




Preview text:
Địa lý du lịch
Câu 1: Phân tích sự khác biệt giữa di sản văn hóa thế giới, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh và lễ hội. Lấy ví dụ cụ thể -
Di sản văn hóa thế giới :
Là những công trình văn hóa được tạo nên nhờ sức lao động của con người từ xa xưa. VD: Tháp Chăm, Thánh địa Mỹ Sơn, ...
Là những công trình nổi tiếng, kiệt tác nghệ thuật, tượng đài, bia tưởng niệm, mộ phù điêu, thành cổ. VD:
Phố cổ Hội An, Địa đạo Củ Chi, Cố đô Huế,...
Là phong tục tập quán truyền thống của địa phương, thể hiện sự sáng tạo của con người trong quá khứ
và được lưu truyền đến muôn đời sau. Chúng có fias trị mang tính toàn cầu được mọi người thừa nhận
nhờ những đặc điểm nổi bậc.VD: Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên,.. -
Di tích lịch sử - văn hóa là những công trình xây dựng và các di vật, cổ vật, quốc gia thuộc công trình, địa điểm có
giá trị lịch sử - văn hóa và khoa học. VD: Lăng Bác, Bến Nhà Rồng,.. - Danh lam thắng cảnh:
Là cảnh quan thiên nhiên. VD: Chùa Yên Tử, Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng,...
Có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử thẩm mỹ, khoa học.
VD: Chùa Một Cột, Nhà thờ Đức Bà, ... - Lễ hội:
Là 1 sự kiện VH mang tính chất cộng đồng bg phần lễ và phần hội
Có nhiều cách phân loại lễ hội: Lễ hội truyền thống, lễ hội tôn giáo, lễ hội tín ngưỡng, lễ hội du lịch
VD: Lễ hội Bà Chúa Xứ, Lễ hội Yên Tử, lễ hội đăm trâu,...
Câu 2: Nêu những đặc trưng của công viên địa chất toàn cầu -
Là 1 kv địa lý riêng biệt, thống nhất, gồm các điểm địa chất và cảnh quan có ý nghĩa quốc tế, có ranh giới rõ ràng -
Chứa đựng 1 tập hợp các di sản có giá trị khoa học, phân bố trong phạm vi nhất định -
Hài hòa với các cảnh quan thiên nhiên, đồng thời chứa các giá trị về đa dạng sinh học, khảo cổ, lịch sử, văn hóa xã hội -
Có dt lớn để phát triển kinh tế địa phương thông qua hình thức phát triển dl và các dịch vụ phụ trợ -
Cam kết mạnh mẽ để phát triển và thực thi kế hoạch quản lý -
Đáp ứng nhu cầu kinh tế cho người dân địa phương, vẫn bảo vệ được cảnh quan nơi họ đang sinh sống -
Mang tính chất cc thông tin, giáo dục
Câu 3: Vùng du lịch và các cấp phân vị vùng du lịch - Vùng du lịch:
Là một bộ phận lãnh thổ của đất nước
Có phạm vi và ranh giới xác định
Có những nét đặc thù về tài nguyên du lịch (tự nhiên và nhân văn), điều kiện vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ
tầng, sản phẩm du lịch đặc trưng,...cho phép hình thành và phát triển hiệu quả các hệ thống lãnh thổ du
lịch dựa trên cơ sở các mối liên hệ nội vùng và liên vùng. -
Các cấp phân vị vùng du lịch: Điểm du lịch:
+ Là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị
+ Về mặt lãnh thổ có quy mô nhỏ nhất
+ “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch” (Luật Du lịch Việt Nam)
+ Gồm: điểm du lịch quốc gia và điểm du lịch địa phương Trung tâm du lịch:
+ Là sự kết hợp lãnh thổ của nhiều điểm du lịch, nguồn tài nguyên du lịch tương đối tập trung và được
khai thác một cách cao độ
+ Có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng để
đón, phục vụ và lưu khách lại trong một thời gian dài.
+ Có khả năng tạo vùng du lịch rất cao, là hạt nhân của vùng du lịch.
+ Có 2 loại: trung tâm du lịch có ý nghĩa quốc gia và trung tâm du lịch có ý nghĩa địa phương Tiểu vùng du lịch:
+ Là một tập hợp bao gồm các điểm du lịch và trung tâm du lịch (nếu có), quy mô bao trùm lãnh thổ một vài tỉnh.
+ Có nguồn tài nguyên tương đối phong phú về số lượng, đa dạng về chủng loại. Á vùng du lịch:
+ Là tập hợp các điểm, trung tâm (nếu có) và các tiểu vùng du lịch thành một thể thống nhất với mức độ tổng hợp cao.
+ Vai trò của cơ sở hạ tầng lớn hơn, các thông số hoạt động và lãnh thổ du lịch rộng lớn.
+ Có thể trong một số vùng du lịch, sự phân hoá lãnh thổ chưa dẫn đến hình thành á vùng. Trong
trường hợp đó, hệ thống phân vị thực sự chỉ có 4 cấp: Điểm – Trung tâm –Tiểu vùng – Vùng du lịch. Vùng du lịch:
+ Là sự kết hợp lãnh thổ giữa các á vùng (nếu có), tiểu vùng, trung tâm và điểm du lịch với những đặc
trưng riêng về số lượng và chất lượng;
+ Vai trò của cơ sở hạ tầng lớn hơn, các thông số hoạt động và lãnh thổ du lịch rộng lớn.
+ Là một hệ thống thống nhất của các đối tượng và hiện tượng tự nhiên, nhân văn - xã hội bao gồm hệ
thống lãnh thổ du lịch và môi trường kinh tế - xã hội xung quanh với chuyên môn hóa nhất định trong lĩnh vực du lịch.
Ở quy mô nhỏ hơn như cấp tỉnh hoặc cấp thành phố trực thuộc trung ương có: + Khu du lịch + Đô thị du lịch + Tuyến du lịch
Câu 4: Phân biệt điểm du lịch, điểm tham quan. Lấy ví dụ - Điểm du lịch:
Là không gian địa lý mà khách DL ở lại ít nhất 1 đêm, bg các sản phẩm du lịch
Có các dịch vụ cc các tài nguyên DL thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý
Có sự nhận diện về hình ảnh để xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường
VD: SaPa, Phú Quốc, Vũng Tàu, phố cổ Hội An, Đà Lạt, ... - Điểm tham quan:
Là 1 điểm thu hút khách du lịch, nơi khách DL tham quan, thường có giá trị vốn có của nó
Là điểm mà khách chỉ đến tham quan và sử dụng dịch vụ tại đây chớ không qua đêm
Nằm trong điểm đến DL và điểm tham quan rất đa dạng
VD: Dinh độc lập, Địa đạo Củ Chi, Thánh địa Mỹ Sơn,...
Câu 5: Phân biệt trung tâm du lịch, đô thị du lịch - Trung tâm du lịch:
Là sự kết hợp lãnh thổ của nhiều điểm du lịch, nguồn tài nguyên du lịch tương đối tập trung và được
khai thác một cách cao độ
Có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng để
đón, phục vụ và lưu khách lại trong một thời gian dài.
Có khả năng tạo vùng du lịch rất cao, là hạt nhân của vùng du lịch.
Có 2 loại: trung tâm du lịch có ý nghĩa quốc gia và trung tâm du lịch có ý nghĩa địa phương
Vd: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,... - Đô thị du lịch :
Là khu vực tập trung dân cư sinh sống thuộc trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, nơi có lợi
thế mạnh về hoạt động du lịch, đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển nền kinh tế, văn hóa
và xã hội của khu đô thị đó.
Chỉ được diễn ra trong không gian đô thị, nhưng không phải đô thị nào cũng được định hướng phát triển
trở thành đô thị du lịch
Có kết hợp của các hoạt động thương mại và văn hóa trong khu vực.
Vừa là nơi sở hữu nguồn tài nguyên du lịch vừa là khu vực cung cấp hệ thống dịch vụ du lịch chất lượng cao.
Vd: Đô thị du lịch Sapa (Lào Cai), Đô thị du lịch Đồ Sơn (Thành phố Hải Phòng), Đô thị du lịch Hạ Long (Quảng Ninh)
Câu 6: Tài nguyên về địa hình Việt Nam Thuận lợi : -
Nước ta có địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, chủ yếu là đồi núi thấp. Bốn vùng núi chính của VN: Đông
Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam -
Nước ta có địa hình đồng bằng chiếm ¼ diện tích lãnh thổ: thấp và khá bằng phẳng -
Các dạng địa hình đặc biệt: Địa hình karst:
+ Karst ngập nước: tập trung ở vùng biển Đông Bắc, trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long với hàng ngàn đảo đá vôi
+ Karst nằm xen kẽ ở vùng đồng bằng: Ninh Bình, Hà Nam + Địa hình karst núi
+ Karst hang động có sức hấp dẫn đặc biệt với du khách. VN đã phát hiện khoảng 200 hang động, nhiều
hang được khai thác phục vụ du lịch: động Phong Nha, Tam Cốc – Bích Động, động Hương Tích, hang Bồ Nâu….
Địa hình ven bờ: Nước ta có đường bờ biển dài 3.260 Km với nhiều bãi biển đẹp và 1 hệ thống đảo ven
biển có giá trị về du lịch
+ Bãi biển có độ dốc TB: 10 – 30
+ Nhiệt độ TB của nước biển: 250 - 280
+ Biển nước ta có độ đa dạng sinh học cao: 2.028 loài cá biển, 650 loài rong biển, 300 loài cua, 90 loài tôm, 350 loài san hô
+ Có 250.000 ha rừng ngập mặn ven biển có sự đa dạng sinh học cao: VQG Xuân Thủy (Nam Định),
rừng Sác Cần Giờ (HCM), VQG Cát Bà (Hải Phòng)
+ Dọc bờ biển nước ta có khoảng 125 bãi biển, phân bố chạy dọc từ Bắc vào Nam đã được khai thác phục vụ du lịch
+ Vùng biển nước ta có khoảng 4.000 hòn đảo lớn nhỏ chủ yếu là đảo gần bờ Khó khăn -
Đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng là các khu vực thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ lũ lụt
do sự chênh lệch hóa về địa hình, do địa hình ở đây chủ yếu là đồng bằng và vùng trũng -> nâng cao
nguy cơ mất mát đất và tài sản. -
Các khu vực đồi núi và vùng cao thường gặp nguy cơ sạt lở, đất đai bị bào mòn, đặc biệt là sau các
cơn mưa lớn hoặc khi rừng bị chặt phá. -
Các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa thường gặp khó khăn trong việc phát triển kinh tế do địa hình
hiểm trở, khó khăn trong việc vận chuyển và nhu cầu sinh hoạt của người dân nơi đây còn bị hạn chế. -
Biến đổi khí hậu có thể gây ra các vấn đề như tăng nhiệt độ, làm thay đổi mô hình mưa, ảnh hưởng
đến sự ổn định của địa hình và gây ra hiện tượng lở đất. -
Sự khai thác rừng không bền vững và sự chuyển đổi đất đai từ rừng thành đất nông nghiệp đang gây
mất mát đất đai và đa dạng sinh học.
Ảnh hưởng đến du lịch -
Thu hút khách du lịch: Vẻ đẹp tự nhiên từ các dãy núi, bãi biển, thác nước, hồ nước và các địa điểm độc đáo
khác tạo nên vẻ đẹp tự nhiên thu hút khách du lịch. -
Phát triển du lịch mạo hiểm: các địa hình núi cao, hiểm trở tạo điều kiện cho các hoạt động du lịch mạo hiểm
như leo núi, đi bộ đường dài và thám hiểm. Thích hợp với những du khách thích sự mạo hiểm, khám phá tự nhiên. -
Phát triển du lịch sinh thái: Việt Nam có nhiều khu vực sinh thái, nơi đây có rất nhiều động vật quý hiếm, là điểm
đến cho du khách quan tâm đến du lịch sinh thái và quan sát động vật. -
Phát triển du lịch biển: VN có đường bờ biển dài 3.260 Km với nhiều bãi biển đẹp là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy dl biển phát triển -
Bên cạnh đó, sự ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên như lũ lụt, sạt lở có thể ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng du
lịch và tạo ra thách thức trong việc duy trì và phát triển ngành du lịch. Quản lý bền vững các tài nguyên về địa
hình -> bảo vệ cảnh đẹp tự nhiên và môi trường, đồng thời duy trì sự hấp dẫn của điểm đến du lịch.
Câu 7: Du lịch biển Việt Nam
Khái niệm: Du lịch biển là loại hình du lịch khai thác các nguồn tài nguyên biển và ven biển Tiềm năng: -
Việt Nam có nhiều tiềm năng về du lịch biển đảo khi sở hữu đường bờ biển dài hơn 3.260 km và hơn 3.000 hòn
đảo, với những bờ cát trắng, vịnh biển hoang sơ, những hòn đảo nhiệt đới quanh năm tươi tốt… -
Có 125 bãi biển đẹp, trong đó bãi biển Đà Nẵng đã được tạp chí Forbes bầu chọn là 1 trong 6 bãi tắm quyến rũ
nhất hành tinh. Việt Nam cũng là 1 trong 12 quốc gia có các vịnh đẹp nhất thế giới là Vịnh Hạ Long, Vịnh Nha Trang. -
Về mặt hành chính, 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là các địa phương có biển -
Biển đảo không chỉ là nơi cung cấp nguồn sống, mà còn là không gian để cộng đồng người Việt tạo lập nên một
nền văn hóa biển đảo, với những di sản văn hóa đặc sắc; các lễ hội dân gian của cư dân miền biển; tín ngưỡng,
phong tục tập quán liên quan đến biển; văn hóa sinh kế, văn hóa cư trú, văn hóa ẩm thực, diễn xướng dân gian,
tri thức bản địa... Ðây chính là nguồn tài nguyên giàu có để phát triển du lịch biển đảo bền vững. Thực trạng: -
Nhiều khu du lịch biển tiềm năng đã được quy hoạch và đầu tư phát triển như: bãi biển Sầm Sơn (Thanh Hóa);
bãi biển Non Nước, Mỹ Khê (Đà Nẵng)... -
Việt Nam đã hình thành 3 trung tâm du lịch gồm vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), Đà Nẵng, Nha Trang (Khánh Hòa)
với những cơ sở lưu trú hiện đại 4-5 sao, có thể đón những đoàn khách đến nghỉ dưỡng và phát triển du lịch
MICE (du lịch hội nghị, hội thảo). -
Nhiều dịch vụ giải trí, thể thao biển đã được đưa vào hoạt động như: chèo thuyền du lịch, lướt ván, đua thuyền,
bóng đá, bóng chuyền bãi biển… Đặc biệt, loại hình ngắm biển bằng dù lượn, khinh khí cầu, máy bay mô hình (ở
biển Nha Trang, Đà Nẵng) hay bằng máy bay trực thăng (ở vịnh Hạ Long) Thách thức -
Dịch vụ du lịch còn thiếu, nghèo nàn -
Sản phẩm du lịch biển chưa đa dạng -
An ninh trật tự và việc quản lý giá tại một số khu, điểm du lịch chưa đảm bảo -
Quy hoạch của nhiều bãi biển đẹp đã bị phá vỡ, phát triển manh mún và khó điều chỉnh -
Thời gian lưu trú của khách du lịch còn thấp, thiếu sản phẩm du lịch cao cấp -
Kết cấu hạ tầng du lịch, đặc biệt là hệ thống cảng tàu du lịch vừa thiếu vừa yếu -
Môi trường biển có sự suy thoái nhưng công tác bảo tồn, tôn tạo tài nguyên và bảo vệ môi trường của hoạt động
du lịch biển đảo còn nhiều bất cập -
Biến đổi khí hậu làm cản trở các hoạt động du lịch biển
Câu 8: Biến đổi khí hậu và phát triển du lịch bền vững
Câu 9: Đặc điểm tài nguyên du lịch VH
Câu 10: Các vùng du lịch ( tài nguyên Dl, định hướng phát triển của vùng du lịch)