lOMoARcPSD| 58833082
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH –MARKETING
SV: Phạm Thị Hoài Thu
MSSV:1921001232
Lớp: 19DMA1
BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1
Đề tài:
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CỦA
DẦU GỘI ĐẦU SUNSILK THUỘC CÔNG TY TNHH
UNILEVER
NGÀNH: MARKETING
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ MARKETING
TP. HỒ CHÍ MINH – 2021
lOMoARcPSD| 58833082
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯƠNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CỦA
DẦU GỘI ĐẦU SUNSILK THUỘC CÔNG TY TNHH
UNILEVER
Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING
Sinh viên thực hiện: PHẠM THỊ HOÀI THU
Giảng viên hướng dẫn: Ts. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
MSSV: 1921001232
Lớp: 19DMA1
lOMoARcPSD| 58833082
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Phạm Thị Hoài Thu MSSV:1921001232
Điểm bằng số
Chữ ký giảng viên
(Điểm bằng chữ)
(Họ tên giảng viên)
KHOA MARKETING
TS. GVC. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
lOMoARcPSD| 58833082
MỤC LỤC CHƯƠNG 1: CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.3. Nội dung nghiên cứu
1.4. Phương Pháp nghiên cứu
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.6. Kết cấu đề tài
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING
2.1. Tổng quan về Marketing
2.1.1. Khái niệm Marketing
2.1.2. Nguyên tắc và mục tiêu của Marketing
2.1.3. Vai trò và chức năng của Marketing
2.1.4. Qúa trình Marketing
2.2. Tổng quan về Marketing Mix
2.2.1.Khái niệm Marketing Mix
2.2.2. Các thành phần của Marketing Mix
2.2.3. Chiến lược sản phẩm
2.2.4. Chiến lược định giá
2.2.5. Chiến lược phân phối
2.2.6. Chiến lược chiêu thị
2.2.7. Các yếu tố ảnh hướng đến Marketing Mix
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING
CỦA DẦU GỘI ĐẦU SUNSILK
3.1. Nghiên cứu thị trường dầu gội Việt Nam
3.1.1. Thị trường dầu gội hiện nay
3.1.2. Tổng quan về dầu gội đầu Sunsilk tại thị trường Việt Nam
3.1.3. Môi trường vĩ mô
3.1.4. Môi trường vi mô
3.2. Sơ lược về công ty Unilever
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
3.2.2. Tầm nhìn và sứ mệnh
3.2.3. Công ty TNHH Quốc tế Unilever tại Việt Nam
3.2.4. Ngành hàng dầu gội đầu của công ty Unilever
3.3. Chiến lược STP của sản phẩm
lOMoARcPSD| 58833082
3.3.1. Phân khúc thị trường
3.3.2. Chọn thị trường mục tiêu
3.3.3.Định vị sản phẩm
3.4. Chiến lược Marketing Mix của sản phẩm
3.4.1.Chiến lược sản phẩm
3.4.2. Chiến lược giá
3.4.3. Chiến lược phân phối
3.4.4. Chiến lược xúc tiến
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC GIẢI
PHÁP
4.1. Các định hướng của nhãn hàng Sunsilk trong thời gian tới
4.2. Phân tích ma trận SWOT
4.2.1. Strengths
4.2.2. Weaknesses
4.2.3. Opportinities
4.2.4. Threats
4.3. Giải pháp
4.3.1. Về sản phẩm
4.3.2. Về giá sản phẩm
4.3.3. Về hệ thống phân phối
4.4.4. Về các chương trình xúc tiến
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 PHẦN KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Cuộc sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu làm đẹp càng được quan tâm chú trọng
đặc biệt là chị em phụ nữ. Như lời ông ta thường nói: Cái răng cái tóc gốc con người”
tức là một phần tạo nên vẻ đẹp tự nhiên của phụ nữ chính là mái tóc. Để luôn giữ được một
mái tóc đẹp mềm mại, óng ả và dài thì dầu gội chính một giải pháp giúp chị em phụ nữ
giữ được mái tóc suôn mượt vào nếp. Nhưng để lựa chọn loại dầu gội thích hợp thì
không phải vấn đề đơn giản. Cần phải quá trình chọn lựa cực kỳ khắc khe ginhiều
mẫu mã trên thị trường ta cần quan tấm tới chất lượng và thương hiệu hải có uy tín trên thị
trường. hiện nay rất nhiều sản phẩm dầu gội xuất hiwwnj trên thị trường như: Sunsilk,
Dove, Rejoice, Pantene,..mỗi sản phẩm đều lợi thế riêng về chất lượng cũng như danh
tiếng. Vì thế họ không ngưng trao đổi, bổ sung hoàn thiện sản phẩm của mình một cách tốt
nhất, tăng cường nhiều chiến lược Marketng tung ra hàng loạt chiêu thức để khuyến mãi để
lOMoARcPSD| 58833082
kích cầu, truyền thông lan truyền mạnh mẽ trên mạng hội. Mặc trên thị trường
nhiều đối thủ cạnh tranh , nhưng Sunsilk vẫn luôn đứng vững trên thị trường qua nhiều năm
được rất nhều khách hàng tin tưởng và chuyên dùng. Vậy nhờ đâu mà Sunsilk có thể gi
được vị thế nhất định như vậy? Sunsilk thuộc công ty Unilever , một trong những nhãn
hiệu dầu gội được người tiêu dùng yêu thích hiện nay. Ngoài ra, một công ty chuyên về sản
phẩm tiêu dùng như Unilever thì việc đưa ra những chiến lược Marketingrất quan trọng.
Làm thế nào để thu hút được sự quan tâm thói quen tiêu dùng của khách hàng ? Đây
thắc mắc khiến người viết muốn hiểu hơn về chiến lược Marketing của Sunsilk. Với
mong muốn có thể tìm hiểu rõ hơn và có thể đưa ra một số giải pháp giúp công ty phát triển
hơn cũng như đứng vững trên thị trường hơn,vậy người viết đã chọn đề tài: “ Phân tích
chiến lược Marketing của dầu gội đầu Sunsilk thuộc công ty Unilever”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống và củng cố lại lý thuyết về chiến lược Marketing
- Phân tích, tìm hiểu cơ sở lý luận về chiến lược Marking
- Cung cấp kiến thức về sản phẩm dầu gội đầu, thông tin, tình hình sản xuất kinh doanhcủa
công ty
- Phân tích chiến lược Marketing của sản phẩm dầu gội đầu Sunsilk
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả chiến lược Marketing cho dầu gội đầu
Sunslk.Nâng cao sự hiểu biết, danh tiếng của công ty đến người tiêu dùng, góp phần giúp
doanh nghiệp phát triển hơn
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về lý thuyết Marketing và chiến lược
- Phân tích thị trường dầu gội đầu hiện nay
- Giới thiệu và tìn hiểu về Unilever, cụ thể là về Sunsilk
- Phân tích các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến chiến lược Marketing của sản phẩm
- Nhận xét đánh giá và đưa ra giải pháp
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các thông tin thứ cấp từ phương pháp nghiên cứu tại bàn để
lấy các thông tin về thị trường, sản phẩm dầu gội đầu Sunsilk các hoạt động truyền thông
của sản phẩm.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Chiến lược Marketing
lOMoARcPSD| 58833082
- Dầu gội đầu Sunsilk
*Phạm vi nghiên cứu
-Thời gian: tháng 03-05 năm 2021
- Không gian nghiên cứu: Thị trường Thành phố Hồ Chí Minh
1.6. Kết cấu đề tài
Đề tài : Phân tích chiến lược Marketing của dầu gội đầu Sunsilk thuộc công ty TNHH
Unilever” gồm 3 phần:
*Phần mở đầu
- Chương1: Chương mở đầu* Phần nội dung gồm:
- Chương 2: Cơ sở lý luận về chiến lược Marketing
- Chương 3: Phân tích chiến lược Marketing của sản phẩm dầu gội đầu Sunsilk
- Chương 4: Nhận xét, đánh giá và các giải pháp
* Phần kết luận
lOMoARcPSD| 58833082
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING
2.1. Tổng quan về Marketing
Marketing xuất hiện từ năm 1650 Nhật dưới hình thức khai. Đến đầu thế kỷ 19 phương
Tây bắt đầu nghiên cứu một cách hệ thống về Marketing. Đầu thế k20 các nhà kinh
tế đã hoàn thiện thêm cơ sở lý luận Marketing . Marketing được đưa giảng dạy tại các
trường đại học ở Mỹ.
Những năm 50-60 thế kỷ 20, marketing được truyền rộng rãi Châu Á các nước
Châu Âu, cho đến nay marketing được nghiên cứu giảng dạy ứng dụng khắp nơi trên
thế giới và trong mọi lĩnh vực.
Việt Nam, việc nghiên cứu ứng dụng marketing trong doanh nghiệp đã miền
Nam từ trước những năm 1975. Sau ngày thống nhất đất nước năm 1975, giai đoạn 1975-
1985, về cơ bản nền kinh tế Việt Nam được vận hành theo cơ chế chỉ huy tập trung. Trong
bối cảnh đó, ở Việt Nam hầu như không khái niệm marketing marketing không
chỗ đứng trong nền kinh tế và tại các doanh nghiệp.
Năm 1989 Marketing được đưa vào giảng dạy tại một số các trường Đại học, dần dần phổ
biên và ứng dụng rộng rãi cho đến ngày nay.
2.1.1. Khái niệm Marketing
Marketing bao trùm nhiều lĩnh vực, vì vậy xét ở các góc độ có nhiều định nghĩa khác nhau
về marketing, chúng ta chỉ xem xét các định nghĩa bản. Trước hét chúng ta hiểu
marketing như một quá trình quản trị hội, trong đó những nhân hay nhóm sẽ
nhận được những cái họ cần thông qua việc tạo ra và trao đổi những sản phẩm giá trị với
người khác.
Marketing là quá trình mà qua đó nhân hay tổ chức có thể thỏa mãn nhu cầu ước muốn
của mình thông qua việc tạo ra và trao đổi các sản phẩm với người khác.
2.1.2. Nguyên tắc và mục tiêu của Marketing
2.1.2.1. Nguyên tắc của Marketing
-Nguyên tắc chọn lọc là nguyên tắc mang tính chđạo trong Marketing. Doanh nghiệp cầm
xác định thị trường nào sẽ hướng vào kinh doanh chứ không phải toàn bộ thị trường.
-Nguyên tắc tập trung: nguyên tắc này hưỡng dẫn doanh nghiệp tập trung mõi nỗ lực đáp
ứng thị trường mục tiêu đã chọn.
-Nguyên tắc giá trkhách hàng biểu thị sự thành công của một doanh nghiệp trong thị trường
mục tiêu khi nó có thể thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng cả về chức năng cũng như cảm
xúc, nghĩa là khách hàng cảm nhận được giá trị mà sản phẩm cũng cấp cho họ.
lOMoARcPSD| 58833082
-Nguyên tắc lợi thế khác biệt hay dị biệt đặt nển móng cho marketing. Nói đến marketing
nói đến sự khác biệt hóa. Sự khác biệt làm cho khách hàng ấn tượng chú ý sản
phẩm của mình.
-Nguyên tắc phối hợp nói lên cách thực hiện marketing để đạt được những nguyên tắc đã
nêu .Marketing không phải công việc riêng của bộ phận marketing công việc của
tất cả các thành viên trong tổ chức, đcùng nhau tạo ra khách hàng thông qua việc tạo ra
giá trị hoàn hảo cho họ.
-Nguyên tắc quá trình : sự thay đổi nhanh chóng của môi trường marketing khách hàng
mục tiêu sẽ làm cho lợi thế hiện tại của doanh nghiệp khó vững bền. Thị trường luôn biến
động, những tạo nên giá trị cao cho khách hàng ngày hôm nay thsẽ thay đổi trong
ngày mai. Vì vậy, phải xác địnhk marketing là quá trình chứ không phải là một biến cố, sự
kiện.
2.1.2.2. Mục tiêu của marketing
Tối đa hóa tiêu thụ
Tối đa hóa sự thỏa mãn của khách hàng
Tối đa hóa sự lựa chọn của khách hàng
Tối đa hóa chất lượng cuộc sống
2.1.3. Vai trò và chức năng của Markting
2.1.3.1. Vai trò của marketing
- Hướng dẫn các doanh nghiệp nghệ thuật phát triển nhu cầu khách hàng cũng
nhưnghệ thuật làm hài lòng khách hàng, marketing định hướng cho hoạt động kinh doanh
và tạo thế chủ động cho doanh nghiệp
- cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ và dung hòa lợi ích
củadoanh nghiệp mình với lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích xã hội.
-Là một công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập định vị, uy tín của mình trên thị
trường.
- Marketing trở thành trái tim của mọi hoạt độngtrong doanh nghiệp, các quyết
địnhkhác về công nghệ, tài chính, nhân lực đều phụ thuộc vào phần lớn các quyết định
marketing như: sản xuất sản phẩm gì? Cho thị trường nào? Sản xuất như thế nào? Số
lượng bao nhiêu?
2.1.3.2. Chức năng của marketing
Nghiên cứu thị trường và phát triển nhu cầu
Thích ứng nhu cầu
Hướng dẫn như cầu- thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao
lOMoARcPSD| 58833082
Chức năng hiệu quả kinh tế
Chức năng phối hợp
2.1.4. Qúa trình marketing
Quá trình marketing trong doanh nghiệ phải thực hiện năm bước cơ bản:
R STP MM I C
2.1.4.1. R( Research): nghiên cứu thông tin marketing
Nghiên cứu marketing điểm khởi đầu marketing, là quá trình thu thập xửa lý và phân
tích thông tin marketing như thông tin về thị trường người tiêu dùng, môi trường. Nghiên
cứu giúp doanh nghiệp xác định được thị hiếu tiêu dùng, cơ hội thị trường.. và chuẩn bị
những điều kiện và chiến lược thích hợp để tham gia về thị trường.
2.1.4.2. STP( Segmentation, targeting, positioning) Phân khúc thị trường, chọn thị
trường mục tiêu, định vị.
Nghiên cứu giúp doanh nghiệp khám phá được phân khúc khách hàng, doanh nghiệp
phải quyết định phân khúc nào, nhóm khách hàng nào mục tiêu sẽ theo đuổi, cung
cấp giá trị vượt trội cho họ. Để quyết ddingj chính xác thị trường nào là thị trường mục
tiêu, doanh nghiệp phải phân đoạn, đánh giá các đoạn thị trường, chọn thị trường nào
phù hợp với khả năng của mình. Doanh nghiệp còn phải đinh vị sản phẩm của mình d
khách hàng có thể nhận biết lợi ích then chốt của sản phẩm và tạo ra sư khác biệt với sản
phẩm cạnh tranh khác trên thị trường. Định vị là nỗ lực tạo lập nhận thức, khác biệt trong
tâm trí khách hàng về snar phẩm, dịch vụ
2.1.4.3. MM( Marketing – mix): Xây dựng chiến lược marketing-mix
Trên cơ sở thị trường mục tiêu được lựa chọn, doanh nghiệp sẽ thiết kế một chiến lược
phối thức marketing để định hướng và phục vụ thị trường mục tiêu đó.
2.1.4.4. I(Implementation) : Triển khai thực hiện chiến lược marketing
Quá trình biến những chiến lược, kế hoạch marketing thành hành động. Để chiến lược
marketing đi vào thực tế các doanh nghiệp sẽ tổ chức, thực hiện chiến lược thông qua
việc xây dựng các chương trình hành động cụ thể , tổ chức nguồn nhân lực thực hiện nó.
2.1.4.5. C( Control): Kiểm tra đánh giá chiến lược marketing
Một doanh nghiệp thành công họ phải thu thập thông tin phản hồi từ thị trường, đánh
giá, đo lường kết quả hoạt động marketing đạt được mục tiêu đạt ra hay không,
nếu doanh nghiệp thất bại trong việc thực hiện mục tiêu của mình họ cần phải biết nguyên
nhân nào nằm sau thất bại đó, để từ đó thiết kế hành động điều chỉnh.
lOMoARcPSD| 58833082
2.2. Tổng quan về marketing mix 2.2.1.Khái niệm Marketing- Mix
Marketing-Mix là sự phối hợp các thành tố có thể kiểm soát được mà doanh nghiệp sử dụng
để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được các mục tiêu đã hoạt định. Marketing-
Mix còn được gọi là chính sách 4Ps- do viết tắt 4 chữ đầu của các thành tố Product, Price,
Place, Promotion.
2.2.2. Các thành phần của Marketing - Mix
-Sản phẩm: những thdoanh nghiệp cung cấp cho thị trường, quyết định sản phẩm
bao gồm: chủng loại, kích cỡ sản phẩm, chất ợng, thiết kế bao bì, nhãn hiệu, chức năng,
dịch vụ,…nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
-Giá cả: là khoản tiền mà khách hàng bỏ ra để sở hữu và sử dụng sản phẩm, dịch vụ, quyết
định về giá bao gồm phương pháp định giá, mức giá, chiến thuật điều chỉnh giá theo sự biến
động của thị trường và người tiêu dùng..
-Phân phối: là hoạt động nhằm đưa ra sản phẩm đến tay khách hàng, quyết định phân phối
gồm các quyết định: lựa chọn, thiết kế kênh phân phối, tổ chức và quản lý kênh phân phối,
thiết lập các quan hệ duy trì quan hệ với các trung gian, vận chuyển, bảo quản dự tr
hàng hóa..
-Chiêu thị hay truyền thông marketing: những hoạt động nhằm thông tin sản phẩm, thuyết
phục về đặc điểm của sản phẩm, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp các chương trình
khuyến khích tiêu thụ.
hình 4Ps hình cổ điển nhất trong marketing. Đây nền tảng của hầu hết các chiến
lược, giải pháp, phân tích đánh giá đối với một chiến lược tiếp thị hiện hữu
2.2.3. Chiến lược sản phẩm
2.2.3.1. Các khái niệm
-Dòng sản phẩm: một nhóm những sản phẩm lien hệ với nhau bởi chúng thực hiện
một chức năng tương tự, được bán cho cùng một nhóm khách hàng qua một kênh như nhau
hay tạo ra một khung giá cụ thể.
-Tập hợp sản phẩm: Là tổng hợp những dòng sản phẩm và món hàng và một người bán cụ
thể đưa ra để bán cho những người mua
- Chiến lược sản phẩm: định hướng quyết định liên quan đến sản xuất và kinh doanh
trên cơ sở thỏa mãn cho khách hàng trong từng thời kỳ.
2.2.3.2. Vai trò của chiến lược
nền tảng cốt lõi, xương sống cho chiến lược chung của Marketing. Chiến lược sản
phẩm công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các
chiến lược giá, phân phối, và chiêu thị mới triển khai và phối hợp một cách hiệu quả. Triển
lOMoARcPSD| 58833082
khai chiến lược sản phẩm một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các
mục tiêu marketing được đặt ra trong từng thời kỳ.
2.2.3.3. Nội dung chiến lược sản phẩm
Kích thước sản phẩm: là số loại sản phẩm cùng với chủng loại và mẫu mã sản phẩm.
Kích thước tập hợp sản phẩm bao gồm các số đo:chiều dài, chiều rộng và chiều sâu.
Nhãn hiệu sản phẩm: tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc tổng hợp những yếu
tố trên nhằm xác nhận sản phẩm của một doanh nghiệp phân biệt với sản phẩm của đối
thủ cạnh tranh
Đặc tính của sản phẩm: mỗi sản phẩm khác nhau sẽ có đặc tính khác nhau
Thiết kế bao bì và đóng gói sản phẩm: là những hoạt động liên quuan đến việc thiết kế
sản xuất những bao gói hay đồ đựng sản phẩm. Bao bì chức năng bảo vệ sản phẩm tránh
bị hỏng, biến chất trong quá trình vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm. Cung cấp cho khách
hàng về thông tin cần thiết về sản phẩm như thông tin về nhà sản xuất, hướng dẫn sử dụng,
thành phần sản phẩm, thời hạn sử dụng
Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm: Tùy thuộc vào đặc tính sản phẩm, đặc điểm sử dụng và yêu cầu
của khách hàng có thể khác nhau.
Phát triển sản phẩm mới: Theo thời gian nhu cầu về thị hiếu của khách hàng thay đổi,
công nghệ mới được áp dụng trong sản xuất kinh doanh, sản phẩm ngày càng nhiều, áp lực
cạnh tranh ngày càng tăng dần và yêu cầu phát triển của bản thân đòi hỏi các doanh nghiệp
cần có chương trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mớ
Chu kỳ sống của sản phẩm :Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả trạng thái vận
động của việc tiêu thụ một loại sản phẩm trên thị trường kể từ khi nó xuất hiện đến khi
không còn được bán nữa. Đây cũng chính quá trình biến đổi doanh thu, chi phí lợi
nhuận theo thời gian của loại sản phẩm.
-Giai đoạn giới thiệu trên thị trường: giai đoạn sản phẩm bắt đầu được tung ra,
doanh nghiệp cần đầu thời gian chi phí để sản phẩm thể xâm nhập vào thị trường.
Trong giai đoạn này sản phẩm doanh nghiệp phát triển chậm đòi hỏi doanh nghiệp
cần đẩy mạnh những hoạt động chiêu thị để thông tin gia tăng mức độ nhận biết của
khách hàng về sản phẩm.
-Giai đoạn phát triển: Giai đoạn này bắt đầu khi thị trường đã chấp nhận sản phẩm mới
và lợi nhuận tăng lên,xuất hiện các đối thủ cạnh tranh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong
giai đoạn này là nhanh chóng phát triển thị trường.
-Giai đoạn chín muồi:Đây là giai đoạn sản phẩm tiêu thụ chậm dẫn đến cạnh tranh diễn
ra mạnh mẽ. Trong giai đoạn này các doanh nghiệp thể áp dụng các chiến lược
marketing như: thay đổi thị trường, thay đổi sản phẩm, thay đổi marketing hỗn hợp.
lOMoARcPSD| 58833082
-Giai đoạn suy thoái: Giai đoạn suy thoái xuất hiện khi lượng bán giảm sút, hàng hóa
đọng trong các kênh phân phối, nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ rút khỏi thị trường.
Nguyến nhân do xuất hiện sản phẩm mới, thay đổi sở thích thị hiếu người tiêu dùng.
2.2.4. Chiến lược định giá
2.2.4.1. Các khái niệm về giá và chiến lược giá
Giá là đơn vị tiền tệ cần thiết mà khách hàng phải bỏ ra để có được một sản phẩm với một
chất lượng nhất định, vào một thời điểm nhất định ở nơi nhất định.
Theo quan niệm của người mua: giá cả số lượng họ phải trả để nhận được một số
lượng hàng hóa dịch vụ nhất định để sử dụng hàng hóa đó. Còn theo quan niệm của người
bán thì giá phần thu nhập hay doanh thu họ nhận được khi tiêu thụ một đơn vị hay
sản phẩm nhất định.
Chiến lược giá: là những định hương dài hạn về giá nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh
của một doanh nghiệp.
2.2.4.2. Vai trò của chiến lược giá
- Trực tiếp tạo thu nhập cho doanh nghiệp, bằng việc điều chỉnh giá cao lên, doanh nghiệpsẽ
có thêm một khoản thu nhập tăng thêm khi bán sản phẩm.
- Là yếu tố quyết định sự lựa chọn sản phẩm của người mua
- Là yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của doanh nghiệp và khả năng sinh lời.
- Là công cụ hữu hiệu để thâm nhập vào thị trường thu hút và giữ khách hàng.
2.2.4.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc quyết định giá
*Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Mục tiêu của doanh nghiệp: Các mục tiêu của doanh nghiệp thường thể hiện trong từng
giai đoạn khác nhauthể mục tiêu trước mắt là lợi nhuận hay cạnh tranh với đối thủ hay
có thể mục tiêu cuối cùng là phi lợi nhuận hay lợi nhuận hoặc doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ
ngân sách hoạt động hay tự chủ kinh phí.
Chính sách Marketing trong nghiệp: yếu tquan trọng đến quyết định định giá sản
phẩm. Thông thường giá bán sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chính sách bán hàng của
doanh nghiệp. Chính sách bán hàng được thực hiện thông qua một chuỗi các công việc từ
khi quản cáo thâm nhập thị trường, xây dựng hệ thống phân phối bán hàng, bảo hàng sau
khi bán.
Chi phí sản xuất ra sản phẩm: là yếu tố có tính quyết định tới việc hình thành vận động
đến giá bán sản phẩm. Chi phí của sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hiệu qur
tài chính cuối cùng của doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 58833082
*Các chi phí bên ngoài doanh nghiệp
Nhu cầu thị trường: yếu tố quan trong nhất của bất kỳ nquản trkinh doanh nào.
Trước khi nhà quản trị đưa ra quyết định sản xuất sản phẩm gì, cần phải tính toán ngay sản
phẩm đó tiêu thụ thị trường nào và phục vụ cho ai, nắm bắt thông tin về số lượng khách
hàng có nhu cầu, mức thu nhập của khách hàng,..
Các nhân tố tổng thể trong môi trường kinh doanh:là những yếu tố nhà quản trị cần thu
thập, phân tích để đưa ra các quyết định định giá bán sản phẩm phù hợp. Các yếu tố này
bao gồm số lượng dân số, điều kiện tự nhiên của các vùng miền, trình độ kỹ thuật, công
nghệ của từng nơi
2.2.4.4.Các phương pháp định giá
-Định giá dựa vào chi phí: G=Z+M
Phương pháp đơn giản nhất nhưng chưa hợp bỏ qua yếu tố cầu cạnh tranh trên
thị trường.
-Định giá theo cảm nhận người mua: Doanh nghiệp sử dụng lối định giá này phải thiết lập
được giá trị nơi ý nghĩ của người mua trong sự tương quan với những yếu tố cạnh tranh
khác.
-Định giá dựa vào cạnh tranh
-Định giá theo thời giá: áp dụng trong trường hợp độ co giãn của cầu khó đo lường
-Định giá đấu thầu kín: công ty sẽ định giá dựa vào giá đối thủ cạnh tranh , muốn giành
được hợp đồng công ty phải định giá thấp hơn.
2.2.4.5. Các chiến lược định giá
Mục tiêu chiến lược định giá: Tối đa hóa doanh số, gia tăng doanh số: Gia tăng thị
phần; Tối đa hóa lợi nhuận: Nâng cao hệ số hiệu quả trên vốn đầu tư; Giữ ổn định thị
trường: Chấp nhận giá cạnh tranh, thực hiện cạnh tranh không dựa trên giá cả.
Chiến lược định giá cho tập hợp sản phẩm:định giá dòng sản phẩm, định giá sản phẩm
tùy chọn, định giá cho sản phẩm bổ sung
Chiến lược điều chỉnh giá: định giá chiết khấu và các khoản giảm giá, định giá phân biệt
Chiến lược thay đổi:giảm giá và tăng giá
Chiến lược định giá sản phẩm mới:định giá hớt váng sữa , đinh giá thâm nhập thị trường,
định giá nhằm chắt lọc thị trường
Chiến lược định giá tâm lý: Khi áp dụng chiến lược y, nhà sản xuất xem xét yếu tố tâm
lý của giá cả chứ không đơn thuần về khía cạnh kinh tế.
lOMoARcPSD| 58833082
2.2.5. Chiến lược phân phối
2.2.5.1. Các khái niệm về phân phối
Kênh phân phối sản phẩm: là tập hợp các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ chuyển đưa sản
phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Các thành viên tham gia vào tiến trình
phân phối gồm: nhà sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ, nhà buôn sỉ, nhà buôn lẻ, đại
người tiêu dùng.
Chiến lược phân phối: là tập hợp các nguyên tắc nhờ đó doanh nghiệp có thể đạt được mục
tiêu phân phối trên thị trường mục tiêu.
2.2.5.2. Vai trò của chiến lược phân phối
Thỏa mãn nhu cầu thị trường mục tiêu. Liên kết hoạt động sản xuất với khách hàng trung
gian và các hoạt động marketing khác. Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.5.3. Lựa chọn kênh phân phối
Để lựa chọn kênh phân phối công ty cần xác định các căn cứ để chọn kênh căn cứ phù
hợp. Cần xem xét đến sản phẩm, đến công ty và đến các trung gian.
Xem xét thị trường: Thị trường yếu tố đầu tiên cần xem xét. Nếu thi trường khách
hàng công nghiệp thì không cần đến người bán lẻ. Trong các trường hợp khác cần xem
xét số lượng khách hàng tiềm năng, mức độ tập trung về mặt địa lý của thị trường, quy
mô của các đơn hàng.
Xem xét về môi trường: đó môi trường kinh tế, pháp luật,.. Khi kinh tế quốc gai suy
thoái thì nên giảm bớt trung gian và các dịch vụ không quan trọng để giảm bớt chi phí.
Xem xét về sản phẩm: Công ty cần xem xét giá cả của mỗi đơn vị sản phẩm, đặc điểm
của hàng hóa, đặc tính kỹ thuật của hàng hóa.
Xem xét các trung gian: Cần xem xét các dịch vụ trung gian có thể cung cấp, sự sẵn
các trung gian nhà sản xuất cần, thái độ của các trung gian đối với chính sách của
nhà sản xuất.
Xem xét về bản thân nhà sản xuất: Xem xét các nguồn tài chính, khả năng quản lý, mong
muốn quản kênh, xem xét về kênh phân phối của các đối thủ cạnh tranh, xem xét về
mục tiêu phân phối của kênh.
2.2.5.4. Các chiến lược phân phối
Phân phối đại trà: cách thức người sản xuất phân phối sản phẩm, dịch vụ đến càng
nhiều nhà trung gian càng tốt. Hình thức này được áp dụng cho hầu hết các mặt hàng
tiêu dùng thông thường như thực phẩm sống, rau xanh, đồ gia dụng..
lOMoARcPSD| 58833082
Phân phối độc quyền: Nhà sản xuất chọn một nhà phân phối độc quyền trên một khu
vực thị trường với mụ đích hạn chế số lượng trung gian khi muốn duy trì quyền kiểm
soát chặt chẽ nhằm đưa ra hình ảnh tốt cho sản phẩm, dịch vụ.
Phân phối chọn lọc: Là phương thức lựa chọn những nhà phân phối theo tiềm năng bán
hàng, những sản phẩm phân phối mà khách hàng có suy nghĩ, cân nhắc.
2.2.6. Chiến lược chiêu thị
2.2.6.1. Khái niệm chiêu thị
Chiêu thị là những nỗ lực của doanh nghiệp để thông tin, thuyết phục, nhắc nhở và khuyến
khích khách hàng mua sản phẩm cũng như hiểu rõ về doanh nghiệp
2.2.6.2. Các công cụ chiêu thị
- Quảng cáo: hoạt động đưa thông tin đến với mọi người làm cho họ quan tâm
mua sắm sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tuyên truyền và quan hệ công chúng: là những hoạt động nhằm xây dựng mối quan
hệtốt đẹp với cộng đồng, qua đó tạo những ấn tượng tốt đẹp với khách hàng.
- Khuyến mãi: là công cụ kích thích người tiêu dùng trong ngắn hạn để khuyến khích
họdùng thử hoặc mua sản phẩm nào đó của doanh nghiệp.
- Bán hàng trực tiếp: hoạt động tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nhằm giới thiệu
sảnphẩm, thuyết phục khách hàng quan tâm mua sắm sản phẩm của doanh nghiệp.
-M arketing trực tiếp
* Mục đích của chiêu thị:
Thông tin: giới thiệu, thuyết phục, nhắc nhở
Kích thích: khuyến khích người tiêu dùng, trung gian, nhân viên
Liên kết tạo quan hệ giữa nhà sản xuất , nhà phân phối, người tiêu dùng và các nhóm công
chúng.
2.2.6.3 Vai trò của chiêu thị
Tạo sự khác biệt cho sản phẩm, phân khúc thị trường, thúc đẩy tiêu thuh và xây dựng nhãn
hiệu. Tái định vị hình ảnh hoặc công dụng của những sản phẩm bán chậm hay bão hòa. Tạo
sự hăng hái cho các thành viên phân phối. Giới thiệu các điểm bán. Thuyết phục khách hàng
thay đổi sản phẩm. Thúc đẩy khách hàng mua…
2.2.6.4. Một số yếu tố ảnh hưởng
Chiêu thị công cụ để kích thích người mua tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ chảu doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nó cũng có một số yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược chiêu thị như : Loại
lOMoARcPSD| 58833082
sản phẩm/ thị trường; Sự sẵn sàng mua; Giai đoạn hiện tại trong chu kỳ sống của sản phẩm;
Sự lựa chọn chiến lược đẩy hay kéo; Kinh phí; Xác định phần trăm theo doanh thu; Khả
năng tài chính; Cạnh tranh và thị trường mục tiêu. Vì vậy, doanh nghiệp cần quan tâm đến
các yếu tố ảnh hưởng này để có một chiến lược chiêu thị phù hợp, kích thích quá trình mua
hành của người mua và tiêu thị được sản phẩm của công ty.
2.2.6.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing Mix
-Khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp
- Đối thủ canh tranh vtrí , uy tín của dianh nghiệp trên thị trường: Nếu trên thi trường
doanh nghiệp đã chiếm được thị phần cao thì lức đó không cần tốn nhiều chi phí cho
các hoạt động chiêu thị nhưng vẫn bán được hàng.
-Yếu tố sản phẩm: sản phẩm khác nhau phải có cách bán hàng, chiêu thị khác nhau. Do
đó, doanh nghiệp phải thiết kế hệ thống phân phối và sử dụng các công cụ khách nhau.
-Giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm: mỗi giai đoạn chu kỳ khác nhau nên cần
marketing khác nhau
-Các mục tiêu marketing và khả năng của doanh nghiệp
-Các yếu tố môi trường khác
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Trên đây là hệ thống lại lý thuyết về marketing căn bản thông qua các khái niệm và định
nghĩa marketing, mục tiêu, vai trò, chức năng, nguyên tắc của marketing, các khái niêm
về marketing mix và các yếu tố ảnh hưởng đến nó.
Và qua dó cho ta thấy marketing là một hoạt động không thể thiếu được trong nền khinh
tế thị trường.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CỦA DẦU GỘI
ĐẦU SUNSILK THUỘC CÔNG TY TNHH UNILEVER
3.1. Nghiên cứu thị trường dầu gội đầu Việt Nam
3.1.1. Thị trường dầu gội hiện nay
Nhìn tổng quan về thị trường dầu gội đầu hiện nay ta thấy nhiều doanh nghiệp cung cấp về
sản phẩm dầu gội đầu như Unilever, P&G,ICP, Unza,..Với nhiều đối ợng khách hàng
nhiều nhu cầu khác nhau, thị trường dầu gội đầu trở nên sôi động, phong phú, hiện nay
rất nhiều loại dầu gội đầu, từ trẻ em đến người lớn, từ các loại tóc thường đến tóc khô tóc
gãy, đủ mọi lứa tuổi và mọi giới tính.Thị trường dầu gội hiện nay là sân chơi khốc liệt của
những người trong cuôc tuy họ đã chọn được cho mình một mặt của thị trường để phục
vụ nhưng các đối thủ cạnh tranh ng nhiều không kém. Đồng thời cũng thật khó cho những
người ngoài cuộc nếu muốn gia nhập. Khách hàng ngày càng khó tính hơn thị trường
lOMoARcPSD| 58833082
dầu gội đang đi dần đến thế bão hòa. Tuy nhiên cũng thể xuất hiện thêm những sản phẩm
mới lạ hơn để phục vụ cho những đối tượng ngài cuộc hoặc đối tượng khách hàng khó tính.
3.1.2. Tổng quan về dầu gội đầu Sunsilk tại thị trường Việt Nam
Sunsilk thương hiệu thuộc tập đoàn Unilever , đây sản phẩm chiến lược của tập đoàn
này trong lĩnh lực chăm sóc tóc. Với hơn 60 năm truyền thừa , Sunsilk đã có thể thành lâp
tại hơn 80 quốc gia. Sunsilk bắt đầu hành trình của mình bằng cách giới thiệu một loại dầu
gội hiệu quả và sau đó chuyển sang giới thiệu các loại dầu gội khác nhau. Sunsilk đã được
quảng như một thương hiệu phục vụ nhu cầu của mọi người và được mọi người mong
muốn. Unilever đã đảm bảo rằng Sunsilk đã trở thành một trong những thương hiệu chăm
sóc c hàng đầu trên toàn thế giới. Ngoài dầu gội, Sunsilk còn cung cấp các sản phẩm
dưỡng tóc, được tùy chỉnh theo kết cấu tóc và nhu cầu của khách hàng.
3.1.3. Môi trường vĩ mô
3.1.3.1. Dân số
Dầu gội là một mặt hàng thiết yếu đối với người tiêu dùng, với tỷ lệ nữ giới nước ta chiếm
hớn 50% thì tiềm năng thị trường dành cho nữ rất lớn. Quy dân số lớn 87,84 triệu người,
mỗi năm tăng thêm khoảng 1 triệu.Cơ cấu n số trẻ phổ biến gia đình mở rộng tạo nhiều
cơ hội cho Unilever vì đây chính là khách hàng mục tiêu của công ty.
3.1.3.2. Kinh tế
Theo phân tích của trung tâm Dự báo nhân lực Thị trường lao động , nguồn cung lao
động ở nước ta ngày càng lớn , góp phần đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế. Ngoài ra,
sự đa nhập của các công ty đa quốc gia tuy có sự tác động đến nền kinh tế, nhưng cũng là
hội phát triển kinh tế khi tạo ra giá trị kinh tế tích cực cho các ngành công nghiệp. Đối
với dầu gội đầu đầu vào thị trường đang phát triển sẽ tận dụng triệt để nguồn nhân lực,
tiết kiệm chi phí vận chuyển và cơ sở hạ tầng.
3.1.3.3.Công nghệ
Đối với mặt hàng dầu gội đầu, Mạng thông tin Khoa học Công nghệ đã cho biêt công
nghệ sản xuất dầu gội đầu nguồn gốc thảo mộc không gây ch ứng da. Với thời đại công
nghệ thông tin phát triển, điều này đã tác động lớn đến khả năng tiếp nhận chia sẻ thông tin
và bày tỏ quan điểm mỗi cá nhân trong cộng đồng mạng.
3.1.3.4. Pháp luật
Hệ thống pháp luật nước ta khá hoàn chỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Tuy
nhiên luật thương mại vẫn còn nhiểu lỗ hổng, gây nhiều khó khăn cho các công ty nước
ngoài tại Việt Nam. Bên cạnh đó luật quảng cáo với những thủ tục phức tạp quy trinhg
xét duyệt khắt khe rào cản lớn cho hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp.Mặt khác công
tác chống buôn lậu , gian lận thương mại hàng giả hàng nhái chưa được chú trọng làm
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp,
3.1.3.5. Điều kiện tự nhiên
Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết màu khá nóng sẽ làm cho da đầu ra nhiều mồ
hôi, tóc nhiều chất nhờn, giúp cho viêc tiêu thụ dầu gội đầu cao. Ngược lại, mùa đông sẽ
làm giảm sức mua đối với sản phẩm này.
lOMoARcPSD| 58833082
3.1.4. Môi trường vi mô
3.1.4.1. Đối thủ cạnh tranh
Unilever cho ra đời dòng sản phẩm dầu gội đầu chủ yếu dành cho phái nữ. Sunsilk đã đụng
đến đối thủ đáng gờm là chính Pantence. nhiều do như mẫu mã, hiểu dáng, hình
thức, giá của cả hai đều tương đồng như nhau. Sau một khoảng thời gian thực hiện chiến
lược Marketing rầm rộ sự đầu khổng lồ tcông ty Unilever như khuyến mãi, giảm
giá, Sunsilk đã nắm được vững chắc lòng tin của khách hàng và ra sức chiếm lĩnh được thị
trường. 3.1.4.2. Khách hàng
Khách hàng mục tiêu của Sunsilk là những cô gái trong đô tuổi 18-35, hiện có phần tự lập
và phóng khoáng, cá tính, trẻ trung, năng động tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa
ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn mua những sản
phẩm tiêu dùng.
3.1.4.3. Áp lực cạnh tranh theo nội bộ ngành
Tốc độ tăng trưởng của Unilever và P&G trong những năm qua tương đương với mức tăng
trưởng của ngành. Thị phần hàng hóa dành cho người tiêu dùng điển hình là dầu gội đầu
thay đổi nhưng không hề đáng kể, chủ yếu diễn ra với các công ty lơn như Unilever và
P&G. Ngành sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam hiện có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn
định. Tuy nhiên, các ng ty phải đưa ra các chiến lược cạnh tranh đa dạng để xác định vị
thế của mình trong nghành.Hiện nay người tiêu dùng các sản phẩm dầu gội đầu Việt Nam
có xu hướng đánh đồng giá cao với chất lượng tốt hơn và nhiều thành phần tốt hơn cho tóc
. thế các công ty đã nâng cấp sản phẩm của mình về chất lượng cũng như mẫu đ
phù hợp với xu hướng hiện nay.
3.2. Sơ lược về công ty Unilever
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Unilever là một công ty đa quốc gia, được Anh và Hà Lan thành lập năm 1930 do việc hợp
nhất về hoạt động của Anh Lever Brothers Margarine Unie Lan. Hai công ty mẹ là
Unilever NV tại Rotterdam, Lan Unilever PLC tại London., Vương quốc Anh.Tập
đoàn Unilever chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như mỹ phẩm, hóa chất tẩy rửa, kem
đánh răng, dầu gội đầu, thực phẩm…Việc mở roongjkinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên
thế giới để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu một trong những mục tiêu của Unilever. Tập
đoàn Unilever nhiều nơi trên thế giới, trong đó Việt Nam, do đó mở rộng một
mục tiêu của tập đoàn .
3.2.2. Tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn: Phát triển doanh nghiệp đi đôi vớing cường tác động xã hội tích cực và giảm
thiểu tác động môi trường.
Sứ mệnh của Unilever ;à “Tiếp thêm sinh khí cho cuộc sống”. Kể từ đó, Unilever luôn luôn
tuân thủ sứ mệnh y với mong muốn mang lại một cuộc sống tốt hơn cho mọi người thông
qua sản phẩm của họ. Cho đếnngày nay, sứ mệnh đó ngày càng thể hiện hơn qua từng
sản phẩm của Unilever khi sản phẩm của tập đoàn này đều hướng tới mục đích chung
mang lại sức khỏe, sự thỏa mái và vẻ đẹp cho con người.
3.2.3. Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam
Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam được chính thức thành lập và đi vào hoạt động
từ năm 1995 - một chi nhánh của tập đoàn Unilever toàn cầu. mặt tại Việt Nam từ
lOMoARcPSD| 58833082
năm 1995, Unilever - một trong những tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới của Anh và
Lan chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm chăm sóc nhân, gia đinh thực
phẩm tại hơn 150 quốc gia- đã đầu vào Việt Nam trên 300 triệu USD với nhà máy hiện
đại tại khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi. Unilever Việt Nam hệ thống phân phối rộng
khắp toàn quốc gồm 150 nhà phân phối và 200.000 cửa hàng bán lẻ. Công ty trực tiếp tuyển
dụng hơn 1.500 nhân viên gián tiếp tạo thêm gần 10.000 việc làm cho các đối tác như
các đơn vị gia công, nthầu, nhà phân phối, các công ty nhỏ và vừa trên khắp Việt Nam.
Với những nỗ lực vượt bậc ngay từ những ngày đầu gia nhập thị trường Việt Nam, cho tới
nay, hầu hết các nhãn hàng của Unilever như OMO, P/S, Clear, Ponds, Knorr, Lifebuoy,
Sunsilk, VIM, Lipton, Sunlight, VISO, Rexona…đã trở thành những sản phẩm quen thuộc
của mọi gia đình Việt Nam. Mỗi ngày hơn 30 triệu sản phẩm của Unilever đến tay người
tiêu dùng trên khắp mọi miền đất nước, góp phần nâng cao điều kiện sống, vsinh và sức
khỏe cho mọi gia đình Việt Nam.
3.2.4. Ngành hàng dầu gội đầu của công ty Unilever
một trong những nhánh của ngành hóa mỹ phẩm, ngành hàng dầu gội đầu gia nhập thị
trường Việt Nam vào năm 1995, Unilever một tập đoàn lớn với những lợi thế của mình
họ đã nhanh chóng nắm bắtđược thị trường tung vào thị trường Việt Nam c loại dầu
gội đầu như Sunsilk, Clear, Dove, Lifebouy. Có thể nói ngàng dầu gội đầu đã mang đến cho
công ty những món lợi nhuận khổng lồ, mặc dù cùng sánh bước song sog với họ là P&G
một công ty dẫn đầu thị trường Mỹ về mặt hàng tiêu dùng nhưng cho đến nay Unileverđã
tạo cho mình một nét riêng sản phẩm của họ được người sử dụng đánh giá cao. Ngành
hàng dầu gội đầu của họ đã nhiều lần trải qua thăng trầm khi thì do thị trường biến động,
khi thì do những quyết định được đánh giákhông hợp lí.. nhưng họ vẫn đang từng ngày
từng giờ khẳng định vị thế của mình cho đến nay ngành hàng dầu gội đầu vẫn được nhắc
đến như một trong những ngành hàng nổi bật của công ty.
3.3. Chiến lược STP của sản phẩm
3.3.1.Phân khúc thị trường
Các doanh nghiệp ngày nay nhận ra rằng họ không thể thu hút toàn bộ người mua trên thị
trường , hoặc ít ra họ không thể cùng một cách thể thu hút được tòa bộ người mua
hàng. Người mua hàng thì quá lớn về số lượng , quá dàn trải về mặt địa lý, nhu cầu về cách
mua sản phẩm của họ cũng khá đa dạng . Về phía doanh nghiệp thì khả năng đáp ứng nhu
cầu của thị trường của họ cũng rất khác nhau về năng lực, về chuyên môn. Như vậy dàn trải
năng lực để phục vụ cho nhu cầu trên thị trường, doanh nghiệp cần phải cho mình một phần
của thị trường họ có khả năng phục vụ tốt nhất lợi nhất. Đối với dầu gội đầu
Sunsilk , sản phẩm mặt khắp nơi trên nước ta với quy rất lớn tỷ lệ người sử
dụng cao. Sunsilk không phân biệt thành thị, nông thôn,…nhưng khách hàng mục tiêu mà
Sunsilk hướng tới là nữ giới độ tuổi từ 18-30 tuổi, những con người năng động của thời đại.
Sunsilk có thể làm hài lòng những khách hàng khó tính bởi mẫu mã của sản phẩm đa dạng,
chất lượng tốt, giá cả phù hợp…
Phân khúc thị trường n giúp doanh nghiệp nhìn thấy cơ hội trên thị trường thông qua việc
phân tích nhu cầu của khách hàng. Từ đó thể đưa ra thị trường những sản phẩm cùng
loại nhưng công dụng khác nhau, bao khác nhau để phục vụ cho những nhu cầu khác

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58833082 BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH –MARKETING
SV: Phạm Thị Hoài Thu MSSV:1921001232 Lớp: 19DMA1
BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1 Đề tài:
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CỦA
DẦU GỘI ĐẦU SUNSILK THUỘC CÔNG TY TNHH UNILEVER NGÀNH: MARKETING
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ MARKETING
TP. HỒ CHÍ MINH – 2021 lOMoAR cPSD| 58833082 BỘ TÀI CHÍNH
TRƯƠNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1 ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CỦA
DẦU GỘI ĐẦU SUNSILK THUỘC CÔNG TY TNHH UNILEVER Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING
Sinh viên thực hiện: PHẠM THỊ HOÀI THU
Giảng viên hướng dẫn: Ts. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG MSSV: 1921001232 Lớp: 19DMA1 lOMoAR cPSD| 58833082
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Phạm Thị Hoài Thu MSSV:1921001232 Điểm bằng số
Chữ ký giảng viên (Điểm bằng chữ) (Họ tên giảng viên) KHOA MARKETING
TS. GVC. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG lOMoAR cPSD| 58833082
MỤC LỤC CHƯƠNG 1: CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.3. Nội dung nghiên cứu
1.4. Phương Pháp nghiên cứu
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.6. Kết cấu đề tài
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING 2.1. Tổng quan về Marketing 2.1.1. Khái niệm Marketing
2.1.2. Nguyên tắc và mục tiêu của Marketing
2.1.3. Vai trò và chức năng của Marketing 2.1.4. Qúa trình Marketing
2.2. Tổng quan về Marketing Mix
2.2.1.Khái niệm Marketing Mix
2.2.2. Các thành phần của Marketing Mix
2.2.3. Chiến lược sản phẩm
2.2.4. Chiến lược định giá
2.2.5. Chiến lược phân phối
2.2.6. Chiến lược chiêu thị
2.2.7. Các yếu tố ảnh hướng đến Marketing Mix
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING
CỦA DẦU GỘI ĐẦU SUNSILK
3.1. Nghiên cứu thị trường dầu gội Việt Nam
3.1.1. Thị trường dầu gội hiện nay
3.1.2. Tổng quan về dầu gội đầu Sunsilk tại thị trường Việt Nam 3.1.3. Môi trường vĩ mô 3.1.4. Môi trường vi mô
3.2. Sơ lược về công ty Unilever
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
3.2.2. Tầm nhìn và sứ mệnh
3.2.3. Công ty TNHH Quốc tế Unilever tại Việt Nam
3.2.4. Ngành hàng dầu gội đầu của công ty Unilever
3.3. Chiến lược STP của sản phẩm lOMoAR cPSD| 58833082
3.3.1. Phân khúc thị trường
3.3.2. Chọn thị trường mục tiêu
3.3.3.Định vị sản phẩm
3.4. Chiến lược Marketing Mix của sản phẩm
3.4.1.Chiến lược sản phẩm 3.4.2. Chiến lược giá
3.4.3. Chiến lược phân phối
3.4.4. Chiến lược xúc tiến
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC GIẢI PHÁP
4.1. Các định hướng của nhãn hàng Sunsilk trong thời gian tới
4.2. Phân tích ma trận SWOT 4.2.1. Strengths 4.2.2. Weaknesses 4.2.3. Opportinities 4.2.4. Threats 4.3. Giải pháp 4.3.1. Về sản phẩm 4.3.2. Về giá sản phẩm
4.3.3. Về hệ thống phân phối
4.4.4. Về các chương trình xúc tiến
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 PHẦN KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1.1.
Lý do chọn đề tài
Cuộc sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu làm đẹp càng được quan tâm và chú trọng
đặc biệt là chị em phụ nữ. Như lời ông bà ta thường nói: “ Cái răng cái tóc là gốc con người”
tức là một phần tạo nên vẻ đẹp tự nhiên của phụ nữ chính là mái tóc. Để luôn giữ được một
mái tóc đẹp mềm mại, óng ả và dài thì dầu gội chính là một giải pháp giúp chị em phụ nữ
giữ được mái tóc suôn mượt và vào nếp. Nhưng để lựa chọn loại dầu gội thích hợp thì
không phải là vấn đề đơn giản. Cần phải có quá trình chọn lựa cực kỳ khắc khe giữ nhiều
mẫu mã trên thị trường ta cần quan tấm tới chất lượng và thương hiệu hải có uy tín trên thị
trường. Và hiện nay có rất nhiều sản phẩm dầu gội xuất hiwwnj trên thị trường như: Sunsilk,
Dove, Rejoice, Pantene,..mỗi sản phẩm đều có lợi thế riêng về chất lượng cũng như danh
tiếng. Vì thế họ không ngưng trao đổi, bổ sung hoàn thiện sản phẩm của mình một cách tốt
nhất, tăng cường nhiều chiến lược Marketng tung ra hàng loạt chiêu thức để khuyến mãi để lOMoAR cPSD| 58833082
kích cầu, truyền thông lan truyền mạnh mẽ trên mạng xã hội. Mặc dù trên thị trường có
nhiều đối thủ cạnh tranh , nhưng Sunsilk vẫn luôn đứng vững trên thị trường qua nhiều năm
và được rất nhều khách hàng tin tưởng và chuyên dùng. Vậy nhờ đâu mà Sunsilk có thể giữ
được vị thế nhất định như vậy? Sunsilk thuộc công ty Unilever , là một trong những nhãn
hiệu dầu gội được người tiêu dùng yêu thích hiện nay. Ngoài ra, một công ty chuyên về sản
phẩm tiêu dùng như Unilever thì việc đưa ra những chiến lược Marketing là rất quan trọng.
Làm thế nào để thu hút được sự quan tâm và thói quen tiêu dùng của khách hàng ? Đây là
thắc mắc khiến người viết muốn hiểu rõ hơn về chiến lược Marketing của Sunsilk. Với
mong muốn có thể tìm hiểu rõ hơn và có thể đưa ra một số giải pháp giúp công ty phát triển
hơn cũng như đứng vững trên thị trường hơn, vì vậy người viết đã chọn đề tài: “ Phân tích
chiến lược Marketing của dầu gội đầu Sunsilk thuộc công ty Unilever”. 1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống và củng cố lại lý thuyết về chiến lược Marketing
- Phân tích, tìm hiểu cơ sở lý luận về chiến lược Marking
- Cung cấp kiến thức về sản phẩm dầu gội đầu, thông tin, tình hình sản xuất kinh doanhcủa công ty
- Phân tích chiến lược Marketing của sản phẩm dầu gội đầu Sunsilk
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả chiến lược Marketing cho dầu gội đầu
Sunslk.Nâng cao sự hiểu biết, danh tiếng của công ty đến người tiêu dùng, góp phần giúp
doanh nghiệp phát triển hơn
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về lý thuyết Marketing và chiến lược
- Phân tích thị trường dầu gội đầu hiện nay
- Giới thiệu và tìn hiểu về Unilever, cụ thể là về Sunsilk
- Phân tích các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến chiến lược Marketing của sản phẩm
- Nhận xét đánh giá và đưa ra giải pháp
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các thông tin thứ cấp từ phương pháp nghiên cứu tại bàn để
lấy các thông tin về thị trường, sản phẩm dầu gội đầu Sunsilk và các hoạt động truyền thông của sản phẩm.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu - Chiến lược Marketing lOMoAR cPSD| 58833082 - Dầu gội đầu Sunsilk *Phạm vi nghiên cứu
-Thời gian: tháng 03-05 năm 2021
- Không gian nghiên cứu: Thị trường Thành phố Hồ Chí Minh 1.6. Kết cấu đề tài
Đề tài : “ Phân tích chiến lược Marketing của dầu gội đầu Sunsilk thuộc công ty TNHH Unilever” gồm 3 phần: *Phần mở đầu
- Chương1: Chương mở đầu* Phần nội dung gồm:
- Chương 2: Cơ sở lý luận về chiến lược Marketing
- Chương 3: Phân tích chiến lược Marketing của sản phẩm dầu gội đầu Sunsilk
- Chương 4: Nhận xét, đánh giá và các giải pháp * Phần kết luận lOMoAR cPSD| 58833082 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING
2.1. Tổng quan về Marketing
Marketing xuất hiện từ năm 1650 ở Nhật dưới hình thức sơ khai. Đến đầu thế kỷ 19 phương
Tây bắt đầu nghiên cứu một cách có hệ thống về Marketing. Đầu thế kỷ 20 các nhà kinh
tế đã hoàn thiện thêm cơ sở lý luận Marketing . Marketing được đưa và giảng dạy tại các
trường đại học ở Mỹ.
Những năm 50-60 thế kỷ 20, marketing được truyền bá rộng rãi ở Châu Á và các nước
Châu Âu, cho đến nay marketing được nghiên cứu giảng dạy và ứng dụng khắp nơi trên
thế giới và trong mọi lĩnh vực.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu và ứng dụng marketing trong doanh nghiệp đã có ở miền
Nam từ trước những năm 1975. Sau ngày thống nhất đất nước năm 1975, ở giai đoạn 1975-
1985, về cơ bản nền kinh tế Việt Nam được vận hành theo cơ chế chỉ huy tập trung. Trong
bối cảnh đó, ở Việt Nam hầu như không có khái niệm marketing và marketing không có
chỗ đứng trong nền kinh tế và tại các doanh nghiệp.
Năm 1989 Marketing được đưa vào giảng dạy tại một số các trường Đại học, dần dần phổ
biên và ứng dụng rộng rãi cho đến ngày nay.
2.1.1. Khái niệm Marketing
Marketing bao trùm nhiều lĩnh vực, vì vậy xét ở các góc độ có nhiều định nghĩa khác nhau
về marketing, chúng ta chỉ xem xét các định nghĩa cơ bản. Trước hét chúng ta hiểu
marketing như là một quá trình quản trị xã hội, mà trong đó những cá nhân hay nhóm sẽ
nhận được những cái họ cần thông qua việc tạo ra và trao đổi những sản phẩm và giá trị với người khác.
Marketing là quá trình mà qua đó cá nhân hay tổ chức có thể thỏa mãn nhu cầu ước muốn
của mình thông qua việc tạo ra và trao đổi các sản phẩm với người khác.
2.1.2. Nguyên tắc và mục tiêu của Marketing
2.1.2.1. Nguyên tắc của Marketing
-Nguyên tắc chọn lọc là nguyên tắc mang tính chủ đạo trong Marketing. Doanh nghiệp cầm
xác định thị trường nào sẽ hướng vào kinh doanh chứ không phải toàn bộ thị trường.
-Nguyên tắc tập trung: nguyên tắc này hưỡng dẫn doanh nghiệp tập trung mõi nỗ lực đáp
ứng thị trường mục tiêu đã chọn.
-Nguyên tắc giá trị khách hàng biểu thị sự thành công của một doanh nghiệp trong thị trường
mục tiêu khi nó có thể thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng cả về chức năng cũng như cảm
xúc, nghĩa là khách hàng cảm nhận được giá trị mà sản phẩm cũng cấp cho họ. lOMoAR cPSD| 58833082
-Nguyên tắc lợi thế khác biệt hay dị biệt đặt nển móng cho marketing. Nói đến marketing
là nói đến sự khác biệt hóa. Sự khác biệt làm cho khách hàng có ấn tượng và chú ý sản phẩm của mình.
-Nguyên tắc phối hợp nói lên cách thực hiện marketing để đạt được những nguyên tắc đã
nêu .Marketing không phải là công việc riêng của bộ phận marketing mà là công việc của
tất cả các thành viên trong tổ chức, để cùng nhau tạo ra khách hàng thông qua việc tạo ra
giá trị hoàn hảo cho họ.
-Nguyên tắc quá trình : sự thay đổi nhanh chóng của môi trường marketing và khách hàng
mục tiêu sẽ làm cho lợi thế hiện tại của doanh nghiệp khó vững bền. Thị trường luôn biến
động, những gì tạo nên giá trị cao cho khách hàng ngày hôm nay có thể sẽ thay đổi trong
ngày mai. Vì vậy, phải xác địnhk marketing là quá trình chứ không phải là một biến cố, sự kiện.
2.1.2.2. Mục tiêu của marketing
• Tối đa hóa tiêu thụ
• Tối đa hóa sự thỏa mãn của khách hàng
• Tối đa hóa sự lựa chọn của khách hàng
• Tối đa hóa chất lượng cuộc sống
2.1.3. Vai trò và chức năng của Markting
2.1.3.1. Vai trò của marketing -
Hướng dẫn các doanh nghiệp nghệ thuật phát triển nhu cầu khách hàng cũng
nhưnghệ thuật làm hài lòng khách hàng, marketing định hướng cho hoạt động kinh doanh
và tạo thế chủ động cho doanh nghiệp -
Là cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ và dung hòa lợi ích
củadoanh nghiệp mình với lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích xã hội.
-Là một công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập định vị, uy tín của mình trên thị trường. -
Marketing trở thành trái tim của mọi hoạt độngtrong doanh nghiệp, các quyết
địnhkhác về công nghệ, tài chính, nhân lực đều phụ thuộc vào phần lớn các quyết định
marketing như: sản xuất sản phẩm gì? Cho thị trường nào? Sản xuất như thế nào? Số lượng bao nhiêu?
2.1.3.2. Chức năng của marketing
• Nghiên cứu thị trường và phát triển nhu cầu • Thích ứng nhu cầu
• Hướng dẫn như cầu- thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao lOMoAR cPSD| 58833082
• Chức năng hiệu quả kinh tế • Chức năng phối hợp
2.1.4. Qúa trình marketing
Quá trình marketing trong doanh nghiệ phải thực hiện năm bước cơ bản: R STP MM I C
2.1.4.1. R( Research): nghiên cứu thông tin marketing
Nghiên cứu marketing là điểm khởi đầu marketing, là quá trình thu thập xửa lý và phân
tích thông tin marketing như thông tin về thị trường người tiêu dùng, môi trường. Nghiên
cứu giúp doanh nghiệp xác định được thị hiếu tiêu dùng, cơ hội thị trường.. và chuẩn bị
những điều kiện và chiến lược thích hợp để tham gia về thị trường.
2.1.4.2. STP( Segmentation, targeting, positioning) Phân khúc thị trường, chọn thị
trường mục tiêu, định vị.
Nghiên cứu giúp doanh nghiệp khám phá được phân khúc khách hàng, doanh nghiệp
phải quyết định phân khúc nào, nhóm khách hàng nào là mục tiêu sẽ theo đuổi, ẽ cung
cấp giá trị vượt trội cho họ. Để quyết ddingj chính xác thị trường nào là thị trường mục
tiêu, doanh nghiệp phải phân đoạn, đánh giá các đoạn thị trường, chọn thị trường nào
phù hợp với khả năng của mình. Doanh nghiệp còn phải đinh vị sản phẩm của mình dể
khách hàng có thể nhận biết lợi ích then chốt của sản phẩm và tạo ra sư khác biệt với sản
phẩm cạnh tranh khác trên thị trường. Định vị là nỗ lực tạo lập nhận thức, khác biệt trong
tâm trí khách hàng về snar phẩm, dịch vụ
2.1.4.3. MM( Marketing – mix): Xây dựng chiến lược marketing-mix
Trên cơ sở thị trường mục tiêu được lựa chọn, doanh nghiệp sẽ thiết kế một chiến lược
phối thức marketing để định hướng và phục vụ thị trường mục tiêu đó.
2.1.4.4. I(Implementation) : Triển khai thực hiện chiến lược marketing
Quá trình biến những chiến lược, kế hoạch marketing thành hành động. Để chiến lược
marketing đi vào thực tế các doanh nghiệp sẽ tổ chức, thực hiện chiến lược thông qua
việc xây dựng các chương trình hành động cụ thể , tổ chức nguồn nhân lực thực hiện nó.
2.1.4.5. C( Control): Kiểm tra đánh giá chiến lược marketing
Một doanh nghiệp thành công họ phải thu thập thông tin phản hồi từ thị trường, đánh
giá, đo lường kết quả hoạt động marketing có đạt được mục tiêu đạt ra hay không, và
nếu doanh nghiệp thất bại trong việc thực hiện mục tiêu của mình họ cần phải biết nguyên
nhân nào nằm sau thất bại đó, để từ đó thiết kế hành động điều chỉnh. lOMoAR cPSD| 58833082
2.2. Tổng quan về marketing mix 2.2.1.Khái niệm Marketing- Mix
Marketing-Mix là sự phối hợp các thành tố có thể kiểm soát được mà doanh nghiệp sử dụng
để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được các mục tiêu đã hoạt định. Marketing-
Mix còn được gọi là chính sách 4Ps- do viết tắt 4 chữ đầu của các thành tố Product, Price, Place, Promotion.
2.2.2. Các thành phần của Marketing - Mix
-Sản phẩm: là những thứ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường, quyết định sản phẩm
bao gồm: chủng loại, kích cỡ sản phẩm, chất lượng, thiết kế bao bì, nhãn hiệu, chức năng,
dịch vụ,…nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
-Giá cả: là khoản tiền mà khách hàng bỏ ra để sở hữu và sử dụng sản phẩm, dịch vụ, quyết
định về giá bao gồm phương pháp định giá, mức giá, chiến thuật điều chỉnh giá theo sự biến
động của thị trường và người tiêu dùng..
-Phân phối: là hoạt động nhằm đưa ra sản phẩm đến tay khách hàng, quyết định phân phối
gồm các quyết định: lựa chọn, thiết kế kênh phân phối, tổ chức và quản lý kênh phân phối,
thiết lập các quan hệ và duy trì quan hệ với các trung gian, vận chuyển, bảo quản dự trữ hàng hóa..
-Chiêu thị hay truyền thông marketing: là những hoạt động nhằm thông tin sản phẩm, thuyết
phục về đặc điểm của sản phẩm, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và các chương trình khuyến khích tiêu thụ.
Mô hình 4Ps là mô hình cổ điển nhất trong marketing. Đây là nền tảng của hầu hết các chiến
lược, giải pháp, phân tích đánh giá đối với một chiến lược tiếp thị hiện hữu
2.2.3. Chiến lược sản phẩm
2.2.3.1. Các khái niệm
-Dòng sản phẩm: là một nhóm những sản phẩm có lien hệ với nhau bởi chúng thực hiện
một chức năng tương tự, được bán cho cùng một nhóm khách hàng qua một kênh như nhau
hay tạo ra một khung giá cụ thể.
-Tập hợp sản phẩm: Là tổng hợp những dòng sản phẩm và món hàng và một người bán cụ
thể đưa ra để bán cho những người mua
- Chiến lược sản phẩm: là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và kinh doanh
trên cơ sở thỏa mãn cho khách hàng trong từng thời kỳ.
2.2.3.2. Vai trò của chiến lược
Là nền tảng cốt lõi, là xương sống cho chiến lược chung của Marketing. Chiến lược sản
phẩm là công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các
chiến lược giá, phân phối, và chiêu thị mới triển khai và phối hợp một cách hiệu quả. Triển lOMoAR cPSD| 58833082
khai chiến lược sản phẩm là một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các
mục tiêu marketing được đặt ra trong từng thời kỳ.
2.2.3.3. Nội dung chiến lược sản phẩm
Kích thước sản phẩm: là số loại sản phẩm cùng với chủng loại và mẫu mã sản phẩm.
Kích thước tập hợp sản phẩm bao gồm các số đo:chiều dài, chiều rộng và chiều sâu.
Nhãn hiệu sản phẩm: Là tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc tổng hợp những yếu
tố trên nhằm xác nhận sản phẩm của một doanh nghiệp và phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
Đặc tính của sản phẩm: mỗi sản phẩm khác nhau sẽ có đặc tính khác nhau
Thiết kế bao bì và đóng gói sản phẩm: là những hoạt động liên quuan đến việc thiết kế và
sản xuất những bao gói hay đồ đựng sản phẩm. Bao bì có chức năng bảo vệ sản phẩm tránh
bị hư hỏng, biến chất trong quá trình vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm. Cung cấp cho khách
hàng về thông tin cần thiết về sản phẩm như thông tin về nhà sản xuất, hướng dẫn sử dụng,
thành phần sản phẩm, thời hạn sử dụng
Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm: Tùy thuộc vào đặc tính sản phẩm, đặc điểm sử dụng và yêu cầu
của khách hàng có thể khác nhau.
Phát triển sản phẩm mới: Theo thời gian nhu cầu về thị hiếu của khách hàng thay đổi,
công nghệ mới được áp dụng trong sản xuất kinh doanh, sản phẩm ngày càng nhiều, áp lực
cạnh tranh ngày càng tăng dần và yêu cầu phát triển của bản thân đòi hỏi các doanh nghiệp
cần có chương trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mớ
Chu kỳ sống của sản phẩm :Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả trạng thái vận
động của việc tiêu thụ một loại sản phẩm trên thị trường kể từ khi nó xuất hiện đến khi nó
không còn được bán nữa. Đây cũng chính là quá trình biến đổi doanh thu, chi phí và lợi
nhuận theo thời gian của loại sản phẩm.
-Giai đoạn giới thiệu trên thị trường: Là giai đoạn mà sản phẩm bắt đầu được tung ra,
doanh nghiệp cần đầu tư thời gian và chi phí để sản phẩm có thể xâm nhập vào thị trường.
Trong giai đoạn này sản phẩm và doanh nghiệp phát triển chậm đòi hỏi doanh nghiệp
cần đẩy mạnh những hoạt động chiêu thị để thông tin và gia tăng mức độ nhận biết của
khách hàng về sản phẩm.
-Giai đoạn phát triển: Giai đoạn này bắt đầu khi thị trường đã chấp nhận sản phẩm mới
và lợi nhuận tăng lên,xuất hiện các đối thủ cạnh tranh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong
giai đoạn này là nhanh chóng phát triển thị trường.
-Giai đoạn chín muồi:Đây là giai đoạn sản phẩm tiêu thụ chậm dẫn đến cạnh tranh diễn
ra mạnh mẽ. Trong giai đoạn này các doanh nghiệp có thể áp dụng các chiến lược
marketing như: thay đổi thị trường, thay đổi sản phẩm, thay đổi marketing hỗn hợp. lOMoAR cPSD| 58833082
-Giai đoạn suy thoái: Giai đoạn suy thoái xuất hiện khi lượng bán giảm sút, hàng hóa ứ
đọng trong các kênh phân phối, nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ và rút khỏi thị trường.
Nguyến nhân là do xuất hiện sản phẩm mới, thay đổi sở thích và thị hiếu người tiêu dùng.
2.2.4. Chiến lược định giá
2.2.4.1. Các khái niệm về giá và chiến lược giá
Giá là đơn vị tiền tệ cần thiết mà khách hàng phải bỏ ra để có được một sản phẩm với một
chất lượng nhất định, vào một thời điểm nhất định ở nơi nhất định.
Theo quan niệm của người mua: giá cả là số lượng mà họ phải trả để nhận được một số
lượng hàng hóa dịch vụ nhất định để sử dụng hàng hóa đó. Còn theo quan niệm của người
bán thì giá là phần thu nhập hay doanh thu mà họ nhận được khi tiêu thụ một đơn vị hay sản phẩm nhất định.
Chiến lược giá: là những định hương dài hạn về giá nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của một doanh nghiệp.
2.2.4.2. Vai trò của chiến lược giá
- Trực tiếp tạo thu nhập cho doanh nghiệp, bằng việc điều chỉnh giá cao lên, doanh nghiệpsẽ
có thêm một khoản thu nhập tăng thêm khi bán sản phẩm.
- Là yếu tố quyết định sự lựa chọn sản phẩm của người mua
- Là yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của doanh nghiệp và khả năng sinh lời.
- Là công cụ hữu hiệu để thâm nhập vào thị trường thu hút và giữ khách hàng.
2.2.4.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc quyết định giá
*Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Mục tiêu của doanh nghiệp: Các mục tiêu của doanh nghiệp thường thể hiện trong từng
giai đoạn khác nhau có thể mục tiêu trước mắt là lợi nhuận hay cạnh tranh với đối thủ hay
có thể mục tiêu cuối cùng là phi lợi nhuận hay lợi nhuận hoặc doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ
ngân sách hoạt động hay tự chủ kinh phí.
Chính sách Marketing trong nghiệp: là yếu tố quan trọng đến quyết định định giá sản
phẩm. Thông thường giá bán sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chính sách bán hàng của
doanh nghiệp. Chính sách bán hàng được thực hiện thông qua một chuỗi các công việc từ
khi quản cáo thâm nhập thị trường, xây dựng hệ thống phân phối bán hàng, bảo hàng sau khi bán.
Chi phí sản xuất ra sản phẩm: là yếu tố có tính quyết định tới việc hình thành và vận động
đến giá bán sản phẩm. Chi phí của sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu qur
tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58833082
*Các chi phí bên ngoài doanh nghiệp
Nhu cầu thị trường: là yếu tố quan trong nhất của bất kỳ nhà quản trị kinh doanh nào.
Trước khi nhà quản trị đưa ra quyết định sản xuất sản phẩm gì, cần phải tính toán ngay sản
phẩm đó tiêu thụ ở thị trường nào và phục vụ cho ai, nắm bắt thông tin về số lượng khách
hàng có nhu cầu, mức thu nhập của khách hàng,..
Các nhân tố tổng thể trong môi trường kinh doanh:là những yếu tố nhà quản trị cần thu
thập, phân tích để đưa ra các quyết định định giá bán sản phẩm phù hợp. Các yếu tố này
bao gồm số lượng dân số, điều kiện tự nhiên của các vùng miền, trình độ kỹ thuật, công nghệ của từng nơi
2.2.4.4.Các phương pháp định giá
-Định giá dựa vào chi phí: G=Z+M
Phương pháp là đơn giản nhất nhưng chưa hợp lý vì bỏ qua yếu tố cầu và cạnh tranh trên thị trường.
-Định giá theo cảm nhận người mua: Doanh nghiệp sử dụng lối định giá này phải thiết lập
được giá trị nơi ý nghĩ của người mua trong sự tương quan với những yếu tố cạnh tranh khác.
-Định giá dựa vào cạnh tranh
-Định giá theo thời giá: áp dụng trong trường hợp độ co giãn của cầu khó đo lường
-Định giá đấu thầu kín: công ty sẽ định giá dựa vào giá đối thủ cạnh tranh , muốn giành
được hợp đồng công ty phải định giá thấp hơn.
2.2.4.5. Các chiến lược định giá
Mục tiêu chiến lược định giá: Tối đa hóa doanh số, gia tăng doanh số: Gia tăng thị
phần; Tối đa hóa lợi nhuận: Nâng cao hệ số hiệu quả trên vốn đầu tư; Giữ ổn định thị
trường: Chấp nhận giá cạnh tranh, thực hiện cạnh tranh không dựa trên giá cả.
Chiến lược định giá cho tập hợp sản phẩm:định giá dòng sản phẩm, định giá sản phẩm
tùy chọn, định giá cho sản phẩm bổ sung
Chiến lược điều chỉnh giá: định giá chiết khấu và các khoản giảm giá, định giá phân biệt
Chiến lược thay đổi:giảm giá và tăng giá
Chiến lược định giá sản phẩm mới:định giá hớt váng sữa , đinh giá thâm nhập thị trường,
định giá nhằm chắt lọc thị trường
Chiến lược định giá tâm lý: Khi áp dụng chiến lược này, nhà sản xuất xem xét yếu tố tâm
lý của giá cả chứ không đơn thuần về khía cạnh kinh tế. lOMoAR cPSD| 58833082
2.2.5. Chiến lược phân phối
2.2.5.1. Các khái niệm về phân phối
Kênh phân phối sản phẩm: là tập hợp các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ chuyển đưa sản
phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Các thành viên tham gia vào tiến trình
phân phối gồm: nhà sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ, nhà buôn sỉ, nhà buôn lẻ, đại lý và người tiêu dùng.
Chiến lược phân phối: là tập hợp các nguyên tắc nhờ đó doanh nghiệp có thể đạt được mục
tiêu phân phối trên thị trường mục tiêu.
2.2.5.2. Vai trò của chiến lược phân phối
Thỏa mãn nhu cầu thị trường mục tiêu. Liên kết hoạt động sản xuất với khách hàng trung
gian và các hoạt động marketing khác. Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.5.3. Lựa chọn kênh phân phối
Để lựa chọn kênh phân phối công ty cần xác định các căn cứ để chọn kênh căn cứ phù
hợp. Cần xem xét đến sản phẩm, đến công ty và đến các trung gian.
Xem xét thị trường: Thị trường là yếu tố đầu tiên cần xem xét. Nếu thi trường là khách
hàng công nghiệp thì không cần đến người bán lẻ. Trong các trường hợp khác cần xem
xét số lượng khách hàng tiềm năng, mức độ tập trung về mặt địa lý của thị trường, quy mô của các đơn hàng.
Xem xét về môi trường: đó là môi trường kinh tế, pháp luật,.. Khi kinh tế quốc gai suy
thoái thì nên giảm bớt trung gian và các dịch vụ không quan trọng để giảm bớt chi phí.
Xem xét về sản phẩm: Công ty cần xem xét giá cả của mỗi đơn vị sản phẩm, đặc điểm
của hàng hóa, đặc tính kỹ thuật của hàng hóa.
Xem xét các trung gian: Cần xem xét các dịch vụ trung gian có thể cung cấp, sự sẵn có
các trung gian mà nhà sản xuất cần, thái độ của các trung gian đối với chính sách của nhà sản xuất.
Xem xét về bản thân nhà sản xuất: Xem xét các nguồn tài chính, khả năng quản lý, mong
muốn quản lý kênh, xem xét về kênh phân phối của các đối thủ cạnh tranh, xem xét về
mục tiêu phân phối của kênh.
2.2.5.4. Các chiến lược phân phối
Phân phối đại trà: Là cách thức người sản xuất phân phối sản phẩm, dịch vụ đến càng
nhiều nhà trung gian càng tốt. Hình thức này được áp dụng cho hầu hết các mặt hàng
tiêu dùng thông thường như thực phẩm sống, rau xanh, đồ gia dụng.. lOMoAR cPSD| 58833082
Phân phối độc quyền: Nhà sản xuất chọn một nhà phân phối độc quyền trên một khu
vực thị trường với mụ đích hạn chế số lượng trung gian khi muốn duy trì quyền kiểm
soát chặt chẽ nhằm đưa ra hình ảnh tốt cho sản phẩm, dịch vụ.
Phân phối chọn lọc: Là phương thức lựa chọn những nhà phân phối theo tiềm năng bán
hàng, những sản phẩm phân phối mà khách hàng có suy nghĩ, cân nhắc.
2.2.6. Chiến lược chiêu thị
2.2.6.1. Khái niệm chiêu thị
Chiêu thị là những nỗ lực của doanh nghiệp để thông tin, thuyết phục, nhắc nhở và khuyến
khích khách hàng mua sản phẩm cũng như hiểu rõ về doanh nghiệp
2.2.6.2. Các công cụ chiêu thị -
Quảng cáo: là hoạt động đưa thông tin đến với mọi người làm cho họ quan tâm và
mua sắm sản phẩm của doanh nghiệp. -
Tuyên truyền và quan hệ công chúng: là những hoạt động nhằm xây dựng mối quan
hệtốt đẹp với cộng đồng, qua đó tạo những ấn tượng tốt đẹp với khách hàng. -
Khuyến mãi: là công cụ kích thích người tiêu dùng trong ngắn hạn để khuyến khích
họdùng thử hoặc mua sản phẩm nào đó của doanh nghiệp. -
Bán hàng trực tiếp: là hoạt động tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nhằm giới thiệu
sảnphẩm, thuyết phục khách hàng quan tâm mua sắm sản phẩm của doanh nghiệp. -M arketing trực tiếp
* Mục đích của chiêu thị:
Thông tin: giới thiệu, thuyết phục, nhắc nhở
Kích thích: khuyến khích người tiêu dùng, trung gian, nhân viên
Liên kết tạo quan hệ giữa nhà sản xuất , nhà phân phối, người tiêu dùng và các nhóm công chúng.
2.2.6.3 Vai trò của chiêu thị
Tạo sự khác biệt cho sản phẩm, phân khúc thị trường, thúc đẩy tiêu thuh và xây dựng nhãn
hiệu. Tái định vị hình ảnh hoặc công dụng của những sản phẩm bán chậm hay bão hòa. Tạo
sự hăng hái cho các thành viên phân phối. Giới thiệu các điểm bán. Thuyết phục khách hàng
thay đổi sản phẩm. Thúc đẩy khách hàng mua…
2.2.6.4. Một số yếu tố ảnh hưởng
Chiêu thị là công cụ để kích thích người mua tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ chảu doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nó cũng có một số yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược chiêu thị như : Loại lOMoAR cPSD| 58833082
sản phẩm/ thị trường; Sự sẵn sàng mua; Giai đoạn hiện tại trong chu kỳ sống của sản phẩm;
Sự lựa chọn chiến lược đẩy hay kéo; Kinh phí; Xác định phần trăm theo doanh thu; Khả
năng tài chính; Cạnh tranh và thị trường mục tiêu. Vì vậy, doanh nghiệp cần quan tâm đến
các yếu tố ảnh hưởng này để có một chiến lược chiêu thị phù hợp, kích thích quá trình mua
hành của người mua và tiêu thị được sản phẩm của công ty.
2.2.6.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing Mix
-Khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp
- Đối thủ canh tranh và vị trí , uy tín của dianh nghiệp trên thị trường: Nếu trên thi trường
doanh nghiệp đã chiếm được thị phần cao thì lức đó không cần tốn nhiều chi phí cho
các hoạt động chiêu thị nhưng vẫn bán được hàng.
-Yếu tố sản phẩm: sản phẩm khác nhau phải có cách bán hàng, chiêu thị khác nhau. Do
đó, doanh nghiệp phải thiết kế hệ thống phân phối và sử dụng các công cụ khách nhau.
-Giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm: mỗi giai đoạn có chu kỳ khác nhau nên cần có marketing khác nhau
-Các mục tiêu marketing và khả năng của doanh nghiệp
-Các yếu tố môi trường khác TÓM TẮT CHƯƠNG I
Trên đây là hệ thống lại lý thuyết về marketing căn bản thông qua các khái niệm và định
nghĩa marketing, mục tiêu, vai trò, chức năng, nguyên tắc của marketing, các khái niêm
về marketing mix và các yếu tố ảnh hưởng đến nó.
Và qua dó cho ta thấy marketing là một hoạt động không thể thiếu được trong nền khinh tế thị trường.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CỦA DẦU GỘI
ĐẦU SUNSILK THUỘC CÔNG TY TNHH UNILEVER
3.1. Nghiên cứu thị trường dầu gội đầu Việt Nam
3.1.1. Thị trường dầu gội hiện nay
Nhìn tổng quan về thị trường dầu gội đầu hiện nay ta thấy nhiều doanh nghiệp cung cấp về
sản phẩm dầu gội đầu như Unilever, P&G,ICP, Unza,..Với nhiều đối tượng khách hàng và
nhiều nhu cầu khác nhau, thị trường dầu gội đầu trở nên sôi động, phong phú, hiện nay có
rất nhiều loại dầu gội đầu, từ trẻ em đến người lớn, từ các loại tóc thường đến tóc khô tóc
gãy, đủ mọi lứa tuổi và mọi giới tính.Thị trường dầu gội hiện nay là sân chơi khốc liệt của
những người trong cuôc vì tuy họ đã chọn được cho mình một mặt của thị trường để phục
vụ nhưng các đối thủ cạnh tranh cũng nhiều không kém. Đồng thời cũng thật khó cho những
người ngoài cuộc nếu muốn gia nhập. Khách hàng ngày càng khó tính hơn và thị trường lOMoAR cPSD| 58833082
dầu gội đang đi dần đến thế bão hòa. Tuy nhiên cũng có thể xuất hiện thêm những sản phẩm
mới lạ hơn để phục vụ cho những đối tượng ngài cuộc hoặc đối tượng khách hàng khó tính.
3.1.2. Tổng quan về dầu gội đầu Sunsilk tại thị trường Việt Nam
Sunsilk là thương hiệu thuộc tập đoàn Unilever , đây là sản phẩm chiến lược của tập đoàn
này trong lĩnh lực chăm sóc tóc. Với hơn 60 năm truyền thừa , Sunsilk đã có thể thành lâp
tại hơn 80 quốc gia. Sunsilk bắt đầu hành trình của mình bằng cách giới thiệu một loại dầu
gội hiệu quả và sau đó chuyển sang giới thiệu các loại dầu gội khác nhau. Sunsilk đã được
quảng bá như một thương hiệu phục vụ nhu cầu của mọi người và được mọi người mong
muốn. Unilever đã đảm bảo rằng Sunsilk đã trở thành một trong những thương hiệu chăm
sóc tóc hàng đầu trên toàn thế giới. Ngoài dầu gội, Sunsilk còn cung cấp các sản phẩm
dưỡng tóc, được tùy chỉnh theo kết cấu tóc và nhu cầu của khách hàng. 3.1.3. Môi trường vĩ mô 3.1.3.1. Dân số
Dầu gội là một mặt hàng thiết yếu đối với người tiêu dùng, với tỷ lệ nữ giới nước ta chiếm
hớn 50% thì tiềm năng thị trường dành cho nữ rất lớn. Quy mô dân số lớn 87,84 triệu người,
mỗi năm tăng thêm khoảng 1 triệu.Cơ cấu dân số trẻ và phổ biến gia đình mở rộng tạo nhiều
cơ hội cho Unilever vì đây chính là khách hàng mục tiêu của công ty. 3.1.3.2. Kinh tế
Theo phân tích của trung tâm Dự báo nhân lực và Thị trường lao động , nguồn cung lao
động ở nước ta ngày càng lớn , góp phần đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế. Ngoài ra,
sự đa nhập của các công ty đa quốc gia tuy có sự tác động đến nền kinh tế, nhưng cũng là
cơ hội phát triển kinh tế khi tạo ra giá trị kinh tế tích cực cho các ngành công nghiệp. Đối
với dầu gội đầu đầu tư vào thị trường đang phát triển sẽ tận dụng triệt để nguồn nhân lực,
tiết kiệm chi phí vận chuyển và cơ sở hạ tầng. 3.1.3.3.Công nghệ
Đối với mặt hàng dầu gội đầu, Mạng thông tin Khoa học và Công nghệ đã cho biêt công
nghệ sản xuất dầu gội đầu có nguồn gốc thảo mộc không gây kích ứng da. Với thời đại công
nghệ thông tin phát triển, điều này đã tác động lớn đến khả năng tiếp nhận chia sẻ thông tin
và bày tỏ quan điểm mỗi cá nhân trong cộng đồng mạng. 3.1.3.4. Pháp luật
Hệ thống pháp luật nước ta khá hoàn chỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Tuy
nhiên luật thương mại vẫn còn nhiểu lỗ hổng, gây nhiều khó khăn cho các công ty nước
ngoài tại Việt Nam. Bên cạnh đó luật quảng cáo với những thủ tục phức tạp và quy trinhg
xét duyệt khắt khe là rào cản lớn cho hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp.Mặt khác công
tác chống buôn lậu , gian lận thương mại và hàng giả hàng nhái chưa được chú trọng làm
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp,
3.1.3.5. Điều kiện tự nhiên
Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết màu hè khá nóng sẽ làm cho da đầu ra nhiều mồ
hôi, tóc nhiều chất nhờn, giúp cho viêc tiêu thụ dầu gội đầu cao. Ngược lại, mùa đông sẽ
làm giảm sức mua đối với sản phẩm này. lOMoAR cPSD| 58833082 3.1.4. Môi trường vi mô
3.1.4.1. Đối thủ cạnh tranh
Unilever cho ra đời dòng sản phẩm dầu gội đầu chủ yếu dành cho phái nữ. Sunsilk đã đụng
đến đối thủ đáng gờm là chính là Pantence. Vì nhiều lý do như mẫu mã, hiểu dáng, hình
thức, giá của cả hai đều tương đồng như nhau. Sau một khoảng thời gian thực hiện chiến
lược Marketing rầm rộ và sự đầu tư khổng lồ từ công ty Unilever như khuyến mãi, giảm
giá, Sunsilk đã nắm được vững chắc lòng tin của khách hàng và ra sức chiếm lĩnh được thị
trường. 3.1.4.2. Khách hàng
Khách hàng mục tiêu của Sunsilk là những cô gái trong đô tuổi 18-35, hiện có phần tự lập
và phóng khoáng, cá tính, trẻ trung, năng động tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa
ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm tiêu dùng.
3.1.4.3. Áp lực cạnh tranh theo nội bộ ngành
Tốc độ tăng trưởng của Unilever và P&G trong những năm qua tương đương với mức tăng
trưởng của ngành. Thị phần hàng hóa dành cho người tiêu dùng điển hình là dầu gội đầu có
thay đổi nhưng không hề đáng kể, chủ yếu diễn ra với các công ty lơn như Unilever và
P&G. Ngành sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam hiện có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn
định. Tuy nhiên, các công ty phải đưa ra các chiến lược cạnh tranh đa dạng để xác định vị
thế của mình trong nghành.Hiện nay người tiêu dùng các sản phẩm dầu gội đầu Việt Nam
có xu hướng đánh đồng giá cao với chất lượng tốt hơn và nhiều thành phần tốt hơn cho tóc
. Vì thế các công ty đã nâng cấp sản phẩm của mình về chất lượng cũng như mẫu mã để
phù hợp với xu hướng hiện nay.
3.2. Sơ lược về công ty Unilever
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Unilever là một công ty đa quốc gia, được Anh và Hà Lan thành lập năm 1930 do việc hợp
nhất về hoạt động của Anh Lever Brothers và Margarine Unie Hà Lan. Hai công ty mẹ là
Unilever NV tại Rotterdam, Hà Lan và Unilever PLC tại London., Vương quốc Anh.Tập
đoàn Unilever chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như mỹ phẩm, hóa chất tẩy rửa, kem
đánh răng, dầu gội đầu, thực phẩm…Việc mở roongjkinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên
thế giới để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của Unilever. Tập
đoàn Unilever có nhiều nơi ở trên thế giới, trong đó có Việt Nam, do đó mở rộng là một
mục tiêu của tập đoàn .
3.2.2. Tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn: Phát triển doanh nghiệp đi đôi với tăng cường tác động xã hội tích cực và giảm
thiểu tác động môi trường.
Sứ mệnh của Unilever ;à “Tiếp thêm sinh khí cho cuộc sống”. Kể từ đó, Unilever luôn luôn
tuân thủ sứ mệnh này với mong muốn mang lại một cuộc sống tốt hơn cho mọi người thông
qua sản phẩm của họ. Cho đếnngày nay, sứ mệnh đó ngày càng thể hiện rõ hơn qua từng
sản phẩm của Unilever khi sản phẩm của tập đoàn này đều hướng tới mục đích chung là
mang lại sức khỏe, sự thỏa mái và vẻ đẹp cho con người.
3.2.3. Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam
Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam được chính thức thành lập và đi vào hoạt động
từ năm 1995 - là một chi nhánh của tập đoàn Unilever toàn cầu. Có mặt tại Việt Nam từ lOMoAR cPSD| 58833082
năm 1995, Unilever - một trong những tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới của Anh và
Hà Lan chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chăm sóc cá nhân, gia đinh và thực
phẩm tại hơn 150 quốc gia- đã đầu tư vào Việt Nam trên 300 triệu USD với nhà máy hiện
đại tại khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi. Unilever Việt Nam có hệ thống phân phối rộng
khắp toàn quốc gồm 150 nhà phân phối và 200.000 cửa hàng bán lẻ. Công ty trực tiếp tuyển
dụng hơn 1.500 nhân viên và gián tiếp tạo thêm gần 10.000 việc làm cho các đối tác như
các đơn vị gia công, nhà thầu, nhà phân phối, các công ty nhỏ và vừa trên khắp Việt Nam.
Với những nỗ lực vượt bậc ngay từ những ngày đầu gia nhập thị trường Việt Nam, cho tới
nay, hầu hết các nhãn hàng của Unilever như OMO, P/S, Clear, Pond’s, Knorr, Lifebuoy,
Sunsilk, VIM, Lipton, Sunlight, VISO, Rexona…đã trở thành những sản phẩm quen thuộc
của mọi gia đình Việt Nam. Mỗi ngày hơn 30 triệu sản phẩm của Unilever đến tay người
tiêu dùng trên khắp mọi miền đất nước, góp phần nâng cao điều kiện sống, vệ sinh và sức
khỏe cho mọi gia đình Việt Nam.
3.2.4. Ngành hàng dầu gội đầu của công ty Unilever
Là một trong những nhánh của ngành hóa mỹ phẩm, ngành hàng dầu gội đầu gia nhập thị
trường Việt Nam vào năm 1995, Unilever là một tập đoàn lớn với những lợi thế của mình
họ đã nhanh chóng nắm bắtđược thị trường và tung vào thị trường Việt Nam các loại dầu
gội đầu như Sunsilk, Clear, Dove, Lifebouy. Có thể nói ngàng dầu gội đầu đã mang đến cho
công ty những món lợi nhuận khổng lồ, mặc dù cùng sánh bước song sog với họ là P&G –
một công ty dẫn đầu thị trường Mỹ về mặt hàng tiêu dùng nhưng cho đến nay Unileverđã
tạo cho mình một nét riêng và sản phẩm của họ được người sử dụng đánh giá cao. Ngành
hàng dầu gội đầu của họ đã nhiều lần trải qua thăng trầm khi thì do thị trường biến động,
khi thì do những quyết định được đánh giá là không hợp lí.. nhưng họ vẫn đang từng ngày
từng giờ khẳng định vị thế của mình và cho đến nay ngành hàng dầu gội đầu vẫn được nhắc
đến như một trong những ngành hàng nổi bật của công ty.
3.3. Chiến lược STP của sản phẩm
3.3.1.Phân khúc thị trường
Các doanh nghiệp ngày nay nhận ra rằng họ không thể thu hút toàn bộ người mua trên thị
trường , hoặc ít ra họ không thể cùng một cách mà có thể thu hút được tòa bộ người mua
hàng. Người mua hàng thì quá lớn về số lượng , quá dàn trải về mặt địa lý, nhu cầu về cách
mua sản phẩm của họ cũng khá đa dạng . Về phía doanh nghiệp thì khả năng đáp ứng nhu
cầu của thị trường của họ cũng rất khác nhau về năng lực, về chuyên môn. Như vậy dàn trải
năng lực để phục vụ cho nhu cầu trên thị trường, doanh nghiệp cần phải cho mình một phần
của thị trường mà họ có khả năng phục vụ tốt nhất và có lợi nhất. Đối với dầu gội đầu
Sunsilk , là sản phẩm có mặt ở khắp nơi trên nước ta với quy mô rất lớn và tỷ lệ người sử
dụng cao. Sunsilk không phân biệt thành thị, nông thôn,…nhưng khách hàng mục tiêu mà
Sunsilk hướng tới là nữ giới độ tuổi từ 18-30 tuổi, những con người năng động của thời đại.
Sunsilk có thể làm hài lòng những khách hàng khó tính bởi mẫu mã của sản phẩm đa dạng,
chất lượng tốt, giá cả phù hợp…
Phân khúc thị trường còn giúp doanh nghiệp nhìn thấy cơ hội trên thị trường thông qua việc
phân tích nhu cầu của khách hàng. Từ đó có thể đưa ra thị trường những sản phẩm cùng
loại nhưng công dụng khác nhau, bao bì khác nhau để phục vụ cho những nhu cầu khác