chuyển đổi số cho phép FPT tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, tận dụng
công nghệ để đáp ứng các nhu cầu mới của khách hàng trong lĩnh vực giáo dục. FPT có thể
áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như khảo sát khách hàng, phân tích dữ liệu và sử dụng
công nghệ AI để định hình và hiểu rõ nhu cầu khách hàng. •
Tạo ra sự khác biệt: Để nổi bật hơn các đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cần tạo ra sự
khác biệt. Chuyển đổi số giúp FPT tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp. FPT có thể sử dụng công nghệ để cải tiến quy trình kinh doanh, tăng cường
trải nghiệm khách hàng và tối ưu hoá hiệu quả hoạt động. Điều này giúp FPT đạt được lợi thế
cạnh tranh trong thị trường, thu hút và giữ chân khách hàng. 19