Câu hỏi ôn tập học phần kế hoạch hóa phát triển | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Kế hoạch hóa phát triển là đưa mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế xã hội vào một bản kế hoạch. Kế hoạch hóa phát triển và kế hoạch hành động là hai khái niệm khác nhau. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46560390
CÂU HỎI ÔN TẬP
HỌC PHẦN KẾ HOẠCH HÓA PHÁT TRIỂN
PHẦN 1. Trả lời Đúng/Sai và giải thích (giải thích NGẮN GỌN: 5-10
dòng/câu)
1. Kế hoạch hóa phát triển đưa mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế hội
vào một bản kế hoạch.
Sai. Kế hoạch hóa phát triển được hiểu quá trình soạn lập để một bản kế
hoạch tốt và sử dụng nó với chức năng là công cụ điều tiết các hoạt động diễn ra
trên thực tế.
2. Kế hoạch hóa phát triển kế hoạch hành động hai khái niệm khác nhau.
Đúng. Vì:
Kế hoạch hành động kế hoạch thực hiện một công việc, một dán cụ thể sắp
sửa làm.
Kế hoạch phát triển kế hoạch cho sự phát triển trong tương lai của một cá nhân,
gia đình hay của một tổ chức kinh tế, xã hội.
3. Các nước phát triển trên thế giới đã thực hiện kế hoạch hóa phát triển kinh tế
xã hội từ lâu.
Đúng. Các nước nền KTTT phát triển mạnh các nước đang phát triển đều
lịch sử kế hoạch hóa lâu đời. Trong giai đoạn đầu họ thường áp dụng một
chế KHH theo kiểu tập trung. Tính chất tập trung giảm dần theo sự phát triển của
KTTThình chủ yếu hiện nay KHH mang tính chất định hướng gián tiếp.
4. Kế hoạch hóa phát triển các nước phát triển mang lại nhiều bài học kinh
nghiệm trong đi mới công tác kế hoạch cho Việt Nam.
Đúng.
5. Công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam được thực hiện qua nhiều giai đoạn khác
nhau.
Đúng. Công tác KHH Việt Nam gắn liền với những giai đoạn lịch sử cũng như
quá trình đổi mới chế kinh tế của cả nước: Giai đoạn 1955-1960, KH 5 năm
lần thứ nhất(1961-1965), KH 5 năm lần thứ 2(1976-1980), KH 5 năm lần thứ
3(1981-1985), KH 5 năm lần thứ 4(1986-1990), Chiến lược 10 năm 1991-2000,
KH 5 năm lần thứ 5(1991-1995), KH 5 năm lần thứ 6(1996-2000), Chiến lược 10
năm 2001-2010 KH 5 năm lần thứ 7(2001-2005), KH 5 năm lần thứ 8(2006-
lOMoARcPSD| 46560390
2010), Chiến lược 10 năm phát triển KT-XH (2011-2020) KH 5 năm lần thứ 9(
2011-2015) và KH 5 năm 2016-2020.
6. chế thị trường công cụ vạn năng, không nhược điểm thất bại trong
điều tiết nền kinh tế thị trường.
Sai. Mặc dù cơ chế thị trường là công cụ quan trọng trong việc điều tiết kinh tế thị
trường nhưng mà nó cũng có những nhược điểm và thất bại như thất bại thị trường
thị trường có thể thất bại trong việc phân bổ tài nguyên một cách hiệu quả, dẫn đến
các vấn đề như độc quyền, bất công bằng thu nhập. Nền kinh tế do cơ chế thị trường
điều tiết một cách thuần túy khó tránh khỏi những thăng trầm, khủng hoảng, lạm
phát, thất nghiệp.
7. Công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam chưa từng gặp thất bại.
Sai. Sau nhiều năm thực hiện KHH các nước phát triển, các nước đang phát
triển trong đó có VN đã cho thấy thất bại của KHH là lớn, lấn át cả thành công.
8. Khoa học Kế hoạch hóa phát triển kế hoạch hóa phát triển một khái niệm.
Sai. Khoa học Kế hoạch hóa phát triển" và "kế hoạch hóa phát triển" là hai khái
niệm có liên quan mật thiết, nhưng không hoàn toàn giống nhau.
Khoa học Kế hoạch hóa phát triển: Đây lĩnh vực nghiên cứu phát triển các
phương pháp, lý thuyết, và công cụ để lập kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội,
môi trường.
Kế hoạch hóa phát triển: Đây quá trình thực tế của việc lập kế hoạch để đạt
được các mục tiêu phát triển cụ thể. bao gồm việc xác định mục tiêu, lập kế
hoạch hành động, triển khai các hoạt động, theo dõi, đánh giá tiến độ.. Như
vậy, khoa học Kế hoạch hóa phát triển cung cấp sở thuyết và công cụ để
thực hiện kế hoạch hóa phát triển.
9. KHH là phương thức quản lý nền kinh tế bằng kế hoạch, vì thế không thể áp
dụng được trong nền kinh tế thị trường.
Sai
Vì kế hoạch hóa được sử dụng như là một trong những công cụ quản lý kinh tế
mô của nền kinh tế thị trường.
Khh phương thức quản lý vĩ nền kinh tế quốc dân của nhà nước theo mục
tiêu.
10. Trong nền kinh tế thị trường, đứng trên góc độ hiệu quả xã hội, KHngcụ
tốt nhất để phân bổ các nguồn lực khan hiếm.
Đúng
lOMoARcPSD| 46560390
chúng ta luôn nằm trong tình trạng khan hiếm nguồn lực, nhất là: vốn, lao động
tay nghề công nghệ kỹ thuật tiên tiến. Nếu cứ để thị trường điều tiết, các
nguồn lực này sẽ hướng vào việc sản xuất các hàng hóa nhiều lợi nhuận và mang
tính trước mắt, phục vụ cho nhu cầu của người giàu trong xã hội. Vì vậy nếu các
nguồn lực khan hiếm được phân bổ theo kế hoạch, bảo đảm hướng vào được
những vấn đề mang tính bức xúc hội cần có, hướng vào người nghèo
tầng lớp yếu thế trong xã hội; phù hợp với nhu cầu trong dài hạn của đất nước và
địa phương.
11. Kế hoạch hóa phát triển vai trò quan trọng trong huy động nguồn lực từbên
ngoài cho phát triển kinh tế xã hội.
Đúng. Để thực hiện được ý định phát triển của mình thì các quốc gia cần huy động
nguồn lực không chỉ nguồn lực tự nhiên tài chính mà còn phải có nguồn lực từ
bên ngoài thì mới đảm bảo cho phát triển kinh tế xã hội. Mà sự gắn kết của KHH
và nguồn lực là nguyên tắc cơ bản của KHHPT.
12. Trong nền kinh tế thị trường, thị trường điều tiết sản xuất còn kế hoạch điềutiết
thị trường.
Đúng. Kế hoạch trong nền KTTT mang chức năng định hướng TT, khơi dậy các
yếu tố nguồn lực, khắc phục các khuyết tật của TT, thực hiện những hoạt động
TT không làm, hướng TT vào các hoạt động hội cần có. Nguyên phối với
hợp giữa KH và TT trong KTTT là : “TT điều tiết SX còn KH điều tiết TT”.
13. Không cần thiết phải có nhà kế hoạch chuyên nghiệp, mọi nhà quản lý sẽlàm
tốt chức năng kế hoạch hóa.
Sai. Để đảm bảo chất lượng của KHH thì cần đội ncán bộ chuyên trách,
phải loại bỏ quan điểm cho rằng cán bộ KH cũng chỉ là cán bộ hành chính mà phải
xây dựng đội ngũ cán bộ KH chuyên nghiệp để làm những hoạt động tính chuyên
môn nghiệp vụ cao. Vì thế đlàm tốt chức năng KHH thì cần những cán bộ
đã được đào tạo và bồi dưỡng chuyên nghiệp.
14. Thông tin nội bộ là cơ sở duy nhất của công tác kế hoạch hóa phát triển.
15. Kế hoạch hóa phát triển tập trung phân bổ nguồn lực thông qua các
quyếtđịnh mang tính mệnh lệnh phát ra từ trung ương
Đúng. KHH có chức năng tập trung phân bổ nnguoofn lực cho các cấp, đơn vị
kinh tế dựa trên những quyết định mang tính mệnh lệnh phát ra từ trung ương.
lOMoARcPSD| 46560390
16. Kế hoạch hóa phát triển được triển khai bằng nhiều công cụ khác nhau,trong
đó, pháp luật là công cụ mang tính năng động và gián tiếp.
17. Kế hoạch hóa trong nền kinh tế th trường có chức năng pháp lệnh.
Sai. Bởi khác với nền KT tập trung, trong nền KTTT các yếu tố nguồn lực nằm
trong tay nhiều đối tượng sở hữu khác nhau nên kế hoạch kh mang chức năng pháp
lệnh nữa mà mang chức năng định hướng phát triển, định hướng thị trường dựa trên
các chính sách nhằm khơi dậy các yếu tố nguồn lực, khắc phục các khuyết tật của
TT, thực hiện các hđ mà TT không làm,...
18. Chức năng theo dõi, đánh giá quá trình phát triển kinh tế được thể hiện
ngaytrong nội dung của bản kế hoạch.
Đúng. Chức năng theo dõi, đánh giá quá trình phát triển kinh tế được thể hiện
ngay trong nội dung của bản KH, xây dựng khung TDĐG, xác định thành phần
tham gia, thời gian thực hiện và tổ chức thông tin và báo cáo kết quả.
19. Kế hoạch hóa phát triển mang duy chiến lược đảm bảo nguyên tắc
pháplệnh, mục tiêu và nguồn lực do cấp trên giao xuống.
Sai. Kế hoạch hóa phát triển mang duy chiến lược nghĩa bản kế hoạch của
cấp nào phản ánh sự nỗ lực của chính quyền cấp đó trong việc định hướng sự
phát triển định hướng các hoạt động của thị trường, do đó nó phải bản KH
của chính cấp đó, do họ chủ động xây dụng và sử dụng làm công cụ định hướng,
quản lý và điều hành quá trình phát triển của cấp đó.
20. Kế hoạch hóa phát triển cần dựa vào nguồn lực vật chất, bên trong của đấtnước
để lập kế hoạch.
Đúng. Để thực hiện được kế hoạch thì cần phải dựa vào nguồn lực, bao gồm
nguồn lực vật chất và cả nguồn lực phi vật chất.
21. Nguyên tắc kế hoạch hóa phát triển dựa trên kết quả đặt ra yêu cầu lấy
“đầuvào” và “hoạt động” là trung tâm để xây dựng các mục tiêu phát triển.
Đúng. Theo nguyên tắc này, kế hoạch chú trọng vào việc đạt được các cấp khác
nhau trong chuỗi kết quả bao gồm từ đầu ra đến các mục tiêu cụ thể và mục tiêu tổng
quát. Việc lấy hoạt động làm trung tâm giúp kế hoạch có tính hành động, tập trung
vào quá trình thực hiện, không chỉ dừng lại ở mức định hướng chung chung.
22. Chiến lược quy hoạch phát triển một số điểm giống nhau một sốđiểm
khác nhau.
lOMoARcPSD| 46560390
Đúng. Chiến lược và quy hoạch đều hai văn bản mang tính định hướng phát
triển nhưng quy hoạch có những đặc trưng khác biệt so với quy hoạch.
-Quy hoạch mang tính cụ thể hơn chiến lược về thời gian và nội dung.
-Chiến lược thể hiện sự mong đợi về viễn cảnh tương lai, phản ánh thành quả của
sự pt, còn quy hoạch bản luận chứng khoa học, chứng minh sự đầy đủ hợp lý,
tính hiệu quả, tính khả thi.
-Quy hoạch là văn bản mang tính pháp lệnh.
23. Quy hoạch và kế hoạch phát triển có một số điểm giống nhau và một sốđiểm
khác nhau.
Đúng. Với vai trò công cụ hoạch định, nên quy hoạch và kế hoạch phát triển
đều giống nhau ở chức năng định hướng quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, sự khác biệt là ở chỗ: việc đảm nhận chức năng định hướng phát triển của
mỗi công cụ này các vị trí, mức độ, phạm vi khác nhau trong toàn bộ lộ trình
thực hiện vai trò quản của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
24. Kế hoạch một năm đóng vai trò trung tâm trong hệ thống kế hoạch hóa
pháttriển.
Sai. Nghị quyết đại hội IX của Đảng cộng sản VN đã xác định “Xây dựng kế
hoạch 5 năm trở thành công cụ chủ yếu của hthống kế hoạch hóa phát triển” =>>
Kế hoạch 5 năm được xác định giữ vai trò trung tâm trong hệ thống KHHPT.
25. Kế hoạch hóa hằng năm là công cụ định hướng chính sách và kế hoạch hóa 5
năm là công cụ thực hiện.
Sai. Trong hệ thống kế hoạch thì kế hoạch 5 năm là công cụ chính sách định hướng
còn kế hoạch hàng năm là công cụ thực hiện.
26. Trong bộ máy kế hoạch hóa phát triển ở Việt Nam hiện nay, Bộ Kế hoạchđầu
quan cao nhất, quyền thông qua và phê chuẩn kế hoạch phát triển quốc
gia.
Sai. Quốc hội quan cao nhất quyền thông qua phê chuẩn KHPT của
quốc gia.
27. Điểm mạnh (của một địa phương) những kết quả địa phương đó
thựchiện tốt trong năm gốc và những yếu tố bên trong, bên ngoài có tác động thuận
lợi đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong kỳ KH.
Sai. Điểm mạnh của một địa phương là những yếu tố bên trong tác động thuận
lợi đến phát triển kinh tế - hội của địa phương, như tài nguyên, khí hậu, văn
hóa, sở hạ tầng, nguồn nhân lực…. Những kết quả địa phương đạt được
lOMoARcPSD| 46560390
trong năm gốc những thành tựu, không phải điểm mạnh. Những yếu tố bên
ngoài tác động thuận lợi đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương những
cơ hội, không phải là điểm mạnh.
28. Kế hoạch hóa phát triển và lập kế hoạch phát triển là những khái niệm cóbản
chất khác nhau.
Sai. Kế hoạch hóa phát triển được hiểu quá trình soạn lập để một bản kế
hoạch tốt và sử dụng nó với chức năng là công cụ điều tiết các hoạt động diễn ra
trên thực tế. Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu, phân tích đánh giá
tình hình hiện tại các hoạt động cần thực hiện để đạt được mục tiêu đó trong
tương lai.
29. Kết cấu của một bản kế hoạch mới đã nhiều thay đổi so với kết cấu củamột
bản kế hoạch truyền thống
Đúng. Kết cấu của bản KH mới nhằm khắc phục những kết cấu bản KH
truyền thống mắc phải và hướng tới đáp ứng các yêu cầu đặt ra của KH trong nền
KTTT.
30. Mục tiêu và chỉ tiêu có mối quan hệ mật thiết nhưng cũng có sự khác nhaucơ
bản.
Đúng. Mục tiêu là đích cần đạt tới trong năm KH X+1
Chỉ tiêu được hiểu là “Sự phản ánh một mục tiêu cụ thể bằng con số, thời điểm
địa điểm mà các con số đó được thực hiện”
31. Trong công tác lập kế hoạch, theo dõi quá trình thu thập dữ liệu một cáchcó
hệ thống về những chỉ số liên quan đến một hoạt động phát triển đang được thực
hiện, đngười quản lý và các đối tượng có liên quan biết được tiến độ thực hiện các
mục tiêu đề ra.
Đúng theo dõi cho phép họ xác định xem các mục tiêu được đáp ứng như
kế hoạch hay không và xác định bất kỳ sai lệch hoặc do sai lệch nào.
32. KHH phát triển là “biến” KH thành thực tế, nếu xét về quy trình, bao gmcác
bước: lập KH và tổ chức thực hiện KH.
Sai
KHH phát triển là quá trình soạn lập để có một bản kế hoạch tốt và sử dụng nó
với chức năng công cụ điều tiết các hoạt động diễn ra trên thực tế, nếu xét về
quy trình bao gồm 3 bước: lập KH; tổ chức thực hiện KH; theo dõi, kiểm tra, đánh
giá và điều chỉnh KH.
lOMoARcPSD| 46560390
33. Năng lực của cán bộ lập kế hoạch hạn chế sự thiếu quan tâm đến lợi íchquốc
gia của họ là những thất bại của KHPT.
Sai. Thất bại của kế hoạch hóa bao gồm:
Nhiều văn bản kế hoạch sau khi xây dựng xong đã trở thành không có giá trị
Kết quả đạt được rất thấp so với kế hoạch đặt ra
Các kế hoạch đã ảnh hưởng rất hạn chế đến việc huy động các nguồn lực
đến sự phối hợp của chính sách kinh tế.
34. Theo phương pháp kế hoạch cuốn chiếu, các kế hoạch 5 năm có thời kỳkhông
cố định và các chỉ tiêu tính toán là con số bình quân năm hoặc là con số của cuối k
kế hoạch.
Đúng.
Vì KHH 5 năm sẽ xác định các mục tiêu, chỉ tiêu tổng thể cho, bao gồm kế hoạch
chính thức 1 năm đầu, kế hoạch dự tính cho các năm tiếp theo.
35. Phương pháp phân tích SWOT ý nghĩa thiết thực trong lập kế hoạch.Đúng.
SWOT là một công cụ hữu ích để xác định các lợi thế so sánh ca địa phương, giúp
đp cái nhìn tổng quát về sự phát triển, dự báo về tương lai dựa trên các kết quả
hiện tại và chỉ ra các mục đích và ưu tiên phát triển.
36. Kế hoạch 5 năm công cụ kế hoạch hóa chủ yếu, còn chiến lược phát
triểnkinh tế-xã hội chỉ có ý nghĩa định hướng.
Sai. KH 5 năm là công cụ chính sách định hướng, còn chiến lược ngoài đóng vai
trò định hướng còn sở cho xây dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch
ngắn hạn và trung hạn.
37. Mục tiêu của kế hoạch hóa phát triển trong nền kinh tế thị trường là thay
thếhoàn toàn cơ chế thị trường bằng kế hoạch.
Sai. Mục tiêu của KHHPT không phải thay thế hoàn toàn chế TT bằng kế
hoạch kế hoạch sẽ bổ sung cho TT, khắc phục uốn nắn TT, hướng TT hoạt
động theo những mục tiêu mà xã hội cần có.
38. Bản chất của chiến lược phát triển là thể hiện con đường dài hạn, tầm nhìnvà
định hướng phát triển của đất nước.
Đúng. Bản chất cũng chính là chức năng của chiến lược phát triển sự lựa
chọn hướng và cách đi ti ưu mang tính tổng thể trong lộ trình phát triển dài hạn.
39. Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cần bao quát hết tất cả các
chỉtiêu của kế hoạch phát triển ngành và địa phương.
lOMoARcPSD| 46560390
Sai. Để đảm bảo và giảm bớt chỉ tiêu trong từng bản KH thì điều quan trọng là kế
hoạch của cấp nào thì quán xuyến chỉ tiêu của cấp đó.
40. Trong kế hoạch hóa sự tham gia, vai trò ý kiến của người dân địaphương
là yếu tố quan trọng nhất cần xem xét.
Đúng.
41. Trong nền kinh tế tập trung mệnh lệnh, các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu cácch
tiêu giá trị.
Sai. Trong nền KT tập trung mệnh lệnh các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu chỉ tiêu
hiện vật., còn trong nền KTTT cần nhấn mạnh nhiều đến chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu
tương đối và các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng.
42. Nguyên tắc KHH gắn với nguồn lực đòi hỏi phải xác định mục tiêu và chỉtiêu
dựa trên ngun lực hiện có.
Sai. KHH gắn với nguồn lực không phải trên cơ sở nguồn lực hiện đxác định
mục tiêu chỉ tiêu KH vì điều đó skìm hãm nhiều mục tiêu nền kinh tế
đang vươn tới. Lập KH gắn với nguồn lực vẫn phải dựa trên sở những mong
muốn ta muốn đạt được, điều đó động lực để ta huy động thêm các nguồn
lực lớn hơn.
43. Đổi mới hệ thống chỉ tiêu kế hoạch theo hướng giảm bớt các chỉ tiêu hiệnvật
và tăng cường các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu lồng ghép.
Đúng. Xu hướng đổi mới giảm bớt phần định lượng nhưng không làm giảm
tính chất định lượng của KH.Vì vậy lồng ghép nhiều tiêu chí phát triển trong một
chỉ tiêu là cách tiếp cận tốt nhất.
44. Các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm sự cụ thể hóa giai đoạn ngắn hạn của chỉtiêu
trong kế hoạch 5 năm.
Đúng. Vai thay chức năng đầu tiên của kế hoạch hàng năm cụ thể hóa kế
hoạch 5 năm, phân đoạn kế hoạch 5 năm để từng bước thực hiện kế hoạch 5 năm.
45. Mục tiêu chung của kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế-xã hội để thực hiệncác
công việc mang tính tác nghiệp thường niên
Đúng. Nội dung chủ yếu của KH 5 năm phân ch đánh giá tình hình kinh tế,
xh của đất nước, các mục tiêu, giải pháp về phát triển kinh tế, xh, nâng cao trình đ
dân trí, chăm sóc sức khỏe, xóa đói giảm nghèo,...
Phần II. Bài tập vận dụng
Bài 1:
lOMoARcPSD| 46560390
Huyện X một địa phương có khá nhiều tiềm năng phát triển du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng và lại có lịch sử các làng nghề truyền thống lâu đời. Tuy nhiên, hiện tại
huyện đang phải đối mặt với tỷ lthất nghiệp cao nền kinh tế chậm phát triển.
Chính quyền địa phương đã quyết định phải lập một kế hoạch trung hạn (5 năm) phát
triển kinh tế xã hội với sự giúp đỡ của các nhà tư vấn lập kế hoạch. Các nhà tư vấn
đề nghị bản kế hoạch này phải được xây dựng dựa trên sự tham gia của các bên.
Yêu cầu: Với góc độ là nhà tư vấn lập kế hoạch cho huyện X, hãy cho biết:
1. Cần tchức sự tham gia của các bên nào? Mỗi bên tham gia với mục
tiêugì?
2. Chính quyền cấp huyện và cơ quan kế hoạch của viện cần có sự chuẩn
bị gìtrước khi sử dụng sự tham gia của các bên?
3. Để thực hiện tốt sự tham gia của các bên, cần sử dụng những hình
thứcnào?
4. Các bên tham gia cần chuẩn bị những điều kiện để tham gia hiệu
quả?Bài 2:
Một tổ chức phát triển đang lên kế hoạch can thiệp bằng cách cải thiện hệ thống
cấp nước và điều kiện vệ sinh nhằm nâng cao sức khỏe cho đồng bào vùng miền núi
phía Bắc. Yêu cầu:
1. Hãy sắp xếp các nội dung dưới đây theo trình tự: tác động - kết quả trực tiếp
- đầu ra - hoạt đng đầu vào:
- Bố trí nguồn kinh phí đủ theo phạm vi và yêu cầu của sự can thiệp
- Hệ thống cấp nước ở các cộng đồng được nâng cấp xây mới
- Sức khỏe và điều kiện sinh hoạt vệ sinh của cộng đồng được cải thiện
- Khả năng tiếp cận nguồn nước hợp vsinh của người dân tại các địa
bàn canthiệp được tăng cường
- Thiết kế, xây dựng các svật chất cần thiết đảm bảo việc cấp
nướcsạch và điều kiện vệ sinh theo chuẩn.
2. Xác định chỉ tiêu tương ứng với từng cấp kết quả trong ví dụ trên (mỗi
cấpkết quả từ 1-2 chỉ tiêu) và chỉ rõ nguồn thu thập dữ liệu.
3. Thảo luận thì người lập kế hoạch cần làm nhằm đảm bảo sự can thiệp
cóthể đạt được tác động như mong muốn, Bài 3:
lOMoARcPSD| 46560390
Tỉnh X đang chuẩn bị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế hội giai đoạn
2021-2025. Tổ công tác đã thu thập được những thông tin có liên quan đến đánh giá
thực trạng tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh từ nhiều nguồn khác nhau:
- Tỉnh đang và sẽ nhận được nhiều sự hỗ trợ của chính phủ dưới dạng
các chương trình và dự án và các chính sách ưu tiên đầu tư.
- Có nguồn tài nguyên: nước, rừng, khoáng sản và du lịch phong phú.
- Mật độ dân số thấp, phân bố không đồng đều.
- Xa các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và cả nước
- Không chủ động được về nguồn lực tài chính, thu ngân sách địa phương
chỉ đảm bảo 7% nhu cầu cần chi tiêu.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý còn thấp, nhất là ở tuyến cơ sở.
- Xu hướng quốc tế hóa sử dụng vệ tinh đã mở ra hội lớn cho ngành
viễn thông và truyền thông.
- Tỉnh có nhiều di tích lịch sử: đặc biệt là các danh lam thắng cảnh.
- Có 311 km đường biên giới với nhiều cửa khẩu quốc gia.
- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, chiếm 19,5% tổng
lao động.
- Mức sống thấp, thu nhập bình quân đầu người chỉ bằng 60% mức thu
nhập bình quân cả nước.
- Chất lượng hạ tầng giao thông, điện, bưu chính, y tế, giáo dục chưa cao.
- Có các tiểu vùng khí hậu đặc trưng, nên có điều kiện phát triển các loại
sản phẩm hàng a đặc trưng của tỉnh.
- Địa hình chia cắt, để sản xuất nông nghiệp phụ thuộc lớn vào thiên
nhiên.
- Phụ thuộc vào một loại hình giao thông duy nhất giao thông đường
bộ.
lOMoARcPSD| 46560390
- Mạng lưới giao thông, được chính, sở y tế phải giáo dục được mở
rộng đến tận xã.
- Có nhiều lễ hội truyền thống mang tính bản sắc dân tộc
- Tỉnh đã xây dựng được quy hoạch các chương trình phát triển
kinh tế tiểu vùng trọng điểm.
- Tỷ lngười dân tộc thiểu số vùng cao, còn nhiều phong tục tập quán
lạc hậu.
- Chất lượng quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực còn
thấp.
- Các nhà đầu tư ngoài tỉnh kể cả nước ngoài bắt đầu bị hấp dẫn bởi
nguồn tài nguyên rừng, khoảng sản của tỉnh.
Yêu cầu: hãy giúp tổ công tác:
1. Phân loại thông tin trên theo 4 tiêu chí: điểm mạnh, điểm yếu, hội,
tháchthức và đưa vào ma trận SWOT.
2. Đề xuất chính sách cho kỳ kế hoạch mới đối với từng điểm mạnh,
điểmyếu, cơ hi, thách thức được xác định ở trên.
3. Dựa trên phân tích SWOT, định vị điểm đứng hiện trạng của tỉnh trước
khibước vào giai đoạn kế hoạch mới (chọn ô thích hợp tả đều đứng của địa
phương).
4. Gợi ý cho tình huống phát triển cần ưu tiên trong thời kỳ kế hoạch
20212025.
Bài 4:
Nội dung dưới đây được viết phần mục tiêu phát triển ngành Công nghiệp
trong bản KH phát triển Công nghiệp của tỉnh H giai đoạn 2021-2025: Tập trung
đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng công nghiệp, thủ công nghiệp. Chú trọng phát triển
các ngành công nghiệp lợi thế về tài nguyên, quy đóng góp lớn vào
ngân sách nhà nước. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp
lOMoARcPSD| 46560390
chế biến bình quân năm đạt 18%. Khuyến khích phát triển công nghiệp quy mô vừa
nhỏ. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm 13-14%; đến năm 2025 giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn
đạt khoảng 3.680 tỷ đồng, tăng gấp 1,8 lần so với năm 2020. Phát triển mạnh số
lượng các doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025 số doanh nghiệp đăng tăng
gấp hơn 2 lần giai đoạn 2016-2020. Số doanh nghiệp thành lập mới của thời kỳ 5
năm 2021-2025 đạt từ 1.500-2000 doanh nghiệp.
Yêu cầu:
1. Nếu xét về nguyên lý viết mục tiêu thì đoạn viết trên có gì sai?
2. Nếu coi đoạn văn trên là cả mục tiêu và chỉ tiêu, bình luận những điểm
sai?
3. Hệ thống hóa lại các mục tiêu phát triển ngành công nghiệp tỉnh H
giaiđoạn 2021-2025
4. Lập bảng thành 2 cột: Cột bên trái các mục tiêu bên phải các
chỉtiêu tương ứng với mục tiêu. Hãy bổ sung các chỉ tiêu/ mục tiêu cho các mục
tiêu/chỉ tiêu còn thiếu (giá trị của chỉ tiêu là giả định). Bài 5:
Trong bản kế hoạch phát triển ngành thương mại dịch vụ tỉnh X, giai đoạn
2021-2025, Phần Mục tiêu chung viết: nâng cao chất lượng hoạt động của khu vực
dịch vụ, phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, tạo giá trị gia tăng cao, cung cấp có
hiệu quả đầu vào cho phát triển du lịch, thương mại công nghệ, nhất ngành
công nghiệp gia công, lắp ráp, hàng xuất nhập khẩu dựa vào lợi thế kinh tế cửa khẩu.
Phấn đấu đến năm 2025, Lượng khách du lịch đến tỉnh đạt 2.800 nghìn lượt người;
doanh thu ngành du lịch đạt trên 1.400 t đồng. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán
lẻ đến 5 2025 đạt trên 23.300 tỷ đồng.
Yêu cầu :
1. Nếu xét về nguyên lý viết mục tiêu thì đoạn viết trên có gì sai.
2. Coi đoạn văn trên là cả mục tiêu và chỉ tiêu bình luận những điểm sai.
3. Chỉnh sửa lại để có mục tiêu và chỉ tiêu đảm bảo đúng yêu cầu của bản
kếhoạch phát triển đặt ra đối với xác định mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch.
4. Đề xuất bộ chỉ số theo dõi các chỉ tiêu đặt ra.
lOMoARcPSD| 46560390
Bài 6:
Hãy xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch cho mỗi mc tiêu sau đây và xác định các
chỉ số theo dõi đánh giá cho từng chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2021 đến 2025 của tỉnh
X (các giá trị ca chỉ tiêu là giả định)
Mục tiêu
Chỉ tiêu kế hoạch
Chỉ số theo dõi
Nâng cao mức sống dân cư
Cải thiện cán cân xuất nhập khẩu
Tăng cường khai thác các nguồn vốn đầu
Lên thành phố thích giáo dục trung học cơ sở
Nhưng cùng chung cách chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho nhân dân
Hạn chế tình trạng chặt phá rừng
Bài 7:
Trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế hội, trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn thời kỳ 2021 đến 2025, tổ công tác đã bước đầu xác định
được các mục tiêu, chỉ tiêu chỉ số. Do ý nên sau khi thảo luận xong chưa
kịp ghi chép lại tmột thành viên trong tổ bật quạt. thế các thể màu ghi những
nội dung bên trên may về ráo trộn trật tự những thẻ đó ghi chép như sau:
Năng suất phẩm chất lượng sản phẩm chăn nuôi được cải tiến.
Phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp giết mổ, chế biến tập trung,
công nghiệp.
Đến năm 2025, t lệ đàn lợn ngoại trong tổng đàn lợn là 20%, bò lai là 70%.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành đạt 3 đến 3,2% 1 năm trong 5 năm tới.
Cải thiện điều kiện sống của dân nông thôn thông qua phát triển ngành
nông nghiệp bền vững.
Ngành chăn nuôi có giá trị gia tăng cao được hình thành và phát triển.
Số trung tâm giết mổ và chế biến tập trung được xây dựng.
lOMoARcPSD| 46560390
Tỷ lệ người nghèo khu vực nông thôn của tỉnh đến năm 2025 giảm còn 4%.
Tỉ lệ đàn lợn ngoại và đàn bò lai trong tổng số đàn gia súc.
Số trang trại chăn nuôi được hình thành.
Yêu cầu
Sắp xếp lại các thẻ trên vào cột mục tiêu chỉ tiêu và chỉ số theo bảng sau đây:
Mục tiêu
Chỉ tiêu
Chỉ số
Nguồn thu thập
Tác động
Kết quả
Đầu ra
Hoạt động
C ụ thể :
Trong mỗi cột, sắp xếp theo hàng ngang từ trên xuống thành kết quả, đầu ra
và các hoạt động.
Hoán chuyển vị trí các thẻ trong từng cột để chỉ tiêu/chỉ số tương ứng với các
cấp mục tiêu?
Những hàng nào chưa chỉ số, thể đề xuất các chỉ số tương ứng nêu
rõ nguồn thu thập số liệu theo dõi, đánh giá từng chỉ số.
Xây dựng khung theo dõi đánh giá.
Bài 8
Một dự án cải thiện chuỗi giá trị nông sản được triển khai nhằm tăng giá trị khả
năng cạnh tranh cho nông dân.
1. Sắp xếp các kết qutheo trình tự Đầu vào -> Hoạt động -> Đầu ra -> Kết quảtrực
tiếp -> Tác động:
Thực hiện các khóa tập huấn, h trợ kỹ thuật cho nông dân và doanh nghiệp
Nông dân được tiếp cận thị trường tiêu thụ rộng lớn và bền vững hơn
Các doanh nghiệp chế biến được mở rộng quy mô và công nghệ
lOMoARcPSD| 46560390
Hình thành mối liên kết bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp
Thu nhập và đời sống nông dân được cải thiện rõ rệt
2. Đề xuất chỉ số cho mỗi cấp độ kết quả (1-2 chỉ số/cấp) nguồn thu thập thôngtin.
3. Chỉ ra những rủi ro chính cần tính đến để đạt kết quả mong đợi.
Bài 9:
Một chương trình hỗ trợ ph nữ khởi nghiệp được thiết kế nhằm thúc đẩy bình đẳng
giới. 1. Xác định các kết quả theo logic Đầu vào -> Hoạt động -> Đầu ra -> Kết quả
trực tiếp -> Tác động:
Thành lập quỹ hỗ trợ tín dụng ưu đãi
Số lượng phụ nữ khởi sự và duy trì được hoạt động kinh doanh tăng lên
Triển khai các khóa đào tạo, tư vấn về khởi sự và quản trị doanh nghiệp
Vị thế và tiếng nói của phụ nữ trong gia đình và xã hội được cải thiện
Xây dựng mạng lưới liên kếthỗ trợ các nữ doanh nhân
2. Thiết kế các chỉ số tương ứng để đo lường các cấp độ kết quả (1-2 chỉ số/cấp).
3. Phân tích các giả định then chốt mà chương trình cần đáp ứng để đạt tác đng.
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46560390 CÂU HỎI ÔN TẬP
HỌC PHẦN KẾ HOẠCH HÓA PHÁT TRIỂN
PHẦN 1. Trả lời Đúng/Sai và giải thích (giải thích NGẮN GỌN: 5-10 dòng/câu)
1. Kế hoạch hóa phát triển là đưa mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế xã hội
vào một bản kế hoạch.
Sai. Kế hoạch hóa phát triển được hiểu là quá trình soạn lập để có một bản kế
hoạch tốt và sử dụng nó với chức năng là công cụ điều tiết các hoạt động diễn ra trên thực tế.
2. Kế hoạch hóa phát triển và kế hoạch hành động là hai khái niệm khác nhau. Đúng. Vì:
Kế hoạch hành động là kế hoạch thực hiện một công việc, một dự án cụ thể sắp sửa làm.
Kế hoạch phát triển là kế hoạch cho sự phát triển trong tương lai của một cá nhân,
gia đình hay của một tổ chức kinh tế, xã hội.
3. Các nước phát triển trên thế giới đã thực hiện kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội từ lâu.
Đúng. Các nước có nền KTTT phát triển mạnh và các nước đang phát triển đều
có lịch sử kế hoạch hóa lâu đời. Trong giai đoạn đầu họ thường áp dụng một cơ
chế KHH theo kiểu tập trung. Tính chất tập trung giảm dần theo sự phát triển của
KTTT và mô hình chủ yếu hiện nay là KHH mang tính chất định hướng gián tiếp.
4. Kế hoạch hóa phát triển ở các nước phát triển mang lại nhiều bài học kinh
nghiệm trong đổi mới công tác kế hoạch cho Việt Nam. Đúng.
5. Công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam được thực hiện qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Đúng. Công tác KHH Việt Nam gắn liền với những giai đoạn lịch sử cũng như
quá trình đổi mới cơ chế kinh tế của cả nước: Giai đoạn 1955-1960, KH 5 năm
lần thứ nhất(1961-1965), KH 5 năm lần thứ 2(1976-1980), KH 5 năm lần thứ
3(1981-1985), KH 5 năm lần thứ 4(1986-1990), Chiến lược 10 năm 1991-2000,
KH 5 năm lần thứ 5(1991-1995), KH 5 năm lần thứ 6(1996-2000), Chiến lược 10
năm 2001-2010 và KH 5 năm lần thứ 7(2001-2005), KH 5 năm lần thứ 8(2006- lOMoAR cPSD| 46560390
2010), Chiến lược 10 năm phát triển KT-XH (2011-2020) và KH 5 năm lần thứ 9(
2011-2015) và KH 5 năm 2016-2020.
6. Cơ chế thị trường là công cụ vạn năng, không có nhược điểm và thất bại trong
điều tiết nền kinh tế thị trường.
Sai. Mặc dù cơ chế thị trường là công cụ quan trọng trong việc điều tiết kinh tế thị
trường nhưng mà nó cũng có những nhược điểm và thất bại như thất bại thị trường
thị trường có thể thất bại trong việc phân bổ tài nguyên một cách hiệu quả, dẫn đến
các vấn đề như độc quyền, bất công bằng thu nhập. Nền kinh tế do cơ chế thị trường
điều tiết một cách thuần túy khó tránh khỏi những thăng trầm, khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp.
7. Công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam chưa từng gặp thất bại.
Sai. Sau nhiều năm thực hiện KHH ở các nước phát triển, các nước đang phát
triển trong đó có VN đã cho thấy thất bại của KHH là lớn, lấn át cả thành công.
8. Khoa học Kế hoạch hóa phát triển và kế hoạch hóa phát triển là một khái niệm.
Sai. Khoa học Kế hoạch hóa phát triển" và "kế hoạch hóa phát triển" là hai khái
niệm có liên quan mật thiết, nhưng không hoàn toàn giống nhau.
Khoa học Kế hoạch hóa phát triển: Đây là lĩnh vực nghiên cứu và phát triển các
phương pháp, lý thuyết, và công cụ để lập kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, và môi trường.
Kế hoạch hóa phát triển: Đây là quá trình thực tế của việc lập kế hoạch để đạt
được các mục tiêu phát triển cụ thể. Nó bao gồm việc xác định mục tiêu, lập kế
hoạch hành động, triển khai các hoạt động, và theo dõi, đánh giá tiến độ.. Như
vậy, khoa học Kế hoạch hóa phát triển cung cấp cơ sở lý thuyết và công cụ để
thực hiện kế hoạch hóa phát triển.
9. KHH là phương thức quản lý nền kinh tế bằng kế hoạch, vì thế không thể áp
dụng được trong nền kinh tế thị trường. Sai
Vì kế hoạch hóa được sử dụng như là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ
mô của nền kinh tế thị trường.
Khh là phương thức quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân của nhà nước theo mục tiêu.
10. Trong nền kinh tế thị trường, đứng trên góc độ hiệu quả xã hội, KH là côngcụ
tốt nhất để phân bổ các nguồn lực khan hiếm. Đúng lOMoAR cPSD| 46560390
Vì chúng ta luôn nằm trong tình trạng khan hiếm nguồn lực, nhất là: vốn, lao động
có tay nghề và công nghệ kỹ thuật tiên tiến. Nếu cứ để thị trường điều tiết, các
nguồn lực này sẽ hướng vào việc sản xuất các hàng hóa nhiều lợi nhuận và mang
tính trước mắt, phục vụ cho nhu cầu của người giàu trong xã hội. Vì vậy nếu các
nguồn lực khan hiếm được phân bổ theo kế hoạch, bảo đảm hướng vào được
những vấn đề mang tính bức xúc mà xã hội cần có, hướng vào người nghèo và
tầng lớp yếu thế trong xã hội; phù hợp với nhu cầu trong dài hạn của đất nước và địa phương.
11. Kế hoạch hóa phát triển có vai trò quan trọng trong huy động nguồn lực từbên
ngoài cho phát triển kinh tế xã hội.
Đúng. Để thực hiện được ý định phát triển của mình thì các quốc gia cần huy động
nguồn lực không chỉ nguồn lực tự nhiên và tài chính mà còn phải có nguồn lực từ
bên ngoài thì mới đảm bảo cho phát triển kinh tế xã hội. Mà sự gắn kết của KHH
và nguồn lực là nguyên tắc cơ bản của KHHPT.
12. Trong nền kinh tế thị trường, thị trường điều tiết sản xuất còn kế hoạch điềutiết thị trường.
Đúng. Kế hoạch trong nền KTTT mang chức năng định hướng TT, khơi dậy các
yếu tố nguồn lực, khắc phục các khuyết tật của TT, thực hiện những hoạt động mà
TT không làm, hướng TT vào các hoạt động mà xã hội cần có. Nguyên lý phối với
hợp giữa KH và TT trong KTTT là : “TT điều tiết SX còn KH điều tiết TT”.
13. Không cần thiết phải có nhà kế hoạch chuyên nghiệp, mọi nhà quản lý sẽlàm
tốt chức năng kế hoạch hóa.
Sai. Để đảm bảo chất lượng của KHH thì cần có đội ngũ cán bộ chuyên trách,
phải loại bỏ quan điểm cho rằng cán bộ KH cũng chỉ là cán bộ hành chính mà phải
xây dựng đội ngũ cán bộ KH chuyên nghiệp để làm những hoạt động có tính chuyên
môn và nghiệp vụ cao. Vì thế để làm tốt chức năng KHH thì cần có những cán bộ
đã được đào tạo và bồi dưỡng chuyên nghiệp.
14. Thông tin nội bộ là cơ sở duy nhất của công tác kế hoạch hóa phát triển.
15. Kế hoạch hóa phát triển là tập trung phân bổ nguồn lực thông qua các
quyếtđịnh mang tính mệnh lệnh phát ra từ trung ương
Đúng. KHH có chức năng tập trung phân bổ nnguoofn lực cho các cấp, đơn vị
kinh tế dựa trên những quyết định mang tính mệnh lệnh phát ra từ trung ương. lOMoAR cPSD| 46560390
16. Kế hoạch hóa phát triển được triển khai bằng nhiều công cụ khác nhau,trong
đó, pháp luật là công cụ mang tính năng động và gián tiếp.
17. Kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường có chức năng pháp lệnh.
Sai. Bởi khác với nền KT tập trung, trong nền KTTT các yếu tố nguồn lực nằm
trong tay nhiều đối tượng sở hữu khác nhau nên kế hoạch kh mang chức năng pháp
lệnh nữa mà mang chức năng định hướng phát triển, định hướng thị trường dựa trên
các chính sách nhằm khơi dậy các yếu tố nguồn lực, khắc phục các khuyết tật của
TT, thực hiện các hđ mà TT không làm,...
18. Chức năng theo dõi, đánh giá quá trình phát triển kinh tế được thể hiện
ngaytrong nội dung của bản kế hoạch.
Đúng. Chức năng theo dõi, đánh giá quá trình phát triển kinh tế được thể hiện
ngay trong nội dung của bản KH, xây dựng khung TDĐG, xác định thành phần
tham gia, thời gian thực hiện và tổ chức thông tin và báo cáo kết quả.
19. Kế hoạch hóa phát triển mang tư duy chiến lược là đảm bảo nguyên tắc
pháplệnh, mục tiêu và nguồn lực do cấp trên giao xuống.
Sai. Kế hoạch hóa phát triển mang tư duy chiến lược có nghĩa là bản kế hoạch của
cấp nào là phản ánh sự nỗ lực của chính quyền cấp đó trong việc định hướng sự
phát triển và định hướng các hoạt động của thị trường, do đó nó phải là bản KH
của chính cấp đó, do họ chủ động xây dụng và sử dụng làm công cụ định hướng,
quản lý và điều hành quá trình phát triển của cấp đó.
20. Kế hoạch hóa phát triển cần dựa vào nguồn lực vật chất, bên trong của đấtnước để lập kế hoạch.
Đúng. Để thực hiện được kế hoạch thì cần phải dựa vào nguồn lực, bao gồm
nguồn lực vật chất và cả nguồn lực phi vật chất.
21. Nguyên tắc kế hoạch hóa phát triển dựa trên kết quả đặt ra yêu cầu lấy
“đầuvào” và “hoạt động” là trung tâm để xây dựng các mục tiêu phát triển.
Đúng. Theo nguyên tắc này, kế hoạch chú trọng vào việc đạt được các cấp khác
nhau trong chuỗi kết quả bao gồm từ đầu ra đến các mục tiêu cụ thể và mục tiêu tổng
quát. Việc lấy hoạt động làm trung tâm giúp kế hoạch có tính hành động, tập trung
vào quá trình thực hiện, không chỉ dừng lại ở mức định hướng chung chung.
22. Chiến lược và quy hoạch phát triển có một số điểm giống nhau và một sốđiểm khác nhau. lOMoAR cPSD| 46560390
Đúng. Chiến lược và quy hoạch đều là hai văn bản mang tính định hướng phát
triển nhưng quy hoạch có những đặc trưng khác biệt so với quy hoạch.
-Quy hoạch mang tính cụ thể hơn chiến lược về thời gian và nội dung.
-Chiến lược thể hiện sự mong đợi về viễn cảnh tương lai, phản ánh thành quả của
sự pt, còn quy hoạch là bản luận chứng khoa học, chứng minh sự đầy đủ hợp lý,
tính hiệu quả, tính khả thi.
-Quy hoạch là văn bản mang tính pháp lệnh.
23. Quy hoạch và kế hoạch phát triển có một số điểm giống nhau và một sốđiểm khác nhau.
Đúng. Với vai trò là công cụ hoạch định, nên quy hoạch và kế hoạch phát triển
đều giống nhau ở chức năng định hướng quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, sự khác biệt là ở chỗ: việc đảm nhận chức năng định hướng phát triển của
mỗi công cụ này ở các vị trí, mức độ, phạm vi khác nhau trong toàn bộ lộ trình
thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
24. Kế hoạch một năm đóng vai trò trung tâm trong hệ thống kế hoạch hóa pháttriển.
Sai. Nghị quyết đại hội IX của Đảng cộng sản VN đã xác định “Xây dựng kế
hoạch 5 năm trở thành công cụ chủ yếu của hệ thống kế hoạch hóa phát triển” =>>
Kế hoạch 5 năm được xác định giữ vai trò trung tâm trong hệ thống KHHPT.
25. Kế hoạch hóa hằng năm là công cụ định hướng chính sách và kế hoạch hóa 5
năm là công cụ thực hiện.
Sai. Trong hệ thống kế hoạch thì kế hoạch 5 năm là công cụ chính sách định hướng
còn kế hoạch hàng năm là công cụ thực hiện.
26. Trong bộ máy kế hoạch hóa phát triển ở Việt Nam hiện nay, Bộ Kế hoạchđầu
tư là cơ quan cao nhất, có quyền thông qua và phê chuẩn kế hoạch phát triển quốc gia.
Sai. Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền thông qua và phê chuẩn KHPT của quốc gia.
27. Điểm mạnh (của một địa phương) là những kết quả mà địa phương đó
thựchiện tốt trong năm gốc và những yếu tố bên trong, bên ngoài có tác động thuận
lợi đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong kỳ KH.
Sai. Điểm mạnh của một địa phương là những yếu tố bên trong có tác động thuận
lợi đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, như tài nguyên, khí hậu, văn
hóa, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực…. Những kết quả mà địa phương đạt được lOMoAR cPSD| 46560390
trong năm gốc là những thành tựu, không phải là điểm mạnh. Những yếu tố bên
ngoài có tác động thuận lợi đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương là những
cơ hội, không phải là điểm mạnh.
28. Kế hoạch hóa phát triển và lập kế hoạch phát triển là những khái niệm cóbản chất khác nhau.
Sai. Kế hoạch hóa phát triển được hiểu là quá trình soạn lập để có một bản kế
hoạch tốt và sử dụng nó với chức năng là công cụ điều tiết các hoạt động diễn ra
trên thực tế. Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu, phân tích đánh giá
tình hình hiện tại và các hoạt động cần thực hiện để đạt được mục tiêu đó trong tương lai.
29. Kết cấu của một bản kế hoạch mới đã có nhiều thay đổi so với kết cấu củamột
bản kế hoạch truyền thống
Đúng. Kết cấu của bản KH mới nhằm khắc phục những kết cấu cũ mà bản KH
truyền thống mắc phải và hướng tới đáp ứng các yêu cầu đặt ra của KH trong nền KTTT.
30. Mục tiêu và chỉ tiêu có mối quan hệ mật thiết nhưng cũng có sự khác nhaucơ bản.
Đúng. Mục tiêu là đích cần đạt tới trong năm KH X+1
Chỉ tiêu được hiểu là “Sự phản ánh một mục tiêu cụ thể bằng con số, thời điểm và
địa điểm mà các con số đó được thực hiện”
31. Trong công tác lập kế hoạch, theo dõi là quá trình thu thập dữ liệu một cáchcó
hệ thống về những chỉ số liên quan đến một hoạt động phát triển đang được thực
hiện, để người quản lý và các đối tượng có liên quan biết được tiến độ thực hiện các mục tiêu đề ra.
Đúng vì theo dõi cho phép họ xác định xem các mục tiêu có được đáp ứng như
kế hoạch hay không và xác định bất kỳ sai lệch hoặc lý do sai lệch nào.
32. KHH phát triển là “biến” KH thành thực tế, nếu xét về quy trình, bao gồmcác
bước: lập KH và tổ chức thực hiện KH. Sai
Vì KHH phát triển là quá trình soạn lập để có một bản kế hoạch tốt và sử dụng nó
với chức năng là công cụ điều tiết các hoạt động diễn ra trên thực tế, nếu xét về
quy trình bao gồm 3 bước: lập KH; tổ chức thực hiện KH; theo dõi, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh KH. lOMoAR cPSD| 46560390
33. Năng lực của cán bộ lập kế hoạch hạn chế và sự thiếu quan tâm đến lợi íchquốc
gia của họ là những thất bại của KHPT.
Sai. Thất bại của kế hoạch hóa bao gồm:
Nhiều văn bản kế hoạch sau khi xây dựng xong đã trở thành không có giá trị
Kết quả đạt được rất thấp so với kế hoạch đặt ra
Các kế hoạch đã có ảnh hưởng rất hạn chế đến việc huy động các nguồn lực và
đến sự phối hợp của chính sách kinh tế.
34. Theo phương pháp kế hoạch cuốn chiếu, các kế hoạch 5 năm có thời kỳkhông
cố định và các chỉ tiêu tính toán là con số bình quân năm hoặc là con số của cuối kỳ kế hoạch. Đúng.
Vì KHH 5 năm sẽ xác định các mục tiêu, chỉ tiêu tổng thể cho, bao gồm kế hoạch
chính thức 1 năm đầu, kế hoạch dự tính cho các năm tiếp theo.
35. Phương pháp phân tích SWOT có ý nghĩa thiết thực trong lập kế hoạch.Đúng.
SWOT là một công cụ hữu ích để xác định các lợi thế so sánh của địa phương, giúp
đp có cái nhìn tổng quát về sự phát triển, dự báo về tương lai dựa trên các kết quả
hiện tại và chỉ ra các mục đích và ưu tiên phát triển.
36. Kế hoạch 5 năm là công cụ kế hoạch hóa chủ yếu, còn chiến lược phát
triểnkinh tế-xã hội chỉ có ý nghĩa định hướng.
Sai. KH 5 năm là công cụ chính sách định hướng, còn chiến lược ngoài đóng vai
trò định hướng nó còn là cơ sở cho xây dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn và trung hạn.
37. Mục tiêu của kế hoạch hóa phát triển trong nền kinh tế thị trường là thay
thếhoàn toàn cơ chế thị trường bằng kế hoạch.
Sai. Mục tiêu của KHHPT không phải là thay thế hoàn toàn cơ chế TT bằng kế
hoạch mà kế hoạch sẽ bổ sung cho TT, khắc phục và uốn nắn TT, hướng TT hoạt
động theo những mục tiêu mà xã hội cần có.
38. Bản chất của chiến lược phát triển là thể hiện con đường dài hạn, tầm nhìnvà
định hướng phát triển của đất nước.
Đúng. Bản chất và cũng chính là chức năng của chiến lược phát triển là sự lựa
chọn hướng và cách đi tối ưu mang tính tổng thể trong lộ trình phát triển dài hạn.
39. Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cần bao quát hết tất cả các
chỉtiêu của kế hoạch phát triển ngành và địa phương. lOMoAR cPSD| 46560390
Sai. Để đảm bảo và giảm bớt chỉ tiêu trong từng bản KH thì điều quan trọng là kế
hoạch của cấp nào thì quán xuyến chỉ tiêu của cấp đó.
40. Trong kế hoạch hóa có sự tham gia, vai trò và ý kiến của người dân địaphương
là yếu tố quan trọng nhất cần xem xét. Đúng.
41. Trong nền kinh tế tập trung mệnh lệnh, các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu là cácchỉ tiêu giá trị.
Sai. Trong nền KT tập trung mệnh lệnh các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu là chỉ tiêu
hiện vật., còn trong nền KTTT cần nhấn mạnh nhiều đến chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu
tương đối và các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng.
42. Nguyên tắc KHH gắn với nguồn lực đòi hỏi phải xác định mục tiêu và chỉtiêu
dựa trên nguồn lực hiện có.
Sai. KHH gắn với nguồn lực không phải trên cơ sở nguồn lực hiện có để xác định
mục tiêu và chỉ tiêu KH vì điều đó sẽ kìm hãm nhiều mục tiêu mà nền kinh tế
đang vươn tới. Lập KH gắn với nguồn lực vẫn phải dựa trên cơ sở những mong
muốn mà ta muốn đạt được, điều đó là động lực để ta huy động thêm các nguồn lực lớn hơn.
43. Đổi mới hệ thống chỉ tiêu kế hoạch theo hướng giảm bớt các chỉ tiêu hiệnvật
và tăng cường các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu lồng ghép.
Đúng. Xu hướng đổi mới là giảm bớt phần định lượng nhưng không làm giảm
tính chất định lượng của KH.Vì vậy lồng ghép nhiều tiêu chí phát triển trong một
chỉ tiêu là cách tiếp cận tốt nhất.
44. Các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm là sự cụ thể hóa giai đoạn ngắn hạn của chỉtiêu trong kế hoạch 5 năm.
Đúng. Vai trò hay chức năng đầu tiên của kế hoạch hàng năm là cụ thể hóa kế
hoạch 5 năm, phân đoạn kế hoạch 5 năm để từng bước thực hiện kế hoạch 5 năm.
45. Mục tiêu chung của kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế-xã hội là để thực hiệncác
công việc mang tính tác nghiệp thường niên
Đúng. Nội dung chủ yếu của KH 5 năm là phân tích đánh giá tình hình kinh tế,
xh của đất nước, các mục tiêu, giải pháp về phát triển kinh tế, xh, nâng cao trình độ
dân trí, chăm sóc sức khỏe, xóa đói giảm nghèo,...
Phần II. Bài tập vận dụng Bài 1: lOMoAR cPSD| 46560390
Huyện X là một địa phương có khá nhiều tiềm năng phát triển du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng và lại có lịch sử các làng nghề truyền thống lâu đời. Tuy nhiên, hiện tại
huyện đang phải đối mặt với tỷ lệ thất nghiệp cao và nền kinh tế chậm phát triển.
Chính quyền địa phương đã quyết định phải lập một kế hoạch trung hạn (5 năm) phát
triển kinh tế xã hội với sự giúp đỡ của các nhà tư vấn lập kế hoạch. Các nhà tư vấn
đề nghị bản kế hoạch này phải được xây dựng dựa trên sự tham gia của các bên.
Yêu cầu: Với góc độ là nhà tư vấn lập kế hoạch cho huyện X, hãy cho biết: 1.
Cần tổ chức sự tham gia của các bên nào? Mỗi bên tham gia với mục tiêugì? 2.
Chính quyền cấp huyện và cơ quan kế hoạch của viện cần có sự chuẩn
bị gìtrước khi sử dụng sự tham gia của các bên? 3.
Để thực hiện tốt sự tham gia của các bên, cần sử dụng những hình thứcnào? 4.
Các bên tham gia cần chuẩn bị những điều kiện gì để tham gia hiệu quả?Bài 2:
Một tổ chức phát triển đang lên kế hoạch can thiệp bằng cách cải thiện hệ thống
cấp nước và điều kiện vệ sinh nhằm nâng cao sức khỏe cho đồng bào vùng miền núi
phía Bắc. Yêu cầu:
1. Hãy sắp xếp các nội dung dưới đây theo trình tự: tác động - kết quả trực tiếp
- đầu ra - hoạt động đầu vào:
- Bố trí nguồn kinh phí đủ theo phạm vi và yêu cầu của sự can thiệp
- Hệ thống cấp nước ở các cộng đồng được nâng cấp xây mới
- Sức khỏe và điều kiện sinh hoạt vệ sinh của cộng đồng được cải thiện
- Khả năng tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh của người dân tại các địa
bàn canthiệp được tăng cường
- Thiết kế, ở xây dựng các cơ sở vật chất cần thiết đảm bảo việc cấp
nướcsạch và điều kiện vệ sinh theo chuẩn. 2.
Xác định chỉ tiêu tương ứng với từng cấp kết quả trong ví dụ trên (mỗi
cấpkết quả từ 1-2 chỉ tiêu) và chỉ rõ nguồn thu thập dữ liệu. 3.
Thảo luận thì người lập kế hoạch cần làm rõ nhằm đảm bảo sự can thiệp
cóthể đạt được tác động như mong muốn, Bài 3: lOMoAR cPSD| 46560390
Tỉnh X đang chuẩn bị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2021-2025. Tổ công tác đã thu thập được những thông tin có liên quan đến đánh giá
thực trạng tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh từ nhiều nguồn khác nhau:
- Tỉnh đang và sẽ nhận được nhiều sự hỗ trợ của chính phủ dưới dạng
các chương trình và dự án và các chính sách ưu tiên đầu tư.
- Có nguồn tài nguyên: nước, rừng, khoáng sản và du lịch phong phú.
- Mật độ dân số thấp, phân bố không đồng đều.
- Xa các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và cả nước
- Không chủ động được về nguồn lực tài chính, thu ngân sách địa phương
chỉ đảm bảo 7% nhu cầu cần chi tiêu.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý còn thấp, nhất là ở tuyến cơ sở.
- Xu hướng quốc tế hóa và sử dụng vệ tinh đã mở ra cơ hội lớn cho ngành
viễn thông và truyền thông.
- Tỉnh có nhiều di tích lịch sử: đặc biệt là các danh lam thắng cảnh.
- Có 311 km đường biên giới với nhiều cửa khẩu quốc gia.
- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, chiếm 19,5% tổng lao động.
- Mức sống thấp, thu nhập bình quân đầu người chỉ bằng 60% mức thu
nhập bình quân cả nước.
- Chất lượng hạ tầng giao thông, điện, bưu chính, y tế, giáo dục chưa cao.
- Có các tiểu vùng khí hậu đặc trưng, nên có điều kiện phát triển các loại
sản phẩm hàng hóa đặc trưng của tỉnh.
- Địa hình chia cắt, để sản xuất nông nghiệp phụ thuộc lớn vào thiên nhiên.
- Phụ thuộc vào một loại hình giao thông duy nhất là giao thông đường bộ. lOMoAR cPSD| 46560390
- Mạng lưới giao thông, được chính, và cơ sở y tế phải giáo dục được mở rộng đến tận xã.
- Có nhiều lễ hội truyền thống mang tính bản sắc dân tộc
- Tỉnh đã xây dựng được quy hoạch và có các chương trình phát triển
kinh tế tiểu vùng trọng điểm.
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số vùng cao, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu.
- Chất lượng quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực còn thấp.
- Các nhà đầu tư ngoài tỉnh và kể cả nước ngoài bắt đầu bị hấp dẫn bởi
nguồn tài nguyên rừng, khoảng sản của tỉnh.
Yêu cầu: hãy giúp tổ công tác: 1.
Phân loại thông tin trên theo 4 tiêu chí: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
tháchthức và đưa vào ma trận SWOT. 2.
Đề xuất chính sách cho kỳ kế hoạch mới đối với từng điểm mạnh,
điểmyếu, cơ hội, thách thức được xác định ở trên. 3.
Dựa trên phân tích SWOT, định vị điểm đứng hiện trạng của tỉnh trước
khibước vào giai đoạn kế hoạch mới (chọn ô thích hợp và mô tả đều đứng của địa phương). 4.
Gợi ý cho tình huống phát triển cần ưu tiên trong thời kỳ kế hoạch 20212025. Bài 4:
Nội dung dưới đây được viết ở phần mục tiêu phát triển ngành Công nghiệp
trong bản KH phát triển Công nghiệp của tỉnh H giai đoạn 2021-2025: Tập trung
đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng công nghiệp, thủ công nghiệp. Chú trọng phát triển
các ngành công nghiệp có lợi thế về tài nguyên, có quy mô và đóng góp lớn vào
ngân sách nhà nước. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp
lOMoAR cPSD| 46560390
chế biến bình quân năm đạt 18%. Khuyến khích phát triển công nghiệp quy mô vừa
và nhỏ. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm 13-14%; đến năm 2025 giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn
đạt khoảng 3.680 tỷ đồng, tăng gấp 1,8 lần so với năm 2020. Phát triển mạnh số
lượng các doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025 số doanh nghiệp đăng ký tăng
gấp hơn 2 lần giai đoạn 2016-2020. Số doanh nghiệp thành lập mới của thời kỳ 5
năm 2021-2025 đạt từ 1.500-2000 doanh nghiệp.
Yêu cầu: 1.
Nếu xét về nguyên lý viết mục tiêu thì đoạn viết trên có gì sai? 2.
Nếu coi đoạn văn trên là cả mục tiêu và chỉ tiêu, bình luận những điểm sai? 3.
Hệ thống hóa lại các mục tiêu phát triển ngành công nghiệp tỉnh H giaiđoạn 2021-2025 4.
Lập bảng thành 2 cột: Cột bên trái là các mục tiêu và bên phải là các
chỉtiêu tương ứng với mục tiêu. Hãy bổ sung các chỉ tiêu/ mục tiêu cho các mục
tiêu/chỉ tiêu còn thiếu (giá trị của chỉ tiêu là giả định). Bài 5:
Trong bản kế hoạch phát triển ngành thương mại dịch vụ tỉnh X, giai đoạn
2021-2025, Phần Mục tiêu chung viết: nâng cao chất lượng hoạt động của khu vực
dịch vụ, phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, tạo giá trị gia tăng cao, cung cấp có
hiệu quả đầu vào cho phát triển du lịch, thương mại và công nghệ, nhất là ngành
công nghiệp gia công, lắp ráp, hàng xuất nhập khẩu dựa vào lợi thế kinh tế cửa khẩu.
Phấn đấu đến năm 2025, Lượng khách du lịch đến tỉnh đạt 2.800 nghìn lượt người;
doanh thu ngành du lịch đạt trên 1.400 tỷ đồng. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán
lẻ đến 5 2025 đạt trên 23.300 tỷ đồng. Yêu cầu :
1. Nếu xét về nguyên lý viết mục tiêu thì đoạn viết trên có gì sai.
2. Coi đoạn văn trên là cả mục tiêu và chỉ tiêu bình luận những điểm sai.
3. Chỉnh sửa lại để có mục tiêu và chỉ tiêu đảm bảo đúng yêu cầu của bản
kếhoạch phát triển đặt ra đối với xác định mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch.
4. Đề xuất bộ chỉ số theo dõi các chỉ tiêu đặt ra. lOMoAR cPSD| 46560390 Bài 6:
Hãy xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch cho mỗi mục tiêu sau đây và xác định các
chỉ số theo dõi đánh giá cho từng chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2021 đến 2025 của tỉnh
X (các giá trị của chỉ tiêu là giả định) Mục tiêu Chỉ tiêu kế hoạch Chỉ số theo dõi
Nâng cao mức sống dân cư
Cải thiện cán cân xuất nhập khẩu
Tăng cường khai thác các nguồn vốn đầu tư
Lên thành phố thích giáo dục trung học cơ sở
Nhưng cùng chung cách chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân
Hạn chế tình trạng chặt phá rừng Bài 7:
Trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn thời kỳ 2021 đến 2025, tổ công tác đã bước đầu xác định
được các mục tiêu, chỉ tiêu và chỉ số. Do sơ ý nên sau khi thảo luận xong mà chưa
kịp ghi chép lại từ một thành viên trong tổ bật quạt. Vì thế các thể màu ghi những
nội dung bên trên may về ráo trộn trật tự những thẻ đó ghi chép như sau:
Năng suất phẩm chất lượng sản phẩm chăn nuôi được cải tiến.
Phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp và giết mổ, chế biến tập trung, công nghiệp.
Đến năm 2025, tỉ lệ đàn lợn ngoại trong tổng đàn lợn là 20%, bò lai là 70%.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành đạt 3 đến 3,2% 1 năm trong 5 năm tới.
Cải thiện điều kiện sống của dân cư nông thôn thông qua phát triển ngành nông nghiệp bền vững.
Ngành chăn nuôi có giá trị gia tăng cao được hình thành và phát triển.
Số trung tâm giết mổ và chế biến tập trung được xây dựng. lOMoAR cPSD| 46560390
Tỷ lệ người nghèo khu vực nông thôn của tỉnh đến năm 2025 giảm còn 4%.
Tỉ lệ đàn lợn ngoại và đàn bò lai trong tổng số đàn gia súc.
Số trang trại chăn nuôi được hình thành. Yêu cầu
Sắp xếp lại các thẻ trên vào cột mục tiêu chỉ tiêu và chỉ số theo bảng sau đây: Mục tiêu Chỉ tiêu Chỉ số Nguồn thu thập Tác động Kết quả Đầu ra Hoạt động C ụ thể :
Trong mỗi cột, sắp xếp theo hàng ngang từ trên xuống thành kết quả, đầu ra và các hoạt động.
Hoán chuyển vị trí các thẻ trong từng cột để chỉ tiêu/chỉ số tương ứng với các cấp mục tiêu?
Những hàng nào chưa có chỉ số, có thể đề xuất các chỉ số tương ứng và nêu
rõ nguồn thu thập số liệu theo dõi, đánh giá từng chỉ số.
Xây dựng khung theo dõi đánh giá. Bài 8
Một dự án cải thiện chuỗi giá trị nông sản được triển khai nhằm tăng giá trị và khả
năng cạnh tranh cho nông dân.
1. Sắp xếp các kết quả theo trình tự Đầu vào -> Hoạt động -> Đầu ra -> Kết quảtrực tiếp -> Tác động: •
Thực hiện các khóa tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân và doanh nghiệp •
Nông dân được tiếp cận thị trường tiêu thụ rộng lớn và bền vững hơn •
Các doanh nghiệp chế biến được mở rộng quy mô và công nghệ lOMoAR cPSD| 46560390 •
Hình thành mối liên kết bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp •
Thu nhập và đời sống nông dân được cải thiện rõ rệt
2. Đề xuất chỉ số cho mỗi cấp độ kết quả (1-2 chỉ số/cấp) và nguồn thu thập thôngtin.
3. Chỉ ra những rủi ro chính cần tính đến để đạt kết quả mong đợi. Bài 9:
Một chương trình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp được thiết kế nhằm thúc đẩy bình đẳng
giới. 1. Xác định các kết quả theo logic Đầu vào -> Hoạt động -> Đầu ra -> Kết quả
trực tiếp -> Tác động: •
Thành lập quỹ hỗ trợ tín dụng ưu đãi •
Số lượng phụ nữ khởi sự và duy trì được hoạt động kinh doanh tăng lên •
Triển khai các khóa đào tạo, tư vấn về khởi sự và quản trị doanh nghiệp •
Vị thế và tiếng nói của phụ nữ trong gia đình và xã hội được cải thiện •
Xây dựng mạng lưới liên kết và hỗ trợ các nữ doanh nhân
2. Thiết kế các chỉ số tương ứng để đo lường các cấp độ kết quả (1-2 chỉ số/cấp).
3. Phân tích các giả định then chốt mà chương trình cần đáp ứng để đạt tác động.