lOMoARcPSD| 59561451
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GEMADEPT
1.1.1 Thông tin hoạt động của GEMADEPT
Trụ sở chính
CÔNG TY CỔ PHẦN GEMADEPT
Cao ốc Gemadept, 6 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1,Tp.HCM, Việt Nam
Ðiện thoại: (84-8) 38 236 236
Fax: (84-8) 38 235 236
Email: info@gemadept.com.vn
Công ty Gemadept tiền thân một doanh nghiệp nhà nước thành lập năm 1990.
Cùng với chính sách đổi mới kinh tế, năm 1993 Gemadept trở thành một trong ba công ty
đầu tiên được cổ phần hóa hiện nay đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Gemadept đã phát triển nhanh, mạnh, bền vững và đã trở thành một trong những
doanh nghiệp hàng đầu trong ngành hàng hải Việt Nam. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty bao gồm:
Khai thác cảng, kho bãi
Vận tải container chuyên tuyến Vận chuyển hàng công trình Đại lý hàng hải,giaonhận
Kinh doanh bất động sản, khu công nghiệp Đầu tư tài chính
Gemadept đang phát triển thành một tập đoàn đa ngành nghề. Với qui mô 24 công ty con,
công ty liên kết, trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, mạng lưới trải rộng tại các cảng
chính, thành phố lớn của Việt nam và một số quốc gia lân cận, Gemadept đang ngày càng
khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế Việt nam.
Công ty đã đạt được chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Cam kết về chất lượng của công ty thể hiện ở việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ tại mọi cấp, mọi phòng ban trong công ty. Để đáp ứng tốc độ tăng trưởng nhanh và bền
vững, công ty đã đang đầu đào tạo đội ngũ lãnh đạo nhân viên cũng như thường
xuyên rà soát cải tiến qui trình hoạt động để nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc.
Sơ đồ các chi nhánh của GMD trong và ngoài nước:
1.1.2 Cơ cấu sở hữu và mức vốn hóa qua các năm.
lOMoARcPSD| 59561451
Cơ cấu sở hữu tính đến 12-2010
lOMoARcPSD| 59561451
1.2 SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
1.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.3.1 Doanh thu
lOMoARcPSD| 59561451
1.3.2 Lợi nhuận
1.4 TẦM NHÌN SỨ MẠNG CỦA GEMADEPT
Xây dựng GEMADEPT thành một tập đoàn kinh tế đa ngành; dẫn đầu trong lĩnh vực
hàng hải; phát triển nhanh bền vững dựa trên nền tảng kinh doanh cốt lõi khai thác
cảng, vận tải và logistics.
Tối đa hóa lợi nhuận cho công ty các cđông trên sở đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh, ứng dụng công nghệ mới, quản trị tốt nhất các nguồn lực.
Mở rộng mạng lưới và các hoạt động sản xuất kinh doanh ra thị trường thế giới.
Phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo quyền lợi chính đáng và tạo môi trường làm việc
tốt nhất cho người lao động.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, góp phần vào sự phát triển thịnh vượng
của đất nước.
CHƯƠNG 2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 2.1MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
2.1.1 Kinh tế
Giao nhận vận chuyển hàng hóa một lĩnh vực hoạt động thiết yếu, phục vụ cho nhiều
ngành nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hàng
năm tỷ trọng sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển chiếm khoảng 80% toàn
bộ lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Do đó sự thay đổi về khối ợng hàng hóa xuất nhập
khẩu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept.
Sự tăng trưởng về xuất nhập khẩu luôn gắn liền với những chính sách phát triển
kinh tế. Khi chính sách xuất nhập khẩu thay đổi, đặc biệt là về cơ cấu ngành hàng thì sẽ có
tác động trực tiếp đến kim ngạch xuất nhập khẩu và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của Gemadept. Khi khối lượng những mặt hàng xuất khẩu như thủy sản, dệt may, giày dép,
thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng nhập khẩu như nguyên liệu gia công, thiết bị máy móc
biến đổi thì sẽ ảnh hưởng đến sản ợng của Gemadept. Bởi đây nguồn hàng chính
của các loại dịch vụ mà Gemadept đang cung cấp.
Ảnh hưởng của giá dầu không ổn định:
Bạo loạn tại khu vực Trung Đông Bắc Phi nói chung cùng những cuộc biểu tình Libya
(thành viên lớn thứ 9 trong khối OPEC) gần đây đang gây sóng gió trên thị trường nhiên
liệu, với giá dầu lên mức trên 100 USD một thùng.
lOMoARcPSD| 59561451
Giá dầu mỏ tăng cao đã và đang ảnh hưởng kinh doanh chứng khoán và vận tải. Giới phân
tích tính toán nếu những cuộc bạo loạn hiện nay khiến cho giá dầu tăng thêm 40 đến
50 USD, nh trạng này kéo i 1 năm, thì ng trưởng GDP toàn cầu sẽ mất khoảng 2%.
Tuy nhiên, động đất tại Nhật Bản, nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới làm giá dầu giảm
nhưng các nhà phân tích nhận định “Nhu cầu về dầu mỏ tại Nhật Bản thể sẽ thấp hơn
bình thường, ít nhất là tạm thời vì hậu quả của trận động đất”.
Tỷ giá hối đoái: Khách hàng của Gemadept chủ yếu các đối tác ớc ngoài, nên
doanh thu tính bằng ngoại tệ của Công ty rất lớn (chiếm hơn 80% tổng doanh thu). Thêm
vào đó, ngoại trừ những khoản đầu tư mua sắm trang thiết bị chuyên dùng, hầu hết chi phí
của Gemadept đồng Việt Nam. Vì vậy nếu tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và đồng Việt Nam
tăng thì lợi nhuận của Công ty sẽ giảm theo.
Hoạt động của Gemadept gắn chặt với hoạt động của các hãng u lớn Công ty
quan hệ đối tác. Do đó, sự biến động của thị trường hàng hải thế giới nói chung biến
động kinh doanh của các hãng tàu này sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Gemadept.
Theo xu ớng toàn cầu hóa và Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế
khu vực, nhất việc tham gia lộ trình gia nhập AFTA (từ năm 2003 đến năm 2006), các
hãng tàu nước ngoài thể mở chi nhánh đảm nhận công việc khai thác tàu. Điều này
nghĩa các hãng tàu nước ngoài sẽ trực tiếp thực hiện các loại dịch vụ Gemadept
đang thực hiện. Nvậy, Gemadept thể sphải chịu thêm sự cạnh tranh về phía các
hãng tàu.
Thị trường giao nhận vận chuyển hàng hóa và dịch vụ hàng hải Việt Nam đang diễn ra
sự cạnh tranh do việc gia tăng về số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực
này. Ước tính cả nước đã hơn 160 doanh nghiệp làm dịch vụ hàng hải (133 doanh nghiệp
nhà nước, còn lại là doanh nghiệp liên doanh, tư nhân, cổ phần... ). Riêng lĩnh vực đại-
môi giới hàng hải hơn 68 đơn vị chủ yếu hoạt động các trung tâm thương mại hàng
hải như TP.HCM - Vũng Tàu - Hà Nội - Hải Phòng...
Về lĩnh vực giao nhận hàng hóa (freight forwarding) từ chỗ chỉ vài đơn vị quốc
doanh kinh doanh dịch vụ này, đến nay trên phạm vi cả nước đã có gần 200 doanh nghiệp
(khoảng 20 công ty liên doanh nước ngoài, hàng trăm công ty TNHH...), đấy chưa kể
nhiều hãng giao nhận nước ngoài đang hoạt động nước ta thông qua các hình thức đại .
Đây cũng yếu tố thể tác động đến thị phần của Gemadept. Ngoài ra, hoạt động hợp
tác kinh doanh liên doanh với nước ngoài của các doanh nghiệp trong ngành gia tăng cũng
làm xuất hiện nhiều đối thủ có khả năng cạnh tranh và làm giảm thị phần của Công ty.
Hiện nay theo quy hoạch tổng thể hệ thống cảng biển Việt Nam (đến năm 2015) là tập
trung xây dựng một số cảng tổng hợp giữ vai trò chủ đạo các vùng kinh tế trọng điểm
cho các tàu trọng tải lớn (2.000 - 3.000 TEU). Chú trọng tới các cảng hoặc khu bến
chuyên dùng cho hàng container cảng trung chuyển container quốc tế, đặc biệt khu
vực TP.HCM - Đồng Nai - Vũng Tàu (ví dụ, hệ thống liên hợp Cảng Thị Vải - Vũng Tàu).
Khi các cảng mới này ra đời (dự kiến vào khoảng năm 2006 - 2008) sẽ thu hút một lượng
hàng hoá và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept.
2.1.2 Luật pháp
Hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay chưa thật sự hoàn chỉnh và khả năng thực thi
chưa cao. Thêm vào đó vẫn còn tồn tại nhiều quy định phức tạp chồng chéo trong lĩnh vực
hành chính, nhất là những quy định về thủ tục hải quan các hoạt động liên quan đến xuất
nhập khẩu. Điều này làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải của
Công ty. Hiện tại Nhà nước đang thực hiện bảo hộ hoàn toàn lĩnh vực vận tải nội địa bằng
tàu biển và dịch vụ đại hàng hải, chẳng hạn như không cho phép thành lập doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 59561451
liên doanh, hay chuyển các quan đại diện hàng hải ớc ngoài tại Việt Nam thành các
chi nhánh công ty; bắt buộc các chủ tàu nước ngoài phải chỉ định một công ty đại tàu
biển Việt Nam làm tổng đại cho tàu của mình ra vào cảng Việt Nam... Tuy nhiên, khi
thực hiện tự do hóa thương mại, dịch vụ thì các doanh nghiệp trong ngành thể không
còn sự độc quyền chỉ được bảo hộ hợp lý. Và khi đó sẽ sự tham gia của các doanh
nghiệp nước ngoài cùng ngành nghề vào thị trường Việt Nam. Điều này sẽ làm tăng sự
cạnh tranh và có thể ảnh hưởng đến thị phần hiện tại của Gemadept.
2.1.3 Tự nhiên – Quốc tế
Vị trí hàng hải chiến lược: Với hơn 3260 km bờ biển, Việt Nam tiềm năng rất lớn
trong việc phát triển vận tải biển và các dịch vụ khác liên quan đến biển. Theo dự đoán của
các chuyên gia sẽ có 2/3 số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của thế giới phải đi qua vùng
biển Đông trong 5-10 năm tới. Nhu cầu vận chuyển hàng hoá đóng container trong khu vực
châu Á có thể tăng lên đáng kể.
Hệ thống giao thông đường bộ ngày càng được hoàn thiện nâng cấp: năm 2011 phấn
đấu hoàn thành làm mới, nâng cấp, cải tạo hơn 800km đường bộ, xây mới 10.000m cầu
đường bộ; thay ray, vẹt 40km đường sắt, xây mới 36.000m2 nga hàng không, 600m
đường cất hạ cánh... bàn giao hơn 10 dự án lớn như đường cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình,
đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2 (Pắc Bó-Cao Bằng, Mỹ An-Cao Lãnh…), Quốc lộ
2 (Đoan Hùng-Thanh Thủy giai đoạn 2), Quốc lộ 3, đường Láng-Hòa Lạc (hoàn thiện), cầu
Hàng Tôm, cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, cầu QL 1 giai đoạn 3 (Cần Thơ-Năm
Căn)…
Việt Nam chưa những cảng lớn, sâu đủ sức chứa những tàu trọng tải lớn, thiếu
những cảng biển lớn với dịch vụ hậu cần quy mô, thiếu những xưởng đóng và sửa chữa tàu
biển quy mô, hệ thống những cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ biển, các cơ sở dự báo
thiên tai từ biển ... Ngoài ra, cảng biển Việt Nam còn có một số điểm hạn chế và thách thức
do yếu tố lịch sử, các cảng lớn của Việt Nam đều nằm gần các thành phố lớn và ở sâu phía
trong khu vực cửa sông - nơi chịu ảnh hưởng bởi sa bồi và thủy triều.
2.1.4 Nhân khẩu học
Theo phân tích nhận định của các nhà nhân khẩu học kinh tế trong và ngoài nước,
cấu dân số Việt nam đã bước o giai đoạn "Cơ cấu dân số vàng" hay "Cửa số cơ hội
dân số" hoặc "Dư lợi dân số".Cửa số hội nhân khẩu học được mở ra cho một quốc gia
giai đoạn khi tỷ trọng trẻ em dưới 15 tuổi ít hơn 30% và tỷ trọng người già từ 65 tuổi trở
lên ít hơn 15% trong tổng dân số. với cấu vàng như trên thì đây thuận lợi lớn bởi
nguồn nhân lực đông đảo và một thị trường tiêu thị đầy tiềm ng. Chính thế nhu cầu
luân chuyển hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu thị sản phẩn hứa hẹn một tỷ suất sinh lời
lớn. thế GMD nên tận dụng hội vàng này để phát triển mảng kinh doanh chính về
dịch vụ logistics nhằm đón đầu xu thế và tận dụng tốt thời cơ hiện tại.
2.1.5 Khoa học – công nghệ
Cơ sở hạ tầng hàng hóa không đủ tải trọng, theo tiêu chuẩn thiết kế các tuyến đường quốc
lộ của Việt Nam ttải trọng cho phép xe container 30feet lưu thông nhưng chuẩn container
của thế giới đang dùng 35feet, chính thế cấu tạo thuất của đường không cho phép
việc mở rộng vận tải siêu trọng trên đường bộ.
Cảng nước sâu chưa hoàn thiện và phát triển tại Việt Nam, tính đến thời điểm cuối 122010
thì chỉ có mọt số cảng nước sâu như cảng Cái Mép, Cam Ranh.. mới đủ tiêu chuẩn thiết kế
cho tàu có tải trọng trung bình của thế giới cập cảng. thực trạng này cho thấy tình trạng yếu
kém về thuật thiết kế xây dụng cnag403 tại Việt Nam, bên cạnh đó còn cho thấy tầm
nhìn mối quan tâm đến việc phát triển kinh tế cảng chưa thật sự chú trọng. Công nghệ
đóng tàu các phương tiện vận tải khác chưa hoàn thiện chưa đáp ứng được nhu cầu
lOMoARcPSD| 59561451
của hội, việc tập đoàn Vinashin đang gặp khó khăn về vấn đề tài chính đang là một thách
thức lớn đối với ngành đóng tàu Việt Nam, điều này sẽ làm cho việc nhập khẩu công nghệ
đóng tàu từ các nước trên thế giới diễn ra chậm hơn làm cho công nghệ của ta không
theo kịp các nước trên thế giới.
2.2 MÔI TRƯỜNG VI MÔ
2.2.1 Khách hàng
Khách hàng của Gemadept rất nhiều bao gồm các nhân, tập thể, doanh nghiệp
nhu cầu vận chuyển trong ngoài nước…năm 2010 GMD đã vận chuyển hàng ngàn
hàng cho c hãng MHI, Siemens, Mitsui, Flsmidth, Alston ,Vatech… phục vụ cho nhiều
nhà máy xi măng, điện, hóa chất và khu công nghiệp tại Việt Nam.
Khách hàng chủ yếu của GMD những đơn vị, những nhân nhu cầu về đại
lý tàu bè, môi giới hàng hải, đại lý vận tải giao nhận hàng hóa. Đó là những chủ tàu, các
hãng tàu, chủ hàng, những nhà xuất nhập khẩu, những cá nhân cần dịch vụ gửi hàng, kiểm
đếm, v.v… Với châm ngôn “Khách hàng thượng đế” đặc biệt trong giai đoạn cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, khi các thượng đế ngày càng khó tính hơn trong c yêu cầu
thì đòi hỏi chấtợng dịch vụ của GMD phải được ngày một nâng cao và phát triển thêm
những loại hình dịch vmới, một mặt giữ chân được các khách hàng lâu năm, quen
thuộc; mặt khác, lôi o, thu hút thêm các khách hàng tiềm năng sử dụng dịch vụ cung cấp
bởi doanh nghiệp mình. Thời gian sắp tới đây, GMD sẽ đương đầu với những khó khăn
nhất định khi một số thân chủ sẽ không còn sử dụng dịch vụ của GMD họ tự lập riêng
bộ phận dịch vụ hàng hải để hoạt động. hay như việc trước đây GMD Sài Gòn chuyên làm
đại cho các tàu khách vào Cảng Sài Gòn nhưng hiện nay Cảng Sài Gòn cũng đã có phòng
đại lý riêng để khai thác mảng dịch vụ này.
Trong lĩnh vực đầu tư bất động sản và tài chính, áp lực từ khách hàng là rất cao khi
hoạt động đầu tài chinh bất động sản không phải lĩnh vực kinh doanh truyền thống
của GMD, vi thế cạnh tranh từ thương hiệu không được cao như c c ông ty khác như:
tập đoàn hoàng anh gia lai, ThuDuc House Vinatex Land, đạm phú mỹ, ngân hang bảo
việt, NKK( nhật), OrionCorp, Intesa sanpaolo bank, Chứng khoán Bảo Việt, cơ quan ngoại
giao sứ quán Bỉ.
Mặt khác trong tình hình kinh tế hiện nay khả năng thanh toán cho ng ty sẽ gặp một vài
khó khăn do sự suy thoái của doanh nghiệp cũng như của nên kinh tế việt nam và thế giới.
2.2.2 Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Từ lĩnh vực hoạt động chính của GMD là: đại lý tàu, vận tải container, và môi giới
hàng hải,các hoạt động tài chính chúng ta nhận ra được những đối thủ cạnh tranh trực
tiếp với GMD những doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành, cùng lĩnh vực. Đó
các hãng giao nhận (Forwarder), đại hàng hải (Shipping Agency), đại giao nhận
(Forwarding Agency), dịch vụ hậu cần (Logistics). Theo thống kê, trên cả nước hiện
khoảng hơn 200 doanh nghiệp làm dịch vụ hàng hải (gồm khoảng 100 DNNN, n lại
doanh nghiệp liên doanh, tư nhân, cổ phần...). Các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động các
trung tâm kinh tế và thương mại về hàng hải như Tp HCM, Vũng Tàu, Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh. Về lĩnh vực giao nhận hàng hóa (freight forwarding) tiếp vận (logistics),
hiện nay tính trên phạm vi cả nước đã n 500 doanh nghiệp, trong đó khoảng 20
công ty liên doanh với nước ngoài.
Sự cạnh tranh ngày càng cao giữa các công ty làm dịch vụ hàng hải, nhất trong
lĩnh vực dịch vụ đại lý tàu, đại lý vận tải đa phương thức là vấn đề không chỉ GMD mà mọi
doanh nghiệp đều đang đối mặt. Số lượng các doanh nghiệp làm dịch vụ tăng nhanh, trong
khi đó thị trường vận tải chỉ phát triển mức độ nhất định. Một số công ty nhân sẵn
lOMoARcPSD| 59561451
sàng giảm giá dịch vụ xuống dưới mức cho phép của Nhà nước nhằm lôi kéo khách hàng.
những công ty này một số do những người hoạt động trong ngành, sau một thời
gian làm ở công ty Nhà nước, tích lũy được một vài mối quan hệ khách hàng nhất định đã
tách ra thành lập công ty nhân. Việc cạnh tranh không lành mạnh này gây ảnh ởng lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của GMD uy tín của ngành dịch vụ hàng hải nói
chung. Các doanh nghiệp mạnh hiện đang là đối thủ chủ yếu của Gemadept trong từng lĩnh
vực như:
- Dịch vụ đại lý tàu biển: Kiến Hưng, Đông Á, Thiên Ý, Vietfracht, Vinamar, Vosa. v.v…
- Các công ty dịch vụ đại lý liner, đại lý vận tải và logistics: Vietfracht, Vosa, SaigonShip,
Vinatrans, Transimex, Safi, Vietranscimex, Ben Line Agencies các công ty đại
nhân
- Hoạt động tài chính, bất động sản: công ty phát triển nhà( ITC), ThuDuc House..)
Nhìn chung, những doanh nghiệp đối thủ đáng gờm nhất của GMD trên hầu hết các
lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu có thể kể đến là: Vinatrans, một DNNN có tiếng
tăm và rất mạnh trong các dịch vụ cung ứng tương tự các dịch vụ của GMD; Và, Ben Line
Agencies là một doanh nghiệp ớc ngoài, nổi tiếng trong lĩnh vực làm đại cho các hãng
tàu các hãng giao nhận (Forwarders) nước ngoài. Việc gia nhập WTO đồng nghĩa với
việc các hoạt động thương mại, dịch vụ được tự do hóa, các doanh nghiệp trong ngành
thkhông còn sự độc quyền. Sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài cùng ngành
nghề vào thị trường Việt Nam chắc chắn sẽ làm tăng sự cạnh tranh đối với hoạt động kinh
doanh của GMD.
2.2.3 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Đối thủ tiềm ẩn của GMD lại chính c thân chủ, các đối tác thân quen của
Gemadept như các hãng tàu, các hãng hàng không, các hãng chuyển phát nhanh. Bởi nếu
xét đến lĩnh vực vận chuyển, giao nhận, logistics thì có thể thấy rằng đây là những đơn vị
khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng nghĩ đến đầu tiên và sự thật thì những khách
hàng lớn trên thế giới có nhu cầu xuất nhập khẩu thường xuyên ví dụ về quần áo hay giày
dép thể thao như Adidas, Nike đều những khách hàng trực tiếp của các hãng tàu chứ
không giao dịch trung gian qua các hãng giao nhận (Forwarder) hay đại lý giao nhận.
Năm 2010, Ngân hàng Thế giới (WB) đã xếp hạng Việt Nam đứng thứ 53/155 quốc
gia về chỉ số thực hiện logistics, đứng đầu nhóm quốc gia thu nhập thấp mức trung
bình trên thế giới. Thống cho thấy, hiện nay dịch vụ Logistics của Việt Nam chiếm
khoảng 15 - 20% GDP trong khi ở các nước phát triển là 8 - 10%. Con số quá hấp dẫn này
không chỉ kích thích các doanh nghiệp trong nước đua nhau làm Logistics còn khiến
các tập đoàn hàng hải lớn trên thế giới như APL, Mitsui OSK, Maerk Logistics, NYK
Logistics..., những tập đoàn hùng mạnh với khả năng cạnh tranh lớn, bề dày kinh nghiệm
nguồn tài chính khổng lồ với hệ thống mạng lưới đại dày đặc, hệ thống kho hàng
chuyên dụng, dịch vụ khép kín trên toàn thế giới, mạng lưới thông tin rộng khắp, trình độ
tổ chức quản lý cao, tìm mọi cách xâm nhập, củng cố, chiếm lĩnh thị trường Logistics của
ta. Con số mới nhất mà Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam
(Viffas) đưa ra đã cho thấy sự yếu thế của các doanh nghiệp “nội”.
Cụ thể, theo Viffas, trong khoảng 1000 doanh nghiệp hoạt động trong ngành giao nhận kho
vận, logistics, thực chất chỉ khoảng gần 10% doanh nghiệp thực scung cấp các dịch
vụ Logistics. Trong đó, các doanh nghiệp nước ngoài (liên doanh, 100% vốn nước ngoài)
đã giành được khoảng 70% thị trường nhtính chuyên nghiệp trong kinh doanh, mạng lưới
rộng khắp và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đáp
ứng những dịch vụ đơn giản, với trình độ ng nghệ hạn chế, thậm chí chỉ “làm thuê”
lOMoARcPSD| 59561451
cho các công ty ớc ngoài. Đại diện Viffas cũng thừa nhận rằng hoạt động dịch vụ của
các doanh nghiệp giao nhận, kho vận, Logistics Việt Nam còn manh mún, nhiều trung gian,
đại lý, cạnh tranh về giá chủ yếu, thiếu đầu công nghệ, chuyên môn nghiệp vụ... nên
chưa tạo ra các chuỗi giá trị gia tăng và khó được khách hàng tin tưởng.
2.2.4 Nhà cung cấp.
Với mảng kinh doanh dịch vụ vận tải thì nhà cung cấp của GMD là các tập đoàn chuyên
sản xuất các phương tiện vận tải như xe container, tàu thủy các thiết bị phục vụ cho việc
chuyên chở khác.. Đối với mảng kinh doanh dịch vụ kahi thác cảng kho vận thì nhà cung
cấp chủ yếu của GMD các doanh nghiệp chuyên về thiết kế xây dựng cảng, kho bãi.
Trong lĩnh vực bất động sản thì GMD phụ thuộc nhiều vào nhà cung cấp ngyên vật liệu xây
dựng và phương tiện kĩ thuật trong xây dựng.
2.2.5 Nhà phân phối.
Vì GMD chủ yếu kinh doanh dịch vụ nên việc phân phối thường thông qua các đại lý,
mạng đại lý.. tuy nhiên GMD vẫn chưa phát triển mạng lưới các daonh nghiệp làm đại
cho mình trên thực tế GMD vẫn đang làm đại lý cho một số doanh nghiệp ớc ngoài n
Huyndai Việt nam, Sinokor, OOCL trong lĩnh vực vận tải, Gemadept đang là đại lý cho hơn
40 công ty Forwarder quốc tế, cung cấp với các dịch vụ giao nhận hàng không, giao nhận
đường biển, dịch vụ đóng gói, dịch vụ door to door, thanh hải quan, dịch vụ vận chuyển
bằng xe tải,lan đến các nơi trên lãnh thổ Vietnam
xét riêng lĩnh vực khai thác cảng và
kho vận thì lĩnh vực vận tải chính là một phần trong kênh phân phối.
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH CHIẾN LƯỢC CỦA GMD.
3.1 MẢNG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI.
Năm 2010 một năm đặc biệt khó khăn cho các hãng tàu trong nước. Báo cáo tài
chính hàng quý của nhiều công ty niêm yết trong nhóm vận tải đã con sỗ lỗ khá lớn.
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã gây nên: hàng hóa sụt giảm, giá nhiên liệu tăng
nhanh vào cuối năm 2010; giá cước tiếp tục hạ ở một số tuyến, tình trạng dư thừa tải trọng
có chiều hướng tăng ở một số tuyến ngắn…Đây là những tác nhân chủ yếu tác động tới kết
quả kinh doanh của hoạt động vận tải của GMD. Mặc có khó khăn chung của thị trường,
nhưng do thế mạnh của GMD và sự điều tiết phân phối tốt các nguồn lực nên Gemadept đã
không phải neo đậu tàu tại chỗ ngừng khai thác, chấp nhận mức cước rất thấp…mà nhiều
hãng tàu đã phải làm. Cụ thể về mảng vận tải trong năm 2010, Gemadept đã duy trì được
hệ số sử dụng tàu mức 75%, sản lượng vận tải chung các tuyến đạt 214 ngàn Teu chỉ
giảm 8.5%, doanh số cũng đạt 51 triệu USD giảm 4,5% so với năm 2008.
Với dự báo thị trường năm 2011 vẫn còn tiếp tục xấu, xu thế khó khăn và giảm cước
đang dịch chuyển từ các tuyến vận tải đường dài sang hầu hết tuyến ngắn, nên GMD
Shipping đã xác lập kế hoạch năm 2011 theo hướng thận trọng với sản lượng 251 ngàn Teu,
doanh số cước vận tải 55 triệu USD và đảm bảo mục tiêu lợi nhuận cho hoạt động này. Là
một doanh nghiệp vận tải container chuyên tuyến nối các cảng của Việt Nam với Đài Loan,
Hongkong, Singapore, Malaysia, Philipine, Indonesia, Thailand, Campuchia… Gemadept
Shipping một trong những đơn vị vận tải chủ lực của Việt Nam sẽ đóng góp phần
quan trọngvào kết quả kinh doanh của GMD trong năm 2010. Vận tải container nội thủy
trên các tuyến Bắc - Trung - Nam đồng bằng sông Cửu Long, Campuchia một trong
những thế mạnh của Gemadept.
Do tình hình sụt giảm vận tải trên thị trường quốc tế và khu vực nên nhiều hãng tàu
đã tập trung tái chiếm lĩnh thị trường nội địa. Năm 2010 đã xuất hiện thêm nhiều tàu chạy
tuyến nội địa, song cũng chứng kiến một số công ty phải ngừng dịch vụ trên tuyến này sau
vài tháng hoạt động. Do những nỗ lực và lợi thế của mạng lưới vận tải nội thủy kết hợp vận
lOMoARcPSD| 59561451
tải quốc tế mà Gemadept đã duy trì được mức sản ợng đáng kể trên 50 ngàn TEU. Tuyến
Bắc – Trung – Nam vượt 7% sản lượng, tuyến Cần Thơ tiếp tục đạt thị phần dẫn đầu. Cũng
như Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu của Campuchia cũng bị ảnh ởng mạnh. Sản
ợng hàng hóa thông qua cảng Phnompenh m 2009 ước chỉ đạt 42,293 Teus, bằng 89.25%
so với cả năm 2009. Từ quý 3/2010, thị trường này đã những dấu hiệu hồi phục sản
lượng.
Các cảng nước sâu tại Cái Mép-Thị Vải đi vào hoạt động đã thu hút thêm hàng hóa
Phnompenh, thêm tàu, thêm hãng vận chuyển.. Với sự chủ động về tải trọng tàu, kể cả
lượng tàu S1, S2 Gemadept Shipping đặt mục tiêu tăng trưởng cao hơn về cả 4 chỉ tiêu sản
lượng, doanh thu, lợi nhuận và thị phần trên tuyến Campuchia trong năm 2011.
Do ảnh ởng của cuộc khủng hoảng tàichính, nhiều dự án lớn Việt Nam đã bị
chậm hoặc ngừng triển khai trong năm 2010. Tình hình đó khiến mảng vận tải hàng siêu
trường siêu trọng của Gemadept năm qua chủ yếu tập trung vào thực hiện các hợp đồng và
dự án cũ. Năm 2010 Gemadept đã thực hiện vận chuyển thiết bị hạng nặng cho 18 công
trình lớn. Trong đó có những dự án đòi hỏi trình độ kỹ thuật, thiết bị và tính chuyên nghiệp
cao như: di dời hệ thống dây chuyền thiết bị nhà máy bánh kẹo Kinh Đô từ Tp.HCM ra Hải
Dương, vận chuyển các thiết bị máy móc siêu trường siêu trọng gia công tại nhà máy thép
Nam Vang, nhà máy Viglacera Bắc Ninh, nhà máy đóng tàu Sài Gòn, nhà máy Phân Đạm
Ninh Bình, Nhiệt điện Hải Phòng, và 10 máy phát điện nặng 220T/máy của Nhà máy điện
Diesel Cam Ranh được vận chuyển vượt qua mọi bất lợi về thời tiết, các địa hình phức tạp
chuyển đến nơi lắp đặt an toàn tuyệt đối. Những năm gần đây, lĩnh vực vận tải hàng siêu
trường siêu trọng đã có sự cạnh tranh mạnh, nhất là phân khúc vận tải hàng nặng dưới 100
tấn. Nhiều công ty mới được thành lập chấp nhận mức giá thấp đcạnh tranh với các
doanh nghiệp lớn Gemadept, Viettranstimex, Tranaco. Đây một trong những nguyên
nhân chính khiến tỷ suất lợi nhuận của nhóm ngành này không cao. Với những dấu hiệu
hồi phục kinh tế việc tái khởi động nhiều công trình lớn trong năm 2011, Gemadept sẽ
tiếp tục đầu tư, nâng cao tính chuyên nghiệp và cạnh tranh để có các hợp đồng vận chuyển
cho các công trình thuộc lĩnh vực điện, đạm, xi măng, công nghiệp nặng, giao thông. Tăng
hiệu quả sử dụng thiết bị đặc chủng; giữ vững vị trí hàng đầu; gia tăng lợi nhuận là những
mục tiêu chính của Gemadept về lĩnh vực vận tải hàng siêu trường siêu trọng trong năm
2011. 3.1.1 Phân tích ma trận EFE
STT
Yếu tố bên ngoài chủ yếu
Mức độ quan
trọng của các
yếu tố
Phân loại
Số điểm
quan trọng
1
Chính sách ưu tiên phát triển của n
nước
0.10
3
0.3
2
Gia nhập WTO / AFTA
0.08
4
0.32
3
Tình hình kinh tế TG chưa ổn định
0.08
3
0.24
4
Vị trí địa lý thuận lợi
0.10
4
0.4
5
Đe dọa từ các thảm họa thiên nhiên
0.04
2
0.08
6
Giá dầu TG tăng cao
0.10
3
0.3
7
Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh
nghiệp ngoài nước
0.10
4
0.4
8
Biến động tỷ giá
0.06
3
0.18
9
Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện
0.08
2
0.16
10
Khoa học công nghệ ngày càng phát
triển
0.08
3
0.24
lOMoARcPSD| 59561451
11
Tốc độ tăng trưởng của ngành cao
0.10
3
0.3
12
Tiềm năng thị trường
0.08
3
0.24
TC
3.16
Nhận xét: Với tổng điểm 3.16 cho thấy Gemadept phản ứng rất tốt với các yếu tố bên ngoài.
Với cơ hội lớn vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển lâu dài, cùng các chiến lược vận
dụng tối đa chính sách ưu tiên của Nhà nước để tránh sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp
khác sẽ giúp Gemadept tiến những bước dài hơn trong tiềm năng thị trường tương lai.
Với những biến đổi khí hậu ngày càng thất thường thì thông tin về khí hẫu càng ngày càng
được coi trọng trong hoạt động vận tải của GMD. Cần có những mối quan hệ với các trung
tâm khí tượng trong ngoài nước để những ớc ứng phó trong hiện tại kế hoạch
trong tương lai.
Một doanh nghiệp vận tải muốn phát triển mạnh thì cơ sở hạ tẩng là một trong những nhân
tố quyết định, đối với GMD cũng như những doanh nghiệp khác tđiều kiện đó chưa được
đáp ứng, để hoàn thiện sở hạ tầng thì ngoài phát huy hết khà năng nội lực hiện thì
doanh nghiệp cần tận dụng và phát huy tối đa các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Tốc độ tăng trưởng của ngành cao trong hiện tại dự báo tiếp tục phát triển trong tương
lai thì chiến lược tăng trưởng tập trung cần được tính đến và phải sử dụng tối đa các nguồn
lực nhằm đảm bảo sức tăng trưởng của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai
3.1.2 Phân tích ma trận IFE.
STT
Yếu tố bên trong chủ yếu
Phân loại
Số điểm
quan trọng
1
Đội ngũ quản lý
4
0.52
2
Tiềm lực tài chính
4
0.6
3
Chất lượng dịch vụ
3
0.36
4
Khả năng huy động vốn từ nhà đầu tư
trong và ngoài nước
3
0.3
5
Uy tín thương hiệu
3
0.3
6
Bộ phận R&D chưa phát huy hết diểm
mạnh.
3
0.24
7
Thị phần
3
0.36
8
Lực lượng sĩ quan, thuyền viên còn
yếu kinh nghiệm, khả năng giao tiếp
tiếng Anh chưa tốt
3
0.15
9
Quy mô và chất lượng đội tàu biển
chưa lớn mạnh.
3
0.3
10
Hệ thống thông tin quản trị
2
0.1
Tổng cộng
3.23
Nhận xét: Qua phân tích môi trường bên trong như trên ta thấy thế mạnh của Gemadept là
mạnh với tổng điểm 3.23. một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành hàng
hải Việt Nam nên khả năng tài chính mạnh cũng như đội ngũ quản trình độ cao đã
khẳng định uy tín thương hiệu vững mạnh. Với thế mạnh nổi bật là dịch vụ khép kín cùng
với cạnh tranh về giá bàn đạp đẩy Gemadept ơn cao hơn nữa trong tương lai. Tuy
nhiên, bước vào nền kinh tế hội nhập, công ty cần chú trọng kỹ hơn trong việc tuyển chọn,
lOMoARcPSD| 59561451
tìm kiếm nhân lực dày dạn kinh nghiệm cũng như đầu mạnh tay hơn nữa vào hệ thống
thông tin quản trị và phủ sóng hình ảnh rộng hơn thông qua marketing. Việc huy động vốn
từ trong và ngoài nước cũng cần được thực hiện tỉ mỉ hiệu quả để tạo thế mạnh vững
vàng hơn cho công ty.
Hệ thống thông tin quản trị chưa phát huy hết khả năng vai trò của mình đã gây khó
khăn cho việc truyền và tiếp nhận thông tin trong nội bộ cũng như thông của donh nghiệp
đối với khách hàng và đối tác. Tiếp tục đầu tư, phát triển nhân lực cho bộ phận quản trị hệ
thống thông tin một ớc doanh nghiệp cần hoàn thiện. 3.1.3 Phân tích ma trận
CPM
Yếu tố bên ngoài chủ
yếu
Mức
quan
trọng
GMD
Vinaship
VOSCO
Hạn
g
Điểm
quan
trọng
Hạn
g
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
1. Sự trung thành của
khách hàng
0.10
3
0.3
2
0.2
2
0.2
2. Khả năng phát triển
loại hình chuyên
chở
0.12
4
0.48
4
0.48
3
0.36
3. Thị phần
0.15
3
0.45
3
0.45
2
0.3
4. Cạnh tranh về giá
0.12
3
0.36
3
0.36
3
0.36
5. Chất lượng dịch vụ
0.08
3
0.24
3
0.24
3
0.24
6. Khả năng định vị
thương hiệu
0.10
3
0.3
2
0.2
3
0.3
7. Trình độ quản lý
0.08
3
0.24
1
0.08
3
0.24
8. Khả năng hợp tác
với các công ty
nước ngoài.
0.10
4
0.4
4
0.4
3
0.3
9. Nguồn vốn từ công
ty mẹ
0.15
4
0.6
4
0.6
3
0.45
Tổng cộng
1.0
3.37
3.01
2.75
Nhận xét: Với số điểm phân tích trên ta thể xếp hạng các đối thủ cạnh tranh như sau:
đứng đầu Gemadept với 3.25 điểm, tiếp theo Vinaship với số điểm 3.24 với số điểm
3.1, VOSCO vị trí cuối cùng. Nhìn chung Gemadept vẫn vị thế nhất định trong lĩnh
vực vận tải biển với c chiến ợc phát triển các lọai hình chuyên chở khả năng nắm
bắt thời thế qua việc hợp tác với công ty ớc ngoài hỗ trợ vốn từ công ty mẹ, Gemadept
cần thực hiện các chiến lược chiếm lĩnh thị phần ở mức cao nhất để vượt qua đối thủ. Với
số điểm 3.24, Vinaship là một đối thủ đáng chú ý trong nay mai với sự vượt trội về thị phần
vận tải cũng như khả năng hợp tác, huy động vốn mức ngang bằng Gemadept. Đối thủ
VOSCO với số điểm 3.10, Gemadept cần đề ra chiến lược tăng ờng hợp tác với các công
ty nước ngoài uy tín để nâng cao vị thế của mình trong ngành.
lOMoARcPSD| 59561451
3.1.4 Phân tích IE
lOMoARcPSD| 59561451
3.1.5 Phân tích BCG
lOMoARcPSD| 59561451
3.1.6 Phân tích SOWT
Những điểm mạnh
Strengths
S1: Đội ngũ quản lý tốt
S2: Tiềm lực tài chính
mạnh
S3: Chất lượng dịch vụ
S4: Uy tín thương hiệu
S5: Thị phần cao
S6: R&D
Những điểm yếu
Weaknesses
W1: Mạng lưới kho vận và
cảng
W2: Giá dịch vụ cao
W3: Quản trị marketing
W4: Hệ thống thông tin quản
trị
Những cơ hội
Opputinities
O1: Chính sách ưu tiên
phát triển của nhà nước
O2: Vị trí địa lý thuận
lợi
O3: Tiềm năng thị
trường lớn
O4: Tốc độ tăng trưởng
của ngành cao
O5: Khoa học công nghệ
ngày càng phát triển
Kết hợp SO
S1,2,3,4 ,6+ O1,2,3,4→ Thâm
nhập thị trường, Phát triển
thị trường.
S
2,6
+ O
5
→ Đa dạng hóa
hàng ngang.
Kết hợp WO
W
1
+ O
1,2,3
→ Kết hợp về phía
trước, Liên doanh, liên kết.
W
2
+ O
1,4
→ Chiến lược cạnh
tranh về giá.
Những đe dọa
Threats
T1: Cơ sở hạ tầng chưa
hoàn thiện
T2: Biến động tỷ giá
T3: Đối thủ cạnh tranh
T4: Đe dọa từ các
thảm họa thiên nhiên
T5: Gia nhập WTO /
AFTA
T6: Tình hình kinh tế
TG chưa ổn định
T7: Giá dầu TG tăng cao
Kết hợp ST
S
2
+ T
1
→ Kết hợp về phía
sau.
S1,2,3,4,5 + T3,5 → Liên
doanh, liên kết.
Kết hợp WT
W
1
+ T
1,5
→ Liên doanh, liên
kết.
W
2
+ T
2,3,5
Cắt giảm chi phí
để giảm giá.
W
4
+ T
3,5
→ Tái cấu trúc lại tổ
chức của hệ thống thông tin
quản trị.
W
3
+ T
3
---> Tăng cường hoạt
động Marketing
3.1.7 Phân tích QSPM
Phân tích QSPM cho nhóm chiến lược tăng trưởng tập trung
Yếu tố quan trọng
Các chiến lược có thể thay thế
Phân
loại
Thâm nhập
thị trường
Phát triển thị
trường
AS
TS
AS
TS
Đội ngũ quản lý
4
4
16
3
12
Tiềm lực tài chính
4
4
16
4
16
lOMoARcPSD| 59561451
Chất lượng dịch vụ
3
4
12
3
9
Khả năng huy động vốn từ nhà đầu
trong và ngoài nước
3
3
9
4
12
Uy tín thương hiệu
3
4
12
3
9
Bộ phận R & D phát huy tốt vai trò và
ngày càng hoàn thiện
3
3
9
4
6
Thị phần
3
3
9
2
6
Lực lượng quan, thuyền viên còn
yếu kinh nghiệm, tay nghề chưa cao,
chưa được tăng cường các lớp tập huấn
3
3
9
2
6
Quy chất lượng đội tàu biển
ổn định và ngày càng hoàn thiện
3
4
12
3
9
Hệ thống thông tin quản trị
2
2
4
2
4
Chính sách ưu tiên phát triển của n
nước
3
4
12
3
9
Gia nhập WTO / AFTA
4
3
12
3
12
Tình hình kinh tế TG chưa ổn định
3
2
6
1
3
Vị trí địa lý thuận lợi
4
2
8
3
12
Đe dọa từ các thảm họa thiên nhiên
2
1
2
1
2
Giá dầu TG tăng cao
3
1
3
1
3
Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh
nghiệp ngoài nước
4
1
4
1
4
Biến động tỷ giá
3
1
3
1
3
Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện
2
1
2
-
-
Khoa học công nghệ ngày càng phát
triển
3
3
9
2
6
Tốc độ tăng trưởng của ngành cao
2
4
8
3
6
Tiềm năng thị trường lớn
3
3
9
2
6
186
161
Kết luận: với số điểm tổng kết của chiến lược thâm nhập thị trường là 186, so với chiến
lược phát triển thị trường là 161, để thưc hiện chiến lược này thành công GMD nên nêu
cao tinh thẩn chất lượng dịch vụ, an toàn trong vận chuyển nhằm lấy được niềm tin của
các doanh nghiệp như ICD phước long: “Nhanh chóng – chất lượng-hiệu quả”, ngoài ra
GMD nên tập trung vào phân khúc siêu trường siêu trọng của mình chuyên chở >100 tấn,
và khu vực miền nam trong thời kì phát triển như vũ bão ngay nay,tăng cường maketing,
ngoài ra GMD còn đang mỡ rộng tuyến vận tải xuống các tỉnh miền tây, tây nguyên .
Phân tích QSPM cho nhóm chiến lược tăng trưởng thông qua sự tập trung bên ngoài
Yếu tố quan trọng
Các chiến lược có thể thay thế
Phân
loại
Cạnh tranh
về giá
Tăng trưởng
Marketing
AS
TS
AS
TS
Đội ngũ quản lý
4
3
12
4
16
lOMoARcPSD| 59561451
Tiềm lực tài chính
4
4
16
4
16
Chất lượng dịch vụ
3
3
9
4
12
Khả năng huy động vốn từ nhà đầu trong
ngoài nước
3
3
9
2
6
Uy tín thương hiệu
3
3
9
4
12
Bộ phận R&D phát huy tốt vai trò và ngày càng
hoàn thiện
3
3
9
4
12
Thị phần
3
2
6
3
9
Lực lượng quan, thuyền viên còn yếu kinh
nghiệm, tay nghè chưa cao, chưa được tăng
cường các lớp tập huấn
3
-
-
Quy chất lượng đội tàu biển ổn định
và chất lượng
3
1
3
1
3
Hệ thống thông tin quản trị
2
1
2
2
4
Chính sách ưu tiên phát triển của nhà nước
3
2
6
3
9
Gia nhập WTO / AFTA
4
1
4
2
8
Tình hình kinh tế TG chưa ổn định
3
1
3
1
3
Vị trí địa lý thuận lợi
4
-
3
12
Đe dọa từ các thảm họa thiên nhiên
2
-
-
Giá dầu TG tăng cao
3
1
3
1
3
Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp
ngoài nước
4
1
4
1
4
Biến động tỷ giá
3
1
3
1
3
Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện
2
-
-
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển
3
3
9
2
6
Tốc độ tăng trưởng của ngành cao
2
3
6
4
8
Tiềm năng thị trường lớn
3
4
12
4
12
125
155
Với 155 điểm cho chiến lược tăng cường phát triển Marketing. GMD sử dụng những thế
mạnh về đội ngủ quản lý, tiềm lực tài chính, uy tín thương hiệu và thế mạnh về chất
lượng dịch vụ, nhờ vào tiềm năng thị trường lớn cùng với đội ngũ R&D thì GMD đang
đầu tư cho Marketing ngày càng nhiều và trong tương lai khi Marketing được cải thiện và
phát triển thì GMD sẽ vượt qua những khó khăn trong tình hình ngày càng khắc nghiệt.
Phân tích QSPM cho nhóm chiến lược tập trung vào công tác marketing
Yếu tố quan trọng
Các chiến lược có thể thay thế
Phân
loại
Liên doanh
Mua lại
AS
TS
AS
TS
Đội ngũ quản lý
4
3
12
4
16
lOMoARcPSD| 59561451
Tiềm lực tài chính
4
4
16
3
12
Chất lượng dịch vụ
3
4
12
-
Khả năng huy động vốn từ nhà đầu tư trong
ngoài nước
3
3
9
4
12
Uy tín thương hiệu
3
4
12
-
Bộ phận R&D chưa phát huy hết diểm mạnh.
3
2
6
2
6
Thị phần
3
4
12
-
Lực lượng quan, thuyền viên còn yếu kinh
nghiệm, tay nghè chưa cao, chưa được tăng
cường các lớp tập huấn
3
3
9
-
Quy chất lượng đội tàu ổn định
chất lượng
3
3
9
-
Hệ thống thông tin quản trị
2
2
4
2
4
Chính sách ưu tiên phát triển của nhà nước
3
4
12
4
12
Gia nhập WTO / AFTA
4
3
12
3
12
Tình hình kinh tế TG chưa ổn định
3
1
3
1
3
Vị trí địa lý thuận lợi
4
2
8
2
8
Đe dọa từ các thảm họa thiên nhiên
2
-
-
Giá dầu TG tăng cao
3
-
-
Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp
4
3
12
3
12
ngoài nước
Biến động tỷ giá
3
1
3
1
3
Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện
2
2
4
2
4
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển
3
3
9
2
6
Tốc độ tăng trưởng của ngành cao
2
3
6
4
8
Tiềm năng thị trường lớn
3
4
12
4
12
182
130
lOMoARcPSD| 59561451
Nhận Xét: với số điểm của chiến lược liên doanh là 182 cao hơn so với chiến lược mua
lai với 130, vì thế doanh nghiệp nên ưu tiên thực hiện chiến lược liên doanh hơn là chiến
lươc mua lại, thực tế cũng đã chứng minh GMD hiện tại đang đẩy mạnh việc liên doanh
hơn là mua lại như: liên doanh với MISC của petronas, OOLC, ISS của anh quốc…….
Trong 3 chiến lược được ưu tiến phát triển: tăng cường marketing, liên doanh, thâm nhập
thị trường thì thâm nhập thị trường là thích hợp với điều kiện hiện tại. thích hợp với
nguồn nội lực của GDM là tài chính vững, 20 năm tồn tại, chất lượng sản phẩm và trình
độ càng ngày càng cao, cùng với xu thế hội nhập ngày càng rộng và sâu trong nền kinh
tế thị trường hiện nay. Và trong tương lai, với chính sách ưu tiên thâm nhập thị trường
thành công thì chiến lược liên doanh và tăng cường marketing sẽ tiếp tục được triển khai
và tầm nhìn đến 2020, GMD sẽ là donh nghiệp vận tải hàng hóa lớn nhất Việt Nam
nâng tầm khu vực và quốc tế.
3.2 MẢNG KINH DOANH DỊCH VỤ KHAI THÁC CẢNG VÀ KHO BÃI.
Do tốc độ phát triển mạnh của nền kinh tế thế giới nói chung Việt Nam nói riêng,
ngành vận tải biển, khai thác dịch cụ cảng cũng tốc độ tăng trưởng đều đặn, bình
quân khoảng 16% trong suốt thập niên qua, biệt 1 số doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng
ấn tượng đạt khoảng 50% năm. Nhận thức được vai trò quan trọng của ngành, chính phủ
đã đẩy mạnh khuyến khích đầu sở htầng cảng biển, phát triển các ngàng công
nghiệp phụ trợ như đóng mới, sửa chữa tàu biển… nhằm nâng cao chất lượng và năng lực
cạnh tranh của hệ thống cảng biển, đội tàu..trong nước. Tuy nhiên, hiện tại thì sở hạ tầng
của Việt Nam vẫn chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển của ngành vận tải biển.
Ngành hàng hải thế giới đang có cơ hội tăng lớn nhờ sự phát triển kinh tế và thương
mại toàn cầu, trong đó Châu Á khu vực năng động nhất. Thương mại châu Á chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng sản lượng xuất nhập khẩu thế giới. Ngành vận tải biển Việt Nam đứng
trước hội phát triển do sự hội nhập kinh tế ngày càng tăng (gia nhập WTO) tốc độ
phát triển kinh tế của Việt Nam. Thách thức lớn nhất cho ngành hàng hải Việt Nam là phải
cạnh tranh ngay trên sân nhà với các hãng vận tải lớn trên thế giới khi Việt Nam chính thức
gia nhập WTO. Thế mạnh của GMD hệ thống dịch vụ vận tải khép kín bao gồm đại
lý tàu biển, đại lý vận tải container, khai thác cảng, vận tải, kinh doanh kho bãi, giao nhạn
ngoạii thương, bảo hành container lạnh;;; Đâysở để GMD định hướng phát triển hệ
thống Logistic Supply Chain trong tương lai. GMD đứng hàng thứ 2 ở Việt Nam về vận tải
siêu trường siêu trọng, khả năng vận chuyển các loại máy móc thiết bị đặc biệt nặng
hàng trăm tấn như dàn khoan, turbin, thiết bị điện hạng nặng. Trong nh vực khai thác cảng,
đối thủ cạnh tranh của GMD là công ty Tân Cảng Sài Gòn và công tyliên doanh phát triển
tiếp vận số 1 (FLDC). Hai đối thủ nàyưu thế là các cảng đường sông nên tàu có thể cập
trực tiếp vào cảng, tiết kiệm được chi phí trung chuyển so với ICD Phước Long của GMD.
Trong lĩnh vực đại lý tàu biển và đại lý giao nhận hàng hóa, đối thủ cạnh tranh chủ yếu của
GMD Vetfracht, Vinatrans, Safi, Sotrans, Inlaco. Đây hoạt động chính là nguồn thu
chủ yếu của hãng này, trong khi đó GMD phát triển các dịch này không phải dịch vụ chủ
chốt nhằm mục đích cugn cấp các dịch vụ trọn gói. Trong lĩnh vực vận tải đa phương
thức, GMD thế mạnh của hệ thống dịch vụ vận tải khép kín nên có khả năng giảm chi
phí kinh doanh, tạo nên sức cạnh tranh cao.
TỔNG QUAN VỀ CẢNG VÀ KHO VẬN
Việt Nam sở hữu gần 3.200km bờ biển khoảng 198.000km sông ngòi dọc theo
khắp miền đất nước tạo điều kiện thuận lợi cho vận tải biển phát triển. Với tốc độ tăng
lOMoARcPSD| 59561451
trưởng nhanh chóng của thương mại ng hóa, lĩnh vực khai thác cảng một hoạt đọng
kinh doanh hấp dẫn Việt Nam. Lĩnh vực này thường mức sinh lời cao so với các ngành
sản xuất dịch vụ công nghiệp khác. Tuy nhiên sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động
Logistics tại Việt Nam được đánh giá kém phát triển chưa đáp ứng nhyu cầu thị
trường. Theo Cục hàng hải Việt Nam, cả nước có hơn 150 cảng nhưng đa số là cảng nhỏ.
Đối với cảng Cái Mép của Gemadept thì trọng tải tàu cho phép là 9000 TEUs và năng lực
bốc dỡ o,6 triệu TEUs/năm ( so với Tân cảng Cát Lái: trọng tải tàu cho phép 2000
TEUs nhưng năng lực xếp dỡ đạt 2,5 triệu TEUs/năm). Đầu năm 2010, theo quyết định của
Bộ tài chính, Gemadept đã trả lại phần diện tích cảng ICD Phước Long 2 trong khi phần
cảng ICD 3 chưa kịp mở rộng. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu mảng
kinh doanh cảng cạn vốn thế mạnh của Gemadept trong khu vực phía Nam. Tuy nhiên
việc triển khia mở rộng cảng ICD 3 theo dạng cuốn chiếu từ 5,5 ha lên 12 ha (ICD 3
được cho là có vị trí thuận lợi hơn nhiều so với ICD 2 vì ICD 3 là cảng sông, tàu có thể ra
vào được còn ICD 2 là rạch sông chỉ cho phép xà lan vào) sẽ góp phần đem lại doanh thu
cho Gemadept. Tuy nhiên Gemadept đang sở hữu hơn 60% vốn của cảng quốc tế Dung
Quất – Quảng Ngãi và gần 50% vốn của cảng Nam Hải - Hải Phòng cũng đang hoạt động
tương đối thuận lợi với công suất o khoảng 150% dự kiến sẽ góp phần tăng lợi nhuận
của Gemadept trong năm 2010. Ngoài ra tháng 9/2010 Gemadept đã khánh thành đưa
vào hoạt động Cảng quốc tế hàng không Tân Sơn Nhất tại Tp. Hồ Chí Minh (Gemadept
chiếm 23% vốn) thu về 23 triệu USD trong năm đầu. Hoạt đọng này khả năng sẽ mang lại
một phần nhỏ lợi nhuận cho Gemadept trong năm 2010 nhiều hơn trong các năm tiếp
theo khi cảng đi vào vận hành ổn định.
Đầu tư kho bãi cũng là một lĩnh vực kinh doanh tiềm năng song hành cùng với khai
thác cảng. Hiện nay 90% kho bãi thuộc quyền quản lý của Nhà Nước nhưng vịệc sử dụng
các kho này không có hiệu quả. Gemadept đã đầu hệ thống kho bãi đáp ứng nhu cầu lưu
giữ vận tải hàng hóa ngày càng gia tăng. Để cung cấp cho khách hàng các giải pháp
sang tạo, toàn diện về quản lý chuỗi cung ứng và tiếp vận, Gemadept cùng hợp tác vbowis
công ty Schenker Việt Nam xây dựng Trung tâm tiếp vận Schenker Gemadept (SGL) với
diện tích 10.000m
2
tại khu công nghiệp Sóng Thần 1 cung cấp dịch vụ kho vận, tiếp vận và
thông quan cho các doanh nghiệp.
Gemadept Logistics đang khai thác 2 kho hàng ngoại quan tại tỉnh Bình Dương với
diện tích hơn 60 ngàn mét vuông. Các dịch vụ chính là: gia công chế biến hàng hóa, café,
bốc xếp, lưu kho, đóng gói, phân loại, sắp xếp, giao nhận, vận chuyển xuất nhập khẩu cho
các khách hang trong ngoài nước.
Dịch vụ Logistics cho hàng phê xuất khẩu năm 2009 đạt sản ợng thông qua kho trên
55.000 tấn, chủ yếu là các hợp đồng với những công ty buôn bán cafe lớn trên thế giới. Sản
lượng hàng có bị giảm do mùa vụ café vừa qua của cả ớc bị ảnh hưởng bởi hạn hán. Đối
với hàng bách hóa, năm 2009 sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu đã tăng vào những tháng
cuối năm. Kho hàng luôn đạt công suất khai thác 100% với các mặt hàng chính là nguyên
liệu công nghiệp, hàng tiêu dùng, cao su, đồ gỗ xuất khẩu. Năm 2010, với việc phục hồi
kinh tế trong nước, các ngân hàng Châu Âu nới lỏng tín dụng cho vay trữ hàng, kim ngạch
xuất nhập khẩu gia tăng trở lại sự cố gắng của Gemadept Logistics m kiếm thêm khách
hàng mới, tăng cường mảng thị trường nội địa, phát triển mảng forwarding Công ty đặt kế
hoạch tăng sản ợng kho café lên thêm 40% tăng sản lượng kho hàng bách a thêm
12% so với năm 2009.
3.2.1 Phân tích ma trận EFE
Yếu tố bên ngoài chủ yếu
Mức quan
trọng
Phân
loại
Số điểm
quan trọng
1. Thủ tục hành chính hải quan rườm rà
0,10
2
0.2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59561451
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GEMADEPT
1.1.1 Thông tin hoạt động của GEMADEPT
Trụ sở chính
CÔNG TY CỔ PHẦN GEMADEPT
Cao ốc Gemadept, 6 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1,Tp.HCM, Việt Nam
Ðiện thoại: (84-8) 38 236 236 Fax: (84-8) 38 235 236 Email: info@gemadept.com.vn
Công ty Gemadept tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước thành lập năm 1990.
Cùng với chính sách đổi mới kinh tế, năm 1993 Gemadept trở thành một trong ba công ty
đầu tiên được cổ phần hóa và hiện nay đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Gemadept đã phát triển nhanh, mạnh, bền vững và đã trở thành một trong những
doanh nghiệp hàng đầu trong ngành hàng hải Việt Nam. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm: • Khai thác cảng, kho bãi •
Vận tải container chuyên tuyến Vận chuyển hàng công trình Đại lý hàng hải,giaonhận •
Kinh doanh bất động sản, khu công nghiệp Đầu tư tài chính
Gemadept đang phát triển thành một tập đoàn đa ngành nghề. Với qui mô 24 công ty con,
công ty liên kết, trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, mạng lưới trải rộng tại các cảng
chính, thành phố lớn của Việt nam và một số quốc gia lân cận, Gemadept đang ngày càng
khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế Việt nam.
Công ty đã đạt được chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Cam kết về chất lượng của công ty thể hiện ở việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ tại mọi cấp, mọi phòng ban trong công ty. Để đáp ứng tốc độ tăng trưởng nhanh và bền
vững, công ty đã và đang đầu tư đào tạo đội ngũ lãnh đạo và nhân viên cũng như thường
xuyên rà soát cải tiến qui trình hoạt động để nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc.
Sơ đồ các chi nhánh của GMD trong và ngoài nước:
1.1.2 Cơ cấu sở hữu và mức vốn hóa qua các năm. lOMoAR cPSD| 59561451
Cơ cấu sở hữu tính đến 12-2010 lOMoAR cPSD| 59561451
1.2 SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
1.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 1.3.1 Doanh thu lOMoAR cPSD| 59561451
1.3.2 Lợi nhuận
1.4 TẦM NHÌN SỨ MẠNG CỦA GEMADEPT
Xây dựng GEMADEPT thành một tập đoàn kinh tế đa ngành; dẫn đầu trong lĩnh vực
hàng hải; phát triển nhanh và bền vững dựa trên nền tảng kinh doanh cốt lõi là khai thác
cảng, vận tải và logistics.
Tối đa hóa lợi nhuận cho công ty và các cổ đông trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh, ứng dụng công nghệ mới, quản trị tốt nhất các nguồn lực.
Mở rộng mạng lưới và các hoạt động sản xuất kinh doanh ra thị trường thế giới.
Phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo quyền lợi chính đáng và tạo môi trường làm việc
tốt nhất cho người lao động.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, góp phần vào sự phát triển thịnh vượng của đất nước.
CHƯƠNG 2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 2.1MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 2.1.1 Kinh tế
Giao nhận vận chuyển hàng hóa là một lĩnh vực hoạt động thiết yếu, phục vụ cho nhiều
ngành nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hàng
năm tỷ trọng sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển chiếm khoảng 80% toàn
bộ lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Do đó sự thay đổi về khối lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept.
Sự tăng trưởng về xuất nhập khẩu luôn gắn liền với những chính sách phát triển
kinh tế. Khi chính sách xuất nhập khẩu thay đổi, đặc biệt là về cơ cấu ngành hàng thì sẽ có
tác động trực tiếp đến kim ngạch xuất nhập khẩu và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của Gemadept. Khi khối lượng những mặt hàng xuất khẩu như thủy sản, dệt may, giày dép,
thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng nhập khẩu như nguyên liệu gia công, thiết bị máy móc
biến đổi thì sẽ ảnh hưởng đến sản lượng của Gemadept. Bởi vì đây là nguồn hàng chính
của các loại dịch vụ mà Gemadept đang cung cấp.
Ảnh hưởng của giá dầu không ổn định:
Bạo loạn tại khu vực Trung Đông và Bắc Phi nói chung cùng những cuộc biểu tình ở Libya
(thành viên lớn thứ 9 trong khối OPEC) gần đây đang gây sóng gió trên thị trường nhiên
liệu, với giá dầu lên mức trên 100 USD một thùng. lOMoAR cPSD| 59561451
Giá dầu mỏ tăng cao đã và đang ảnh hưởng kinh doanh chứng khoán và vận tải. Giới phân
tích tính toán nếu những cuộc bạo loạn hiện nay khiến cho giá dầu tăng thêm 40 đến
50 USD, và tình trạng này kéo dài 1 năm, thì tăng trưởng GDP toàn cầu sẽ mất khoảng 2%.
Tuy nhiên, động đất tại Nhật Bản, nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới làm giá dầu giảm
nhưng các nhà phân tích nhận định “Nhu cầu về dầu mỏ tại Nhật Bản có thể sẽ thấp hơn
bình thường, ít nhất là tạm thời vì hậu quả của trận động đất”.
Tỷ giá hối đoái: Khách hàng của Gemadept chủ yếu là các đối tác nước ngoài, nên
doanh thu tính bằng ngoại tệ của Công ty rất lớn (chiếm hơn 80% tổng doanh thu). Thêm
vào đó, ngoại trừ những khoản đầu tư mua sắm trang thiết bị chuyên dùng, hầu hết chi phí
của Gemadept là đồng Việt Nam. Vì vậy nếu tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và đồng Việt Nam
tăng thì lợi nhuận của Công ty sẽ giảm theo.
Hoạt động của Gemadept gắn chặt với hoạt động của các hãng tàu lớn mà Công ty có
quan hệ đối tác. Do đó, sự biến động của thị trường hàng hải thế giới nói chung và biến
động kinh doanh của các hãng tàu này sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của Gemadept.
Theo xu hướng toàn cầu hóa và Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và
khu vực, nhất là việc tham gia lộ trình gia nhập AFTA (từ năm 2003 đến năm 2006), các
hãng tàu nước ngoài có thể mở chi nhánh và đảm nhận công việc khai thác tàu. Điều này
có nghĩa là các hãng tàu nước ngoài sẽ trực tiếp thực hiện các loại dịch vụ mà Gemadept
đang thực hiện. Như vậy, Gemadept có thể sẽ phải chịu thêm sự cạnh tranh về phía các hãng tàu.
Thị trường giao nhận vận chuyển hàng hóa và dịch vụ hàng hải Việt Nam đang diễn ra
sự cạnh tranh do việc gia tăng về số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực
này. Ước tính cả nước đã có hơn 160 doanh nghiệp làm dịch vụ hàng hải (133 doanh nghiệp
nhà nước, còn lại là doanh nghiệp liên doanh, tư nhân, cổ phần... ). Riêng lĩnh vực đại lý -
môi giới hàng hải có hơn 68 đơn vị chủ yếu hoạt động ở các trung tâm thương mại hàng
hải như TP.HCM - Vũng Tàu - Hà Nội - Hải Phòng...
Về lĩnh vực giao nhận hàng hóa (freight forwarding) từ chỗ chỉ có vài đơn vị quốc
doanh kinh doanh dịch vụ này, đến nay trên phạm vi cả nước đã có gần 200 doanh nghiệp
(khoảng 20 công ty liên doanh nước ngoài, hàng trăm công ty TNHH...), đấy là chưa kể
nhiều hãng giao nhận nước ngoài đang hoạt động ở nước ta thông qua các hình thức đại lý.
Đây cũng là yếu tố có thể tác động đến thị phần của Gemadept. Ngoài ra, hoạt động hợp
tác kinh doanh liên doanh với nước ngoài của các doanh nghiệp trong ngành gia tăng cũng
làm xuất hiện nhiều đối thủ có khả năng cạnh tranh và làm giảm thị phần của Công ty.
Hiện nay theo quy hoạch tổng thể hệ thống cảng biển Việt Nam (đến năm 2015) là tập
trung xây dựng một số cảng tổng hợp giữ vai trò chủ đạo ở các vùng kinh tế trọng điểm
cho các tàu có trọng tải lớn (2.000 - 3.000 TEU). Chú trọng tới các cảng hoặc khu bến
chuyên dùng cho hàng container và cảng trung chuyển container quốc tế, đặc biệt là khu
vực TP.HCM - Đồng Nai - Vũng Tàu (ví dụ, hệ thống liên hợp Cảng Thị Vải - Vũng Tàu).
Khi các cảng mới này ra đời (dự kiến vào khoảng năm 2006 - 2008) sẽ thu hút một lượng
hàng hoá và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept. 2.1.2 Luật pháp
Hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay chưa thật sự hoàn chỉnh và khả năng thực thi
chưa cao. Thêm vào đó vẫn còn tồn tại nhiều quy định phức tạp chồng chéo trong lĩnh vực
hành chính, nhất là những quy định về thủ tục hải quan và các hoạt động liên quan đến xuất
nhập khẩu. Điều này làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải của
Công ty. Hiện tại Nhà nước đang thực hiện bảo hộ hoàn toàn lĩnh vực vận tải nội địa bằng
tàu biển và dịch vụ đại lý hàng hải, chẳng hạn như không cho phép thành lập doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 59561451
liên doanh, hay chuyển các cơ quan đại diện hàng hải nước ngoài tại Việt Nam thành các
chi nhánh công ty; bắt buộc các chủ tàu nước ngoài phải chỉ định một công ty đại lý tàu
biển Việt Nam làm tổng đại lý cho tàu của mình ra vào cảng Việt Nam... Tuy nhiên, khi
thực hiện tự do hóa thương mại, dịch vụ thì các doanh nghiệp trong ngành có thể không
còn sự độc quyền mà chỉ được bảo hộ hợp lý. Và khi đó sẽ có sự tham gia của các doanh
nghiệp nước ngoài cùng ngành nghề vào thị trường Việt Nam. Điều này sẽ làm tăng sự
cạnh tranh và có thể ảnh hưởng đến thị phần hiện tại của Gemadept.
2.1.3 Tự nhiên – Quốc tế
Vị trí hàng hải chiến lược: Với hơn 3260 km bờ biển, Việt Nam có tiềm năng rất lớn
trong việc phát triển vận tải biển và các dịch vụ khác liên quan đến biển. Theo dự đoán của
các chuyên gia sẽ có 2/3 số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của thế giới phải đi qua vùng
biển Đông trong 5-10 năm tới. Nhu cầu vận chuyển hàng hoá đóng container trong khu vực
châu Á có thể tăng lên đáng kể.
Hệ thống giao thông đường bộ ngày càng được hoàn thiện và nâng cấp: năm 2011 phấn
đấu hoàn thành làm mới, nâng cấp, cải tạo hơn 800km đường bộ, xây mới 10.000m cầu
đường bộ; thay ray, tà vẹt 40km đường sắt, xây mới 36.000m2 nhà ga hàng không, 600m
đường cất hạ cánh... bàn giao hơn 10 dự án lớn như đường cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình,
đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2 (Pắc Bó-Cao Bằng, Mỹ An-Cao Lãnh…), Quốc lộ
2 (Đoan Hùng-Thanh Thủy giai đoạn 2), Quốc lộ 3, đường Láng-Hòa Lạc (hoàn thiện), cầu
Hàng Tôm, cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, cầu QL 1 giai đoạn 3 (Cần Thơ-Năm Căn)…
Việt Nam chưa có những cảng lớn, sâu đủ sức chứa những tàu có trọng tải lớn, thiếu
những cảng biển lớn với dịch vụ hậu cần quy mô, thiếu những xưởng đóng và sửa chữa tàu
biển quy mô, hệ thống những cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ biển, các cơ sở dự báo
thiên tai từ biển ... Ngoài ra, cảng biển Việt Nam còn có một số điểm hạn chế và thách thức
do yếu tố lịch sử, các cảng lớn của Việt Nam đều nằm gần các thành phố lớn và ở sâu phía
trong khu vực cửa sông - nơi chịu ảnh hưởng bởi sa bồi và thủy triều.
2.1.4 Nhân khẩu học
Theo phân tích và nhận định của các nhà nhân khẩu học kinh tế trong và ngoài nước,
cơ cấu dân số Việt nam đã bước vào giai đoạn "Cơ cấu dân số vàng" hay "Cửa số cơ hội
dân số" hoặc "Dư lợi dân số".Cửa số cơ hội nhân khẩu học được mở ra cho một quốc gia
là giai đoạn khi tỷ trọng trẻ em dưới 15 tuổi ít hơn 30% và tỷ trọng người già từ 65 tuổi trở
lên ít hơn 15% trong tổng dân số. với cơ cấu vàng như trên thì đây là thuận lợi lớn bởi
nguồn nhân lực đông đảo và có một thị trường tiêu thị đầy tiềm năng. Chính vì thế nhu cầu
luân chuyển hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu thị sản phẩn hứa hẹn một tỷ suất sinh lời
lớn. vì thế GMD nên tận dụng cơ hội vàng này để phát triển mảng kinh doanh chính về
dịch vụ logistics nhằm đón đầu xu thế và tận dụng tốt thời cơ hiện tại.
2.1.5 Khoa học – công nghệ
Cơ sở hạ tầng hàng hóa không đủ tải trọng, theo tiêu chuẩn thiết kế các tuyến đường quốc
lộ của Việt Nam thì tải trọng cho phép xe container 30feet lưu thông nhưng chuẩn container
của thế giới đang dùng là 35feet, chính vì thế cấu tạo kĩ thuất của đường sá không cho phép
việc mở rộng vận tải siêu trọng trên đường bộ.
Cảng nước sâu chưa hoàn thiện và phát triển tại Việt Nam, tính đến thời điểm cuối 122010
thì chỉ có mọt số cảng nước sâu như cảng Cái Mép, Cam Ranh.. mới đủ tiêu chuẩn thiết kế
cho tàu có tải trọng trung bình của thế giới cập cảng. thực trạng này cho thấy tình trạng yếu
kém về kĩ thuật thiết kế xây dụng cnag403 tại Việt Nam, bên cạnh đó còn cho thấy tầm
nhìn và mối quan tâm đến việc phát triển kinh tế cảng chưa thật sự chú trọng. Công nghệ
đóng tàu và các phương tiện vận tải khác chưa hoàn thiện và chưa đáp ứng được nhu cầu lOMoAR cPSD| 59561451
của xã hội, việc tập đoàn Vinashin đang gặp khó khăn về vấn đề tài chính đang là một thách
thức lớn đối với ngành đóng tàu Việt Nam, điều này sẽ làm cho việc nhập khẩu công nghệ
đóng tàu từ các nước trên thế giới diễn ra chậm hơn và làm cho công nghệ của ta không
theo kịp các nước trên thế giới.
2.2 MÔI TRƯỜNG VI MÔ 2.2.1 Khách hàng
Khách hàng của Gemadept rất nhiều bao gồm các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp
có nhu cầu vận chuyển trong và ngoài nước…năm 2010 GMD đã vận chuyển hàng ngàn
lô hàng cho các hãng MHI, Siemens, Mitsui, Flsmidth, Alston ,Vatech… phục vụ cho nhiều
nhà máy xi măng, điện, hóa chất và khu công nghiệp tại Việt Nam.
Khách hàng chủ yếu của GMD là những đơn vị, những cá nhân có nhu cầu về đại
lý tàu bè, môi giới hàng hải, đại lý vận tải và giao nhận hàng hóa. Đó là những chủ tàu, các
hãng tàu, chủ hàng, những nhà xuất nhập khẩu, những cá nhân cần dịch vụ gửi hàng, kiểm
đếm, v.v… Với châm ngôn “Khách hàng là thượng đế” và đặc biệt trong giai đoạn cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, khi các thượng đế ngày càng khó tính hơn trong các yêu cầu
thì đòi hỏi chất lượng dịch vụ của GMD phải được ngày một nâng cao và phát triển thêm
những loại hình dịch vụ mới, một mặt là giữ chân được các khách hàng lâu năm, quen
thuộc; mặt khác, lôi kéo, thu hút thêm các khách hàng tiềm năng sử dụng dịch vụ cung cấp
bởi doanh nghiệp mình. Thời gian sắp tới đây, GMD sẽ đương đầu với những khó khăn
nhất định khi một số thân chủ sẽ không còn sử dụng dịch vụ của GMD vì họ tự lập riêng
bộ phận dịch vụ hàng hải để hoạt động. hay như việc trước đây GMD Sài Gòn chuyên làm
đại lý cho các tàu khách vào Cảng Sài Gòn nhưng hiện nay Cảng Sài Gòn cũng đã có phòng
đại lý riêng để khai thác mảng dịch vụ này.
Trong lĩnh vực đầu tư bất động sản và tài chính, áp lực từ khách hàng là rất cao khi
hoạt động đầu tư tài chinh bất động sản không phải là lĩnh vực kinh doanh truyền thống
của GMD, vi thế cạnh tranh từ thương hiệu không được cao như các c ông ty khác như:
tập đoàn hoàng anh gia lai, ThuDuc House –Vinatex Land, đạm phú mỹ, ngân hang bảo
việt, NKK( nhật), OrionCorp, Intesa sanpaolo bank, Chứng khoán Bảo Việt, cơ quan ngoại giao sứ quán Bỉ.
Mặt khác trong tình hình kinh tế hiện nay khả năng thanh toán cho công ty sẽ gặp một vài
khó khăn do sự suy thoái của doanh nghiệp cũng như của nên kinh tế việt nam và thế giới.
2.2.2 Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Từ lĩnh vực hoạt động chính của GMD là: đại lý tàu, vận tải container, và môi giới
hàng hải, và các hoạt động tài chính chúng ta nhận ra được những đối thủ cạnh tranh trực
tiếp với GMD là những doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành, cùng lĩnh vực. Đó là
các hãng giao nhận (Forwarder), đại lý hàng hải (Shipping Agency), đại lý giao nhận
(Forwarding Agency), dịch vụ hậu cần (Logistics). Theo thống kê, trên cả nước hiện có
khoảng hơn 200 doanh nghiệp làm dịch vụ hàng hải (gồm khoảng 100 DNNN, còn lại là
doanh nghiệp liên doanh, tư nhân, cổ phần...). Các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động ở các
trung tâm kinh tế và thương mại về hàng hải như Tp HCM, Vũng Tàu, Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh. Về lĩnh vực giao nhận hàng hóa (freight forwarding) và tiếp vận (logistics),
hiện nay tính trên phạm vi cả nước đã có hơn 500 doanh nghiệp, trong đó có khoảng 20
công ty liên doanh với nước ngoài.
Sự cạnh tranh ngày càng cao giữa các công ty làm dịch vụ hàng hải, nhất là trong
lĩnh vực dịch vụ đại lý tàu, đại lý vận tải đa phương thức là vấn đề không chỉ GMD mà mọi
doanh nghiệp đều đang đối mặt. Số lượng các doanh nghiệp làm dịch vụ tăng nhanh, trong
khi đó thị trường vận tải chỉ phát triển có mức độ nhất định. Một số công ty tư nhân sẵn lOMoAR cPSD| 59561451
sàng giảm giá dịch vụ xuống dưới mức cho phép của Nhà nước nhằm lôi kéo khách hàng.
Ở những công ty này có một số là do những người hoạt động trong ngành, sau một thời
gian làm ở công ty Nhà nước, tích lũy được một vài mối quan hệ khách hàng nhất định đã
tách ra thành lập công ty tư nhân. Việc cạnh tranh không lành mạnh này gây ảnh hưởng lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của GMD và uy tín của ngành dịch vụ hàng hải nói
chung. Các doanh nghiệp mạnh hiện đang là đối thủ chủ yếu của Gemadept trong từng lĩnh vực như:
- Dịch vụ đại lý tàu biển: Kiến Hưng, Đông Á, Thiên Ý, Vietfracht, Vinamar, Vosa. v.v…
- Các công ty dịch vụ đại lý liner, đại lý vận tải và logistics: Vietfracht, Vosa, SaigonShip,
Vinatrans, Transimex, Safi, Vietranscimex, Ben Line Agencies và các công ty đại lý tư nhân
- Hoạt động tài chính, bất động sản: công ty phát triển nhà( ITC), ThuDuc House..)
Nhìn chung, những doanh nghiệp đối thủ đáng gờm nhất của GMD trên hầu hết các
lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu có thể kể đến là: Vinatrans, một DNNN có tiếng
tăm và rất mạnh trong các dịch vụ cung ứng tương tự các dịch vụ của GMD; Và, Ben Line
Agencies là một doanh nghiệp nước ngoài, nổi tiếng trong lĩnh vực làm đại lý cho các hãng
tàu và các hãng giao nhận (Forwarders) nước ngoài. Việc gia nhập WTO đồng nghĩa với
việc các hoạt động thương mại, dịch vụ được tự do hóa, các doanh nghiệp trong ngành có
thể không còn sự độc quyền. Sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài cùng ngành
nghề vào thị trường Việt Nam chắc chắn sẽ làm tăng sự cạnh tranh đối với hoạt động kinh doanh của GMD.
2.2.3 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Đối thủ tiềm ẩn của GMD lại chính là các thân chủ, các đối tác thân quen của
Gemadept như các hãng tàu, các hãng hàng không, các hãng chuyển phát nhanh. Bởi nếu
xét đến lĩnh vực vận chuyển, giao nhận, logistics thì có thể thấy rằng đây là những đơn vị
mà khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng nghĩ đến đầu tiên và sự thật thì những khách
hàng lớn trên thế giới có nhu cầu xuất nhập khẩu thường xuyên ví dụ về quần áo hay giày
dép thể thao như Adidas, Nike đều là những khách hàng trực tiếp của các hãng tàu chứ
không giao dịch trung gian qua các hãng giao nhận (Forwarder) hay đại lý giao nhận.
Năm 2010, Ngân hàng Thế giới (WB) đã xếp hạng Việt Nam đứng thứ 53/155 quốc
gia về chỉ số thực hiện logistics, đứng đầu nhóm quốc gia thu nhập thấp và ở mức trung
bình trên thế giới. Thống kê cho thấy, hiện nay dịch vụ Logistics của Việt Nam chiếm
khoảng 15 - 20% GDP trong khi ở các nước phát triển là 8 - 10%. Con số quá hấp dẫn này
không chỉ kích thích các doanh nghiệp trong nước đua nhau làm Logistics mà còn khiến
các tập đoàn hàng hải lớn trên thế giới như APL, Mitsui OSK, Maerk Logistics, NYK
Logistics..., những tập đoàn hùng mạnh với khả năng cạnh tranh lớn, bề dày kinh nghiệm
và nguồn tài chính khổng lồ với hệ thống mạng lưới đại lý dày đặc, hệ thống kho hàng
chuyên dụng, dịch vụ khép kín trên toàn thế giới, mạng lưới thông tin rộng khắp, trình độ
tổ chức quản lý cao, tìm mọi cách xâm nhập, củng cố, chiếm lĩnh thị trường Logistics của
ta. Con số mới nhất mà Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam
(Viffas) đưa ra đã cho thấy sự yếu thế của các doanh nghiệp “nội”.
Cụ thể, theo Viffas, trong khoảng 1000 doanh nghiệp hoạt động trong ngành giao nhận kho
vận, logistics, thực chất chỉ có khoảng gần 10% doanh nghiệp thực sự cung cấp các dịch
vụ Logistics. Trong đó, các doanh nghiệp nước ngoài (liên doanh, 100% vốn nước ngoài)
đã giành được khoảng 70% thị trường nhờ tính chuyên nghiệp trong kinh doanh, mạng lưới
rộng khắp và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đáp
ứng những dịch vụ đơn giản, với trình độ công nghệ hạn chế, thậm chí chỉ là “làm thuê” lOMoAR cPSD| 59561451
cho các công ty nước ngoài. Đại diện Viffas cũng thừa nhận rằng hoạt động dịch vụ của
các doanh nghiệp giao nhận, kho vận, Logistics Việt Nam còn manh mún, nhiều trung gian,
đại lý, cạnh tranh về giá là chủ yếu, thiếu đầu tư công nghệ, chuyên môn nghiệp vụ... nên
chưa tạo ra các chuỗi giá trị gia tăng và khó được khách hàng tin tưởng.
2.2.4 Nhà cung cấp.
Với mảng kinh doanh dịch vụ vận tải thì nhà cung cấp của GMD là các tập đoàn chuyên
sản xuất các phương tiện vận tải như xe container, tàu thủy và các thiết bị phục vụ cho việc
chuyên chở khác.. Đối với mảng kinh doanh dịch vụ kahi thác cảng và kho vận thì nhà cung
cấp chủ yếu của GMD là các doanh nghiệp chuyên về thiết kế và xây dựng cảng, kho bãi.
Trong lĩnh vực bất động sản thì GMD phụ thuộc nhiều vào nhà cung cấp ngyên vật liệu xây
dựng và phương tiện kĩ thuật trong xây dựng.
2.2.5 Nhà phân phối.
Vì GMD chủ yếu kinh doanh dịch vụ nên việc phân phối thường thông qua các đại lý,
mạng đại lý.. tuy nhiên GMD vẫn chưa phát triển mạng lưới các daonh nghiệp làm đại lý
cho mình vì trên thực tế GMD vẫn đang làm đại lý cho một số doanh nghiệp nước ngoài như
Huyndai Việt nam, Sinokor, OOCL trong lĩnh vực vận tải, Gemadept đang là đại lý cho hơn
40 công ty Forwarder quốc tế, cung cấp với các dịch vụ giao nhận hàng không, giao nhận
đường biển, dịch vụ đóng gói, dịch vụ door to door, thanh lý hải quan, dịch vụ vận chuyển
bằng xe tải, sà lan đến các nơi trên lãnh thổ Vietnam … xét riêng lĩnh vực khai thác cảng và
kho vận thì lĩnh vực vận tải chính là một phần trong kênh phân phối.
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH CHIẾN LƯỢC CỦA GMD.
3.1 MẢNG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI.
Năm 2010 là một năm đặc biệt khó khăn cho các hãng tàu trong nước. Báo cáo tài
chính hàng quý của nhiều công ty niêm yết trong nhóm vận tải đã có con sỗ lỗ khá lớn.
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã gây nên: hàng hóa sụt giảm, giá nhiên liệu tăng
nhanh vào cuối năm 2010; giá cước tiếp tục hạ ở một số tuyến, tình trạng dư thừa tải trọng
có chiều hướng tăng ở một số tuyến ngắn…Đây là những tác nhân chủ yếu tác động tới kết
quả kinh doanh của hoạt động vận tải của GMD. Mặc dù có khó khăn chung của thị trường,
nhưng do thế mạnh của GMD và sự điều tiết phân phối tốt các nguồn lực nên Gemadept đã
không phải neo đậu tàu tại chỗ ngừng khai thác, chấp nhận mức cước rất thấp…mà nhiều
hãng tàu đã phải làm. Cụ thể về mảng vận tải trong năm 2010, Gemadept đã duy trì được
hệ số sử dụng tàu ở mức 75%, sản lượng vận tải chung các tuyến đạt 214 ngàn Teu chỉ
giảm 8.5%, doanh số cũng đạt 51 triệu USD giảm 4,5% so với năm 2008.
Với dự báo thị trường năm 2011 vẫn còn tiếp tục xấu, xu thế khó khăn và giảm cước
đang dịch chuyển từ các tuyến vận tải đường dài sang hầu hết tuyến ngắn, nên GMD
Shipping đã xác lập kế hoạch năm 2011 theo hướng thận trọng với sản lượng 251 ngàn Teu,
doanh số cước vận tải 55 triệu USD và đảm bảo mục tiêu lợi nhuận cho hoạt động này. Là
một doanh nghiệp vận tải container chuyên tuyến nối các cảng của Việt Nam với Đài Loan,
Hongkong, Singapore, Malaysia, Philipine, Indonesia, Thailand, Campuchia… Gemadept
Shipping là một trong những đơn vị vận tải chủ lực của Việt Nam và sẽ đóng góp phần
quan trọngvào kết quả kinh doanh của GMD trong năm 2010. Vận tải container nội thủy
trên các tuyến Bắc - Trung - Nam và đồng bằng sông Cửu Long, Campuchia là một trong
những thế mạnh của Gemadept.
Do tình hình sụt giảm vận tải trên thị trường quốc tế và khu vực nên nhiều hãng tàu
đã tập trung tái chiếm lĩnh thị trường nội địa. Năm 2010 đã xuất hiện thêm nhiều tàu chạy
tuyến nội địa, song cũng chứng kiến một số công ty phải ngừng dịch vụ trên tuyến này sau
vài tháng hoạt động. Do những nỗ lực và lợi thế của mạng lưới vận tải nội thủy kết hợp vận lOMoAR cPSD| 59561451
tải quốc tế mà Gemadept đã duy trì được mức sản lượng đáng kể trên 50 ngàn TEU. Tuyến
Bắc – Trung – Nam vượt 7% sản lượng, tuyến Cần Thơ tiếp tục đạt thị phần dẫn đầu. Cũng
như Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu của Campuchia cũng bị ảnh hưởng mạnh. Sản
lượng hàng hóa thông qua cảng Phnompenh năm 2009 ước chỉ đạt 42,293 Teus, bằng 89.25%
so với cả năm 2009. Từ quý 3/2010, thị trường này đã có những dấu hiệu hồi phục sản lượng.
Các cảng nước sâu tại Cái Mép-Thị Vải đi vào hoạt động đã thu hút thêm hàng hóa
Phnompenh, thêm tàu, thêm hãng vận chuyển.. Với sự chủ động về tải trọng tàu, kể cả
lượng tàu S1, S2 Gemadept Shipping đặt mục tiêu tăng trưởng cao hơn về cả 4 chỉ tiêu sản
lượng, doanh thu, lợi nhuận và thị phần trên tuyến Campuchia trong năm 2011.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tàichính, nhiều dự án lớn ở Việt Nam đã bị
chậm hoặc ngừng triển khai trong năm 2010. Tình hình đó khiến mảng vận tải hàng siêu
trường siêu trọng của Gemadept năm qua chủ yếu tập trung vào thực hiện các hợp đồng và
dự án cũ. Năm 2010 Gemadept đã thực hiện vận chuyển thiết bị hạng nặng cho 18 công
trình lớn. Trong đó có những dự án đòi hỏi trình độ kỹ thuật, thiết bị và tính chuyên nghiệp
cao như: di dời hệ thống dây chuyền thiết bị nhà máy bánh kẹo Kinh Đô từ Tp.HCM ra Hải
Dương, vận chuyển các thiết bị máy móc siêu trường siêu trọng gia công tại nhà máy thép
Nam Vang, nhà máy Viglacera Bắc Ninh, nhà máy đóng tàu Sài Gòn, nhà máy Phân Đạm
Ninh Bình, Nhiệt điện Hải Phòng, và 10 máy phát điện nặng 220T/máy của Nhà máy điện
Diesel Cam Ranh được vận chuyển vượt qua mọi bất lợi về thời tiết, các địa hình phức tạp
chuyển đến nơi lắp đặt an toàn tuyệt đối. Những năm gần đây, lĩnh vực vận tải hàng siêu
trường siêu trọng đã có sự cạnh tranh mạnh, nhất là phân khúc vận tải hàng nặng dưới 100
tấn. Nhiều công ty mới được thành lập và chấp nhận mức giá thấp để cạnh tranh với các
doanh nghiệp lớn là Gemadept, Viettranstimex, Tranaco. Đây là một trong những nguyên
nhân chính khiến tỷ suất lợi nhuận của nhóm ngành này không cao. Với những dấu hiệu
hồi phục kinh tế và việc tái khởi động nhiều công trình lớn trong năm 2011, Gemadept sẽ
tiếp tục đầu tư, nâng cao tính chuyên nghiệp và cạnh tranh để có các hợp đồng vận chuyển
cho các công trình thuộc lĩnh vực điện, đạm, xi măng, công nghiệp nặng, giao thông. Tăng
hiệu quả sử dụng thiết bị đặc chủng; giữ vững vị trí hàng đầu; gia tăng lợi nhuận là những
mục tiêu chính của Gemadept về lĩnh vực vận tải hàng siêu trường siêu trọng trong năm
2011. 3.1.1 Phân tích ma trận EFE
STT Yếu tố bên ngoài chủ yếu Mức độ quan Phân loại Số điểm trọng của các quan trọng yếu tố 1
Chính sách ưu tiên phát triển của nhà nước 0.10 3 0.3 2 Gia nhập WTO / AFTA 0.08 4 0.32 3
Tình hình kinh tế TG chưa ổn định 0.08 3 0.24 4
Vị trí địa lý thuận lợi 0.10 4 0.4 5
Đe dọa từ các thảm họa thiên nhiên 0.04 2 0.08 6 Giá dầu TG tăng cao 0.10 3 0.3 7
Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh 0.10 4 0.4 nghiệp ngoài nước 8 Biến động tỷ giá 0.06 3 0.18 9
Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện 0.08 2 0.16 10
Khoa học công nghệ ngày càng phát 0.08 3 0.24 triển lOMoAR cPSD| 59561451 11
Tốc độ tăng trưởng của ngành cao 0.10 3 0.3 12 Tiềm năng thị trường 0.08 3 0.24 TC 3.16
Nhận xét: Với tổng điểm 3.16 cho thấy Gemadept phản ứng rất tốt với các yếu tố bên ngoài.
Với cơ hội lớn là vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển lâu dài, cùng các chiến lược vận
dụng tối đa chính sách ưu tiên của Nhà nước để tránh sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp
khác sẽ giúp Gemadept tiến những bước dài hơn trong tiềm năng thị trường tương lai.
Với những biến đổi khí hậu ngày càng thất thường thì thông tin về khí hẫu càng ngày càng
được coi trọng trong hoạt động vận tải của GMD. Cần có những mối quan hệ với các trung
tâm khí tượng trong và ngoài nước để có những bước ứng phó trong hiện tại và kế hoạch trong tương lai.
Một doanh nghiệp vận tải muốn phát triển mạnh thì cơ sở hạ tẩng là một trong những nhân
tố quyết định, đối với GMD cũng như những doanh nghiệp khác thì điều kiện đó chưa được
đáp ứng, để hoàn thiện cơ sở hạ tầng thì ngoài phát huy hết khà năng nội lực hiện có thì
doanh nghiệp cần tận dụng và phát huy tối đa các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Tốc độ tăng trưởng của ngành cao trong hiện tại và dự báo tiếp tục phát triển trong tương
lai thì chiến lược tăng trưởng tập trung cần được tính đến và phải sử dụng tối đa các nguồn
lực nhằm đảm bảo sức tăng trưởng của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai
3.1.2 Phân tích ma trận IFE.
STT Yếu tố bên trong chủ yếu Mức độ quan Phân loại Số điểm trọng của các quan trọng yếu tố 1 Đội ngũ quản lý 0.13 4 0.52 2 Tiềm lực tài chính 0.15 4 0.6 3 Chất lượng dịch vụ 0.12 3 0.36 4
Khả năng huy động vốn từ nhà đầu tư 0.1 3 trong và ngoài nước 0.3 5 Uy tín thương hiệu 0.1 3 0.3 6
Bộ phận R&D chưa phát huy hết diểm 0.08 3 mạnh. 0.24 7 Thị phần 0.12 3 0.36 8
Lực lượng sĩ quan, thuyền viên còn 0.05 3
yếu kinh nghiệm, khả năng giao tiếp tiếng Anh chưa tốt 0.15 9
Quy mô và chất lượng đội tàu biển 0.1 3 chưa lớn mạnh. 0.3 10
Hệ thống thông tin quản trị 0.05 2 0.1 Tổng cộng 3.23
Nhận xét: Qua phân tích môi trường bên trong như trên ta thấy thế mạnh của Gemadept là
mạnh với tổng điểm 3.23. Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành hàng
hải Việt Nam nên khả năng tài chính mạnh cũng như đội ngũ quản lý ở trình độ cao đã
khẳng định uy tín thương hiệu vững mạnh. Với thế mạnh nổi bật là dịch vụ khép kín cùng
với cạnh tranh về giá là bàn đạp đẩy Gemadept vươn cao hơn nữa trong tương lai. Tuy
nhiên, bước vào nền kinh tế hội nhập, công ty cần chú trọng kỹ hơn trong việc tuyển chọn, lOMoAR cPSD| 59561451
tìm kiếm nhân lực dày dạn kinh nghiệm cũng như đầu tư mạnh tay hơn nữa vào hệ thống
thông tin quản trị và phủ sóng hình ảnh rộng hơn thông qua marketing. Việc huy động vốn
từ trong và ngoài nước cũng cần được thực hiện tỉ mỉ và hiệu quả để tạo thế mạnh vững vàng hơn cho công ty.
Hệ thống thông tin quản trị chưa phát huy hết khả năng và vai trò của mình đã gây khó
khăn cho việc truyền và tiếp nhận thông tin trong nội bộ cũng như thông của donh nghiệp
đối với khách hàng và đối tác. Tiếp tục đầu tư, phát triển nhân lực cho bộ phận quản trị hệ
thống thông tin là một bước mà doanh nghiệp cần hoàn thiện. 3.1.3 Phân tích ma trận CPM GMD Vinaship VOSCO Mức Yếu tố bên ngoài chủ quan Điểm Điểm Điểm yếu Hạn Hạn trọng quan quan Hạng quan g trọng g trọng trọng
1. Sự trung thành của 0.10 3 0.3 2 0.2 2 0.2 khách hàng
2. Khả năng phát triển 0.12 4 0.48 4 0.48 3 0.36 loại hình chuyên chở 3. Thị phần 0.15 3 0.45 3 0.45 2 0.3 4. Cạnh tranh về giá 0.12 3 0.36 3 0.36 3 0.36
5. Chất lượng dịch vụ 0.08 3 0.24 3 0.24 3 0.24
6. Khả năng định vị 0.10 3 0.3 2 0.2 3 0.3 thương hiệu 7. Trình độ quản lý 0.08 3 0.24 1 0.08 3 0.24
8. Khả năng hợp tác 0.10 4 0.4 4 0.4 3 0.3 với các công ty nước ngoài.
9. Nguồn vốn từ công 0.15 4 0.6 4 0.6 3 0.45 ty mẹ Tổng cộng 1.0 3.37 3.01 2.75
Nhận xét: Với số điểm phân tích trên ta có thể xếp hạng các đối thủ cạnh tranh như sau:
đứng đầu là Gemadept với 3.25 điểm, tiếp theo là Vinaship với số điểm 3.24 và với số điểm
3.1, VOSCO ở vị trí cuối cùng. Nhìn chung Gemadept vẫn có vị thế nhất định trong lĩnh
vực vận tải biển với các chiến lược phát triển các lọai hình chuyên chở và khả năng nắm
bắt thời thế qua việc hợp tác với công ty nước ngoài và hỗ trợ vốn từ công ty mẹ, Gemadept
cần thực hiện các chiến lược chiếm lĩnh thị phần ở mức cao nhất để vượt qua đối thủ. Với
số điểm 3.24, Vinaship là một đối thủ đáng chú ý trong nay mai với sự vượt trội về thị phần
vận tải cũng như khả năng hợp tác, huy động vốn ở mức ngang bằng Gemadept. Đối thủ
VOSCO với số điểm 3.10, Gemadept cần đề ra chiến lược tăng cường hợp tác với các công
ty nước ngoài uy tín để nâng cao vị thế của mình trong ngành. lOMoAR cPSD| 59561451 3.1.4 Phân tích IE lOMoAR cPSD| 59561451 3.1.5 Phân tích BCG lOMoAR cPSD| 59561451 3.1.6 Phân tích SOWT Những điểm mạnh Những điểm yếu Strengths Weaknesses
S1: Đội ngũ quản lý tốt
W1: Mạng lưới kho vận và S2: Tiềm lực tài chính cảng mạnh W2: Giá dịch vụ cao
S3: Chất lượng dịch vụ W3: Quản trị marketing S4: Uy tín thương hiệu
W4: Hệ thống thông tin quản S5: Thị phần cao trị S6: R&D Những cơ hội Kết hợp SO Kết hợp WO Opputinities O1: Chính sách ưu tiên
S1,2,3,4 ,6+ O1,2,3,4→ Thâm
W1 + O1,2,3 → Kết hợp về phía
phát triển của nhà nước
nhập thị trường, Phát triển trước, Liên doanh, liên kết.
O2: Vị trí địa lý thuận thị trường.
W2 + O1,4 → Chiến lược cạnh lợi S tranh về giá. 2,6 + O5 → Đa dạng hóa O3: Tiềm năng thị hàng ngang. trường lớn
O4: Tốc độ tăng trưởng của ngành cao O5: Khoa học công nghệ ngày càng phát triển Những đe dọa Kết hợp ST Kết hợp WT Threats
T1: Cơ sở hạ tầng chưa
S2 + T1 → Kết hợp về phía W1 + T1,5 → Liên doanh, liên hoàn thiện sau. kết. T2: Biến động tỷ giá S1,2,3,4,5 + T3,5 → Liên
W2 + T2,3,5 → Cắt giảm chi phí T3: Đối thủ cạnh tranh doanh, liên kết. để giảm giá. T4: Đe dọa từ các
W4 + T3,5 → Tái cấu trúc lại tổ thảm họa thiên nhiên
chức của hệ thống thông tin T5: Gia nhập WTO / quản trị. AFTA
W3+ T3 ---> Tăng cường hoạt T6: Tình hình kinh tế động Marketing TG chưa ổn định T7: Giá dầu TG tăng cao 3.1.7 Phân tích QSPM
Phân tích QSPM cho nhóm chiến lược tăng trưởng tập trung
Các chiến lược có thể thay thế Thâm nhập Phát triển thị Yếu tố quan trọng Phân thị trường trường loại AS TS AS TS Đội ngũ quản lý 4 4 16 3 12 Tiềm lực tài chính 4 4 16 4 16 lOMoAR cPSD| 59561451 Chất lượng dịch vụ 3 4 12 3 9
Khả năng huy động vốn từ nhà đầu tư 3 3 9 4 12 trong và ngoài nước Uy tín thương hiệu 3 4 12 3 9
Bộ phận R & D phát huy tốt vai trò và 3 3 9 4 6 ngày càng hoàn thiện Thị phần 3 3 9 2 6
Lực lượng sĩ quan, thuyền viên còn
yếu kinh nghiệm, tay nghề chưa cao, 3 3 9 2 6
chưa được tăng cường các lớp tập huấn
Quy mô và chất lượng đội tàu biển 3 4 12 3 9
ổn định và ngày càng hoàn thiện
Hệ thống thông tin quản trị 2 2 4 2 4
Chính sách ưu tiên phát triển của nhà 3 4 12 3 9 nước Gia nhập WTO / AFTA 4 3 12 3 12
Tình hình kinh tế TG chưa ổn định 3 2 6 1 3
Vị trí địa lý thuận lợi 4 2 8 3 12
Đe dọa từ các thảm họa thiên nhiên 2 1 2 1 2 Giá dầu TG tăng cao 3 1 3 1 3
Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh 4 1 4 1 4 nghiệp ngoài nước Biến động tỷ giá 3 1 3 1 3
Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện 2 1 2 - -
Khoa học công nghệ ngày càng phát 3 3 9 2 6 triển
Tốc độ tăng trưởng của ngành cao 2 4 8 3 6
Tiềm năng thị trường lớn 3 3 9 2 6 186 161
Kết luận: với số điểm tổng kết của chiến lược thâm nhập thị trường là 186, so với chiến
lược phát triển thị trường là 161, để thưc hiện chiến lược này thành công GMD nên nêu
cao tinh thẩn chất lượng dịch vụ, an toàn trong vận chuyển nhằm lấy được niềm tin của
các doanh nghiệp như ICD phước long: “Nhanh chóng – chất lượng-hiệu quả”, ngoài ra
GMD nên tập trung vào phân khúc siêu trường siêu trọng của mình chuyên chở >100 tấn,
và khu vực miền nam trong thời kì phát triển như vũ bão ngay nay,tăng cường maketing,
ngoài ra GMD còn đang mỡ rộng tuyến vận tải xuống các tỉnh miền tây, tây nguyên .
Phân tích QSPM cho nhóm chiến lược tăng trưởng thông qua sự tập trung bên ngoài
Các chiến lược có thể thay thế Cạnh tranh Tăng trưởng Yếu tố quan trọng Phân về giá Marketing loại AS TS AS TS Đội ngũ quản lý 4 3 12 4 16 lOMoAR cPSD| 59561451 Tiềm lực tài chính 4 4 16 4 16 Chất lượng dịch vụ 3 3 9 4 12
Khả năng huy động vốn từ nhà đầu tư trong và 3 3 9 2 6 ngoài nước Uy tín thương hiệu 3 3 9 4 12
Bộ phận R&D phát huy tốt vai trò và ngày càng 3 3 9 4 12 hoàn thiện Thị phần 3 2 6 3 9
Lực lượng sĩ quan, thuyền viên còn yếu kinh
nghiệm, tay nghè chưa cao, chưa được tăng 3 - -
cường các lớp tập huấn
Quy mô và chất lượng đội tàu biển ổn định 3 1 3 1 3 và chất lượng
Hệ thống thông tin quản trị 2 1 2 2 4
Chính sách ưu tiên phát triển của nhà nước 3 2 6 3 9 Gia nhập WTO / AFTA 4 1 4 2 8
Tình hình kinh tế TG chưa ổn định 3 1 3 1 3
Vị trí địa lý thuận lợi 4 - 3 12
Đe dọa từ các thảm họa thiên nhiên 2 - - Giá dầu TG tăng cao 3 1 3 1 3
Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp 4 1 4 1 4 ngoài nước Biến động tỷ giá 3 1 3 1 3
Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện 2 - -
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển 3 3 9 2 6
Tốc độ tăng trưởng của ngành cao 2 3 6 4 8
Tiềm năng thị trường lớn 3 4 12 4 12 125 155
Với 155 điểm cho chiến lược tăng cường phát triển Marketing. GMD sử dụng những thế
mạnh về đội ngủ quản lý, tiềm lực tài chính, uy tín thương hiệu và thế mạnh về chất
lượng dịch vụ, nhờ vào tiềm năng thị trường lớn cùng với đội ngũ R&D thì GMD đang
đầu tư cho Marketing ngày càng nhiều và trong tương lai khi Marketing được cải thiện và
phát triển thì GMD sẽ vượt qua những khó khăn trong tình hình ngày càng khắc nghiệt.
Phân tích QSPM cho nhóm chiến lược tập trung vào công tác marketing Yếu tố quan trọng
Các chiến lược có thể thay thế Phân Liên doanh Mua lại loại AS TS AS TS Đội ngũ quản lý 4 3 12 4 16 lOMoAR cPSD| 59561451 Tiềm lực tài chính 4 4 16 3 12 Chất lượng dịch vụ 3 4 12 -
Khả năng huy động vốn từ nhà đầu tư trong và 3 3 9 4 12 ngoài nước Uy tín thương hiệu 3 4 12 -
Bộ phận R&D chưa phát huy hết diểm mạnh. 3 2 6 2 6 Thị phần 3 4 12 -
Lực lượng sĩ quan, thuyền viên còn yếu kinh 3 3 9 -
nghiệm, tay nghè chưa cao, chưa được tăng
cường các lớp tập huấn
Quy mô và chất lượng đội tàu ổn định và 3 3 9 - chất lượng
Hệ thống thông tin quản trị 2 2 4 2 4
Chính sách ưu tiên phát triển của nhà nước 3 4 12 4 12 Gia nhập WTO / AFTA 4 3 12 3 12
Tình hình kinh tế TG chưa ổn định 3 1 3 1 3
Vị trí địa lý thuận lợi 4 2 8 2 8
Đe dọa từ các thảm họa thiên nhiên 2 - - Giá dầu TG tăng cao 3 - -
Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp 4 3 12 3 12 ngoài nước Biến động tỷ giá 3 1 3 1 3
Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện 2 2 4 2 4
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển 3 3 9 2 6
Tốc độ tăng trưởng của ngành cao 2 3 6 4 8
Tiềm năng thị trường lớn 3 4 12 4 12 182 130 lOMoAR cPSD| 59561451
Nhận Xét: với số điểm của chiến lược liên doanh là 182 cao hơn so với chiến lược mua
lai với 130, vì thế doanh nghiệp nên ưu tiên thực hiện chiến lược liên doanh hơn là chiến
lươc mua lại, thực tế cũng đã chứng minh GMD hiện tại đang đẩy mạnh việc liên doanh
hơn là mua lại như: liên doanh với MISC của petronas, OOLC, ISS của anh quốc…….
Trong 3 chiến lược được ưu tiến phát triển: tăng cường marketing, liên doanh, thâm nhập
thị trường thì thâm nhập thị trường là thích hợp với điều kiện hiện tại. thích hợp với
nguồn nội lực của GDM là tài chính vững, 20 năm tồn tại, chất lượng sản phẩm và trình
độ càng ngày càng cao, cùng với xu thế hội nhập ngày càng rộng và sâu trong nền kinh
tế thị trường hiện nay. Và trong tương lai, với chính sách ưu tiên thâm nhập thị trường
thành công thì chiến lược liên doanh và tăng cường marketing sẽ tiếp tục được triển khai
và tầm nhìn đến 2020, GMD sẽ là donh nghiệp vận tải hàng hóa lớn nhất Việt Nam và
nâng tầm khu vực và quốc tế.
3.2 MẢNG KINH DOANH DỊCH VỤ KHAI THÁC CẢNG VÀ KHO BÃI.
Do tốc độ phát triển mạnh của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng,
ngành vận tải biển, khai thác và dịch cụ cảng cũng có tốc độ tăng trưởng đều đặn, bình
quân khoảng 16% trong suốt thập niên qua, cá biệt có 1 số doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng
ấn tượng đạt khoảng 50% năm. Nhận thức được vai trò quan trọng của ngành, chính phủ
đã đẩy mạnh và khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng cảng biển, phát triển các ngàng công
nghiệp phụ trợ như đóng mới, sửa chữa tàu biển… nhằm nâng cao chất lượng và năng lực
cạnh tranh của hệ thống cảng biển, đội tàu..trong nước. Tuy nhiên, hiện tại thì cơ sở hạ tầng
của Việt Nam vẫn chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển của ngành vận tải biển.
Ngành hàng hải thế giới đang có cơ hội tăng lớn nhờ sự phát triển kinh tế và thương
mại toàn cầu, trong đó Châu Á là khu vực năng động nhất. Thương mại châu Á chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng sản lượng xuất nhập khẩu thế giới. Ngành vận tải biển Việt Nam đứng
trước cơ hội phát triển do sự hội nhập kinh tế ngày càng tăng (gia nhập WTO) và tốc độ
phát triển kinh tế của Việt Nam. Thách thức lớn nhất cho ngành hàng hải Việt Nam là phải
cạnh tranh ngay trên sân nhà với các hãng vận tải lớn trên thế giới khi Việt Nam chính thức
gia nhập WTO. Thế mạnh của GMD là có hệ thống dịch vụ vận tải khép kín bao gồm đại
lý tàu biển, đại lý vận tải container, khai thác cảng, vận tải, kinh doanh kho bãi, giao nhạn
ngoạii thương, bảo hành container lạnh;;; Đây là cơ sở để GMD định hướng phát triển hệ
thống Logistic Supply Chain trong tương lai. GMD đứng hàng thứ 2 ở Việt Nam về vận tải
siêu trường siêu trọng, có khả năng vận chuyển các loại máy móc thiết bị đặc biệt nặng
hàng trăm tấn như dàn khoan, turbin, thiết bị điện hạng nặng. Trong lĩnh vực khai thác cảng,
đối thủ cạnh tranh của GMD là công ty Tân Cảng Sài Gòn và công tyliên doanh phát triển
tiếp vận số 1 (FLDC). Hai đối thủ này có ưu thế là các cảng đường sông nên tàu có thể cập
trực tiếp vào cảng, tiết kiệm được chi phí trung chuyển so với ICD Phước Long của GMD.
Trong lĩnh vực đại lý tàu biển và đại lý giao nhận hàng hóa, đối thủ cạnh tranh chủ yếu của
GMD là Vetfracht, Vinatrans, Safi, Sotrans, Inlaco. Đây là hoạt động chính và là nguồn thu
chủ yếu của hãng này, trong khi đó GMD phát triển các dịch này không phải dịch vụ chủ
chốt mà nhằm mục đích cugn cấp các dịch vụ trọn gói. Trong lĩnh vực vận tải đa phương
thức, GMD có thế mạnh của hệ thống dịch vụ vận tải khép kín nên có khả năng giảm chi
phí kinh doanh, tạo nên sức cạnh tranh cao.
TỔNG QUAN VỀ CẢNG VÀ KHO VẬN
Việt Nam sở hữu gần 3.200km bờ biển và khoảng 198.000km sông ngòi dọc theo
khắp miền đất nước tạo điều kiện thuận lợi cho vận tải biển phát triển. Với tốc độ tăng lOMoAR cPSD| 59561451
trưởng nhanh chóng của thương mại hàng hóa, lĩnh vực khai thác cảng là một hoạt đọng
kinh doanh hấp dẫn ở Việt Nam. Lĩnh vực này thường có mức sinh lời cao so với các ngành
sản xuất và dịch vụ công nghiệp khác. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động
Logistics tại Việt Nam được đánh giá là kém phát triển và chưa đáp ứng nhyu cầu thị
trường. Theo Cục hàng hải Việt Nam, cả nước có hơn 150 cảng nhưng đa số là cảng nhỏ.
Đối với cảng Cái Mép của Gemadept thì trọng tải tàu cho phép là 9000 TEUs và năng lực
bốc dỡ là o,6 triệu TEUs/năm ( so với Tân cảng – Cát Lái: trọng tải tàu cho phép 2000
TEUs nhưng năng lực xếp dỡ đạt 2,5 triệu TEUs/năm). Đầu năm 2010, theo quyết định của
Bộ tài chính, Gemadept đã trả lại phần diện tích cảng ICD Phước Long 2 trong khi phần
cảng ICD 3 chưa kịp mở rộng. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu mảng
kinh doanh cảng cạn vốn là thế mạnh của Gemadept trong khu vực phía Nam. Tuy nhiên
việc triển khia và mở rộng cảng ICD 3 theo dạng cuốn chiếu từ 5,5 ha lên 12 ha (ICD 3
được cho là có vị trí thuận lợi hơn nhiều so với ICD 2 vì ICD 3 là cảng sông, tàu có thể ra
vào được còn ICD 2 là rạch sông chỉ cho phép xà lan vào) sẽ góp phần đem lại doanh thu
cho Gemadept. Tuy nhiên Gemadept đang sở hữu hơn 60% vốn của cảng quốc tế Dung
Quất – Quảng Ngãi và gần 50% vốn của cảng Nam Hải - Hải Phòng cũng đang hoạt động
tương đối thuận lợi với công suất vào khoảng 150% dự kiến sẽ góp phần tăng lợi nhuận
của Gemadept trong năm 2010. Ngoài ra tháng 9/2010 Gemadept đã khánh thành và đưa
vào hoạt động Cảng quốc tế hàng không Tân Sơn Nhất tại Tp. Hồ Chí Minh (Gemadept
chiếm 23% vốn) thu về 23 triệu USD trong năm đầu. Hoạt đọng này khả năng sẽ mang lại
một phần nhỏ lợi nhuận cho Gemadept trong năm 2010 và nhiều hơn trong các năm tiếp
theo khi cảng đi vào vận hành ổn định.
Đầu tư kho bãi cũng là một lĩnh vực kinh doanh tiềm năng song hành cùng với khai
thác cảng. Hiện nay 90% kho bãi thuộc quyền quản lý của Nhà Nước nhưng vịệc sử dụng
các kho này không có hiệu quả. Gemadept đã đầu tư hệ thống kho bãi đáp ứng nhu cầu lưu
giữ và vận tải hàng hóa ngày càng gia tăng. Để cung cấp cho khách hàng các giải pháp
sang tạo, toàn diện về quản lý chuỗi cung ứng và tiếp vận, Gemadept cùng hợp tác vbowis
công ty Schenker Việt Nam xây dựng Trung tâm tiếp vận Schenker Gemadept (SGL) với
diện tích 10.000m2 tại khu công nghiệp Sóng Thần 1 cung cấp dịch vụ kho vận, tiếp vận và
thông quan cho các doanh nghiệp.
Gemadept Logistics đang khai thác 2 kho hàng ngoại quan tại tỉnh Bình Dương với
diện tích hơn 60 ngàn mét vuông. Các dịch vụ chính là: gia công chế biến hàng hóa, café,
bốc xếp, lưu kho, đóng gói, phân loại, sắp xếp, giao nhận, vận chuyển xuất nhập khẩu cho
các khách hang trong ngoài nước.
Dịch vụ Logistics cho hàng cà phê xuất khẩu năm 2009 đạt sản lượng thông qua kho trên
55.000 tấn, chủ yếu là các hợp đồng với những công ty buôn bán cafe lớn trên thế giới. Sản
lượng hàng có bị giảm do mùa vụ café vừa qua của cả nước bị ảnh hưởng bởi hạn hán. Đối
với hàng bách hóa, năm 2009 sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu đã tăng vào những tháng
cuối năm. Kho hàng luôn đạt công suất khai thác 100% với các mặt hàng chính là nguyên
liệu công nghiệp, hàng tiêu dùng, cao su, đồ gỗ xuất khẩu. Năm 2010, với việc phục hồi
kinh tế trong nước, các ngân hàng Châu Âu nới lỏng tín dụng cho vay trữ hàng, kim ngạch
xuất nhập khẩu gia tăng trở lại và sự cố gắng của Gemadept Logistics tìm kiếm thêm khách
hàng mới, tăng cường mảng thị trường nội địa, phát triển mảng forwarding Công ty đặt kế
hoạch tăng sản lượng kho café lên thêm 40% và tăng sản lượng kho hàng bách hóa thêm 12% so với năm 2009.
3.2.1 Phân tích ma trận EFE Mức quan Phân Số điểm
Yếu tố bên ngoài chủ yếu trọng loại quan trọng
1. Thủ tục hành chính hải quan rườm rà 0,10 2 0.2