














Preview text:
lOMoAR cPSD| 58564916
ÔN TẬP QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU
Câu 1: Thời gian chờ (Lead time) là gì? Cho ví dụ và đưa ra giải pháp thực tế để cải thiện thời gian chờ. Thời
gian chờ (Lead time) là khoảng thời gian từ lúc yêu cầu đặt đơn hàng được thiết lập đến lúc nó được hoàn thành
hoặc giao hàng cho khách hàng. Đối với một quy trình sản xuất hoặc chuỗi cung ứng, thời gian chờ đo lường thời
gian mà các giai đoạn và hoạt động cần thiết để hoàn thành một sản phẩm hoặc dịch vụ từ khâu đầu đến khâu cuối.
Thời gian chờ phụ thuộc vào nhà thầu, thời gian thực hiện sản xuất cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ. Nếu thời gian
chờ bị kéo dài không hợp lý có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự hài lòng của khách hàng và hiệu quả chi phí trên toàn diện.
Ví dụ: Giả sử một công ty sản xuất ô tô có lead time từ khi khách hàng đặt hàng cho tới khi giao xe là 4 tuần. Trong
khoảng thời gian đó, công ty cần phải tiến hành mua nguyên liệu, chế tạo, lắp ráp và kiểm tra xe. Thời gian mua
nguyên liệu, chế tạo, lắp ráp và kiểm tra được tính trong lead time của quy trình sản xuất. Tuy nhiên, công ty sản
xuất xe ô tô này đã hoàn thành và giao xe cho khách trễ hơn 1 tuần so với thời gian là 4 tuần như đã cam kết.
Để cải thiện thời gian chờ (Lead time), công ty này có thể áp dụng các giải pháp thực tế sau:
➢ Quản lý hiệu quả chuỗi cung ứng: Đảm bảo việc đặt mua nguyên liệu - linh kiện đúng thời điểm và đủ số
lượng. Nên lựa chọn các nhà phân phối có thời gian cung cấp linh kiện nhanh chóng, đảm bảo chất lượng và
ưu tiên ở gần kho hoặc xưởng của doanh nghiệp. Điều này có thể đạt được bằng cách thiết lập quan hệ đối
tác với các nhà cung cấp tin cậy, đảm bảo tiến độ giao hàng và duy trì một quy trình đặt hàng và nhận hàng thông suốt.
➢ Quy trình sản xuất linh hoạt: Quy trình sản xuất đảm bảo linh hoạt và dễ dàng điều chỉnh để đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Sử dụng các phương pháp sản xuất linh hoạt như Lean Manufacturing hoặc Six Sigma để
tối ưu hóa công nghệ, quy trình và quản lý.
➢ Tối ưu hóa lưu thông thông tin: Cải thiện quá trình truyền thông và trao đổi thông tin giữa các phòng ban và
các bộ phận liên quan trong quy trình sản xuất. Sử dụng các công nghệ thông tin và phần mềm quản lý để
theo dõi tiến trình công việc, giảm thiểu thời gian chờ đợi và tăng tính minh bạch.
➢ Giảm thiểu thời gian chờ đợi: Xác định và loại bỏ các hoạt động không cần thiết hoặc lặp lại trong quy trình
sản xuất để tối ưu hóa luồng công việc.
Câu 2: Chiến lược bền vững là gì? Cho ví dụ kèm theo?
Chiến lược bền vững là chiến lược kinh doanh và phát triển, kết hợp với các yếu tố kinh tế, môi trường, xã hội vào
các chính sách thực tiễn và quy trình của tổ chức để tạo ra lợi ích lâu dài cho tổ chức (Cổ đông) và những cá nhân
(Nhân viên) trong tổ chức chịu ảnh hưởng, trực tiếp hay gián tiếp, bởi các hoạt động của công ty. Đồng thời chiến
lược bền vững cũng quan tâm đến việc bảo tồn –duy trì và tái tạo lại các nguồn tài nguyên. Chiến lược bền vững của
một tổ chức dựa vào 3 điều cơ bản sau để đánh giá doanh nghiệp qua các tiêu chí.
➢ Về kinh tế: Phát triển bền vững về khía cạnh kinh tế là phát triển nhanh và an toàn. Việc này đòi hỏi sự phát
triển kinh tế mà trong đó tổ chức có cơ hội tiếp xúc với nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi thông
qua các quyền sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách bình
đẳng. Yếu tố được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung
mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm
những quyền cơ bản của con người.
Tạo lợi nhuận cho các cổ đông, thúc đẩy sự tăng trưởng, gia tăng các giá trị dài hạn cho cổ đông theo lợi
nhuận, đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho xã hội. lOMoAR cPSD| 58564916
Phát triển bền vững về kinh tế gồm những nội dung cơ bản:
• Giảm mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua công nghệ tiết kiệm và thay đổi lối sống
• Thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến đa dạng sinh học và môi trường
• Bình đẳng trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục
• Xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối Công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải,
tái tạo năng lượng đã sử dụng).
➢ Về môi trường: Bền vững về yếu tố môi trường là khi sử dụng các yếu tố tự nhiên đó, chất lượng môi trường
sống của con người phải được bảo đảm. Đó là bảo đảm sự trong sạch về không khí, nước, đất, không gian
địa lý, cảnh quan. Chất lượng của các yếu tố trên luôn cần được coi trọng và thường xuyên được đánh giá
kiểm định theo những tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng môi trường sống. Phát triển bền vững về môi trường đòi hỏi việc
phải duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên đồng thời khai thác và tái tạo với nguồn tài nguyên
thiên nhiên nhằm phục vụ lợi ích con người.
Cần bảo vệ tốt môi trường – hoặc ít nhất không gây hại môi trường
Phát triển bền vững về môi trường gồm những nội dung cơ bản: •
Một là, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo •
Hai là, phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái •
Ba là, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ tầng ôzôn •
Bốn là, kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính •
Năm là, bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm; •
Sáu là, giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lương thực thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi
trường những khu vực ô nhiễm…
➢ Về xã hội:
Phát triển bền vững về xã hội là sự bảo đảm đời sống xã hội hài hòa. Có sự bình đẳng giữa các giai tầng trong xã hội.
Như bình đẳng giới, mức độ chênh lệch giàu nghèo không quá cao, chênh lệch đời sống giữa các vùng miền không
lớn. Việc phát triển bền vững ở khía cạnh xã hội, doanh nghiệp cần quan tâm đến mức thu nhập bình quân đầu người,
trình độ dân trí, điều kiện giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức độ hài lòng về chất lượng cuộc sống.
Phát triển bền vững ở khía cạnh xã hội cần chú trọng vào sự công bằng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
con người bằng việc cố gắng cho tất cả mọi người có cơ hội phát triển bản thân và có điều kiện sống được đảm bảo.
Đem lại lợi ích cho nhân viên, cộng đồng và các thực thể xã hội khác chịu ảnh hưởng bởi sự tồn tại của doanh nghiệp.
Phát triển bền vững về xã hội gồm một số nội dung chính: •
Một là, ổn định dân số, phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị •
Hai là, giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa •
Ba là, nâng cao học vấn, xóa mù chữ •
Bốn là, bảo vệ đa dạng văn hóa •
Năm là, bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới tính •
Sáu là, tăng cường sự tham gia của công chúng vào các quá trình ra quyết định.
Lợi ích của chiến lược bền vững:
Giảm các tác động tiêu cực của tổ chức đối với môi trường, xã hội và nền kinh tế. Tạo ra các tác động tích cực đến tự nhiên -
xã hội và kinh tế thông qua việc triển khai và thực hiện các dự án với mục tiêu rõ ràng nhất định. Tạo ra môi trường làm việc
bền vững cho nhân viên, thúc đẩy văn hoá quan tâm từ trong tổ chức đến cộng đồng và tạo mối liên kết bền vững giữa tổ
chức doanh nghiệp và các cá nhân trong tập thể cộng đồng. lOMoAR cPSD| 58564916
Ví dụ: Chiến lược bền vững của ORION tại Việt Nam dựa trên 3 điều cơ bản:
Công ty TNHH Orion là công ty sản xuất bánh kẹo nổi tiếng Hàn Quốc với các sản phẩm luôn được người tiêu dùng
tin tưởng sử dụng. ➢ Xã hội: Công ty TNHH Orion Vina đã triển khai dự án hỗ trợ cây giống, máy móc nông nghiệp
và đảm bảo đầu ra cho hàng nghìn hộ trồng khoai tây. Nhờ sự hỗ trợ tận tình trong kĩ thuật canh tác, công tác chăm
sóc cây giống và kiểm tra đồng ruộng, các hộ nông dân đã có thể giảm bớt gánh nặng về tiêu thụ, rớt giá thị trường
hay chăm sóc khoai tây. Hơn nữa, để chứng minh việc doanh nghiệp có chú ý, quan tâm đến đời sống người dân,
Orion Việt Nam cũng đã thiết lập dự án xây dựng nông trại khoai tây tại Đà Lạt. Dự án này mang lại rất nhiều công
việc đến với người dân ở tại nơi đây, đồng thời quá trình làm việc luôn được đảm bảo theo đúng quy định nhằm bảo
đảm chất lượng sản phẩm cũng như đảm bảo sức khỏe của người lao động.
Ngoài việc, hỗ trợ việc làm và đảm bảo đời sống của người lao động tại một số nơi, doanh nghiệp còn thực
hiện tham gia một số dự án với mục tiêu xây dựng môi trường an toàn và yêu thương thông qua việc cải thiện
năng lực thể hiện hành vi của trẻ, công ty TNHH Orion Vina đã hợp tác cùng World Vision Việt Nam trong
dự án “Lớp học vui | Hope in Class”. Tập đoàn Orion và công ty Orion Food Vina tài trợ 4.9 tỷ đồng để
thực hiện dự án này đối với hơn 10.000 học sinh đến từ 40 trường học tại tỉnh Thanh Hoá và thành phố Hải Phòng.
➢ Môi trường: Ngoài các dự án hỗ trợ và phát triển xã hội, công ty TNHH Orion Vina vẫn luôn chú trọng đến
việc bảo vệ môi trường, cụ thể là giảm số lượng chất thải từ bao bì sản phẩm và tìm cách bảo quản sản phẩm
nhưng không có chất gây hại đến sức khỏe người tiêu dùng. Chính vì mục tiêu này mà Orion Việt Nam đẫ
bao phát triển dự án “Bao bì hiền lành” với tiêu chí giảm lượng mực in ấn trên bao bì, nhằm tạo ra một bao
bì hiền lành với môi trường và an toàn cho sức khỏe người dùng. Điều này đóng góp nhiều trong việc hạn
chế chất thải đóng gói bằng cách sử dụng mực in thân thiện, giảm số lượng màu mực in và kích thước nhiều
bao bì bánh. Nhờ đó lượng mực sử dụng cho các thiết kế bao bì đã giảm đồng thời giảm lượng chất thải từ
bao bì đóng gói trong các sản phẩm. Đảm bảo việc sử dụng “Bao bì hiền lành” không làm thay đổi chất lượng
sản phẩm và không gây hại đến sức khỏe người tiêu dùng trong lâu dài.
➢ Kinh tế: Nhờ việc liên tục nghiên cứu và đổi mới trong công nghệ sản xuất bánh kẹo, doanh nghiệp đã cho
ra thị trường nhiều loại sản phẩm phù hợp với mọi lứa tuổi, cũng như đáp ứng được sự phong phú đa dạng
về nhu cầu - sở thích khách hàng trong văn hóa địa phương đối với từng quốc gia khác nhau. Nhờ việc liên
tục nghiên cứu cập nhật các công nghệ thực phẩm và dự đoán đánh giá xu hướng tiêu dùng qua nhiều phương
thức nên doanh nghiệp đã thiết lập được các chiến lược có giá trị bền vững ở khía cạnh kinh tế. Dễ thấy nhất
là doanh thu của tập đoàn Orion luôn tăng trưởng qua các năm.
Câu 3: Dự án là gì? Quản lý dự án là gì? Tại sao quản trị dự án lại quan trọng?
• Dự án là gì? Là một loạt các công việc liên quan, thường hướng tới một số đầu ra chính và đòi hỏi một
khoảng thời gian đáng kể để thực hiện.
• Quản lý dự án là gì? Là việc lập kế hoạch, chỉ đạo và kiểm soát các nguồn lực (con người, thiết bị, vật liệu,
v.v.) để đáp ứng các hạn chế về kỹ thuật, chi phí và thời gian của dự án.
• Tại sao quản lý dự án lại quan trọng? Ở cấp cao nhất của một tổ chức, thành công trong quản lý dự án là
một hoạt động đòi hỏi phải kiểm soát cẩn thận các nguồn lực quan trọng. Và nguồn lực quan trọng nhất vẫn
là thời gian làm việc của nhân công.
Câu 4: Phương pháp đường găng là gì (Critical path method - CPM)? Cho ví dụ minh hoạ
Đường găng là đường thời gian dài nhất của dự án.
Đường găng của dự án (Critical Task) là đường xuyên mạng đi từ thời điểm khởi công dự án (sự kiện khởi công dự
án) tới thời điểm kết thúc dự án (sự kiện hoàn thành dự án) có chiều dài trên trục thời gian (tức là tổng thời lượng
thực hiện của các công việc thuộc đường này) lớn nhất, qua các công việc (công tác) có dự trữ toàn phần bằng 0 gọi lOMoAR cPSD| 58564916
là các công việc găng (Critical Task). Nó giúp xác định các hoạt động quan trọng đối với tiến độ và thời gian hoàn
thành của dự án. Trong bối cảnh quản lý chuỗi cung ứng, phương pháp đường dẫn quan trọng có thể được sử dụng
để tối ưu hóa và hợp lý hóa luồng tài nguyên, vật liệu và thông tin.
Phương pháp đường găng là một kỹ thuật mà trong đó doanh nghiệp hay cá nhân có thể xác định các nhiệm vụ cần
thiết để hoàn thành dự án trong chuỗi cung ứng giúp xác định tính linh hoạt của lịch trình, quy trình sản xuất. Phương
pháp đường găng trong quản lý dự án là chuỗi hoạt động dài phải được hoàn thành đúng thời hạn để toàn bộ quá
trình được diễn ra theo đúng thời gian đã định. Bất kỳ sự chậm trễ nào trong các nhiệm vụ quan trọng sẽ làm trì hoãn
phần còn lại của chuỗi cung ứng.
CPM xoay quanh việc khám phá các nhiệm vụ quan trọng nhất trong dòng thời gian của chuỗi cung ứng và xác định
các yếu tố phụ thuộc của nhiệm vụ và tính toán thời lượng của nhiệm vụ.
Ví dụ: Đường găng sẽ cho bạn biết cần tối thiểu bao nhiêu tháng để cho ra sản phẩm. Tương tự như một đứa trẻ cần
9 tháng 10 ngày để được sinh ra khỏe mạnh. Nếu sớm hơn (sinh non) sẽ đối diện nguy cơ khiếm khuyết, nếu muộn
hơn cơ thể sẽ không phát triển đồng bộ.
Critical Path Là Gì? Trong mỗi dự án, critical path là tập hợp các công việc có quan hệ với nhau và ảnh hưởng trực
tiếp đến ngày kết thúc dự án. Nói cách khác, nếu chúng ta đứng từ ngày kết thúc của dự án và đi ngược về ngày bắt
đầu của dự án qua các công việc bị phụ thuộc thì nó là đường dài nhất. Vì vậy, mỗi 1 công việc trên critical path đều
rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến dự án có hoàn thành đúng tiến độ không. Việc xác định critical path và
kiểm soát sự trì hoãn các công việc trên đường critical path sẽ giúp bạn kiểm soát tốt được tiến độ dự án. Ví dụ:
Một critical path gồm các công việc A - > D - > H - > I - > K;
Nếu D bị chậm tiến độ 02 ngày thì để đảm bảo tiến độ dự án
bạn chỉ có cách duy nhất là đẩy nhanh tiến độ bằng cách rút
ngắn H, I, K được đủ 02 ngày.
Ví dụ: Cửa hàng Startbuck có qu y trình đặt món kéo dài trong 5 phút.
Thời gian dự trữ là gì ? Thời gian dự trữ của công việc là khoảng thời gian dư thừa (nếu có), ngoài thời lượng thực
hiện công việc (Duration), nằm giữa thời điểm bắt đầu sớm nhất có thể và thời điểm kết thúc muộn nhất có thể của
mỗi công việc (công tác), mà cho phép công việc có thể trì hoãn thời điểm bắt đầu hay kéo dài thời lượng thực hiện
công việc. Dự trữ chính là khoảng thời gian để công việc có thể "trôi nổi" bên trong dự án.
Thời gian dự trữ của công việc có 2 loại: Dự trữ riêng phần - Free Slack - và dự trữ toàn phần - Total Slack. Dự
trữ riêng - Free Slack: là thời gian mà công việc có thể thay đổi thời điểm bắt đầu (hoặc kết thúc) hoặc kéo dài
thêm mà không làm ảnh hưởng đến thời điểm bắt đầu (hoặc kết thúc) của các công tác khác.
Dự trữ toàn phần - Total Slack: là thời gian mà công việc có thể thay đổi thời điểm bắt đầu (hoặc kết thúc)
hoặc kéo dài thêm mà không làm ảnh hưởng đến thời điểm bắt đầu (hoặc kết thúc) của dự án.
Số ngày Dự trữ toàn phần (Total Slack) luôn lớn hơn hoặc bằng số ngày Dự trữ riêng phần (Free Slack)
Như vậy, các công việc găng là các công việc chỉ có đúng một khoảng thời hạn thực hiện công việc mà không có
khoảng dự trữ thời gian. Chúng sẽ bị Fix cố định trên trục thời gian không thể trôi nổi được, đồng thời bị "căng
thẳng" trên trục thời gian, không thể co dãn thời lượng thực hiện công việc được.
Câu 5: Quy trình sản xuất là gì và có mấy bước ? Các quy trình sản xuất được tổ chức như thế nào?
Quá trình sản xuất là một phương pháp sử dụng các yếu tố đầu vào hoặc nguồn lực kinh tế (như lao động, thiết bị,
nguồn vốn, nhà xưởng,…) để cung cấp cho người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ.
Quy trình này thường bao gồm cả cách sản xuất hiệu quả để tiếp cận khách hàng một cách nhanh chóng mà không
ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Tùy thuộc vào mục tiêu sản xuất, số lượng sản xuất và các công cụ kỹ
thuật cũng như hệ thống phần mềm mà các công ty có thể tuân theo nhiều loại quy trình sản xuất khác nhau.
Gồm 5 bước:
Doanh nghiệp cần phát triển một chiến lược về phương pháp giải quyết các sản phẩm
Bước 1 Lập kế hoạch của họ. Việc này nhằm đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng và quan trọng nhất
là tìm ra phương pháp phát triển sản phẩm tối ưu nhất để thu về lợi nhuận tối đa.
Tìm đối tác và Tập trung vào việc phát triển mối quan hệ với các nhà cung cấp. Việc có được các nhà
các nhà cung cung cấp uy tín giúp doanh nghiệp tối đa hóa năng suất của các hoạt động sản xuất. Bước 2 cấp nguồn
Giai đoạn này bao gồm cả việc lập kế hoạch về nhiều phương pháp khác nhau để vận
nguyên vật liệu chuyển, giao hàng và thanh toán nguyên liệu thô.
Bao gồm việc thiết kế, sản xuất, thử nghiệm, đóng gói và thành phẩm. Nó cũng cung Sản xuất ra sản Bước 3
cấp cho doanh nghiệp về các dữ liệu cần thiết để xác định mức chất lượng, năng suất phẩm
và sản lượng sản xuất.
Sau khi sản phầm hoàn thành và đảm bảo về chất lượng an toàn thực phẩm theo tiêu Kiểm tra và
chuẩn thì hàng hóa sẽ được vận chuyển về kho hoặc mang phân phối trực tiếp đến các phân phối sản Bước 4
cơ sở đại lý theo kế hoạch. Doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch cụ thể về việc phân phẩm đến
phối hàng hóa sao cho hợp lý, tránh bị lưu kho và tồn trữ hàng hóa quá lâu. Đồng thời
khách hàng xác định đơn vị nào vận chuyển hay doanh nghiệp tự bố trí vận chuyển.
Liên quan đến việc giải quyết các vấn đề đổi - trả lại sản phẩm bị lỗi. Doanh nghiệp
cần thiết lập mạng lưới cung ứng linh hoạt và hiệu quả nhằm xử lý các sản phẩm bị
Hoàn – Đổi trả hoàn – đổi trả. Là giai đoạn khá quan trọng bởi doanh nghiệp cần phải trả lời các khiếu Bước 5 sản phẩm
nại và thắc mắc của khách hàng, đại lý thông qua bộ phận dịch vụ khách hàng. Lắng
nghe ý kiến của khách hàng là một trong những bước quan trọng trên hành trình phát triển của doanh nghiệp.
Tuỳ vào chiến lược, năng lực sản xuất và nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp, mà các hoạt động này được thiết
kế tổ chức sao cho chi phí sản xuất giảm thiểu mà vẫn đảm bảo các ưu tiên cạnh tranh cần thiết nhằm thu hút đơn
đặt hàng của khách hàng. Ngoài ra cũng dựa vào loại sản phẩm và phương thức sản xuất của donh nghiệp thì thời
gian đáp ứng/chờ (lead time) cũng sẽ khác nhau.
Các kiểu sản xuất trọng tâm:
Sản xuất để tồn trữ (make to stock) là các sản phẩm được sản xuất trước và lưu trữ trong kho trước
khi có nhu cầu từ khách hàng.
Sản xuất theo đơn đặt hàng (make to order) là các công ty làm ra sản phẩm cho khách hàng từ nguyên
liệu thô, đến các bộ phận và linh kiện.
Thiết kế theo đơn đặt hàng (engineer to order) là các công ty sẽ làm việc với khách hàng để thiết kế
sản phẩm, sau đó làm ra các bộ phận và các linh kiện từ các nguyên vật liệu mua ngoài.
Lắp ráp theo đơn đặt hàng (assemble to order) là các công ty kết hợp một số module lắp ráp sẵn để
đáp ứng các yêu cầu quy cách của khách hàng. Ví dụ: Quy trình sản xuất bao bì
Sau khi trao đổi và thống nhất ý tưởng với khách hàng về mẫu mã thiêt kế và số lượng sản xuất.
Doanh nghiệp cần phải thiết kế bảng kế hoạch thực hiện đơn hàng này trong khoảng
thời gian bao lâu và xác định được phương pháp sản xuất phù hợp đối với mẫu mã
Bước 1 Lập kế hoạch thiết kế mà khách hàng đã đưa ra.
phát triển một chiến lược về phương pháp giải quyết các sản phẩm của họ. Việc này
nhằm đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng và quan trọng nhất là tìm ra phương
pháp phát triển sản phẩm tối ưu nhất để thu về lợi nhuận tối đa.
Tìm đối tác và Tập trung vào việc tìm kiếm các nguyên vật liệu để sản xuất để phù hợp với yêu cầu
từ khách hàng. Thiết kế mô phỏng sản phẩm sao cho hoàn chỉnh nhất so với yêu cầu các nhà cung Bước 2
của khách hàng. Việc này giúp hạn chế những sai xót trong quá trình sản xuất sản cấp nguồn
phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể sản xuất thử để kiểm kiệm tính khả thi
nguyên vật liệu (Chất lượng, màu sắc và hình ảnh) của sản phẩm và tiếp tục trao đổi với khách hàng.
Sau khi khách hàng duyệt mẫu, doanh nghiệp sẽ cho sản xuất sản phẩm hàng loạt.
Quá trình sản xuất này được sắp xếp và dàn trải các bản in trên khuôn sao cho tối ưu
nhất. Doanh nghiệp sẽ tính toán và đo lường để có sản phẩm chất lượng nhưng vẫn
đảm bảo tối ưu chi phí sản xuất. Bao gồm: Sản xuất ra sản Bước 3
+ Các bản in được sắp xếp vừa vặn khổ giấy in (hạn chế dư giấy quá nhiều) phẩm
+ Sắp xếp các bản in phù hợp để quá trình gia công sau in thuận tiện và nhanh chóng nhất.
Kế tiếp sản phẩm sẽ được đưa vào các hệ thống dập nổi, cán màng bóng, cán màng
mờ, ép kim,... theo đúng như yêu cầu của khách hàng.
Sau khi hoàn thành quá trình sản xuất, doanh nghiệp sẽ tiến hành loại bỏ các sản phẩm Kiểm tra và
bao bì chưa đạt chất lượng như nhăn giấy, dập sóng, trầy xước bề mặt in ấn, rách giấy, phân phối sản Bước 4
bung keo... Việc kiểm tra dựa trên những quy chuẩn chất lượng nhất định. Bước này phẩm đến
đảm bảo các sản phẩm bao bì khi giao đến khách hàng, có thể đạt độ chính xác cao
khách hàng nhất. Thời gian giao hàng tùy vào số lượng và yêu cầu của khách hàng.
Đây là giai đoạn giải quyết các vấn đề liên quan đến đổi - trả lại sản phẩm bị lỗi (Nếu
Hoàn – Đổi trả có). Ở bước này thường là những phản hồi của khách hàng về sản phẩm bao bì, chất Bước 5 sản phẩm
lượng dịch vụ, tiến độ giao hàng... giúp doanh nghiệp cải thiện và mang đến trải
nghiệm tốt hơn cho khách hàng.
Câu 6: Quy trình dịch vụ là gì ? Tìm hiểu chuỗi cung ứng dịch vụ.
Chuỗi cung ứng dịch vụ là một mạng lưới các nhà cung cấp, nhà tích hợp dịch vụ, người tiêu dùng và các đơn vị hỗ
trợ khác thực hiện chức năng và sử dụng các nguồn lực cần thiết để sản xuất dịch vụ, chuyển đổi các nguồn lực thành
dịch vụ hỗ trợ dịch vụ cốt lõi và cung cấp các dịch vụ này cho khách hàng. Mỗi dịch vụ kinh doanh có thể phân chia
thành một số khâu/hoạt động.
❖ Đặc điểm của chuỗi cung ứng dịch vụ
Chia ra nhiều khâu/ bộ phận hoạt động liên tục, cho phép các nhà cung cấp dịch vụ cùng tham gia vào chuỗi
cung ứng để chuyên môn hoá và hiệu qủa của chuỗi
Không xuất hiện luồng vật liệu và hoạt động dự trữ trong chuỗi cung ứng dịch vụ
Dịch vụ là sản phẩm vô hình , không lưu trữ được – hình thành chủ yếu do sự kết nối các thông tin và nhu
cầu, khả năng cung ứng.
Nguồn lực cơ bản của chuỗi dịch vụ là kỹ năng lao động lành nghề
Năng lực chuỗi thể hiện bằng sự thoả mãn nhu cầu khách hàng qua chất lượng dịch vụ cung ứng.
Phụ thuộc vào kỹ năng phục vụ của nhân viên và trình độ quản lý của nhà quản trị để tạo ra chất lượng dịch vụ phù hợp.
Cấu trúc mạng lưới phức tạp
Ví dụ: Trong chuỗi cung ứng dịch vụ giáo dục, các thành viên là nhà cung cấp (cung cấp dịch vụ giáo dục và nghiên
cứu), nhà cung cấp dịch vụ (trường đại học) và khách hàng (sử dụng dịch vụ giáo dục và nghiên cứu).
Trong chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch thì khách du lịch, nhà điều hành tour du lịch và các nhà cung cấp dịch
vụ tạo thành chuỗi cung ứng hoàn chỉnh.
❖ Quy trình vận hành chuỗi cung ứng dịch vụ
Hoạt động quản lý chuỗi cung ứng dịch vụ tập trung vào 6 quy trình cơ bản:
Quản lý luồng thông tin và kỹ thuật
Quản lý nguồn tài nguyên và năng lực Quản lý nhu cầu
Quản lý quan hệ khách hàng
Quản lý quan hệ nhà cung cấp
Quản lý cung ứng dịch vụ và thanh toán đơn hàng.
Các quy trình này được kết nối chặt chẽ trên nền tảng công nghệ thông tin của chuỗi cung ứng dịch vụ.
Các thành phần của chuỗi cung ứng dịch vụ cơ bản là nhà cung
cấp dịch vụ chuyên nghiệp, nhà tích hợp dịch vụ, người tiêu
dùng, cuối cùng và các thành viên trong chuỗi tham gia vào
toàn bộ quá trình dịch vụ.
Chuỗi cung ứng dịch vụ có thể được chia thành ba dạng:
Chuỗi cung ứng dịch vụ liên tục
Chuỗi cung ứng dịch vụ song song
Chuỗi cung ứng dịch vụ kết hợp
Câu 7: Phân biệt chuỗi cung ứng dịch vụ và chuỗi cung ứng sản phẩm? Ưu điểm và nhược
điểm? Cho ví dụ minh hoạ
Chuỗi cung ứng dịch vụ và chuỗi cung ứng sản phẩm là hai khái niệm liên quan đến quản lý chuỗi cung ứng nhưng
có sự khác biệt về mục tiêu và quy trình hoạt động. ❖ Khác biệt:
Quy trình dịch vụ
Quy trình sản xuất
Tập trung vào việc quản lý quá trình cung cấp các Tập trung vào việc quản lý quá trình sản xuất,
dịch vụ từ nhà cung cấp đến cho khách hàng.
lưu trữ và phân phối các sản phẩm vật lý từ
Không có sản phẩm vật lý được sản xuất và vận
nguồn cung cấp cho khách hàng cuối cùng.
Khái niệm chuyển, mà thay vào đó, các dịch vụ và giá trị phi
Thường áp dụng trong các ngành công nghiệp
vật chất được cung cấp và quản lý.
sản xuất và bán lẻ, nơi sản phẩm vật lý được
tạo ra và di chuyển từ nhà máy đến người tiêu dùng. -
Mua nguyên liệu và linh kiện từ nhà cung cấp.
- Xác định và hiểu nhu cầu khách hàng về dịch vụ. -
Sản xuất và gia công sản phẩm.
Các hoạt - Thiết kế và phát triển dịch vụ. -
Kiểm tra và quản lý chất lượng sản động chủ
phẩm - Lưu trữ và quản lý kho hàng.
- Cung cấp dịch vụ và quản lý chất lượng. yếu -
Vận chuyển sản phẩm từ kho đến điểm
- Tương tác với khách hàng và hỗ trợ sau bán hàng bán hàng. -
Bán hàng và phân phối sản phẩm cho khách hàng cuối cùng. -
Sản phẩm: dịch vụ, đây là sản phẩm vô -
Sản phẩm: hàng hoá, sản phẩm hữu hình hình -
Sản phẩm dịch vụ không lưu trữ được -
Sản phẩm hàng hoá có thể lưu trữ -
Không có luồn vật liệu liên kết giữa các yếu được - Các nhà cung cấp kết nối với nhau tố
bằng nguyên liệu và thông tin -
Các nhà cung cấp liên kết với nhau bằng -
Nguồn vật liệu là sự kết nối giữa các
Đặc điểm thông tin - Nguồn lực chủ yếu: kỹ năng lao động nhà cung cấp và các khâu trong quy trình. Đâu
hành nghề chuyên môn (ví dụ: bác sĩ, dược sĩ, tài
ra của khâu này sẽ là đầu vào cuả phân đoạn
xế) → phụ thuộc vào kỹ năng của nhân viên và
tiếp theo để có thể cho ra các sản phẩm hoàn
trình độ quản lý → chất lượng dịch vụ tốt hay
chỉnh tới người tiêu dùng không tốt -
Cấu trúc mạng lưới phức tạp -
Không cần dự trữ nguồn nguyên liệu, linh -
Hàng hoá có thể dự trữ được nhằm
hoạt và có thể dễ dàng thay đổi phù hợp với nhu cầu phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khách hàng. -
Đa dạng hoá sản phẩm phù hợp với xu -
Không yêu cầu kho bãi dự trữ hàng hoá. hướng khách hàng -
Dễ dàng thay đổi quy trình phù hợp với từng -
Kết nối với nhau bằng nguyên vật liệu. đối tượng khách hàng.
Đầu ra của nhà sản xuất này sẽ là đầu vào của -
Phù hợp với mọi lứa tuổi. nhà sản xuất khác. Ưu điểm -
Các nhà cung cấp có thể tích hợp nhiều chức -
Sự hài lòng về sản phẩm được đánh giá
năng để phục vụ khách hàng và thoả mãn khách bởi doanh số bán hàng.
hàng. - Kết nối với nhau bằng thông tin. -
Có thể dự báo được nhu cầu sản phẩm -
Sự hài lòng và thoả mãn là thước đo đánh giá để có chiến lược sản xuất phù hợp.
chất lượng dịch vụ và số lượt sử dụng dịch vụ. -
Nguồn lực đa dạng, không phụ thuộc -
Không chôn nguồn vốn cao.
quá nhiều vào tay nghề và trình độ chuyên môn
- Không bị nhiễu thông tin giữa các nhà cung cấp -
Yêu cầu kỹ năng chuyên môn và phải qua -
Yêu cầu vốn cao, nhà máy và kho bãi,
đào tạo - Cá nhân hoá yêu cầu với từng đối tượng văn phòng
Nhược điểm khách hàng -
Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn chung -
Số lượng khách hàng bị giới hạn khi nguồn của ngành và phù hợp với các chỉ số an toàn
lực của nhà cung cấp hạn chế. tiêu dùng -
Không dự báo được số lượng hàng hoá -
Rủi ro cao khi sản phẩm bị tồn kho lâu -
Nhiễu thông tin giữa các nhà cung cấp gây - Giá cả sản phẩm bị ảnh hưởng bởi tính độc
sai sót trong quá trình cung cấp dịch vụ quyền. -
Khó thay đổi khi các yêu cầu thay đổi
hoặc các yếu tố ngoại cảnh tác động
Ví dụ: Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính:
Xác định và hiểu nhu cầu khách hàng: Công ty tư vấn tài chính tương tác với khách hàng để hiểu nhu cầu
tài chính của họ, bao gồm việc định kỳ đánh giá tình hình tài chính cá nhân hoặc doanh nghiệp.
Thiết kế và phát triển dịch vụ: Công ty tạo ra các gói dịch vụ tài chính, bao gồm tư vấn đầu tư, lập kế hoạch
tài chính, quản lý rủi ro, và quản lý tài sản.
Cung cấp dịch vụ và quản lý chất lượng: Công ty tư vấn tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính chuyên
nghiệp cho khách hàng, bao gồm việc phân tích và đánh giá tình hình tài chính hiện tại, đưa ra các giải pháp
tài chính phù hợp, và hỗ trợ khách hàng trong việc thực hiện kế hoạch tài chính.
Tương tác với khách hàng và hỗ trợ sau bán hàng: Công ty tư vấn tài chính tương tác với khách hàng, tiếp
nhận phản hồi, và cung cấp hỗ trợ sau bán hàng, bao gồm giải đáp các câu hỏi, cung cấp thông tin bổ sung,
và điều chỉnh kế hoạch tài chính theo nhu cầu của khách hàng.
Ví dụ: Công ty sản xuất ô tô:
Nguyên liệu và linh kiện: Công ty mua các nguyên liệu như thép, nhựa, cao su, linh kiện như động cơ, hệ
thống điện, hệ thống treo từ các nhà cung cấp chuyên dụng.
Sản xuất và gia công: Công ty thực hiện quá trình sản xuất ô tô bằng cách lắp ráp các linh kiện và thực hiện
các bước gia công như hàn, sơn, và lắp ráp hệ thống điện tử.
Quản lý chất lượng: Công ty tiến hành kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất để đảm bảo rằng các ô
tô đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn.
Lưu trữ và quản lý kho hàng: Ô tô đã hoàn thành được lưu trữ trong kho đến khi có yêu cầu từ khách hàng.
Vận chuyển: Khi có đơn đặt hàng từ khách hàng, ô tô được vận chuyển từ kho đến địa điểm yêu cầu thông
qua hệ thống vận chuyển.
Bán hàng và phân phối: Ô tô được bán qua đại lý hoặc showroom và phân phối đến khách hàng cuối cùng.
Câu 8: 3 điểm cho thấy thiết kế quy trình dịch vụ khó khăn hơn so với quy trình sản xuất và
đưa ví dụ ?
Thiết kế quy trình dịch vụ thường khó khăn hơn so với quy trình sản xuất vì tính không đồng nhất và không thể dự
đoán được những yêu cầu và mong đợi của khách hàng. Dưới đây là ba điểm cho thấy sự khó khăn trong thiết kế quy
trình dịch vụ so với quy trình sản xuất:
1. Sự không đồng nhất trong yêu cầu của khách hàng: Trong dịch vụ, yêu cầu của khách hàng thường đa dạng
và không đồng nhất. Mỗi khách hàng có những yêu cầu riêng biệt và mong đợi kết quả khác nhau. Điều này
tạo ra sự thách thức trong việc thiết kế quy trình dịch vụ phải linh hoạt và có khả năng tùy chỉnh để đáp ứng
các yêu cầu khác nhau của khách hàng.
Ví dụ: Trong ngành du lịch, mỗi khách hàng có những yêu cầu về địa điểm, dịch vụ và trải nghiệm riêng.
2. Mức độ phức tạp khi xử lý thông tin dịch vụ: Quy trình dịch vụ thường gặp phải những vấn đề không thể dự
đoán trước về việc xử lý yêu cầu của khách hàng. Mỗi yêu cầu dịch vụ đều có thể khác nhau về mức độ phức
tạp, thời gian và các yếu tố khác. Điều này làm cho việc thiết kế quy trình dịch vụ trở nên khó khăn và phức
tạp hơn, vì phải xác định và chuẩn bị cho các biến thể khác nhau của yêu cầu dịch vụ.
Ví dụ: Trong ngành chăm sóc sức khỏe, các bệnh nhân có thể có các yêu cầu và vấn đề sức khỏe khác nhau,
đòi hỏi quy trình chăm sóc tùy chỉnh và linh hoạt.
3. Sự thay đổi liên tục về việc tương tác giữa các bên: Liên quan đến sự tương tác giữa nhân viên và khách hàng
trong quá trình cung cấp dịch vụ có thể thay đổi tùy theo mỗi tình huống dựa vào yêu cầu của khách hàng.
Điều này cũng tạo ra sự thách thức trong việc thiết kế quy trình dịch vụ linh hoạt và có khả năng thích ứng.
Ví dụ: Trong ngành nhà hàng, nhân viên phục vụ phải tương tác trực tiếp với khách hàng, xử lý những yêu
cầu về cách bày trí bữa tiệc.
Từ những yếu tố trên cho thấy việc thiết kế quy trình dịch vụ khá khó và phức tạp. Để thiết kế quy trình dịch vụ đòi
hỏi doanh nghiệp cần phải có những giá trị cốt lõi nhất định nhằm xử lý thông tin – dịch vụ và mang đến một dịch
vụ tốt nhất cho khách hàng:
Nguồn lực cần phải qua đào tạo và huấn luyện chuyên môn.
Sản phẩm dịch vụ được cá nhân hoá theo yêu cầu của khách hàng -> cần nguồn lực có kinh nghiệm, kỹ năng
phục vụ phù hợp và thích ứng nhanh chóng.
Nhà cung cấp dịch vụ cần tích hợp nhiều dịch vụ và yêu cầu các nhà quản lý có năng lực cộng tác và điều
phối các hoạt động khác nhau để cung cấp dịch vụ cho khách hàng vào thời điểm cần thiết một cách hiệu quả,
tiết kiệm chi phí và linh hoạt cho bất kì thay đổi nào của khách hàng hoặc của ngoại cảnh tác động.
Câu 9: Logictis là gì ?
Logistics là tập hợp các hoạt động nhằm đảm bảo cung cấp các thành phần cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng hàng hóa một cách kịp thời, hiệu quả.
Đối tượng của logistics trước đây chỉ là hàng hóa, sản phẩm hữu hình. Tuy nhiên, hiện nay người ta cũng sử dụng
logistics cho cả những đối tượng như dịch vụ, thông tin, năng lượng...
Về phía người quản lý, logistics luôn gắn với việc phải lựa chọn phương án tối ưu nhằm kiểm soát hiệu quả về thời
gian và chi phí trong suốt quá trình hàng hóa lưu thông.
Vai trò của logistics trong chuỗi cung ứng và kèm ví dụ ?
Logistics là một phần hoạt động nhỏ trong chuỗi cung ứng và là một trong các bước quan trọng để đưa sản phẩm từ
điểm A đến điểm B. Vai trò của logistics trong chuỗi cung ứng là đảm bảo quá trình di chuyển, lưu trữ và quản lý
hàng hóa, thông tin và nguồn lực từ nguồn cung cấp đến khách hàng cuối cùng một cách hiệu quả và đúng hẹn.
Ví dụ: Amazon sử dụng mạng lưới toàn cầu gồm các trung tâm phân phối, phân loại và hoàn thiện đơn hàng để phân
phối sản phẩm. Công ty đáp ứng các đơn đặt hàng giao hàng trong ngày và ngày hôm sau bằng cách sử dụng một
khuôn khổ hậu cần phức tạp.
Trước khi được vận chuyển đến các cơ sở phân loại, các sản phẩm trước tiên được chuyển đến trung tâm thực hiện
thương mại điện tử của Amazon. Khi hàng hóa đến các cơ sở phân loại, chúng được chất lên các phương tiện vận
chuyển khác nhau, đôi khi là cả đội xe tải và máy bay giao hàng của công ty.
Chức năng của công ty LSP ?
Công ty LSP là các nhà cung cấp dịch vụ logistics. Các công ty hoặc khách hàng sử dụng các dịch vụ hậu cần từ bên
thứ ba này được gọi là nhà cung cấp dịch vụ hậu cần (LSP). LSP có thể cung cấp dịch vụ hậu cần cho một hoặc nhiều
khách hàng tại bất kỳ thời điểm nào. Khách hàng có thể chọn thuê ngoài một phần hoặc tất cả các dịch vụ hậu cần
của họ cho một hoặc nhiều LSP. Các doanh nghiệp logistics 2PL, 3PL, cho đến 4PL, 5PL đều là các công ty ty LSP.
Chức năng chính của một công ty LSP bao gồm:
Vận chuyển và quản lý hàng hóa: Công ty LSP đảm nhận vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa
từ điểm A đến điểm B thông qua sử dụng các phương tiện vận chuyển như xe tải, container, tàu biển, hoặc máy
bay. Họ cũng quản lý và theo dõi quá trình vận chuyển để đảm bảo hàng hóa được giao đúng thời gian và đúng
địa điểm. Quản lý kho và lưu trữ: Công ty LSP có thể cung cấp dịch vụ lưu trữ và quản lý kho cho các công ty
khách hàng. Họ đảm bảo rằng hàng hóa được lưu trữ một cách an toàn và hiệu quả trong kho, quản lý thông
tin về hàng tồn kho, thực hiện kiểm kê, và xử lý đơn hàng khi cần thiết.
Quản lý đơn hàng và đóng gói: Công ty LSP có thể đảm nhận vai trò quản lý đơn hàng cho khách hàng. Họ xử
lý các yêu cầu liên quan đến hàng hóa như đơn đặt hàng, đóng gói, lập kế hoạch giao hàng, và theo dõi quá
trình giao nhận. Họ cũng cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng, giải quyết các thắc mắc và xử lý khiếu nại về quá trình logistics.
Quản lý thông tin và công nghệ: Công ty LSP sử dụng công nghệ và hệ thống quản lý thông tin để theo dõi
và quản lý các hoạt động logistics. Họ sử dụng các phần mềm quản lý kho, hệ thống theo dõi vận chuyển, và
các công nghệ khác để cung cấp thông tin chính xác và liên tục cho khách hàng.
Tư vấn và tối ưu hóa chuỗi cung ứng: Công ty LSP có thể cung cấp tư vấn và đề xuất các phương pháp tối ưu
hóa chuỗi cung ứng cho khách hàng. Họ đánh giá quy trình hiện tại, đề xuất các cải tiến và giúp khách hàng
tăng cường hiệu suất và giảm chi phí trong hoạt động logistics. Ví dụ:
Câu 9: Tầm quan trọng của Logistics trong việc vận hành doanh nghiệp như thế nào ? Nêu 3 lý do
Tầm quan trọng của Logistics trong việc vận hành doanh nghiệp có thể được lý giải qua 3 lý do sau:
Tối ưu hóa hoạt động và giảm chi phí: Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hoạt động của doanh
nghiệp. Bằng cách quản lý và điều phối các quy trình vận chuyển, lưu trữ, đóng gói, và quản lý kho, Logistics giúp
tăng cường hiệu suất và giảm thiểu lãng phí trong hoạt động của doanh nghiệp. Việc tối ưu hóa hoạt động logistics
có thể giảm chi phí vận chuyển, giảm thời gian xử lý đơn hàng, tối đa hóa sử dụng không gian kho, và tăng cường
quản lý hàng tồn kho. Điều này đóng góp đáng kể vào việc cải thiện lợi nhuận và sự cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đảm bảo cung cấp giá trị dịch vụ làm hài lòng khách hàng: Logistics có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự
hài lòng của khách hàng. Bằng cách cung cấp dịch vụ vận chuyển đáng tin cậy, đúng hẹn và an toàn.Việc giao hàng
đúng thời gian, đảm bảo chất lượng sản phẩm, và cung cấp thông tin theo dõi đơn hàng chính xác là những yếu tố
quan trọng trong việc xây dựng lòng tin và sự hài lòng của khách hàng. Sự hài lòng này không chỉ giữ chân khách
hàng hiện tại, mà còn tạo điều kiện thuận lợi để thu hút khách hàng mới và xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách
hàng. Quản lý rủi ro và ứng phó khủng hoảng: Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro và ứng
phó khủng hoảng trong hoạt động doanh nghiệp. Khi có sự cố xảy ra, chẳng hạn như thiếu hàng hóa, giao hàng chậm,
hoặc sự cố vận chuyển, Logistics có nhiệm vụ tìm giải pháp nhanh chóng và hiệu quả. Logistics có khả năng xử lý
tình huống khẩn cấp, tìm kiếm các tùy chọn khác, và áp dụng nhằm thay thế bằng các giải pháp hoặc lộ trình mới để
đảm bảo tiếp tục hoạt động sản xuất và vận chuyển. Logistics cũng đóng vai trò trong việc đánh giá và quản lý các
rủi ro tiềm ẩn trong chuỗi cung ứng, như thiếu hụt nguồn cung, biến động giá cả, hoặc thay đổi trong quy định và
chính sách. Bằng cách đưa ra các biện pháp phòng ngừa và kế hoạch ứng phó, Logistics giúp giảm thiểu tác động
của rủi ro và khủng hoảng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Câu 10: Mô hình Score gồm những mục gì ? Nêu ví dụ của từng chức năng (Plan, source,
made, delivery, return)
SCOR là Mô Hình Tham Chiếu Hoạt Động Chuỗi Cung Ứng (Supply Chain Operation Reference). Mô hình này
định ra các ứng dụng tốt nhất, các thước đo hiệu quả về hoạt động và yêu cầu chức năng của các phần mềm đối với
từng quy trình cốt lõi trong các hoạt động của chuỗi cung ứng. Mô hình SCOR cung cấp cấu trúc nền tảng, thuật ngữ
chuẩn để giúp các công ty phát triển và quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả bằng việc thống nhất nhiều công cụ quản
lý, như tái thiết quy trình kinh doanh, lập chuẩn so sánh, và phân tích thực hành.
Mô hình SCOR bao gồm năm quá trình chính: kế hoạch (Plan), nguồn (Source), sản xuất (Make) và phân phối
(Distribution), trả lại (Return). Mỗi quá trình đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện hoạt động của chuỗi cung ứng.
Quá trình lập kế hoạch (Plan) liên quan đến việc tạo ra một kế hoạch chiến lược để quản lý tất cả các nguồn lực hỗ
trợ chuỗi cung ứng. Qúa trình này bao gồm các công việc như quản lý nhu cầu, lập kế hoạch sản xuất, quản lý hàng
tồn kho và quản lý năng lực. Mức độ hiệu quả của phương pháp lập kế hoạch chuỗi cung ứng đảm bảo rằng chuỗi
cung ứng hoạt động hiệu quả và đáp ứng mong đợi của khách hàng. Việc lập kế hoạch mang lại những lợi ích nhất
định cho doanh nghiệp như:
+ Sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng được cải thiện tốt hơn.
+ Nhu cầu của thị trường về các mặt hàng sản phẩm của công ty.
+ So sánh sản phẩm của công ty mình với đối thủ có những ưu và nhược điểm gì?
+ Nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất, cung ứng nhằm đáp ứng được yêu cầu khách hàng.
+ Mở rộng quan hệ với đối tác các bên như nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối và khách hàng.
+ Ra quyết định chiến lược phù hợp với tình trạng doanh nghiệp.
+ Có cái nhìn cụ thể, chính xác đối với việc lưu trữ và dự trữ hàng tồn kho trong khoảng thời gian nhất định.
Quá trình tìm nguồn cung ứng (Source) tập trung vào việc thu mua nguyên liệu và dịch vụ cần thiết để đáp ứng
nhu cầu sản xuất hàng hóa. Quá trình này bao gồm việc xác định, lựa chọn nhà cung cấp uy tín, đàm phán hợp đồng
giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp về (Chất lượng, kỹ thuật, thời gian, địa điểm giao nhận, thời gian thanh toán,...),
giám sát hoạt động và thiết lập mối quan hệ tốt với nhà cung cấp. Chiến lược tìm nguồn cung ứng thành công có thể
giảm chi phí, nâng cao rủi ro chuỗi cung ứngvà đảm bảo sự sẵn có của vật liệu chất lượng. Các hoạt động giúp duy
trì mối quan hệ với nhà cung cấp: chia sẻ thông tin, hỗ trợ kỹ thuật cho họ, ưu đãi khi kí hợp đồng, cung ứng hàng
hoá, cam kết dài hạn, đôi bên có lợi, mối quan hệ bền vững lâu dài.
Quá trình sản xuất (Make) bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc tạo ra sản phẩm dịch vụ và sản xuất
hàng hóa, sản xuất, lắp ráp, thử nghiệm và đóng gói. Quá trình này cần rõ ràng, cụ thể nhằm giảm thiểu chi phí sản
xuất – dịch vụ, giảm thời gian cũng như đảm bảo chất lượng sản phẩm – dịch vụ. Một quy trình sản xuất hoặc thiết
kế dịch vụ hiệu quả là điều cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và duy trì lợi thế cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trên thị trường. Quá trình giao hàng (Delivery) liên quan đến việc quản lý vận chuyển, lưu kho và
phân phối thành phẩm cho khách hàng. Quá trình này bao gồm việc quản lý đơn hàng, lựa chọn phương thức vận
chuyển nhằm đảm bảo các sản phẩm được giao đúng thời hạn, đúng số lượng và tại địa điểm mong muốn. Ngoài ra,
còn có theo dõi quá trình hàng đến tay khác Quản lý giao hàng hiệu quả có thể nâng cao sự hài lòng của khách hàng,
giảm chi phí vận chuyển và cải thiện hiệu suất tổng thể của chuỗi cung ứng.
Quá trình hoàn trả (Return) liên quan đến việc quản lý sản phẩm bị trả lại, bao gồm các mặt hàng bị lỗi, hàng tồn
kho dư thừa và các sản phẩm hết hạn sử dụng. Quá trình này liên quan đến hậu cần đảo ngược, xử lý các mặt hàng
bị trả lại và tái chế hoặc xử lý sản phẩm khi cần thiết. Quản lý hoàn trả hiệu quả có thể giảm thiểu chi phí, giảm lãng
phí và hỗ trợ các sáng kiến bền vững.
Ví dụ: Mô hình Scor trong chuỗi cung ứng ZARA -
Zara có kế hoạch xuất khẩu hàng may mặc trong 24 giờ và 365 ngày/ năm. -
Luôn cập nhật các mẫu mã, dòng sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Ra mắt nhiều mẫu mã nhưng hãng sẽ giới hạn số lượng sản xuất. => Hạn chế rủ ro
về hàng tồn kho, và tạo ra chiến lược kích thích mua sắm của khách hàng. - Không
chạy theo xu hướng thời trang hàng năm, chỉ chú trọng vvào xu hướng ngắn hạn một cách chính xác. -
Không thường xuyên đưa ra các kế hoạch giảm giá khuyến mãi, nhằm khẳng
định giá trị thương hiệu.
Quá trình lập kế hoạch -
Các sản phẩm theo mùa sẽ được sản xuất trước mùa đó khoảng 15-20% số (Plan)
lượng đã lên kế hoạch, nhằm kiểm tra phản ứng của khách hàng đối với các mặt hàng
mới được thiết kế. Sau đó hãng sản xuất 50-60% vào đầu mùa và phần còn lại được sản xuất trong mùa. -
Sản xuất dựa trên sự linh hoạt và nhanh nhẹn thay vì chi phí thấp và nhân công
rẻ. Các đơn đặt hàng phải được đặt vào thời gian được chỉ định trước: -
Tây Ban Nha và Nam Âu vào các ngày Thứ Tư trước 3 giờ chiều và thứ Bảy trước 6 giờ chiều. -
Các nơi khác trên thế giới vào 3 giờ chiều các ngày Thứ Ba và Thứ Sáu trước 6 giờ chiều. -
Zara sử dụng các nhà cung cấp bên ngoài cho tất cả các hoạt động may mặc.
- Chủ yếu nhận cung ứng vải, chỉ và các thành phần khác ở một số quốc gia liên kết
thu mua như HongKong, Barcelona và Châu Âu và một số ít ở Châu Á. (70% từ
Quá trình tìm nguồn
Châu Âu và 30% từ Châu Á) cung ứng -
Zara tìm kiếm các đối tác cung ứng dựa trên 3 tiêu chí: (Source)
(Thời gian – Tin tưởng – Tính minh bạch) -
Có tổng cộng hơn 1.900 nhà cung cấp và 8.000 nhà máy trên toàn thế giới.
Trung Quốc là nhà cung cấp lớn nhất của Zara, với 449 đối tác Thiết kế:
3 ngày cho một thiết kế mới.
Thay đổi thiết kế mới trung bình 2 tuần/ 1 lần nhanh hơn rất nhiều so với cái nhãn hàng khác.
Đa dạng mẫu mã nhưng giới hạn về số lượng sản xuất. Sản xuất:
Có 22 nhà máy sản xuất đặt tại Châu Âu.
60% sản phẩm của Zara được sản xuất ở Arteixo. 40% ở Châu Phi vàChâu Á. Tuân
Quá trình thiết kế sản thủ nguyên tắc Just In Time chặt chẽ, các sản phẩm được sản xuất đúng tiêu chuẩn, xuất (Make)
đúng mẫu mã, đúng nơi và vào đúng thời điểm
Loại những quy trình không đủ tiêu chuẩn để đảm bảo sự đồng nhất của bộ máy Sử
dụng hệ thống nhà máy tự động hóa cao cấp cùng hệ thống robot hiện đại và hệ thống
mã vạch laser, để phân loại và sắp xếp cả trăm nghìn miếng vải với tỉ lệ lỗi dưới 0.5% để kịp tiến độ.
300 nhà máy qui mô vừa và nhỏ tại châu Âu chuyên thực hiện công đoạn cuối (may ráp)
Các nhà thầu ở châu Á phục vụ chuỗi cung ứng cho các sản phẩm như: áo thun, quần jeans.
Phân phối tới các cửa hàng hệ thống: -
Hàng may mặc của ZARA không lưu kho quá 3 ngày, các sản phẩm sẽ được
vận chuyển đến các kho hàng ở một số thị trường địa phương và sau đó được gửi đến
các cửa hàng ZARA thông qua các công ty vận chuyển. -
Đối với các thị trường không có kho hàng tại địa phương, sản phẩm sẽ được
gửi trực tiếp đến các cửa hàng ZARA. 75% sản phẩm vận chuyển bằng xe tải và 25%
được vận chuyển bằng đường hàng không. -
Thời gian tung ra thị trường các sản phẩm mới là 2 tuần/ 1 lần. -
Cung cấp sản phẩm cho các cửa hàng bán lẻ tại Châu Âu trong 24h, tại châu Á
Quá trình phân phối - va châu Mỹ là 40h.
giao hàng (Distribution -
Sản phẩm được thiết kế và sản xuất mất từ 10 – 15 ngày để đến cửa hàng. - Delivery) -
Sản phẩm mới đến các cửa hàng 2 lần/ tuần. -
Thời gian chờ đợi mất khoảng 4-5 tuần đối với hàng may mặc mới và 2 tuần để
bổ sung các mặt hàng đã ra mắt. -
Sau khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng, những thông tin về bán hàng như sự
ưa thích, lời nhận xét phản hồi của khách hàng, cùng số lượng hàng tồn kho, hàng bị
hoàn trả... tất cả đều được số hóa và phân tích, chọn lọc. Dựa vào thông tin phân tích
trên đội ngũ thiết kế lại tiếp tục tạo nên sản phẩm bám sát xu thế, nhu cầu của người
tiêu dùng. Sau khi hàng được phân phối đến các cửa hàng tại địa phương. Các sản
phẩm sẽ được bố trí vị trí trung bày và bán ngay lập tức. Giảm thiểu thời gian chờ của khách hàng.
Đối với các cửa hàng:
Các cửa hàng địa phương sau khi gom số lượng sản phẩm bị lỗi nhất định sẽ gửi thông
báo có hàng cần hoàn trả lại và sẽ có đơn vị vận chuyển các hàng hóa đó về lại kho và
chờ xử lý. Quá trình xử lý hàng hóa bị lỗi về lại các kho - xưởng này phụ thuộc vào
từng số lượng sản phẩm, mức độ lỗi, vị trí cửa hàng, cũng như thời gian ở mỗi quốc gia khác nhau.
Đối với khách hàng:
Điều kiện đổi – hoàn trả hàng Mua
tại cửa hàng:
Phải thực hiện đổi hàng trong thời hạn đã định (30 ngày) kể từ ngày mua hàng. Cho
phép đổi sản phẩm đã mua và chọn đổi lấy một sản phẩm khác, cỡ khác hoặc màu sắc khác.
Các sản phẩm đổi trả phải ở trong tình trạng ban đầu và còn nguyên nhãn mác. Phải
đổi hàng tại cùng một thị trường/khu vực đã mua hàng.
Quá trình hoàn trả
(Vd: tại Việt Nam/ khu vực Tp.HCM) (Return)
Không áp dụng đổi – trả hàng tại các cửa hàng đối với các đơn hàng mua trực tuyến.
Khi đổi hàng, cần xuất trình biên lai mua hàng.
Mua trực tuyến: -
Có thể trả hàng thông qua dịch vụ trả nhận trả hàng tại nhà, phí yêu cầu hoàn
trả 99.000 vnđ, khấu trừ vào khoản tiền hoàn lại của khách hàng. -
Nếu khách mua hàng bằng tài khoản đã đăng ký, có thể yêu cầu hoàn trả hàng
ở mục Hoàn trả hàng trong tài khoản. -
Nếu khách mua hàng không thông qua tài khoản đăng ký, khách có thể yêu
cầu hoàn trả bằng cách truy cập vào liên kết có trong bất kỳ email nào mà Zara đã gửi
đến cho khách về đơn hàng. -
Sau khi gửi yêu cầu hoàn trả hàng, nhân viên vận chuyển sẽ tới nhận hàng tại
địa chỉ mà khách đã cung cấp trong vòng 24-48 tiếng. -
Không cần in nhãn hoàn trả hàng, đơn vị vận chuyển sẽ mang đến tận nơi. -
Không cần phải gửi kèm biên lai mua hàng.