Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại cục thuế tỉnh Hậu Giang | Đại học Tây Đô

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến động  lực làm việc của công chức tại Cục Thuế tỉnh Hậu Giang. Số liệu của  nghiên cứu được thu thập từ 183 công chức đang làm việc tại Cục thuế.  Phương pháp phân tích nhân tố khám phá kết hợp với hồi  quy tuyến tính đa biến được sử dụng để đáp ứng mục tiêu đã đặt ra.

Tạp chí Nghiên cứu khoa học Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 08 - 2020
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CỦA CÔNG CHỨC TẠI CỤC THUẾ TỈNH HẬU GIANG
Nguyễn Phước Quý Quang
1*
, Thái Trương Điền
2
,
Trần Thúy Nghiệm
1
Nguyễn Huy Trung
1
1
Trường Đại học Tây Đô,
2
Cục Thuế tỉnh Hậu Giang
(Email: thaitruongdien@gmail.com)
Ngày nhận: 15/03/2020
Ngày phản biện: 03/4/2020
Ngày duyệt đăng: 15/4/2020
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
công chức tại Cục Thuế tỉnh Hậu Giang. Số liệu của nghiên cứu được thu thập từ 183 công
chức đang làm việc tại Cục thuế. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá kết hợp với hồi
quy tuyến tính đa biến được sử dụng để đáp ứng mục tiêu đã đặt ra. Kết quả nghiên cứu cho
thấy sáu nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại cục thuế tỉnh Hậu
Giang, gồm “Lòng nhân từ”
1
= 0,338), “Môi trường làm việc”
2
= 0,210), “Sự hấp
dẫn khi tham gia vào dịch vụ công”
3
= 0,141), “Sự dấn thân”
4
= 0,138), “Gắn kết với
các giá trị công”
5
= 0,119), “Bản chất công việc”
6
= 0,115). Từ kết quả nghiên cứu,
tác giả đã đưa ra một số hàm ý quản trị để nâng cao động lực làm việc của công chức tại
Cục Thuế tỉnh Hậu Giang.
Từ khoá: Cục Thuế tỉnh Hậu Giang, động lực làm việc, yếu tố ảnh hưởng
Trích dẫn: Nguyễn Phước Quý Quang, Thái Trương Điền, Trần Thúy Nghiệm Nguyễn
Huy Trung, 2020. Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức
tại Cục Thuế tỉnh Hậu Giang. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế
Trường Đại học Tây Đô. 08: 21-34.
*TS. Nguyễn Phước Quý Quang Phó Chủ tịch HĐQT, Trường Đại học Tây Đô
21
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 08 - 2020
1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỗi quốc gia muốn phát triển cần phải
các nguồn lực, trong đó nguồn lực con
người đóng một vai trò quan trọng
quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc
gia. vậy, mục đích phát triển kinh tế -
hội của mỗi quốc gia, xét đến cùng,
phải con người, cho con người, tạo môi
trường thuận lợi để con người cuộc
sống hạnh phúc, sức khoẻ hội
phát huy mọi năng lực sáng tạo.
Công chức nhân tố quan trọng trong
bộ máy hành chính nhà nước của mọi
quốc gia. Công chức vừa người tham
mưu xây dựng, đồng thời vừa người tổ
chức thực thi các chính sách, pháp luật
của nhà nước trong mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế - hội. Bộ máy hành chính
của một quốc gia vận hành thông suốt,
hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớno
phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn,
tinh thần trách nhiệm, thái độ, động lực
làm việc của đội ngũ công chức làm việc
trong bộ máy đó.
Hậu Giang một tỉnh thuộc vùng
đồng bằng sông Cửu Long, vai trò
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
hội của cả khu vực. Tỉnh Hậu Giang
hệ thống hạ tầng giao thông khá tốt,
kết nối được với các trung tâm kinh tế lớn
của cả nước tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp phát triển, cũng như tạo
điều kiện thuận lợi giải quyết việc làm
cho người lao động.
Đối với ngành thuế của tỉnh Hậu
Giang, đội ngũ công chức vai trò đặc
biệt quan trọng, lực lượng nòng cốt,
trực tiếp, givai trò quyết định đến thực
hiện chức năng, nhiệm vụ chính trị của
22
ngành thuế; góp phần phát triển kinh tế,
văn hoá - hội, quốc phòng, an ninh của
tỉnh. Nhận thức vị trí, vai trò quan
trọng của đội ngũ công chức ngành thuế,
quán triệt sâu sắc quan điểm, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước về xây dựng đội ngũ công chức
trong thời kỳ mới.
Xuất phát từ những do nêu trên,
nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu
bao gồm: (1) Xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của công
chức tại Cục Thuế tỉnh Hậu Giang; (2)
Đánh giá mức độ tác động của các nhân
tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
công chức; (3) Đề xuất hàm ý quản trị
nhằm duy trì, phát huy động lực làm việc
của công chức tại Cục Thuế tỉnh Hậu
Giang.
2.
SỞ THUYẾT, HÌNH
VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1.
Nhân tố Sự hấp dẫn khi tham
gia vào dịch vụ công, Gắn kết với các
giá trị công, Lòng nhân từ, Sự dấn
thân:
Theo nghiên cứu của Perry (1996)
Sangmook Kim (2012) động lực phụng
sự công tổng hợp những niềm tin, giá
trị tinh thần của các nhân trong tổ
chức luôn hướng đến sự gắn kết các giá
trị, lợi ích chung của cộng đồng hơn. Từ
những sở trên, giả thuyết H
1
, H
2
, H
3
và H
4
được xây dựng như sau:
Giả thuyết H
1
: Sự hấp dẫn khi tham
gia vào dịch vụ công (HD) tác động cùng
chiều (+) đến động lựcm việc của công
chức.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 08 - 2020
Giả thuyết H
2
: Gắn kết với các giá trị
công (GK) tác động cùng chiều (+) đến
động lực làm việc của công chức.
Giả thuyết H
3
: Lòng nhân từ (NT) tác
động cùng chiều (+) đến động lực làm
việc của công chức.
Giả thuyết H
4
: Sự dấn thân (DT) tác
động cùng chiều (+) đến động lực làm
việc của công chức.
2.2.
Nhân tố Môi trường làm việc
Theo nghiên cứu của (Kovach, 1987),
Moynihan Pandey (2007) môi trường
làm việc một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến động lực làm việc
của công chức. Theo đó, cách người
công chức cảm nhận về môi trường làm
việc trong tổ chức thể làm tăng hoặc
giảm niềm tin của họ vào các giá trị ng.
Ngoài ra, nghiên cứu của Perry (1996)
cũng chỉ sự ảnh hưởng của môi trường
làm việc như không khí nơi làm việc, tinh
thần hợp tác, thân thiện, ấm áp sự hỗ
trợ từ đồng nghiệp đến động lực làm việc
của công chức trong lĩnh vực công. Từ
những lập luận trên, giả thuyết H
5
được
phát biểu như sau:
Giả thuyết H
5
: Môi trường làm việc
(MT) tác động cùng chiều (+) đến động
lực làm việc của công chức.
2.3.
Nhân tố Bản chất công việc
Theo nghiên cứu của Yair (2010) bản
chất công việc phù hợp sẽ mang lại động
lực làm việc cho người lao động nếu thỏa
mãn các đặc điểm: Công việc phù hợp với
năng lực, chuyên môn đào tạo được
phân công công việc hợp lý.
Kovach (1987) cho rằng một công việc
thú vị công việc thể hiện sự đa dạng,
sáng tạo, thách thức tạo hội để phát
huy các kỹ năng, năng lực nhân. Từ
các sở trên, giả thuyết H
6
được phát
triển như sau:
Giả thuyết H
6
: Bản chất công việc
(BC) tác động cùng chiều (+) đến động
lực làm việc của công chức.
Dựa trên sở thuyết đã nêu trên
kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây.
hình nghiên cứu được tác giả tổng
hợp, đề xuất, cụ thể như sau:
23
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 08 - 2020
Động lực
làm việc
Bản chất công việc
Sự hấp dẫn khi tham gia vào
dịch vụ công
Gắn kết với các giá trị công
Lòng nhân từ
Sự dấn thân
Môi trường làm việc
Hình 1. hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức
tại Cục Thuế tỉnh Hậu Giang
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất từ các nghiên cứu có liên quan, 2020)
3.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện qua 2
phương pháp nghiên cứu định tính
định lượng. Bảng câu hỏi khảo sát được
gửi trực tiếp đến tất cả công chức đang
làm việc tại Cục Thuế tỉnh Hậu Giang.
Kết quthu về 183 quan sát hợp lệ. Sau
đó tác giả đã tiến hành làm sạch dữ liệu
phân tích bằng phần mềm SPSS phiên
bản 26.0.
Sau đó tiến hành phân tích dữ liệu bằng
cách sử dụng các phương pháp thống
tả, phân tích độ tin cậy Cronbach’s
Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích tương quan phân tích hồi quy
để kiểm định các giả thuyết. Với 31 biến
quan sát cho 06 biến độc lập 01 biến
phụ thuộc, được xây dựng dựa trên
nguyên tắc kế thừa các thang đo đã kiểm
định độ tin cậy của các nghiên cứu trước.
Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng
để thể hiện mức độ đồng ý của đáp viên
trên các phát biểu.
24
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 08 - 2020
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.
Đánh giá thang đo bằng hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha
Kết quả thống tả đặc điểm dữ
liệu nghiên cứu cho thấy 122 công
chức nam giới chiếm tỷ lệ 66,7% 61
công chức nữ chiếm tỷ lệ 33,3%. Về độ
tuổi từ 22 đến 36 tuổi chiếm 17,5% (32
công chức), độ tuổi 36 đến 45 tuổi chiếm
38,8% (71 công chức), độ tuổi từ 45 tuổi
trở lên chiếm 43,7% (80 công chức). Qua
khảo sát cho thấy công chức tham gia trả
lời phiếu phỏng vấn độ tuổi từ 45 tuổi
trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất. Trình độ học
vấn đại học chiếm cao nhất 109 công
chức (chiếm 59,6%), tiếp đến trình độ học
vấn từ cao đẳng trở xuống 43 công
chức (chiếm 23,5%), còn lại trình độ học
vấn sau đại học 31 công chức (chiếm
16,9%). Đối với thâm niên công tác từ 10
năm trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất 90,7%
(166 công chức), công chức thâm niên
công tác dưới 3 năm chiếm tỷ lệ cao thứ
2 3,8% (7 công chức), công chức
thâm niên công tác từ 5 đến 10 năm chiếm
tỷ lệ cao thứ 3 3,3% (6 công chức), cuối
cùng, công chức thâm niên công tác từ
3 đến 5 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,2%
(4 công chức). Các tỷ lệ này phản ánh lên
phần nào sự gắn bó, trung thành của công
chức đối với Cục Thuế tỉnh Hậu Giang.
Kết quả tại Bảng 1 cho thấy, hệ số
Cronbach’s Alpha tổng của 07 nhân tố
(01 nhân tố phụ thuộc với 4 biến quan sát
06 nhân tố độc lập với 27 biến quan
sát) Hệ số tương quan biến thành phần
- biến tổng thấp nhất lớn hơn 0,3. Như
vậy, 31 biến quan sát được sử dụng cho
phân tích nhân tố khám phá (EFA) tiếp
theo.
Bảng 1. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Biến quan sát
S
biến
quan
t
Hệ số
Cronbach's
Alpha
Hệ số tương quan
biến thành phần -
biến tổng thấp nhất
Cronbach's
Alpha nếu bị
loại biến
Động lực làm việc 4 0,802 0,548 0,720 - 0,783
Sự hấp dẫn khi tham
gia vào dịch vụ công
Gắn kết với các giá
trị công
Lòng nhân từ
0,860
0,574
0,809 - 0,858
Sự dấn thân
0,867
0,604
0,822 - 0,864
Môi trường làm việc
0,766
0,558
0,647 - 0,731
Bản chất công việc
0,755
0,527
0,674 - 0,710
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử số liệu khảo sát thực tế của tác giả, 2020)
25
5
0,874
0,651
0,826 - 0,858
5
0,858
0,632
0,811 - 0,839
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 08 - 2020
4.2.
Phân tích EFA
Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố EFA các nhân tố độc lập lần 02
Phương pháp trích: Principal Component Analysis.
Phương pháp xoay: Varimax with Kaiser Normalization.
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý số liệu khảo sát thực tế của tác giả, 2020)
Kết quả phân tích EFA lần đầu 1
biến quan sát bị loại HD1, tiến hành
phân tích nhân tố EFA lần 02, kết quả
(Bảng 2) cho thấy 06 nhân tố được
hình thành với 26 biến quan sát của biến
độc lập đạt yêu cầu, hệ số KMO:
0 KMO = 0.909 1, do đó phân tích
nhân tố được chấp nhận với tập dữ liệu
nghiên cứu. Mức ý nghĩa của kiểm định
Bartlett = 0,000 (<0,05) nên độ tin cậy
95% các biến quan sát tương quan với
nhau trong tổng thể. Giá trị Eigenvalues
26
Biến quan t
1
2
Hệ số tải nh
3
ân tố
4
5
6
GK1
0,741
GK5
0,740
GK4
0,740
GK3
0,697
GK2
DT4
0,677
0,756
DT2
0,752
DT3
0,721
DT1
0,697
DT5
NT2
0,650
0,807
NT3
0,767
NT4
0,724
NT1
0,683
NT5
HD3
0,557
0,770
HD2
0,758
HD4
0,732
HD5
BC4
0,697
0,772
BC1
0,661
BC2
0,638
BC3
MT2
0,626
0,835
MT1
0,687
MT3
0,670
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 08 - 2020
= 1,144 1 trích được 6 nhân tố với
tổng phương sai trích được 66,819% >
50%, cho biết 6 nhân tố này giải thích
được 66,819% biến thiên của dữ liệu. Đối
với biến phụ thuộc, 1 nhân tố được
hình thành với 4 biến quan sát của phụ
thuộc đạt u cầu. Hệ số KMO: 0 KMO
= 0.710 1, do đó phân tích nhân tố được
chấp nhận với tập dữ liệu nghiên cứu.
4.3.
Phân tích tương quan
Mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett =
0,000 (<0,05) nên độ tin cậy 95% các
biến quan sát tương quan với nhau
trong tổng thể. Giá trị Eigenvalues =
2,528 1 nhân tố Động lực làm việc
với tổng phương sai trích được
63,194% > 50%, cho biết nhân tố này giải
thích được 63,194% biến thiên của nhân
tố phụ thuộc Động lực làm việc.
Bảng 3. Kết quả phân tích tương quan
DL
GK
DT
NT
HD
BC
MT
DL
Hệ số tương quan Pearson 1,00
0.608
**
0.613
**
0.711
**
0.610
**
0.570
**
0.604
**
Sig. (2-tailed)
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
N 183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
GK
Hệ số tương quan Pearson
0.608
**
1,00
0.549
**
0.553
**
0.489
**
0.470
**
0.495
**
Sig. (2-tailed) 0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
N 183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
DT
Hệ số tương quan Pearson
0.613
**
0.549
**
1,00
0.555
**
0.565
**
0.525
**
0.392
**
Sig. (2-tailed) 0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
N 183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
NT
Hệ số tương quan Pearson
0.711
**
0.553
**
0.555
**
1,00
0.509
**
0.500
**
0.482
**
Sig. (2-tailed) 0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
N 183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
HD
Hệ số tương quan Pearson
0.610
**
0.489
**
0.565
**
0.509
**
1,00
0.496
**
0.494
**
Sig. (2-tailed) 0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
N 183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
BC
Hệ số tương quan Pearson
0.570
**
0.470
**
0.525
**
0.500
**
0.496
**
1,00
0.420
**
Sig. (2-tailed) 0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
N 183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
MT
Hệ số tương quan Pearson 0.604
**
0.495
**
0.392
**
0.482
**
0.494
**
0.420
**
1,00
Sig. (2-tailed) 0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
N 183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
183,00
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử số liệu khảo sát thực tế của tác giả, 2020)
27
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 08 - 2020
Kết quả phân tích mối tương quan
(Bảng 3) cho thấy thống Pearson giữa
các biến được giải thích: Tất cả các sig.
tương quan Pearson các biến độc lập GK,
DT, NT, HD, BC, MT với biến phụ thuộc
DL đều có giá trị bằng 0 (Sig <
0,05). Như vậy, mối liên hệ tuyến tính
giữa các biến độc lập này với biến DL.
Theo Fraenkel & Wallen (2006), giữa
biến độc lập NT biến phụ thuộc DL
mối tương quan mạnh nhất với hệ số r
0,711; giữa biến độc lập BC biến phụ
thuộc DL mối tương quan yếu nhất với
hệ số r là 0,570.
4.4.
Kiểm định sự phù hợp của
nh
Qua kết quả (Bảng 4) cho thấy R
2
hiệu
chỉnh bằng 0,664 nghĩa 66,4% sự
biến thiên của DL (động lực làm việc của
công chức tại Cục Thuế tỉnh Hậu Giang)
được giải thích bởi sự biến thiên của 6
biến độc lập MT, DT, BC, GK, HD, NT.
Hệ số Durbin-Watson bằng 1,702 nằm
trong khoảng 1,5 đến 2,5 nên không
hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất
xảy ra (Theo Yahua Qiao, 2011).
Bảng 4. Mức độ giải thích của hình
T
Ām
tắt
hinh
b
Mô hình R R
2
R
2
hiệu chỉnh
Sai số chuẩn
ước lượng
Hệ số
Durbin-Watson
1 0,822
a
0,675 0,664 0,27531 1,702
a. Biến độc lập: (Hằng số), MT, DT, BC, GK, HD, NT
b. Biến phụ thuộc: DL
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý số liệu khảo sát thực tế của tác giả, 2020)
Kết quả phân tích phương sai ANOVA
(Bảng 5) cho thấy kiểm định F mức ý
nghĩa với Sig. = 0,000 (< 0,05) nghĩa
hình hồi quy tuyến tính đưa ra p
hợp với dữ liệu thực tế thu thập được
các biến đưa vào đều ý nghĩa trong
thống kê, với mức ý nghĩa 5%.
Bảng 5. Kết quả phân tích ANOVA
ANOVA
a
Mô hình
Tổng bình
phương
Bậc tự do
(df)
Bình phương
trung bình
F Mức ý nghĩa Sig.
1
Hồi quy
27.750
6
4.625
61.018
.000
b
Phần
13.340
176
.076
Tổng
41.091
182
a. Biến phụ thuộc: DL
b. Biến độc lập: (hằng số), MT, DT, BC, GK, HD, NT
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý số liệu khảo sát thực tế của tác giả, 2020)
28
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 08 - 2020
4.5.
Kết quả ước lượng
Qua kết quả phân tích hồi quy (Bảng
6), mức ý nghĩa Sig. của kiểm định t, hệ
số hồi quy của các biến độc lập GK =
0,042; DT = 0,022; NT = 0,000; HD =
0,016; BC = 0,038 MT = 0,000 đều
nhỏ hơn 0.05. Như vậy, thể kết luận
rằng: giả thuyết H
1
, H
2
, H
3
H
4
, H
5
, H
6
được chấp nhận.
Hệ số phóng đại phương sai VIF của
các biến độc lập GK = 1,815; DT = 1,928;
NT = 1,855; HD = 1,814; BC = 1,637
MT = 1,571 đều nhỏ hơn 2 cho thấy các
biến độc lập này không quan hệ chặt
chẽ với nhau do đó không hiện tượng
đa cộng tuyến xảy ra (Theo Nguyễn Đình
Thọ, 2014).
Bảng 6. Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số Hệ số
Mức ý
Thống đa cộng tuyến
hình
chưa chuẩn hóa chuẩn hóa
t
nghĩa
B
Sai số
chuẩn
Beta
Sig.
Tolerance
Hệ số phóng đại
phương sai VIF
(Hằng số)
0,227
0,219
1,038
0,301
GK
0,119
0,058
0,119
2,049
0,042
0,551
1,815
DT
0,117
0,050
0,138
2,315
0,022
0,519
1,928
NT
0,338
0,059
0,338
5,782
0,000
0,539
1,855
HD
0,106
0,044
0,141
2,431
0,016
0,551
1,814
BC
0,109
0,052
0,115
2,090
0,038
0,611
1,637
MT
0,190
0,049
0,210
3,906
0,000
0,637
1,571
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý số liệu khảo sát thực tế của tác giả, 2020)
Từ Bảng 6, kết quả ước lượng cho thấy
các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0. Như vậy,
tất cả các biến độc lập (GK, DT, NT, HD,
BC, MT) đưa vào phân tích hồi quy đều
tác động thuận chiều tới biến phụ thuộc
động lực làm việc (DL) ý nghĩa
thống (Sig. < 0,05). Dựa vào độ lớn
của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, mức
độ tác động theo thứ tự giảm dần của các
biến độc lập tới biến phụ thuộc động lực
làm việc (DL) như sau: nhân tố Lòng
nhân từ tác động nhiều nhất đến động lực
làm việc của công chức với hệ số β
1
=
0,338; tiếp theo các nhân tố Môi
trường làm việc
2
= 0,210), Sự hấp dẫn
29
khi tham
gia vào dịch vụ công
3
= 0,141), Sự dấn thân
4
= 0,138),
Gắn kết với các giá trị công
5
=0,119)
nhân tố Bản chất công việc tác động ít
nhất đến động lực làm việc của công chức
với hệ số β
6
= 0,115.
Từ kết quả nghiên cứu, mô hình hồi
quy bội được xây dựng như sau:
Phương trình hồi quy tuyến tính chưa
chuẩn hóa có dạng như sau:
DL = 0,227 + 0,338NT + 0,190MT +
0,119GK + 0,117DT + 0,106HD +
0,109BC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 08 - 2020
Phương trình hồi quy tuyến tính đã
chuẩn hóa có dạng như sau:
DL = 0,338NT + 0,210MT + 0,141HD +
0,138DT + 0,119GK + 0,115BC
5.
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN
TR
5.1.
Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy sáu
nhân tố tác động thuận chiều đến động
lực làm việc của công chức khi khảo sát
tất cả công chức đang làm việc tại Cục
Thuế tỉnh Hậu Giang. Trong đó, nhân tố
“Lòng nhân từ” ảnh hưởng nhiều nhất,
cụ thể kết quả thống tả nhân tố
lòng nhân từ biến quan sát “Công chức
được nhắc nhở các công việc hàng
ngày, mọi người s phụ thuộc với
nhau” với giá trị trung bình khá cao
4,08. Điều này được do Ban Lãnh
đạo Cục Thuế quán triệt sâu sắc đến tất
cả công chức, đã khơi gợi cho công chức
được lòng trắc ẩn, thông cảm với khó
khăn, cần sự hỗ trợ của người nộp thuế
bao gồm việc công chức tại đơn vị nhìn
nhận phúc lợi của người khác khi thực
hiện công vụ. Bên cạnh đó, môi trường
làm việc được cung cấp đầy đủ thông tin
cần thiết, bản chất công việc, điều kiện
sở vật chất hỗ trợ từ đồng nghiệp, thì
công chức luôn cố gắng hoàn thành
nhiệm vụ được giao, đặt lợi ích chung lên
hàng đầu, sự cảm thông chia sẻ hay sự
dấn thân, hy sinh lợi ích nhân mục
tiêu chung. Qua đó, các công chức còn
muốn được đóng góp các ý kiến của mình
vào các vấn đề phát triển các chính sách
công, chiến lược của quan mong
muốn ý kiến, công sức của mình để giúp
đỡ cộng đồng.
30
Thật vậy, khi công chức thể hiện được
lòng trắc ẩn cùng với gắn kết với các giá
trị công khi thực hiện nhiệm vụ, trong
một môi trường làm việc tốt điều đó giúp
người nộp thuế tin tưởng vào các dịch vụ
công do nhà nước cung cấp rất quan
trọng. Tất cả những điều này thực sự
mang lại động lực làm việc cho công
chức đang làm việc tại Cục Thuế tỉnh
Hậu Giang, từ đó họ sẽ cố gắng phấn đấu
mục tiêu chung của quan hoàn
thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
5.2.
Hàm ý quản trị
- Nâng cao động lực làm việc công
chc
Tạo động lực làm việc cho công chức,
ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả hoạt
động của tổ chức hành chính nhà nước.
Bởi lẽ, công chức một mắt xích quan
trọng không thể thiếu của bất kỳ nền hành
chính nào. Đội ngũy vai trò thực thi
các chính sách pháp luật để quản các
lĩnh vực của đời sống hội ổn định
phát triển.
Nhà lãnh đạo hãy khuyến khích tất cả
các công chức ngày càng trở nên cảm
thấy hăng say, năng động, nhiệt tình hơn
trong công việc. Đồng thời, cần tìm hiểu
những công việc cấp dưới mong chờ
được thực hiện như phần đóng góp giúp
công chức cảm nhận được những điều
hấp dẫn, thú trong nhiệm vụ, công việc
thường ngày của họ.
Công chức chỉ thể có động lực làm
việc, sẵn sàng dấn thân, hi sinh quyền lợi
nhân cùng với tổ chức hoàn thành
nhiệm vụ chính trị khi họ thường làm
việc với tâm trạng tốt nhất, nhận ra được
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 08 - 2020
tưởng được phụng sự công người
lãnh đạo đang hướng tới. khi
tưởng cao đẹp thì tất cả công chức sẽ hết
mình phụng sự cho điều đó. vậy, các
nhà lãnh đạo hãy luôn truyền cảm hứng
cho công chức trong công việc cũng như
thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Nâng cao động lực làm việc của
công chức thông qua lòng nhân từ, sự
đồng cảm
Ban Lãnh đạo Cục Thuế thường xuyên
quán triệt sâu sắc, nhắc nhở đến toàn thể
cán bộ công chức các công việc hàng
ngày, mọi người s phụ thuộc với
nhau. Song đó, quan luôn tăng cường
kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ,
tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân. Từ
đó, khơi gợi được lòng nhân từ của công
chức khi thực hiện nhiệm vụ được giao,
khi đó cảm thấy đồng cảm đối với những
người người nộp thuế trong những lúc họ
gặp khó khăn, cần sự hỗ trợ khi họ tham
gia các thủ tục hành chính về thuế, thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Từ đó, xây dựng công sở ngành thuế
hướng tới các chuẩn mực giá trị chân,
thiện, mỹ làm cho quan thuế thực sự
phát triển, vững mạnh, bền vững với đội
ngũ cán bộ thuế trung thành, trí tuệ,ng
tạo cần, kiệm, liêm, chính, chí công
tư, thực sự công bộc của nhân dân, đáp
ứng nhu cầu phục vụ nhân dân (người
nộp thuế) luôn hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước
giao. Trong nghiên cứu của Wright
Pandey (2008) cũng đã chỉ ra rằng “Động
lực công đến từ lòng nhân từ mong
muốn quên mình giúp đỡ mọi người,
31
phục vụ lợi ích hội hoặc tham gia vào
dịch vụ công có ý nghĩa”.
-
Nâng cao động lực làm việc của
công chức thông qua môi trường làm việc
Cải thiện môi trường làm việc tại Cục
Thuế tỉnh Hậu Giang với điều kiện vật
chất tốt hỗ trợ hiệu quả cho đội ngũ
công chức cũng bước tiến dần theo
hướng tiên tiến hiện đại đóng góp vào
diện mạo kiến trúc chung của đô thị thể
hiện sự uy nghiêm của quan công
quyền, vừa thể hiện sự hài hoà, thân thiện
để thu hút lòng dân (người nộp thuế)
người bạn đồng hành của quan thuế
trên con đường xây dựng đất nước Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
-
Nâng cao động lực làm việc của
công chức thông qua sự hấp dẫn khi tham
gia vào dịch vụ công
Ban Lãnh đạo Cục Thuế chú trọng đổi
mới nâng cao chất lượng dịch vụ công,
coi đó một khâu quan trọng trong thực
hiện chương trình cải cách nền hành
chính trong lĩnh vực thuế theo hướng
hiện đại, chuyên nghiệp. Cụ thể, Cục thuế
cần tăng cường hơn nữa để công chức
hấp dẫn tham gia những hoạt động hỗ trợ
người nộp thuế, giảm bớt các thủ tục
hành chính, người nộp thuế sẽ được
quan thuế trực tiếp trả lời các vướng mắc
liên quan đến chính sách thuế, khai
nộp các loại thuế.
-
Nâng cao động lực làm việc của
công chức thông qua sự dấn thân
Đối với nhóm nhân tố sự dấn thân
ảnh hưởng thuận chiều động lực làm việc
của công chức tại Cục Thuế tỉnh Hậu
Giang, kết quả phân tích cho thấy, nhận
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 08 - 2020
định công chức luôn đặt nhiệm vụ công
trước lợi ích bản thân mức độ ảnh
hưởng nhất trong nhóm nhân tố sự dấn
thân. Điều này cho thấy công chức nhận
thức được sứ mệnh họ đang gánh trên vai
vị trí của mình trong quá trình thực
hiện công việc. Điều này được thể hiện
nét thông qua suy nghĩ, thái độ hành
vi của họ, trong bất cứ hoàn cảnh nào đều
biết đặt lợi ích chung đơn vị, của ngành
người nộp thuế lên trên lợi ích nhân
của bản thân mình; biết hy sinh những
những lợi ích vật chất, tinh thần của
nhân, sẵn sàng chấp nhận mọi nhiệm khó
khăn, vất vả lợi ích chung. vậy, Ban
Lãnh đạo Cục Thuế lắng nghe, thấu hiểu
các giải pháp khuyến khích để công
chức thấy rằng sự cống hiến của họ được
lãnh đạo hội nhìn nhận, họ sẽ
thái độ tích cực hơn, cũng như động
lực hơn trong công việc mình được
giao.
-
Nâng cao động lực làm việc của
công chức thông qua gắn kết với các giá
trị công
Chính sách tăng cường gắn kết với các
giá trị công đối với công chức mục tiêu
được nhiều nhà quản lãnh đạo của các
dịch vụ công quan tâm sự phát triển dài
hạn ổn định của quan, đơn vị. Công
chức cũng cần cố gắng cải thiện hơn nữa
để đem đến cho người dân, người nộp
thuế những dịch vụ công tốt nhất, sẵn
sàng làm những điều tốt nhất cho cả cộng
đồng, đó hội bình đẳng cho tất cả
mọi người dịch vụ công cộng ý
nghĩa rất quan trọng đối với công chức.
Tóm lại, cải thiện nhân tố gắn kết với các
giá trị công sẽ thúc đẩy động lực làm việc
của công chức tại Cục Thuế tỉnh Hậu
Giang, từ đó cam kết được thực hiện
lợi ích chung của quan, của người nộp
thuế.
-
Nâng cao động lực làm việc của
công chức thông qua bản chất công việc
Qua kết quả nghiên cứu, nhân tố bản
chất công việc xếp cuối cùng về mức độ
tác động đến động lực làm việc của công
chức tại Cục Thuế tỉnh Hậu Giang. Công
việc phù hợp với khả năng, năng lực, sở
trường của công chức sẽ thúc đẩy công
chức làm việc tích cực đạt hiệu quả
cao. vậy, bộ phận tổ chức khi tham
mưu cho Ban Lãnh đạo Cục thuế phân
công, giao nhiệm vụ công việc cho công
chức, cần chú ý đến năng lực, sở trường,
phù hợp với chuyên môn đã học, đặc
điểm tính cách của công chức để giao
công việc. Bên cạnh đó, nhà quản trị cần
phải nâng cao tính hiệu quả công việc cho
công chức thông qua việc phân công
công việc hợp cho công chức thực hiện
các nhiệm vụ trước đây chưa từng
được giao để họ thể tiếp cận công việc
mới, phù hợp, để họ thể phát huy khả
năng sáng tạo, cảm nhận sự thú vị trong
công việc, đồng thời nâng cao tinh thần
trách nhiệm của mình để ngày càng hoàn
thiện bản thân hơn, đồng thời cũng làm
giảm được trách nhiệm, áp lực công việc
cho Ban Lãnh đạo. Từ đó, tạo động lực
làm việc cho công chức đang làm việc tại
Cục Thuế tỉnh Hậu Giang, giúp họ luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được phân
công.
32
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 08 - 2020
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Đảng Cộng sản Việt Nam, 2005.
Báo cáo tổng kết một số vấn đề luận -
thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986 -
2006), 78-79.
2.
Fraenkel, J. R., & Wallen, N. E.,
2006. How to design and evaluate
research in education (6th ed.). New
York, NY: McGraw-Hill.
3.
Kim, S., Vandenabeele, W.,
Wright, B. E., Andersen, L. B., Cerase,
F. P., Christensen, R. K., ... &
Palidauskaite, J., 2012. Investigating the
structure and meaning of public service
motivation across populations:
Developing an international instrument
and addressing issues of measurement
invariance. Journal of Public
Administration Research and Theory,
23(1), 79-102.
4.
Kovach, K.A., 1987. What
motivates employees? Workers and
supervisors give different answers.
Business Horizons. 30(5), 58-65.
5.
Moynihan, P. D. & Pandey, S. K.,
2007. The Role of Organizations in
Fostering Public Service Motivation.
6.
Nguyễn Đình Thọ, 2014. Phương
pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, NXB Tài chính.
7.
Perry, J. L., 1996. Measuring
public service motivation: An
assessment of construct reliability and
validity. Journal of public administration
research and theory, 6(1), 5-22.
8.
Yahua Qiao, 2011. Instertate Fiscal
Disparities in America (2th ed.). New
York and London: Routledge.
9.
Yair, 2010. Motivating Public
Sector Employees: An Application -
Oriented Analysis of Possibilities and
Practical Tools. Hertie School of
Governance Working Papers, 61, pp. 1
50.
10.
Wright, B. E., & Pandey, S. K.,
2008. Public service motivation and the
assumption of personOrganization fit:
Testing the mediating effect of value
congruence. Administration & Society,
40(5), 502-521
33
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 08 - 2020
FACTORS AFFECTING THE STAFF WORKING MOTIVATION
OF HAU GIANG TAX DEPARTMENT
Nguyen Phuoc Quy Quang
1
, Thai Truong Dien
2
,
Tran Thuy Nghiem and Nguyen Huy Trung
1
1
Tay Do University,
2
Hau Giang Tax Department
(Email: thaitruongdien@gmail.com)
ABSTRACT
The study aimed at evaluating factors affecting the staff working motivation at Hau Giang
Tax Department. Data were collected from 183 staff working at Hau Giang Tax Department.
The exploratory factor analysis (EFA) and linear regression analysis were used in the study
to meet the target set. Multivariate regression analysis indicated that there were six factors
affecting the working motivation of staff, including Compassion
1
= 0,338), Work
Environment
2
= 0,210), Attraction to public participation
3
= 0,141), Self-sacrifice
4
= 0,138), Commitment to Public Values
5
= 0,119), Job characteristics
6
= 0,115).
Based on these results, administrative implications were proposed to improve the working
motivation of staff at Hau Giang Tax Department.
Keywords: Factor, Hau Giang Tax Department, working motivation
34
| 1/14

Preview text:

Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CỦA CÔNG CHỨC TẠI CỤC THUẾ TỈNH HẬU GIANG
Nguyễn Phước Quý Quang1*, Thái Trương Điền2,
Trần Thúy Nghiệm1 và Nguyễn Huy Trung1
1Trường Đại học Tây Đô, 2Cục Thuế tỉnh Hậu Giang
(Email: thaitruongdien@gmail.com)
Ngày nhận: 15/03/2020
Ngày phản biện: 03/4/2020
Ngày duyệt đăng: 15/4/2020
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
công chức tại Cục Thuế tỉnh Hậu Giang. Số liệu của nghiên cứu được thu thập từ 183 công
chức đang làm việc tại Cục thuế. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá kết hợp với hồi
quy tuyến tính đa biến được sử dụng để đáp ứng mục tiêu đã đặt ra. Kết quả nghiên cứu cho
thấy sáu nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại cục thuế tỉnh Hậu
Giang, gồm có “Lòng nhân từ” (β1 = 0,338), “Môi trường làm việc” (β2 = 0,210), “Sự hấp
dẫn khi tham gia vào dịch vụ công” (β3 = 0,141), “Sự dấn thân” (β4 = 0,138), “Gắn kết với
các giá trị công” (β5 = 0,119), “Bản chất công việc” (β6 = 0,115). Từ kết quả nghiên cứu,
tác giả đã đưa ra một số hàm ý quản trị để nâng cao động lực làm việc của công chức tại
Cục Thuế tỉnh Hậu Giang.
Từ khoá: Cục Thuế tỉnh Hậu Giang, động lực làm việc, yếu tố ảnh hưởng

Trích dẫn: Nguyễn Phước Quý Quang, Thái Trương Điền, Trần Thúy Nghiệm và Nguyễn
Huy Trung, 2020. Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức
tại Cục Thuế tỉnh Hậu Giang. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế
Trường Đại học Tây Đô. 08: 21-34.
*TS. Nguyễn Phước Quý Quang – Phó Chủ tịch HĐQT, Trường Đại học Tây Đô 21
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
ngành thuế; góp phần phát triển kinh tế, Mỗi
văn hoá - xã hội, quốc phòng, an ninh của
quốc gia muốn phát triển cần phải tỉnh. Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan
có các nguồn lực, trong đó nguồn lực con
người đóng một vai trò quan trọng và trọng của đội ngũ công chức ngành thuế, quyết
quán triệt sâu sắc quan điểm, chủ trương
định đến sự phát triển của mỗi quốc
gia. Vì vậy, mục đích phát triển kinh tế
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà -
xã hội của mỗi quốc gia, xét đến cùng, nước về xây dựng đội ngũ công chức phải trong thời kỳ mới.
vì con người, cho con người, tạo môi
trường thuận lợi để con người có cuộc
Xuất phát từ những lý do nêu trên,
sống hạnh phúc, có sức khoẻ và có cơ hội nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu
phát huy mọi năng lực sáng tạo.
bao gồm: (1) Xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của công
Công chức là nhân tố quan trọng trong
bộ máy hành chính nhà nước của mọi chức tại Cục Thuế tỉnh Hậu Giang; (2)
quốc gia. Công chức vừa là người tham Đánh giá mức độ tác động của các nhân mưu
tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
xây dựng, đồng thời vừa là người tổ
chức thực thi các chính sách, pháp luật công chức; (3) Đề xuất hàm ý quản trị
của nhà nước trong mọi lĩnh vực của đời nhằm duy trì, phát huy động lực làm việc sống
của công chức tại Cục Thuế tỉnh Hậu
kinh tế - xã hội. Bộ máy hành chính của Giang.
một quốc gia vận hành thông suốt, có
hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH
phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
tinh thần trách nhiệm, thái độ, động lực
2.1. Nhân tố Sự hấp dẫn khi tham
làm việc của đội ngũ công chức làm việc gia vào dịch vụ công, Gắn kết với các trong bộ máy đó.
giá trị công, Lòng nhân từ, Sự dấn
Hậu Giang là một tỉnh thuộc vùng thân:
đồng bằng sông Cửu Long, có vai trò là
Theo nghiên cứu của Perry (1996) và
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - Sangmook Kim (2012) động lực phụng
xã hội của cả khu vực. Tỉnh Hậu Giang sự công là tổng hợp những niềm tin, giá
có hệ thống hạ tầng giao thông khá tốt, trị và tinh thần của các cá nhân trong tổ
kết nối được với các trung tâm kinh tế lớn chức luôn hướng đến sự gắn kết các giá
của cả nước tạo điều kiện thuận lợi cho trị, lợi ích chung của cộng đồng hơn. Từ
các doanh nghiệp phát triển, cũng như tạo những cơ sở trên, giả thuyết H
điều kiện thuận lợi giải quyết việc làm 1, H2, H3 và H cho người lao động.
4 được xây dựng như sau: Giả thuyết H
Đối với ngành thuế của tỉnh Hậu
1: Sự hấp dẫn khi tham
gia vào dịch vụ công (HD) tác động cùng
Giang, đội ngũ công chức có vai trò đặc chiều (+) đến động lực làm việc của công
biệt quan trọng, là lực lượng nòng cốt, chức.
trực tiếp, giữ vai trò quyết định đến thực
hiện chức năng, nhiệm vụ chính trị của 22
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020
Giả thuyết H2: Gắn kết với các giá trị
Giả thuyết H5: Môi trường làm việc
công (GK) tác động cùng chiều (+) đến (MT) tác động cùng chiều (+) đến động
động lực làm việc của công chức.

lực làm việc của công chức.
Giả thuyết H3: Lòng nhân từ (NT) tác
2.3. Nhân tố Bản chất công việc
động cùng chiều (+) đến động lực làm
Theo nghiên cứu của Yair (2010) bản
việc của công chức.
chất công việc phù hợp sẽ mang lại động
Giả thuyết H4: Sự dấn thân (DT) tác lực làm việc cho người lao động nếu thỏa
động cùng chiều (+) đến động lực làm mãn các đặc điểm: Công việc phù hợp với
việc của công chức.
năng lực, chuyên môn đào tạo và được
phân công công việc hợp lý.
2.2. Nhân tố Môi trường làm việc
Theo nghiên cứu của (Kovach, 1987),
Kovach (1987) cho rằng một công việc
Moynihan và Pandey (2007) môi trường thú vị là công việc thể hiện sự đa dạng,
sáng tạo, thách thức và tạo cơ hội để phát
làm việc là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến động lực làm việc huy các kỹ năng, năng lực cá nhân. Từ
của công chức. Theo đó, cách mà người các cơ sở trên, giả thuyết H6 được phát
công chức cảm nhận về môi trường làm triển như sau:
việc trong tổ chức có thể làm tăng hoặc
Giả thuyết H6: Bản chất công việc
giảm niềm tin của họ vào các giá trị công. (BC) tác động cùng chiều (+) đến động
lực làm việc của công chức.
Ngoài ra, nghiên cứu của Perry (1996)
cũng chỉ rõ sự ảnh hưởng của môi trường
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã nêu trên và
làm việc như không khí nơi làm việc, tinh kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây.
thần hợp tác, thân thiện, ấm áp và sự hỗ Mô hình nghiên cứu được tác giả tổng
trợ từ đồng nghiệp đến động lực làm việc hợp, đề xuất, cụ thể như sau:
của công chức trong lĩnh vực công. Từ
những lập luận trên, giả thuyết H5 được phát biểu như sau: 23
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020
Sự hấp dẫn khi tham gia vào dịch vụ công
Gắn kết với các giá trị công Lòng nhân từ Động lực làm việc Sự dấn thân Môi trường làm việc Bản chất công việc
Hình 1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức
tại Cục Thuế tỉnh Hậu Giang
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất từ các nghiên cứu có liên quan, 2020)
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sau đó tiến hành phân tích dữ liệu bằng
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 cách sử dụng các phương pháp thống kê
phương pháp nghiên cứu định tính và mô tả, phân tích độ tin cậy Cronbach’s
định lượng. Bảng câu hỏi khảo sát được Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
gửi trực tiếp đến tất cả công chức đang phân tích tương quan và phân tích hồi quy
làm việc tại Cục Thuế tỉnh Hậu Giang. để kiểm định các giả thuyết. Với 31 biến
Kết quả thu về 183 quan sát hợp lệ. Sau quan sát cho 06 biến độc lập và 01 biến
đó tác giả đã tiến hành làm sạch dữ liệu phụ thuộc, được xây dựng dựa trên
nguyên tắc kế thừa các thang đo đã kiểm
và phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 26.0.
định độ tin cậy của các nghiên cứu trước.
Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng
để thể hiện mức độ đồng ý của đáp viên trên các phát biểu. 24
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
năm trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất 90,7%
(166 công chức), công chức có thâm niên
4.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha
công tác dưới 3 năm chiếm tỷ lệ cao thứ
2 là 3,8% (7 công chức), công chức có
Kết quả thống kê mô tả đặc điểm dữ thâm niên công tác từ 5 đến 10 năm chiếm
liệu nghiên cứu cho thấy có 122 công tỷ lệ cao thứ 3 là 3,3% (6 công chức), cuối
chức là nam giới chiếm tỷ lệ 66,7% và 61 cùng, công chức có thâm niên công tác từ
công chức nữ chiếm tỷ lệ 33,3%. Về độ 3 đến 5 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất là 2,2%
tuổi từ 22 đến 36 tuổi chiếm 17,5% (32 (4 công chức). Các tỷ lệ này phản ánh lên
công chức), độ tuổi 36 đến 45 tuổi chiếm phần nào sự gắn bó, trung thành của công
38,8% (71 công chức), độ tuổi từ 45 tuổi chức đối với Cục Thuế tỉnh Hậu Giang.
trở lên chiếm 43,7% (80 công chức). Qua khảo
Kết quả tại Bảng 1 cho thấy, hệ số
sát cho thấy công chức tham gia trả lời
Cronbach’s Alpha tổng của 07 nhân tố
phiếu phỏng vấn có độ tuổi từ 45 tuổi trở
(01 nhân tố phụ thuộc với 4 biến quan sát
lên chiếm tỷ lệ cao nhất. Trình độ học
vấn đại học chiếm cao nhất là 109 công và 06 nhân tố độc lập với 27 biến quan chức
sát) có Hệ số tương quan biến thành phần
(chiếm 59,6%), tiếp đến trình độ học
vấn từ cao đẳng trở xuống là 43 công - biến tổng thấp nhất lớn hơn 0,3. Như chức
vậy, 31 biến quan sát được sử dụng cho
(chiếm 23,5%), còn lại trình độ học
vấn sau đại học là 31 công chức (chiếm phân tích nhân tố khám phá (EFA) tiếp theo.
16,9%). Đối với thâm niên công tác từ 10
Bảng 1. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Số Hệ số Hệ số tương quan biến Cronbach's Biến quan sát Cronbach's biến thành phần - Alpha nếu bị quan Alpha biến tổng thấp nhất loại biến sát Động lực làm việc 4 0,802 0,548 0,720 - 0,783 Sự hấp dẫn khi tham 5 0,874 0,651 0,826 - 0,858 gia vào dịch vụ công Gắn kết với các giá trị 5 0,858 0,632 0,811 - 0,839 công Lòng nhân từ 5 0,860 0,574 0,809 - 0,858 Sự dấn thân 5 0,867 0,604 0,822 - 0,864 Môi trường làm việc 3 0,766 0,558 0,647 - 0,731 Bản chất công việc 4 0,755 0,527 0,674 - 0,710
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý số liệu khảo sát thực tế của tác giả, 2020) 25
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020 4.2. Phân tích EFA
Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố EFA các nhân tố độc lập lần 02 Hệ Biến
số tải nh ân tố quan sát 1 2 3 4 5 6 GK1 0,741 GK5 0,740 GK4 0,740 GK3 0,697 GK2 0,677 DT4 0,756 DT2 0,752 DT3 0,721 DT1 0,697 DT5 0,650 NT2 0,807 NT3 0,767 NT4 0,724 NT1 0,683 NT5 0,557 HD3 0,770 HD2 0,758 HD4 0,732 HD5 0,697 BC4 0,772 BC1 0,661 BC2 0,638 BC3 0,626 MT2 0,835 MT1 0,687 MT3 0,670
Phương pháp trích: Principal Component Analysis.
Phương pháp xoay: Varimax with Kaiser Normalization.
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý số liệu khảo sát thực tế của tác giả, 2020)
Kết quả phân tích EFA lần đầu có 1 0 ≤ KMO = 0.909 ≤ 1, do đó phân tích
biến quan sát bị loại là HD1, tiến hành nhân tố được chấp nhận với tập dữ liệu
phân tích nhân tố EFA lần 02, kết quả nghiên cứu. Mức ý nghĩa của kiểm định
(Bảng 2) cho thấy có 06 nhân tố được Bartlett = 0,000 (<0,05) nên ở độ tin cậy
hình thành với 26 biến quan sát của biến 95% các biến quan sát có tương quan với
độc lập đạt yêu cầu, hệ số KMO:
nhau trong tổng thể. Giá trị Eigenvalues 26
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020
= 1,144 ≥ 1 và trích được 6 nhân tố với Mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett =
tổng phương sai trích được là 66,819% > 0,000 (<0,05) nên ở độ tin cậy 95% các
50%, cho biết 6 nhân tố này giải thích biến quan sát có tương quan với nhau
được 66,819% biến thiên của dữ liệu. Đối trong tổng thể. Giá trị Eigenvalues =
với biến phụ thuộc, có 1 nhân tố được 2,528 ≥ 1 và nhân tố Động lực làm việc
hình thành với 4 biến quan sát của phụ với tổng phương sai trích được là
thuộc đạt yêu cầu. Hệ số KMO: 0 ≤ KMO
63,194% > 50%, cho biết nhân tố này giải
= 0.710 ≤ 1, do đó phân tích nhân tố được
thích được 63,194% biến thiên của nhân
chấp nhận với tập dữ liệu nghiên cứu.
tố phụ thuộc Động lực làm việc.
4.3. Phân tích tương quan
Bảng 3. Kết quả phân tích tương quan DL GK DT NT HD BC MT
DL Hệ số tương quan Pearson 1,00 0.608** 0.613** 0.711** 0.610** 0.570** 0.604** Sig. (2-tailed) 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 N 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00
GK Hệ số tương quan Pearson 0.608** 1,00 0.549** 0.553** 0.489** 0.470** 0.495** Sig. (2-tailed) 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 N 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00
DT Hệ số tương quan Pearson 0.613** 0.549** 1,00 0.555** 0.565** 0.525** 0.392** Sig. (2-tailed) 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 N 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00
NT Hệ số tương quan Pearson 0.711** 0.553** 0.555** 1,00 0.509** 0.500** 0.482** Sig. (2-tailed) 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 N 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00
HD Hệ số tương quan Pearson 0.610** 0.489** 0.565** 0.509** 1,00 0.496** 0.494** Sig. (2-tailed) 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 N 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00
BC Hệ số tương quan Pearson 0.570** 0.470** 0.525** 0.500** 0.496** 1,00 0.420** Sig. (2-tailed) 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 N 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00
MT Hệ số tương quan Pearson 0.604** 0.495** 0.392** 0.482** 0.494** 0.420** 1,00 Sig. (2-tailed) 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 N 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00 183,00
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý số liệu khảo sát thực tế của tác giả, 2020) 27
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020
Kết quả phân tích mối tương quan
4.4. Kiểm định sự phù hợp của mô
(Bảng 3) cho thấy thống kê Pearson giữa hình
các biến được giải thích: Tất cả các sig.
Qua kết quả (Bảng 4) cho thấy R2 hiệu
tương quan Pearson các biến độc lập GK, chỉnh bằng 0,664 có nghĩa là 66,4% sự
DT, NT, HD, BC, MT với biến phụ thuộc
biến thiên của DL (động lực làm việc của
DL đều có giá trị bằng 0 (Sig <
công chức tại Cục Thuế tỉnh Hậu Giang)
0,05). Như vậy, có mối liên hệ tuyến tính
được giải thích bởi sự biến thiên của 6
giữa các biến độc lập này với biến DL. biến độc lập MT, DT, BC, GK, HD, NT.
Theo Fraenkel & Wallen (2006), giữa
biến độc lập NT và biến phụ thuộc DL có
Hệ số Durbin-Watson bằng 1,702 nằm
mối tương quan mạnh nhất với hệ số r là trong khoảng 1,5 đến 2,5 nên không có
0,711; giữa biến độc lập BC và biến phụ hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất
thuộc DL có mối tương quan yếu nhất với xảy ra (Theo Yahua Qiao, 2011). hệ số r là 0,570. Bảng
4. Mức độ giải thích của mô hình
TĀm tắt mô hinhb Sai số chuẩn Hệ Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh số ước lượng Durbin-Watson 1 0,822a 0,675 0,664 0,27531 1,702
a. Biến độc lập: (Hằng số), MT, DT, BC, GK, HD, NT b. Biến phụ thuộc: DL
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý số liệu khảo sát thực tế của tác giả, 2020)
Kết quả phân tích phương sai ANOVA hợp với dữ liệu thực tế thu thập được và
(Bảng 5) cho thấy kiểm định F có mức ý các biến đưa vào đều có ý nghĩa trong
nghĩa với Sig. = 0,000 (< 0,05) có nghĩa thống kê, với mức ý nghĩa 5%.
mô hình hồi quy tuyến tính đưa ra là phù
Bảng 5. Kết quả phân tích ANOVA ANOVAa Tổng bình Bậc tự do Bình phương Mô hình phương F Mức ý nghĩa Sig. (df) trung bình 1 Hồi quy 27.750 6 4.625 61.018 .000b Phần dư 13.340 176 .076 Tổng 41.091 182 a. Biến phụ thuộc: DL
b. Biến độc lập: (hằng số), MT, DT, BC, GK, HD, NT
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý số liệu khảo sát thực tế của tác giả, 2020) 28
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020
4.5. Kết quả ước lượng
Qua kết quả phân tích hồi quy (Bảng
Hệ số phóng đại phương sai VIF của
6), mức ý nghĩa Sig. của kiểm định t, hệ các biến độc lập GK = 1,815; DT = 1,928;
số hồi quy của các biến độc lập GK = NT = 1,855; HD = 1,814; BC = 1,637 và
0,042; DT = 0,022; NT = 0,000; HD =
MT = 1,571 đều nhỏ hơn 2 cho thấy các
0,016; BC = 0,038 và MT = 0,000 đều
biến độc lập này không có quan hệ chặt
nhỏ hơn 0.05. Như vậy, có thể kết luận chẽ với nhau do đó không có hiện tượng
rằng: giả thuyết H1, H2, H3 và H4, H5, H6 đa cộng tuyến xảy ra (Theo Nguyễn Đình
được chấp nhận. Thọ, 2014).
Bảng 6. Kết quả phân tích hồi quy Hệ số Hệ số Mức ý
Thống kê đa cộng tuyến Mô hình chưa chuẩn hóa chuẩn hóa t nghĩa Sai số Hệ số phóng đại B chuẩn Beta Sig. Tolerance phương sai VIF (Hằng số) 0,227 0,219 1,038 0,301 GK 0,119 0,058 0,119 2,049 0,042 0,551 1,815 DT 0,117 0,050 0,138 2,315 0,022 0,519 1,928 NT 0,338 0,059 0,338 5,782 0,000 0,539 1,855 HD 0,106 0,044 0,141 2,431 0,016 0,551 1,814 BC 0,109 0,052 0,115 2,090 0,038 0,611 1,637 MT 0,190 0,049 0,210 3,906 0,000 0,637 1,571
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý số liệu khảo sát thực tế của tác giả, 2020)
Từ Bảng 6, kết quả ước lượng cho thấy khi tham gia vào dịch vụ công
các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0. Như vậy,
(β3 = 0,141), Sự dấn thân (β4 = 0,138),
tất cả các biến độc lập (GK, DT, NT, HD, Gắn kết với các giá trị công (β5 =0,119)
BC, MT) đưa vào phân tích hồi quy đều và nhân tố Bản chất công việc tác động ít
tác động thuận chiều tới biến phụ thuộc nhất đến động lực làm việc của công chức
động lực làm việc (DL) và có ý nghĩa với hệ số β6 = 0,115.
thống kê (Sig. < 0,05). Dựa vào độ lớn
Từ kết quả nghiên cứu, mô hình hồi
của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, mức quy bội được xây dựng như sau:
độ tác động theo thứ tự giảm dần của các
biến độc lập tới biến phụ thuộc động lực
Phương trình hồi quy tuyến tính chưa
làm việc (DL) như sau: nhân tố Lòng chuẩn hóa có dạng như sau:
nhân từ tác động nhiều nhất đến động lực
DL = 0,227 + 0,338NT + 0,190MT +
làm việc của công chức với hệ số β1 = 0,119GK + 0,117DT + 0,106HD +
0,338; tiếp theo là các nhân tố Môi 0,109BC
trường làm việc (β2 = 0,210), Sự hấp dẫn 29
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020
Phương trình hồi quy tuyến tính đã
Thật vậy, khi công chức thể hiện được
chuẩn hóa có dạng như sau:
lòng trắc ẩn cùng với gắn kết với các giá
trị công khi thực hiện nhiệm vụ, trong
DL = 0,338NT + 0,210MT + 0,141HD +
một môi trường làm việc tốt điều đó giúp
0,138DT + 0,119GK + 0,115BC
người nộp thuế tin tưởng vào các dịch vụ
5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN
công do nhà nước cung cấp là rất quan TRỊ
trọng. Tất cả những điều này thực sự 5.1. Kết luận
mang lại động lực làm việc cho công
chức đang làm việc tại Cục Thuế tỉnh
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sáu Hậu
nhân tố tác động thuận chiều đến động
Giang, từ đó họ sẽ cố gắng phấn đấu
vì mục tiêu chung của cơ quan và hoàn
lực làm việc của công chức khi khảo sát thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
tất cả công chức đang làm việc tại Cục
Thuế tỉnh Hậu Giang. Trong đó, nhân tố
5.2. Hàm ý quản trị
“Lòng nhân từ” có ảnh hưởng nhiều nhất,
- Nâng cao động lực làm việc công
cụ thể kết quả thống kê mô tả nhân tố chức
lòng nhân từ có biến quan sát “Công chức Tạo
được nhắc nhở là các công việc hàng
động lực làm việc cho công chức,
có ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả hoạt
ngày, mọi người có sự phụ thuộc với
nhau” với giá trị trung bình khá cao là động của tổ chức hành chính nhà nước.
4,08. Điều này có được là do Ban Lãnh Bởi lẽ, công chức là một mắt xích quan
đạo Cục Thuế quán triệt sâu sắc đến tất trọng không thể thiếu của bất kỳ nền hành
cả công chức, đã khơi gợi cho công chức chính nào. Đội ngũ này có vai trò thực thi
được lòng trắc ẩn, thông cảm với khó các chính sách pháp luật để quản lý các
khăn, cần sự hỗ trợ của người nộp thuế lĩnh vực của đời sống xã hội ổn định và
bao gồm việc công chức tại đơn vị nhìn phát triển.
nhận phúc lợi của người khác khi thực
Nhà lãnh đạo hãy khuyến khích tất cả
hiện công vụ. Bên cạnh đó, môi trường các công chức ngày càng trở nên cảm
làm việc được cung cấp đầy đủ thông tin
thấy hăng say, năng động, nhiệt tình hơn
cần thiết, bản chất công việc, điều kiện cơ trong công việc. Đồng thời, cần tìm hiểu
sở vật chất và hỗ trợ từ đồng nghiệp, thì rõ những công việc cấp dưới mong chờ
công chức luôn cố gắng hoàn thành được thực hiện như phần đóng góp giúp
nhiệm vụ được giao, đặt lợi ích chung lên công chức cảm nhận được những điều
hàng đầu, sự cảm thông chia sẻ hay sự hấp dẫn, lý thú trong nhiệm vụ, công việc
dấn thân, hy sinh lợi ích cá nhân vì mục thường ngày của họ.
tiêu chung. Qua đó, các công chức còn muốn
Công chức chỉ có thể có động lực làm
được đóng góp các ý kiến của mình
vào các vấn đề phát triển các chính sách việc, sẵn sàng dấn thân, hi sinh quyền lợi
công, chiến lược của cơ quan và mong cá nhân cùng với tổ chức hoàn thành muốn
nhiệm vụ chính trị khi họ thường làm
ý kiến, công sức của mình để giúp đỡ cộng đồng.
việc với tâm trạng tốt nhất, nhận ra được 30
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020
lý tưởng được phụng sự công mà người phục vụ lợi ích xã hội hoặc tham gia vào
lãnh đạo đang hướng tới. Và khi có lý dịch vụ công có ý nghĩa”.
tưởng cao đẹp thì tất cả công chức sẽ hết
- Nâng cao động lực làm việc của
mình phụng sự cho điều đó. Vì vậy, các
nhà lãnh đạo hãy luôn truyền cảm hứng công chức thông qua môi trường làm việc
cho công chức trong công việc cũng như
Cải thiện môi trường làm việc tại Cục
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thuế tỉnh Hậu Giang với điều kiện vật
chất tốt và hỗ trợ hiệu quả cho đội ngũ
- Nâng cao động lực làm việc của
công chức cũng là bước tiến dần theo
công chức thông qua lòng nhân từ, sự hướng tiên tiến hiện đại đóng góp vào đồng cảm
diện mạo kiến trúc chung của đô thị thể
Ban Lãnh đạo Cục Thuế thường xuyên
hiện sự uy nghiêm của cơ quan công
quán triệt sâu sắc, nhắc nhở đến toàn thể
quyền, vừa thể hiện sự hài hoà, thân thiện
cán bộ công chức là các công việc hàng để thu hút lòng dân (người nộp thuế)
ngày, mọi người có sự phụ thuộc với người bạn đồng hành của cơ quan thuế
nhau. Song đó, cơ quan luôn tăng cường trên con đường xây dựng đất nước Việt
kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ, Nam xã hội chủ nghĩa.
tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân. Từ
- Nâng cao động lực làm việc của
đó, khơi gợi được lòng nhân từ của công công chức thông qua sự hấp dẫn khi tham
chức khi thực hiện nhiệm vụ được giao, gia vào dịch vụ công
khi đó cảm thấy đồng cảm đối với những
người người nộp thuế trong những lúc họ
Ban Lãnh đạo Cục Thuế chú trọng đổi
gặp khó khăn, cần sự hỗ trợ khi họ tham mới và nâng cao chất lượng dịch vụ công,
gia các thủ tục hành chính về thuế, thực coi đó là một khâu quan trọng trong thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
hiện chương trình cải cách nền hành
Từ đó, xây dựng công sở ngành thuế chính trong lĩnh vực thuế theo hướng
hướng tới các chuẩn mực giá trị chân, hiện đại, chuyên nghiệp. Cụ thể, Cục thuế
thiện, mỹ làm cho cơ quan thuế thực sự cần tăng cường hơn nữa để công chức
phát triển, vững mạnh, bền vững với đội hấp dẫn tham gia những hoạt động hỗ trợ ngũ
người nộp thuế, giảm bớt các thủ tục
cán bộ thuế trung thành, trí tuệ, sáng tạo
hành chính, người nộp thuế sẽ được cơ
và cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư,
quan thuế trực tiếp trả lời các vướng mắc
thực sự là công bộc của nhân dân, đáp
ứng nhu cầu phục vụ nhân dân (người liên quan đến chính sách thuế, khai và
nộp thuế) và luôn hoàn thành xuất sắc nộp các loại thuế.
nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước
- Nâng cao động lực làm việc của
giao. Trong nghiên cứu của Wright và công chức thông qua sự dấn thân
Pandey (2008) cũng đã chỉ ra rằng “Động
Đối với nhóm nhân tố sự dấn thân có
lực công đến từ lòng nhân từ và mong muốn
ảnh hưởng thuận chiều động lực làm việc
quên mình giúp đỡ mọi người,
của công chức tại Cục Thuế tỉnh Hậu
Giang, kết quả phân tích cho thấy, nhận 31
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020
định công chức luôn đặt nhiệm vụ công của công chức tại Cục Thuế tỉnh Hậu
trước lợi ích bản thân có mức độ ảnh Giang, từ đó cam kết được thực hiện vì
hưởng nhất trong nhóm nhân tố sự dấn lợi ích chung của cơ quan, của người nộp
thân. Điều này cho thấy công chức nhận thuế.
thức được sứ mệnh họ đang gánh trên vai
- Nâng cao động lực làm việc của
và vị trí của mình trong quá trình thực công chức thông qua bản chất công việc hiện
công việc. Điều này được thể hiện rõ
nét thông qua suy nghĩ, thái độ và hành
Qua kết quả nghiên cứu, nhân tố bản
vi của họ, trong bất cứ hoàn cảnh nào đều
chất công việc xếp cuối cùng về mức độ
biết đặt lợi ích chung đơn vị, của ngành tác động đến động lực làm việc của công
và người nộp thuế lên trên lợi ích cá nhân
chức tại Cục Thuế tỉnh Hậu Giang. Công
của bản thân mình; biết hy sinh những việc phù hợp với khả năng, năng lực, sở
những lợi ích vật chất, tinh thần của cá trường của công chức sẽ thúc đẩy công
nhân, sẵn sàng chấp nhận mọi nhiệm khó
chức làm việc tích cực và đạt hiệu quả
khăn, vất vả vì lợi ích chung. Vì vậy, Ban cao. Vì vậy, bộ phận tổ chức khi tham
Lãnh đạo Cục Thuế lắng nghe, thấu hiểu
mưu cho Ban Lãnh đạo Cục thuế phân
và có các giải pháp khuyến khích để công
công, giao nhiệm vụ công việc cho công
chức thấy rằng sự cống hiến của họ được chức, cần chú ý đến năng lực, sở trường,
lãnh đạo và xã hội nhìn nhận, họ sẽ có phù hợp với chuyên môn đã học, đặc
thái độ tích cực hơn, cũng như có động điểm tính cách của công chức để giao
lực hơn trong công việc mà mình được công việc. Bên cạnh đó, nhà quản trị cần giao.
phải nâng cao tính hiệu quả công việc cho
công chức thông qua việc phân công
- Nâng cao động lực làm việc của
công việc hợp lý cho công chức thực hiện
công chức thông qua gắn kết với các giá
các nhiệm vụ mà trước đây chưa từng trị công
được giao để họ có thể tiếp cận công việc
Chính sách tăng cường gắn kết với các
mới, phù hợp, để họ có thể phát huy khả
giá trị công đối với công chức là mục tiêu
năng sáng tạo, cảm nhận sự thú vị trong
được nhiều nhà quản lãnh đạo của các công việc, đồng thời nâng cao tinh thần
dịch vụ công quan tâm vì sự phát triển dài trách nhiệm của mình để ngày càng hoàn
hạn và ổn định của cơ quan, đơn vị. Công thiện bản thân hơn, đồng thời cũng làm
chức cũng cần cố gắng cải thiện hơn nữa giảm được trách nhiệm, áp lực công việc
để đem đến cho người dân, người nộp cho Ban Lãnh đạo. Từ đó, tạo động lực
thuế những dịch vụ công tốt nhất, sẵn làm việc cho công chức đang làm việc tại
sàng làm những điều tốt nhất cho cả cộng
Cục Thuế tỉnh Hậu Giang, giúp họ luôn
đồng, đó là cơ hội bình đẳng cho tất cả hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được phân
mọi người vì dịch vụ công cộng có ý công.
nghĩa rất quan trọng đối với công chức.
Tóm lại, cải thiện nhân tố gắn kết với các
giá trị công sẽ thúc đẩy động lực làm việc 32
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020
TÀI LIỆU THAM KHẢO
5. Moynihan, P. D. & Pandey, S. K.,
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2005.
2007. The Role of Organizations in
Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận -
Fostering Public Service Motivation.
thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986 -
6. Nguyễn Đình Thọ, 2014. Phương 2006), 78-79.
pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
2. Fraenkel, J. R., & Wallen, N. E., doanh, NXB Tài chính.
2006. How to design and evaluate
7. Perry, J. L., 1996. Measuring
research in education (6th ed.). New public service motivation: An York, NY: McGraw-Hill.
assessment of construct reliability and 3. Kim, S., Vandenabeele, W.,
validity. Journal of public administration
Wright, B. E., Andersen, L. B., Cerase,
research and theory, 6(1), 5-22.
F. P., Christensen, R. K., ... &
8. Yahua Qiao, 2011. Instertate Fiscal
Palidauskaite, J., 2012. Investigating the
Disparities in America (2th ed.). New
structure and meaning of public service York and London: Routledge.
motivation across populations:
9. Yair, 2010. Motivating Public
Developing an international instrument
Sector Employees: An Application -
and addressing issues of measurement
Oriented Analysis of Possibilities and invariance. Journal of Public
Practical Tools. Hertie School of
Administration Research and Theory,
Governance – Working Papers, 61, pp. 1 23(1), 79-102. – 50. 4. Kovach, K.A., 1987. What
10. Wright, B. E., & Pandey, S. K.,
motivates employees? Workers and
2008. Public service motivation and the
supervisors give different answers.
assumption of person—Organization fit:
Business Horizons. 30(5), 58-65.
Testing the mediating effect of value
congruence. Administration & Society, 40(5), 502-521 33
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020
FACTORS AFFECTING THE STAFF WORKING MOTIVATION
OF HAU GIANG TAX DEPARTMENT
Nguyen Phuoc Quy Quang1, Thai Truong Dien2,
Tran Thuy Nghiem and Nguyen Huy Trung1
1Tay Do University, 2Hau Giang Tax Department
(Email: thaitruongdien@gmail.com) ABSTRACT
The study aimed at evaluating factors affecting the staff working motivation at Hau Giang
Tax Department. Data were collected from 183 staff working at Hau Giang Tax Department.
The exploratory factor analysis (EFA) and linear regression analysis were used in the study
to meet the target set. Multivariate regression analysis indicated that there were six factors
affecting the working motivation of staff, including Compassion (β1 = 0,338), Work
Environment (β2 = 0,210), Attraction to public participation (β3 = 0,141), Self-sacrifice
(β4 = 0,138), Commitment to Public Values (β5 = 0,119), Job characteristics (β6 = 0,115).
Based on these results, administrative implications were proposed to improve the working
motivation of staff at Hau Giang Tax Department.

Keywords: Factor, Hau Giang Tax Department, working motivation 34