Câu hỏi tự luận môn Quản trị học (có đáp án) | Đại học Lao động - Xã hội
Tổng hợp câu hỏi tự luận ôn tập môn Quản trị học có đáp án của trường Đại học Lao động Xã hội, tài liệu gồm 13 trang giúp bạn củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao cuối học phần. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ HỌC
1. Quản trị hiện đại cần chú ý đến hiệu quả và chi phí mà không cần quan tâm
nhiều đến trách nhiệm xã hội. Đáp án: - Không chính xác
- Khái niệm quản trị: Quản trị là những hoạt động cần thiết phải thực hiện khi con
người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
- Quản trị hướng đến là kết quả đạt được so với mục tiêu và hiệu suất là kết quả đạt được so với chi phí.
- Một tổ chức cần quan tâm đến trách nhiệm xã hội vì một tổ chức xã hội giúp nâng
cao uy tín góp phần đưa hoạt động quản trị hướng đến hiệu quả và hiệu suất cao nhất.
Kết luận: Quản trị không chỉ quan tâm tăng hiệu quả và giảm chi phí mà còn thực hiện trách nhiệm xã hội.
2. Các chức năng quản trị liên hệ một tổ chứ cục thể về việc thực hiện các chức
năng quản trị. Đáp án:
- Khái niệm quản trị tổ chức: Quản trị tổ chức là quá trình lập kết hoạch, tố chức, lãnh
đạo và kiểm soát các nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của
tổ chứ với kết quả và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn biến động.
- Chức năng quản trị: Hoạch định, tổ chữ, lãnh đạo, kiểm soát
- Nội dung từng chức năng: + Hoạch định
Định rõ mục tiêu của tổ chức
Thiết lập một chiến lược toàn bộ để thực hiện mục tiêu
Phát triển một hệ cấp những kế hoạch để hội nhập và phối hợp những hoạt động +Tổ chức
Tạo dựng môi trường nội bộ thuận lợi để hoàn thành mục tiêu
Xác lập một cơ cấu tổ chức
Thiết lập thẩm quyền cho các bộ phận, cá nhân
Tạo dựng phối hợp ngang, dọc trong hoạt động của tổ chức +Lãnh đạo Lãnh đạo Động viên Quản trị thông tin Quản trị xung đột +Kiểm tra
Theo dõi tổ chức của mình hoạt động như thế nào
So sánh kết quả thực hiện với những mục tiêu đã đặt ra
Tìm các nguyên nhân gây sai lệch Giải pháp khắc phục
Đưa tổ chức trở lại đúng hướng
-Vận dụng: Công ty sữa Vinamilk – sản phẩm chính là sữa
Liên hệ chức năng quản trị
+Hoạch định: -Mục tiêu: Đến năm 2030 chiếm lĩnh thị trường châu Á về các sản phẩm
chính dinh dưỡng và sức khỏe khoảng 30% thị phần. Năm 2020 xây dựng 30 chi
nhánh trên thị trường lớn ở Châu Á: Trung Quốc, Thái lan, Nhật bản ,….
- Chiến lược: Chiên lược phát triển gần xây dựng thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt
nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng ở Việt Nam, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức: Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và
chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về thực hiện các quyền, nghĩa vụ. Quản trị,
quyết định các vấn đề hằng ngày của công ty. Sơ đồ tổ chức:
+Lãnh đạo: Giám đốc luôn có những chính sách động viên cho nhân viên như chế độ
phúc lợi, du lịch ngoại khóa….
+Kiểm soát: Chất lượng sản phẩm luôn được ưu tiên hàng đầu như sữa vắt lấy từ
những con bò khỏe mạnh, bảo quản ở nhiệt độ, pH hợp lý mới đem đi đóng gói, bao bì đạt chuẩn.
3. Nhà quản trị muốn thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình cần phải
biết mức độ cần thiết của các nhóm kỹ năng quản trị đối với vị trí quản trị của
mình. Đáp án: - Chính xác
- Khái niệm nhà quản trị: Nhà quản trị là Người tham gia trong một tổ chức có hai
loại: những người thừa hành và những người quản trị. Người thừa hành là người trực
tiếp làm một công việc hay một nhiệm vụ và không có trách nhiệm trong coi công việc
của người khác. Nhà quản trị là những người thực hiện công việc quản trị trong một tổ
chức. Nhà quản trị là người điều khiển công việc của những người khác, cũng có khi
người quản trị ở cấp cơ sở làm cả công việc của người thừa hành.
- Các cấp quản trị:- Nhà quản trị cấp cao: chủ tịch, ủy viên HĐQT, tổng giám đốc,..
Nhà quản trị cấp giữa: Trưởng/phó Phòng, cửa hàng trưởng, quản đốc phân xưởng,..
Nhà quản trị cấp cơ sở: tổ trưởng, trưởng nhóm,…
- Ba nhóm kỹ năng của người quản trị:
Kỹ năng kỹ thuật: Là những khả năng cần thiết để thực hiện một công việc cụ
thể; là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà quản trị.
Kỹ năng nhân sự: liên quan đến khả năng cùng làm việc, động viên và điều
khiển con người; là tài năng đặc biệt của nhà quản trị trong việc quan hệ với người khác.
Kỹ năng tư duy: Nhà quản trị phải hiểu rõ mức độ phức tạp của môi trường và
biết các giảm thiểu sự phức tạp đó xuống mức độ có thể đối phó được
-Mức độ quan trọng của các kỹ năng: Nhà quản trị cấp cao cần kỹ năng tư duy nhiều,
nhà quản trị cấp cơ sở cần kỹ năng kỹ thuật nhiều. Chức năng nhân sự như nhau. Kỹ năng tư duy Kỹ năng nhân sự Kỹ năng kỹ thuật
Tình huống: Giám đốc đã không quan tâm đến vấn đề lương bổng và các chính sách
để động viên tinh thần làm việc cho cán bộ nhân viên mà lại phó mặt cho phó giáo đốc nhân sự. (Vì sao)
-Do giám đốc tác động là chuyên viên tài chính nên ông có quan niệm của mình là tài
chính quan trọng nhất mà không quan tâm đến các vấn đề khác.
-Kỹ năng nhân sự và tư duy của giám đốc còn yếu vì ông thường bối rối khi phải tiếp
xúc đối mặt với nhiều người là giám đốc ông không thực hiện hết các chức năng quản
trị quản trị của mình như: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát. Ông phó mặt vấn
đề nhân sự, kế hoạch cho cấp dưới.
- Các quản trị viên dưới ít hợp tác, cấp cao không thống nhất. *Giải pháp
-Là một giám đốc thì ông cần phải thực hiện đầy đủ các chức năng quản trị của mình:
Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát
-Ông nên thay đổi quan niệm tài chính là quan trọng nhất vì ngoài hoạt động quản tri
còn có nhân sự, tổ chức, kinh doanh.
-Ông nên cải thiện kỹ năng như của mình như: thường xuyên tiếp xúc đối mặt với mọi
người thay vì chỉ dùng văn bản, giấy tờ từ để ra, mệnh lệnh chỉ thị.
-Quan tâm, cải thiện, lương bổng chó nhân viên đưa ra chính sách động viên tinh thần
cho các cán bộ nhân viên.
-Ông nên tham gia khoa học quản trị để rèn luyện thêm các kỹ năng nhân sự và tư duy. +Giải pháp khác:
Giám đốc phải thường xuyên điều chỉnh kỹ năng quản lý và cải thiện quy trình làm
việc theo hướng linh hoạt hơn. Điều chỉnh kỹ năng phân công công việc. Điều chỉnh
kỹ năng ban hành quy trình, phương pháp mới. Điều chỉnh kỹ năng quản lý, khắc phục
được sự không phù hợp với tình huống quản trị doanh nghiệp
4. Các nhà quản trị chỉ cần tập trung vào lĩnh vực quản trị tài chính vì một tổ
chức mạnh và ổn định về tài chính sẽ thành công. Đáp án: -Không chính xác
-Khái niệm quản trị: Quản trị là những hoạt động cần thiết phải thực hiện khi con
người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
- Hoạt động quản trị được thực hiện trong nhiều lĩnh vực như kế hoạch sản xuất, marketing, tài chính.
-Trong các lĩnh vực trên để tổ chức có thể hoạt động trôi chảy, thuận lợi và đạt được
mục tiêu thì giữa các lĩnh vực quản trị cần có sự phối hợp của quản trị tài chính.
Tuy nhiên , quản trị tài chính chỉ là 1 trong các lĩnh vực quản trị mà nhà quản trị phải
quan tâm chứ không phải là tất cả để thành công nhà quản trị cần phải cần tập trung
vào các lĩnh vực chính và khác nữa trong hoạt động quản trị như (sản xuất, marketing, nhân sự…) Tình huống:
-là 1 trưởng phòng kinh doanh và anh H suốt ngày cặm cụi bù đầu với công việc
chuyên môn mà không thực hiện các công việc của nhà quản trị : hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát.
-H đã không phân chia trách nhiệm, quyền hạn cụ thể cho các nhân viên của mình dẫn
đến chẳng ai biết công việc cụ thể của mình là gì mọi người chồng chéo công việc.
-bản thân anh H là Trường phòng kinh doanh và anh làm việc hoàn toàn không có kế
hoạch việc gì anh cũng nhào vào lôi mọi người làm việc theo anh.
- Anh H chưa có các chính sách để động viên của mình, nhân viên trở nên thụ động.
-Anh H có kỹ năng kỹ thuật giỏi tuy nhiên kỹ năng nhân sự và kỹ năng tư duy còn yếu.
#Giải pháp: -Giám đốc nên gặp mặt và trao đổi thẳng thắn những nguyên nhân này với
anh H và cho anh thời gian để khắc phục khuyết điểm. Nếu 1 thời gian anh vẫn không
thể hoàn thành nhiệm vụ thì giám đốc mới ra quyết định.
-Giám đốc tạo điều kiện cho anh H tham gia các khóa học quản trị để nâng cao khả
năng quản trị của mình.
-Anh H không nên quá chú trọng vào các công việc chuyên môn và nên dành tời gian
trau dồi kỹ năng quản trị của mình.
-Anh H tiến hành tổ chức lại như cho bộ phận mình như phân chia thia thành trách
nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho từng nhân viên.
-Anh H cầm cải thiện kỹ năng nhân sự và tư duy bằng cách tham gia các khóa học
-Anh H cần lập kết hoạch cho công việc của mình và các chính sách động viên nhân viên.
5. Trong mọi trường hợp đều cần dân chủ bàn bạc khi ra quyết định để đạt hiệu
quả cao. Đáp án: -Không chính xác
-Khái niệm quyết định quản trị
-Ưu /nhược điểm quyết định quản trị
-Chỉ phù hợp trong 1 số trường hợp chứ không phải là mọi trường hợp
Tình huống: Giám đốc lo lắng về quyết định chọn người cho vị trí quản lý ca đêm.
Cuối cùng chọn anh Tuấn, Tuấn nhiệt tình có nhiều tham vọng, nếu được trợ giúp sẽ
khắc phục được sự non kém về kinh nghiệm. Trước đó vài tháng, Tuấn đã thất vọng vì
không được thăng cấp, Giám đốc đã sẵn sàng đón nhận trách cứ từ từ 2 đồng nghiệp
vốn có nhiều triển vọng hơn Tuấn.
-Giám đốc cũng lên kế hoạch không có biến động gì lớn khi Tuấn chuyển sang vị trí
mới này. Nhưng Tuấn đã từ chối đề nghị. Anh trả lời: Tôi rất cảm ơn, nhưng không
làm được. Đon giản là tôi không thể làm việc liên tục vào ca đêm. Khi con tôi còn nhỏ
và tôi đang chuẩn bị theo học 1 khóa về quản lý kinh tế vào ban tối. Vì sao anh Tuấn
từ chối? Hãy đưa ra lời khuyên ?
=> - 1 Giám đốc đã đưa ra quyết định khi chưa thu nhập đầy đủ thông tin liên quan đến anh Tuấn.
-Giám đốc đã đưa ra quyết định trong môi trường không chắc chắn.
-Khi đưa ra quyết định không đúng theo quy trình ra quyết định
-Khi đưa ra quyết định giám đốc đã thiếu căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc
đưa ra quyết định, mục tiêu, hệ thống pháp luật và TLXH, khả năng năng lực, môi trường
-Giám đốc thực hiện quyết định mà không tham khảo thêm các ý kiến từ 2 đồng
nghiệp vốn có triển vọng hơn Tuấn. *Giải pháp:
-Cần thu thập đầy đủ các thông tin có liên quan đến anh T để đảm bảo mục tiêu ra quyết định.
-Giám đốc cần tham khảo thêm các ý kiến từ 2 đông nghiệp để có thêm nhiều thông
tin và các phương án dự phòng.
-Giám đốc cần căn cứ đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định như xem xét
mục tiêu, khả năng thực hiện của nguồn lực , sự biến động của môi trường.
-Ra quyết định phải thực hiện ra quyết định theo đúng quy trình 6 bước như sau ( liệt kê lý thuyết.)
6. Môi trường tác động đến quản trị tổ chức và nhà quản trị phải linh hoạt để
phản ứng với sự thay đổi của môi trường. Đáp án: -Chính xác
-Khái niệm môi trường hoạt động của tổ chức: Tổng hợp các yếu tố các lực lượng và
cơ chế hoạt động thuộc bên trong và bên ngoài thường xuyên tác động ảnh hưởng đến
kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp
-Các loại môi trường: Môi trường toàn cầu, MT tổng quát, MT ngành, MT nội bộ.
-Môi trường bên ngoài gồm môi trường toàn cầu và Môi trường tổng quát vi mô -Môi trường nội bộ
7. Khoa học công nghệ phát triển nhanh đem lại nhiều cơ hội cho các tổ chức. Đáp án: -Không chính xác
-Khái niệm môi trường: Môi trường là hoạt động tổ chức là : Tổng hợp các yếu tố các
lực lượng và cơ chế hoạt động thuộc bên trong và bên ngoài thường xuyên tác động
ảnh hưởng đến kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp
-Yếu tố môi trường công nghệ
-Tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ
• xu hướng chuyển giao và đổi mới công nghệ để đáp ứng Được tốt hơn nhu cầu của khách hàng
• Công nghệ phát triển nhanh mang đến cho doanh nghiệp +Cơ hội •
Sản xuất sản phẩm rẻ Chất lượng tốt hơn có nhiều tính năng hơn cạnh tranh tốt
hơn và tạo ra nhiều thị trường mới hơn •
Phát triển sản xuất và hoàn thiện sản phẩm + Thách Thức •
Tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm sản phẩm thay thế
công nghệ cũ bị lỗi thời gây ra doanh nghiệp đổi mới công nghệ để cạnh tranh •
Sự xuất hiện đổi mới công nghệ mới •
Đời công nghệ có xu hướng nút ngắn lại •
Công nghệ phát triển nhanh không chỉ mang lại cơ hội mà còn cả thách thức và
nhà quản trị phải có giải pháp tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức.
8. Trình bày các yếu tố thuộc môi trường vi mô của tổ chức lấy ví dụ một tổ chức
cụ thể để minh họa. Đáp án:
-Khái niệm môi trường vi mô là tập hợp các lực lượng các yếu tố trong ngành lĩnh vực
tác động tích cực hoặc tiêu cực đến kết quả hoạt động của tổ chức
-Các yếu tố môi trường vi mô: • Khách hàng • Nhà cung ứng • Đối thủ cạnh tranh • Các nhóm áp lực
VDụ Nêu rõ công ty đặc điểm sản phẩm dịch vụ Công ty sữa Vinamilk: -Đối thủ cạnh tranh:
• Trực tiếp: Những ngành đã và đang hoạt đông trong ngành có ảnh hưởng mạnh
đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
• Tiềm năng: Các công ty chuyên sản xuất các sản phẩm thay thế như bột ngũ
cốc, thực phẩm chức năng như IMC, DOMESCO. BIBICA nhưng tiềm năng
chưa mạnh, chưa đủ sức canh tranh với sản phẩm sữa -Khách hàng:
• Các cá nhân khách hàng lẻ
• Nhà phân phối ( Siêu thị, đại lý)
- Các nhóm áp lực của công ty từ khách hàng, nhà cung cấp và nhà phân phối
♦ Vị thế mặc cả: khách hàng có thể so sánh sản phẩm cùng loại để từ đó tạo áp lực về
giá đối với nhà sản xuất
♦ Số lượng người mua ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
♦ Thông tin mà người mua có được
♦ Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa
♦ Tính nhạy cảm đối với giá
♦ Sự khác biệt hóa sản phẩm
♦ Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành
♦ Tính khách hang trong ngành
♦ Mức độ sẵn sàng của hàng hóa thay thế
♦ Động cơ của khách hàng
♦ Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp Vinamilk có thể tự chủ được
nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bột
-Các nhà cung cấp nguồn nguyên liệu bột cho Vinamilk : Fonterra(SEA) Pte Ltd ,
Hoogwegt International BV, Perstima Bình Dương Tins ,Tetra Pak Indochina.
9. Nhà quản trị có năng lực là người sử dụng được mọi nguồn lực của tổ chức và
môi trường bên ngoài để đạt mục tiêu. Đáp án: -Chính xác -Khái niệm quản trị
-Năng lực quản trị :kiến thức, kỹ năng quản trị
-Nhà quản trị có năng lực
-Quản trị được các yếu tố môi trường tổ chức và quản trị tổ chức dựa trên các yếu tố môi trường tổ chức
-Quản trị các nguồn lực của tổ chức và sử dụng nguồn lực hướng vào đạt được các mục tiêu của tổ chức
-Định hướng sử dụng nguồn lực phù hợp với yêu cầu của môi trường bên ngoài
Môi trường ngành – vi mô Môi trường nội bộ
Đặc điểm môi trường : thay đổi
Môi trường thay đổi sẽ tác động đến doanh nghiệp theo 2 hướng
+Tích cực: tạo ra cơ hội
+Tiêu cực: tạo ra đe dọa đến các doanh nghiệp
-> Chính vì vậy các nhà quản trị phải linh hoạch để phản ứng và sự thay đổi của môi trường.
Tình huống: công ty BM
1.Nguyên nhân phân tích dự trữ nguyên vật liệu và tồn kho chưa phù hợp
-Do dự báo không chính xác do năng lực của nhân viên dự báo còn hạn chế Hoặc do
phương pháp tính dự báo có vấn đề
-Do giám đốc không bận tâm nhiều về việc cung tiêu của doanh nghiệp nữa chính vì
vậy giám đốc đã không nắm được thông tin về sự biến động của giá nguyên vật liệu và
nhu cầu của thị trường nên đã không có những chính xác can thiệp kịp thời *Giải pháp
-Quy định chặt chẽ về định mức sử dụng và dự trữ vật tư cho sản xuất
- Nâng cao trình độ và năng lực cho nhân viên dự báo
-Nghiên cứu thị trường và những biến động của môi trường đã có các phương pháp dự báo chính xác
-Giám đốc nên theo sát tình hình biến động nhu cầu của giá các nguyên vật liệu để có
những chính sách trang thiệp kịp thời
10. Lập một kế hoạch khả thi gần như đảm bảo thành công trong quản trị tổ
chức. Đáp án: -Chính xác
-Khái niệm kế hoạch hóa
-Lập được một kế hoạch tốt đảm bảo thành công trong quản trị tổ chức vì
• Lập kế hoạch phải đề ra mục tiêu phải đảm bảo các hoạt động có hướng đích
của tổ chức đảm bảo khả năng đạt được các mục tiêu đã đề ra
• Lập kế hoạch Nhằm giảm thiểu các rủi ro dựa trên việc phân tích và dự báo sự
biến động của các nhân tố thuộc môi trường quản trị
• Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên là cơ sở cho các chức năng quản trị tổ chức
khác( tổ chức lãnh đạo kiểm soát )
11. Không nhất thiết phải lập kế hoạch trong điều kiện môi trường ổn định. Đáp án: -Không chính xác
-Khái niệm kế hoạch hóa -Vai Trò lập kế hoạch
Vậy, Môi trường ổn định hay biến động thì mặc định là cơ sở để tổ chức đạt hiệu quả
và kết quả cao trong hoạt động
12. Hoạch định là chức năng liên quan đến việc chọn mục tiêu và phương thức
hoạt động. Đáp án: -Chính xác -Khái niệm
-Quy trình lập kế hoạch
-Sản phẩm của hoạch định là kế hoạch nội dung bản kế hoạch gồm mục tiêu và
Phương thức hoạt động để đạt mục tiêu
13. Quá trình xây dựng kế hoạch chiến lược của một tổ chức lấy Ví dụ của một
kế hoạch chiến lược cụ thể để minh họa -Khái niệm
-Quy trình lập kế hoạch
-Lại ví dụ cụ thể về công ty Vinamilk
Giới thiệu công ty công ty sữa Vinamilk
Giới thiệu kế hoạch chiến lược phát triển ra thị trường khu vực Campuchia
Bước 1: Xác lập mục tiêu
• Tiềm năng thị trường ở Campuchia cấp cao
• Đời sống mức sống người dân ngày càng cao
• Chính phủ luôn có chính sách hỗ trợ đầu tư nước ngoài
-> Dự báo đây là thị trường rất có tiềm năng để phát triển kinh tế Bước 2: Mục tiêu
Trở thành một công ty hàng đầu ở thị trường Việt Nam và thế giới về sản phẩm dinh dưỡng Bước 3: • Thương hiệu • Tài chính • Hoạt động marketing • Nhân lực Bước 4
-Phương án 1: chiến lược phát triển thị trường ra khu vực Campuchia bằng cách đầu tư
và xây dựng nhiều mới thời gian
-Phương án 2: Chiến lược phát triển thị trường ra khu vực Campuchia bằng thông qua các kênh phân phối Bước 5:
• Ưu điểm Cơ hội phát triển mở rộng thị trường thuận lợi hơn
• Nhược điểm Chi phí đầu tư cao rủi ro cao
• Ưu điểm chi phí đầu tư thấp an toàn • Nhược điểm:
− Khó cạnh tranh phát triển
− Chịu tác động môi trường
Hoach định Chiến lược: chiến lược ổn định ,chiến lược phát triển ,chiến lược
các dòng để tiết kiệm, chiến lược phù hợp
Sản phẩm của Hoạch định là kế hoạch nội dung bản kế hoạch gồm mục tiêu và
phương thức hoạt động để đạt được mục tiêu Tình huống:
1. Tại sao lãnh đạo các đơn vị không hoàn thành lãnh đạo kế hoạch
-Giám đốc từ ra nhiệm vụ yêu cầu lãnh đạo các bộ phận phải hoàn thành việc lập kế
hoạch chưa đưa ra được định hướng và những hướng dẫn cụ thể cho lãnh đạo các đơn vị
-Sau đó giám đốc lại đi công tác vấn thường xuyên và cũng không bàn giao lại công việc cho người khác
-Lãnh đạo các đơn vị lại Quá thụ động không chủ động liên hệ với giám đốc để có hướng dẫn cụ thể
-Lãnh đạo các đơn vị được đào tạo từ các trường kinh tế Quản trị kinh doanh Tuy
nhiên kinh nghiệm thực tế về việc lập kế hoạch chưa có
2. Giám đốc cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả
-Giám đốc cần trách nhiệm về phía mình
-Giám đốc cần đưa ra để định hướng mục tiêu cụ thể cho lãnh đạo từng đơn vị
-Tổ chức cuộc họp để hướng dẫn cụ thể cho lãnh đạo các đơn vị và đưa ra thời gian
hoặc làm việc lập kế hoạch
-Bổ sung vào nhiệm vụ cho lãnh đạo các đơn vị làm nhiệm vụ lập kế hoạch hàng năm
-Tạo điều kiện cho lãnh đạo các bộ phận nâng cao bồi dưỡng trình độ quản trị
14. Việc thiết kế cơ cấu tổ chức phải căn cứ vào định hướng hoạt động của tổ
chức. Đáp án: -Chính xác
-Khái niệm thiết kế cơ cấu tổ chức
-Yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế cơ cấu tổ chức
-Định hướng hoạt động của tổ chức là một trong những yếu tố ảnh hưởng thiết kế cơ cấu tổ chức
-Các mô hình cấu trúc tổ chức lấy ví dụ tổ chức ví dụ cụ thể để minh họa
-Khái niệm cấu trúc tổ chức
-Các mô hình cấu trúc tổ chức: trực tuyến, chức năng, trực tuyến-chức năng, theo ma
trận, theo sản phẩm định dư
-Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngắn gọn nhất
-Sơ đồ cơ cấu của Công ty được thiết kế theo kiểu trực tuyến chức năng
ưu điểm và nhược điểm của sơ đồ ( slide)
15. Một nhà quản trị cấp cao phải biết sử dụng quyền lực của mình và biết phân
quyền đó muốn quản trị có hiệu quả -Chính xác -Khái niệm quyền lực -5 nhóm quyền lực -Lợi ích phân quyền
16. Quyền ra quyết định phải tập trung về người có vị trí cao nhất trong tổ chức
luôn là một nguyên tắc đúng trong mọi tình huống -Không chính xác
-Trong quản trị tổ chức phải thực hiện phân quyền và phân quyền đây là xu hướng
của quản trị viên hiện đại
Phân quyền phải gắn với tập trung thống nhất và chế độ một thủ trưởng nhà quản trị
cấp cao quyết định những vấn đề lớn liên quan đến toàn bộ tổ chức
-Phân phải gắn với chức năng nhiệm vụ và phân quyền hạn cụ thể trong đó có quyền đưa ra quyết định
-Quyền đưa ra quyết định về nhà quản trị chứ không phải tập trung về ngành quản trị cấp cao
17. Sự phân quyền trong tổ chức là cần thiết để giảm mức độ quá tải công việc
nhà quản trị cấp cao -Chính xác
-Quyền hạn là phạm vi quyền hạn được giao -Khái niệm phân quyền -Lợi ích phân quyền -Mức độ phân quyền
Tình huống: công ty Thành Đạt
1. Nguyên nhân dẫn đến việc công ty gặp khó khăn về quản lý nhân sự
cơ cấu tổ chức chưa hợp lý
-Thiếu Nhân sự cho cơ sở mới đặc biệt là nhân sự về quản trị
trình độ quản lý của giám đốc còn hạn chế
-Chưa có sự phân hiện trách nhiệm, nhiệm vụ quyền hạn cho đội ngũ nhân sự *Giải pháp
-Thiết kế lại bộ máy tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng
-Tuyển dụng thêm nhân sự cho cơ sở mới đặc biệt là nhân sự quản lý
-Tiến hành phân chia trách nhiệm nhiệm vụ và quyền hạn cho các bộ phận và cá nhân
-Giám đốc nên nằm giữa các lớp đào tạo về quản trị để nâng cao khả năng quản trị *Giải pháp khác: Tình huống:
1. Lý do cô Hạnh không hoàn thành hết việc được giao
-Do sự chồng chéo trong quản lý cùng một lúc do chị hạnh được giao nhiệm vụ bởi Ba cấp quản lý
-Thiết kế tổ chức vi phạm nguyên tắc thống nhất chỉ huy một cấp dưới có quá nhiều cấp trên trực tiếp
-Phân chia công việc với nhiệm vụ trách nhiệm và quyền hạn không rõ ràng giữa các cấp quản lý
-Các cấp quản lý làm việc không có kế hoạch 2. Giải pháp
-Thiết kế lại cơ cấu tổ chức đảm bảo nguyên tắc thống nhất chỉ huy
Phân chia là trách nhiệm nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng cụ thể cho các cấp quản lý
-Tạo một cơ chế phối hợp hiệu quả hoạt động cho các cấp quản lý tránh chồng chéo
lẫn nhau trong công việc ra mệnh lệnh chỉ thị vượt cấp
-Các nhà quản trị cần làm việc có kế hoạch
-Mọi cá nhân phải xác định được chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình đặc biệt
là cấp trên trực tiếp của mình để có giải quyết hợp lý khi gặp trường hợp cho việc vượt cấp Tình huống:
1. Đồng ý theo quan niệm của ông minh hai cô Lan
-Đồng tình theo quan điểm của Cô Lan Bởi vì ông Minh đã quá độc bản trong quản trị
-Ông Minh không thấy được vai trò của cơ cấu tổ chức và bảng mô tả công việc
-Quan điểm của ông Minh lại được một số thành viên khác đồng tình ủng hộ
-Đối với cô Lan Cô không thể điều hành nổi công việc nếu không có cơ cấu tổ chức và
bảng Mô tả công việc bởi vì nó đã hỗ trợ cho cô rất nhiều trong công việc của mình
2. Lời khuyên cho ông Minh
-Giải thích cho ông Minh Hiểu rõ cơ cấu tổ chức là gì và vai trò của cơ cấu tổ chức đối
với việc thực hiện công việc trong tổ chức
-Thuyết phục các đồng vị khác để họ nhìn thấy được tác động của cơ cấu tổ chức giúp
đem lại hiệu quả công việc như thế nào
-Cô Lan không nên giấu nó trong ngăn bàn mà nên công khai sử dụng để cho ông Minh thấy được
18. Các nguồn lực của nhà lãnh đạo tổ chức hãy chọn một tổ chức cụ thể và phân
tích việc sử dụng quyền lực của tổ chức đó -Khái niệm lãnh đạo
-Năm nhóm nguồn gốc Quyền Lực
-Chọn một tổ chức cụ thể lấy hình ảnh người lãnh đạo để phân tích
19. Trình bày các phong thái lãnh đạo dựa trên việc sử dụng quyền lực áp dụng
phong cách lãnh đạo độc đoán hiệu quả đối với nhân viên trong trường hợp
nào Ví dụ minh họa:
❖ 3 phong cách -Độc đoán -Dân chủ -Tự do
( nêu hết các lý thuyết trong slide)
Vd: Phong cách lãnh đạo dân chủ -> Xưởng may MDK trong tình hình covid kéo dài
để kiểm soát doanh thu và sản lượng sản xuất Giám đốc cùng các phó giám đốc và cố
vấn công ty đã ra quyết định cắt giảm nhân viên chỉ giữ lại các nhân viên có thành tích
tốt và hiệu suất làm việc cao. chính sách nhân sự, lương - phúc lợi, chế độ hỗ trợ cho
người lao động xưởng may MDK trong giai đoạn này đều được bảo đảm và cập nhật
để phù hợp với thực tế như quy định làm việc, cách ly tại nhà hay giãn cách xã hội. Tất
cả nhằm hướng tới việc duy trì tinh thần tích cực, tin tưởng của nhân viên cùng công
ty vượt qua khó khăn, duy trì sản xuất - kinh doanh, bảo đảm cung ứng sản phẩm cho thị trường. .
20. Nội dung chủ yếu của tổ chức năng lãnh đạo là ra lệnh và bắt buộc người lao
động thực hiện mục tiêu của tổ chức -Không chính xác -Khái niệm
-Nội dung: phối hợp và tạo động lực
-Các mô hình lãnh đạo phương pháp nào khác nhau
-Ra lệnh và bắt buộc không phải là phương pháp lãnh đạo nó chỉ được sử dụng trong
điều hành chỉ đạo công việc thường xuyên
-Mặt trái của việc ra lệnh và ép buộc trong lao động để đạt mục tiêu
21. Nhà quản trị theo phong cách dân chủ không phải chịu trách nhiệm đối với
các quyết định của tổ chức do mình ban hành -Không chính xác
-Đặc điểm phong cách lãnh đạo dân chủ
-Ưu điểm: nhà quản trị có nhiều thông tin để ra quyết định giúp giảm bớt áp lực cho nhà quản trị
-Nhược điểm: thông tin nhiều đòi hỏi nhà quản trị phải kiên định
-Cho dù nhà quản trị theo phong cách dân chủ nào cũng đều chịu trách nhiệm đối với
quyết định do mình đang ra
22. Ứng dụng của lý thuyết nhu cầu Maslow về tạo động lực lao động ở mặt tổ
chức cụ thể
-Nội dung của thuyết Maslow ( 5 nhu cầu + kẻ bảng)
-Đóng góp và hạn chế thuyết Maslow
-Chuỗi hành động tạo động cơ -Ứng dụng -Nhận định :
• Maslow cho rằng nhu cầu của con người đi từ thấp lên cao Nhưng thực tế nhu
cầu của con người không nhất thiết đi từ thấp đến cao
• Maslow cho rằng mỗi một lúc con người có một nhu cầu nhưng thực tế mỗi một
lúc con người có nhiều nhu cầu.
23. Trong học thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow con người theo đuổi cùng
một lúc nhiều nhu cầu nên mỗi nhu cầu nào là động lực thúc đẩy -Không chính xác
-Tháp nhu cầu của Maslow năm nhu cầu
-Mỗi một lúc con người chỉ theo đuổi một nhu cầu nhu cầu con người đi từ thấp đến cao
-Nhà quản trị phải thiết người lao động đang ở bậc thang nhu cầu nào và đáp ứng nhu
cầu chưa được thỏa mãn đó của nhà lãnh đạo mới tạo ra động lực thúc đẩy Tình huống
1. Vì sao quyết định phạt của ban giám đốc là ảnh hưởng đến động lực
-Cách phân xưởng không hoàn thành nhiệm vụ vì lý do khách quan các nhà cung cấp
nguyên liệu chậm giao hàng và do mất điện
-Ban giám đốc vẫn quyết định phạt các bộ phận có liên quan dù các mức phạt này
chưa quy định rõ ràng trong công ty *Giải pháp
-Ban giám đốc cần đánh giá khách quan nguyên nhân sản xuất không đạt mục tiêu và
trách nhiệm của các bộ phận
-Bổ sung vào chức năng nhiệm vụ cho các đơn vị này về các hình thức phạt khi sản
xuất không đạt mục tiêu
-Xây dựng quy chế thưởng phạt rõ ràng
-Thương lượng với các nhà cung cấp nguyên liệu bổ sung vào điều kiện phạt do giao
hàng chậm hoặc tìm nhà cung cấp khác
-Mua máy phát điện mới hoặc tổ chức sản xuất tăng ca để bù vào thời gian do mất điện Tình huống
1. Phân tích biện pháp thúc đẩy nhân viên làm việc
Lần giao việc thứ nhất thất bại do ông giao việc không rõ ràng mục tiêu nhiệm vụ phần
thưởng dẫn đến chưa tạo được động lực làm việc cho nhân viên
Lần thứ hai giao việc thành công Vì giám đốc giao nhiệm vụ mục tiêu rõ ràng cụ thể
phần thưởng Nếu vượt mục tiêu khá cao nên tạo được động lực làm việc
2. các biện pháp thúc đẩy nhân viên làm việc
Nhà Quản trị biết được nhu cầu của nhân viên để có biện pháp động viên phù hợp
Giao nhiệm vụ và mục tiêu rõ ràng và cụ thể cho nhân viên
Phần thưởng càng lớn và càng có giá trị nếu nhân viên hoàn thành mục tiêu thì sẽ có
tác động đầu tiên càng lớn