



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58583460
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM 
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO 
NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM     
THỰC TẬP CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN  NGK& RAU QUẢ 
GVHD: Ths. Đặng Thị Ngọc Dung    SVTH:  MSSV  Vương Quốc Hiếu  Nguyễn Thụy Phương Linh  Đỗ Thị Tuyết Trinh    Nguyễn Ngọc Thanh Trúc  19116141    Bguyeenx Khánh Vy  19116150    Trần Thị Tiểu Vy  19116151 
TP. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2022        lOMoAR cPSD| 58583460
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN    Nội dung  Trình bày  Tổng        Điểm 
................................................................................................................................................................ 
................................................................................................................................................................ 
................................................................................................................................................................ 
................................................................................................................................................................ 
................................................................................................................................................................ 
................................................................................................................................................................ 
................................................................................................................................................................ 
................................................................................................................................................................ 
................................................................................................................................................................ 
................................................................................................................................................................ 
................................................................................................................................................................ 
Điểm: ……………………………..  KÝ TÊN 
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ  STT  BÁO CÁO 
SINH VIÊN THỰC HIỆN  1  Đồ hộp nước đường  Vương Quốc Hiếu  2 
Công nghệ chế biến sữa mè đen  Đỗ Thị Tuyêt Trinh      lOMoAR cPSD| 58583460 3 
Công nghệ chế biến Nectar thanh long  Trần Thị Tiểu Vy  4 
Công nghệ chế biến mứt đông  Nguyễn Ngọc Thanh Trúc  5  Công nghệ sấy dẻo  Nguyễn Khánh vy  6 
Công nghệ chế biến mứt rim  Nguyễn Thụy Phương Linh  Mục lục        lOMoAR cPSD| 58583460 Danh mục hình         lOMoAR cPSD| 58583460 Danh mục bảng        lOMoAR cPSD| 58583460
Bài 1: Đồ hộp nước đường (Dứa)  1.  Tổng quan  
1.1 Thành phần nguyên liệu, phân loại 
Dứa hay còn được biết đến nhiều cái tên khác nhau như thơm, khóm,… có tên khoa học: 
Ananas comosus (L.) Merr, họ Bromelaceae. Đây là một loại trái cây giàu dinh dưỡng và vô cùng 
phổ biến ở Việt Nam, có nguồn gốc xuất xứ từ các quốc gia Nam Mỹ như Brazil, Paraguay. Đây 
là loại trái cây được biết đến cũng như là được trồng và tiêu thụ rộng rãi trên khắp thế giới đứng 
thứ 3 chỉ sau chuối và một số loại quả có múi khác. Dứa được trồng thương mại hóa tại nhiều 
quốc gia trên thế giới trong đó có Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia, Ấn Độ, Brazil và Nam Phi. 
Đây là những quốc gia có sản lượng dứa xuất khẩu hàng đầu thế giới (Lobo M. G., Siddiq M.  2017). 
Riêng ở Việt Nam nước ta, Tại Việt Nam, dứa được trồng khá phổ biến, phân bố từ Phú Thọ 
đến Kiên Giang. Tiền Giang là tỉnh có sản lượng dứa đứng đầu cả nước. Năm 2007, sản lượng 
dứa của tỉnh Tiền Giang đạt 161.300 tấn. Tiếp theo là Kiên Giang (85.000 tấn), Ninh Bình (47.400 
tấn), Nghệ An (30.600 tấn), Long An (27.000 tấn), Hà Nam (23.400 tấn), Thanh 
Hoá (20.500 tấn). Tổng sản lượng cả nước năm 2007 đạt 529.100 tấn. (Lobo M. G., Siddiq M. 
2017). Nhiều địa phương xây dựng thương hiệu đặc sản quả dứa như dứa Đồng Giao (Tam Điệp 
- Ninh Bình), hoặc ở Kiên Giang, Tiền Giang đều có những nhà máy chuyên sản xuất, chế biến 
các thực phẩm từ quả dứa. Phân loại Thế giới hiện nay trồng 3 nhóm dứa chính:    
Hình 1.1:Các loại dứa ở Việt Nam 
Nhóm dứa Queen: có khối lượng và độ lớn trung bình, mắt quả lồi. Bản lá hẹp, cứng, nhiều 
gai, nhiều mắt, hố mắt sau, vỏ cứng dễ vận chuyển, hoa có màu xanh hồng. Thịt quả vàng đậm, 
mùi thơm đặc trưng. Đây là nhóm dứa có chất lượng tốt nhất. Ưu điểm của loại dứa này đó chính 
là cho hệ số nhân giống cao (nhiều chồi), không kén đất, phổ thích nghi rộng, khả năng chống 
chịu tốt, thịt quả giòn, màu sắc đẹp và thích hợp cho ăn tươi. Nhược điểm do quả dứa bé, khối 
lượng trung bình quả từ 500 – 900 g, dạng quả hơi bầu dục, hố mắt sâu nên không thích hợp cho      lOMoAR cPSD| 58583460
việc cơ giới hóa quá trình chế biến đồ hộp. Dứa hoa, dứa tây hay dứa khóm ở nước ta thuộc nhóm  này. 
Nhóm Cayene: còn gọi là dứa độc bình. Loại dứa này quả to, khối lượng lớn, có khi đến 
3kg, lá dài, không có gai hoặc có một ít ở gốc hay chóp lá. Hoa có màu xanh nhạt, hơi đỏ, quả có 
dạng hình trụ, hố mắt nông nên phù hợp cho các sản phẩm chế biến đồ hộp. Vỏ quả khi chín có 
màu vàng da cam, thịt quả màu vàng sáng, nhiều nước tuy nhiên hương vị hơi thấp hơn so với 
loại dứa hoa Ở Việt Nam gần đây mới bắt đầu phát triển giống này. Hạn chế của giống dứa này 
là hệ số nhân giống tự nhiên thấp, dễ bị hiện tượng giập nát quả khi vận chuyển đi xa do có cấu 
tạo quả nhiều nước và vỏ mỏng. 
Nhóm Spanish: đây là loại dứa có kích thước trung bình, so với kích thước của dứa Queen 
thì to hơn nhưng lại khá nhỏ khi so với kích thước của dứa Cavene. Lá mềm, mép lá cong, ngả 
nhiều về phía lưng, mép lá có gai nhưng phân bố chưa đồng đều, hoa tự có màu đỏ nhạt, khối 
lượng trung bình quả từ 700 – 1000g. Các giống Spanish thường có nhiều chồi ngọn và chồi 
cuống dễ trồng, chịu được bóng râm, nhưng phẩm chất kém nên chủ yếu trồng xen dưới tán cây 
lâm nghiệp, không tập trung thành vùng lớn. Khi chín vỏ quả có màu đỏ sẫm, hố mắt sâu, thịt quả 
vàng nhạt đến trắng, ít thơm, chua, nhiều nước hơn dứa hoa. Ở nước ta có giống dứa ta, dứa mật 
thuộc nhóm này Ngoài ba nhóm chính trên còn có nhóm San Migel, thịt quả màu vàng, thơm 
ngon. (Hà Văn Thuyết và cộng sự, 2013) 
1.2 Thành phần dinh dưỡng 
Tùy vào từng loại dứa mà ta có những giá trị dinh dưỡng khác nhau. Qua bảng sau ta có thể 
biết được trung bình trong 100g thịt dứa sẽ có các thành phần dinh dưỡng sau ( GM Sun,  XM Zhang, 2016) 
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng trong quả dứa  Thành phần dinh 
Tên thành phần dinh dưỡng Hàm lượng  Phần trăm (%)  dưỡng  Năng lượng    202 kJ    Carbohydrat    12.63 g    Đường  9.26 g    Chất xơ  1.4 g    Lipid    0.12 g    Protein    0.54 g    Vitamin  Thiamine (B1)  0.079 mg  7      lOMoAR cPSD| 58583460 Riboflavin (B2)  0.031 mg  3  Niacin (B3)  0.489 mg  3  Pantothenic acid (B5)  0.205 mg  4  Vitamin B6  0.110 mg  8  Folate (B9)  15 μg  4  Vitamin C  36.2 mg  44  Chất khoáng  Canxi  13 mg  1  Sắt  0.28 mg  2  Magie  12 mg  3  Phosphor  8 mg  1  Kali  115 mg  2  Kẽm  0.10 mg  1 
Ngoài thành phần dinh dưỡng đã hiện trên bảng thì trong thành phần của dứa còn có sự có 
mặt của các enzyme khác như Bromelain. Đây là một loại enzyme phân giải protein, có thể sử 
dụng như một dược chất kháng viêm, chống đông máu và giảm thiểu ung thư ( Hale, L.P. 2004). 
Không chỉ áp dụng trong công nghiệp chế biến thực phẩm, dứa cũng áp dụng trong các ngành 
công nghiệp khác chủ yếu là dược phẩm bởi sự có mặt của loại enzyme này (Lobo M. G.,  Siddiq M. 2017).  2. 
Đồ hộp nước đường  2.1.  Tổng quan  
Đồ hộp trái cây ngâm đường là loại đồ hộp chế biến từ các loại quả để nguyên hay cắt 
thành miếng, đã qua quá trình xử lý (gọt vỏ, bỏ hạt, chần...) xếp vào bao bì, rót nước đường, 
ghép nắp và thanh trùng.[6] Do quá trình chế biến sản phẩm nhanh, nguyên liệu lại không tiếp 
xúc với nhiệt nhiều thế nên loại sản phẩm này sẽ giữ được hương vị và màu sắc của nguyên liệu 
ban đầu. Tuy ở sản phẩm này ta có sử dụng đường, đường được cho vào sản phẩm sẽ dưới dạng 
nước đường và lượng đường của sản phẩm này không quá cao thế nên sẽ không có tác dụng bảo 
quản. Mà mục đích chính đó là làm tăng hương vị và giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.  2.2. 
Phân loại đồ hộp nước đường theo hàm lượng đường Bảng 1.2. phân loại đồ  hộp nước đường  Tên  Hàm lượng đường (%) 
Đồ hộp quả nước đường cực loãng  10 – 14% 
Đồ hộp quả nước đường loãng  14 – 18%      lOMoAR cPSD| 58583460
Đồ hộp quả nước đường đặc  18 – 22% 
Đồ hộp quả nước đường cực đặc  Lớn hơn 22%   
Hình 1.2: Một số loại sản phẩm nước đường  2.3. 
Mục đích thí nghiệm 
Mục đích để làm sản phẩm đồ hộp dứa nước đường gồm 2 mục đích chính đó là: 
+ Tìm hiểu và áp dụng quy trình công nghệ chế biến đồ hộp nước đường 
+ Khảo sát giữa tỉ lệ nước và thịt quả ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm cuối.  2.4. 
Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu Bảng 1.3: Bảng nguyên liệu  STT  Nguyên liệu  Công dụng  1  Dứa 
Sản phẩm chính, tạo hương vị và mùi đặc trưng cho sản  phẩm  2  Đường 
Làm tăng hương vị, cảm quan của sản phẩm  3  Nước 
Dung môi hòa tan đường, làm đường không bị cháy trong      quá trình nấu syrup  4  Acid citric 
Điều chỉnh độ pH cho sản phẩm  2.5. 
Phương pháp nghiên cứu 
Bài thực hành này chúng ta sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay đổi tỉ lệ giữa cái và nước 
và tăng hoặc giảm độ Brix lên các đặc tính của các sản phẩm đồ hộp dứa nước đường. 
Công thức phối chế giữa các mẫu 
Để tính toán độ Brix của sản phẩm ta dựa theo công thức sau: 
M×C=M1×C1+M2×C2 
Trong đó: M, M1, M2 lần lượt là khối lượng tổng thành phần, khối lượng dứa và khối 
lượng dịch syrup của sản phẩm. 
C, C1, C2 lần lượt là độ Brix của sản phẩm. độ Brix của dứa và độ Brix của dịch syrup      lOMoAR cPSD| 58583460
Độ Brix của đồ hộp nước đường dao động từ 25-30 và trong bài thí nghiệm này ta 
sẽ dùng kết quả là 26. Độ Brix của dứa sẽ tùy thuộc vào loại dứa cũng như là mức độ chín 
của trái. Và độ Brix của dứa sau khi đo đạc được đó là 12 
Ta có thể tích của hộp rỗng là 350ml và tiến hành làm sản phẩm thì ta sẽ định lượng 
sản phẩm cuối là 310ml (chừa 40ml trống tương ứng với khoảng không bên trong hộp) 
Đối với tỷ lên 40÷60 ta xác định được m1 và m2 theo cách sau  M1=M×40%=310× =¿ 124 g 
M2= M – M1 = 310 – 124 = 186 g 
Vậy độ Brix của dịch syrup trong mẫu chuẩn được tính theo công thức 
 M×C=M1×C1 + M2×C2 
 Suy ra: C2 = (M×C – M1× C1)/M2 =   = 35.3 oBrix 
Theo quy tắc đường chéo ta có kết quả sau                        M đường  23  23     = => Mđường = 
×(Mnước + Mdịch quả )   
Mnướ c+M dịchquả  74  74   
Ta mặc định: Msyrup = Mđường + Mnước + Mdịch quả  Suy ra mđường = 44.1g 
mnước + dịch quả = 141.9g 
Đối với mẫu 1 ta sẽ thay đổi tỷ lệ giữa cái và nước là 50÷50  Vậy M1 = M2 =M/2 = 155 g 
Suy ra: C2 = (M×C – M1× C1)/M2 =   = 33.3 oBrix 
Tính tương tự như mẫu chuẩn ta sẽ có Mđường = 36.8 và Mnước + Mdịch quả = 118.2 
Mẫu 2 và mẫu 3 ta sẽ thay đổi độ Brix của sản phẩm nhưng giữ nguyên tỷ lệ giữa cái  và nước 
Mẫu 2 ta sẽ giảm hàm lượng Brix của sản phẩm là 24      lOMoAR cPSD| 58583460                                =  =>   
Mnướ c+M dịchquả  76 
 Ta mặc định: Msyrup = Mđường + Mnước + Mdịch quả  Suy ra mđường = 44.1g 
mnước + dịch quả = 141.9g 
Mẫu 3 ta sẽ tăng hàm lượng Brix của dịch syrup là 28 tính tương tự ta sẽ có mđường 
= 47.9 g mnước + dịch quả = 138.1g 
Bảng 1.4: Bảng số liệu phối trộn  Mẫu 1  Mẫu 2  Mẫu 3  Thành phần nguyên  Mẫu  liệu  chuẩn    141.9  118.2    145.7  138.1  Nước + Dịch  quả  Đường  44.1  36.8    40.3  47.9  Dứa  124 g  155    124  124  Acid citric  0.3  0.3    0.3  0.3  35.33  33.33    35.33  35.33  Độ Brix dịch syrup  26  26    24  28  Độ Brix của  sản phẩm      lOMoAR cPSD| 58583460 40÷60  50÷50  40÷60  40÷60  Tỷ lệ cái và  nước  CaCl2 1%    1g/100ml          lOMoAR cPSD| 58583460   2.5.1. 
 Quy trình công nghệ chế biến  Dứa  Để ráo  Syrup  Phân loại  Xếp hộp  Hộp  Rửa  Bài khí  Bỏ vỏ, cuống  Ghép mí  Rửa  Thanh trùng  Cắt khoanh  Bảo ôn  Bỏ lõi  Đồ hộp dứa  nước đường  Chần  CaCl2  Ngâm  1 %   
 Hình 1.3: Sơ đồ quy trình chế biến đồ hộp dứa nước đường    2.5.2. 
 Quy trình phối chế dung dịch syrup      lOMoAR cPSD| 58583460 Nước + dịch quả  Acid citric  Vitamin C  Phối trộn  Cô đặc dung dịch  Dung dịch  syrup   
Hình 1.4: Quy trình phối chế dung dịch syrup    2.6. 
Thuyết minh quy trình 
 Lựa chọn và phân loại nguyên liệu 
Đối với các sản phẩm thuộc về thực phẩm nói chung hay đồ hộp nước đường nói riêng thì 
khâu quan trọng nhất đó chính là lựa chọn nguyên liệu. Nguyên do đó chính là chất lượng nguyên 
liệu đưa vào chế biến sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuối thế nên cần lựa chọn nguyên 
liệu tươi tốt, không bị dị dạng, có độ chín vừa đủ và có kích cỡ, trạng thái phù hợp. Đối với sản 
phẩm dứa nước đường, nguyên liệu dứa nên sử dụng quả to, hình trụ và chín vừa đủ, Nếu dùng 
dứa chưa đủ độ chín, sản phẩm có màu sắc kém, ít thơm và hao tốn đường nhiều hơn. 
Nếu dùng dứa quá chín thì màu sắc và hương vị cũng kém (Nguyên Văn Tiếp và cộng sự, 2008)   
Hình 1.5: Lựa chọn nguyên liệu  Rửa 
Đây là công đoạn làm sạch nguyên liệu, dùng nước đang xả ở vòi để rửa trôi cát và bụi. 
Ngoài ra còn hạn chế một số loại nguy hiểm tiềm ẩn khác như thuốc trừ sâu, ấu trùng và trứng      lOMoAR cPSD| 58583460
của một số loại sâu bệnh bám trên bề mặt quả dứa. Sau khi rửa xong thì ta mang những quả dứa 
đặt ở nơi ít sạch sẽ và chuẩn bị đến giai đoạn tiếp theo   Sơ chế 
Quy trình sơ chế nguyên liệu 
Dứa sau khi qua các quá trình tuyển chọn, phân loại nguyên liệu và rửa sạch sẽ tiến hành 
gọt vỏ và cuống để loại bỏ những phần không sử dụng. Ngoài ra ta còn loại bỏ mắt dứa trong quá 
trình này. Tiếp đến ta sẽ cắt quả dứa thành từng khoanh có độ dày khoảng 10 – 15 mm. Để tạo 
hình cho sản phẩm được đa dạng hơn ta có thể cắt thành nhiều hình khác như cánh quạt, cắt theo 
miếng,… Mục đích của công đoạn này đó chính là loại bỏ các thành phần không sử dụng của quả 
dứa, nâng cao giá trị cảm quan cho sản phẩm cuối. Tuy nhiên các sản phẩm bỏ đị này lại phục vụ 
cho nhiều mục đích khác tùy theo cách sử dụng của con người [7]   
 Hình 1.6: Nguyên liệu sau  sơ chế  Chần 
Đây là bước để tiêu diệt vi sinh vật ở bề mặt nguyên liệu nhờ nhiệt độ khoảng 90-100oC. 
Chần nguyên liệu còn có thể tạo độ mềm nhất định cho quả giúp cho ta thuận tiện khi vào hộp, 
tránh gãy vụn do nguyên liệu giòn. Ngoài ra trong quá trình chần cũng giúp loại bỏ phần nào 
lượng không khí tồn tại bên trong các tế bào của quả. Nhiệt độ cao khi chần làm bất hoạt enzyme 
oxy hóa gây sậm màu. Bên cạnh đó làm oxy hóa một số chất màu khiến cho nguyên liệu có màu 
tươi sáng bắt mắt hơn. (Hà Văn Thuyết và cộng sự,2013) 
Tuy nhiều ưu điểm như vậy, thế nhưng nếu ta chần quá lâu sẽ gây ra một số tác dụng phụ 
đối với nguyên liệu mà ta có, Ví dụ như làm thất thoát một phần chất khô, làm quả mềm, dễ nát, 
không còn giữ được màu của nguyên liệu ban đầu,… Để khắc phục một phần những nhược điểm 
trên, khi chần có thể sử dụng nước dứa (từ phế liệu) hoặc cho thêm đường vào nước chần để giảm 
chênh lệch nồng độ giữa môi trường chần và nguyên liệu (Nguyễn Văn Tiếp và cộng sự, 2008)  Cách thực hiện: 
Dứa sau khi được sơ chế sẽ được đem đi chần trong nước nóng ở 90 – 100oC trong khoảng 
một phút. Một lần chỉ được chần lượng dứa bằng 1/10 so với lượng nước chần để nhiệt độ của 
nước không bị giảm làm ảnh hưởng đến kết quả khảo sát. Dùng đũa khuấy nhẹ nhàng và không      lOMoAR cPSD| 58583460
được đảo chiều khấy để bọt khi thoát ra. Sau khoảng một phút thì ta tiến hành vớt dứa vào rổ và 
nhúng vào trong nước lạnh cho miếng dứa nguội và làm cho thịt dứa không bị bỡ, lắc nhẹ để các 
miếng vụn dứa rơi ra khỏi rổ. Để dứa đã làm nguội trong thau cho ráo nước.      Hình 1.7:  Chần dứa  Nấu syrup 
Trong khi chuẩn bị nguyên liệu thì ta tiến hành nấu syrup cho sản phẩm. Việc nấu syrup 
bao gồm những mục đích sau: 
+ Dùng nhiệt độ cao để diệt các vi sinh vật. 
+ Hòa tan đường, acid citric, acid ascorbic trong hỗn hợp ở nhiệt độ cao. 
+ Cô đặc hỗn hợp tới độ Brix mong muốn trong khảo sát. 
Ngoài ra trong quá trình nấu syrup cũng xảy ra các biến đổi sau: 
Biến đổi hóa lý: Nhiệt độ cao có thể làm cho các tinh thể đường bị hòa tan vào trong nước 
tạo dung dịch syrup đồng nhất.  Quy trình nấu syrup 
Ta tiến hành nấu hỗn hợp nước cùng với dịch quả trên bếp từ. Tiến hành gia nhiệt trên bếp 
đến khi hỗn hợp đạt độ Brix mong muốn. Hạn chế khuấy đảo để tránh hiện tượng hồi đường và 
ảnh hưởng đến độ đồng đều chất tan của dung dịch. Do đây là thí nghiệm thực hiện ở quy mô nhỏ 
để khảo sát nên trong quá trình nấu syrup, ta đã bỏ qua các giai đoạn lọc để làm trong. Tuy nhiên 
đối với trường hợp sản xuất ở quy mô công nghiệp thì việc lọc dung dịch là hết sức cần thiết để 
tránh khi sản phẩm cuối bị đục.  Ngâm CaCl2  
Khi ngâm dứa với Canxi clorua (CaCl2) thì sẽ làm tăng độ cứng cho thịt dứa, do sau khi 
chần thì cấu trúc của dứa một phần bị mềm khi tiếp xúc với nhiệt. [10]. Sau khi ngâm với CaCl2 
có thể rửa nhanh qua nước sạch Các biến đổi: sự hình thành liên kết giữa ion Ca2+ và pectin trong 
dứa. Cách thực hiện: tiến hành ngâm nguyên liệu dứa vào dung dịch CaCl2 1% trong thời gian 1 
tiếng, sau đó vớt ra rửa nhanh qua nước để tránh vị mặn cho sản phẩm và để ráo  Rót hộp       lOMoAR cPSD| 58583460
Mục đích của việc rót hộp đó chính là hạn chế sự xâm nhập của các vi sinh vật, tránh tình 
trạng nhiễm khuẩn, đồng thời loại bỏ một phần khí có trong dịch syrup. Tuy nhiên không nên rót 
đầy để tránh gặp phải các lỗi khi ghép mí như hở mí ghép, bung nắp sau khi tiệt trùng 
Quy trình rót hộp sản phẩm 
Ta thực hiện quá trình rót nóng cho sản phẩm với nhiệt độ của dịch nước đường vào khoảng 
80-85ºC. Chú ý cử chỉ rót dứt khoát, nhanh chóng, không để syrup vơi ra ngoài. Sau khi rót xong, 
ta sẽ dùng đũa sạch để xoay nhẹ các khoanh nguyên liệu, giúp cho các bọt khí có trong lọ thoát 
ra ngoài và đồng thời giúp các khoanh dứa sắp xếp đẹp mắt hơn.     
Hình 1.8: Sản phẩm  sau khi rót hộp  Bài khí  
Bài khí trong quá trình sản xuất có mục đích là giảm áp lực cho nắp hộp khi thanh trùng. 
Ngoài ra bài khí còn có công dụng làm hạn chế các phản ứng oxy hóa và sự phát triển của nhóm 
vi sinh vật hiếu khí trong quá trình bảo quản. 
Cách thực hiện: Ta thực hiện quá trình bài khí trên bếp trong thời gian 15 – 20 phút, Lưu ý 
không được bài khí sản phẩm quá lâu vì khi đó hương vị của sản phẩm sẽ bị ảnh hưởng tạo ra 
một mùi được gọi là mùi nấu  Ghép mí  
Đây là quá trình gần hoàn thiện sản phẩm, ngăn cách giữa sản phẩm với môi trường ngoài. 
Ta sử dụng thiết bị ghép mí được đặt ở xưởng thực tập. Hộp sản phẩm sau khi bài khí cần được 
ghép mí ngay, nếu không các miếng dứa dễ bị sậm màu, tăng khả năng tạp nhiễm và khiến không  khí lọt vào.      lOMoAR cPSD| 58583460     Hình 1.9: Sản 
phẩm sau khi qua quá  Thanh trùng 
Mục tiêu của khâu thanh trùng đó chính là tiêu diệt vi sinh vật gây hư hỏng sản phẩm để 
kéo dài thời gian bảo quản. Về cách thực hiện ta sẽ tiệt trùng sản phẩm ở nhiệt độ là 105oC trong 
thời gian 5 phút. Sản phẩm sau khi thanh trùng được đem qua bồn nước làm nguội nhằm đảm bảo 
hương vị, màu sắc, cấu trúc sản phẩm, đồng thời tránh sự ăn mòn cho hộp.  Bảo ôn 
Bảo ôn hay còn có thể hiểu là khâu bảo quản sản phẩm. Tại đây các hộp dứa sau khi đã qua 
bước thanh trùng sẽ được bảo quản trong điều kiện lạnh khoảng 0oC trong tủ lạnh. Ngoài ra bảo 
ôn còn có tác dụng làm cho phần nước đường thấm đều vào khoanh dứa hơn. Thời gian để bảo 
ôn sản phẩm là 7 ngày. 3. Kết quả và bàn luận   
Hình 1.10: Một số hình ảnh về sản phẩm sau khi bảo ôn 7 ngày    3.1.   Kết quả 
Bảng 1.5: Đo lại độ Brix khi hoàn thiện sản phẩm    Mẫu 1  Mẫu 2  Mẫu  Mẫu  chuẩn  3      lOMoAR cPSD| 58583460 26  26  24  28  Độ Brix của  sản phẩm  mong muốn  32  32  29  35  Độ Brix của  sản phẩm  trước khi bảo  ôn  29  28.5  27.5  32  Độ Brix của  sản phẩm sau  khi bảo ôn 7  ngày 
Bảng 1.6: Các yêu cầu về sản phẩm  Tiêu chí đánh giá  Yêu cầu  Trạng thái 
Giữ được hình dạng ban đầu khi cho vào  hộp  Màu sắc 
Màu vàng tươi, không sẫm màu  Hương vị 
Vị ngọt dịu, không gắt  Mùi 
Mùi thơm đặc trưng của dứa  Dịch syrup 
Không bị đục, không nổi bọt khí 
Để đánh giá chất lượng cảm quan của sản phẩm đồ hộp nước đường, ta cần xác định các 
chỉ tiêu chất lượng chủ yếu là màu sắc, hương vị, trạng thái của sản phẩm và độ trong của nước 
đường. Ngoài các chỉ tiêu cảm quan, thì ta cần phải xác định các chỉ tiêu hóa lý ví dụ như độ khô, 
hàm lượng acid, khối lượng tịnh,… và các chỉ tiêu vi sinh vật. (VL Singleton, WA Gortner,1965)    3.2.   Bàn luận      lOMoAR cPSD| 58583460
Trong quá trình chế biến ta có thực hiện qua công đoạn xử lý nhiệt quá trình chần khiến 
choo cấu trúc của nguyên liệu bị mềm đi một phần. Tuy nhiên việc ngâm vào CaCl2 đã một phần 
nào đó khắc phục được để tạo độ cứng giòn của sản phẩm. 
Đối với đồ hộp dứa nước đường, phần lớn các trường hợp thường xảy ra là khi rót dịch 
syrup, nồng độ đường của dịch cao hơn so với trong quả cho nên sẽ xảy ra hiện tượng chênh lệch 
nồng độ, nước trong quả khuyếch tán ra đến khi nồng độ nước trong dịch syrup cân bằng, điều 
đó dẫn đến việc giảm khối lượng cái, dịch syrup loãng và dễ nhận thấy được độ brix của syrup 
lúc này bị giảm đi (Hà Văn Thuyết và cộng sự,2013). 
Đối với mẫu đầu tiên do là mẫu chuẩn thế nên nó chỉ thể hiện những yếu tố đặc trưng của 
dòng sản phẩm. Tiếp theo đến với mẫu 1 chúng ta thay đổi tỷ lệ giữa cái và nước, điều này gián 
tiếp dẫn đến độ Brix của dịch syrup bị chêch lệch với mẫu chuẩn. Theo lẽ đó khi cảm nhận về vị 
ngọt thì mẫu 1 sẽ có phần hơi kém ngọt hơn so với mẫu chuẩn, về mặt trạng thái của sản phẩm 
dứa thì thịt dứa vẫn giữ được độ giòn tương đương so với mẫu chuẩn tuy nhiên xét về dịch syrup 
thì nước syrup của mẫu 1 sẽ trong hơn do hàm lượng đường thấp hơn so với mẫu chuẩn. 
Đối với mẫu 2 và mẫu 3 là hai mẫu ta trực tiếp thay đổi nồng độ Brix của sản phẩm. Đối 
với mẫu 2 ta sẽ giảm độ Brix của sản phầm từ 26 xuống chỉ còn 24. Do thay đổi độ Brix đối với 
sản phẩm thế nên khi ta pha chế ta cũng phải thay đổi luôn các đại lượng khác như lượng đường, 
lượng nước và dịch quả từ đó thay đổi độ Brix của syrup. Trong 4 mẫu thì mẫu 2 là mẫu có vị 
nhạt nhất vì độ Brix của sản phẩm và độ Brix của syrup đều giảm. 
Đối với mẫu 3 do ta chủ động tăng độ Brix của sản phẩm lên 28 thế nên mùi vị của thịt 
dứa trong mẫu 4 sẽ ngọt nhất. Tuy nhiên thì kết cấu phần thịt quả của mẫu 3 sẽ mềm hơn 3 mẫu 
còn lại nguyên nhân đó chính là cơ chế khuếch tán của các chất vận chuyển. (CI Beristain, E 
Azuara, R Cortes,1990) Nó sẽ có xu hướng di chuyển từ nơi có nồng độ cao về nơi có nồng độ 
thấp thế nên do dịch syrup có nồng độ đường cao sẽ di chuyển về thịt của quả dứa có nồng độ 
đường thấp làm cho thịt quả bị mềm đi.