Chính sách tiền tệ của VN năm trong giai đoạn trước, trong và sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới giai đoạn 2007-2009 | Bài tập lớn môn Kinh tế vĩ mô

Chính sách tiền tệ của VN năm trong giai đoạn trước, trong và sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới giai đoạn 2007-2009 | Bài tập lớn môn Kinh tế vĩ mô với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN TRƯỚC, TRONG SAU CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ NĂM
2008.
(Từ quý I năm 2007 đến quý III năm 2009)
Phần phân công nhiệm vụ của nhóm
ST
T
Họ và tên sinh
viên
Mã sinh viên Vai trò Nhiệm vụ được phân
công
1 Đỗ Thu Ngân 26A4010940 Nhóm
trưởng
Tổng hợp, chỉnh sửa nội
dung demo, làm word,
powerpoint, hoàn thiện.
Tìm hiểu chương I, II, III,
IV. Quay video.
2 Hoàng Thị Ngân 26A4010941 Thành viên Tìm hiểu chương I, II, III,
IV. Làm powerpoint.
3 Phan Hà My 26A4010931 Thành viên Tìm hiểu chương I, II, III,
IV. Làm powerpoint.
4 Nguyễn Quỳnh
Nga
26A4010936 Thành viên Tìm hiểu chương I, II, III,
lời nói đầu
Làm powerpoint, chỉnh
sửa word.
5 Trịnh Vũ Hải
Nam
26A4010934 Thành viên Tìm hiểu chương I, II, III,
IV. Làm powerpoint. Sửa
video.
Phần tự đánh giá của nhóm
STT Họ và tên Chất lượng Tiến độ
1 Đỗ Thu Ngân 100% 100%
2 Hoàng Thị Ngân 97% 100%
3 Phan Hà My 99% 100%
4 Nguyễn Quỳnh Nga 100% 100%
5 Trịnh Vũ Hải Nam 98% 100%
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................................................
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.....................................................
1.1. KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ................................................................................................
1.2. MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.........................................................................................
1.2.1. Ổn định giá......................................................................................................................................
1.2.2. Tăng trưởng kinh tế.........................................................................................................................
1.2.3. Ổn định tỷ giá..................................................................................................................................
1.2.4. Ổn định thị trường tài chính...........................................................................................................
1.3. CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ..........................................................................................
1.3.1. Dự trữ bắt buộc (Reserve requirement)...........................................................................................
1.3.2. Cửa sổ chiết khấu (Discount window).............................................................................................
1.3.3. Nghiệp vụ thị trường mở (Open market operations - OMO)..........................................................
1.3.4. Kiểm soát hạn mức tín dụng............................................................................................................
1.3.5. Quản lí lãi suất của Ngân hàng thương mại..................................................................................
1.4. PHÂN LOẠI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ................................................................................................
1.4.1. CSTT thắt chặt (chặt)......................................................................................................................
1.4.2. CSTT mở rộng (lỏng).......................................................................................................................
1.5. TÁC ĐỘNG CỦA CSTT ĐẾN NỀN KINH TẾ...................................................................................
1.5.1. Tăng trưởng kinh tế.........................................................................................................................
1.5.2. Giảm tỷ lệ thất nghiệp......................................................................................................................
1.5.3. Ổn định giá cả thị trường................................................................................................................
1.5.4. Kiểm soát lạm phát..........................................................................................................................
CHƯƠNG II: CÁCH THỨC TRA CỨU, THU THẬP THÔNG TIN, DỮ LIỆU........................................
2.1. CHƯƠNG I............................................................................................................................................
2.2. CHƯƠNG III.........................................................................................................................................
2.3. CHƯƠNG IV..........................................................................................................................................
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN CUỘC KHỦNG HOẢNG
KINH TẾ THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2007-2009...............................................................................................
3.1. TÁC ĐỘNG CSTT ĐẾN NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2007 – 2009.................................................
3.1.1. Những tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế năm 2007- trước cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 2008:...........................................................................................................................
3.1.2. Những tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế năm 2008 - cuộc khủng hoảng
kinh tế năm 2008.....................................................................................................................................
3.1.3. Những tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế năm 2009 - sau cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 2008..........................................................................................................................
3.2. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN VIỆT NAM......................
3.2.1. Đánh giá việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2007.....................................................................
3.2.2. Đánh giá việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2008.....................................................................
3.2.3 Đánh giá việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2009......................................................................
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP/ KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ CỦA VIỆT NAM......................................................................................................................................
4.1. BỐI CẢNH/ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ/ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN
THIỆN CSTT CỦA VIỆT NAM................................................................................................................
4.1.1. Bối cảnh chính sách tiền tệ của Việt Nam hiện nay.....................................................................
4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế Việt Nam......................................................................................
4.1.3. Phương hướng hoàn thiện chính sách tiền tệ của Việt Nam.......................................................
4.2. GIẢI PHÁP/KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CSTT CỦA VIỆT NAM.........................................
KẾT LUẬN:....................................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO:............................................................................................................................
LỜI NÓI ĐẦU
Chính sách tiền tệ bộ công cụ chiến lược chính các quan tài
chính sử dụng để quản lý tiền tệ và tài chính của một quốc gia. bao gồm các quyết
định về việc điều chỉnh lãi suất, kiểm soát cung tiền, các biện pháp khác để nh
hưởng đến hoạt động kinh tế. Chính sách tiền tệ vai trò đặc biệt quan trọng đối với
nền kinh tế Việt Nam nói riêng các nước trên thế giới nói chung. Việt Nam,
Chính phủ Ngân hàng Nhà nước vẫn luôn cố gắng duy trì ổn định nền kinh tế dựa
vào các công cụ của chính sách tiền tệ kết hợp với chính sách tài khóa. Mặc phải
chịu các tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 làm suy thoái,
tụt dốc, trì tệ nền kinh tế đất nước. Đối mặt với những khó khăn của thị trường tài
chính toàn cầu, Chính phủ cũng như Ngân hàng Trung ương đã triển khai các biện
pháp, cách ứng phó kịp thời và linh hoạt với những diễn biến phức tạp, trong đó, chính
sách tiền tệ ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Để một góc nhìn cụ thể chi tiết hơn
về nền kinh tế giai đoạn 2007-2009, đề tài: “Thực trạng chính sách tiền tệ của Việt
Nam trong giai đoạn trước, sau trong cuộc khủng khoảng tài chính năm 2008 (từ
quý I năm 2007 đến quý III năm 2009) này đã được hoàn thiện với mục đích đó.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1.1. KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
Chính sách tiền tệ một trong những chính sách kinh tế của chính phủ,
với chứcng quản hỗ trợ đồng tiền của chính phủ hay ngân hàng trung ương qua
các công cụ của mình để đạt được những mục đích như:
Việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng (hoặc lãi suất), căn cứ vào
nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế, nhằm đat được các mục tiêu như giảm lạm phát.
Chính sách tiền bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, thể trực
tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thị trường mở; quy định mức dự trữ bắt
buộc; hoặc trao đổi thị trường ngoại hối.
1.2. MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ được quy định bởi NHTW của một quốc gia
thể khác hoặc giống nhau phụ thuộc vào điều kiện kinh tế mục tiêu cụ thể của
quốc gia đó. Dưới đây là một số mục tiêu quan trọng chính trong chính sách tiền tệ:
1
1.2.1. Ổn định giá.
Giữ cho mức lạm phát mức ổn định mục tiêu chính của chính sách tiền tệ.
Ngân hàng trung ương thường đưa ra mục tiêu lạm phát mỗi năm và dùng các công cụ
tiền tệ như điều chỉnh lãi suất, mua bán trái phiếu… để kiểm soát lạm phát.
1.2.2. Tăng trưởng kinh tế.
Chính sách tiền tệ cũng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. NHNN thể
điều chỉnh các mức lãi suất để tạo điều kiện cho vay, mượn thuận lợi, khuyến khích
đầu tư cũng như tiêu dùng, giúp tăng sản xuất và tạo công ăn việc làm.
1.2.3. Ổn định tỷ giá.
Duy trì ổn định tỉ giá đối hoái một mục tiêu khác của chính sách tiền tệ. Để
thực hiện được điều đó, việc can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách mua bán tiền
tệ có thể kiểm soát biến động tỷ giá và ngăn chặn những tác động tiêu cực đối với hoạt
động thương mại và tài chính quốc tế.
1.2.4. Ổn định thị trường tài chính.
Để đảm bảo ổn định phát triển một cách bền vững thị trường tài chính.
NHNN thể sử dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn rủi ro, đảm bảo sự minh bạch,
ổn định của hệ thống tài chính.
Tuy nhiên, căn cứ theo từng thời điểm tình hình kinh tế của mỗi nước,
các mục tiêu này có thể tính mâu thuẫn với nhau đòi hỏi sự thận trọng điều
chỉnh kĩ càng của NHNN để đạt được sự cân đối tốt nhất.
1.3. CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
Trước tiên, được hiểu là các côngcác công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ
cụ tác động trước tiên vào mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, nhờ chế thị
trường mà các tác động này được truyền đến mục tiêu trung gian khối lượng tiền và
cung ứng lãi suất.
1.3.1. Dự trữ bắt buộc (Reserve requirement).
Là những quy định của NHTW về một tỉ lệ tiền dự trữ - số tiền gửi tối thiểu
các NHTM bắt buộc phải thực hiện.
Cơ chế hoạt động:
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến số nhân tiền. Nếu tăng hoặc giảm tỉ lệ
dự trữ bắt buộc sẽ làm số nhân tiền giảm hoặc tăng lên.
2
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc còn tác động đến lãi suất cho vay của NHTM, khi
tỉ lệ dự trữ bắt buộc tăng, NHTM phải tăng lãi suất cho vay, làm cho khả
năng cho vay bị giảm, lượng tiền cung ứng cũng sẽ giảm theo ngược
lại.
Ưu điểm:
Ảnh hưởng bình đẳng đến tất cả các ngân hàng.
Có tác động mạnh đến lượng tiền cung ứng.
Nhược điểm:
Phức tạp, không linh hoạt, không thể thực hiện những thay đổ nhỏ trong
lượng tiền cung ứng thông qua công cụ dự trữ bắt buộc.
Ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM.
1.3.2. Cửa sổ chiết khấu (Discount window).
Thông qua việc cho các ngân hàng vay, NHTW cũng thể tác động đến tiền
bản. Khi các NHTM thiếu hụt tiền dự trữ theo quy định hoặc chưa đáp ứng được
nhu cầu rút tiền của người gửi hoặc nhu cầu kinh doanh khác.
chế tác động: NHNN tăng hoặc giảm lãi suất tái cấp vốn chiết khấu phụ
thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt.
Ưu điểm: NHNN người cho vay cuối cùng, người kiểm tra chất lượng tín
dụng của các NHTM, bơm tiền vào nền kinh tế, NHTM sẽ có điểm tựa là NHNN.
Nhược điểm: NHNN thường trong thế bị động khi điều tiết lượng tiền cung
ứng. NHNN thể thay đổi lãi suất chiết khấu, song không thể ép buộc các NHTM
vay chiết khấu của NHNN.
1.3.3. Nghiệp vụ thị trường mở (Open market operations - OMO).
Được hiểu là một hoạt động mua và bán giấy tờ có giá ngắn hạn (chủ yếu là trái
phiếu chính phủ) của NHTW với các NHTM, chính phủ, doanh nghiệp người dân
(chủ yếu giao dịch với NHTM). NHTW sẽ phải thanh toán cho những trái phiếu
nhận được, khi mua giấy tờ có giá từ các tổ chức cũng như cá nhân nêu trên.
Cơ chế tác động: Bán các giấy tờ có giá nhằm thu hẹp tín dụng và mua các giấy
tờ có giá với mục đích mở rộng tín dụng.
Ưu điểm:
Lượng nghiệp vụ thị trường mở được kiểm soát hoàn toàn bởi NHNN.
Có tính linh hoạt, chính xác.
3
Nhanh chóng, chi phí phù hợp và tiết kiệm thời gian.
Nhược điểm:
Thực hiện thông qua quan hệ trao đổi, do đó vẫn còn phụ thuộc vào yếu
tố khác trên thị trường.
Hiệu quả chưa cao do việc phát hành tín phiếu chủ yếu chỉ diễn ra giữa
NHTW và NHTM.
Các công cụ trực tiếp của chính sách tiền tệ được hiểu công cụ tác đông
trực tiếp vào khối lượng tiền trong lưu thông hoặc các mức lãi suất.
1.3.4. Kiểm soát hạn mức tín dụng.
Kiểm soát hạn mức tín dụng là kiểm soát mức dư nợ tối đa mà NHNN quy định
các tổ chức tín dụng phải thự chiện khi cấp tín dụng cho nền kinh tế với mục đích hạn
chế việc tạo tiền quá mức của NHTM.
Ưu điểm: là công cụ quan trọng cần thiết khi các công cụ truyền thống trở
nên kém hiệu quả.
Nhược điểm: Hạn chế hạn mức tín dụng khiến lãi suất thị trường tăng, khiến
mối cạnh tranh giữa các NHTM giảm.
1.3.5. Quản lí lãi suất của Ngân hàng thương mại.
Để điều hành chính sách tiền tệ, NHNN quy định lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ
bản các loại i suất khác, ngăn chặn vấn đề cho vay nặng lãi. Khi những diễn
biến phức tạp trên thị trường tiền tệ, NHNN sẽ đưa ra nhưng quyết địng liên quan
chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau,
với khách hàng, và với các quan hệ tín dụng khác.
Ưu điểm: Tác động nhanh, trực tiếp đến lãi suất của NHTM, cũng như sự tăng
trưởng tín dụng của các hệ thống ngân hàng - đây công cụ quan trọng khi các công
cụ gián tiếp kém hiệu quả.
Nhược điểm: Cứng nhắc, triệt tiêu sự canh tranh của các NHTM, có sự tác động
xấu đến tiết kiệm đầu tư. Do đó, công cụ này thường được sử dụng chỉ khi sự ổn
định kinh tế chưa được thiết lập, các yếu tố thị trường chưa phát triển hoàn
chỉnh. Ngoài ra, các NHTM còn thể ngầm không tuân theo lãi suất quy định của
NHNN.
4
1.4. PHÂN LOẠI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
1.4.1. CSTT thắt chặt (chặt).
Chính sách tiền tệ thắt chặt (Contractionary Policy) là hành động của ngân hàng
trung ương làm giảm bớt lượng cung tiền trên thị trường, từ đó khiến cho lãi suất ngân
hàng tăng lên, kéo theo sự thu hẹp nhu cầu chi tiêu và giá hàng hóa giảm xuống
Chính sách tiền tệ thắt chặt được chính phủ sử dụng khi nên kinh tế sự phát
triển quá nóng, lạm phát gia tăng cao và dùng để tránh lạm phát xảy ra.
1.4.2. CSTT mở rộng (lỏng).
Chính sách tiền tệ mở rộng (Expansionary Policy) là khi ngân hàng trung ương
bơm tiền vào thị trường nhằm làm tăng cung tiền hơn mức bình thường làm cho lãi
suất giảm xuống, từ đó tăng nhu cầu chi tiêu, tạo công ăn việc làm để đáp ứng nhu cầu
hàng hóa, dẫn đến việc thúc đẩy đầu tài chính cũng như mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Trong kinh tế mô, chính sách tiền tệ mở rộng được sử dụng khi lâm vào tình
trạng nền kinh tế bị suy thoái, tỉ lệ thất nghiệp cao.
1.5. TÁC ĐỘNG CỦA CSTT ĐẾN NỀN KINH TẾ.
Việc thực hiện phân loại CSTT Việt Nam bằng hai phương pháp cùng cụ
thể, ràng đều hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn
định giá cả thị trường và kiểm soát lạm phát.
1.5.1. Tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế được coi một mục tiêu hàng đầu của nền kinh tế, được
thể hiện qua sự kiểm soát lượng cung tiền cho nền kinh tế, tác động đến lãi suất cũng
như tổng cầu, gia tăng đầu tư, sản lượng chung và GDP.
1.5.2. Giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Dưới sự tác động của CSTT, quy nền kinh tế được mở rộng, do đó làm gia
tăng nhu cầu sản xuất, đáp ứng được nhu cầu thị trường của doanh nghiệp, tạo nhiều
công ăn việc làm, thất nghiệp giảm. Đi đôi với đó sự chấp nhận khi bị ảnh hưởng
bởi tỷ lệ lạm phát nhất định.
1.5.3. Ổn định giá cả thị trường.
Trong kinh tế mô, lợi ích của ổn định giá cả thị trường được xác định là loại
bỏ được biến động giá cả, giúp Nhà nước thực hiện hiệu quả các mục tiêu nhằm phát
triển kinh tế. Thu hút các nhà đầu tư, nguồn vốn trong và ngoài nước tham gia vào nền
5
kinh tế Việt Nam thông qua việc tạo ra môi trường đầu ổn định, tạo điều kiện cho
kinh tế tăng trưởng, phát triển.
1.5.4. Kiểm soát lạm phát.
Lạm phát xuất hiện khi mức giá hàng hóa tăng cao đồng tiền bị mất giá, dẫn
đến việc người dân phải bỏ nhiều tiền hơn bình thường để mua hàng hóa, gây khó
khăn cho xuất nhập khẩu. CSTT được NHNN s dụng với mục đích ổn định giá cả
hàng hóa, giá trị đồng tiền và kiểm soát lạm phát.
CHƯƠNG II: CÁCH THỨC TRA CỨU, THU THẬP THÔNG TIN, DỮ LIỆU.
Tổng quát: Mọi thông tin và số liệu trong bài báo cáo đều được tham khảo, chắt
lọc, trên những trang web uy tín, sử dụng đồng thời phương pháp phân tích tổng hợp
(áp dụng trong mở đầu, bài luận trong các chương kết luận), phương pháp so sánh
(áp dụng trong các bảng, biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng, chênh lệch, …), phương
pháp liệt (áp dụng trong việc trích dẫn số liệu, thành phần kinh tế, thông tin mang
tính tương đồng, …) phương pháp dùng số liệu (áp dụng trong việc thu thập con số
tương ứng với mỗi dữ liệu cụ thể giúp minh họa hơn sự biến động, khách quan
cụ thể). Từ đó, phân tích dữ liệu, lập bảng excel cho ra biểu đồ phù hợp như thể hiện
sự so sánh tốc độ tăng trưởng GDP, tỉ lệ thất nghiệp giữa các năm, hay tỉ lệ lạm phát
trong giai đoạn được khảo sát, từ đó thấy được sự chênh lệch, thay đổi lạm phát,
vấn đề việc làm cũng như tăng trưởng GDP trong giai đoạn trước trong sau cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2008.
Cụ thể, cách thức ra cứu, thu thập thông tin và dữ liệu cho các chương như sau:
2.1. CHƯƠNG I.
2.2. CHƯƠNG III.
Những thông tin số liệu trong bài được tham khảo Tổng cục thống
Ngân hàng Nhà nước, từ việc tổng hợp số liệu cụ thể sau đó lập bảng excel, nhập số
liệu của mỗi năm sẽ cho ra biểu đồ so sánh sự chênh lệch, biến động rõ nét. Cụ thể như
sau:
1. Cách xử số liệu lập bảng so sánh tốc dộ tăng trưởng GDP, tỉ lệ thất nghiệp
và lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2007 -2009 (Bảng 1).
- Tỉ lệ thất nghiệp= Số người có việc làm + Số người thất nghiệp.
6
- Tỉ lệ lạm phát= (CPI của năm 2008-CPI của năm 2007): CPI của năm 2007
x100%.
- Tốc độ tăng trưởng GDP= (GDP năm 2008 GDP năm 2007): GDP của năm
2007 x100%.
2. Cách xử lí số liệu lập bảng so sánh mục tiêu đặt ra và thực tế đạt được về tốc
độ tăng trưởng GDP, lạm phát, tăng trưởng M2, tín dụng trong giai đoạn 2007-2009
(Bảng 2).
- Tỉ lệ lạm phát= (CPI của năm 2008-CPI của năm 2007): CPI của năm 2007
x100%.
- Tốc độ tăng trưởng GDP= (GDP năm 2008 GDP năm 2007): GDP của năm
2007 x100%.
- Tăng trưởng M2= (P x Q): V.
- Trong đó:
+ M2 là cung tiền.
+ P là giá cả.
+ Q là sản lượng hàng hóa và dịch vụ.
+ V là vòng quay tiền.
- Tăng trưởng tín dụng= [(Dư nợ tín dụng cuối x 100): nợ tín dụng cuối
kì quý/năm trước- 100)].
2.3. CHƯƠNG IV.
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2007-2009.
3.1. TÁC ĐỘNG CSTT ĐẾN NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2007 – 2009.
3.1.1. Những tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế năm 2007- trước cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008:
Với tác động mạnh mẽ cùng phức tạp của quá trình mở cửa, hội nhập,
NHTW đã phải đối mặt với nhiều thách thức lớn trong việc giảm áp lực tăng giá cũng
như hỗ trợ tăng trưởng nền kinh tế, cụ thể như sau:
Tình hình thế giới: Giá dầu mỏ tăng mạnh đến 100USD/thùng, các nguyên liệu
đầu vào cũng trên đà tăng giá từ 20-50%. Cùng với đó, giá vàng cũng tăng liên
7
tục ghi nhận mức giá kỉ lục trong vòng 30 năm trở lại... đã gây sức ép tăng
giá hàng hóa và dịch vụ, giá cả nhiều mặt hàng như: kim loại dùng cho sản xuất
và lương thực thực phẩm, nhu cầu về hàng tiêu dùng và tư liệu sản xuất đầu vào
xu hướng đi xuống. Do đó, tình trạng thất nghiệp các nước trên thế giới
tăng cao bởi sự cắt giảm quy sản xuất, nguồn lực lao động, toàn thế giới
chịu sự tác động của các sốc chuỗi cung ứng nặng nề. Tăng trưởng kinh tế
tại các nước phát triển hàng đầu thế giới cũng trên đà giảm mạnh, toàn thế giới
phải đối mặt với lạm phát.
Tình hình trong nước: Chỉ số CPI sự gia tăng so với các năm trước, không
đạt mục tiêu đã đề ra của Quốc hội, ở mức 12,6% - điều này làm ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, người dân. Cùng với đó
giá của nhiều loại vật nguyên liệu đầu vào quan trọng buộc phải nhập khẩu
tăng cao do không tự sản xuất được, trong khi nền kinh tế còn nhiều trở ngại,
chất lượng tăng trưởng, hiệu quả sản xuất kinh doanh sức cạnh tranh chưa
được cao. Do đó, vấn đề việc làm cũng có nhiều khó khăn, tỉ lệ thất nghiệp năm
2007 là 2,3%, do chi phí sản xuất tăng cao, các doanh nghiệp giảm quy sản
xuất dẫn đến cắt giảm nguồn lao động. Trong quý IV lại xuất hiện một số khó
khăn như: bão, lũ; dịch tiêu chảy cấp; dịch cúm gia cầm bùng phát trở lại ở một
số khu vực.
Hình 1: Biểu đồ so sánh tốc độ tăng GDP, lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2009.
8
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
0
5
10
15
20
25
TC Đ TĂNG GDP, LM PHÁT
VÀ THT NGHIP VIT NAM
GIAI ĐON 2007-2009.
Tốc độ tăng GDP(%/năm) Lạm phát(%/năm) Tỉ lthất nghiệp(%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Để kiềm chế và giải quyết những vấn đề đó, NHNN đã đưa ra những chính sách
tiền tệ sau đây nhằm giải quyết và đối phó với những diễn biến phức tạp trong quá
trình thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cụ thể như sau:
Tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc đối với các TCTD từ 1,5-2 lần nhằm giảm lượng tiền
cung ứng. Cùng với đó, trong năm 2007, nghiệp vụ thị trường mở được triển
khai với quy mô, tần suất khối lượng lớn. Đặc biệt, sau khi Chỉ thị s
18/2007/CT-TTg được ban hành, việc triển khai giải pháp kiềm chế tốc độ tăng
tổng phương tiện thanh toán, bảo đảm ổn định thị trường tiền tệ; đồng thời tích
cực thu nợ đến hạn để hút tiền về đã được NHNN tiến hành quyết liệt hơn.
Đưa ra giải pháp kìm chế tốc độ tăng giá thị trường, tốc độ tăng tổng phương
tiện thanh toán, giúp ổn định thị trường tiền tệ, chỉ thực hiện chiết khấu cho
vay cầm cố khi cần, đến hạn thu nợ phải thu tiền về.
Can thiệp mua ngoại tệ mức hợp để ổn định tỉ giá, hạn chế tăng hoặc mất
giá quá mức đồng Việt Nam, tăng dự trữ ngoại hối, duy trì cân đối của
nền kinh tế và mở rộng ấn định tỉ giá mua, bán đồng USD làm tăng sự linh hoạt
trong vấn đề điều hành tỉ giá, giải quyết kịp thời với các diễn biến thị trường.
những biện pháp nhằm ổn định tỉ giá mức 8,25%/năm, duy trì lãi suất
chiết khấu, tái cấp vốn nhằm mở rộng cho vay, đảm bảo nhu cầu vay vốn.
NHNN đã kịp thời xử lý, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp và hộ gia đình
vay vốn, khi bị ảnh hưởng bởi các điều kiện khách quan như bão lụt, dịch bệnh.
Trong mô hình AD-AS dưới đây, giả sử điểm cân bằng ban đầu là A (P1, Y1).
Do giá cả hàng hóa nước ngoài tăng cao, sẽ cần nhiều đồng tiền trong nước hơn
để mua hàng hóa nước ngoài. Cùng với đó sự tác động của chính sách tiền tệ của
NHTW kết hợp với chính sách tài khóa của Chính phủ đã làm giảm tình trạng lạm
phát, giúp ổn định tỉ giá. Do đó, nhập khẩu (IM) sẽ giảm, xuất khẩu (EX) tăng, khuyến
khích dùng hàng nội địa thay dùng hàng
nhập khẩu, nhu cầu tiêu dùng sẽ giảm, khiến:
Tổng cung AD giảm, đường tổng cầu dịch
trái từ AD1 đến AD2.
Ta có điểm cân bằng mới là B (P2, Y2).
Mức giá P giảm từ P1 xuống P2.
9
Sản lượng Y giảm từ Y1 xuống Y2.
Tình trạng thất nghiệp xảy ra do sự sụt giảm trong nhu cầu sản phẩm của nền
kinh tế so với sản lượng hay năng lực sản xuất.
Như vậy, thể nói các chính sách tiền tệ NHTW đã đề xuất triển khai
như: việc tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc, can thiệp ổn định tỉ giá và giữ nguyên lãi suất chiết
khấu, tái cấp vốn phát huy hiệu quả tác dụng, góp phần đẩy mạnh hiệu quả điềunh
chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường nhằm ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát
cũng như góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặc các CSTT đã phần nào giúp
đất nước vượt qua thời kinh tế khó khăn thách thức, lạm phát đã giảm tuy nhiên
vẫn ở mức cao.
3.1.2. Những tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế năm 2008 - cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008.
Năm 2008nămnhiều khó khăn thử thách đối với hoạt động của ngành
Ngân hàng, với tình trạm lạm phát tăng cao, cụ thể như sau:
Tình hình thế giới: cuộc khủng hoảng trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, ngân
hàng bắt đầu từ nước Mỹ vẫn tiếp diễn ngày càng trầm trọng. Các nước EU và
Nhật Bản trên bờ vực suy thoái; đối mặt với lạm phát, thất nghiệp tăng liên tục
và suy giảm sản lượng là các vấn đề mà hầu hết các nước trên thế giới phải đối
mặt. Năm 2008, EU dự báo tăng trưởng kinh tế của khối này trong năm 2008
chỉ 1,4%, với IMF chỉ khoảng 3,7%, Cách giải quyết trước mắt của các tổ chức
kinh tế các nước trên thế giới bơm tiền nền kinh tế, biện pháp này
bản không phải là biện pháp lâu dài.
Tình hình trong nước: Sau một thời gian, lạm phát giữmức một con số thì từ
giai đoạn 2004-2007, lạm phát lại tăng cao. Những tháng tiếp theo trong năm
2008, lạm phát tiếp tục tăng cao, tính riêng 3 tháng đầu năm 2008, chỉ số CPI
tăng đến 9,1%, vượt chỉ tiêu của Chính phủ đặt ra cho cả năm 2008 từ 6.7-
7%. Lạm phát tăng cao đã dẫn đến sự tăng giá của các mặt hàng, sự mất giá của
các khoản tiền tiết kiệm, không khuyến khích đầu làm hạn chế tăng
trưởng kinh tế, sản lượng giảm khiến cho tình trạng thất nghiệp tăng cao, với
2,9% tăng 0.52% so với năm 2006. Đòi hỏi yêu cầu ngân ng phải thận
trọng nhằm tiếp tục kiểm soát lạm phát nhưng vẫn góp phần tăng đầu sản
xuất, kinh doanh.
10
Theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ cùng với các điều kiện kinh tế thực tế,
ngay từ đầu năm, NHNN đã triển khai CSTT theo hướng thắt chặt để kiểm soát tốc độ
tăng tổng phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng, cụ thể như sau:
Yêu cầu các TCTD kiểm soát chặt chẽ những khoản cho vay mang tính rủi ro
cao như: đầu kinh doanh chứng khoán, bất động sản thông qua việc siết chặt
lại các điều kiện được cho vay khống chế tổng nợ cho vay. Chỉ đạo các
TCTD hạn chế tỷ trọng tốc độ tăng trưởng nợ cho vay bất động sản phù
hợp thay đổi điều kiện cho vay bằng ngoại tệ của TCTD một cách chặt chẽ
hơn.
Sử dụng triệt để các công cụ của CSTT như: lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc, thị
trường mở nhằm điều tiết lượng vốn khả dụng của các NHTM, kiểm soát khả
năng cung vốn ra thị trường theo mục đích ban đầu, thu hút tiền từ lưu thông về,
cụ thể: Tăng tỷ lệ DTBB, khối lượng bán tín phiếu trên nghiệp vụ thị trường mở
và 4 lần thay đổi các lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu theo
hướng tăng lên.
Tăng lãi suất tiền gửi DTBB bằng đồng Việt Nam đối với các TCTD từ
5%/năm lên 10%/năm giảm 1% tỷ lệ DTBB đối với tiền nội tệ 2% tỷ lệ
DTBB tiền gửi ngoại tệ áp dụng cho các TCTD. Tiếp đến tháng 11 giảm lãi suất
tiền gửi dự trữ bắt buộc xuống 7 % và hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống còn mức
5% đối với Việt Nam đồng.
Ban hành các quyết định, nghị quyết yêu cầu các TCTD nhằm hoạt động kinh
doanh an toàn, trong đó chú trọng các biện pháp ngăn ngừa rủi ro thể xảy ra
do tác động của khủng hoảng tài chính dấu hiệu suy thoái kinh tế toàn cầu.
Cùng với đó thay đổi tỉ giá mới với biên độ là 3%.
Trong mô hình AD-AS dưới đây, giả sử điểm cân bằng ban đầu là A (P1, Y1).
Trong thời điểm này, Chính phủ đã xác định mục tiêu hàng đầu chống lạm
phát, tuy nhiên lạm phát vẫn ở mức cao. Dưới sự tác động của chính sách tiền tệ, chính
sách tài khóa mà NHNN và Chính phủ đã triển khai, các hoạt động sản xuất, tiêu dùng
và vấn đề việc làm bị tác động như sau: có thể
11
AS giảm, đường tổng cung AS dịch trái.
Mức giá P tăng từ P1 đến P2.
Sản lượng Y giảm từ Y1 xuống
Y2.
Ta có điểm cân bằng mới B (P2,
Y2) với P1>P2 (Mức giá chung
giảm) Y1>Y2 (Sản lượng
giảm).
Tỉ lệ thất nghiệp thể tăng lên do
doanh nghiệp cắt giảm đầu và
nhân viên để thích ứng với tình
hình kinh tế kém khả quan, gây áp lựcn thị trường lao động tăng mức thất
nghiệp.
Như vậy, trong năm 2008, tập trung vào 2 mục tiêu chủ yếu đó kiểm soát
tổng phương tiện thanh toán mức hợp lý kiểm soát nợ tín dụng và tính đến hết
tháng 10/2008, NHNN đã rút về một lượng lớn tiền mặt khỏi lưu thông từ đó giảm
bớt áp lực của sự tăng lạm phát. Đồng thời, NHNN đã linh hoạt kịp thời nới lỏng
CSTT thông qua việc hạ lãi suất bản, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, đưa ra các biện
pháp kịp thời trước mắt để giải quyết những khó khăn, thách thức trong cuộc khủng
hoảng tài chính.
3.1.3. Những tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế năm 2009 - sau cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008.
Trong m 2009, nền kinh tế cũng như hệ thống tài chính - ngân hàng Việt
Nam đã thành công vượt qua những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, suy
thoái kinh tế toàn cầu so với nhiều nước trên thế giới, nhưng vẫn phải đối mặt với một
vài khó khăn, cụ thể như sau:
Tình hình thế giới: Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, nền kinh tế đang
có dấu hiệu phục hồi, nhưng cũng tồn tại nhiều mối đe dọa khôn lường hơn bao
giờ hết. Nền kinh tế Mỹ - nền kinh tế lớn của Thế giới vẫn còn nhiều khó khăn,
trở ngại. Vào năm 2009, giá dầu thấp hơn năm 2008. Giá dầu thế giới giảm
mạnh trong giai đoạn cuối năm 2008 đến giữa tháng 2/2009, mức 34,03
USD/thùng. Tuy nhiên, các tháng cuối năm giá dầu tăng đến khoảng 80
12
USD/thùng. Cuối tháng 9/2009, dưới sự tác động của gói kích cầu của Chính
phủ, lạm phát giảm hầu hết các quốc gia, giá cả hàng hóa giảm, kinh tế thế
giới có dấu hiệu phục hồi.
Tình hình trong nước: Sản xuất, đầu tư và tiêu dùng thay đổi chậm chạp dưới sự
tác động của gói kích cầu của Chính phủ. Chi tiêu hộ gia đình vẫn thấp thu
nhập hiện tại giảm, trong tương lai, thu nhập vọng không được đảm bảo khi
bối cảnh kinh tế còn nhiều thách thức; tài sản đầu tưcác khoản tiết kiệm của
người dân giảm. Mức giá chung của giá hàng hóa thấp so với năm 2008.Vào
năm 2009, giá dầu thấp hơn năm 2008. Giá tăng liên tục từ cuối năm 2007, giá
dầu thô đạt mức cao kỷ lục, nhưng từ tháng 7/2008 đến cuối năm 2008 giá dầu
giảm tới 63%.
Để đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính giải quyết những vấn đề trước
mắt, NHTW đã có những biện pháp, phương hướng giải quyết, cụ thể như sau:
Thông qua lãi suất, Chính phủ đã quyết định triển khai kế hoạch kích cầu,
NHNN có trách nhiệm chỉ đạo các NHTM tiến hành chương trình hỗ trợ lãi suất
4% cho các doanh nghiệp hộ sản xuất giảm chi phí vay vốn, giảm giá thành
sản phẩm, duy trì đảm bảo sản xuất, kinh doanh, tạo công ăn việc làm
ngăn chặn suy giảm kinh tế.
CSTT được điều hành linh hoạt duy trì các chỉ số tiền tệ kinh tế phù
hợp, cụ thể: thực hiện CSTT nới lỏng, hỗ trợ thanh khoản, tạo điều kiện cho các
tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng giữ lãi suất bản trong 10 tháng (7%).
Cùng với đó, NHNN đã điều hành linh hoạt tỉ giá bình quân liên ngân hàng phù
hợp với các điều kiện thực tế trên thị trường, giảm biên độ ấn định xuống /-3%
và điều chỉnh tỉ giá bình quân liên ngân hàng.
Triển khai các giải pháp về điều hành tín dụng nhằm khuyến khích sản xuất
xuất khẩu, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô an sinh xã hội.
Từng bước tiếp cận ngân hàng số, phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
Hạ nhiệt thị trường vàng: giải quyết hiệu quả kip thời đối với cơn sốt vàng
(trung tuần tháng 11/2009), làm cho các giao dịch trên thi trường vàng diễn ra
khá ổn định.
Hoạt động đối ngoại được triển khai ạnh mẽ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
nâng cao vị thế đất nước: đàm phán với World Bank, Quỹ tiền tệ quốc tế, ... Kí
13
kết các văn bản trao đổi thông tin giám sát ngân hàng với 12 quan quản
nhà nước.
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, hoàn thiện thể chế và thành lập các
quan đủ mạnh để thực hiện chức năng của NHNN điều hành hệ thống ngân
hàng thương mại đứng vững.
Trong mô hình AD-AS dưới đây, giả sử điểm cân bằng ban đầu là A (P1, Y1).
Chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn này tập trung vào kích thích tăng
trưởng kinh tế kiểm soát lạm phát. Do nước ta thực hiện các biện pháp nới lỏng
chính sách tiền tệ, cùng với đó là kích thích sản xuất, chi tiêu tiêu dùng, khiến:
Tổng cung AS tăng, đường tổng cung AS
dịch sang phải từ AS1 sang AS2.
Ta có điểm cân bằng mới B (P2, Y2).
Mức giá chung P giảm từ P1 xuống
P2.
Sản lượng Y tăng từ Y1 đến Y2.
Tỉ lệ thất nghiệp giảm bởi sản lượng
kinh tế tăng dưới sự tác động của
chính sách tiền tệ.
Như vậy, trong năm 2009, NHNN đã góp phần không nhỏ trong công tác ổn
định kinh tế vĩ mô, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội. Mặc dù lạm phát đã
giảm nhưng vẫn mức cao, tiềm ẩn nhiều nguy cơ, diễn biến khó lường, vẫn còn tồn
tại những căng thẳng trên thị trường ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp
nói riêng và Chính phủ nói chung.
3.2. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN VIỆT
NAM.
3.2.1. Đánh giá việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2007.
- Thành công đạt được trong việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2007:
+ Quy mô thị trường tiền tệ được mở rộng và ổn định, đã hạn chế phần nào những
cú sốc về lãi suất và tỉ giá trước những biến động phức tạp của tình hình tài chính quốc
tế, đó là:
Mặc dù có một số biến động mạnh trong vài ngày giữa quý III trong năm,
nhưng tình hình chung, mặt bằng lãi suất trong năm vẫn duy trì ở mức ổn định:
14
lãi suất huy động và cho vay của TCTD có xu hướng giảm nhẹ so với cuối năm
2006, là thời cơ thuận lợi cho việc huy động vốn cũng như đầu tư cho tăng
trưởng kinh tế. Tính đến cuối tháng 9/2007, huy động vốn của các TCTD tăng
31,2%, ước cả năm tăng 39,6% cao hơn tốc độ tăng 33,1% của năm 2006: tín
dụng đến cuối tháng 9 tăng 30,9%, ước cả năm 37,8% cao hơn nhiều so với tốc
độ tăng 22,8 % của năm 2006
Tỷ giá danh nghĩa giao động nhẹ và có xu hướng giảm, khi bối cảnh lạnh lạm
phát gia tăng đã làm việc ổn định lãi suất VND và ổn định thị trường tiền tệ ổn
định. Mặt khác, tỷ giá thực thấp hơn tỷ giá hối đoái danh nghĩa trên thị trường
tiền tệ, cho nên xuất khẩu tăng cao, kiểm soát nhập khẩu, hỗ trợ ổn định lãi
suất VND.
+ Diễn biến tổng phương tiện thanh toán mặc dù tăng cao, nhưng cơ cấu theo đổi
theo chiều hướng tích cực:
Tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán giảm từ mức 19,3 % năm 2006
xuống mức 17,8 % năm 2007.
Tỷ lệ ngoại tệ trên tổng tiền gửi từ mức 25,9% năm 2007 xuống còn 22,6%
năm 2007, giảm mức độ đô la hóa của nền kinh tế.
+ Hỗ trợ tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế:
Trong hoạt động đầu tư tín dụng của các TCTD có xuất hiện những dấu hiệu
tích cực, các sản phẩm dịch vụ tín dụng đã phong phú hơn, nhiều lĩnh vực cho
vay đầu tư được mở rộng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều điều kiện tốt
để tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng, tạo công ăn việc làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp góp phần ổn định xã hội, cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn, cho
vay chính sách hỗ trợ các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó
khăn cũng được mở rộng, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu xóa đói giảm
nghèo.
Tín dụng đầu tư vào thị trường chứng khoán được kiểm soát chặt chẽ và giảm
dần, góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển ổn định. Tín dụng
đối với lĩnh vực bất động sản cũng được theo dõi giám sát chặt chẽ, nhằm góp
phần hạn chế những tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động ngân hàng và thúc đẩy thị
trường bất động sản phát triển bền vững.
- Hạn chế của việc thực thi chính sách tiền tệ trong năm 2007:
15
Dòng vốn đầu đầu tư nước ngoài vào nhiều (theo số liệu thống kê đến tháng
10/2007, doanh số phát sinh tiền gửi bằng tại các NHTM thì có khoảng 13 tỷ
USD của người không cư trú được chuyển cho người cư trú cho mục đích đầu
tư vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào bất bất động sản và chi tiêu các nhu
cầu tiêu dùng khác trong nước) gây khó khăn trong việc kiểm soát số lượng
tiền và kiểm soát lạm phát.
Chính sách tỷ giá với biên độ giao động nhỏ làm cho nền kinh tế chưa kịp đáp
ứng với môi trường bên ngoài.
3.2.2. Đánh giá việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2008.
- Thành công đạt được trong việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2008:
Kiềm kiềm chế lạm phát từ đỉnh điểm 3,9% /tháng xuống 1,13% vào tháng 7 và
âm vào những tháng cuối năm.
Sự phối hợp giữa NHNN và Chính phủ cùng toàn bộ hệ thống NH trong việc
kiềm chế lạm phát.
Sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để giảm lượng tiền thừa là hoàn toàn
đúng xét cả về lý thuyết lẫn thực tiễn.
- Hạn chế của việc thực thi chính sách tiền tệ trong năm 2008:
Chính sách thắt chặt tiền tệ đã gây trở ngại trong việc vay vốn của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Sức ép của lạm phát còn nhiều, cho thấy ở những điểm: nợ xấu tiếp tục tăng
lên, thu thuế và các nguồn thu giảm, nhập siêu, bội chi ngân sách vẫn ở mức
cao (4,95%).
Kinh tế việt nam bắt đầu xuất hiện các yếu tố giảm phát. CPI giảm liên tục
trong 3-4 tháng (chỉ số giá được biểu hiện bằng sức mua, thu thập và việc làm)
nền kinh tế sẽ trì trệ. Phải thận trọng trong việc sử dụng nhiều công cụ chính
sách tiền tệ.
3.2.3 Đánh giá việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2009.
- Thành công đạt được trong việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2009:
Giải pháp hỗ trợ lãi suất có tác động tốt giúp doanh nghiệp phục hồi sản xuất,
làm thay đổi TTCK, bất động sản và thị trường tín dụng.
NHNN đã thực thi chính sách tiền tệ một cách linh hoạt phối hợp đồng bộ với
nhiều giải pháp khác để giữ bình ổn thị trường.
16
- Hạn chế của việc thực thi chính sách tiền tệ trong năm 2009:
Sử ảnh hưởng do lạm phát cao trong năm 2008.
Sự đổi chiều của vốn đầu tư nước ngoài.
Hỗ trợ lãi suất gây áp lực tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, tín dụng tăng
trưởng cao và áp lực giảm giá VND.
Đối mặt với nhiều thách thức khó lường trong khủng hoảng tài chính và suy suy
thoái kinh tế năm 2008-2009.
Bảng 2: So sánh các chỉ tiêu và thực tế đạt được về tăng trưởng GDP, lạm phát,
tăng trưởng M2 và tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2007-2008.
Năm Chỉ tiêu Tăng
trưởng GDP
Lạm phát
CPI
Tăng trưởng
M2
Tăng trưởng
tín dụng
2007 Mục tiêu 8.25-8.5% <8% 20-23% 17-21%
Thực hiện 8.46% 12.6% 46.12% 53.89%
2008 Mục tiêu 8.5-9% <10% 32% 30%
Thực hiện 6.31% 19.89% 20.31% 25.43%
2009 Mục tiêu 5 <15 18-20% 21-23%
Thực hiện 5.32% 6.52% 28.99% 37.53%
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước.
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP/ KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM.
4.1. BỐI CẢNH/ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ/ PHƯƠNG HƯỚNG
HOÀN THIỆN CSTT CỦA VIỆT NAM.
4.1.1. Bối cảnh chính sách tiền tệ của Việt Nam hiện nay.
Chính sách tiền tệ của Việt Nam trong năm 2023 được triển khai với nhiều khác
biệt so với các nước khác trên toàn thế giới, cụ thể như sau:
NHTW đã liên tục đưa ra các quyết định giảm lãi suất, hỗ trợ thanh
khoản xử kịp thời các vấn đề thiếu vốn của doanh nghiệp, tổ chức
tín dụng.
NHNN đã đề ra những quy định nhất định về thời gian trả nợ, giữ
nguyên nhóm nợ để hỗ trợ những khách hàng gặp khó khăn do các điều
17
kiện khách quan như: bão, lũ lụt, thiên tai và dịch bệnh. Cùng với đó, nới
lỏng một số điều kiện cho vay, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của các tổ
chức tín dụng.
Nghị quyết số 33/NQ-CP được Chính Phủ bannh về những biện pháp
thúc đẩy quá trìnhphát triển của thị trường bất động sản an toàn, lành
mạnh.
4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế Việt Nam
- Định hướng tổng quát:
Kinh tế tập trung năng động, hiệu quả bền vững cần được duy trì
phát triển lâu dài.
Cùng với đó, nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân là kinh tế nhà
nước với nhiều mô hình hợp tác và liên kết trên cơ sở tôn trọng bản chất,
giá trị những nguyên tắc của nền kinh tế tập thể, làm thu hút nhiều
nông dân, hộ gia đình cũng như cá nhân và tổ chức góp mặt tham gia - là
cơ hội để nâng cao mức sống của người dân.
Bên cạnh đó, thúc đẩy công bằng hội, phát triển đất nước một cách
nhanh chóng bền vững, đảm bảo vấn đề an ninh, quốc phòng, bảo vệ
Tổ quốc là vô cùng quan trọng và cần thiết.
- Định hướng cụ thể:
Mục tiêu hướng đến năm 2030: Cả nước khoảng 140000 tổ hợp tác,
cùng 2 triệu thành viên; với 45000 hợp tác thành viên. Hơn nữa bảo
đảm trên 60% tốt chức chức kinh tế tập thể đạt danh hiệu Tốt Khá.
Các hợp tác tiếp cận và sử dụng công nghệ cao vào quá trình tiêu thụ
sản xuất, sản phẩm nông nghiệp; đồng thời phát triển các chuỗi nông sản
sạch, hàng hóa liên kết với sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến, tiêu
dùng nông sản. tích cực tham gia chuỗi cung ứng đưa sản phẩm nông
nghiệp xuất khẩu, vương ra thế giới.
Mục tiêu hướng đến năm 2045: Thu hút ít nhất 20% người dân tham gia
các tổ chức kinh tế. Mở rộng quy mô hoạt động của các tổ chức kinh tế,
chất lượng hoạt động phấn đấu bắt kịp các nước phát triển trên thế giới.
Trên 90% tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả. Hơn hết, cần áp
18
dụng công nghệ, chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ…
4.1.3. Phương hướng hoàn thiện chính sách tiền tệ của Việt Nam.
Với chính sách tiền tệ trong thời điểm hiện tại những định hướng phát triển
kinh tế Việt Nam phía trên, để thể thực hiện những mục tiêu đó, đã những
phương hướng cụ thể được đề ra nhằm hoàn thiện chính sách tiền tệ của nước ta, cụ
thể như sau:
Chính sách tiền tệ cần được điều hành một cách chắc chắn, linh hoạt,
phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa cũng như các chính sách vĩ mô
quan trọng nhằm hạn chế lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ mô, giúp phát
triển kinh tế một cách phù hợp.
Tăng trưởng tín dụng cần được kiểm soát chặt chẽ phù hợp để giảm
tình trạng lạm phát, đảm bảo tăng trưởng kinh tế, các hướng nguồn vốn
tín dụng vào sản xuất, kinh doanh, đặc biệt các lĩnh vực ưu tiên
động lực phát triển kinh tế theo những mục tiêu kinh tế của Chính phủ.
Đề án: “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử xấu giai
đoạn 2021-2025” cần được triển khai, áp dụng với mục đích thúc đẩy xử
cũng như thu hồi nợ xấu, giảm tối đa nợ xấu mới phát sinh. Cùng với
đó, các tổ chức tín dụng yếu kém cũng nên được cấu lại, đồng thời
nên có những biện pháp cụ thể để hỗ trợ các tổ chức này từng bước phục
hồi.
Thanh toán không dùng tiền mặt rất cần thiết quan trọng, cùng với
đó phải tiếp cận với Ngân hàng số, nhưng cần đảm bảo tính an toàn,
hoàn thành các khuôn khổ pháp lý, chính sách với mục đích tạo điều
kiện cho cung ứng các mô hình kinh doanh mới.
Xây dựng bổ sung các thể chế, chính sách, nâng cao hiệu quả chỉ đạo
cũng như thực thi pháp luật việc làm cần thiết, cung như chấp hành
nghiêm túc các chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Thống đốc NHNN và các quy định trong ngành Ngân hàng.
Cải cách các quy định, thủ tục hành chính và môi trường kinh doanh, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân doanh nghiệp. Cùng với đó, cải
19
thiện chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên về cả năng lực lẫn phẩm
chất, yêu cầu chấp hành kỉ luật, kỉ cương hành chính nghiêm túc.
Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025 cần
được duy trì thực hiện, triển khai nghiêm túc, định hướng đến năm 2030
và các chương trình, kế hoạch, đề án đã được giao.
4.2. GIẢI PHÁP/KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CSTT CỦA VIỆT NAM.
Trên cơ sở các mục tiêu và phương hướng tổng quát trên, để hoàn thiện hơn
chính sách tiền tệ của Việt Nam, một số giải pháp/khuyến nghị dưới đây có thể thực
hiện hiệu quả các mục tiêu, định hướng phát triển trong tương lai của Chính phủ, cụ
thể như sau:
Về điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối, vàng: bám sát diễn biến thị
trường, tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, điều hành linh hoạt, đồng bộ
các công cụ, kế hoạch chính sách tiền tệ (chính sách tiền tệ), kiểm soát lạm
phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và nền kinh tế quốc gia. Thị trường tiền tệ
và ngoại hối kiểm soát tăng trưởng tín dụng theo các hướng đã xác định.
Tiến hành các hoạt động thị trường mở dựa trên động lực thị trường để hỗ trợ
sự ổn định của thị trường tiền tệ. Điều hành mặt bằng lãi suất dựa trên mục tiêu
cân đối kinh tế vĩ mô, lạm phát và chính sách tiền tệ; khuyến khích các tổ chức
tín dụng tiết giảm chi phí, ổn định mặt bằng lãi suất cho vay. Quản lý tỷ giá linh
hoạt giúp ổn định thị trường ngoại hối, giúp ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát...
Quản lý hợp lý tăng trưởng tổng hợp và cơ cấu tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn
tín dụng của nền kinh tế, góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh
tế.
Căn cứ vào điều kiện hoạt động, khả năng tài chính và khả năng tăng trưởng tín
dụng lành mạnh, mục tiêu tăng trưởng tín dụng của từng tổ chức tín dụng sẽ
được thông báo và thường xuyên xem xét, xem xét; việc xếp hạng dựa trên kết
quả xếp hạng các tổ chức tín dụng, tập trung tín dụng, lãi suất, sự tham gia.
trong việc hỗ trợ xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém, thị trường Tình hình thực
tế và nhiều tiêu chuẩn cơ bản khác.
20
Thống đốc NHNN chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng hợp lý
trong năm và hướng dẫn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh
vực ưu tiên và động lực tăng trưởng kinh tế phù hợp với chính sách của Chính
phủ. Bảo đảm hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả; tiếp tục kiểm soát chặt chẽ
tín dụng vào các lĩnh vực rủi ro; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và
người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Trong đó, trọng tâm sẽ là triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất 2% theo Nghị
định số 31/2022/ND-CP của Chính phủ cũng như chương trình tín dụng chính
sách thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
Triển khai tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng để xử lý nợ xấu: Triển khai
các nhiệm vụ, kế hoạch đề ra trong chương trình hành động của ngành ngân
hàng và triển khai Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng. 2021-2025
ban hành kèm theo Quyết định số 1382/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 8 năm 2022
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, chỉ đạo, giám sát, giám sát các tổ chức tín
dụng trong việc xây dựng và thực hiện phương án cơ cấu lại liên quan đến xử lý
nợ xấu trong kỳ 2021-2025.
Đối với các tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức
thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng, ngoại hối; chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ, ngoại hối và kinh
doanh ngân hàng cũng như các quy định, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
về tiền tệ, ngoại hối và kinh doanh ngân hàng. quan tâm đến chính sách tiền tệ,
tín dụng và các giải pháp của Chính phủ phục vụ hoạt động ngân hàng, xây
dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính năm 2023.
KẾT LUẬN:
Như vậy, thể thấy cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã tác động không
nhỏ đến nền kinh tế nói chung và chính sách tiền tệ của Việt Nam nói riêng. Trong giai
đoạn từ năm 2007 đến năm 2009, Việt Nam đã đối mặt với những thách thức, khó
khăn chưa từng có, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, ảnh hưởng tiêu
cực đến tăng trưởng kinh tế, hoạt động thương mại, lao động, việc làm và thu nhập của
21
người lao động. Tuy nhiên, đứng trước cú sốc này, Chính phủ đã nhanh chóng kịp thời
phối hợp với Ngân hàng Nhà nước thực hiện các biện pháp hiệu quả, trước hết là kiềm
chế tình trạng lạm phát ổn định giá cả, sau là thúc đẩy phát triển kinh doanh, sản xuất,
đẩy mạnh phát triển và phục hồi nền kinh tế. Để vượt qua thử thách, nêu trên thì chính
sách tiền tệ đóng vai trò cực quan trọng, vừa tạo động lực hỗ trợ cho nền kinh tế,
doanh nghiệp người dân, vừa đảm bảo an toàn tài chính quốc gia, ổn định mô.
Mặc cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đến giờ phút này đã được kiểm soát,
nhưng Chính phủ Ngân hàng Nhà nước vẫn cần sử dụng quy mô, chức năng của
chính sách tiền tệ một cách hợp lí, linh hoạt để ứng phó, giải quyết kịp thời các diễn
biến phức tạp, có thể xảy ra bất ngờ trên thị trường tài chính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Nguyễn Bích Lâm Nguyên Cục trưởng Cục Thống (2020), “Kinh tế Việt
Nam vượt gió ngược tạo thế lực, niềm tin để vững vàng tiến lên phía trước”,
Báo điện tử Chính phủ.
2. Trần Mạnh (2022) Định hướng để phát triển kinh tế tập thể trong giai đoạn mới,
Báo điện tử Chính phủ.
22
3. Nguyễn Thị Hồng – Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2023), Chỉ thị
01/CT-NHNN.
4. Tổng cục thống (2010), “Tình hình kinh tế - hội năm 2007”, Báo điện tử
Chính phủ.
5. Tổng cục thống (2011), “Tình hình kinh tế - hội năm 2008”, Báo điện tử
Chính phủ.
6. Tổng cục thống (2011), “Tình hình kinh tế - hội năm 2009”, Báo điện tử
Chính phủ.
7. Đinh Chiến (2023), “Loạt giải pháp điều hành chính sách tiền tệ hành động
ngân hàng năm 2023”, Tạp chí điện tử Pháp Lý.
8. Hồ Ngọc (2016), “Chính sách tiền tệ nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế
hậu khủng hoảng tài chính nă 2008”, Bộ Tài chính.
23
| 1/27

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA NGÂN HÀNG
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN TRƯỚC, TRONG VÀ SAU CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ NĂM 2008.
(Từ quý I năm 2007 đến quý III năm 2009)
Phần phân công nhiệm vụ của nhóm ST Họ và tên sinh Mã sinh viên Vai trò
Nhiệm vụ được phân T viên công 1 Đỗ Thu Ngân 26A4010940 Nhóm
Tổng hợp, chỉnh sửa nội trưởng dung demo, làm word, powerpoint, hoàn thiện.
Tìm hiểu chương I, II, III, IV. Quay video. 2 Hoàng Thị Ngân 26A4010941 Thành viên
Tìm hiểu chương I, II, III, IV. Làm powerpoint. 3 Phan Hà My 26A4010931 Thành viên
Tìm hiểu chương I, II, III, IV. Làm powerpoint. 4 Nguyễn Quỳnh 26A4010936 Thành viên
Tìm hiểu chương I, II, III, Nga lời nói đầu Làm powerpoint, chỉnh sửa word. 5 Trịnh Vũ Hải 26A4010934 Thành viên
Tìm hiểu chương I, II, III, Nam IV. Làm powerpoint. Sửa video.
Phần tự đánh giá của nhóm STT Họ và tên Chất lượng Tiến độ 1 Đỗ Thu Ngân 100% 100% 2 Hoàng Thị Ngân 97% 100% 3 Phan Hà My 99% 100% 4 Nguyễn Quỳnh Nga 100% 100% 5 Trịnh Vũ Hải Nam 98% 100% MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................................................
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.....................................................
1.1. KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ................................................................................................
1.2. MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.........................................................................................
1.2.1. Ổn định giá......................................................................................................................................
1.2.2. Tăng trưởng kinh tế.........................................................................................................................
1.2.3. Ổn định tỷ giá..................................................................................................................................
1.2.4. Ổn định thị trường tài chính...........................................................................................................
1.3. CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ..........................................................................................
1.3.1. Dự trữ bắt buộc (Reserve requirement)...........................................................................................
1.3.2. Cửa sổ chiết khấu (Discount window).............................................................................................
1.3.3. Nghiệp vụ thị trường mở (Open market operations - OMO)..........................................................
1.3.4. Kiểm soát hạn mức tín dụng............................................................................................................
1.3.5. Quản lí lãi suất của Ngân hàng thương mại..................................................................................
1.4. PHÂN LOẠI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ................................................................................................
1.4.1. CSTT thắt chặt (chặt)......................................................................................................................
1.4.2. CSTT mở rộng (lỏng).......................................................................................................................
1.5. TÁC ĐỘNG CỦA CSTT ĐẾN NỀN KINH TẾ...................................................................................
1.5.1. Tăng trưởng kinh tế.........................................................................................................................
1.5.2. Giảm tỷ lệ thất nghiệp......................................................................................................................
1.5.3. Ổn định giá cả thị trường................................................................................................................
1.5.4. Kiểm soát lạm phát..........................................................................................................................
CHƯƠNG II: CÁCH THỨC TRA CỨU, THU THẬP THÔNG TIN, DỮ LIỆU........................................
2.1. CHƯƠNG I............................................................................................................................................
2.2. CHƯƠNG III.........................................................................................................................................
2.3. CHƯƠNG IV..........................................................................................................................................
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN CUỘC KHỦNG HOẢNG
KINH TẾ THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2007-2009...............................................................................................
3.1. TÁC ĐỘNG CSTT ĐẾN NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2007 – 2009.................................................
3.1.1. Những tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế năm 2007- trước cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 2008:...........................................................................................................................
3.1.2. Những tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế năm 2008 - cuộc khủng hoảng
kinh tế năm 2008.....................................................................................................................................
3.1.3. Những tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế năm 2009 - sau cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 2008..........................................................................................................................
3.2. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN VIỆT NAM......................
3.2.1. Đánh giá việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2007.....................................................................
3.2.2. Đánh giá việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2008.....................................................................
3.2.3 Đánh giá việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2009......................................................................
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP/ KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ CỦA VIỆT NAM......................................................................................................................................
4.1. BỐI CẢNH/ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ/ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN
THIỆN CSTT CỦA VIỆT NAM................................................................................................................
4.1.1. Bối cảnh chính sách tiền tệ của Việt Nam hiện nay.....................................................................
4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế Việt Nam......................................................................................
4.1.3. Phương hướng hoàn thiện chính sách tiền tệ của Việt Nam.......................................................
4.2. GIẢI PHÁP/KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CSTT CỦA VIỆT NAM.........................................
KẾT LUẬN:....................................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO:............................................................................................................................ LỜI NÓI ĐẦU
Chính sách tiền tệ là bộ công cụ và chiến lược mà chính và các cơ quan tài
chính sử dụng để quản lý tiền tệ và tài chính của một quốc gia. Nó bao gồm các quyết
định về việc điều chỉnh lãi suất, kiểm soát cung tiền, và các biện pháp khác để ảnh
hưởng đến hoạt động kinh tế. Chính sách tiền tệ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
nền kinh tế Việt Nam nói riêng và các nước trên thế giới nói chung. Ở Việt Nam,
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước vẫn luôn cố gắng duy trì ổn định nền kinh tế dựa
vào các công cụ của chính sách tiền tệ kết hợp với chính sách tài khóa. Mặc dù phải
chịu các tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 làm suy thoái,
tụt dốc, trì tệ nền kinh tế đất nước. Đối mặt với những khó khăn của thị trường tài
chính toàn cầu, Chính phủ cũng như Ngân hàng Trung ương đã triển khai các biện
pháp, cách ứng phó kịp thời và linh hoạt với những diễn biến phức tạp, trong đó, chính
sách tiền tệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Để có một góc nhìn cụ thể và chi tiết hơn
về nền kinh tế giai đoạn 2007-2009, đề tài: “Thực trạng chính sách tiền tệ của Việt
Nam trong giai đoạn trước, sau và trong cuộc khủng khoảng tài chính năm 2008 (từ
quý I năm 2007 đến quý III năm 2009) này đã được hoàn thiện với mục đích đó.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1.1. KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ,
với chức năng quản lý hỗ trợ đồng tiền của chính phủ hay ngân hàng trung ương qua
các công cụ của mình để đạt được những mục đích như:
Việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng (hoặc lãi suất), căn cứ vào
nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế, nhằm đat được các mục tiêu như giảm lạm phát.
Chính sách tiền bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực
tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thị trường mở; quy định mức dự trữ bắt
buộc; hoặc trao đổi thị trường ngoại hối.
1.2. MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ được quy định bởi NHTW của một quốc gia và
có thể khác hoặc giống nhau phụ thuộc vào điều kiện kinh tế và mục tiêu cụ thể của
quốc gia đó. Dưới đây là một số mục tiêu quan trọng chính trong chính sách tiền tệ: 1
1.2.1. Ổn định giá.
Giữ cho mức lạm phát ở mức ổn định là mục tiêu chính của chính sách tiền tệ.
Ngân hàng trung ương thường đưa ra mục tiêu lạm phát mỗi năm và dùng các công cụ
tiền tệ như điều chỉnh lãi suất, mua bán trái phiếu… để kiểm soát lạm phát.
1.2.2. Tăng trưởng kinh tế.
Chính sách tiền tệ cũng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. NHNN có thể
điều chỉnh các mức lãi suất để tạo điều kiện cho vay, mượn thuận lợi, khuyến khích
đầu tư cũng như tiêu dùng, giúp tăng sản xuất và tạo công ăn việc làm.
1.2.3. Ổn định tỷ giá.
Duy trì ổn định tỉ giá đối hoái là một mục tiêu khác của chính sách tiền tệ. Để
thực hiện được điều đó, việc can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách mua bán tiền
tệ có thể kiểm soát biến động tỷ giá và ngăn chặn những tác động tiêu cực đối với hoạt
động thương mại và tài chính quốc tế.
1.2.4. Ổn định thị trường tài chính.
Để đảm bảo ổn định và phát triển một cách bền vững thị trường tài chính.
NHNN có thể sử dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn rủi ro, đảm bảo sự minh bạch,
ổn định của hệ thống tài chính.
Tuy nhiên, căn cứ theo từng thời điểm và tình hình kinh tế của mỗi nước, mà
các mục tiêu này có thể có tính mâu thuẫn với nhau và đòi hỏi sự thận trọng và điều
chỉnh kĩ càng của NHNN để đạt được sự cân đối tốt nhất.
1.3. CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
Trước tiên, các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ được hiểu là các công
cụ tác động trước tiên vào mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, nhờ cơ chế thị
trường mà các tác động này được truyền đến mục tiêu trung gian là khối lượng tiền và cung ứng lãi suất.
1.3.1. Dự trữ bắt buộc (Reserve requirement).
Là những quy định của NHTW về một tỉ lệ tiền dự trữ - số tiền gửi tối thiểu mà
các NHTM bắt buộc phải thực hiện. Cơ chế hoạt động: 
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến số nhân tiền. Nếu tăng hoặc giảm tỉ lệ
dự trữ bắt buộc sẽ làm số nhân tiền giảm hoặc tăng lên. 2 
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc còn tác động đến lãi suất cho vay của NHTM, khi
tỉ lệ dự trữ bắt buộc tăng, NHTM phải tăng lãi suất cho vay, làm cho khả
năng cho vay bị giảm, lượng tiền cung ứng cũng sẽ giảm theo và ngược lại. Ưu điểm: 
Ảnh hưởng bình đẳng đến tất cả các ngân hàng. 
Có tác động mạnh đến lượng tiền cung ứng. Nhược điểm: 
Phức tạp, không linh hoạt, không thể thực hiện những thay đổ nhỏ trong
lượng tiền cung ứng thông qua công cụ dự trữ bắt buộc. 
Ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM.
1.3.2. Cửa sổ chiết khấu (Discount window).
Thông qua việc cho các ngân hàng vay, NHTW cũng có thể tác động đến tiền
cơ bản. Khi các NHTM thiếu hụt tiền dự trữ theo quy định hoặc chưa đáp ứng được
nhu cầu rút tiền của người gửi hoặc nhu cầu kinh doanh khác.
Cơ chế tác động: NHNN tăng hoặc giảm lãi suất tái cấp vốn và chiết khấu phụ
thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt.
Ưu điểm: NHNN là người cho vay cuối cùng, là người kiểm tra chất lượng tín
dụng của các NHTM, bơm tiền vào nền kinh tế, NHTM sẽ có điểm tựa là NHNN.
Nhược điểm: NHNN thường trong thế bị động khi điều tiết lượng tiền cung
ứng. NHNN có thể thay đổi lãi suất chiết khấu, song không thể ép buộc các NHTM
vay chiết khấu của NHNN.
1.3.3. Nghiệp vụ thị trường mở (Open market operations - OMO).
Được hiểu là một hoạt động mua và bán giấy tờ có giá ngắn hạn (chủ yếu là trái
phiếu chính phủ) của NHTW với các NHTM, chính phủ, doanh nghiệp và người dân
(chủ yếu là giao dịch với NHTM). NHTW sẽ phải thanh toán cho những trái phiếu
nhận được, khi mua giấy tờ có giá từ các tổ chức cũng như cá nhân nêu trên.
Cơ chế tác động: Bán các giấy tờ có giá nhằm thu hẹp tín dụng và mua các giấy
tờ có giá với mục đích mở rộng tín dụng. Ưu điểm: 
Lượng nghiệp vụ thị trường mở được kiểm soát hoàn toàn bởi NHNN. 
Có tính linh hoạt, chính xác. 3 
Nhanh chóng, chi phí phù hợp và tiết kiệm thời gian. Nhược điểm: 
Thực hiện thông qua quan hệ trao đổi, do đó vẫn còn phụ thuộc vào yếu
tố khác trên thị trường. 
Hiệu quả chưa cao do việc phát hành tín phiếu chủ yếu chỉ diễn ra giữa NHTW và NHTM.
Các công cụ trực tiếp của chính sách tiền tệ được hiểu là công cụ tác đông
trực tiếp vào khối lượng tiền trong lưu thông hoặc các mức lãi suất.
1.3.4. Kiểm soát hạn mức tín dụng.
Kiểm soát hạn mức tín dụng là kiểm soát mức dư nợ tối đa mà NHNN quy định
các tổ chức tín dụng phải thự chiện khi cấp tín dụng cho nền kinh tế với mục đích hạn
chế việc tạo tiền quá mức của NHTM.
Ưu điểm: là công cụ quan trọng và cần thiết khi các công cụ truyền thống trở nên kém hiệu quả.
Nhược điểm: Hạn chế hạn mức tín dụng khiến lãi suất thị trường tăng, khiến
mối cạnh tranh giữa các NHTM giảm.
1.3.5. Quản lí lãi suất của Ngân hàng thương mại.
Để điều hành chính sách tiền tệ, NHNN quy định lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ
bản và các loại lãi suất khác, ngăn chặn vấn đề cho vay nặng lãi. Khi có những diễn
biến phức tạp trên thị trường tiền tệ, NHNN sẽ đưa ra nhưng quyết địng có liên quan
cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau,
với khách hàng, và với các quan hệ tín dụng khác.
Ưu điểm: Tác động nhanh, trực tiếp đến lãi suất của NHTM, cũng như sự tăng
trưởng tín dụng của các hệ thống ngân hàng - đây là công cụ quan trọng khi các công
cụ gián tiếp kém hiệu quả.
Nhược điểm: Cứng nhắc, triệt tiêu sự canh tranh của các NHTM, có sự tác động
xấu đến tiết kiệm và đầu tư. Do đó, công cụ này thường được sử dụng chỉ khi sự ổn
định kinh tế vĩ mô chưa được thiết lập, các yếu tố thị trường chưa phát triển hoàn
chỉnh. Ngoài ra, các NHTM còn có thể ngầm không tuân theo lãi suất quy định của NHNN. 4
1.4. PHÂN LOẠI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
1.4.1. CSTT thắt chặt (chặt).
Chính sách tiền tệ thắt chặt (Contractionary Policy) là hành động của ngân hàng
trung ương làm giảm bớt lượng cung tiền trên thị trường, từ đó khiến cho lãi suất ngân
hàng tăng lên, kéo theo sự thu hẹp nhu cầu chi tiêu và giá hàng hóa giảm xuống
Chính sách tiền tệ thắt chặt được chính phủ sử dụng khi nên kinh tế có sự phát
triển quá nóng, lạm phát gia tăng cao và dùng để tránh lạm phát xảy ra.
1.4.2. CSTT mở rộng (lỏng).
Chính sách tiền tệ mở rộng (Expansionary Policy) là khi ngân hàng trung ương
bơm tiền vào thị trường nhằm làm tăng cung tiền hơn mức bình thường làm cho lãi
suất giảm xuống, từ đó tăng nhu cầu chi tiêu, tạo công ăn việc làm để đáp ứng nhu cầu
hàng hóa, dẫn đến việc thúc đẩy đầu tư tài chính cũng như mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trong kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ mở rộng được sử dụng khi lâm vào tình
trạng nền kinh tế bị suy thoái, tỉ lệ thất nghiệp cao.
1.5. TÁC ĐỘNG CỦA CSTT ĐẾN NỀN KINH TẾ.
Việc thực hiện phân loại CSTT ở Việt Nam bằng hai phương pháp vô cùng cụ
thể, rõ ràng đều hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn
định giá cả thị trường và kiểm soát lạm phát.
1.5.1. Tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế được coi là một mục tiêu hàng đầu của nền kinh tế, được
thể hiện qua sự kiểm soát lượng cung tiền cho nền kinh tế, tác động đến lãi suất cũng
như tổng cầu, gia tăng đầu tư, sản lượng chung và GDP.
1.5.2. Giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Dưới sự tác động của CSTT, quy mô nền kinh tế được mở rộng, do đó làm gia
tăng nhu cầu sản xuất, đáp ứng được nhu cầu thị trường của doanh nghiệp, tạo nhiều
công ăn việc làm, thất nghiệp giảm. Đi đôi với đó là sự chấp nhận khi bị ảnh hưởng
bởi tỷ lệ lạm phát nhất định.
1.5.3. Ổn định giá cả thị trường.
Trong kinh tế vĩ mô, lợi ích của ổn định giá cả thị trường được xác định là loại
bỏ được biến động giá cả, giúp Nhà nước thực hiện hiệu quả các mục tiêu nhằm phát
triển kinh tế. Thu hút các nhà đầu tư, nguồn vốn trong và ngoài nước tham gia vào nền 5
kinh tế Việt Nam thông qua việc tạo ra môi trường đầu tư ổn định, tạo điều kiện cho
kinh tế tăng trưởng, phát triển.
1.5.4. Kiểm soát lạm phát.
Lạm phát xuất hiện khi mức giá hàng hóa tăng cao và đồng tiền bị mất giá, dẫn
đến việc người dân phải bỏ nhiều tiền hơn bình thường để mua hàng hóa, gây khó
khăn cho xuất nhập khẩu. CSTT được NHNN sử dụng với mục đích ổn định giá cả
hàng hóa, giá trị đồng tiền và kiểm soát lạm phát.
CHƯƠNG II: CÁCH THỨC TRA CỨU, THU THẬP THÔNG TIN, DỮ LIỆU.
Tổng quát: Mọi thông tin và số liệu trong bài báo cáo đều được tham khảo, chắt
lọc, trên những trang web uy tín, sử dụng đồng thời phương pháp phân tích tổng hợp
(áp dụng trong mở đầu, bài luận trong các chương và kết luận), phương pháp so sánh
(áp dụng trong các bảng, biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng, chênh lệch, …), phương
pháp liệt kê (áp dụng trong việc trích dẫn số liệu, thành phần kinh tế, thông tin mang
tính tương đồng, …) và phương pháp dùng số liệu (áp dụng trong việc thu thập con số
tương ứng với mỗi dữ liệu cụ thể giúp minh họa rõ hơn sự biến động, khách quan và
cụ thể). Từ đó, phân tích dữ liệu, lập bảng excel cho ra biểu đồ phù hợp như thể hiện
sự so sánh tốc độ tăng trưởng GDP, tỉ lệ thất nghiệp giữa các năm, hay tỉ lệ lạm phát
trong giai đoạn được khảo sát, … từ đó thấy được sự chênh lệch, thay đổi lạm phát,
vấn đề việc làm cũng như tăng trưởng GDP trong giai đoạn trước trong và sau cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2008.
Cụ thể, cách thức ra cứu, thu thập thông tin và dữ liệu cho các chương như sau: 2.1. CHƯƠNG I. 2.2. CHƯƠNG III.
Những thông tin và số liệu trong bài được tham khảo ở Tổng cục thống kê và
Ngân hàng Nhà nước, từ việc tổng hợp số liệu cụ thể sau đó lập bảng excel, nhập số
liệu của mỗi năm sẽ cho ra biểu đồ so sánh sự chênh lệch, biến động rõ nét. Cụ thể như sau:
1. Cách xử lí số liệu lập bảng so sánh tốc dộ tăng trưởng GDP, tỉ lệ thất nghiệp
và lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2007 -2009 (Bảng 1).
- Tỉ lệ thất nghiệp= Số người có việc làm + Số người thất nghiệp. 6
- Tỉ lệ lạm phát= (CPI của năm 2008-CPI của năm 2007): CPI của năm 2007 x100%.
- Tốc độ tăng trưởng GDP= (GDP năm 2008 – GDP năm 2007): GDP của năm 2007 x100%.
2. Cách xử lí số liệu lập bảng so sánh mục tiêu đặt ra và thực tế đạt được về tốc
độ tăng trưởng GDP, lạm phát, tăng trưởng M2, tín dụng trong giai đoạn 2007-2009 (Bảng 2).
- Tỉ lệ lạm phát= (CPI của năm 2008-CPI của năm 2007): CPI của năm 2007 x100%.
- Tốc độ tăng trưởng GDP= (GDP năm 2008 – GDP năm 2007): GDP của năm 2007 x100%.
- Tăng trưởng M2= (P x Q): V. - Trong đó: + M2 là cung tiền. + P là giá cả.
+ Q là sản lượng hàng hóa và dịch vụ. + V là vòng quay tiền.
- Tăng trưởng tín dụng= [(Dư nợ tín dụng cuối kì x 100): Dư nợ tín dụng cuối
kì quý/năm trước- 100)]. 2.3. CHƯƠNG IV.
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2007-2009.
3.1. TÁC ĐỘNG CSTT ĐẾN NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2007 – 2009.
3.1.1. Những tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế năm 2007- trước cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008:
Với tác động mạnh mẽ và vô cùng phức tạp của quá trình mở cửa, hội nhập,
NHTW đã phải đối mặt với nhiều thách thức lớn trong việc giảm áp lực tăng giá cũng
như hỗ trợ tăng trưởng nền kinh tế, cụ thể như sau: 
Tình hình thế giới: Giá dầu mỏ tăng mạnh đến 100USD/thùng, các nguyên liệu
đầu vào cũng trên đà tăng giá từ 20-50%. Cùng với đó, giá vàng cũng tăng liên 7
tục và ghi nhận mức giá kỉ lục trong vòng 30 năm trở lại... đã gây sức ép tăng
giá hàng hóa và dịch vụ, giá cả nhiều mặt hàng như: kim loại dùng cho sản xuất
và lương thực thực phẩm, nhu cầu về hàng tiêu dùng và tư liệu sản xuất đầu vào
có xu hướng đi xuống. Do đó, tình trạng thất nghiệp ở các nước trên thế giới
tăng cao bởi sự cắt giảm quy mô sản xuất, nguồn lực lao động, toàn thế giới
chịu sự tác động của các cú sốc chuỗi cung ứng nặng nề. Tăng trưởng kinh tế
tại các nước phát triển hàng đầu thế giới cũng trên đà giảm mạnh, toàn thế giới
phải đối mặt với lạm phát. 
Tình hình trong nước: Chỉ số CPI có sự gia tăng so với các năm trước, không
đạt mục tiêu đã đề ra của Quốc hội, ở mức 12,6% - điều này làm ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, người dân. Cùng với đó là
giá của nhiều loại vật tư nguyên liệu đầu vào quan trọng buộc phải nhập khẩu
tăng cao do không tự sản xuất được, trong khi nền kinh tế còn nhiều trở ngại,
chất lượng tăng trưởng, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh chưa
được cao. Do đó, vấn đề việc làm cũng có nhiều khó khăn, tỉ lệ thất nghiệp năm
2007 là 2,3%, do chi phí sản xuất tăng cao, các doanh nghiệp giảm quy mô sản
xuất dẫn đến cắt giảm nguồn lao động. Trong quý IV lại xuất hiện một số khó
khăn như: bão, lũ; dịch tiêu chảy cấp; dịch cúm gia cầm bùng phát trở lại ở một số khu vực.
Hình 1: Biểu đồ so sánh tốc độ tăng GDP, lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2007-2009.
TỐC ĐỘ TĂNG GDP, LẠM PHÁT
VÀ THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2009. 25 20 15 10 5 0 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tốc độ tăng GDP(%/năm) Lạm phát(%/năm) Tỉ lệ thất nghiệp(%) 8
Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Để kiềm chế và giải quyết những vấn đề đó, NHNN đã đưa ra những chính sách
tiền tệ sau đây nhằm giải quyết và đối phó với những diễn biến phức tạp trong quá
trình thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cụ thể như sau: 
Tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc đối với các TCTD từ 1,5-2 lần nhằm giảm lượng tiền
cung ứng. Cùng với đó, trong năm 2007, nghiệp vụ thị trường mở được triển
khai với quy mô, tần suất và khối lượng lớn. Đặc biệt, sau khi Chỉ thị số
18/2007/CT-TTg được ban hành, việc triển khai giải pháp kiềm chế tốc độ tăng
tổng phương tiện thanh toán, bảo đảm ổn định thị trường tiền tệ; đồng thời tích
cực thu nợ đến hạn để hút tiền về đã được NHNN tiến hành quyết liệt hơn. 
Đưa ra giải pháp kìm chế tốc độ tăng giá thị trường, tốc độ tăng tổng phương
tiện thanh toán, giúp ổn định thị trường tiền tệ, chỉ thực hiện chiết khấu và cho
vay cầm cố khi cần, đến hạn thu nợ phải thu tiền về. 
Can thiệp mua ngoại tệ ở mức hợp lí để ổn định tỉ giá, hạn chế tăng hoặc mất
giá quá mức đồng Việt Nam, tăng dự trữ ngoại hối, duy trì cân đối vĩ mô của
nền kinh tế và mở rộng ấn định tỉ giá mua, bán đồng USD làm tăng sự linh hoạt
trong vấn đề điều hành tỉ giá, giải quyết kịp thời với các diễn biến thị trường. 
Có những biện pháp nhằm ổn định tỉ giá ở mức 8,25%/năm, duy trì lãi suất
chiết khấu, tái cấp vốn nhằm mở rộng cho vay, đảm bảo nhu cầu vay vốn.
NHNN đã kịp thời xử lý, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp và hộ gia đình
vay vốn, khi bị ảnh hưởng bởi các điều kiện khách quan như bão lụt, dịch bệnh.
Trong mô hình AD-AS dưới đây, giả sử điểm cân bằng ban đầu là A (P1, Y1).
Do giá cả hàng hóa nước ngoài tăng cao, sẽ cần nhiều đồng tiền trong nước hơn
để mua hàng hóa nước ngoài. Cùng với đó là sự tác động của chính sách tiền tệ của
NHTW kết hợp với chính sách tài khóa của Chính phủ đã làm giảm tình trạng lạm
phát, giúp ổn định tỉ giá. Do đó, nhập khẩu (IM) sẽ giảm, xuất khẩu (EX) tăng, khuyến
khích dùng hàng nội địa thay vì dùng hàng
nhập khẩu, nhu cầu tiêu dùng sẽ giảm, khiến:
Tổng cung AD giảm, đường tổng cầu dịch trái từ AD1 đến AD2.
Ta có điểm cân bằng mới là B (P2, Y2). 
Mức giá P giảm từ P1 xuống P2. 9 
Sản lượng Y giảm từ Y1 xuống Y2. 
Tình trạng thất nghiệp xảy ra do sự sụt giảm trong nhu cầu sản phẩm của nền
kinh tế so với sản lượng hay năng lực sản xuất.
Như vậy, có thể nói các chính sách tiền tệ mà NHTW đã đề xuất và triển khai
như: việc tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc, can thiệp ổn định tỉ giá và giữ nguyên lãi suất chiết
khấu, tái cấp vốn phát huy hiệu quả tác dụng, góp phần đẩy mạnh hiệu quả điều hành
chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường nhằm ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát
cũng như góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặc dù các CSTT đã phần nào giúp
đất nước vượt qua thời kì kinh tế khó khăn và thách thức, lạm phát đã giảm tuy nhiên vẫn ở mức cao.
3.1.2. Những tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế năm 2008 - cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008.
Năm 2008 là năm có nhiều khó khăn và thử thách đối với hoạt động của ngành
Ngân hàng, với tình trạm lạm phát tăng cao, cụ thể như sau: 
Tình hình thế giới: cuộc khủng hoảng trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, ngân
hàng bắt đầu từ nước Mỹ vẫn tiếp diễn ngày càng trầm trọng. Các nước EU và
Nhật Bản trên bờ vực suy thoái; đối mặt với lạm phát, thất nghiệp tăng liên tục
và suy giảm sản lượng là các vấn đề mà hầu hết các nước trên thế giới phải đối
mặt. Năm 2008, EU dự báo tăng trưởng kinh tế của khối này trong năm 2008
chỉ 1,4%, với IMF chỉ khoảng 3,7%, Cách giải quyết trước mắt của các tổ chức
kinh tế và các nước trên thế giới là bơm tiền và nền kinh tế, biện pháp này cơ
bản không phải là biện pháp lâu dài. 
Tình hình trong nước: Sau một thời gian, lạm phát giữ ở mức một con số thì từ
giai đoạn 2004-2007, lạm phát lại tăng cao. Những tháng tiếp theo trong năm
2008, lạm phát tiếp tục tăng cao, tính riêng 3 tháng đầu năm 2008, chỉ số CPI
tăng đến 9,1%, vượt chỉ tiêu của Chính phủ đặt ra cho cả năm 2008 là từ 6.7-
7%. Lạm phát tăng cao đã dẫn đến sự tăng giá của các mặt hàng, sự mất giá của
các khoản tiền tiết kiệm, không khuyến khích đầu tư và làm hạn chế tăng
trưởng kinh tế, sản lượng giảm khiến cho tình trạng thất nghiệp tăng cao, với
2,9% tăng 0.52% so với năm 2006. Đòi hỏi và yêu cầu ngân hàng phải thận
trọng nhằm tiếp tục kiểm soát lạm phát nhưng vẫn góp phần tăng đầu tư sản xuất, kinh doanh. 10
Theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ cùng với các điều kiện kinh tế thực tế,
ngay từ đầu năm, NHNN đã triển khai CSTT theo hướng thắt chặt để kiểm soát tốc độ
tăng tổng phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng, cụ thể như sau: 
Yêu cầu các TCTD kiểm soát chặt chẽ những khoản cho vay mang tính rủi ro
cao như: đầu tư kinh doanh chứng khoán, bất động sản thông qua việc siết chặt
lại các điều kiện được cho vay và khống chế tổng dư nợ cho vay. Chỉ đạo các
TCTD hạn chế tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay bất động sản phù
hợp và thay đổi điều kiện cho vay bằng ngoại tệ của TCTD một cách chặt chẽ hơn. 
Sử dụng triệt để các công cụ của CSTT như: lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc, thị
trường mở nhằm điều tiết lượng vốn khả dụng của các NHTM, kiểm soát khả
năng cung vốn ra thị trường theo mục đích ban đầu, thu hút tiền từ lưu thông về,
cụ thể: Tăng tỷ lệ DTBB, khối lượng bán tín phiếu trên nghiệp vụ thị trường mở
và 4 lần thay đổi các lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu theo hướng tăng lên. 
Tăng lãi suất tiền gửi DTBB bằng đồng Việt Nam đối với các TCTD từ
5%/năm lên 10%/năm và giảm 1% tỷ lệ DTBB đối với tiền nội tệ và 2% tỷ lệ
DTBB tiền gửi ngoại tệ áp dụng cho các TCTD. Tiếp đến tháng 11 giảm lãi suất
tiền gửi dự trữ bắt buộc xuống 7 % và hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống còn mức
5% đối với Việt Nam đồng. 
Ban hành các quyết định, nghị quyết yêu cầu các TCTD nhằm hoạt động kinh
doanh an toàn, trong đó chú trọng các biện pháp ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra
do tác động của khủng hoảng tài chính và dấu hiệu suy thoái kinh tế toàn cầu.
Cùng với đó thay đổi tỉ giá mới với biên độ là 3%.
Trong mô hình AD-AS dưới đây, giả sử điểm cân bằng ban đầu là A (P1, Y1).
Trong thời điểm này, Chính phủ đã xác định mục tiêu hàng đầu là chống lạm
phát, tuy nhiên lạm phát vẫn ở mức cao. Dưới sự tác động của chính sách tiền tệ, chính
sách tài khóa mà NHNN và Chính phủ đã triển khai, các hoạt động sản xuất, tiêu dùng
và vấn đề việc làm có thể bị tác động như sau: 11
AS giảm, đường tổng cung AS dịch trái. 
Mức giá P tăng từ P1 đến P2. 
Sản lượng Y giảm từ Y1 xuống Y2. 
Ta có điểm cân bằng mới là B (P2,
Y2) với P1>P2 (Mức giá chung
giảm) và Y1>Y2 (Sản lượng giảm). 
Tỉ lệ thất nghiệp có thể tăng lên do
doanh nghiệp cắt giảm đầu tư và
nhân viên để thích ứng với tình
hình kinh tế kém khả quan, gây áp lực lên thị trường lao động và tăng mức thất nghiệp.
Như vậy, trong năm 2008, tập trung vào 2 mục tiêu chủ yếu đó là kiểm soát
tổng phương tiện thanh toán ở mức hợp lý và kiểm soát dư nợ tín dụng và tính đến hết
tháng 10/2008, NHNN đã rút về một lượng lớn tiền mặt khỏi lưu thông và từ đó giảm
bớt áp lực của sự tăng lạm phát. Đồng thời, NHNN đã linh hoạt kịp thời nới lỏng
CSTT thông qua việc hạ lãi suất cơ bản, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, đưa ra các biện
pháp kịp thời trước mắt để giải quyết những khó khăn, thách thức trong cuộc khủng hoảng tài chính.
3.1.3. Những tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế năm 2009 - sau cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008.
Trong năm 2009, nền kinh tế cũng như hệ thống tài chính - ngân hàng Việt
Nam đã thành công vượt qua những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, suy
thoái kinh tế toàn cầu so với nhiều nước trên thế giới, nhưng vẫn phải đối mặt với một
vài khó khăn, cụ thể như sau: 
Tình hình thế giới: Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, nền kinh tế đang
có dấu hiệu phục hồi, nhưng cũng tồn tại nhiều mối đe dọa khôn lường hơn bao
giờ hết. Nền kinh tế Mỹ - nền kinh tế lớn của Thế giới vẫn còn nhiều khó khăn,
trở ngại. Vào năm 2009, giá dầu thấp hơn năm 2008. Giá dầu thế giới giảm
mạnh trong giai đoạn cuối năm 2008 đến giữa tháng 2/2009, ở mức 34,03
USD/thùng. Tuy nhiên, các tháng cuối năm giá dầu tăng đến khoảng 80 12
USD/thùng. Cuối tháng 9/2009, dưới sự tác động của gói kích cầu của Chính
phủ, lạm phát giảm ở hầu hết các quốc gia, giá cả hàng hóa giảm, kinh tế thế
giới có dấu hiệu phục hồi. 
Tình hình trong nước: Sản xuất, đầu tư và tiêu dùng thay đổi chậm chạp dưới sự
tác động của gói kích cầu của Chính phủ. Chi tiêu hộ gia đình vẫn thấp vì thu
nhập hiện tại giảm, trong tương lai, thu nhập kì vọng không được đảm bảo khi
bối cảnh kinh tế còn nhiều thách thức; tài sản đầu tư và các khoản tiết kiệm của
người dân giảm. Mức giá chung của giá hàng hóa thấp so với năm 2008.Vào
năm 2009, giá dầu thấp hơn năm 2008. Giá tăng liên tục từ cuối năm 2007, giá
dầu thô đạt mức cao kỷ lục, nhưng từ tháng 7/2008 đến cuối năm 2008 giá dầu giảm tới 63%.
Để đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính và giải quyết những vấn đề trước
mắt, NHTW đã có những biện pháp, phương hướng giải quyết, cụ thể như sau: 
Thông qua lãi suất, Chính phủ đã quyết định triển khai kế hoạch kích cầu,
NHNN có trách nhiệm chỉ đạo các NHTM tiến hành chương trình hỗ trợ lãi suất
4% cho các doanh nghiệp và hộ sản xuất giảm chi phí vay vốn, giảm giá thành
sản phẩm, duy trì và đảm bảo sản xuất, kinh doanh, tạo công ăn việc làm và
ngăn chặn suy giảm kinh tế. 
CSTT được điều hành linh hoạt duy trì các chỉ số tiền tệ và kinh tế vĩ mô phù
hợp, cụ thể: thực hiện CSTT nới lỏng, hỗ trợ thanh khoản, tạo điều kiện cho các
tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng và giữ lãi suất cơ bản trong 10 tháng (7%).
Cùng với đó, NHNN đã điều hành linh hoạt tỉ giá bình quân liên ngân hàng phù
hợp với các điều kiện thực tế trên thị trường, giảm biên độ ấn định xuống /-3%
và điều chỉnh tỉ giá bình quân liên ngân hàng. 
Triển khai các giải pháp về điều hành tín dụng nhằm khuyến khích sản xuất và
xuất khẩu, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô an sinh xã hội. 
Từng bước tiếp cận ngân hàng số, phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. 
Hạ nhiệt thị trường vàng: giải quyết hiệu quả và kip thời đối với cơn sốt vàng
(trung tuần tháng 11/2009), làm cho các giao dịch trên thi trường vàng diễn ra khá ổn định. 
Hoạt động đối ngoại được triển khai ạnh mẽ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
nâng cao vị thế đất nước: đàm phán với World Bank, Quỹ tiền tệ quốc tế, ... Kí 13
kết các văn bản trao đổi thông tin giám sát ngân hàng với 12 cơ quan quản lí nhà nước. 
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, hoàn thiện thể chế và thành lập các cơ
quan đủ mạnh để thực hiện chức năng của NHNN và điều hành hệ thống ngân
hàng thương mại đứng vững.
Trong mô hình AD-AS dưới đây, giả sử điểm cân bằng ban đầu là A (P1, Y1).
Chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn này tập trung vào kích thích tăng
trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát. Do nước ta thực hiện các biện pháp nới lỏng
chính sách tiền tệ, cùng với đó là kích thích sản xuất, chi tiêu tiêu dùng, khiến:
Tổng cung AS tăng, đường tổng cung AS
dịch sang phải từ AS1 sang AS2.
Ta có điểm cân bằng mới B (P2, Y2). 
Mức giá chung P giảm từ P1 xuống P2. 
Sản lượng Y tăng từ Y1 đến Y2. 
Tỉ lệ thất nghiệp giảm bởi sản lượng
kinh tế tăng dưới sự tác động của chính sách tiền tệ.
Như vậy, trong năm 2009, NHNN đã góp phần không nhỏ trong công tác ổn
định kinh tế vĩ mô, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội. Mặc dù lạm phát đã
giảm nhưng vẫn ở mức cao, tiềm ẩn nhiều nguy cơ, diễn biến khó lường, vẫn còn tồn
tại những căng thẳng trên thị trường ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp
nói riêng và Chính phủ nói chung.
3.2. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN VIỆT NAM.
3.2.1. Đánh giá việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2007.
- Thành công đạt được trong việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2007:
+ Quy mô thị trường tiền tệ được mở rộng và ổn định, đã hạn chế phần nào những
cú sốc về lãi suất và tỉ giá trước những biến động phức tạp của tình hình tài chính quốc tế, đó là: 
Mặc dù có một số biến động mạnh trong vài ngày giữa quý III trong năm,
nhưng tình hình chung, mặt bằng lãi suất trong năm vẫn duy trì ở mức ổn định: 14
lãi suất huy động và cho vay của TCTD có xu hướng giảm nhẹ so với cuối năm
2006, là thời cơ thuận lợi cho việc huy động vốn cũng như đầu tư cho tăng
trưởng kinh tế. Tính đến cuối tháng 9/2007, huy động vốn của các TCTD tăng
31,2%, ước cả năm tăng 39,6% cao hơn tốc độ tăng 33,1% của năm 2006: tín
dụng đến cuối tháng 9 tăng 30,9%, ước cả năm 37,8% cao hơn nhiều so với tốc
độ tăng 22,8 % của năm 2006 
Tỷ giá danh nghĩa giao động nhẹ và có xu hướng giảm, khi bối cảnh lạnh lạm
phát gia tăng đã làm việc ổn định lãi suất VND và ổn định thị trường tiền tệ ổn
định. Mặt khác, tỷ giá thực thấp hơn tỷ giá hối đoái danh nghĩa trên thị trường
tiền tệ, cho nên xuất khẩu tăng cao, kiểm soát nhập khẩu, hỗ trợ ổn định lãi suất VND.
+ Diễn biến tổng phương tiện thanh toán mặc dù tăng cao, nhưng cơ cấu theo đổi
theo chiều hướng tích cực: 
Tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán giảm từ mức 19,3 % năm 2006
xuống mức 17,8 % năm 2007. 
Tỷ lệ ngoại tệ trên tổng tiền gửi từ mức 25,9% năm 2007 xuống còn 22,6%
năm 2007, giảm mức độ đô la hóa của nền kinh tế.
+ Hỗ trợ tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế: 
Trong hoạt động đầu tư tín dụng của các TCTD có xuất hiện những dấu hiệu
tích cực, các sản phẩm dịch vụ tín dụng đã phong phú hơn, nhiều lĩnh vực cho
vay đầu tư được mở rộng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều điều kiện tốt
để tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng, tạo công ăn việc làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp góp phần ổn định xã hội, cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn, cho
vay chính sách hỗ trợ các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó
khăn cũng được mở rộng, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo. 
Tín dụng đầu tư vào thị trường chứng khoán được kiểm soát chặt chẽ và giảm
dần, góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển ổn định. Tín dụng
đối với lĩnh vực bất động sản cũng được theo dõi giám sát chặt chẽ, nhằm góp
phần hạn chế những tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động ngân hàng và thúc đẩy thị
trường bất động sản phát triển bền vững.
- Hạn chế của việc thực thi chính sách tiền tệ trong năm 2007: 15 
Dòng vốn đầu đầu tư nước ngoài vào nhiều (theo số liệu thống kê đến tháng
10/2007, doanh số phát sinh tiền gửi bằng tại các NHTM thì có khoảng 13 tỷ
USD của người không cư trú được chuyển cho người cư trú cho mục đích đầu
tư vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào bất bất động sản và chi tiêu các nhu
cầu tiêu dùng khác trong nước) gây khó khăn trong việc kiểm soát số lượng
tiền và kiểm soát lạm phát. 
Chính sách tỷ giá với biên độ giao động nhỏ làm cho nền kinh tế chưa kịp đáp
ứng với môi trường bên ngoài.
3.2.2. Đánh giá việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2008.
- Thành công đạt được trong việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2008: 
Kiềm kiềm chế lạm phát từ đỉnh điểm 3,9% /tháng xuống 1,13% vào tháng 7 và
âm vào những tháng cuối năm. 
Sự phối hợp giữa NHNN và Chính phủ cùng toàn bộ hệ thống NH trong việc kiềm chế lạm phát. 
Sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để giảm lượng tiền thừa là hoàn toàn
đúng xét cả về lý thuyết lẫn thực tiễn.
- Hạn chế của việc thực thi chính sách tiền tệ trong năm 2008: 
Chính sách thắt chặt tiền tệ đã gây trở ngại trong việc vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 
Sức ép của lạm phát còn nhiều, cho thấy ở những điểm: nợ xấu tiếp tục tăng
lên, thu thuế và các nguồn thu giảm, nhập siêu, bội chi ngân sách vẫn ở mức cao (4,95%). 
Kinh tế việt nam bắt đầu xuất hiện các yếu tố giảm phát. CPI giảm liên tục
trong 3-4 tháng (chỉ số giá được biểu hiện bằng sức mua, thu thập và việc làm)
nền kinh tế sẽ trì trệ. Phải thận trọng trong việc sử dụng nhiều công cụ chính sách tiền tệ.
3.2.3 Đánh giá việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2009.
- Thành công đạt được trong việc thực thi chính sách tiền tệ năm 2009: 
Giải pháp hỗ trợ lãi suất có tác động tốt giúp doanh nghiệp phục hồi sản xuất,
làm thay đổi TTCK, bất động sản và thị trường tín dụng. 
NHNN đã thực thi chính sách tiền tệ một cách linh hoạt phối hợp đồng bộ với
nhiều giải pháp khác để giữ bình ổn thị trường. 16
- Hạn chế của việc thực thi chính sách tiền tệ trong năm 2009: 
Sử ảnh hưởng do lạm phát cao trong năm 2008. 
Sự đổi chiều của vốn đầu tư nước ngoài. 
Hỗ trợ lãi suất gây áp lực tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, tín dụng tăng
trưởng cao và áp lực giảm giá VND. 
Đối mặt với nhiều thách thức khó lường trong khủng hoảng tài chính và suy suy
thoái kinh tế năm 2008-2009.
Bảng 2: So sánh các chỉ tiêu và thực tế đạt được về tăng trưởng GDP, lạm phát,
tăng trưởng M2 và tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2007-2008. Năm Chỉ tiêu Tăng Lạm phát
Tăng trưởng Tăng trưởng trưởng GDP CPI M2 tín dụng 2007 Mục tiêu 8.25-8.5% <8% 20-23% 17-21% Thực hiện 8.46% 12.6% 46.12% 53.89% 2008 Mục tiêu 8.5-9% <10% 32% 30% Thực hiện 6.31% 19.89% 20.31% 25.43% 2009 Mục tiêu 5 <15 18-20% 21-23% Thực hiện 5.32% 6.52% 28.99% 37.53%
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước.
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP/ KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM.
4.1. BỐI CẢNH/ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ/ PHƯƠNG HƯỚNG
HOÀN THIỆN CSTT CỦA VIỆT NAM.
4.1.1. Bối cảnh chính sách tiền tệ của Việt Nam hiện nay.
Chính sách tiền tệ của Việt Nam trong năm 2023 được triển khai với nhiều khác
biệt so với các nước khác trên toàn thế giới, cụ thể như sau: 
NHTW đã liên tục đưa ra các quyết định giảm lãi suất, hỗ trợ thanh
khoản và xử lí kịp thời các vấn đề thiếu vốn của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng. 
NHNN đã đề ra những quy định nhất định về thời gian trả nợ, giữ
nguyên nhóm nợ để hỗ trợ những khách hàng gặp khó khăn do các điều 17
kiện khách quan như: bão, lũ lụt, thiên tai và dịch bệnh. Cùng với đó, nới
lỏng một số điều kiện cho vay, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng. 
Nghị quyết số 33/NQ-CP được Chính Phủ ban hành về những biện pháp
thúc đẩy quá trìnhphát triển của thị trường bất động sản an toàn, lành mạnh.
4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế Việt Nam
- Định hướng tổng quát: 
Kinh tế tập trung năng động, hiệu quả và bền vững cần được duy trì và phát triển lâu dài. 
Cùng với đó, nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân là kinh tế nhà
nước với nhiều mô hình hợp tác và liên kết trên cơ sở tôn trọng bản chất,
giá trị và những nguyên tắc của nền kinh tế tập thể, làm thu hút nhiều
nông dân, hộ gia đình cũng như cá nhân và tổ chức góp mặt tham gia - là
cơ hội để nâng cao mức sống của người dân. 
Bên cạnh đó, thúc đẩy công bằng xã hội, phát triển đất nước một cách
nhanh chóng và bền vững, đảm bảo vấn đề an ninh, quốc phòng, bảo vệ
Tổ quốc là vô cùng quan trọng và cần thiết.
- Định hướng cụ thể: 
Mục tiêu hướng đến năm 2030: Cả nước có khoảng 140000 tổ hợp tác,
cùng 2 triệu thành viên; với 45000 hợp tác xã thành viên. Hơn nữa bảo
đảm trên 60% tốt chức chức kinh tế tập thể đạt danh hiệu Tốt và Khá.
Các hợp tác xã tiếp cận và sử dụng công nghệ cao vào quá trình tiêu thụ
sản xuất, sản phẩm nông nghiệp; đồng thời phát triển các chuỗi nông sản
sạch, hàng hóa liên kết với sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến, tiêu
dùng nông sản. tích cực tham gia chuỗi cung ứng đưa sản phẩm nông
nghiệp xuất khẩu, vương ra thế giới. 
Mục tiêu hướng đến năm 2045: Thu hút ít nhất 20% người dân tham gia
các tổ chức kinh tế. Mở rộng quy mô hoạt động của các tổ chức kinh tế,
chất lượng hoạt động phấn đấu bắt kịp các nước phát triển trên thế giới.
Trên 90% tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả. Hơn hết, cần áp 18
dụng công nghệ, chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ…
4.1.3. Phương hướng hoàn thiện chính sách tiền tệ của Việt Nam.
Với chính sách tiền tệ trong thời điểm hiện tại và những định hướng phát triển
kinh tế Việt Nam phía trên, để có thể thực hiện những mục tiêu đó, đã có những
phương hướng cụ thể được đề ra nhằm hoàn thiện chính sách tiền tệ của nước ta, cụ thể như sau: 
Chính sách tiền tệ cần được điều hành một cách chắc chắn, linh hoạt,
phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa cũng như các chính sách vĩ mô
quan trọng nhằm hạn chế lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ mô, giúp phát
triển kinh tế một cách phù hợp. 
Tăng trưởng tín dụng cần được kiểm soát chặt chẽ và phù hợp để giảm
tình trạng lạm phát, đảm bảo tăng trưởng kinh tế, các hướng nguồn vốn
tín dụng vào sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên và là
động lực phát triển kinh tế theo những mục tiêu kinh tế của Chính phủ. 
Đề án: “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lí xấu giai
đoạn 2021-2025” cần được triển khai, áp dụng với mục đích thúc đẩy xử
lí cũng như thu hồi nợ xấu, giảm tối đa nợ xấu mới phát sinh. Cùng với
đó, các tổ chức tín dụng yếu kém cũng nên được cơ cấu lại, đồng thời
nên có những biện pháp cụ thể để hỗ trợ các tổ chức này từng bước phục hồi. 
Thanh toán không dùng tiền mặt là rất cần thiết và quan trọng, cùng với
đó phải tiếp cận với Ngân hàng số, nhưng cần đảm bảo tính an toàn,
hoàn thành các khuôn khổ pháp lý, chính sách với mục đích tạo điều
kiện cho cung ứng các mô hình kinh doanh mới. 
Xây dựng và bổ sung các thể chế, chính sách, nâng cao hiệu quả chỉ đạo
cũng như thực thi pháp luật là việc làm cần thiết, cung như chấp hành
nghiêm túc các chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Thống đốc NHNN và các quy định trong ngành Ngân hàng. 
Cải cách các quy định, thủ tục hành chính và môi trường kinh doanh, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Cùng với đó, cải 19
thiện và chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên về cả năng lực lẫn phẩm
chất, yêu cầu chấp hành kỉ luật, kỉ cương hành chính nghiêm túc. 
Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025 cần
được duy trì thực hiện, triển khai nghiêm túc, định hướng đến năm 2030
và các chương trình, kế hoạch, đề án đã được giao.
4.2. GIẢI PHÁP/KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CSTT CỦA VIỆT NAM.
Trên cơ sở các mục tiêu và phương hướng tổng quát trên, để hoàn thiện hơn
chính sách tiền tệ của Việt Nam, một số giải pháp/khuyến nghị dưới đây có thể thực
hiện hiệu quả các mục tiêu, định hướng phát triển trong tương lai của Chính phủ, cụ thể như sau: 
Về điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối, vàng: bám sát diễn biến thị
trường, tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, điều hành linh hoạt, đồng bộ
các công cụ, kế hoạch chính sách tiền tệ (chính sách tiền tệ), kiểm soát lạm
phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và nền kinh tế quốc gia. Thị trường tiền tệ
và ngoại hối kiểm soát tăng trưởng tín dụng theo các hướng đã xác định. 
Tiến hành các hoạt động thị trường mở dựa trên động lực thị trường để hỗ trợ
sự ổn định của thị trường tiền tệ. Điều hành mặt bằng lãi suất dựa trên mục tiêu
cân đối kinh tế vĩ mô, lạm phát và chính sách tiền tệ; khuyến khích các tổ chức
tín dụng tiết giảm chi phí, ổn định mặt bằng lãi suất cho vay. Quản lý tỷ giá linh
hoạt giúp ổn định thị trường ngoại hối, giúp ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát... 
Quản lý hợp lý tăng trưởng tổng hợp và cơ cấu tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn
tín dụng của nền kinh tế, góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. 
Căn cứ vào điều kiện hoạt động, khả năng tài chính và khả năng tăng trưởng tín
dụng lành mạnh, mục tiêu tăng trưởng tín dụng của từng tổ chức tín dụng sẽ
được thông báo và thường xuyên xem xét, xem xét; việc xếp hạng dựa trên kết
quả xếp hạng các tổ chức tín dụng, tập trung tín dụng, lãi suất, sự tham gia.
trong việc hỗ trợ xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém, thị trường Tình hình thực
tế và nhiều tiêu chuẩn cơ bản khác. 20 
Thống đốc NHNN chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng hợp lý
trong năm và hướng dẫn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh
vực ưu tiên và động lực tăng trưởng kinh tế phù hợp với chính sách của Chính
phủ. Bảo đảm hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả; tiếp tục kiểm soát chặt chẽ
tín dụng vào các lĩnh vực rủi ro; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và
người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. 
Trong đó, trọng tâm sẽ là triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất 2% theo Nghị
định số 31/2022/ND-CP của Chính phủ cũng như chương trình tín dụng chính
sách thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội. 
Triển khai tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng để xử lý nợ xấu: Triển khai
các nhiệm vụ, kế hoạch đề ra trong chương trình hành động của ngành ngân
hàng và triển khai Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng. 2021-2025
ban hành kèm theo Quyết định số 1382/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 8 năm 2022
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, chỉ đạo, giám sát, giám sát các tổ chức tín
dụng trong việc xây dựng và thực hiện phương án cơ cấu lại liên quan đến xử lý
nợ xấu trong kỳ 2021-2025. 
Đối với các tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức
thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng, ngoại hối; chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ, ngoại hối và kinh
doanh ngân hàng cũng như các quy định, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
về tiền tệ, ngoại hối và kinh doanh ngân hàng. quan tâm đến chính sách tiền tệ,
tín dụng và các giải pháp của Chính phủ phục vụ hoạt động ngân hàng, xây
dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính năm 2023. KẾT LUẬN:
Như vậy, có thể thấy cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã tác động không
nhỏ đến nền kinh tế nói chung và chính sách tiền tệ của Việt Nam nói riêng. Trong giai
đoạn từ năm 2007 đến năm 2009, Việt Nam đã đối mặt với những thách thức, khó
khăn chưa từng có, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, ảnh hưởng tiêu
cực đến tăng trưởng kinh tế, hoạt động thương mại, lao động, việc làm và thu nhập của 21
người lao động. Tuy nhiên, đứng trước cú sốc này, Chính phủ đã nhanh chóng kịp thời
phối hợp với Ngân hàng Nhà nước thực hiện các biện pháp hiệu quả, trước hết là kiềm
chế tình trạng lạm phát ổn định giá cả, sau là thúc đẩy phát triển kinh doanh, sản xuất,
đẩy mạnh phát triển và phục hồi nền kinh tế. Để vượt qua thử thách, nêu trên thì chính
sách tiền tệ đóng vai trò cực kì quan trọng, vừa tạo động lực hỗ trợ cho nền kinh tế,
doanh nghiệp và người dân, vừa đảm bảo an toàn tài chính quốc gia, ổn định vĩ mô.
Mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đến giờ phút này đã được kiểm soát,
nhưng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước vẫn cần sử dụng quy mô, chức năng của
chính sách tiền tệ một cách hợp lí, linh hoạt để ứng phó, giải quyết kịp thời các diễn
biến phức tạp, có thể xảy ra bất ngờ trên thị trường tài chính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Nguyễn Bích Lâm – Nguyên Cục trưởng Cục Thống kê (2020), “Kinh tế Việt
Nam vượt gió ngược tạo thế lực, niềm tin để vững vàng tiến lên phía trước”,
Báo điện tử Chính phủ.
2. Trần Mạnh (2022) Định hướng để phát triển kinh tế tập thể trong giai đoạn mới,
Báo điện tử Chính phủ. 22
3. Nguyễn Thị Hồng – Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2023), Chỉ thị 01/CT-NHNN.
4. Tổng cục thống kê (2010), “Tình hình kinh tế - xã hội năm 2007”, Báo điện tử Chính phủ.
5. Tổng cục thống kê (2011), “Tình hình kinh tế - xã hội năm 2008”, Báo điện tử Chính phủ.
6. Tổng cục thống kê (2011), “Tình hình kinh tế - xã hội năm 2009”, Báo điện tử Chính phủ.
7. Đinh Chiến (2023), “Loạt giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hành động
ngân hàng năm 2023”, Tạp chí điện tử Pháp Lý.
8. Hồ Ngọc Tú (2016), “Chính sách tiền tệ nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế
hậu khủng hoảng tài chính nă 2008”, Bộ Tài chính. 23