



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59561451
CÂU HỎI ÔN TẬP TỰ LUẬN
HỌC PHẦN: TỔNG QUAN DU LỊCH
1. Anh/chị hãy nêu quan niệm về du lịch theo góc độ người đi du
lịchvà du lịch là một ngành kinh tế. Phân tích các chức năng của du lịch.
Người đi du lịch:
Du lịch là môt trạng thái nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoàị
nơi cư trú với mục đích: Nghỉ ngơi, giải trí, thưởng lãm danh lam, thắng cảnh, di tích lịch
sử, công trình văn hóa nghê thuậ t.̣ Du lịch là môt ngành kinh tế:̣
Du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiêu quả rất lớn; có thể coi là hình thức ̣ xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.
Phân tích các chức năng:
• Chức năng chính trị :
Tăng cường hiểu biết, củng cố hòa bình và tình đoàn kết của các dân tôc ̣
• Chức năng sinh thái: Tạo ra môi trường sống ổn định về măt sinh thái. Ngḥ ỉ
ngơi du lịch là môt nhân tố có tác dụng trong việ c bảo vệ , khắc phục và tốị ưu
hóa môi trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe và hoạt đông của con người. Lúc này đòị hỏi
chúng ta phải tìm kiếm các hình thức bảo vê thiên nhiêṇ
• Chức năng kinh tế: Thể hiên ở sự liên quan mậ t thiết với vai trò của coṇ người
như là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hôi. Hoạt độ ng sản xuất là cợ sở tồn
tại của xã hôi. Việ c nghỉ ngơi, du lịch mộ t cách tích cực và được tô ̣ chức hợp
lí thì sẽ đem lại hiêu quả cao. Mặ t khác nó còn góp phần vào việ c ̣ phục hồi
sức khỏe cũng như tạo khả năng lao đông của người dân với việ c ̣ đem lại hiêu
quả kinh tế cao. Ngoài ra, chức năng kinh tế du lịch thể hiệ n đo ̣ là dịch vụ du
lịch, môt ngành kinh tế độ c đáo có tác độ ng đến cơ cấu ngành,̣ tạo ra nhiều
viêc làm cho mọi người,... và là cơ sở quan trọng tạo đà cho nềṇ kinh tế phát triển.
• Chức năng xã hôi:̣ Thể hiên ở vai trò của du lịch trong việ c giữ gìn và phục ̣
hồi sức khỏe và tăng cường sức sống cho con người,… Trong chừng mực nào lOMoAR cPSD| 59561451
đó, du lịch có tác dụng hạn chế các bênh tậ t, kéo dài tuổi thọ và khả năng laọ đông của con người.̣
2. Anh/chị hãy nêu khái niệm về khách du lịch, các cách phân
loạikhách du lịch. Hãy trình bày một số giải pháp nhằm thu hút khách
du lịch quốc tế đến Việt Nam. Khái niêm:̣
Khách du lịch là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình đến môṭ
nơi nào đó, có quay trở về, với nhiều mục đích khác nhau, ngoài trừ mục đích làm công và
nhân thù lao ở nơi đến, thời gian lưu lại nơi đến từ 24 giờ trở lên (hoặ c có sử dụng ̣ dịch
vụ lưu trú qua đêm) Phân loại:
Khách du lịch quốc tế
Khách du lịch quốc tế đến ( inbound )
Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài ( outbound ) •
Khách du lịch nôi địa.̣ Giải pháp thu hút khách du lịch: • Tối ưu website du lịch •
Kết hợp truyền thông quảng cáo •
Thấu hiểu khách hàng •
Tạo mối quan hê - xây dựng lòng tiṇ •
Xây dựng thương hiêu cho ngành du lịcḥ
3. Anh/chị hãy trình bày quan niệm về nhu cầu du lịch, các nhu
cầucủa du khách trong chuyến đi du lịch, những nhóm lý do tác động
đến nhu cầu du lịch? Phân tích các đặc điểm của nhu cầu du lịch?
Quan niêm về nhu cầu du lịch:̣
Là sự mong muốn của con người đi đến môt nơi khác ngoài nơi cư trú thường ̣ xuyên
của mình với nhiều đông cơ khác nhau, để có được những xúc cảm mới, trảị nghiêm mới,
hiểu biết mới, để phát triển các mối quan hệ
xã hộ i, phục hồi sức khỏe, tạọ sự dễ chịu,
thoải mái về tinh thần.
Nhu cầu của du khách trong chuyến đi:
• Nhu cầu cơ bản hay thiết yếu: Ăn uống, lưu trú, vân chuyểṇ
• Nhu cầu đăc trưng: Ngḥ
ỉ ngơi, tham quan => Hình thành đông cơ du lịcḥ
• Nhu cầu bổ sung: thẩm mỹ, làm đẹp, thông tin
Những nhóm lý do tác đông đến nhu cầu:̣
• Hạn chế về kinh tế
• Hạn chế về thời gian Hạn chế về sức khỏe lOMoAR cPSD| 59561451
• Hạn chế về gia đình
• Hạn chế về hiểu biết gia đình Đăc điểm của nhu cầu du lịch:̣
• Nhu cầu du lịch là nhu cầu thứ yếu nhưng là nhu cầu cao cấp: Viêc nhu cầụ du
lịch không được đáp ứng không dẫn hâu quả nghiêm trọng về tính mạng ̣ sức
khỏe như các nhu cầu thiết yếu khác. Con người ta không nhất thiết phải đi du
lịch, vì thế nhu cầu du lịch không phải là nhu cầu thiết yếu mà chỉ là thứ yếu.
Nhưng du lịch đóng môt vai trò rất quan trọng trong cuộ c sống xa ̣ hôi hiệ n
nay. Thực tế cho thấy, khi chất lượng cuộ c sống được cải thiệ n, thụ nhâp tăng
lên,... thì nhu cầu du lịch xuất hiệ n cũng nhiều hơn. Ngược lại khị kinh tế
kém phát triển, thu nhâp thấp,.. thì nhu cầu du lịch cũng ṭ ỉ lê thuậ n vớị đó mà
giảm đi. Điều đó chứng tỏ, nhu cầu du lịch là nhu cầu cao cấp, và nó xuất hiên
khi cuộ c sống của họ được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản ở mộ t mức ̣ nhất định nào đó
• Nhu cầu du lịch có tính tổng hợp và đồng bô cao:̣ Trong chuyến đi có rất nhiều
thứ phát sinh, bao gồm cả những nhu cầu cơ, nhu cầu đăc trưng và các ̣ nhu cầu
bổ sung khác, thể hiên tính đồng bộ của nhu cầu du lịch. Các nhu cầụ này cần
được đồng thời thỏa mãn: các nhu cầu cơ bản là tiền đề để thỏa mãn các nhu
cầu đăc trưng hay các nhu cầu bổ sung khác; mức độ thỏa mãn nhụ cầu này
có thể ảnh hưởng đến viêc thỏa mãn các nhu cầu khác và còn ảnḥ hưởng đến
mức đô hài lòng của khách. Điều này cho thấy rằng đặ c trưng cợ bản của
nhu cầu du lịch là tính đồng bô cao.̣
• Nhu cầu du lịch có tính linh hoạt cao: nhu cầu du lịch là nhu cầu thiết yếu, nên
khi xuất hiên mộ t nhu cầu khác quan trọng hơn, cần thiết hơn thì có thê ̣ du lịch
sẽ bị trì hoãn hoăc thay thế. Mặ t khác, khi xuất hiệ n nhu cầu nhu dịcḥ thì có
nhiều phương án có thể cùng thỏa mãn nhu cầu đó để khách du lịch có thể lựa chọn.
• Nhu cầu du lịch có tính thời vụ: Nhu cầu du lịch xuất hiên chịu tác độ ng củạ
nhiều yếu tố khác nhau: thời gian rảnh rỗi, khả năng thanh toán, chịu tắc đông
của nhiều yếu tố điều kiệ n và tài nguyên du lịch, sự sẵn sàng đón tiếp ̣ khách
của điểm du lịch,... Do đó, khi những yếu tố này biến đông theo chu ki ̣ cũng sẽ
dẫn đến viêc nhu cầu du lịch cḥ ỉ được hình thành trong thời kì nhất định. Từ
đó, tạo nên tính thời vụ của nhu cầu du lịch.
4. Anh/chị hãy trình bày quan niệm về động cơ du lịch, các loại
độngcơ du lịch, giải thích vì sao phải nghiên cứu động cơ du lịch của du lOMoAR cPSD| 59561451
khách? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ du lịch của du khách?
Quan niêm về độ ng cơ du lịcḥ :
Là lý do của hành đông đi du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khácḥ du
lịch, Nó chỉ ra những nguyên nhân tâm lý khuyến khích người ta thực hiên du lịch, đị du
lịch tới nơi nào, thực hiên loại du lịch nào.̣
Các loại đông cơ du lịch:̣
• Đông cơ về chấṭ
• Đông cơ về tìm hiểu ( tri thức )̣
• Đông cơ về giao lưụ
• Đông cơ về địa vị, uy tíṇ
• Đông cơ về kinh tê ̣
Vì sao phải nghiên cứu đông cơ du lịch của du khách:̣
Bởi đó là điều rất quan trọng vì nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về lý do tại sao người
ta đi du lịch, điều này có sức ảnh hưởng vô cùng lớn đến ngành du lịch và các hoạt đông ̣ liên quan.
Các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ du lịch của du khách: Nhân tố chủ quan Nhân tố khách quan
5. Anh/chị hãy nêu khái niệm loại hình du lịch và các cách phân
loạiloại hình du lịch? Phân tích các xu hướng loại hình du lịch mới trong tương lai? Khái niêm:̣
Là môt tậ p hợp các sản phẩm du lịch có những đặ c điểm giống nhau, hoặ c cùng thỏa mãṇ
nhưng nhu cầu, đông cơ du lịch tương tự, hoặ c chúng được bán cho cùng mộ t nhóṃ khách
hàng, hoăc chúng có cùng cách thức phân phối, tổ chức như nhau.̣ Các cách phân loại hình du lịch:
• Phân theo mục đích chuyến đi • Phân theo tài nguyên
• Phân theo lãnh thổ hoạt đông ̣
• Phân theo vị trí địa lý nơi đến
• Phân theo đối tượng khách
• Các cách phân loại khác
Các xu hướng loại hình du lịch mới trong tương lai: lOMoAR cPSD| 59561451
• Du lịch sinh thái: là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa
có tính giáo dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững với sự tham gia tích cực của công đồng địa phương.̣
• Du lịch công đồng:̣ là môt loại hình du lịch do chính cộ ng đồng người dâṇ
phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vê ̣ được
môi trường chung thông qua viêc giới thiệ u với du khách các nét đặ c ̣ trưng
của địa phương (phong cảnh, văn hóa,...)
• Du lịch vũ trụ: là loại hình du lịch mà khách du lịch được sử dụng phương tiên
vậ n chuyển hiệ n đại là tàu vũ trụ và đi vào khoảng không gian ngoài Tráị Đất.
Loại hình này rất tốn kém, và khách du lịch phải đạt môt số tiêu chuẩṇ khắt khe
mới có thể tham gian, và hiên nay có số ít người có thể tham gia.̣ Loại hình du
lịch này được đánh gia rất triển vọng trong tương lai.
• Du lịch tàu biển: là loại hình du lịch mà khách du lịch đi du lịch chủ yếu bằng
phương tiên vậ n chuyển tàu biển, có thể dừng và xuốn tham quan mộ t sô ̣
điểm du lịch nổi tiếng trên đất liền. Nhưng chủ yếu sử dụng dịch vụ lưu trú, ăn
uống và vui chơi giải trí ngay trên tàu trong khi tàu đang di chuyển. Hiêṇ nay
có rất nhiều hàng tàu nổi tiếng như Azamara Club Cruises, Ambassador,...
• Du lịch MICE: là loại hình du lịch kết hợp hôi nghỉ, hộ i thảo, triển lãm, tô ̣
chức sự kiên, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác,...̣
MICE hiên là loại hình du lịch mang lại nguồn thu rất lớn cho ngành Du lịcḥ ở các nước.
• Du lịch tâm linh: khách du lịch đến môt địa điểm hành hương có xuất xứ tư ̣
côi nguồn tâm linh mang yếu tố tín ngưỡng tôn giáo là cách giúp họ xây dựng ̣
cho mình môt niềm về sức mạnh của nộ i tâm, tìm đến sự an lạc trong tâm tư,̣
thăng hoa cuôc sống hướng thượng,.. Đó cũng là mục đích cao nhất của các ̣
chương trình du lịch tâm linh.
6. Anh/chị hãy phân tích những điều kiện đặc trưng để phát triển
dulịch? Lấy ví dụ minh họa về một số điều kiện đặc trưng cần thiết
nhằm phát triển du lịch tại địa phương nơi anh/chị sinh sống?
Điều kiên đặ c trưng để phát triển du lịcḥ
Điều kiên về tài nguyên du lịcḥ
Tài nguyên du lịch thiên nhiên:
o Quan niêm: là toàn bộ các yếu tố, thành phần do tự nhiên tạo ra cùng ̣ các
hiên tượng tự nhiên và quá trình biến đổi của chúng, có khả năng ̣ hấp dẫn lOMoAR cPSD| 59561451
khách du lịch, được khai thác trong hoạt đông kinh doanh dụ lịch. o Các
loại tài nguyên du lịch tự nhiên: Địa hình Khí hâụ
Thủy văn và tài nguyên nước Hê độ ng, thực vậ ṭ Vị trí địa lý
Tài nguyên du lịch nhân văn:
o Quan niêm: là các công trình lao độ ng sáng tạo của con người và các dị
sản văn hóa vât vậ t thể, phi vậ t thể khác có thể được sử dụng phục vu ̣
mục đích du lịch. Đó là sản phẩm văn hóa nên tài nguyên du lịch nhân
văn rất đa đạng, đôc đáo, có tính hấp dẫn lớn đối với khách du lịch.̣
o Các loại tài nguyên du lịch nhân văn:
Di sản, di tích văn hóa, lịch sử Lễ hôị
Làng nghề truyền thống
Các tàu nguyên gắn với dân tôc học ̣
Các tài nguyên nhân văn khác
Điều kiên sẵn sàng đón tiếp khácḥ
Điều kiên về tổ chức: Tổ chức đảm bảo các yêu cầu về an toàn, điều kiệ ṇ
phục vụ và dịch vụ cho du lịch
Điều kiên về kĩ thuậ t: bao gồm cơ sở hạ tầng xã hộ i và cơ sở vậ t chất kĩ thuậ ṭ du lịch.
Điều kiên về kinh tế: thường được xem xét trên các khía cạnh về khả năng ̣ vay
vốn, đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, quan hê với nhà cung ứng và khácḥ hàng.
Các điều kiên đặ c trưng khác: trình độ kinh tế, khoa học kĩ thuậ t, các sự kiệ ṇ văn hóa thể thao.
Ví dụ: Để phát triển được du lịch biển, thì Nam Định cần có môt số điều kiệ n đặ c trưng ̣
để tạo ra nhiều trải nghiêm hấp dẫn và bền vững. Dưới đây là mộ t số điều kiệ n đặ c trưng ̣ quan trọng:
Bãi biển và cảnh quan đẹp
Cơ sở hạ tầng du lịch An ninh và an toàn
Bảo vê môi trường và đa dạng sinh học ̣
Hợp tác và quản lý du lịch bền vững lOMoAR cPSD| 59561451
Tiếp thị và phát triển thương hiêụ
Chắc chắn rằng biển Nam Định không chỉ là điểm đến du lịch mà còn là nơi gắn liền với
văn háo và đời sống công đồng địa phương. Sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên đẹp,̣ cơ
sở hạ tầng và quản lý bền vững là yếu tố quan trọng trong viêc thu hút du khách và tạọ nên
trải nghiêm vô cùng độ c đáo.̣
7. Anh/chị hãy trình bày nguồn lực về tài nguyên tự nhiên cho
pháttriển du lịch. Theo anh (chị) trong nhóm tài nguyên du lịch tự
nhiên, tài nguyên nào có vai trò quan trọng nhất, tại sao? Lấy ví dụ
minh họa một tài nguyên du lịch tự nhiên tiêu biểu của Việt Nam.
Tài nguyên du lịch thiên nhiên: là toàn bô các yếu tố, thành phần do tự nhiên tạo ra cùng ̣
các hiên tượng tự nhiên và quá trình biến đổi của chúng, có khả năng hấp dẫn khách dụ
lịch, được khai thác trong hoạt đông kinh doanh du lịch.̣ Các nguồn lực về tài nguyên tự nhiên:
Địa hình: là hình dạng cấu tạo của bề măt Trái Đất, với các dạng hình tháị khác
nhau, tạo nền cho phong cảnh, có ý nghĩa quan trọng trong viêc thu húṭ khách
du lịch. Trong hoạt đông, khu vực có các địa hình đa dạng, độ c đáo,̣ khác
lạ có sức hút mạnh mẽ khách hút du lịch. Sự hấp dẫn về địa hình có môṭ số
dạng hình thái cơ bản.
Địa hình đồi, núi, đăc biệ
t là những vùng núi có
phòng cảnh đẹp, hùng vĩ nêṇ thơ,..
Địa hình karst và hang đông.̣ Địa hình bờ biển.
Khí hâu: bao gồm các hiệ n tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khi ̣
hâu khác như nhiệ t độ , độ ẩm, lượng mưa,.. diễn ra trong mộ t khoảng thờị
gian dài ở môt vùng, miền xác định. Khí hậ u còn được coi là yếu tố quaṇ trọng
đến viêc hình thành các nhu cầu du lịch, tác độ ng đến việ c lựa chọṇ điểm du
lịch của khách du lịch. Nhiêt độ
trung bình trong ngày mát mẻ, dễ chịụ
Số ngày mưa trong mùa du lịch không quá cao
Chênh lêch nhiệ t độ giữa ngày và đêm không quá caọ Nhiêt độ
nước biển từ 20-25̣ oC
• Thủy văn và tài nguyên nước: nước là môt thành phần tự nhiên có ý nghĩa vộ
cùng quan trọng đối với đời sống sinh hoạt, sản xuất của con người. Không chỉ
thế, nước cũng được coi là tài nguyên có ý nghĩa vô cùng lớn. Bề măt nước lOMoAR cPSD| 59561451
và các bãi nông ven bờ như hồ, sông, suối, đầm , kênh,.…̣ Nguồn nước khoáng -–nước nóng.
• Hê độ ng thực vậ t: Xu hướng đi du lịch ở những nơi hòa mình vào thiên nhiêṇ
của khách du lịch trên thế giới thì hê độ ng, thực vậ t ngày càng khẳng định vi ̣
trí quan trọng trong sự phát triển của du lịch. Sự hoang sơ, đôc đáo với không ̣
khí trong lành, sự đa dạng sinh học với nhiều loại thực, đông vậ t, mà trong đo ̣
có nhiều loại quý hiếm mà du khách chỉ nhìn được qua tivi, các trang mạng,
sách báo,... khiến các khu bảo tồn, khu bảo vê cảnh quan,... ngày càng được ̣
nhiều người quan tâm đến tham quan.
• Vị trí địa lý của môt vùng, của mộ t quốc gia hay mộ t địa phương cũng tác ̣
đông đến sự phát triển du lịch.̣
Ví dụ: Môt trong những tài nguyên du lịch tự nhiên tiêu biểu của Việ t Nam là Vịnh Ha ̣ Long. Cảnh quan đôc đáo: ̣
Vịnh Hạ Long có hơn 1600 hòn đảo như: Hòn Con Cóc, Hòn Đầu Người, Hòn Đũa, Đảo
Tuần Châu, Đảo Ngọc Vừng,...
Hang đông đa dạng, tạo nên cảnh quan huyền bí và tuyệ
t vời như: Độ ng Thiên Cung,̣
Hang Đầu Gỗ, Hang Trinh Nữ, Đông Mê Cung, Độ ng Lâu Đài,....̣
Bãi tắm: Dọc theo bờ Vịnh Hạ Long là khu nghỉ mát Bãi Cháy và có nhiêt độ vô cùng ̣ mát mẻ khoảng trên 20oC.
8. Anh/chị hãy trình bày nguồn lực về tài nguyên nhân văn cho
pháttriển du lịch. Theo anh (chị) trong nhóm tài nguyên du lịch nhân
văn, tài nguyên nào có vai trò quan trọng nhất, tại sao? Lấy ví dụ minh
họa một tài nguyên du lịch nhân văn tiêu biểu của Việt Nam.
Tài nguyên du lịch nhân văn:là các công trình lao đông sáng tạo của con người và các dị
sản văn hóa vât vậ t thể, phi vậ t thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.̣
Đó là sản phẩm văn hóa nên tài nguyên du lịch nhân văn rất đa đạng, đôc đáo, có tính hấp ̣
dẫn lớn đối với khách du lịch.
Các nguồn lực về tài nguyên nhân văn:
Di tích lịch sử, văn hóa: là môt trong những nguồn tài nguyên du lịch có gia ̣ trị
lớn trong phát triển du lịch với “các công trình xây dựng, địa điểm và các di
vât, bảo vậ t quốc gia thuộ c công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa,̣ khoa học” lOMoAR cPSD| 59561451
Di sản văn hóa o Di sản vât thể: Kim tự tháp (Ai Cậ p), Vạn lý trường thành (Trung ̣ Quốc),... o Di sản phi vât thê ̣
Di tích lịch sử, văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vât cổ vậ t,̣
bảo vât quốc gia thuộ c công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử văn hóa, khoạ học.
Danh lam thắng cảnh: là cảnh quan thiên nhiên hoăc địa điểm có sự kết hợp ̣
giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử thẩm mĩ khoa học. Di vât: là hiệ
n vậ t được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học ̣
Cổ vât: là hiệ n vậ t được lưu truyền lại có giá trị tiêu biểu và lịch sử, văn hóa,̣
khoa học có từ 100 tuổi trở lên.
Lễ hôi được coi là cơ hộ i quan trọng để khai thác và phát triển du lịch, sự hấp ̣
dẫn của lễ hôi bắt nguồn từ sự độ c đáo, đa dạng, từ hoạt độ ng sinh hoạt cộ ng ̣
đồng mang nhiều tính tâm linh, giải trí và giàu giá trị bản sắc văn hóa dân tôc ̣
và thu hút rất nhiều du khách.
Phần lễ: tưởng niêm, bày tỏ lòng tôn kính với các bậ c thánh thầṇ
Phần hôi: vui chơi, giao lưu, giải trí ( trò diễn, trò chơi )̣
Các đối tượng du lịch gắn với Dân tôc học:̣
Số lượng, đăc điểm, phân bố tộ c các tộ c ngườị
Giá trị văn hóa, phong tục tâp quán khai thác cho hoạt độ ng du lịcḥ Các
tài nguyên nhân văn khác:
Các đối tượng văn hóa, thể thao, nhân thức : Bảo tàng, sự kiệ n văn hóa thê ̣ thao
Làng nghề thủ công truyền thống Ẩm thực
9. Anh/chị hãy nêu khái niệm sản phẩm du lịch và những yếu tố
cấuthành sản phẩm du lịch? Phân tích những đặc điểm khác biệt của
sản phẩm du lịch so với những sản phẩm hàng hóa khác trên thị trường?
Lấy ví dụ minh họa cụ thể về các sản phẩm du lịch đặc trưng của Việt Nam. lOMoAR cPSD| 59561451
Khái niêm:̣ là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác các giá trị tài nguyên du lịch để thỏa
mãn nhu cầu của khách du lịch (Luật du lịch 2017) Những yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch:
• Điểm đến du lịch ( tài nguyên du lịch )
• Khả năng tiếp câṇ • Tiên nghỉ ̣ • Giá cả • Con người
Những đăc điểm khác biệ t của sản phẩm du lịch so với những sản phẩm hàng hóa khác ̣ trên thị trường lOMoAR cPSD| 59561451
Sản phẩm du lịch đa phần là dịch vụ: là sự kết hợp các dịch vụ: ăn uống, vui chơi,..
• Sản phẩm du lịch có tính cố định: bởi vì sự kết hợp tài nguyên du lịch với dịch
vụ, mà tài nguyên du lịch có tính cố định
• Sản phẩm du lịch có tính thời vụ: bởi vì nó phụ thuộc vào nhu cầu của khách,
mà nhu cầu khách phải dựa vào chi phí, thời gian rỗi, nhận thức – tâm lý,..
• Sản phẩm du lịch có tính tổng hợp: là sự kết hợp các dịch vụ,…….. Ví dụ:
Sản phẩm du lịch biển: nghỉ dưỡng biển, tham quan thắng cảnh biển, hệ sinh thái biển, đảo ven bờ.
Giải thích vì sao nó là sản phẩm đặc trưng ?
• Vì Việt Nam có tài nguyên du lịch phong phú có đường bờ biển dài có 125 đảo,..
• Dọc ven biển xậy dựng được nhiều cơ sở lưu trú, resost đáp ứng được nhu cầu du khách
• Giá cả phải chăng nên thu hút được nhiều du khách
• Có nhiều dịch vụ khác
10. Anh/chị hãy trình bày khái niệm, đặc điểm, các nhân tố tác
độngđến thời vụ du lịch? Phân tích những sự tác động tiêu cực do thời
vụ du lịch? Các giải pháp khắc phục tính thời vụ trong du lịch.
Khái niệm: là hiện tượng mà hoạt động du lịch mang tính tập trung cao, có sự lặp đi lặp
lại khá đều đặn theo một quy luật nhất định của cung và cầu du lịch trong một chu kì kinh
doanh. Đặc điểm:
• Là một hiện tượng mang tính phổ biến
• Một nước hoặc một vùng du lịch có thể có một hoặc nhiều thời vụ du lịch tùy
thuộc vào các thể loại du lịch phát triển ở đó
• Độ dài của thời gian và cường độ của thời vụ du lịch không bằng nhau đối với
các thể loại du lịch khác nhau
• Cường độ của thời vụ du lịch không bằng nhau theo thời gian của chu kì kinh doanh lOMoAR cPSD| 59561451
• Độ dài của thời gian và cường độ của thời vụ du lịch phụ thuộc vào mức độ
phát triển và kinh nghiệm kinh doanh du lịch, cơ cấu khách, cơ sở lưu trú.
trung tâm du lịch có sự khác nhau. Các nhân tố tác động đến thời vụ du lịch Tự nhiên Khí hậu
Kinh tế - xã hội – tâm lý Kinh tế Thời gian rỗi
Sự quần chúng hóa du lịch Phong tục tập quán
Điều kiện về tài nguyên du lịch: tự nhiên, nhân văn. Tổ chức kĩ thuật
Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch
Cơ cấu và sự đầy đủ của cơ sở vật chất kỹ thuật và hàng hóa để cung cấp cho khách du lịch
Cách thức tổ chức hoạt động du lịch
Chính sách giá và hoạt động tuyên truyền quảng cáo
Những tác động tiêu cực do thời vụ du lịch
Tác động tiêu cực đối với chính quyền địa phương:
Khi cầu du lịch tăng nhanh trong thời vụ du lịch, du khách tập trung một số
lượng quá dày đặc sẽ gây ra mất cân bằng cho việc bảo vệ trật tự an ninh và an
toàn xã hội. Ở đây mức độ nhất định, tính thời vụ gây ra những khó khăn cho
việc quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch.
Trái lại, khi cầu du lịch giảm xuống và giảm tới mức bằng không thì những
khoản thu nhập từ thuế và lệ phí đem lại cho du lịch cũng giảm.
Tác động tiêu cực tới dân cư sở tại:
Khi cầu du lịch quá lớn gây nên sự mất cân đối, mất ổn định đối với các phương
tiện thông tin đại chúng, đối với mạng lưới phục vụ xã hội (giao thông công
chính, điện, nước, mạng lưới công nghiệp,..), làm ảnh hưởng đến cuộc sống
sinh hoạt hàng ngày của nhân dân địa phương. Tình trạng tắc đường, ô nhiễm
môi trường, giá cả tăng cao… làm một số bộ phận dân cư cảm thấy khó chịu. lOMoAR cPSD| 59561451
Trái lại, khi cầu du lịch giảm xuống và giảm tới mức bằng không thì những
người làm hợp đồng theo thời vụ sẽ không còn việc làm, ngoài ra những nhân
viên làm cố định cũng thu nhập thấp đi.
Tác động tiêu cực đối với nhà kinh doanh du lịch
Khi cầu du lịch tập trung quá lơn tới mức vượt qua khả năng cung cấp của các
cơ sở kinh doanh du lịch nhiều lần sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp trên các mặt:
Chất lượng phục vụ bị giảm sút
Vấn đề tổ chức và quản lý nhân lực gặp nhiều khó khan
Hoạt động cung ứng, các ngành dịch vụ công cộng: do lượng khách hàng mạnh
dẫn đến không đáp ứng được hết nhu cầu về nơi lưu trú, buồng phòng, các dịch
vụ ăn uống, giải trí
Ngược lại, khi cầu du lịch giảm xuống thậm chí tới mức bằng không thì cũng
ảnh hưởng ở các mặt:
Khó đảm bảo chất lượng dịch vụ do doanh nghiệp cần đảm bảo sự cân đối giữa
chi phí và doanh thu, lợi nhuận.
Sự lãng phí hoạt động đầu tư vào các cơ sở vật chất kỹ thuật
Khó khăn trong việc giữ chân nhân viên giỏi và mối quan hệ với các nhà cung cấp.
Tác động bất lợi đối với khách du lịch
Khi cầu du lịch tăng và tấp trung quá lớn làm hạn chế khả năng tìm chỗ nghỉ
thích hợp với thời gian tự chọn theo ý muốn. Ngoài ra, vào mùa du lịch chính
thường có giá cả cao hơn, chất lượng dịch vụ kém hơn và khách du lịch gặp
bất lợi về việc sử dụng dịch vụ tại các doanh nghiệp và các dịch vụ công cộng.
Khi cầu du lịch giảm và thậm chí giảm xuống mức bằng không thì khách du
lịch cũng gặp những bất lợi khi lựa chọn các nhà cung ứng vì nhiều nhà cung
ứng trong giai đoạn này chỉ hoạt động cầm chừng hoặc thậm chí không hoạt động
Các giải pháp khắc phục tính thời vụ:
Làm tăng mức độ phù hợp tối ưu giữa cung và cầu
Tổ chức lao động hợp lý – các doanh nghiệp có quỹ lao động cơ hữu và lao
động hợp đồng theo thời vụ lOMoAR cPSD| 59561451
Liên kết với các đơn vị kinh doanh bên cạnh để hỗ trợ về nguồn nhân lực lúc quá tải
Tạo công ăn việc làm ngoài thời vụ du lịch cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
Làm kéo dài độ dài của thời vụ du lịch lOMoAR cPSD| 59561451
Tăng thêm các loại hình (kinh doanh) dịch vụ bổ sung giải trí, tiêu khiển, thể thao, câu lạc bộ.
Dùng chính sách khuyến khích, khen thưởng ngoài dịch vụ chính: giảm giá,
them dịch vụ không mất tiền, hiệu quả, tăng tỷ giá hối đoái.
Tạo điều kiện cho thời vụ thứ 2
Xác định, phát triển các sản phẩm du lịch mới
Xây dựng đội ngũ nhân lực, cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu mới của du khách
11. Anh/chị hãy trình bày quan niệm về nguồn nhân lực trong du
lịch,các nhóm lao động trong ngành du lịch? Phân tích những đặc điểm
chung của lao động trong ngành du lịch?
Quan niệm: là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động có thể
trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia lao động trong ngành du lịch.
Các nhóm lao động trong du lịch
• Nhóm 1: Nhóm lao động làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch.
• Nhóm 2: Nhóm lao động làm việc tại các đơn vị sự nghiệp ngành du lịch.
• Nhóm 3: Nhóm lao động làm việc tại các đơn vị kinh doanh du lịch. Đặc điểm
chung của lao động trong ngành du lịch
• Lao động du lịch là chủ yếu là lao động dịch vụ:
Lao động trong ngành du lịch trực tiếp tiếp xúc với khách du lịch, cung cấp các
dịch vụ du lịch cho khách hàng. Do đó, lao động trong ngành du lịch cần có kỹ
năng giao tiếp, ứng xử tốt, khả năng thấu hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Lao động trong kinh doanh du lịch bao gồm lao động sản xuất vật chất và lao
động sản xuất phi vật chất. Trong đó, số lao động sản xuất phi vật chất chiếm
tỷ trọng lớn. Lao động trong du lịch chủ yếu là lao động tạo ra các dịch vụ; lao
động sản xuất phi vật chất.
Lao động trong du lịch có tính chuyên môn hóa:
Là sự phân công lao động xã hội thành những bộ phân hay công việc trong tính
chất hoàn toàn khác nhau, khó có thể thay thế cho nhau nhưng lại tuần tự với
nhau thành một vòng khép kín.
Có 2 loại chuyên môn hóa:
o Chuyên môn hóa theo bộ phận: Mỗi bộ phận đảm nhiệm một công việc
và giữa các bộ phận không thể thay thế nhau lOMoAR cPSD| 59561451
o Chuyên môn hóa theo tính chất công việc: Chia nhỏ công việc thành từng
công đoạn riêng và đòi hỏi mỗi người chỉ làm thật tốt một công đoạn nào
đó để giảm thiểu khả năng mắc lỗi.
• Thời gian lao động du lịch phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của khách.
• Cường độ làm việc không cao, nhưng phải chịu áp lực tâm lý lớn và môi trường làm việc phức tạp.
Tâm lý lớn do thường xuyên phải tiếp xúc với nhiều loại đối tượng có tuổi tác,
giới tính, trình độ, nghề nghiệp, quốc tịch, thôi quen tiêu dung khác nhau, bất
đồng về ngôn ngữ và nhiệm vụ là phải mang lại sự hài lòng cho khách, do vậy
áp lực tâm lý vô cùng lớn.
12. Anh/chị hãy nêu và phân tích các tác động kinh tế của du lịch
vàcho ví dụ minh họa?
Tác động tích cực: Du lịch hiện nay được coi là giải pháp hữu hiệu thúc đẩy phát triển kinh
tế của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tác động tích cực của du lịch
thể hiện qua các khía cạnh sau:
• Hoạt động du lịch quốc thế chủ động: đem lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc
gia, góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, là hoạt động “xuất khẩu tại
chỗ” và “xuất khẩu vô hình” hiệu quả đối với nền kinh tế.
• Hoạt động du lịch quốc tế thụ động: không đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho
địa phương, quốc gia như du lịch quốc tế chủ động, vì khách du lịch đem tiền
từ nước họ sang nước ngoài để chi dung, giống như hoạt động nhập khẩu.
• Hoạt động du lịch nội địa : không có sự trao đổi ngoại tệ như hoạt động du lịch
quốc tế, nhưng góp phần phân phối lại thu nhập của các khu vực trong nền kinh
tế, kích thích lưu thông hàng hóa, dịch vụ; thúc đẩy kinh tế địa phương du lịch
phát triển; tăng năng suất lao động xã hội thông qua việc tăng cường sức khỏe cho người dân,...
• Hoạt động du lịch có thể góp phần vào nâng cao thu nhập cho người dân địa
phương, quốc gia nào đó do tạo ra việc làm một cách trực tiếp hay gián tiếp.
• Hoạt động du lịch phát triển kích thích và thu hút đầu tư cho địa phương, quốc
gia. Để phát triển du lịch thì không chỉ cần có tài nguyên du lịch mà cần có rất
nhiều điều kiện khác như: cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật,…từ đó, đòi hỏi một
lượng vốn đầu tư không nhỏ. Du lịch là lĩnh vực kinh doanh hứa hẹn sẽ đem
lại lợi nhuận cao nên thu hút được nhiều đầu tư trong và ngoài nước.
• Hoạt động du lịch góp phần tăng thu cho ngân sách địa phương, ngân sách
nhà nước thông qua việc các dơn vị kinh doanh du lịch nộp các loại thuế theo lOMoAR cPSD| 59561451
quy định. Nếu du lịch phát triển, doanh thu sẽ tăng cao, do đó khoản nộp thuế
cũng tăng, từ đó tăng ngân sách địa phương và ngân sách nhà nước.
• Hoạt động du lịch góp phần quảng bá kinh tế địa phương thông qua tiêu dùng
của du khách. Thói quen mua sắm và tiêu dùng là một đặc điểm dễ nhận thấy
đối với hầu hết du khách. Họ thường tìm đến những sản phẩm đặc trưng của
địa phương để làm quà lưu niệm, tặng cho người thân, bạn bè, đồng nghiệp,..
sau chuyến đi. Từ đó, có thể giúp quảng bá và xuất khẩu các sản phẩm, hàng
hóa cho quốc gia nhiều hơn.
Tác động tiêu cực : Bên cạnh những lợi ích to lớn không thể phủ nhận được mà du lịch
đem lại cho các địa phương, quốc gia có hoạt động kinh doanh du lịch thì cũng sẽ có rất
nhiều những bất lợi như:
• Việc tập trung hầu hết các nguồn lực để phát triển du lịch có thể là nguyên nhân
tạo nên sự phụ thuộc quá mức vào ngành du lịch của nền kinh tế. Mà du lịch
mang tính thời vụ trong kinh doanh rất lớn, nên nếu quá chú trọng vào du lịch
mà không cân đối kinh tế sẽ gặp nhiều rủi ro khi hoạt động du lịch bị biến động đột ngột.
• Phát triển du lịch quốc tế thụ động quá mức có thể dẫn đến mất cân bằng cán
cân thanh toán quốc tế, ảnh hưởng đến việc phát triển các ngành kinh tế khác
và tổng thể nền kinh tế.
• Gây ra hiện tượng lạm phát cục bộ trong nền kinh tế. Ví dụ:
Thái Lan là một trong những điểm đến du lịch phổ biến trên toàn thế giới: Bangkok, Phuket,
Chiang Mai và một số địa điểm khác thu hút được hang triệu du khách mỗi năm. Với cảnh
đẹp tự nhiên, di sản văn hóa và các hoạt động giải trí đa dạng, Thái Lan là điểm đến lý
tưởng cho du khách từ khắp nơi trên thế giới. Nhờ đó, mà ngành du lịch là một trong những
ngành kinh tế quan trọng nhất của Thái Len, đóng góp một phần lớp cào GDP của quốc
gia này và tạo ra được một chuỗi giá trị kinh tế lớn.
13. Anh/chị hãy phân tích các tác động văn hóa của du lịch và nêu vídụ minh họa?
Tác động tích cực:
• Giúp tăng cường tình đoàn kết cộng đồng, duy trì và phát triển các mối quan
hệ đối ngoại giữa các quốc gia: Đây có thể được coi là giải pháp để gìn giữ
hòa bình, ổn định, hợp tác và hữu nghị trên thế giới. Nhờ đó, mà mà mọi khách
du lịch là người dân ở khắp nơi có thể gặp gỡ, học hỏi lẫn nhau, trao đổi,….
Như Hội nghị du lịch Thế giới tổ chức tại Manila năm 1980 đã khẳng định: lOMoAR cPSD| 59561451
“Du lịch là nhân tố tạo thuận lợi cho ổn định xã hội, nâng cao hiệu suất làm
việc của cộng đồng, thúc đẩy sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau giữa các quốc
gia, các dân tộc”.
• Giáo dục tinh thần yêu nước và khơi dậy lòng tự hào dân tộc cho người dân.
Khi đến những di tích lịch sử văn hóa, tham quan các công trình văn hóa của
đất nước, khách du lịch sẽ được tận mắt chứng kiến và tìm hiểu thông tin cặn
kẽ. Mặt khác, đây là cách giáo dục sinh động và hữu hiệu nhất đối với thế hệ
trẻ ngày nay. Qua những giá trị lịch sử văn hóa lâu đời, khơi dậy trong lòng
mọi người lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc và truyền thống vẻ vang của đất nước
• Duy trì, tôn tạo và gìn giữ các giá trị văn hóa, lịch sử lâu đời của nhân loại :
Để có thể duy trì, tôn tạo và gìn giữ những giá trị văn hóa, lịch sử của địa
phương cho thế hệ mai sau thì chính quyền địa phương đã có một số biện pháp
như: Doanh thu từ vé tham quan, vé xem biểu diễn, huy động các nguồn lực
và kêu mọi người ủng hộ,….Nhưng điều quan trọng kết hợp với việc giáo dục
nâng cao ý thức cho người dân về việc bảo vệ tài nguyên du lịch để có thể khai
thác phát triển du lịch lâu dài.
• Quảng bá văn hóa và hình ảnh quốc gia ra toàn thế giới: Khách du lịch đến
một quốc gia khác sẽ cảm nhận được sự khác biệt về văn hóa thông qua các
hoạt động. Đồng thời, với thôi quen ghi lại những hình ảnh kỉ niệm những nơi
họ tham quan và chia sẻ, giới thiệu về những trải nghiệm về đất nước họ đến
trong chuyến du lịch của mình. Điều này góp phần xây dựng hình ảnh của quốc
gia có hoạt động du lịch và nhờ đó mà những nét văn hóa đặc trưng của đất
nước có thể được giới thiệu một cách rộng rãi thông qua cảm nhận của du khách.
• Thúc đẩy các hoạt động giao lưu văn hóa giữa các dân tộc: Thông qua việc tổ
chức các sự kiện, lễ hội, triển lãm,.. giúp du khách có thể học hỏi những nét
đẹp của nền văn hóa một cách trực quan.
Tác động tiêu cực:
• Du lịch có thể làm mất giá trị các sản phẩm truyền thống do thương mại hóa
gây ra. Việc người dân chỉ nhận thấy lợi ích kinh tế trước mắt của việc kinh
doanh dẫn đến hiện tượng làm hàng hóa giả, kém chất lượng hoặc không làm
theo cách truyền thống để bán kiếm lời. Từ đó, nếu kèo dài thì khách du lịch
phát hiện ra và sẽ ảnh hưởng đến các sản phẩm truyền thống và điểm đến du lịch. lOMoAR cPSD| 59561451
• Làm ảnh hưởng xấu, mai một các giá trị văn hóa truyền thống ở một bộ phận
dân cư do việc bắt chước không có chọn lọc nhiều hành vi không phù hợp từ
các du khách đến dịa phương. Sự giao thoa văn hóa hay học tập đó là một tích
cực nếu biết cách chọn lọc, nhưng nếu bắt chước các hành vi coi là bình thường
với khách du lịch nhưng lại làm mất thuần phong mỹ tục của dân tộc mình.
• Gây ra những hiểu lầm, hoặc mâu thuẫn giữa dân cư địa phương và khách du
lịch do sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ, chính trị, tôn giáo.
• Gây nên sự xuống cấp, phá hủy các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc cổ
do khách du lịch đến quá đông, đồng thời nếu do sự thiếu ý thức của du khách,
lẫn người dân địa phương gây nên thì những công trình đó càng hư hại nhanh hơn. Ví dụ lOMoAR cPSD| 59561451
14. Anh/chị hãy phân tích các tác động môi trường của du lịch và
nêuví dụ minh họa?
Tác động tích cực:
• Du lịch góp phần nâng cao giá trị tài nguyên – môi trường đồng thời nâng cao
hiệu quả trong việc khai thác tài nguyên, cảnh quan thiên nhiên . Ngoài những
giá trị phát triển hoạt động kinh tế khác, việc khai thác tài nguyên để phát triển
du lịch đã tạo ra rất nhiều lợi ích kinh tế cho địa phương. Mặt khác, nó còn góp
phần làm thay đổi những mục đích sử dụng tài nguyên theo hướng tạo thêm
những giá trị mới, tăng them những giá trị hiện có của tài nguyên.
• Thúc đẩy việc bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên Bên cạnh
việc khai thác thì việc bảo tồn, gìn giữ và phát triển môi trường, cảnh quan, tài
nguyên cũng sẽ được chính quyền quan tâm đúng mức để có thể phát triển lâu
dài và bền vững và đảm bảo cho các thế hệ tương lai vẫn có thể khai thác vào
các mục đich phát triển, bao gồm cả phát triển du lịch.
• Thúc đẩy tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng môi trường và các nguồn
tài nguyên thiên nhiên: để tăng tính hấp dẫn đòi hỏi các nhà đầu tư, chính quyền
địa phương, các tổ chức liên quan bổ sung thêm các loài động, thực vật làm
giàu đa dạng sinh học, phong phú thêm cho hệ sinh thái. Ngoài ra, để phát triển
được lâu dài họ cần đầu tư cho việc tái tạo các nguồn tài nguyên : trồng rừng,…
và các giải pháp bảo vệ môi trường, cảnh quan, giảm thiểu ô nhiễm môi trường
tại các khu vực du lịch.
Tác động tiêu cực:
Làm suy thoái và hủy hoại tài nguyên thiên nhiên do việc quá nhiều du khách tập trung ở
khu du lịch trong khi sức chứa của môi trường có hạn. Từ đó, làm tài nguyên khó hoặc
không thể phục hồi lại trạng thái bình thường, hoặc bằng những hành động thiếu ý thức
của một số du khách sẽ tạo ra nhiều bất lợi hơn cho môi trường, hoặc mở quá nhiều khu
vui chơi, giải trí cũng làm giảm đi tính đa dạng sinh học và gây mất cân bằng sinh thái,
đuổi một số động vật đi nơi khác do ảnh hưởng tiếng ồn.
Làm gia tăng mức độ ô nhiễn môi trường tại khu du lịch: trong quá trình kinh doanh, nhiều
tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh,… đã xả các chất thải chưa qua xử lí qua môi
trường làm ô nhiễm môi trường, không khí, đất và nước. Đồng thời, khách du lịch cũng
tạo ra nhiều rác thải, đoi khi còn thiếu ý thức của họ thong qua việc không bỏ rác đúng nơi
quy ddinhg cũng làm mức độ ô nhiễm tăng lên
Các khu du lịch còn có thể phá vỡ cảnh quan, môi trường nếu quy hoạch và xây dựng
không phù hợp hài hòa . Mặt khác việc xây dựng cần một diện tích rộng, dẫn đến việc thu