



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
- KHOA QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ PHÂN PHỐI - BÀI THẢO LUẬN
Nhập môn Tài Chính Tiền Tệ Nhóm 9
Giảng viên: Lê Thanh Huyền
Hà Nội, tháng 11 năm 2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC 1 Mục Lục
LÝ THUYẾT...........................................................................................................................3
I.KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ..........................................................................................3
II.ĐẶC ĐIỂM CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.................................................................................................5
III.MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ................................................................................................8
IV.CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ..................................................................................................16
LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆT NAM......................................................................................17
A. Chính sách tiền tệ giai đoạn 2021......................................................................................................18
B. Chính sách tiền tệ giai đoạn 2022.......................................................................................................21
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN
Môn: Nhập môn tài chính tiền tệ
Giảng Viên: Lê Thanh Huyền Nhóm 9-MPP.DB2
Thành Phần Tham Dự
N hóm 9 – MPP.DB2 STT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ 1 Nguyễn Bá Thành 22K670074 Thuyết Trình 2 Nguyễn Thị Thanh Thảo 22K670075 Power Point 3 Nguyễn Văn Thịnh 22K670076 Nội Dung 4 Lê Quang Thông 22K670077 Nội Dung 5 Đỗ Thủy Tiên 22K670079 Nội Dung 6 Nguyễn Thừa Tiến 22K670080 Nội Dung 7 Nguyễn Thanh Trà 22K670081 Thuyết Trình 8 Hoàng Thị Hà Trang 22K670083 Nội Dung 9 Nguyễn Thị Thu Trang 22K670082 Nội Dung 10 Trần Thị Trang 22K670084 Power point 11 Nguyễn Anh Dũng 21K670047 Nội Dung 2 LÝ THUYẾT I.
Chính sách tiền tệ:
Là một phần quan trọng của chính sách kinh tế được thực hiện bởi ngân hàng trung
ương của một quốc gia hoặc khu vực kinh tế. Chính sách tiền tệ tập trung vào việc
quản lý và điều hành tiền tệ và các công cụ tài chính liên quan để ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Dưới đây là một số khái niệm chính liên quan đến chính sách tiền tệ:
1. Lãi suất: Là mức phần trăm mà ngân hàng trung ương (hoặc các tổ chức tài chính
khác) thu lượm từ việc cho vay tiền hoặc từ việc đầu tư vào các công cụ tài chính.
Lãi suất có thể là một công cụ quan trọng để điều chỉnh hoạt động kinh tế.
2. Chính sách tiền tệ mở: Đây là chính sách mà ngân hàng trung ương sử dụng để
kiểm soát cung tiền tệ và lãi suất trong nền kinh tế bằng cách mua và bán các công
cụ tài chính trên thị trường mở.
3. Tỷ lệ dự trữ: Đây là tỷ lệ phần trăm của tiền gửi mà các ngân hàng thương mại
phải giữ lại tại ngân hàng trung ương. Tỷ lệ dự trữ có thể điều chỉnh để ảnh hưởng đến cung tiền tệ.
4. Chính sách tiền tệ lỏng lẻo (loose monetary policy): Thường được áp dụng trong
thời kỳ suy thoái kinh tế hoặc khi cần kích thích nền kinh tế. Chính sách này bao
gồm giảm lãi suất, tăng cung tiền và khuyến khích cho vay.
5. Chính sách tiền tệ thắt chặt (tight monetary policy): Thường được áp dụng khi
nền kinh tế đang phát triển mạnh và có nguy cơ gây ra lạm phát hoặc các vấn đề
tài chính khác. Chính sách này bao gồm tăng lãi suất, giảm cung tiền và hạn chế việc vay mượn. 3
6. Mục tiêu tiền tệ: Ngân hàng trung ương thường đặt mục tiêu cho các chỉ số kinh
tế như lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế. Chính sách tiền tệ được
thiết kế để đạt được các mục tiêu này.
Chính sách tiền tệ có tác động sâu rộng đến nền kinh tế, ảnh hưởng đến các hoạt động
kinh doanh, việc làm và mức sống của người dân. Do đó, các quyết định về chính sách
tiền tệ được thực hiện một cách cẩn thận và thường được định kỳ đánh giá và điều chỉnh
để đảm bảo rằng nền kinh tế vận hành một cách ổn định và bền vững.
Chính sách tiền tệ là một phần quan trọng của chính sách kinh tế của một quốc gia hoặc
khu vực kinh tế. Nó liên quan đến việc quản lý tiền tệ, lãi suất và các công cụ tài chính
khác để ổn định và thúc đẩy nền kinh tế.
Mục tiêu chính của chính sách tiền tệ bao gồm kiểm soát lạm phát, duy trì sự ổn định tài
chính và tăng trưởng kinh tế bền vững. Để đạt được mục tiêu này, các quyết định chính
sách tiền tệ thường được đưa ra bởi ngân hàng trung ương của quốc gia hoặc khu vực.
Một công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ là điều chỉnh lãi suất. Bằng cách thay đổi
lãi suất, ngân hàng trung ương có thể ảnh hưởng đến việc vay mượn và đầu tư trong nền
kinh tế. Nếu ngân hàng trung ương tăng lãi suất, việc vay mượn trở nên đắt đỏ hơn, có
thể làm giảm tiêu dùng và đầu tư. Ngược lại, việc giảm lãi suất có thể kích thích tiêu dùng và đầu tư.
Ngoài ra, ngân hàng trung ương cũng có thể tham gia vào thị trường mở, mua bán các
công cụ tài chính như trái phiếu và chứng khoán. Qua việc mua và bán các công cụ này,
ngân hàng trung ương có thể ảnh hưởng đến cung tiền tệ và lãi suất trên thị trường.
Một khía cạnh khác của chính sách tiền tệ là việc quyết định về tỷ lệ dự trữ. Đây là tỷ lệ
phần trăm của tiền gửi mà các ngân hàng thương mại phải giữ lại tại ngân hàng trung
ương. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ có thể ảnh hưởng đến khả năng của ngân hàng thương
mại trong việc cung cấp vay mượn. 4
Chính sách tiền tệ cũng có thể được thực hiện thông qua các biện pháp không tiền mặt
như chính sách ngoại hối hoặc các biện pháp makroprudential nhằm kiểm soát rủi ro tài chính toàn cầu.
Tổng cộng, chính sách tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định kinh tế
và tài chính của một quốc gia hoặc khu vực. Việc điều hành chính sách tiền tệ đòi hỏi sự
cân nhắc kỹ lưỡng và quản lý linh hoạt để đảm bảo rằng nền kinh tế phát triển một cách
bền vững và ổn định.
II. Đặc điểm của chính sách tiền tệ
Tiền tệ là đối tượng nghiên cứu trung tâm của môn tài chính tiền tệ. Môn học này nghiên
cứu về bản chất, chức năng, vai trò của tiền tệ, các loại tiền tệ, và mối quan hệ giữa tiền
tệ với các yếu tố khác trong nền kinh tế.
Bản chất của tiền tệ : Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt, được xã hội thừa nhận và sử
dụng làm phương tiện thanh toán, thước đo giá trị, và dự trữ giá trị.
Tiền tệ có ba chức năng cơ bản: •
Chức năng phương tiện thanh toán : Tiền tệ là phương tiện để thực hiện các giao
dịch mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Tiền tệ giúp cho quá trình lưu thông
hàng hóa và dịch vụ diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, và hiệu quả hơn. •
Chức năng thước đo giá trị: Tiền tệ là tiêu chuẩn để đo lường giá trị của hàng hóa
và dịch vụ. Tiền tệ giúp cho việc so sánh giá trị của các loại hàng hóa và dịch vụ trở nên dễ dàng hơn. •
Chức năng dự trữ giá trị:Tiền tệ là tài sản có thể được cất giữ để sử dụng trong
tương lai. Tiền tệ giúp cho người dân có thể tiết kiệm và tích lũy tài sản cho tương lai.
Vai trò của tiền tệ
Tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế, cụ thể là: •
Tiền tệ là phương tiện lưu thông, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa và dịch vụ. 5
Tiền tệ giúp cho quá trình lưu thông hàng hóa và dịch vụ diễn ra nhanh chóng, thuận tiện,
và hiệu quả hơn. Khi tiền tệ được lưu thông một cách thuận lợi, thì sẽ thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, và tiêu dùng. 6
Tiền tệ là phương tiện tích lũy, tạo điều kiện cho đầu tư phát triển.
Tiền tệ giúp cho người dân có thể tiết kiệm và tích lũy tài sản cho tương lai. Khi người
dân có nhiều tiền tích lũy, thì họ có thể đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, tạo ra nhiều của
cải vật chất cho xã hội. •
Tiền tệ là phương tiện phân phối, giúp phân phối nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.
Tiền tệ được sử dụng để thanh toán cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, và tiêu dùng.
Khi tiền tệ được phân phối một cách hợp lý, thì sẽ giúp cho các nguồn lực tài chính được
sử dụng một cách hiệu quả, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. •
Tiền tệ là phương tiện điều tiết, giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế thông qua chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ là hoạt động của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết nền kinh tế
thông qua việc sử dụng các công cụ tiền tệ. Các công cụ tiền tệ bao gồm: lãi suất, tín
dụng, dự trữ bắt buộc,...
Thị trường tiền tệ là môi trường hoạt động của tiền tệ
Thị trường tiền tệ là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, vay mượn, và đầu tư tiền tệ. Nó là
môi trường quan trọng để tiền tệ thực hiện các chức năng của mình.
Thị trường tiền tệ được phân thành hai loại chính: •
Thị trường tiền tệ ngắn hạn: là thị trường nơi diễn ra các giao dịch có thời hạn dưới một năm. •
Thị trường tiền tệ dài hạn: là thị trường nơi diễn ra các giao dịch có thời hạn từ một năm trở lên.
Các định chế tài chính tiền tệ là chủ thể tham gia hoạt động tiền tệ
Các định chế tài chính tiền tệ là các tổ chức kinh tế chuyên cung ứng dịch vụ tài chính
tiền tệ. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động, phân bổ, và sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết nền kinh tế bằng tiền tệ 7
Chính sách tiền tệ là hoạt động của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết nền kinh tế
thông qua việc sử dụng các công cụ tiền tệ. Chính sách tiền tệ có hai mục tiêu chính: • Ổn định giá cả
Giá cả ổn định là điều kiện cần thiết cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Chính
sách tiền tệ có thể tác động đến giá cả thông qua việc điều chỉnh lãi suất, tín dụng, và dự trữ bắt buộc. •
Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu quan trọng của mọi nền kinh tế. Chính sách tiền tệ có thể
tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua việc điều chỉnh lãi suất, tín dụng, và cung tiền.
Chính sách tiền tệ có thể được thực hiện thông qua các công cụ sau: •
Lãi suất: là giá cả của tiền vay. Ngân hàng Trung ương có thể điều chỉnh lãi suất
thông qua việc mua bán trái phiếu chính phủ trên thị trường mở. •
Tín dụng: là hoạt động cho vay và đi vay tiền. Ngân hàng Trung ương có thể điều
chỉnh tín dụng thông qua việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc. •
Dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ phần trăm tiền gửi mà các ngân hàng thương mại phải
gửi lại cho Ngân hàng Trung ương.
Tóm lại, đặc điểm cơ sở tiền tệ của môn tài chính tiền tệ thể hiện ở chỗ tiền tệ là đối
tượng nghiên cứu trung tâm, thị trường tiền tệ là môi trường hoạt động của tiền tệ, các
định chế tài chính tiền tệ là chủ thể tham gia hoạt động tiền tệ, và chính sách tiền tệ là
công cụ điều tiết nền kinh tế bằng tiền tệ.
Những đặc điểm này đã làm cho môn tài chính tiền tệ trở thành một môn học độc lập và
có vị trí quan trọng trong hệ thống các môn học kinh tế. Môn học này cung cấp cho
người học những kiến thức cơ bản về tiền tệ, thị trường tiền tệ, các định chế tài chính tiền
tệ, và chính sách tiền tệ. Những kiến thức này có vai trò quan trọng trong việc giúp người
học hiểu rõ về hoạt động của nền kinh tế, và đưa ra những quyết định kinh tế hợp lý.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế: 8
Tiền tệ giúp thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa và dịch vụ. Khi tiền tệ được
lưu thông một cách thuận lợi, thì sẽ giúp cho các giao dịch mua bán, trao đổi hàng
hóa và dịch vụ diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, và hiệu quả hơn. Điều này sẽ giúp
cho sản xuất, kinh doanh, và tiêu dùng phát triển. •
Tiền tệ giúp tạo điều kiện cho đầu tư phát triển. Khi người dân có nhiều tiền tích
lũy, thì họ có thể đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, tạo ra nhiều của cải vật chất cho
xã hội. Đầu tư phát triển sẽ giúp cho nền kinh tế tăng trưởng bền vững. •
Tiền tệ giúp phân phối nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Tiền tệ được sử dụng
để thanh toán cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, và tiêu dùng. Khi tiền tệ
được phân phối một cách hợp lý, thì sẽ giúp cho các nguồn lực tài chính được sử
dụng một cách hiệu quả, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. •
Tiền tệ giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế thông qua chính sách tiền tệ. Chính
sách tiền tệ là công cụ quan trọng để nhà nước điều tiết nền kinh tế. Nhà nước có
thể sử dụng chính sách tiền tệ để ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, và kiểm soát lạm phát.
III. Mục tiêu của chính sách tiền tệ :
1.Kiểm soát lạm phát: Kiểm soát lạm phát là một trong những mục tiêu quan trọng của
chính sách tiền tệ. Lạm phát xảy ra khi mức tăng trưởng của giá cả tăng quá nhanh, dẫn
đến mất giá của tiền và gây ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế. Để kiểm soát lạm phát,
các ngân hàng trung ương và cơ quan quản lý tiền tệ thường sử dụng các công cụ và chính sách sau: •
Điều chỉnh lãi suất: Một trong những công cụ quan trọng nhất để kiểm soát lạm
phát là điều chỉnh lãi suất. Tăng lãi suất có thể làm giảm sự sử dụng tiền và tạo
động cơ cho người tiêu dùng và doanh nghiệp để tiết kiệm hơn, đầu tư ít hơn và
vay tiền ít hơn. Điều này có thể dẫn đến sự giảm bớt của lạm phát. 9
Thay đổi tốc độ tăng trưởng tiền: Ngân hàng trung ương có thể kiểm soát lạm
phát bằng cách điều chỉnh tốc độ tăng trưởng tiền. Giảm tốc độ tăng trưởng tiền có
thể làm giảm lạm phát bằng cách giảm lượng tiền trong nền kinh tế. •
Kiểm soát tỷ giá hối đoái: Một tỷ giá hối đoái không ổn định có thể gây ra áp lực
lạm phát. Do đó, kiểm soát tỷ giá hối đoái có thể được sử dụng để kiểm soát lạm
phát thông qua việc can thiệp vào thị trường ngoại hối. •
Chính sách tài chính: Chính phủ cũng có thể sử dụng các biện pháp tài chính như
kiểm soát chi tiêu công cộng và thuế để kiểm soát lạm phát. Giảm chi tiêu công
cộng và tăng thuế có thể giúp giảm áp lực lạm phát. •
Kiểm soát cung cấp hàng hóa và dịch vụ: Chính phủ cũng có thể can thiệp vào
thị trường để kiểm soát giá cả và cung cấp hàng hóa và dịch vụ cơ bản, đặc biệt là
trong trường hợp của lạm phát nguy cơ.
Kiểm soát lạm phát là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chính sách tiền tệ và
chính phủ để đảm bảo sự ổn định kinh tế và bảo vệ giá trị của tiền.
2. Duy trì ổn định tiền tệ: Duy trì ổn định tiền tệ là một trong những mục tiêu quan
trọng của chính sách tiền tệ. Mục tiêu này liên quan đến việc bảo đảm giá trị và tính ổn
định của đồng tiền trong nền kinh tế quốc gia. Dưới đây là một số phần quan trọng của
việc duy trì ổn định tiền tệ: •
Kiểm soát lạm phát: Lạm phát có thể gây mất giá của tiền tệ và gây ảnh hưởng
đến tính ổn định tiền tệ. Chính sách tiền tệ sử dụng các công cụ như điều chỉnh lãi
suất và tốc độ tăng trưởng tiền để kiểm soát lạm phát và đảm bảo rằng giá trị của
đồng tiền không giảm giá quá nhanh. •
Duy trì tỷ giá hối đoái ổn định: Tỷ giá hối đoái là mức độ mà đồng tiền quốc gia
đánh đổi với đồng tiền của các quốc gia khác. Ngân hàng trung ương có thể can 10
thiệp vào thị trường ngoại hối để duy trì tỷ giá hối đoái ổn định. Tỷ giá hối đoái
không ổn định có thể gây ra rủi ro cho sự ổn định tiền tệ.
Bảo vệ tính nhất quán của chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ cần được thực
hiện một cách nhất quán và có sự đồng thuận giữa các cơ quan quản lý tiền tệ. Sự
thất bại trong duy trì sự nhất quán có thể gây ra sự không chắc chắn trong thị
trường và ảnh hưởng đến tính ổn định tiền tệ. •
Giảm biến động thị trường tài chính: Các biến động mạnh trong thị trường tài
chính có thể gây ra sự không ổn định tiền tệ. Chính sách tiền tệ có thể được sử
dụng để giảm biến động này và duy trì sự ổn định tiền tệ. •
Tạo sự tin tưởng trong hệ thống tiền tệ: Để duy trì sự ổn định tiền tệ, sự tin
tưởng của người dân và doanh nghiệp trong hệ thống tiền tệ quốc gia là rất quan
trọng. Các biện pháp để tạo sự tin tưởng, như bảo vệ tính toàn vẹn của tiền tệ và
quản lý tiền tệ một cách hiệu quả, đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
tính ổn định tiền tệ.
Duy trì ổn định tiền tệ có thể đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế và bảo vệ giá trị của tiền tệ trong nền kinh tế quốc gia.
3.Tạo điều kiện thuận lợi cho tang trưởng kinh tế : Tạo điều kiện thuận lợi cho tăng
trưởng kinh tế là một trong những mục tiêu chính của chính sách tiền tệ và chính sách
kinh tế tổng thể của một quốc gia. Dưới đây là một số cách mà chính sách tiền tệ có thể
tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế: •
Giảm lãi suất: Một trong những cách quan trọng nhất để tạo điều kiện thuận lợi
cho tăng trưởng kinh tế là giảm lãi suất. Lãi suất thấp hơn thúc đẩy đầu tư và tiêu
dùng, làm cho vay tiền dễ dàng hơn cho cá nhân và doanh nghiệp. Điều này có thể
thúc đẩy hoạt động sản xuất và tạo việc làm. 11 •
Tăng cung cấp tiền tệ: Ngân hàng trung ương có thể tăng cung cấp tiền tệ trong
nền kinh tế để tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng. Tiền tệ được sử dụng để
thúc đẩy hoạt động kinh tế bằng cách tạo nhiều nguồn tài trợ cho các dự án đầu tư
và sự phát triển doanh nghiệp.
Hỗ trợ tài chính: Chính sách tiền tệ có thể hỗ trợ tài chính bằng cách cung cấp tài
trợ cho các ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác để giúp họ tiếp tục cho vay và
đầu tư. Điều này có thể thúc đẩy tín dụng và tăng trưởng kinh tế. •
Kiểm soát tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh
tế thông qua tác động đến xuất khẩu và nhập khẩu. Kiểm soát tỷ giá hối đoái có
thể giúp tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng bằng cách đảm bảo rằng mức độ
cạnh tranh của sản phẩm quốc gia được duy trì. •
Khuyến khích đầu tư và nghiên cứu phát triển: Chính sách tiền tệ có thể hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư vào các dự án hạ
tầng, công nghệ và nghiên cứu phát triển. Điều này có thể tạo ra cơ hội cho sự phát
triển và tăng trưởng kinh tế bền vững.
Chính sách tiền tệ thường cần được kết hợp với các chính sách khác như chính sách
tài khóa và cải cách kinh 4.
Kiểm soát tỷ giá hối đoái: Kiểm soát tỷ giá hối đoái là một trong các mục tiêu
quan trọng của chính sách tiền tệ và chính sách kinh tế tổng thể của một quốc gia. Tỷ giá
hối đoái là mức độ mà đồng tiền quốc gia đánh đổi với đồng tiền của các quốc gia khác,
và nó có ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu, nhập khẩu và cân đối thương mại của một quốc
gia. Dưới đây là một số cách mà chính sách tiền tệ có thể kiểm soát tỷ giá hối đoái: •
Can thiệp vào thị trường ngoại hối: Ngân hàng trung ương của một quốc gia có
thể can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách mua hoặc bán đồng tiền quốc gia
để duy trì tỷ giá hối đoái ổn định. Nếu đồng tiền quốc gia bị đánh giá cao hơn so 12
với các đồng tiền khác, ngân hàng trung ương có thể can thiệp bằng cách mua
đồng tiền này để giảm giá trị của nó. Nếu đồng tiền quốc gia bị đánh giá thấp hơn,
họ có thể can thiệp bằng cách bán nó để tăng giá trị của nó. •
Sử dụng biện pháp kiểm soát vốn: Quốc gia có thể áp dụng các biện pháp kiểm
soát vốn để kiểm soát tỷ giá hối đoái. Điều này có thể bao gồm việc hạn chế hoặc 13
tăng sự ra vào và ra khỏi thị trường ngoại hối. Các biện pháp này có thể giúp kiểm
soát biến động tỷ giá hối đoái. •
Thay đổi lãi suất: Lãi suất quốc gia có thể ảnh hưởng đến việc đầu tư và đầu tư
nước ngoài. Thay đổi lãi suất có thể ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư vào hoặc ra
khỏi một quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. •
Sử dụng các chính sách tiền tệ mục tiêu: Một số quốc gia sử dụng các chính
sách tiền tệ mục tiêu để kiểm soát tỷ giá hối đoái. Chẳng hạn, quốc gia có thể đặt
một mục tiêu cố định cho tỷ giá hối đoái hoặc áp dụng một biện pháp đóng băng tỷ
giá hối đoái để duy trì sự ổn định.
Kiểm soát tỷ giá hối đoái là một nhiệm vụ phức tạp và có thể có những tác động không
mong muốn, nhưng nó quan trọng để duy trì tính ổn định và cân bằng trong thương mại
quốc tế và đảm bảo sự cạnh tranh cho sản phẩm và dịch vụ xuất khẩu của quốc gia. 5.
Bảo vệ tài chính và ổn định thị trường: Bảo vệ tài chính và ổn định thị trường là
những khía cạnh quan trọng của chính sách kinh tế. Để tóm tắt lý thuyết về chủ đề này,
dưới đây là một tóm tắt ngắn về các khái niệm cơ bản: •
Bảo vệ tài chính: Đây là quá trình đảm bảo tính bền vững và hiệu quả của hệ
thống tài chính của một quốc gia. Nó bao gồm các biện pháp nhằm quản lý nguồn
lực tài chính, kiểm soát lạm phát, quản lý nợ công và tăng cường minh bạch, công
bằng và trung thực trong hoạt động tài chính. •
Ổn định thị trường: Đây là trạng thái mà thị trường hoạt động một cách ổn định
và dự đoán được, không gây ra biến động mạnh và không kiểm soát. Để đạt được
ổn định thị trường, chính phủ và các cơ quan quản lý tài chính thực hiện các biện
pháp như thiết lập quy định, quyền lực giám sát và khuyến khích sự phát triển và đa dạng hóa kinh tế. •
Quản lý rủi ro: Bảo vệ tài chính và ổn định thị trường đòi hỏi quản lý rủi ro hiệu
quả. Điều này đảm bảo rằng các biến động không mong muốn hoặc quá mức
không gây ảnh hưởng lớn đến hệ thống tài chính và thị trường. Quản lý rủi ro 14
thường bao gồm việc thiết lập các cơ chế giám sát, quản lý nợ và giám sát quyền lực tài chính. •
Hợp tác quốc tế: Đối với bảo vệ tài chính và ổn định thị trường, hợp tác quốc tế
và tham gia vào các hiệp định thương mại và tiêu chuẩn quốc tế là rất quan trọng.
Việc hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế giúp tạo ra một môi trường kinh
doanh ổn định và thu hút đầu tư. 6.
Hỗ trợ thất nghiệp: Hỗ trợ thất nghiệp tập trung vào các biện pháp và chính sách
nhằm giảm thiểu tác động của thất nghiệp đối với cá nhân và nền kinh tế. Dưới đây là
một tóm tắt về lý thuyết này: •
Bảo đảm an sinh xã hội: Lý thuyết này đề cao việc cung cấp các chương trình an
sinh xã hội như trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm xã hội và các dịch vụ hỗ trợ cho
người thất nghiệp. Mục tiêu là đảm bảo một mức sống cơ bản cho những người
không có việc làm và giúp họ vượt qua khó khăn trong thời gian tìm kiếm việc làm mới. •
Đào tạo và tái đào tạo: Lý thuyết này cho rằng việc cung cấp chương trình đào
tạo và tái đào tạo giúp nâng cao kỹ năng và năng lực của người thất nghiệp, từ đó
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm việc làm mới hoặc chuyển đổi sang ngành nghề khác. •
Tạo việc làm: Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của chính phủ và các tổ chức tạo
việc làm trong việc giảm thiểu thất nghiệp. Điều này bao gồm việc thúc đẩy đầu tư
công, hỗ trợ doanh nghiệp và khuyến khích sự phát triển của các ngành công
nghiệp có tiềm năng tạo việc làm. •
Chính sách thời gian làm việc linh hoạt: Lý thuyết này cho rằng chính phủ nên
thúc đẩy các chính sách linh hoạt về thời gian làm việc, bao gồm giảm giờ làm
việc, công việc bán thời gian và làm việc từ xa. Điều này giúp tăng cơ hội việc làm
và cân bằng giữa cuộc sống công việc và cá nhân. 15 •
Khuyến khích khởi nghiệp: Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của khởi nghiệp và
sự sáng tạo trong giảm thiểu thất nghiệp. Chính phủ có thể thúc đẩy môi trường
kinh doanh thuận lợi, cung cấp hỗ trợ tài chính và tư vấn để khuyến khích người
thất nghiệp trở thành doanh nhân tự thân. 7.
Quản lý dự trữ ngoại hối: Quản lý dự trữ ngoại hối là quá trình mà một quốc gia
hoặc ngân hàng trung ương quản lý và sử dụng các dự trữ ngoại hối của mình. Dưới đây
là tóm tắt về quản lý dự trữ ngoại hối: •
Mục tiêu của quản lý dự trữ ngoại hối: Mục tiêu chính của quản lý dự trữ ngoại
hối là bảo đảm sự ổn định tài chính, thanh toán quốc tế và ứng phó với các rủi ro
tài chính. Dự trữ ngoại hối cung cấp khả năng đối phó với biến động trong tỷ giá
hối đoái, thiếu hụt thanh toán và giúp duy trì khả năng thanh toán của một quốc gia. •
Quản lý dự trữ ngoại hối: Quản lý dự trữ ngoại hối bao gồm việc xác định mức
độ dự trữ ngoại hối cần thiết, lựa chọn các loại tài sản ngoại hối để đầu tư, quản lý
rủi ro và đưa ra các quyết định về việc sử dụng dự trữ ngoại hối. Các quyết định
này có thể dựa trên các yếu tố như mục tiêu tài chính, tỷ giá hối đoái, dự báo kinh
tế và chính sách tiền tệ. •
Diversification (đa dạng hóa): Đa dạng hóa là một nguyên tắc quan trọng trong
quản lý dự trữ ngoại hối. Ngân hàng trung ương cần phân bổ dự trữ ngoại hối vào
nhiều loại tài sản ngoại hối khác nhau, như đồng tiền, trái phiếu, vàng và các công
cụ tài chính khác. Điều này giúp giảm rủi ro và tăng cường khả năng ứng phó với
các biến động trên thị trường. •
Transparency (minh bạch): Minh bạch trong quản lý dự trữ ngoại hối là quan
trọng để tạo niềm tin và đảm bảo tính trung thực. Các quốc gia và ngân hàng trung
ương thường công bố thông tin về dự trữ ngoại hối, chính sách quản lý và quyết 16
định liên quan đến việc sử dụng dự trữ. Điều này giúp thị trường và các bên liên
quan có cái nhìn rõ ràng về tình hình dự trữ ngoại hối và mục tiêu quản lý. 8.
Đảm bảo ổn định ngân sách: Đảm bảo ổn định ngân sách là quá trình quản lý và
duy trì sự ổn định của ngân sách một quốc gia hoặc tổ chức. Dưới đây là tóm tắt về các
yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo ổn định ngân sách: •
Cân đối ngân sách: Một yếu tố quan trọng để đảm bảo ổn định ngân sách là cân
đối giữa thu và chi. Thu nhập từ thuế, lệ phí và các nguồn tài chính khác phải đủ
để đáp ứng các khoản chi tiêu, bao gồm cả chi tiêu về lãi suất, trợ cấp xã hội, giáo
dục, quốc phòng và các chương trình chính sách khác. Cân đối ngân sách giúp
tránh tình trạng thiếu hụt ngân sách và tích lũy nợ công quá mức. •
Quản lý nợ công: Đảm bảo ổn định ngân sách liên quan đến quản lý nợ công. Nợ
công là khoản tiền mà một quốc gia mượn từ các nguồn tài chính khác để đáp ứng
thiếu hụt ngân sách. Để đảm bảo ổn định, việc quản lý nợ công cần bao gồm xác
định mức độ nợ phù hợp, kiểm soát chi tiêu và tìm kiếm các nguồn tài chính hợp lý để trả nợ. •
Kiểm soát chi tiêu: Để đảm bảo ổn định ngân sách, cần có kiểm soát chi tiêu chặt
chẽ. Điều này đòi hỏi việc xác định và ưu tiên các chương trình và dự án quan
trọng, giám sát việc sử dụng nguồn tài chính và kiểm soát chi tiêu vượt quá dự
đoán. Kiểm soát chi tiêu cũng bao gồm việc tăng cường hiệu quả và sự minh bạch
trong việc sử dụng các nguồn tài chính công. •
Tăng thu nhập: Để đảm bảo ổn định ngân sách, việc tăng thu nhập là một phương
pháp quan trọng. Điều này có thể đạt được thông qua việc tăng thuế, cải cách thuế,
tăng cường thu thuế từ kinh doanh và tăng cường năng suất kinh tế để tăng thu nhập trong nền kinh tế. •
Kế hoạch dài hạn: Đảm bảo ổn định ngân sách đòi hỏi một kế hoạch dài hạn và
chiến lược bền vững. Việc xác định mục tiêu ngân sách và thiết lập các chính sách 17
tài chính phù hợp trong tương lai giúp đảm bảo ổn định và dự báo cho ngân sách quốc gia.
IV. Công cụ của chính sách tiền tệ
Công cụ của chính sách tiền tệ là các biện pháp mà ngân hàng trung ương sử dụng để tác
động đến cung tiền và lãi suất trong nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ
mô như kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Các công cụ của chính sách tiền tệ có thể được chia thành hai loại chính: Công cụ
định lượng (Quantitative tools) là những công cụ tác động trực tiếp đến lượng cung tiền
trong nền kinh tế. Công cụ định giá (Price-based tools) là những công cụ tác động gián
tiếp đến lượng cung tiền thông qua việc thay đổi lãi suất.
Các công cụ định lượng bao gồm:
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (RRR) là tỷ lệ phần trăm tiền gửi mà các ngân hàng thương mại
phải giữ lại dưới dạng dự trữ tại Ngân hàng Trung ương. Khi RRR tăng, lượng tiền có sẵn
để cho vay sẽ giảm, dẫn đến giảm lượng cung tiền trong nền kinh tế. Ngược lại, khi RRR
giảm, lượng tiền có sẵn để cho vay sẽ tăng, dẫn đến tăng lượng cung tiền trong nền kinh tế.
+ Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) là hoạt động mua bán giấy tờ có giá của Ngân hàng
Trung ương trên thị trường mở. Khi Ngân hàng Trung ương mua giấy tờ có giá, nó sẽ
bơm tiền vào nền kinh tế, dẫn đến tăng lượng cung tiền. Ngược lại, khi Ngân hàng Trung
ương bán giấy tờ có giá, nó sẽ hút tiền ra khỏi nền kinh tế, dẫn đến giảm lượng cung tiền.
+ Tái cấp vốn là hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Trung ương đối với các
ngân hàng thương mại. Khi Ngân hàng Trung ương tăng lãi suất tái cấp vốn, nó sẽ làm
tăng chi phí đi vay của các ngân hàng thương mại, dẫn đến giảm lượng tiền họ có sẵn để
cho vay. Ngược lại, khi Ngân hàng Trung ương giảm lãi suất tái cấp vốn, nó sẽ làm giảm
chi phí đi vay của các ngân hàng thương mại, dẫn đến tăng lượng tiền họ có sẵn để cho vay. 18
Các công cụ định giá bao gồm:
+ Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà các ngân hàng thương mại phải trả cho Ngân hàng
Trung ương khi vay ngắn hạn. Lãi suất chiết khấu là một trong những lãi suất cơ bản của
nền kinh tế. Khi lãi suất chiết khấu tăng, nó sẽ làm tăng chi phí đi vay của các ngân hàng
thương mại, dẫn đến giảm lượng tiền họ có sẵn để cho vay. Ngược lại, khi lãi suất chiết
khấu giảm, nó sẽ làm giảm chi phí đi vay của các ngân hàng thương mại, dẫn đến tăng
lượng tiền họ có sẵn để cho vay.
+ Lãi suất cơ bản là lãi suất mà Ngân hàng Trung ương áp dụng cho các hoạt động của
mình. Lãi suất cơ bản là một trong những lãi suất cơ bản của nền kinh tế. Khi lãi suất cơ
bản tăng, nó sẽ làm tăng chi phí đi vay của các ngân hàng thương mại, dẫn đến giảm
lượng tiền họ có sẵn để cho vay. Ngược lại, khi lãi suất cơ bản giảm, nó sẽ làm giảm chi
phí đi vay của các ngân hàng thương mại, dẫn đến tăng lượng tiền họ có sẵn để cho vay.
+ Lãi suất thị trường là lãi suất mà các ngân hàng thương mại áp dụng cho nhau khi cho
vay ngắn hạn. Lãi suất thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm lãi suất cơ bản,
RRR, tình hình cung cầu tiền tệ và rủi ro của khoản vay. Khi lãi suất thị trường tăng, nó
sẽ làm giảm lượng tiền sẵn có để cho vay. Ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm, nó sẽ
làm tăng lượng tiền sẵn có để cho vay.
Ngân hàng Trung ương sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để đạt được các mục tiêu
kinh tế vĩ mô của mình, chẳng hạn như kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
LIÊN HỆ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021- 2022 I.
Quy định về chính sách tiền tệ ở Việt Nam
- Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 quy định: “Chính sách tiền tệ quốc gia là các
quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, bao gồm
quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết
định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra”. II. Chính sách tiền tệ 2021-2022 19 1. Bối cảnh
- Tình hình dịch bệnh COVID-19 đang diễn ra rất phức tạp cùng với sự xuất hiện
của biến chủng delta mới với tốc độ lây lân nhanh chóng, thêm vào đó là xung đột
leo thang giữa Nga-Ukraine ảnh hưởng lớn tới kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
- Nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với những rủi ro lớn, gây ảnh hưởng đến tăng
trưởng. Áp lực lạm phát dai dẳng và triển vọng thắt chặt tiền tệ mạnh hơn, nhất là
tại Hoa Kỳ và các nền kinh tế phát triển, có thể dẫn đến biến động trên các thị
trường tài chính toàn cầu, làm suy giảm tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hơn
nữa, nhất là vào thời điểm các hoạt động kinh tế đang chững lại. Tình trạng giãn
cách y tế ở Trung Quốc có thể gia tăng ảnh hưởng đến tăng trưởng của nền kinh tế
này, gây ảnh hưởng đến các chuỗi giá trị toàn cầu trong đó có Việt Nam.5
- Ngoài ra, căng thẳng và xung đột địa chính trị gia tăng càng làm tăng bất ổn trước
mắt và có thể dẫn đến chuyển đổi cơ cấu dài hạn của nền kinh tế toàn cầu.
2. Chính sách tiền tệ năm 2021 - Chính sách lãi suất:
Đảm bảo thanh khoản thông suốt trên thị trường tiền tệ, tạo điều kiện để tổ
chức tín dụng tiếp tục giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ tổ chức tín dụng đẩy
mạnh tín dụng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn của nền kinh tế. Đại
dịch Covid làm cho sản xuất, lưu thông đứt gãy, dòng tiền gián đoạn. Giải
pháp hỗ trợ thanh khoản được hầu hết các Ngân hàng Trung ương triển
khai. NHNN mua lượng lớn ngoại tệ bổ sung. Dự trữ ngoại hối Nhà nước,
đưa tiền đồng ra thị trường, qua đó thanh khoản hệ thống TCTD dồi dào,
đồng thời, hàng ngày NHNN chào mua giấy tờ có giá trên thị trường mở
nhằm phát tín hiệu sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản, ổn định thị trường tiền tệ.
Nhờ đó, lãi suất liên ngân hàng giảm xuống và duy trì ở mức rất thấp trong
lịch sử, khoảng từ 0,5%/năm đến 0,9%/năm cuối tháng 9, giảm chi phí vốn 20