
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45469857 NHÓM 1 Họ và tên MSSV Hồ Cẩm Chu 62133554 Phan Ngọc Thùy Linh 62133877 Lê Trọng Nhân 62131369 Phan Văn Thiện 62132013 Lê Thị Thanh Trúc 62132439 Nguyễn Thành Trung 62132475
Nguyễn Ngọc Thanh Tuyền 62132580 Ngô Hoàng Xuân Hương 62133776
CÁC HÌNH THỨC KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU THEO LUẬT ĐỊNH Ở VIỆT NAM I. Cơ sở pháp lý. - Luật thương mại 2005
- Thông tư số 38/2015/TT-BTC về “Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ”
- Nghị định 69/2018/NĐ-CP
- Nghị định 187/2013/NĐ-CP
- Nghị định 09/2018/NĐ-CP
- Nghị định 07/2016/NĐ-CP II. Nội dung
1.Định nghĩa xuất khẩu- nhập khẩu hàng hóa.
1.1 Xuất khẩu hàng hóa là gì?
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
2. Các hàng hóa cấm xuất- nhập khẩu tại Việt Nam hải quan riêng theo quy định của
pháp luật. (Khoản 1, Điều 28, theo Luật thương mại 2005) lOMoAR cPSD| 45469857
1.2 Nhập khẩu hàng hóa là gì?
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài
hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật. (Khoản 1, Điều 28, theo Luật thương mại 2005)
Phụ lục I “Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu” kèm theo Nghị định
số 69/2018/NĐ-CP
2.1 Hàng hóa cấm xuất khẩu tại Việt Nam:
- Dưới quyền quản lý của BỘ QUỐC PHÒNG chi tiết xem tại Thông tư số
173/2018/TT-BQP ngày 31/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
● Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
● Các sản phẩm mật mã sử dụng để bảo vệ thông tin bí mật Nhà nước -
Dưới quyền quản lý của BỘ VĂN HOÁ THỂ THAO VÀ DU LỊCH:
● Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn
hóa. Danh mục các di vật,.. được ban hành kèm theo Thông tư số 19/2012/TT-
BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
● Các loại sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, lưu hành hoặc đã
có quyết định đình chỉ phổ biến, lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy tại Việt
Nam.Ban hành theo Thông tư số 24/2018/TT-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Dưới quyền quản lý của BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG:
● Các loại xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam. lOMoAR cPSD| 45469857
● Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên
truyền theo quy định của Luật Bưu chính.
- Dưới quyền quản lý của BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
● Gỗ tròn, gỗ xẻ các loại từ gỗ rừng tự nhiên trong nước. ( khoản 6 Điều 2
Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về khái niệm rừng tự nhiên, điều luật
cấm này có tác dụng ngăn chặn các nạn phá rừng của VN) Chi tiết từng
loại xem tại Mục 20 Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 11/2021/TT- BNNPTNT.
● Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục
I của Công ước quốc tế về buôn bán các loại động, thực vật hoang dã
nguy cấp (CITES) có nguồn gốc từ tự nhiên; hoặc, Mẫu vật thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA và IB theo quy định
tại Nghị định 84/2021/NĐ-CP xuất khẩu vì mục đích thương mại.
● Mẫu vật và sản phẩm chế tác của loài: tê giác trắng (Ceratotherium
simum), tê giác đen (Diceros bicomis), voi Châu Phi (Loxodonta africana).
● Các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm nhóm I. Ban hành kèm theo Luật Đầu tư 2020
● các loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu.Kèm
theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP và Bảng mã HS tại Mục 8 của Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư 11/2021/TT-BNNPTNT)
● Giống vật nuôi và giống cây trồng thuộc Danh mục giống vật nuôi quý
hiếm và giống cây trồng quý hiếm cấm xuất khẩu do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành theo quy định của Luật Chăn nuôi 2018
và Luật Trồng trọt 2018. lOMoAR cPSD| 45469857
(Bao gồm DANH MỤC GIỐNG VẬT NUÔI CẤM XUẤT KHẨU Ban hành kèm
theo Mục 3 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 11/2021/TT-
BNNPTNT và DANH MỤC NGUỒN GEN
GIỐNG CÂY TRỒNG CẤM XUẤT KHẨU Ban hành kèm theo Phụ lục I Nghị
định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ)
- Dưới quyền quản lý của BỘ CÔNG THƯƠNG
● Hóa chất Bảng 1 được quy định trong Công ước cấm phát triển, sản xuất,
tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 38/2014/NĐ-CP.
● Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm quy định tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định số 113/2017/NĐ-CP
2.2 Hàng hóa cấm nhập khẩu tại VN
- Dưới quyền quản lý của BỘ QUỐC PHÒNG (tương tự phần cấm xuất khẩu)
- Dưới quyền quản lý của BỘ CÔNG AN
● Pháo các loại (trừ pháo hiệu an toàn hàng hải theo hướng dẫn của Bộ Giao
thông vận tải), đèn trời, các loại thiết bị gây nhiễu máy đo tốc độ phương tiện giao thông.
- Dưới quyền quản lý của BỘ CÔNG THƯƠNG (tương tự phần cấm xuất khẩu về mục hóa chất)
● Hàng tiêu dùng các thiết bị y tế, phương tiện đã qua sử dụng (chi tiết xem
tại Thông tư số 12/2018/TT-BCT quy định các mặt hàng tiêu dùng đã
qua sử dụng không được phép nhập khẩu như hàng điện tử; hàng điện
lạnh; hàng điện gia dụng; hàng trang trí nội thất; hàng gia dụng bằng
gốm, sứ, thủy tinh, nhựa, cao su,…Thông tư số 12/2018/TT-BCT quy
định các thiết bị y tế đã được qua sử dụng không được phép nhập khẩu
vào Việt Nam.Thông tư số 12/2018/TT-BCT quy định các loại phương lOMoAR cPSD| 45469857
tiện đã qua sử dụng không được phép nhập khẩu như xe đạp, xe moto, xe gắn máy.
- Dưới quyền quản lý của BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
● Sản phẩm văn hóa thuộc hàng cấm phổ biến chi tiết xem tại Luật Bưu
chính, các loại tem bưu chính bị cấm kinh doanh, trưng bày, trao đổi
hoặc tuyên truyền tại Việt Nam. Và Luật Tần số vô tuyến điện, tất cả các
thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện và vô tuyến điện không đảm bảo
phù hợp với những quy hoạch tần số vô tuyến điện cũng như quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
- Dưới quyền quản lý của BỘ VĂN HOÁ THỂ THAO VÀ DU LỊCH (tương tự với phần nhập khẩu).
- Dưới quyền quản lý của BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
● Phương tiện vận tải tay lái bên phải chi tiết Thông tư số 13/2015/TTBGTVT
● Vật tư và phương tiện đã qua sử dụng
- Dưới quyền quản lý của BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ●
Thuốc bảo vệ thực vật bị cấm tại Việt Nam chi tiết tại Thông tư số 15/2018/TT- BNNPTNT.
● Hóa chất trong Phụ lục III Công ước Rotterdam.
● Mẫu động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (tương tự như phần xuất khẩu)
- Dưới quyền quản lý của BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
● Phế liệu, phế thải, thiết bị làm lạnh sử dụng C.F.C.chi tiết Thông tư số
01/2013/TT-BTNMT và Thông tư số 15/2006/TT-BTNMT. - Dưới quyền quản
lý của BỘ XÂY DỰNG
● Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amfibole chi tiết tại.Thông
tư số 25/2016/TT-BXD
3. Các hình thức xuất khẩu theo luật định tại Việt Nam lOMoAR cPSD| 45469857
3.1 Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà bên mua và bên bán trực tiếp
thỏa thuận, trao đổi, thương lượng về quyền lợi của mỗi bên phù hợp với pháp luật
của các quốc gia các bên cùng tham gia ký kết hợp đồng.
Bên bán xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu
mua từ các đơn vị sản xuất trong nước.
Trong trường hợp, doanh nghiệp xuất khẩu không tự sản xuất ra sản phẩm (gọi là
doanh nghiệp thương mại) thì việc xuất khẩu phải trải qua công đoạn thu mua nguồn
hàng từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó đàm phán và ký kết với doanh nghiệp
nước ngoài trước khi xuất khẩu.
Doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để chi trả các chi phí phát sinh trong hoạt động kinh
doanh và được hưởng toàn bộ phần lãi thu được cũng như phải tự chịu trách nhiệm
nếu hoạt động đó thua lỗ. Khi xuất khẩu tự doanh thì doanh nghiệp được trích kim
ngạch xuất khẩu, khi tiêu thụ hàng xuất khẩu doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế lợi tức.
Đây là hình thức được thực hiện bởi các doanh nghiệp uy tín và có nghiệp vụ xuất nhập
khẩu vững mạnh. Hình thức này sẽ không phù hợp với các doanh nghiệp mới, chưa có
kinh nghiệm trong ngành xuất khẩu.
Ví dụ: Công ty Vinafood ký hợp đồng xuất khẩu 120.000 tấn gạo với khách hàng
Malaysia (2 bên tự đàm phán). Đây là xuất khẩu trực tiếp từ Việt Nam cho thương nhân Malaysia. lOMoAR cPSD| 45469857
Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, bên xuất khẩu sẽ tự: xin giấy phép xuất khẩu,
chuẩn bị hàng hóa làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, tìm hiểu và mua bảo hiểm
(nếu xuất theo điều kiện CIF, CIP), và cuối cùng là làm thủ tục nhận thanh toán.
3.2 Xuất khẩu ủy thác
Là hoạt động xuất khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp hoạt động trong nước có
ngành hàng kinh doanh một số mặt hàng xuất khẩu nhưng không đủ điều kiện về khả
năng tài chính, về đối tác kinh doanh... nên đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng
trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình.
( Điều 155 Luật thương mại 2005, khái niệm ủy thác mua bán hàng hoá). -
Bên nhận ủy thác sẽ đàm phán với DN nước ngoài về thủ tục xuất
khẩutheo yêu cầu của bên ủy thác và sẽ nhận hoa hồng => Phí ủy thác
(Khoản 2, Điều 164 Luật thương mại 2005) -
Xuất khẩu uỷ thác có đặc điểm: trong hoạt động xuất khẩu này, doanh
nghiệp xuất khẩu (nhận uỷ thác) không phải bỏ vốn, không phải xin hạn
ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ vì không phải
tiêu thụ hàng của họ mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để giao dịch
với bạn hàng nước ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu hàng cũng
như thay mặt cho bên uỷ thác khiếu nại đòi bồi thường với nước ngoài khi có tổn thất. -
Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác:
Điều 162, 163 luật thương mại 2005 -
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác: lOMoAR cPSD| 45469857
Điều 164, Điều 165 luật thương mại 2005 -
Khi nhận uỷ thác, các doanh nghiệp xuất khẩu này (nhận uỷ thác) phải lập
hai hợp đồng: Một hợp đồng mua bán hàng hoá với nước ngoài. Một hợp
đồng nhận uỷ thác với bên uỷ thác.
Ví dụ: Công ty A muốn xuất khẩu mặt hàng lúa từ trong nước ra nước ngoài
cho công ty C. Tuy nhiên vì công ty A mới được thành lập được một thời
gian ngắn nên chưa đủ kinh nghiệm và còn bỡ ngỡ về thủ tục, thuế quan…
trong hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy công ty A(gọi là bên ủy thác) sẽ
tìm đến công ty B (gọi là bên nhận ủy thác) để ủy thác việc thực hiện các
thủ tục, đàm phán, ký kết hợp đồng với bên công ty C bên nước ngoài. Lúc
này công ty B sẽ chuẩn bị 2 hợp đồng: Một hợp đồng nhận uỷ thác với bên
A. Một hợp đồng mua bán hàng hoá với công ty nước ngoài C. Sau khi đàm
phán và quá trình bán hàng diễn ra thành công, bên B sẽ được phí ủy thác
theo thoả thuận trong hợp đồng ủy thác.
3.3 Xuất khẩu tại chỗ
Theo Điều 86 - Thông tư số 38/2015/TT-BTC về “Thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” thì hàng hóa xuất khẩu tại chỗ bao gồm 3 loại: 1.
Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư
dưthừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều
32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP. 2.
Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất,
doanhnghiệp trong khu phi thuế quan. lOMoAR cPSD| 45469857 3.
Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước
ngoàikhông có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao,
nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
Là hình thức mà nhà xuất khẩu không cần phải thâm nhập vào thị trường nước ngoài
mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu và giao hàng ngay tại lãnh thổ Việt Nam.
Doanh nghiệp xuất khẩu cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như thủ tục hải
quan, mua bảo hiểm hàng hoá …Do đó, vấn đề chi phí được tối ưu hóa một cách đáng kể.
Như vậy hàng hóa được xuất khẩu tại chỗ sẽ không được vận chuyển vượt ra khỏi biên
giới lãnh thổ Việt Nam, mà khách hàng nước ngoài vẫn mua và sử dụng được hàng hóa của mình.
Ví dụ: Công ty A (tại Singapore) mua hàng hóa (nguyên vật liệu, sản phẩm gia công...)
từ công ty B (tại Việt Nam) và chỉ định giao lô hàng này cho đối tác mà họ đã ký hợp
đồng là Công ty C ( tại VN). Như vậy, ta thấy, hợp đồng ký kết giữa các công ty (A ký
với B; A ký với C) là các hợp đồng ngoại thương, hàng hóa đã được xuất khẩu. Tuy
nhiên, hàng hóa không được vận chuyển ra khỏi biên giới quốc gia mà được vận
chuyển, giao hàng ngay tại lãnh thổ Việt Nam.
3.4 Tạm nhập tái xuất
Tại Điều 29 Luật Thương mại 2005 quy định về tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá như sau: -
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ
cáckhu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và
làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. lOMoAR cPSD| 45469857
Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa để sản xuất, thi công, cho thuê, cho
mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác theo các quy định sau:
+ Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất
khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu,
trừ Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải
được Bộ Công Thương cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép
quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định 69/2018/NĐ-CP.
+ Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định trên, thương nhân thực hiện thủ tục
tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập. -
Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa còn trong thời hạn bảo hành
theo hợp đồng nhập khẩu hoặc theo hợp đồng, thỏa thuận bảo hành ký với nước ngoài
để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa. Thủ tục tạm xuất, tái nhập thực
hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập. -
Trường hợp hàng hóa không còn trong thời hạn bảo hành theo hợp đồng nhập
khẩu hoặc theo hợp đồng, thỏa thuận bảo hành, việc tạm xuất, tái nhập ra nước ngoài
để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa thực hiện theo quy định sau:
+ Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất
khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu,
trừ Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải
được Bộ Công Thương cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép
quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này.
+ Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng; linh kiện, phụ tùng đã qua sử dụng thuộc Danh mục
hàng hóa cấm nhập khẩu không được phép tạm xuất ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa. lOMoAR cPSD| 45469857
+ Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, thương
nhân thực hiện thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy
phép tạm xuất, tái nhập. -
Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa ra nước ngoài để tham dự hội
chợ, triển lãm thương mại. Thủ tục tạm xuất, tái nhập thực hiện tại cơ quan hải quan,
không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
Riêng hàng hóa cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
4.Các hình thức nhập khẩu theo luật định ở Việt Nam
4.1 Nhập khẩu trực tiếp
Theo khoản 2 Điều 28 Luật Thương Mại 2005 và Nghị định 69/2018/NĐ-CP -
Nhập khẩu trực tiếp là: người mua và người bán hàng hóa trực tiếp giao dịch
với nhau, quá trình mua và bán không hề ràng buộc. Bên mua có thể mua mà không bán và ngược lại. -
Trong hoạt động nhập khẩu trực tiếp: doanh nghiệp hoàn toàn nắm quyền
chủđộng từ nghiên cứu thị trường, lựa chọn bạn hàng, lựa chọn phương thức giao
dịch, đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng. -
Doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để chi trả các chi phí phát sinh trong hoạt động
kinh doanh và được hưởng toàn bộ phần lãi thu được cũng nhưng phải tự chịu trách
nhiệm nếu hoạt động đó thua lỗ.
Khi nhập khẩu trực tiếp thì doanh nghiệp được trích kim ngạch nhập khẩu, khi tiêu thụ
hàng nhập khẩu doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế lợi tức. lOMoAR cPSD| 45469857
ví dụ: Một loại hàng hóa được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam đó là một chiếc điện
thoại của thương hiệu Apple. Trong trường hợp này điện thoại của hãng Apple được
sản xuất tại một quốc gia khác và sau đó được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam để bán cho người tiêu dùng.
4.2 Nhập khẩu ủy thác
1. Nhập khẩu ủy thác là gì?
Ủy thác nhập khẩu là việc người mua hàng Việt Nam không tự mình đứng ra, mà thuê
công ty dịch vụ tổ chức thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài. (Điều
155 Luật thương mại 2005 kết hợp với điều 16 NĐ 187/2013/NĐ-CP)
Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác (Điều 162, 163 Luật thương mại 2005)
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác (Điều 164,165 Luật thương mại 2005)
Ví dụ: Công ty TNHH Thương mại ABC chuyên mua bán hàng đá Granite cho các công
trình, giờ muốn nhập khẩu mặt hàng đá granite về bán. Do chưa có kinh nghiệm làm
xuất nhập khẩu, nên muốn hợp tác với công ty dịch vụ để nhập lô hàng từ Ấn Độ.
Khi đó, công ty dịch vụ sẽ thay mặt Công ty ABC đàm phán ký kết hợp đồng với người
bán Ấn Độ để nhập khẩu lô hàng về Việt Nam, sau đó xuất trả lại lô hàng đó cho Công
ty ABC để thu phí dịch vụ Ủy thác nhập khẩu.
Những doanh nghiệp cần ủy thác nhập khẩu
● Các cá nhân không có tư cách pháp nhân, nên không ký hợp đồng được với đối
tác là doanh nghiệp nước ngoài.
● Các cửa hàng, hộ kinh doanh cần xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa, nhưng không
có kiến thức xuất nhập khẩu, hoặc không muốn trực tiếp giao dịch với nước
ngoài, nhất là việc phải thương thảo bằng ngoại ngữ. lOMoAR cPSD| 45469857
● Doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm về thương mại quốc tế để có thể tự thực
hiện việc nhập khẩu hàng hóa. Chẳng hạn với những doanh nghiệp mới thành
lập, đội ngũ nhân sự chưa quen làm xuất nhập khẩu, hoặc không biết cách giao
tiếp, đàm phán được với người bán hàng đầu nước ngoài. Khi đó, sử dụng qua
đơn vị dịch vụ nhập khẩu có kinh nghiệm sẽ là một giải pháp khả thi và an toàn,
ít nhất là cho những lô hàng đầu tiên.
● Công ty chưa đủ điều kiện xin giấy phép để được nhập khẩu trực tiếp một số
mặt hàng nào đó . Khi đó bạn cần sử dụng qua đơn vị dịch vụ nhập khẩu có đủ
giấy phép nhập khẩu với mặt hàng mà bạn muốn nhập.
● Doanh nghiệp nhập khẩu tiếp cận mặt hàng mới có rủi ro, nhưng chưa thấy
yên tâm để tự làm, nên muốn sử dụng năng lực của đơn vị dịch vụ ủy thác để giảm thiểu rủi ro.
● Chủ hàng muốn chuyển rủi ro cho đơn vị dịch vụ ủy thác XNK bằng cách khoán
trọn gói. Công ty dịch vụ được 1 khoản phí thỏa thuận, bao trọn gói cả vận
chuyển, thủ tục thông quan, kiểm tra chuyên ngành (nếu có), thuế nhập khẩu
& VAT, phụ phí, vận chuyển về kho... Khoản phí dịch vụ đó thường cố định, đơn
vị nhận ủy thác tự cân đối, và do đó lãi lỗ tự chịu. Trường hợp này thường gặp
với các lô hàng vận chuyển đường biên, khi đó các đơn vị này có thể còn "lách
luật" bằng cách khai báo giá trị hàng thấp đi để hưởng lợi.
● Muốn dùng đại lý của công ty giao nhận vận tải để kiểm tra thông tin cũng như
uy tín của người bán hàng nước ngoài. Khi đó, việc Ủy thác cho công ty nhập
khẩu cũng là một giải pháp rất hợp lý.
Những lợi ích nhận được khi sử dụng ủy thác nhập khẩu
● Tiết kiệm chi phí: Doanh nghiệp sẽ chỉ phải chi trả cho phí dịch vụ cho mỗi lần
nhập khẩu hàng hóa và chắc chắn sẽ tối ưu chi phí hơn so với khi mở thêm một
bộ phận làm xuất nhập khẩu hoặc tự đứng ra nhập khẩu hàng hóa khi chưa có kinh nghiệm. lOMoAR cPSD| 45469857
● Tiết kiệm thời gian: Khâu làm thủ tục nhập khẩu luôn tốn thời gian đối với các
doanh nghiệp muốn tự nhập khẩu hàng hóa. Chưa kể đến sẽ phức tạp hơn khi để xảy ra sai sót.
● Giảm thiểu rủi ro: Các đơn vị chuyên ủy thác nhập khẩu sẽ đứng ra nhập khẩu
hàng hóa và làm các thủ tục hải quan cho doanh nghiệp.
4.3 Nhập khẩu liên doanh
1. Nghị định 09/2018/NĐ-CP: Nghị định này quy định chi tiết về hoạt động liên
doanh và hợp tác kinh doanh với đối tác nước ngoài tại Việt Nam.
2. Nghị định 07/2016/NĐ-CP: Nghị định này quy định về hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam, trong đó có quy định về liên doanh và hợp tác kinh doanh.
- Nhập khẩu liên doanh: là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kỹ
thuật một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng, kỹ thuật, thúc đẩy
phát triển theo hướng có lợi nhất cho các bên.
- Nhập khẩu liên doanh có đặc điểm: so với trực tiếp thì nhập khẩu liên doanh ít
chịu rủi ro, vì mỗi doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một phần
vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của các bên cũng tăng theo số vốn
góp, việc phân chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn góp, lãi lỗ hai bên
phân chia tuỳ theo thỏa thuận dựa trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên gánh vác.
- Trong nhập khẩu liên doanh thì doanh nghiệp đứng ra nhận hàng sẽ được tính
kim ngạch xuất nhập khẩu. Khi đưa hàng về tiêu thụ thì chỉ được tính doanh số
trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chịu thuế doanh thu trên doanh số đó. lOMoAR cPSD| 45469857
Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp tham gia liên doanh phải lập hai hợp đồng: Một hợp
đồng mua hàng với nước ngoài. Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác
(không nhất thiết phải là doanh nghiệp Nhà nước).
Ví dụ: công ty A ở Việt Nam hợp tác với công ty B ở Trung Quốc để thành lập một liên
doanh. Liên doanh này là một nhà máy sản xuất điện thoại di động. Công ty A và công
ty B chia sẻ nguồn vốn, công nghệ, quản lý và định hướng kinh doanh. Trong trường
hợp này, điện thoại di động được sản xuất tại nhà máy của liên doanh ở Trung Quốc
và sau đó nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam để phân phối và bán cho người tiêu dùng trong nước.
4.4 Nhập khẩu gia công
Hoạt động gia công được quy định tại chương 6 của Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BCT
năm 2017 hợp nhất nghị định hướng dẫn luật thương mại về hoạt động mua bán quốc
tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
- Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu( làbên nhận gia
công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu (bên đặt gia
công)về để tiến hành gia công theo những quy định trong hợp đồng ký kết giữa hai bên.
- Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc
diện cấm kinh doanh. ( khoản 1, điều 180 LTM 2005)
- Trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ởnước
ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có
thể được gia công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. (Khoản 2, điều 180 LTM 2005)
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký
hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài sau khi được Bộ Công Thương cấp lOMoAR cPSD| 45469857
Giấy phép. (Nghị định 69/2018/NĐ-CP). Hồ sơ và thủ tục để xin nhận giấy phép Bộ
Công Thương được quy định tại Khoản
4 Điều 38 nghị định này)
- Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 69/2018/NĐ-CP về hợp đồng gia công cụ thể như sau:
Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương theo quy định của Luật thương mại và phải tối thiểu bao gồm các điều khoản sau:
- Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng và bên gia công trực tiếp.
- Tên, số lượng sản phẩm gia công. - Giá gia công.
- Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán.
- Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên
liệu,phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử dụng
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công.
- Danh mục và trị giá máy móc, thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để phụcvụ gia công (nếu có).
- Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải, phế phẩm và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết
bịthuê, mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công.
- Địa điểm và thời gian giao hàng.
- Nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ hàng hóa.
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
- Các khái niệm, quyền và nghĩa vụ giữ các bên được quy định tại Mục 1, Chương 6
Luật thương mại 2005 và Mục 1, Chương 5 nghị định 69/2018/NĐ-CP Ví dụ:
Công ty X tại Việt Nam chuyên gia công giày dép với số lượng lớn và nhận gia công giày
cho công ty Y tại Nhật Bản. Công ty X sẽ phải làm hồ sơ thủ tục để xin giấp phép từ Bộ lOMoAR cPSD| 45469857
Công Thương.Sau khi được Bộ Công thương cấp giấy phép, công ty X và Y sẽ thoả
thuận và ký kết hợp đồng gia công theo điều 39 nghị định 69/2018/NĐ-CP.