



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61432759
CÁC KHUYNH HƯỚNG VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
I. Khái niệm khuynh hướng
- Khuynh hướng: Là nghiêng về, ngả về, xoay theo.
- Khuynh hướng văn học: là khái niệm để chỉ cộng đồng các hiện tượng văn học
cósự thống nhất tương đối về tư tưởng, thẩm mỹ và nguyên tắc tổ chức nghệ thuật.
Những sáng tác thuộc một khuynh hướng thường có cùng đối tượng, mục tiêu,
phương thức phản ánh,...
-> Một số khuynh hướng văn học quan trọng trong lịch sử văn học châu Âu: chủ
nghĩa cổ điển, chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa hiện thực thời đại phục hưng, chủ
nghĩa tự nhiên, chủ nghĩa tượng trưng,…
- Khuynh hướng văn học có thể được nhìn nhận trên nhiều cấp độ: •
Cấp độ phương pháp nghệ thuật: (cách lựa chọn chất liệu đời sống, phương
thức nghệ thuật xử lí chất liệu) -> Khuynh hướng nghệ thuật, khuynh hướng
sáng tác: khuynh hướng lãng mạn, khuynh hướng hiện thực. •
Cấp độ tư tưởng (quan niệm về hiện thực): -> Khuynh hướng tư tưởng:
khuynh hướng yêu nước, khuynh hướng thỏa mãn hiện thực, khuynh hướng tố cáo
hiện thực, khuynh hướng hưởng lạc thoát li,... •
Cấp độ cảm hứng nghệ thuật (thái độ, tư tưởng, cảm xúc của người nghệ sĩ
đối với thế giới được mô tả) -> Khuynh hướng cảm hứng: khuynh hướng cảm
hứng yêu nước, khuynh hướng cảm hứng nhân đạo,…Khuynh hướng cảm
hứng có mối liên hệ mật thiết với đề tài và tư tưởng của tác phẩm.
- Phân biệt khuynh hướng văn học và một số thuật ngữ gần gũi •
Trường phái văn học: sáng tác của những thành viên trong cùng một cộng
đồng có sự gần gũi trực tiếp về tư tưởng và nghệ thuật, có sự thống nhất chặt chẽ
các định hướng thẩm mỹ (cùng theo đuổi một nguyên tắc sáng tạo, cùng khai thác
những chất liệu thẩm mỹ và cùng sử sụng những biện pháp kĩ thuật giống nhau). lOMoAR cPSD| 61432759 •
Trào lưu văn học: phong trào văn học được khởi xướng và thúc đẩy bởi các
nhà văn có quan điểm tư tưởng xã hội và quan điểm thẩm mỹ tương đối gần gũi, có
cương lĩnh nghệ thuật thống nhất. Trào lưu văn học thường được hình thành trên cơ
sở sự cách tân, đổi mới, sự đề xuất hệ thống nguyên tắc sáng tạo mới, khác biệt so
với những kinh nghiệm nghệ thuật truyền thống.
II. Khuynh hướng cảm hứng văn học trung đại Việt Nam
- Khuynh hướng: những sáng tác có cùng mục tiêu, đối tượng, hoặc phương thức
nghệ thuật,... Cảm hứng: trạng thái tình cảm mãnh liệt, cảm xúc, sự say mê được đẩy
đến mức cao độ, kích thích óc tưởng tượng và sự sáng tạo của người nghệ sĩ. Cảm
hứng thống nhất với đề tài và tư tưởng của tác phẩm.
1. Khuynh hướng cảm hứng yêu nước 1.1. Yêu nước là gì? - Yêu nước (ái quốc):
+ Nghĩa hẹp: là tình cảm yêu thương, gắn bó một cách tự nhiên/ không vụ lợi với
nơi sinh ra, lớn lên hoặc sinh sống;
+ Nghĩa rộng: yêu gia đình, quê hương, giang sơn đất nước, dân tộc, đồng bào,...
1.2.Đặc điểm, nội dung của khuynh hướng cảm hứng yêu nước trong VHTĐVN *Đặc điểm:
+ Cảm hứng xuyên suốt văn học trung đại Việt Nam: "Nền văn học trung đại Việt
Nam […] gắn bó máu thịt với vận mệnh đất nước" (Nguyễn Đăng Na)
+ Cảm hứng chủ đạo trong những giai đoạn nhất định, vd như giai đoạn có giặc ngoại xâm,…
+ Cảm hứng yêu nước ở thời kì chống ngoại xâm có những biểu hiện khác biệt rõ
nét so với thời kì xây dựng triều đại phong kiến.
*Về sắc thái cảm hứng (nội dung cảm hứng yêu nước):
+ Khẳng định độc lập, chủ quyền đất nước: Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo, lời
phủ dụ của hoàng đế Quang Trung trước khi tiến quân,... lOMoAR cPSD| 61432759
+ Căm thù giặc, quyết tâm quyết chiến chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước: Nam
quốc sơn hà, Dụ chư tì tướng hịch văn, Cảm hoài, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, thơ
Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Xuân Ôn,...
+ Tự hào về truyền thống văn hóa, lịch sử của dân tộc, về những chiến công vang
dội của thời đại, về thành tựu của quốc gia dân tộc, về sức mạnh con người, về vẻ
đẹp của thiên nhiên đất nước,…: Việt điệu u linh tập, Lĩnh Nam chích quái lục, Tụng
gia hoàn kinh sư, Thuật hoài, Bạch Đằng giang phú, Bạch Đằng hải khẩu,
Bình Ngô đại cáo, sáng tác văn học của các tác giả như Lê Thánh Tông, Nguyễn
Trực, Thái Thuận... thời Hồng Đức; sáng tác của các tác giả như Ngô Thì Nhậm,
Phan Huy Ích,... thời Tây Sơn; sáng tác của Trịnh Hoài Đức, Lê Quang Định, Ngô
Nhân Tĩnh,... thời Nguyễn,…
+ Khát vọng hòa bình cho đất nước, khát vọng xây dựng quốc gia phồn thịnh, vững
bền: Quốc tộ, Thiên đô chiếu, Bạch Đằng giang phú, thơ Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh
Khiêm, thơ Nguyễn Đình Chiểu,…
+ Tình cảm nhớ thương, gắn bó với quê hương (đặc biệt trong thơ đi sứ).
*Đặc trưng cảm hứng yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam:
- Gắn liền với quan niệm về đất nước thời trung đại: nước gắn với triều đại là của đế
vương, yêu nước là trung quân là tôn quân -> tư tưởng trung quân ái quốc.
- Quan niệm về đất nước vừa tiếp nối vừa được mở rộng qua các thời kì.
Nước = triều đại/ đế vương (lãnh thổ):
+ TK XI: Nam quốc sơn hà Nam đế cư
+ TK XIII: Nhữ đẳng tọa thị chủ nhục tằng bất vi ưu, thân thương quốc sỉ tằng bất
vi quý – nay các người ngồi nhìn mà chủ nhục mà không biết lo thân chịu nước nhục
mà không biết thẹn (Trần Quốc Tuấn)
+ TK XVIII: đánh cho sử tri Nam quốc anh hùng chi hữu chủ
+ TK XIX: tấc đất nhọn rau ơn chúa tài bồi cho nước nhà ta; nam thiên định phận đế
vương châu/Tiền sử chiêu chiêu cũ liệt ưu – Trời Nam/VN là đất đế vương trời đã
phân định/Sử sách trước đây còn rực rõ công oanh liệt (Nguyễn Quang Bích). Mọi lOMoAR cPSD| 61432759
quyền lực hành vi trong một nước phải do vua nắm, và cùng với quốc dân chia sẻ
nỗi buồn niềm vui, ngoài quy luật này ra đều là có tội cả (Nguyễn Trường Tộ), … •
Nước = quốc hiệu + văn hiến + lãnh thổ + phong tục + triều đại + nhân tài:
Đại Bảo tam niên Nhâm Tuất khoa tiến sĩ đề danh kí (thân nhân trung), Bình Ngô
đại cáo (Nguyễn Trãi), Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm),… •
Nước = triều đại/ đế vương + lòng dân: Cổ lai quốc dĩ dân vi bản/ Đắc quốc
ưng trị tại đắc dân (Từ xưa đến nay, nước lấy dân làm gốc/ Được nước, nên biết là
ở chỗ được lòng dân) – Nguyễn Bỉnh Khiêm; Gốc của nước vốn ở dân, sinh mệnh
của vua cũng ở dân. Cường thần, nội biến, địch quốc ngoại hoạn cũng chưa đủ nỗi
âu lo, nhưng khi lòng dân lung lay, túc là có mối lo ở đó – Lê Quý Đôn,… •
Nước = triều đại + lãnh thổ + văn hiến + phong tục + sản vật + quân sự + bang
giao + pháp luật: Từ xưa các bậc đế vương đều coi trọng việc võ bị. Muốn cho nước
trị, ngoài giáo hóa, lễ nhạc, phải thường xuyên chăm lo quân cơ, binh phục – Lê Quý Đôn, Phan Huy Chú,…
1.3. Khuynh hướng cảm hứng yêu nước trong tiến trình văn học trung đại Việt Nam. a) Giai đoạn X –XIV:
- Vị trí: Cảm hứng yêu nước là chủ lưu, chi phối các dòng cảm hứng khác
- Cảm hứng yêu nước gắn bó mật thiết với bối cảnh lịch sử thời đại: công cuộc
xâydựng quốc gia phong kiến, độc lập tự chủ, song hành với công cuộc đấu tranh
chống giặc ngoại xâm bảo vệ nền độc lập chủ quyền của đất nước.
- Các nội dung chính: khẳng định độc lập, chủ quyền; tự hào về truyền thống văn
hóa; lịch sử; niềm tin vào sức mạnh của con người trong công cuộc kháng chiến
giữ nước, dựng xây đất nước; khát vọng hòa bình hạnh phúc.
- Tác phẩm tiêu biểu: Quốc tộ, Thiên đô chiếu, Phạt Tống lộ bố văn, Nam quốc
sơnhà, Tụng giá hoàn kinh sư, Dụ chư tì tướng hịch văn, Bạch Đằng giang, Bạch Đằng giang phú,… b) Giai đoạn XV – XVII: lOMoAR cPSD| 61432759 -
Vị trí: Cảm hứng yêu nước vẫn là một trong những dòng chính, đóng vai trò
quantrọng trong việc kiến tạo diện mạo giai đoạn văn học này. -
Diễn tiến của cảm hứng yêu nước thể hiện rõ nét sự gắn kết giữa văn học với
bối cảnh lịch sử; cảm hứng yêu nước chống giặc ngoại xâm (đầu TK XV), cảm hứng
thù tạc, ca tụng triều đại quân chủ Nho giáo, tự hào về truyền thống văn hiến đất
nước (giữa -> cuối XV – XVII). -
Các nội dung chính: phản ánh cuộc kháng chiến chống Minh hào hùng và
oanh liệt; thể hiện niềm tự hào về sức mạnh của dân tộc, truyền thống vẻ vang của
đất nước; tin tưởng vào tương lai tươi sáng; ngợi ca những thành tựu của triều đình
phong kiến; thể hiện sự mãn nguyện trước cuộc sống ấm no của muôn dân, sự phồn
thịnh của đất nước; say sưa với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước,… -
Tác giả tiêu biểu: Nguyễn Trãi, Nguyễn Mộng Tuân, Lý Tử Tấn, Đặng Minh
Khiêm, Lê Thánh Tông và các danh sĩ Hội Tao đàn, Hoàng Sĩ Khải,…
c) Giai đoạn XVIII – giữa XIX:
- Vị trí: cảm hứng yêu nước có sự thay đổi, không còn là dòng chủ lưu.
- Cảm hứng yêu nước tập trung ở dòng thơ vịnh sử, thơ đi sứ, trong sáng tác của các
nhà thơ, nhà văn chịu ảnh hưởng của phong trào Tây Sơn (văn học Tây Sơn), trong
sáng tác thời kì đầu của nhà Nguyễn. (Nguyễn Ánh – Nguyễn Gia Long làm được
điều mà các triều đạt trước không làm được -> thống nhất toàn bộ đất nước =>
công lao vô cùng to lớn).
- Nội dung chính: Ca ngợi lịch sử và các anh hùng dân tộc, thể hiện niềm tự hào
vềtruyền thống dựng nước, giữ nước; tình yêu thương, sự gắn bó với quê hương
đất nước của những sứ thần xa quê, khẳng định vương triều Tây Sơn; khẳng định
công trạng của hoàng đế Quang Trung; ngợi ca cuộc sống thái bình, sung túc của
nhân dân, ca ngợi thành tựu của triều đình nhà Nguyễn, tự hào với thắng cảnh đất nước, …
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Vịnh sử thi tuyển (Nguyễn Tông Quai, Nguyễn Bá
Lân, Nguyễn Trác Luân, Ngô Tuấn Cảnh), Hoa trình tiêu khiển tập (Nguyễn Đề),
Hoa Nguyên thi thảo (Lê Quang Định),… lOMoAR cPSD| 61432759
d) Giai đoạn nửa cuối XIX:
- Yêu nước là nguồn cảm hứng chính, phát triển theo sát phong trào kháng chiến
chống Pháp, giàu tính chiến đấu, tính quần chúng và có ảnh hưởng rõ rệt đến các
khuynh hướng cảm hứng khác. - Đặc điểm:
+ Ý thức chi phối vẫn là ý thức hệ phong kiến, yêu nước gắn liền với trung quân, lí
tưởng chiến đấu vì nước vì dân đồng thời cũng là lí tưởng chiến đấu vì vua nhưng
tư tưởng trung quân có dấu hiệu giảm sút, mờ nhạt.
+ Tư tưởng ái quốc từng bước tách khỏi ý thức trung quân. Tư tưởng ái quốc, lập
trường dân tộc đặc biệt được đề cao: xuất hiện tiếng nói chống lại sự thỏa hiệp, đầu
hang, cắt đất cho giặc “Tan nhà cám nỗi câu ly hận/Cắt đất thương thay cuộc giảng hòa” (Phan Văn Trị)
+ Âm điệu chủ đạo của văn học yêu nước: bi tráng (như bối cảnh lịch sử)
+ Văn học yêu nước thể hiện tính dân chủ sâu sắc; nhân vật trung tâm - người nghĩa
sĩ xả thân vì độc lập dân tộc (lãnh tụ nghĩa quân, người nông dân đánh giặc). Đặc
điểm: họ chiến đấu tự giác và hi sinh có ý thức.
+ Tác giả tiêu biểu: Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị, Nguyễn Xuân Ôn, Nguyễn
Quang Bích, Nguyễn Thông,… 2. Cảm hứng nhân đạo 2.1. Khái niệm
Phân biệt các khái niệm nhân đạo, nhân văn, nhân bản
- Nhân đạo: tình cảm xót thương hướng đến con người nhỏ bé, bất hạnh.
- Nhân văn: tình cảm yêu thương, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp, giá trị của con người
- Nhân bản: lấy con người làm trung tâm, khẳng định con người thế tục với những
nhu cầu khát vọng chính đáng. lOMoAR cPSD| 61432759
🡺 Tương ứng với thuật ngữ Humanism (chủ nghĩa nhân đạo – nhân văn – nhân bản)
+ Điểm chung: hướng đến con người, vì con người, thể hiện tình yêu thương con
người. +Phân biệt: nhân đạo gắn liền với chủ nghĩa bác ái, nhấn mạnh tình yêu
thương con người, đặc biệt những con người bé nhỏ, bất hạnh, không phân biệt giới
tính, giai cấp, dân tộc,… - (thiên về tính thiện). Nhân văn: ca ngợi vẻ đẹp, giá trị của
con người (vẻ đẹp hình thể, vẻ đẹp đạo đức, tài năng, trí tuệ,…) – (thiên về thẩm
mĩ). Nhân bản: (khái niệm có nguồn gốc từ thơi phục hưng ở phương Tây): coi trọng
con người bao gồm cả bản năng và nững giá trị gắn với nó – thiên về tính trân.
*Lưu ý: ba khái niệm nhân đạo – nhân văn – nhân bản có điểm giao thoa nhưng
cũng có những đặc trưng riêng. Khuynh hướng cảm hứng nhân đạo được sử dụng
với ý nghĩa rộng, bao trùm cả 3 khái niệm nhân đạo, nhân văn, nhân bản, chỉ tình
cảm yêu thương, sự bảo vệ, trân trọng những giá trị, khát vọng của con người.
2.2. Đặc điểm/ Nội dung của cảm hứng nhân đạo:
- Đối tượng phản ánh: con người, đặc biệt những số phận bất hạnh, những con người bé nhỏ. - Tình cảm, thái độ:
+ Cảm thông, thương xót, thấu hiểu và chia sẻ với nỗi đau khổ (vật chất, tinh thần) của con người.
+ Trân trọng, đề cao vẻ đẹp, giá trị của con người: vẻ đẹp hình thức, tâm hồn, trí tuệ,
tài năng, ý thức, khát vọng,…
+ Khẳng định, bảo vệ những khát vọng chính đáng của con người: khát vọng khẳng
định bản thân, khát vọng tình yêu, khát vọng mưu cầu hạnh phúc, khát vọng tự do,…
+ Phê phán và đấu tranh chống lại những thế lực chà đạp lên con người.
2.3. Khuynh hướng cảm hứng nhân đạo trong tiến trình văn học trung đại Việt Nam.
- Thế kỷ X – XIV: giai đoạn manh nha của cảm hứng nhân đạo: lOMoAR cPSD| 61432759 •
Lòng thương dân, chủ trương khoan sức dân, lấy dân làm gốc: “làm thế nào
để thu hút được binh lính như cha con một nhà”, “khoan sức cho dân để làm cái kế
sâu gốc, kế bền rễ”. (Lời dặn con trước khi mất của Trần Quốc Tuấn).
Sinh dân nhất thị ngã đồng bào
Tứ hải hà tâm sử khốn cùng
(hết thảy trăm họ đều là đồng bào của ta
Nỡ lòng nào để cho bốn biển phải khốn cùng)
(Nghệ An hành diện – Trần Minh Tông) •
Khẳng định vai trò, sức mạnh của con người trong công cuộc bảo vệ và xây
dựng đất nước (nhân đạo gắn liền với yêu nước).
Tín tri: bất tại quan hà chi hiểm hề,
Duy tại ý đức chi mạc kinh
Giặc tan muôn thuở thanh bình
Bởi đâu đất hiểm, cốt mình đức cao
(Bạch Đằng giang phú – Trương Hán Siêu) Thùy tri vạn cổ Trùng hưng nghiệp
Bán tạo quan hà, bán tại nhân
Ai chẳng biết sự nghiệp muôn đời là của vua Trùng Hưng/ Một nửa là ở sông núi, một nửa là ở người.
(Bạch Đằng giang – Nguyễn Sưởng) •
Lòng tin yêu cuộc sống, tin vào bản lĩnh, sức mạnh con người trong thơ thiền
(Nam nhi tự hữu xung thiên chí/ Hưu hướng Như Lai hành xứ hành -> làm trai phải
tự có chí xung trời thẳm/ Đừng nhọc mình dẫm theo vất chân của Như Lai – Quảng Nghiêm thiền sư) •
Nỗi đau xót, cảm giác ai oán, bất lực khi chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bế
tắc của người dân trong thơ ca thời vãn Trần (sáng tác của Trần Nguyên Đán, Nguyễn
Phi khanh, Nguyễn Sưởng,...) lOMoAR cPSD| 61432759
Ngọc Hoa dạ chiếu tuyệt quyền kì
Dục bãi khiên lai cận sích tri
Nhược sứ ái nhân như ái mã
Thương sinh hà chi hữu thương di
(Đề Đường Minh Hoàng dục mã đồ - Chu Đường Anh) Dịch nghĩa:
Con ngựa ngọc hoa đẹp lạ lùng
Tắm xong, dắt tới trước sân rồng
Nếu nhà vua biết quý người như ngựa
Đâu đến nỗi nhân dân phảo khốn cùngLiên cử vạn tính giai ngô dữ,
Thứ ốc thùy gia diện diện hà
(Thù Đại Khê thái học “Xuân hàn” vận - Nguyễn Phi Khanh) Dịch nghĩa:
Chỉ xót thương muôn họ đều là đồng bào của ta
Dưới những mái nhà chén chúc của ai kia, khuôn mặt nào cũng rét buốt
- Thế kỉ XV – XVII: cảm hứng nhân đạo được hình thành rõ nét •
Cảm hứng trọng dân, thương dân, lo cho dân trong sáng tác của các nhà Nho. •
Nguyễn Trãi nói nhiều đến nỗi đau khổ của người dân trong chiến tranh. Ông
đồng thời thể hiện niềm tin tưởng mãnh liệt vào sức mạnh của nhân dân trong công
cuộc bảo vệ và dựng xây đất nước. lí tưởng vì dân đặc biệt được đề cao trong thơ
văn Nguyễn Trãi (Quan hải)
Phúc chu thuỷ tín dân do thuỷ
(Lật thuyền mới biết dân như nước - Quan Hải)
Thánh tâm dục dữ dân hưu tức lOMoAR cPSD| 61432759
Văn trị chung tu trí thái bình
(Lòng vua muốn để dân yên nghỉ/Rút cục nên xây dựng cảnh thái bình bằng văn trị - Quan duyệt thuỷ trận) •
Nguyễn Bỉnh Khiêm day dứt trước cuộc sống đói khổ, điêu đứng của người
dân. Ông đề cao trách nhiệm của người cầm quyền trong việc chăm lo cho cuộc sống
ấm no, hạnh phúc của muôn dân. Xuất phát từ quyền lợi của người dân, ông lên
tiếng phản đối đấu tranh. Nguyên dã hữu cảo miêu Lẫm dữu vô dư túc Lao phí nông phu thán
Cơ thích điền phụ khắp
(Tăng thử) (Ngoài đồng chỉ còn nắm lúa khô
Trong không còn hạt thóc thừa
Người nông dân khó nhọc và than thở
Người điền phụ gầy ốm và khóc lóc)
Dân giai thức mục quan tân chính
Thủy vị quân vương trí thái bình
(Trung tân quán ngụ hứng) Dân đều lau nước mắt ngước xem chính sự mới
Ai vì quân vương đem lại thái bình?
Thiên như tảo vị sinh dân kế
Ưng tịch nghiêm ngưng tác thái hoà
(Cảm hứng) Nếu trời sớm vì nhân dân mà toan tính/ Thì
hãy trừ bỏ sự tàn khốc ghê sợ mà dấy lên khi thái hòa. lOMoAR cPSD| 61432759 •
Sự quan tâm đến số phận con người bé nhỏ, khẳng định khát vọng chính đáng
của con người (Truyền Kì mạn Lục – Nguyễn Dữ):
+ Quan tâm đến cuộc sống, số phận của con người bé nhỏ, có vị thế thấp trong xã
hội: người phụ nữ (xuất thân bình dân, ca kĩ,…)
+ Cảm thông, chia sẻ với nỗi đau khổ, bất hạnh của con người: người phụ nữ, người trí thức.
+ Phát hiện và khẳng định những khao khát nhân bản của con người: khao khát yêu
thương, khao khát hạnh phúc.
- Giai đoạn XVIII – nửa đầu XIX: cảm hứng chủ đạo •
Cảm hứng nhân đạo trở thành trào lưu sâu rộng và mạnh mẽ, là tiếng nói chủ
đạo ở hầu hết các thể loại: thơ Nôm Đường luật, thơ chữ Hán, Ngâm khúc, Truyện
Nôm, Hát nói, truyện kí,... •
Cảm hứng nhân đạo tập trung những tác giả, tác phẩm lớn và tiêu biểu nhất
của cả giai đoạn văn học: Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Gia Thiều,
Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Cao Bá Quát, Phạm Nguyễn Du, Ngô Thì Sĩ,... •
Nội dung: khẳng định con người với tất cả vẻ đẹp và giá trị; phê phán thế lực
chà đạp lên con người; đấu tranh cho quyền sống, quyền hạnh phúc của con người.
Điểm đáng chú ý: con người trần thế trở thành nhân vật trung tâm của văn học; thể
hiện cái nhìn mới, quan niệm mới về con người •
Vấn đề thân phận và số phận của con người được đặt ra trực tiếp và gay gắt.
Số phận bi kịch của người phụ nữ, đặc biệt được quan tâm: kĩ nữ, ca nữ, người phụ
nữ không chồng mà chửa, làm lẽ, nghèo khổ, góa chồng,... •
Nhân vật nói hộ Nguyễn Du nhiều nhất là Thúy kiều dù khác nhau về xuất thân, giới tính,... •
Vẻ đẹp con người tiếp tục được khám phá, phát hiện ở những tầng bậc mới,
sâu sắc và nhân văn hơn: phẩm chất, đạo đức, tài năng (cống hiến cho cộng đồng) +
hình thể, tài năng và ý thức cá nhân, khát vọng mưu cầu hạnh phúc. Con người cá
nhân được ý thức như một thực thể hiện tồn, cuộc sống trần tục được coi trọng, đề lOMoAR cPSD| 61432759
cao -> mẫu hình con người lí tưởng, trung tâm của văn học: con người phàm trần
(trong tương quan với mẫu hình con người thánh nhân quân tử ở các giai đoạn trước). •
Con người được nhìn nhận một cách toàn diện: con người xã hội – con người
cá nhân;giá trị, khát vọng – bổn phận, nghĩa vụ; lời nói, hành động (ngoại hiện) –
thể hiện thế giới tâm hồn phong phú, phức tạp (nội tâm)...
- Nửa cuối XIX: cảm hứng nhân đạo có phần lắng xuống, hiện diện trong khuynh
hướng cảm hứng yêu nước, cảm hứng thế sự.
• Tôn vinh những người anh hùng chiến đấu và hi sinh vì độc lập đất được, vì cuộc
sống tự do và hạnh phúc của nhân dân. Người anh hùng thời đại không chỉ là các
lãnh tụ nghĩa quân mà con cả những người xuất thân từ tầng lớp dưới của xã hội.
Vẻ đẹp và lí tưởng của họ là sự kết tinh giá trị con người.
• Niềm cảm thương, nỗi đau xót trước cuộc sống khổ đau, bế tắc của nhân dân giữa
buổi khó khăn, tao loạn: Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiều), Chợ Đồng (Nguyễn Khuyến).
Sự giao thoa giữa cảm hứng yêu nước và cảm hứng nhân đạo Gợi ý:
• Quan tâm, chia sẻ, xót thương trước nỗi đau khô của người dân khi đất nước có
chiến tranh, bị quân thù giày xéo.
• Căm hận, tố cáo tội ác của quân xâm lược: tàn sát, bóc lột sức lao động của
ngườidân. đầy họ vào cuộc sống lầm than, cơ cực....
• Tự hào trước thành tựu của vương triều, của đất nước, cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân.
• Khăng định vai trò, sức mạnh của con người trong công cuộc dựng nước, giữ nước.
• Khát vọng hòa bình cho đất nước, hạnh phúc cho muôn dân.
3. Khuynh hướng cảm hứng thế sự
3.1. Một số vấn đề chung * Khái niệm: lOMoAR cPSD| 61432759 -
Thế sự là việc đời, là chuyện đời, những vấn đề thuộc về đời sống con người và xã hội. -
Cảm hứng thế sự chỉ những tác phẩm đề cập đến vấn đề nhân sinh, xã hội có
tính chất đời thường, thế tục và thể hiện quan niệm, thái độ, cách phân tích, đánh
giá, phê bình, lí giải của tác giả.
-> Đối tượng phản ánh: những vấn đề nhân sinh và xã hội có tính chất đời thường. -
Quan điểm, thái độ của tác giả: phân tích, đánh giá, luận bàn, thường nghiêng
về phê phán, phủ nhận.
*Cảm hứng thế sự trong tương quan với các khuynh hướng cảm hứng khác của VHTĐ VN. -
Cảm hứng thế sự: khai thác những vấn đề thuộc về cuộc sống đời thường, thế
tục, xu hướng nghiêng về luận bàn, đánh giá. -
Cảm hứng yêu nước: đề cập đến những vấn đề chính sự, mang tính chất quốc
gia đại sự, sắc thái chủ đạo: tự hào, ngợi ca, khẳng định. -
Cảm hứng nhân đạo: quan tâm đến nỗi khổ đau và niềm hạnh phúc, vẻ đẹp,
giá trị của con người; tình cảm chủ đạo: cảm thông, thương xót, trân trọng đề cao. -
Cảm hứng đạo lí: chú trọng các vấn đề thuộc phạm trù đạo đức, trung tâm là
đạo đức theo quan niệm Nho giáo; xu hướng cảm xúc: ca ngợi đạo đức, giáo huấn đạo lí. -
Cảm hứng tôn giáo: đối tượng: các triết lí, lí tưởng tôn giáo (phật giáo, đạo
giáo, thiên chúa giáo...), mục đích: giải thích, ca tụng, truyền bá tôn giáo. -
Cảm hứng thiên nhiên: lấy thiên nhiên làm đối tượng thẩm mỹ, viế về thiên
nhiên với niềm hứng thú, say mê.
3.2. Vị trí của cảm hứng thế sự trong nền VHTĐ VN: -
Là một trong những nguồn cảm hứng chủ đạo, có mặt ở tất cả các giai đoạn
vủa VHTĐ VN. Vai trò của cảm hứng thế sự đặc biệt được khẳng định trong văn chương của các nhà nho.
3.3.Cơ sở của khuynh hướng cảm hứng thế sự: lOMoAR cPSD| 61432759 -
Lực lượng sáng tác: chủ yếu là các nhà nho. Mối quan tâm lớn của các nhà
nho là những vấn đề nhân sinh xã hội -> nỗi lo đời, thương đời; quan niệm về giá trị
của các nhà nho: xu hướng đối lập “nghĩa” (lí tưởng nhân nghĩa) với “lợi” (lợi ích
vật chất, tiền tài, danh vọng). -
Quan niệm văn học: coi trọng chức năng giáo huấn, gắn văn chương với nhiệm vụ chính trị, xã hội. 3.4. Đặc điểm * Về nội dung: -
Suy tư, triết lý về nhân tình thế thái (tình người, thói đời): sự phức tạp của các
mối quan hệ nhân sinh, sự tha hóa đạo đức của con người, đồng tiền chi phối quan
hệ giữa con người với con người, các giá trị bị đảo lộn,... (Tự thuật 9 – Nguyễn Trãi;
Thơ Nôm bài 74 – Nguyễn Bỉnh Khiêm; vịnh nhân tình thế thái – Nguyễn Công Trứ;
Đau mắt – Trần Tế Xương) -
Phản ánh bức tranh đời sống xã hội, chính trị đương thời; giai cấp thống trị
suy đồi; chiến tranh loạn lạc; cuộc sống của người dân đói khổ, bế tắc. (Nhâm dần
niên lục nguyệt tác – TRần Nguyên Đán; Truyền kì mạn lục – Nguyễn Dữ; Thiêp
thế ngâm – Ngô Thế Lân; Đùa ông Phủ - Trần Tế Xương) -
Phản ánh cuộc sống sinh hoạt thường nhật của con người: những phong tục
tập quán, những sinh hoạt đời thường; thi cử, lễ hội, hôn nhân, sinh hoạt, sản xuất,...;
những mối quan hệ gia đình, xã hội: quan hệ quân thần, phụ tử, bằng hữu, huynh đệ,
phu thê, quan hệ giữa giai cấp thống trị và người bị trị, giữa kẻ giàu và người nghèo;...
Ví dụ: Lĩnh Nam chích quái lục (Trần Thể Pháp), Nam Ông mộng lục (Hồ Nguyễn
Trừng), các truyện Nôm, các truyện/kí trong Lan Trì kiến văn lục
(Vũ Trinh), Sơn cư tạp thuật (Khuyết danh), Vũ trung tùy bút (Phạm Đình Hồ), Tang
thương ngẩu lục (Phạm Đình Hồ và Nguyễn Án), Thoái thực kí văn (Trương Quốc
Dụng), Tây hành kiên văn kỉ lược (Lý Văn Phúc)... * Về hình thức: lOMoAR cPSD| 61432759 -
Thể loại: cảm hứng thế sự có mặt ở nhiều thể loại văn học trung đại, hầu hết
là thể loại văn học nghệ thuật. Thơ Đường luật chữ Hán, chữ Nôm, truyện Nôm,
ngâm khúc, truyện kí, tiểu thuyết chương hồi;… -
Ngôn ngữ: sáng tác chữ Hán và sáng tác chữ Nôm; khuynh hướng sử dụng ngôn ngữ đời thường. -
Hình tượng: bên cạnh những hình tượng mang tính tượng trưng, ước lệ, xuất
hện nhiều hình tượng có nguồn gốc từ đời sống (người dân bé nhỏ, người ăn mày,
kẻ tha hương, tiến sĩ giấy, mẹ Mốc, ông phỗng đá, anh khóa hỏng thi,..)
3.5. Cảm hứng thế sự trong tiến trình văn học trung đại VN. -
Giai đoạn X- XIV: giai đoạn manh nha, cảm hứng thế sự không phải nguồn cảm hứng chủ đạo. ●
Cảm hứng thế sự có mặt trong những truyện kể phản ánh cuộc sống con người
trong các mối quan hệ gia đình, xã hội ở Lĩnh Nam chính quái lục (truyện Hà Ô Lôi,
Nhất Dạ Trạch…), Nam Ông mộng lục (Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng, Dùng thơ để khuyên ngăn…) ●
Cảm hứng thế sự thể hiện rõ nét trong những sáng tác phơi bày sự suy đồi của
giai cấp cầm quyền, cuộc sống đói rách, khốn khó của người dân của các tác giả thời
vãn Trần như Nguyễn Sướng, Trần Nguyên Đán, Nguyễn Phi Khanh…
- Giai đoạn XV – XVII: giai đoạn phát triển ●
Những bất cập của thực tại xã hội khiến các nhà văn mang tâm thế hoài nghi,
bất mãn, phủ nhận hiện thực. ●
Tiếng nói phê phán thực tại xuất hiện nhiều trong thơ Đường luật Hán và
Nôm, trong truyện truyền kì. ●
Lập trường chủ đạo của các tác giả vẫn là lập trường đạo đức, bảo vệ những
giá trị đạo đức nho giáo. ●
Các tác giả tiêu biểu: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ,…
- Giai đoạn XVIII – nửa đầu XIX: phát triển mạnh mẽ, đạt được nhiều thành tựu lOMoAR cPSD| 61432759 ●
Chế độ PK bộc lộ những khủng hoảng, rạn nứt, tầng lớp lãnh đạo tha hóa, sự
đối lập giữa thống trị và bị trị ngày càng gay gắt, cuộc tranh giành quyền lực giữa
các phe phái thống trị dẫn cảnh loạn li, bất ổn triền miên. ●
Nhu cầu nhận thức lại thực tại, phơi bày những mặt tối của hiện thực được thể
hiện rõ nét trong các tác phẩm có quy mô trường thiên lẫn quy mô nhỏ, văn xuôi và
văn vần, chữ Hán và chữ Nôm, thuộc hầu hết các thể loại phi chức năng như Ngâm
khúc, truyện Nôm, thơ chữ Hán, thơ nôm Đường luật, truyện kí, tiểu thuyết chương hồi. ●
Các tác giả tiêu biểu: Phạm Nguyễn Du, Ngô Thế Lân, Bùi Huy bích, Nguyễn
Du, Lý Văn Phức, Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu… (thơ); Ngô gia văn phái, Lê
Hữu Trác, Phạm Đình Hổ, Vũ Trinh,…(Văn xuôi)
- Nửa cuối XIX: giai đoạn cảm hứng thế sự tiếp tục có những thành tựu mới. ●
Xã hội thực dân phong kiến bộc lộ nhiều mặt suy đồi, đen tối. cuộc đấu tranh
chống kẻ thù xâm lược được tiến hành song song trên hai bình diện: đấu tranh vũ
trang, đấu tranh chính trị; đấu tranh trên bình diện văn hóa, lối sống. ●
Cảm hứng thế sự với sắc thái chủ đạo phê phán và tố cáo hiện thực được thể
hiện rõ nét ở bộ phận thơ ca trào phúng. Xã hội buổi giao thời với nhiều điều lố lăng,
kệch cỡm là chất liệu sinh động cho thơ ca trào phúng Nguyễn Khuyến, Tú Xương,
Nguyễn Thiện Kế, Kép Trà,… Các tác gia đã xây dựng được hàng loạt những hình
tượng trào phúng điển hình như “ông tiến sĩ giấy, Kẻ hỏng thi, vua chèo, quan chèo,
con người thừa, con người tha hóa,..” phản ánh sự sụp đổ của những giá trị chính thống. ●
Cùng với mảng sáng tác về nông thôn, khai thác hiện thực cuộc sống của
người nông dân, bức tranh giàu màu sắc hiện thực trong thơ văn trào phúng đã đánh
dấu bước chuyển mới của văn học theo hướng nghiêng về thực tại đời sống. > mảng
trào phúng thế sự và mảng nông thôn.
*Nhiệm vụ 3: tìm hiểu sự giao thoa giữa cảm hứng nhân đạo và cảm hứng thế sự.
- phản ảnh cuộc sống khổ đau, bất hạnh của con người cùng các căn nguyên: chiến
tranh, thiên tai, nhân họa,… lOMoAR cPSD| 61432759
- phê phán, tố cáo tội ác của giai cấp cầm quyền, của những thế lực tàn bạo gây nên nỗi khổ cho con người.
*sự giao thoa giữa cảm hứng yêu nước và nhân đạo:
- quan tâm, chia sẻ, xót thương trước nỗi đau khổ của người dân khi đất nước có
chiến tranh, bị quân thù giày xéo.
- căm hận, tố cáo tội ác của quân xâm lược: tàn sát, bóc lột sức lao động của người
dân, đẩy họ vào cuộc sống lầm than, cơ cực…
- tự hào trước thành tựu của vương triều, của đất nước, cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân.
- khẳng định vai trò, sức mạnh của con người trong công cuộc dựng nước, giữ nước.
- khát vọng hòa bình cho đất nước, hạnh phúc cho muôn dân.
4. Khuynh hướng cảm hứng thiên nhiên
4.1. Khái niệm: Những tác phẩm được viết với mục đích giải thích, ca tụng, truyền
bá các triết lí, lí tưởng tôn giáo (Phật giáo, Đạo giáo, Thiên Chúa giáo,…) *Tôn
giáo và một số vấn đề liên quan:
- Tôn giáo và tín ngưỡng:
+ Giống nhau: đều dựa trên niềm tin thiêng liêng, đều tạo ra nếp sống xã hội. + Phân biệt: •
Tôn giáo bao gồm các yếu tố hợp thành: giáo chủ, giáo lí/ giáo pháp, giáo hội,
giáo đường, giáo dân/ đệ tử/ tăng chúng. Tín ngưỡng không có giáo chú, giáo lý,
giáo hội mà được truyền từ đời này qua đời khác một cách tự nhiên. Tín ngưỡng
cũng không có không gian hành đạo, không gian truyền kinh, giảng đạo riêng biệt. •
Mục đích của tín ngưỡng là cầu mong cho cuộc sống tốt lành. Mục đích của
tôn giáo là tạo điểm tựa tinh thần cho con người trong cuộc sống. •
Tại một thời điểm, con người không được theo hai tôn giáo khác nhau nhưng
đồng thời có thể theo nhiều tín ngưỡng. lOMoAR cPSD| 61432759
- Tam giáo: Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo không phải một tôn giáo đích thực (mặc
dù quy mô và tầm ảnh hưởng của nó không thua kém một tôn giáo nào). Tam giáo
thực chất là ba hệ tư tưởng, chỉ có hai tôn giáo: Phật và Đạo.
Lưu ý: các tác phẩm ca tụng, hướng về Nho giáo không xếp vào khuynh hướng cảm hứng tôn giáo. 4.2. Đặc điểm: a. Về nội dung ●
Trực tiếp luận giải, ca tụng, truyền bá, phát triển các tư tưởng tôn giáo (tác
phẩm của người tu hành).ví dụ: thơ kệ, bài văn luận thuyết Phật giáo…. ●
Thể hiện niềm say mê, sự sùng bái với các tư tưởng, nhân vật tôn giáo (tác
phẩm của người tu hành và cả người “ngoại đạo”). Ví dụ: truyện về các danh tăng,
đạo sĩ, truyện kí về các nhân vật thần, tiên (thần tích, thần phả, tiên phả, phật thoại, tiên thoại,…) ●
Dùng các tư tưởng, hình tượng, tích truyện tôn giáo để tiếp cận, phản ánh và
lí giải hiện thực (sáng tác của người không thuộc giới tu hành). b. Về hình thức ●
Thể loại: phần lớn là các thể loại văn học chức năng lễ nghi tôn giáo (văn luận
thuyết, kệ, thơ thiền, truyện kì ảo, truyện các thánh,…) ●
Ngôn ngữ: thuật ngữ tôn giáo, motip kì ảo, cách nói ẩn dụ, phúng dụ,…
4.3. Cảm hứng tôn giáo trong tiến trình văn học trung đại Việt Nam. a. Giai đoạn X –XIV: ●
Giai đoạn phát triển rực rỡ của văn học Phật giáo và Đạo giáo, trong đó văn
học Phật giáo đặc biệt hưng thịnh. ●
Văn học Phật giáo xuất hiện trong bối cảnh Phật giáo được coi như Quốc giáo
(nhà nước, nhân dân coi đạo Phật giáo như tôn giáo có tính chất quốc gia: đất
vua, chùa làng, phong cảnh bụt). Phật giáo với tư tương từ bi bác ái, vị tha hỉ
xả rất phù hợp để xây dựng cuộc sống thái bình, thịnh trị -> lực lượng nhà
chùa, các nhà sư đóng vai trò quan trọng. Họ là những trí thức lớn, giữ trọng lOMoAR cPSD| 61432759
trách trong bộ máy chính quyền, nhiều người được mời làm cố vấn cho triều đình:
Pháp Thuận, Ngô Chân Lưu, Vạn Hạnh,… ●
Sáng tác của các thiền sư, phật tử với số lượng lớn đã tạo thành dòng văn học
riêng: Văn học Phật giáo – Văn học nhà chùa – Văn học Thiền tông. ●
Một số tiểu loại của văn học Phật giáo: -
Kệ: bài văn vần, ngắn ghi lại những lời tóm tắt, kết luận mang tính chất khuyên
giải, tổng kết khi kết thúc một bài thuyết giáp, một buổi giảng kinh hoặc tại một thời
điểm đặc biệt nào đó của nhà sư. Nhiều bài kệ có giá trị văn học gọi là thơ kệ (Thị
đệ tứ - Vạn Hạnh thiền sư, Ngôn hoài – Không Lộ thiền sư, Cáo tật thị chúng – Mãn Giác thiền sư)…. -
Văn luận thuyết: sách triết học giải thích, bàn luận về tư tưởng Phật giáo của
các nhà sư hoặc cư sĩ (người tu tại gia). Nội dung: đưa ra một quan niệm triết học,
giải thích hoặc truyền thụ một luận thuyết tôn giáo. Ví dụ: Khóa hư ngữ lục – Trần
Thái Tông, Cư trần lạc đạo phú – Trần Nhân Tông,… -
Truyện kí về nhà chùa: truyện về các thiền sư. Ví dụ: Thiền uyển tập anh ngữ
lục (Khuyết danh), Tam tổ thực lục (Khuyết danh) => tôn sùng, ngưỡng mộ, lí tưởng
hóa, thần thánh hóa các thiền sư.
Lưu ý: Đáng chú ý nhất là KỆ - thơ thiền: số lượng thơ thiền hiện còn chưa xác
định số lượng chính xác. Quan niệm khác nhau về thơ thiền: (1) tất cả những tác
phẩm chịu ảnh hưởng của tư tưởng Thiền (2) Những bài kệ do các thiền sư viết ra
để mở mang, làm sáng tỏ giáo lí nhà Phật, bộc lộ suy tư, tình cảm với xã hội, tín dồ
(bao gồm sáng tác của một số vua quan có đề cập trực tiếp đến giáo lí nhà Phật thời Lí – Trần) +
Ví dụ: “cáo tật thị chúng – Mãn giác thiền sư”:
Tác giả: thiền sư được các vua Lí rất trọng vọng.
Hoàn cảnh sáng tác: làm trước khi lâm chung, đã nhìn thấy kết cục.
Hai câu đầu: mùa xuân -> thời gian sự vận động khách quan; trăm hoa: cây cối ->
vạn vật trong tự nhiên; Lạc – Khai -> tính luân hồi của thường. lOMoAR cPSD| 61432759
Hai câu tiếp: sự biến đổi của con người. Đạo phật quan niệm: sinh – lão – bệnh – tử
là chu trình của đời người. con người cũng như tự nhên đều có sự thay đổi.
Hai câu cuối: câu thơ kéo dài báo hiệu một hiện tượng đột xuất. sự biến đổi của thiên
nhiên, con người là quy luật nhưng cũng có những hiện tượng vượt ngoài quy luật:
nhành mai vẫn nở khi mùa xuân đã tàn. Ý thơ không xuất phát từ sự quan sát bình
thường mà tự sự đột phá của ý tưởng. hình ảnh biểu tượng (cùng với xuân, hoa):
nhành mai: chân như, bản thể, nhà tu hành đắc đạo -> bản thể, chân như sẽ tồn tại vĩnh viễn.
Giá trị nghệ thuật khách quan: tâm hồn tinh tế, nhạt cảm,tha thiết với cái đẹp, với
cái bước đi của thười gian (bức tranh thiên nhiên trong sáng, tinh khôi, mới mẻ);
tinh thần lạc quan, ham sống; nội lực ,ạnh mẽ, ý thức khắc phục hoàn cảnh, vượt qua
khó khăn, thử thách để vươn lên. b. Giai đoạn XV –XVII: ●
Văn học Phật giáo có phần lắng xuống do chủ tưởng độc tôn Nho giáo thời
Lê. Phạm vi ảnh hưởng của bộ phận sáng tác này được duy trì trong khuôn khổ nhà
chùa, ở những tác phẩm thực hiện chức năng tôn giáo thuần túy: Thánh đăng lục -
Khuyết danh, Hương hải thiền sư ngữ lục – Hương Hải,… ●
Ảnh hưởng của Đạo giáo trong văn học được gia tăng. Đạo giáo với viễn cảnh
về một thế giới rộng lớn không giới hạn, vạn vật biến hóa khôn cùng, có khả năng
kích thích sự thăng hoa, sáng tạo, khai phóng sức tưởng tượng của người nghệ sĩ,
đồng thời cung cấp mẫu thức để họ kiến tạo thế giới nghệ thuật. Ảnh hưởng Đạo
giáo khá đậm nét trong thơ Nguyễn Trãi, thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm: Thánh Tông di
thảo, Truyền kì mạn lục. Ví dụ: Truyện Từ Thức lấy vợ tiên: nhân vật, motip, không
gian, thời gian, chủ đề, cảm hứng,… ●
Truyện Từ Thức lấy vợ tiên: chủ đề luyến ái giữa tiên nữ giáng trần và người
trí thức với tính cách phóng khoáng, ghét chính sự ràng buộc; cảm hứng siêu thoát:
siêu thoát chính sự, không phải siêu thoát cuộc đời, không mưu cầu cuộc sống trường sinh bất tử. c.
Giai đoạn XVIII – nửa đầu XIX: ●
Thế kỉ XVIII – nửa đầu XIX là giai đoạn lịch sử với nhiều biến động dữ đội,
chế độ phong kiến Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng, những cuộc