Chính sách tiền tệ nhằm đối phó với đại dịch COVID-19

Thương mại toàn cầu - vốn gắn kết chặt chẽ với FDI toàn cầu - cũng ang chịu tác động tiêu cực trong thời buổi dịch bệnh: Vì một số trung tâm lớn cung đứng đầu vào có vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị và mạng sản xuất toàn cầu, cho nên khó khăn mà COVID-19 đem lại cho các trung tâm sản xuất sẽ ảnh hưởng nặng nề đến thương mại toàn cầu.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 46831624
CHÍNH SÁCH TIÀN TÞ NHẰM ĐỐI PHÓ DÞCH COVID-19
Nguyßn Thu Th¿o, Nguyßn Đức Thanh, Nguyßn Thị Phương Th¿o,
Ngô Mỹ Tâm, Lưu Thị Trúc Quyên
January 31, 2022
Đại học Quốc gia Hà Nội
Hà Nội, ngày 31 tháng 1 năm 2022
Preprint DOI:10.31219/osf.io/e56aw
1. Ành hưởng của dßch COVID-19
Cho ến nay, dịch bánh COVID-19 vẫn ang dißn biến phức tạp và có những tác ộng tiêu
cực ến các nền kinh tế lớn (Mỹ, Trung Quốc, Nhật B¿n, Liên minh châu Âu…). à Viát Nam,
dịch bánh COVID-19 ã tác ộng nền kinh tế và khiến tăng trưáng kinh tế của nước ta rơi xuống
mức thÁp nhÁt trong vòng 10 năm trá lại ây. (La, 2020; Nguyßn Quang ThuÁn, 2020)
1.1. Với kinh t¿ th¿ giới
Đại dịch COVID-19 ã và ang tác ộng lên chuỗi giá trị toàn cầu thông qua các trung tâm
của chuỗi: Các bián pháp giãn cách xã hội khiến nhiều hoạt ộng s¿n xuÁt tạm dừng, chuỗi cung
ứng ứt oạn. Dịch bánh làm ¿nh hưáng nặng nề ến hoạt ộng ầu tư, sàn thương mại toàn cầu
dẫn ến suy gi¿m tăng trưáng nền kinh tế của các quốc gia.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu thu hẹp mạnh. Theo dự báo của UNCTAD
(Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại Phát triển), dòng FDI sẽ gi¿m thêm từ 5% - 10%
vào năm 2021 bắt ầu phục hồi vào năm 2022. Tuy nhiên trong tình hình dịch bánh căng
thẳng, kh¿ năng dòng vốn FDI phục hồi bÁt kh¿ thi và khá mịt mß. (Gertler M & Karadi P,
2011)
Thương mại toàn cầu - vốn gắn kết chặt chẽ với FDI toàn cầu - cũng ang chịu tác ộng
tiêu cực trong thßi buổi dịch bánh: Vì một số trung tâm lớn cung ứng u vào vai trò quan
trọng trong chuỗi giá trị mạng s¿n xuÁt toàn cầu, cho nên khó khăn COVID-19 em lại
cho các trung tâm s¿n xuÁt sẽ ¿nh hưáng nặng nề ến thương mại toàn cầu. Trong hoàn c¿nh ó,
vài quốc gia chuyển sang tự cung tự cấp như một gi¿i pháp ph¿n ứng trước ại dịch nhưng lại
không biết rằng tình trạng ó sẽ làm cho thương mại toàn cầu tồi tá hơn.
COVID-19 làm suy gi¿m tăng trưáng s¿n lượng toàn cầu: Đặc biát, tình hình tăng trưáng
kinh tế thế giới tại một số quốc gia, vùng lãnh thổ - là bạn hàng thương mại của Viát Nam, sẽ
tác ộng trực tiếp ến thương mại và ầu tư ca nền kinh tế nước ta.
lOMoARcPSD| 46831624
H nh 1. BÆo cÆo GDP của năm 2020 theo Schroders. Nguồn: Schroders
Three graphics to help you picture what 2022 may bring - Luxembourg Professional -
Schroders
COVID-19 gây ¿nh hưáng nặng nề ến viác làm toàn cầu. Theo Tổ chức Thương mại
Thế giới (ILO), tổng số giß làm viác toàn cầu gi¿m 14% trong quý II năm 2020. Số giß ó
tương ương 400 triáu lao ộng toàn thßi gian. Các nguyên nhân gây ra như s¿n xuÁt i xuống,
c bián pháp giãn cách xã hội ể chống SARS-CoV-2…
Đại dịch COVID-19 một sốc y tế mạnh mẽ, tác ộng tiêu cực nền kinh tế thế giới. Tăng
trưáng toàn cầu á mức âm; thương mại toàn cầu suy gi¿m; ngưßi lao ộng mÁt viác làm, tỷ
thÁt nghiáp tăng cao.
1.2. Với kinh t¿ Vißt Nam:
Đối với yếu tố cầu: Tổng cầu suy gi¿m mạnh trong c¿ ầu tư, tiêu dùng nội ịa nhu cầu
hàng hóa của thế giới. Đặc biát là, cầu nội ịa và quốc tế ều bị kìm hãm bái các bián pháp óng
cửa quốc gia, giãn cách xã hội.
Viác thực hián bián pháp giãn cách xã hội cần thiết, bắt buộc theo Chỉ thị số 16/CTTTg,
ngày 31-3-2020, của Thủ tướng Chính phủ, Về thực hiện cÆc biện phÆp cấp bÆch ph ng,
chống dịch COVID-19 làm tiêu dùng trong nước sụt gi¿m mạnh. (Cổng Thông tin Đián tử Bộ
Tư pháp, 2020) Trong khi ó, các nền kinh tế lớn (Mỹ, Trung Quốc, EU, Nhật B¿n, Hàn Quốc)
cũng thực hián giãn cách hội làm cho tăng trưáng kinh tế suy gi¿m. Tình trạng y dẫn ến
sự sụt gi¿m về cầu nhập khẩu của các nước, c biát hàng a nhập khẩu từ Viát Nam. Các
hoạt ộng dịch vụ khác như vận t¿i, nhÁt là vận t¿i hàng không, dịch vụ lưu trú, ăn uống... cũng
bị ¿nh hưáng nặng nề. (Đào Ngọc Dũng, 2020)
lOMoARcPSD| 46831624
H nh 2. Biểu ồ dự oÆn mức tăng trưởng GDP thực tế ở Việt Nam từ 2016 ến 2026. Nguồn:
IMF
Vietnam - gross domestic product (GDP) growth rate 2026 | Statista
Đối với cầu ầu tư: Nhu cầu ầu tư của 2 khu vực: khu vực ngoài nhà nước và khu vực
FDI sụt gi¿m so với năm trước. Vốn ầu tư khu vực FDI gi¿m mạnh nhÁt.
Đối với nhu cầu bên ngoài (xuÁt khẩu): Kim ngạch xuÁt khẩu của một số mặt hàng tiêu biểu
như ián thoại, máy tính, h¿i s¿n,...có sự biến ộng.
lOMoARcPSD| 46831624
H nh 3. GiÆ trị xuất khẩu của mười loại h ng h a lớn nhất Việt Nam. Nguồn: Vietnam
Customs
FDI Data Shows Vietnam s Steady Economic Growth (vietnam-briefing.com)
Nhìn chung, do ¿nh hưáng ại dịch COVID-19, cầu của nền kinh tế (tiêu dùng, ầu tư,
xuÁt khẩu) bị sụt gi¿m, từ ó làm suy gi¿m hoạt ng s¿n xuÁt và tăng trưáng của nền kinh tế.
Các bián pháp của Chính phủ ang triển khai hián nay chủ yếu hướng tới kích thích tổng cầu và
phục hồi s¿n xuÁt.
Đối với yếu tố cung: Đại dịch COVID-19 làm ứt gãy chuỗi cung ứng ầu vào và lao ộng:
Khi nguồn cung lao ộng bị thiếu, nhiều doanh nghiáp, nhÁt là các doanh nghiáp có chuyên gia
ngưßi nước ngoài ngưßi lao ộng nước ngoài ph¿i tuyên bố tạm dừng s¿n xuÁt. Chi phí sử
dụng lao ộng cũng cao hơn khi các doanh nghiáp ph¿i ầu tư thêm khẩu trang, nước sát khuẩn,
thực hián các bián pháp an toàn trong lao ộng ể tránh lây nhißm Covid-19.
Hián nay, hầu hết DN hoạt ộng dựa o các kho¿n vay ược ¿m b¿o ph¿i tr¿ bằng
doanh thu trong tương lai tới: Khi nền kinh tế ình trá, nhiều DN ph¿i ngừng hoạt ộng, nhưng
cũng có những DN có các kho¿n vay cần ph¿i tr¿ nợ và lãi vay, dẫn ến làn sóng vỡ nợ, phá s¿n
các DN và tạo thành th¿m họa khủng khiếp cho thị trưßng tài chính và há thống các tổ chức tín
dụng. thể nói, các CSTT truyền thống sẽ không còn tác dụng. Vc gi¿m lãi suÁt, tăng
thanh kho¿n cũng không giúp cho doanh nghiáp vay mượn nhiều n, vì doanh nghiáp hầu như
không có nhu cầu vay mượn trong thßi kỳ này. Đồng thßi, nhiều doanh nghiáp không có doanh
thu không nguồn cung, dẫn ến không thể tr¿ nợ. Khi ó, các doanh nghiáp sẽ tiếp cận nguồn
vốn tín dụng khó khăn hơn.
à góc hội, COVID-19 tác ộng làm tăng tỷ nghèo cận nghèo về thu nhập
làm sụt gi¿m thu nhập tạm thßi của hộ gia ình và ngưßi lao ộng. Quan trọng hơn, những hộ gia
ình thuộc nhóm dân tộc thiểu số, hộ gia ình có lao ộng phi chính thức và gia ình những ngưßi
nhập cư chịu tác ộng từ dịch bánh lớn hơn. Theo kết qu¿ kh¿o sát của Chương trình Phát triển
Liên Hợp Quốc (UNDP) UN WOMEN (2020): Trong thÆng 4/2020, trung b nh tỷ lệ hộ
lOMoARcPSD| 46831624
nghŁo l 50,7%. Tỷ lệ hộ cận nghŁo l 6,5% v o thÆng 4/2020 . Theo kết qu¿ iều tra của UNDP
và UN WOMEN (2020): Thu nhập trung b nh của cÆc hộ gia nh d n tộc thiểu số trong thÆng
5/2020 chỉ tương ứng 35,7% so với mức thÆng 12/2019. Trong thÆng 5/2020, thu nhập trung
b nh của hộ di cư ược ước t nh chỉ tương ương 43,2% so với mức của thÆng 12/2019. Con số
n y l 52,5% ối với nh m hộ gia nh kh ng di cư .
2. Chính sách tiÁn tß Vißt Nam
2.1. Tính cấp thi¿t
Ngay khi dịch bánh bùng phát, c¿ thống chính trị ã vào cuộc quyết liát, cùng với sự
ồng lòng, oàn kết của toàn dân, toàn quân trong công tác phòng, chống dịch. Chính phủ ã ban
hành ng loạt chính sách, trong ó CSTT ã khẳng ịnh ược vai trò lưu thông d ng mÆu trong
nền kinh tế, hỗ trợ DN vượt qua khó khăn, ổn ịnh s¿n xuÁt. (Trần Quốc Vượng, 2020) Mục
tiêu ưu tiên hàng ầu của CSTT trong bối c¿nh Covid: Duy trì hoạt ộng của doanh nghiáp, hạn
chế tối a nh trạng phá s¿n; Duy trì viác làm cho ngưßi lao ộng, hạn chế nh trạng thÁt nghiáp,
mÁt thu nhập; Đ¿m b¿o há thống ngân hàng - huyết mạch của nền kinh tế - duy trì ược trạng
thái ổn ịnh, vận hành tốt, ng lực vực dậy nền kinh tế sau dịch bánh. (Trần Quốc Vượng,
2020)
Trong bối c¿nh này, CSTT có thể hỗ trợ khu vực s¿n xuÁt, kinh doanh thông qua viác NHNN
hỗ trợ các NHTM cơ cÁu lại các kho¿n nợ hián hành cho các khách hàng (gi¿m lãi suÁt ối với
các kho¿n nợ hián hành, ¿o nợ..); mißn gi¿m lãi trong thßi kỳ doanh nghiáp không doanh
thu. (Hồng Anh, 2021)
2.2.Chính sách tiÁn tß Vißt Nam 2020-2021:
* 2020- 2021
Thứ 1. Điều h nh ồng bộ, linh hoạt cÆc c ng cụ CSTT phối hợp chặt chẽ cÆc CSKTVM
khÆc gi¿m thiểu áp lực gia tăng lạm phát hỗ trợ tăng trưáng KT. Lạm phát ổn ịnh duy trì niềm
tin của cộng ồng ầu tư ối với MT kinh doanh VN, thu hút FDI. (Taylor J, 2007)
Thứ 2. LiŒn tục iều chỉnh giảm ồng bộ cÆc mức lªi suất với quy m lớn ể hỗ trợ nền KT
ồng thời chỉ ạo TCTD chủ ộng c n ối khả năng t i ch nh qua Æp dụng lªi suất cho vay hợp l ,
triệt ể tiết giảm chi ph hoạt ộng.
Việt Nam 1 trong các quốc gia có mức gi¿m lãi suÁt iều hành mạnh nhÁt (so với các nước
trong khu vực). (Taylor J, 2007)
Thứ 3. Chi nhÆnh ng n h ng nước ngo i cấu lại thời hạn trả nợ, miễn ph , giảm i,
ph , giữ nguyŒn nh m nợ bŒn cạnh tổ chức cÆc hội nghị kết nối Ng n h ng - DN trŒn to n
quốc.
22/11/2021, há thống TCTD ã ạt ược: Cơ cÁu lại thßi hạn tr¿ nợ cho 266,191 khách với dư nợ
366,309 tỷ ồng. Mißn, hạ lãi suÁt cho 625,064 khách với nợ 1,061,522 tỷ ồng. Cho vay mới
lãi suÁt ưu ãi với doanh slũy kế từ 23/01/2020-22/02/2021 ạt 2,655,887 tỷ cho 426,134 khách.
Ngân hàng chính sách hội gia hạn nợ cho 169,770 khách- nợ 4,230 tỷ và cho vay mới
2,258,413 khách -81,000 tỷ. (Hồng Anh, 2021)
Thứ 4. TCTD tập trung mọi nguồn lực, cải thiện quy tr nh, thủ tục cho vay; chủ ộng
thường xuyŒn r soÆt iều chỉnh chỉ tiŒu tăng trưởng t n dụng cho c TCTD c khả năng
mở rộng t n dụng an to n, l nh mạnh.
Tăng trưáng tín dụng ¿m b¿o phù hợp với chỉ tiêu ịnh hướng, kh¿ năng hÁp thụ vốn, i ôi với
chÁt lượng tín dụng. (Hồng Anh, 2021)
lOMoARcPSD| 46831624
Thứ 5. Điều h nh v c ng bố tỷ giÆ trung t m linh hoạt mỗi ng y, phø hợp với thị trường
trong, ngo i nước, c n ối kinh tế vĩ m , tiền tệ v mục tiŒu CSTT, kết hợp với cÆc giải phÆp iều
tiết thanh khoản hợp l , chủ ộng truyền th ng, can thiệp mua/bÆn ngoại tệ với TCTD.
Ngày 11/3/2021, tỷ giá trung tâm á mức 23.204 VND/USD, tăng 0,32% so với mức cuối năm
2020. Tỷ giá bình quân liên ngân hàng á mức 23.051 VND/USD, gi¿m -0,17% so với cuối năm
2020. (Hồng Anh, 2021)
Thứ 6. CSTT phối hợp với CSTK v cÆc ch nh sÆch khÆc.
NHNN trao ổi thông tin, phối hợp chặt chẽ với bộ, ngành trong công tác iều nh CSTT, giá
hàng hóa dịch vụ, dự báo lạm phát, phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính giúp ổn ịnh thanh kho¿n
há thống, kiểm soát tiền tá và tạo iều kián ể gi¿m lãi suÁt trái phiếu chính phủ 2 tháng ầu năm
2021, mặt bằng lãi suÁt trái phiếu chính phủ tiếp tục xu hướng gi¿m kho¿ng
0,1 - 0,19%/năm á các kỳ hạn. (Hồng Anh, 2021)
Kết qu¿ góp phần thực hián thắng lợi mục tiŒu kØp , óng góp lớn vào thành tựu chung
về các chỉ số phát triển kinh tế - xã hội của c¿ nước mà Đ¿ng và Quốc hội ề ra.
* 2021- nay:
Thứ 1. Đảm bảo thanh khoản hệ thống.
Quý I/2021, CSTT phối hợp với CSTK thanh kho¿n thông suốt cho há thống, ổn ịnh thị trưßng
tiền tá và tạo iều kián gi¿m chi phí ầu vào cho tổ chức tín dụng (TCTD), giúp gi¿m áp lực lên
lãi suÁt huy ộng và cho vay. (Nhóm Chuyên gia Vián Đào tạo & Nghiên cứu BIDV, 2020)
Thứ 2. Điều h nh lªi suất.
Đầu m ến nay, NHNN giữ nguyên mức lãi suÁt iều hành, tạo iều kián cho TCTD tiếp cận
nguồn vốn từ NHNN với chi phí thÁp, nên iều kián gi¿m lãi suÁt cho vay. Mặt bằng lãi
suÁt huy ộng và cho vay tháng 02/2021 gi¿m nhẹ (Nhóm Chuyên gia Vián Đào tạo & Nghiên
cứu BIDV, 2020)
Thứ 3. Điều h nh t n dụng.
Trên mục tiêu tăng trưáng kinh tế năm 2021 và lạm phát ược Quốc hội và Chính phủ ặt
ra từ ầu năm, NHNN ã xây dựng chỉ tiêu ịnh hướng tín dụng c¿ năm 2021 ạt kho¿ng 12%
sẽ ược iều chỉnh phù hợp với dißn biến, tình hình thực tế, có thể lên ến 14-15%. 16/4/2021, t n
dụng nền kinh tế tăng 3,34% so với cuối năm 2020. 05/4/2021 (Nhóm Chuyên gia Vián Đào
tạo & Nghiên cứu BIDV, 2020)
Thứ 4. Thanh toÆn iện tử tiếp tục ược chœ trọng ầu tư, mở rộng.
3/2021 ª c trŒn 79 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toÆn triển khai thanh toÆn qua Internet v
44 tổ chức thanh toÆn qua iện thoại di ộng. (Nhóm Chuyên gia Vián Đào tạo & Nghiên cứu
BIDV, 2020)
Thứ 5. Tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất l cÆc lĩnh vực ưu tiŒn.
3/2021, phÆt triển n ng nghiệp, n ng th n ạt 2.327.762 tỷ ồng. Đy l nh vực c nợ lớn nhất
trong 5 lĩnh vực ưu tiŒn. (Nhóm Chuyên gia Vn Đào tạo & Nghiên cứu BIDV, 2020)
2.3. So sánh
lOMoARcPSD| 46831624
* Dự oán nước ngoài
IMF dự báo tổn thÁt tích lũy của kinh tế do dịch sẽ chạm 9.000 tỷ USD vào năm 2021.
Ngân hàng Thế giới (WB) nhận ịnh tăng trưáng á quốc gia ang phát triển Đông Á và Thái Bình
Dương sẽ gi¿m 2,1% và tình huống thÁp hơn gi¿m xuống mức -0,5% vào năm 2020, so với dự
báo 5,8% vào 2019. (Trần Thị Vân Anh, 2020)
* Chính sách tiÁn tß th¿ giới
Để gi¿m bớt những tác ộng tiêu cực của dịch Covid-19 trong giai oạn vừa qua, nhìn
chung tÁt c¿ các quốc gia ều liên tục cắt gi¿m lãi suÁt cũng như tung ra những gói hỗ trợ khổng
lồ nhằm vực dậy nền kinh tế, ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (FED): liên tiếp cắt gi¿m lãi
suÁt cơ b¿n về 0% chỉ trong vòng vài ngày nửa ầu tháng 3/2020 i kèm với những gói bơm tiền
khổng lồ lên ến hàng ngàn tỷ USD. NHTW Hàn Quốc (BoK): ngày 16/3 ã hạ lãi suÁt 0,5 iểm
phần trăm xuống mức thÁp 0,75%.Tiếp ó, ngày 28/5, BoK lại gi¿m thêm 0,25 iểm phần trăm
xuống mức thÁp kỷ lục. (Trần Thị Vân Anh, 2020)
Các NHTW lớn trên thế giới cũng tái khái ộng lại các chương trình nới lỏng ịnh lượng
(QE) với quy cao gÁp nhiều lần so với trước bơm thẳng tiền vào nền kinh tế: ngày 2/3,
NHTW Nhật B¿n ã hỗ trợ 500 tỷ yên (4,6 tỷ USD) ¿m b¿o thanh kho¿n trong thống.
(Trần Thị Vân Anh, 2020)
Hoãn, cắt gi¿m thuế, phí c gói kích thích kinh tế khổng lồ ể hỗ trợ cho các thành
phần trong nền kinh tế bị ¿nh hưáng của dịch Covid-19: Anh công bố gói cứu trợ kinh tế khổng
lồ trị giá 330 tỷ b¿ng Anh, tương ương 15% GDP, cắt gi¿m khẩn cÁp lãi suÁt từ 0.75% xuống
mức thÁp nhÁt trong lịch sử là 0,25%. Tại châu Á, Singapore có kế hoạch gi¿m thuế thu nhập
doanh nghiáp. Trong khi ó, Hàn Quốc cung tiền mặt cho các công ty nhỏ ang vật lộn tr¿ lương.
(Trần Thị Vân Anh, 2020)
So sánh khu vực, áp dụng chính sách : Lãi suÁt vay hợp lý, tập trung nguồn lực gi¿m
lãi suÁt huy ộng và lãi suÁt cho vay thì VIàT NAM là một trong những nước có mức gi¿m lãi
suÁt iều hành mạnh nhÁt (Philip -2%, Thái Lan -0,75%, Malaysia -1,25%, Indonesia 1,25%,
Àn Độ -1,15%, TQ -0,3%) . (Nhóm Chuyên gia Vián Đào tạo & Nghiên cứu BIDV, 2020)
Theo ánh giá của WB thì Chính phủ Viát Nam ã chủ ộng kiểm soát mọi tình hình nên
nền kinh tế Viát Nam vẫn ứng vững trước cú sốc bên ngoài. WB nhận ịnh, với dư ịa chính sách
trong tay, Viát Nam ang á vị thế vững vàng ể vượt qua khủng ho¿ng về y tế và kinh tế ang dißn
ra. Viát Nam cũng ang vị thế vững chắc áng lợi từ các hiáp ịnh thương mại tự do với
mức tăng trưáng dự báo sẽ lên ến 7,5% trong năm 2021 và quanh mức 6,5%m 2022 nhß sức
cầu bên ngoài ược c¿i thián, ngành dịch vụ ược củng cố và s¿n xuÁt nông nghiáp dần ược khôi
phục (WB, 2020). (Nhóm Chuyên gia Vián Đào tạo &
Nghiên cứu BIDV, 2020)
3. Đánh giá
3.1. Hißu quÁ
Điều hành CSTT hiáu qu¿, góp phần ổn ịnh kinh tế vĩ mô: Nhìn lại giai oạn 20162020,
NHNN ã iều hành CSTT hiáu qu¿ nhß sự kiên ịnh, chủ ộng, thận trọng và linh hoạt, góp phần
kiểm soát lạm phát mức dưới 4% theo úng mục tiêu của Quốc hội, góp phần ổn ịnh kinh tế
mô, tăng trưáng kinh tế, làm ổn ịnh thị trưßng tiền tá, ngoại hối. (Chari V & Kehoe P, 1999)
NHNN ã iều hành n dụng theo phương châm má rộng kết hợp với an toàn, hiáu qu¿,
phù hợp chủ trương từng bước gi¿m tỷ vốn ầu tín dụng ngân hàng, ổi mới hình
nâng cao chÁt lượng tăng trưáng kinh tế. Các gi¿i pháp, chính sách tín dụng của NHNN i úng
hướng, b¿o ¿m an toàn, cung ứng ầy vốn cho nền kinh tế, phù hợp mục tiêu kiểm soát lạm
lOMoARcPSD| 46831624
phát. Cơ cÁu tín dụng chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung chủ yếu các lĩnh vực như s¿n
xuÁt, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên.
Hoạt ộng thanh toán nhiều bước tiến vượt bậc c¿ về chÁt, lượng với nhiều dịch vụ thanh
toán,s¿n phẩm mới, tián ích hián ại dựa trên ứng dụng công nghá thông tin. Công nghá thanh
toán có bước phát triển mang tính chÁt ột phá. Thanh toán không dùng tiền mặt ược ẩy mạnh,
các s¿n phẩm dịch vụ ngân hàng số, hoạt ộng chuyển ổi số phát triển mạnh mẽ. (Phạm Quang
Hà & Hoàng Xuân Quế, 2011)
Công tác cơ cÁu lại há thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xÁu ược thực hián
nghiêm túc, từng bước hiáu qu¿, b¿o ¿m an toàn hoạt ộng của há thống ngân hàng, tăng cưßng
các công tác thanh tra, phòng chống rửa tiền, giám sát nâng cao tính minh bạch trong nền
kinh tế. (Nguyßn Thị Kim Anh, n.d.)
Kiểm soÆt cung tiền ở mức hợp l , m nhất l tăng trưởng t n dụng nhằm kiềm chế lạm phÆt, hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế:
Chính sách tín dụng iều chỉnh phù hợp với dißn biến kinh tế làm góp phần kiềm chế lạm
phát, hỗ trợ tăng trưáng kinh tế.
NHNN có những iều chỉnh rÁt linh hoạt lãi suÁt trong iều hành CSTT khi xuÁt hián một vài
dißn biến mới của tình hình, lãi suÁt bám sát dißn biến chỉ số giá, hỗ trợ thêm doanh nghiáp
trong iều kián kinh tế khi còn nhiều khó khăn và củng cố niềm tin của xã hội ối với VND, mặt
bằng lãi suÁt huy ộng , cho vay ã gi¿m mạnh. (Phạm Quang Hà & Hoàng Xuân Quế, 2011)
Thực hiện cÆc biện phÆp b nh ổn thị trường tiền tệ, t nh trạng la h a, v ng h a ª ược kiểm
soÆt:
NHNN cũng ã rÁt nỗ lực trong công tác qu¿n lý và iều tiết tiền tá thông qua viác iều hành
công cụ CSTT theo cách linh hoạt, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với công tác qu¿n ngoại
hối, từng bước gỡ bỏ các nút thắt của thị trưßng, b¿o ¿m sự ổn ịnh của thị trưßng tiền tá. Sự
chủ ộng, linh hoạt trong công tác iều hành của NHNN trong thßi gian qua truyền dẫn chính
sách vào thực tế một cách hiáu qu¿, cơ b¿n ã thực hián ược mục tiêu ề ra, góp phần ổn ịnh kinh
tế vĩ mô.
Thâm hụt cán cân thương mại ã thu hẹp mạnh, khu vực tài chính nói riêng ã bắt ầu ổn ịnh trá
lại, tỷ giá, lãi suÁt giá vàng dißn biến ổn ịnh, thanh kho¿n của thống ược c¿i thián i
dần vào ổn ịnh. (Nguyßn Thị Thanh Hương & Nguyßn Thị Tuyết Ánh, 2011)
3.2. H¿n ch¿
Lạm phÆt vẫn cao
Mặt bằng lªi suất quÆ cao, c phần chưa ược hợp l :
Huy ộng vốn NHTM khó khăn, thanh kho¿n trong thống ngân hàng thưßng căng
thẳng, nhưng về tốc ộ tăng dư nợ của các NHTM vẫn cao. Có thể gi¿i bái các nguyên nhân
như: dịch vụ ngân hàng ngoài hoạt ộng tín dụng chưa ược má rộng phát triển tốt, thu lãi từ
hoạt ộng tín dụng vẫn nguồn thu chủ yếu của các NHTM, chế chính sách môi trưßng
kinh doanh nói chung lại tạo ộng lực có dư ịa các ngân hàng tăng trưáng tín dụng mạnh
mẽ: huy ộng vốn với lãi suÁt cao; lãi suÁt cho vay không bị khống chế. (Khan Aubhik et al.,
2003)
Thị trường liŒn ng n h ng chưa ược tổ chức v kiểm soÆt tốt
lOMoARcPSD| 46831624
Trong những năm trước ây, khi mà lạm phát xu hướng tăng cao, NHNN vẫn iều hành
CSTT theo hướng tiếp tục giữ nguyên mức lãi suÁt iều hành của NHNN, chỉ tăng tỷ dự trữ
bắt buộc với VND và ngoại tá nhằm hạn chế gia tăng tín dụng, hút tiền từ lưu thông.
(Hồng Anh, 2021)
Kỷ luật thị trường chưa ược nghiŒm minh, hoạt ộng ng n h ng c n thiếu minh bạch
Thị trường chứng khoÆn phụ thuộc nhiều v o d ng vốn t i trợ từ hệ thống ng n h ng v
hiện nay ang suy giảm mạnh
4. K¿t luận
COVID-19 tác ộng lên mọi mặt của ßi sống kinh tế - xã hội, ¿nh hưáng tiêu cực ến tăng
trưáng kinh tế, hoạt ộng thương mại, lao ộng, viác làm thu nhập của ngưßi lao ộng. Đứng
trước sốc này, Viát Nam ã nhanh chóng thực hián gi¿i pháp (các gi¿i pháp mạnh sáng
tạo), trước hết hạn chế sự lây lan của dịch bánh, sau ó phát triển kinh tế (La, 2020;
Vuong, Q.H., 2022). c gi¿i pháp ã chứng tỏ thành công bước ầu khi khống chế ược dịch
bánh, không ể lây lan trong cộng ồng và phát triển hoạt ộng phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy,
viác duy trì các gi¿i pháp chính sách hỗ trợ quá trình phục hồi kinh tế cần thiết nhưng không
thể chủ quan với áp lực lạm phát, òi hỏi công tác phối hợp chính sách ph¿i thật chặt chẽ, nhịp
nhàng về liều lượng, cách thức triển khai, nhÁt là CSTT và CSTK.
TÀI LIÞU THAM KHÀO
Chari V, & Kehoe P. (1999). Chapter 26 Optimal fiscal and monetary policy. Handbook of
Macroeconomics, I(Part C), 1671–1745. https://doi.org/10.1016/S1574-0048(99)100399
Chính, P. M., & Hoàng, V. Q. (2009). Kinh tế Việt Nam: Thăng trầm v ột phÆ. Nxb Chính tr
Quốc gia, Hà Nội.
Cổng Thông tin Đián tử Bộ Tư pháp. (2020). Nghị quyết phiŒn họp Ch nh phủ thường kỳ
thÆng 3 (Nghị Quyết). https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/thong-
tinkhac.aspx?ItemID=3088
Đào Ngọc Dũng. (2020, November 20). Tác ộng của dịch Covid-19 ến kinh tế Viát Nam và
vai trò của chính sách tiền tá. Tạp Ch T i Ch nh. https://tapchitaichinh.vn/nganhang/tac-
dong-cua-dich-covid19-den-kinh-te-viet-nam-va-vai-tro-cua-chinh-sach-tiente-
329764.html
Gertler M, & Karadi P. (2011). A model of unconventional monetary policy. Journal of
Monetary Economics, 58(1), 17–34. https://doi.org/10.1016/J.JMONECO.2010.10.004
Hồng Anh. (2021, January 6). Chủ ộng, linh hoạt, thận trọng trong iều hành chính sách tiền tá
- Báo Nhân Dân. BÆo Nh n D n . https://nhandan.vn/tin-tuc-kinh-te/-chu-dong-linhhoat-
than-trong-trong-dieu-hanh-chinh-sach-tien-te-630767
Khan Aubhik, King Robert G., & Wolman Alexander L. (2003). Optimal Monetary Policy.
The Review of Economic Studies, 70(4), 825–860.
https://doi.org/10.1111/1467937X.00269
La, V. P. et al. (2020). Policy response, social media and science journalism for the
sustainability of the public health system amid the COVID-19 outbreak: The vietnam
lessons. Sustainability (Switzerland), 12(7). https://doi.org/10.3390/su12072931
lOMoARcPSD| 46831624
Nguyßn Quang ThuÁn. (2020, September 23). c ộng của ại dịch COVID-19 và một số gi¿i
pháp chính sách cho Viát Nam trong giai oạn tới. Tạp Ch Cộng Sản.
https://www.tapchicongsan.org.vn/kinh-te/-/2018/819611/tac-dong-cua-dai-dich-covid-
19 va-mot-so-giai-phap-chinh-sach-cho-viet-nam-trong-giai-doan-toi.aspx
Nguyßn Thị Kim Anh. (n.d.). Ch nh sÆch tiền tệ: Hiệu quả của t nh linh hoạt v ồng bộ.
Nguyßn Thị Thanh Hương, & Nguyßn Thị Tuyết Ánh. (2011). Một số tồn tại của thị trường
tiền tệ, ng n h ng hiện nay những kiến nghị ch nh sÆch.
Nhóm Chuyên gia Vián Đào tạo & Nghiên cứu BIDV. (2020). CÆc nước ang døng ch nh sÆch
tiền tệ v t i khoÆ như thế n o ể vượt kh khăn do Covid-19?
https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/cac-nuoc-dang-dung-chinh-sach-tien-te-va-
taikhoa-nhu-the-nao-de-vuot-kho-khan-do-covid19-327773.html
Phạm Quang Hà, & Hoàng Xuân Quế. (2011). Ho n thiện cÆc c ng cụ ch nh sÆch tiền tệ của
Ng n h ng Nh nước Việt Nam. Đại học Kinh tế Quốc dân.
Taylor J. (2007). Housing and Monetary Policy (No. 13682; Working Paper Series).
https://doi.org/10.3386/W13682
Trần Quốc Vượng. (2020). Kết luận 77-KL/TW 2020 chủ trương khắc phục tÆc ộng của ại
dịch Covid 19 phục hồi nền kinh tế (No. 77-KL/TW; Kết Luận).
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Ket-luan-77-KL-TW-2020-chutruong-
khac-phuc-tac-dong-cua-dai-dich-Covid-19-phuc-hoi-nen-kinh-te-446014.aspx
Trần Thị Vân Anh. (2020, September 24). Chính sách tiền tài khóa tại một số quốc gia
trong thßi kỳ dịch Covid-19. Tạp Ch Thị Trường T i Ch nh Tiền Tệ.
https://thitruongtaichinhtiente.vn/chinh-sach-tien-te-va-tai-khoa-tai-mot-so-quoc-
giatrong-thoi-ky-dich-covid-19-28994.html
Vuong, Q. H., et al. (2022). Covid-19 vaccines production and societal immunization under
the serendipity-mindsponge-3D knowledge management theory and conceptual
framework. Humanities & Social Sciences Communications, 9, 22.
https://www.nature.com/articles/s41599-022-01034-6
| 1/10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46831624
CHÍNH SÁCH TIÀN TÞ NHẰM ĐỐI PHÓ DÞCH COVID-19
Nguyßn Thu Th¿o, Nguyßn Đức Thanh, Nguyßn Thị Phương Th¿o,
Ngô Mỹ Tâm, Lưu Thị Trúc Quyên January 31, 2022
Đại học Quốc gia Hà Nội
Hà Nội, ngày 31 tháng 1 năm 2022
Preprint DOI:10.31219/osf.io/e56aw
1. Ành hưởng của dßch COVID-19
Cho ến nay, dịch bánh COVID-19 vẫn ang dißn biến phức tạp và có những tác ộng tiêu
cực ến các nền kinh tế lớn (Mỹ, Trung Quốc, Nhật B¿n, Liên minh châu Âu…). à Viát Nam,
dịch bánh COVID-19 ã tác ộng nền kinh tế và khiến tăng trưáng kinh tế của nước ta rơi xuống
mức thÁp nhÁt trong vòng 10 năm trá lại ây. (La, 2020; Nguyßn Quang ThuÁn, 2020)
1.1. Với kinh t¿ th¿ giới
Đại dịch COVID-19 ã và ang tác ộng lên chuỗi giá trị toàn cầu thông qua các trung tâm
của chuỗi: Các bián pháp giãn cách xã hội khiến nhiều hoạt ộng s¿n xuÁt tạm dừng, chuỗi cung
ứng ứt oạn. Dịch bánh làm ¿nh hưáng nặng nề ến hoạt ộng ầu tư, sàn thương mại toàn cầu và
dẫn ến suy gi¿m tăng trưáng nền kinh tế của các quốc gia.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu thu hẹp mạnh. Theo dự báo của UNCTAD
(Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển), dòng FDI sẽ gi¿m thêm từ 5% - 10%
vào năm 2021 và bắt ầu phục hồi vào năm 2022. Tuy nhiên trong tình hình dịch bánh căng
thẳng, kh¿ năng dòng vốn FDI phục hồi là bÁt kh¿ thi và khá mịt mß. (Gertler M & Karadi P, 2011)
Thương mại toàn cầu - vốn gắn kết chặt chẽ với FDI toàn cầu - cũng ang chịu tác ộng
tiêu cực trong thßi buổi dịch bánh: Vì một số trung tâm lớn cung ứng ầu vào có vai trò quan
trọng trong chuỗi giá trị và mạng s¿n xuÁt toàn cầu, cho nên khó khăn mà COVID-19 em lại
cho các trung tâm s¿n xuÁt sẽ ¿nh hưáng nặng nề ến thương mại toàn cầu. Trong hoàn c¿nh ó,
vài quốc gia chuyển sang tự cung tự cấp như một gi¿i pháp ph¿n ứng trước ại dịch nhưng lại
không biết rằng tình trạng ó sẽ làm cho thương mại toàn cầu tồi tá hơn.
COVID-19 làm suy gi¿m tăng trưáng s¿n lượng toàn cầu: Đặc biát, tình hình tăng trưáng
kinh tế thế giới tại một số quốc gia, vùng lãnh thổ - là bạn hàng thương mại của Viát Nam, sẽ
tác ộng trực tiếp ến thương mại và ầu tư của nền kinh tế nước ta. lOMoAR cPSD| 46831624
H nh 1. BÆo cÆo GDP của năm 2020 theo Schroders. Nguồn: Schroders
Three graphics to help you picture what 2022 may bring - Luxembourg Professional - Schroders
COVID-19 gây ¿nh hưáng nặng nề ến viác làm toàn cầu. Theo Tổ chức Thương mại
Thế giới (ILO), tổng số giß làm viác toàn cầu gi¿m 14% trong quý II năm 2020. Số giß ó
tương ương 400 triáu lao ộng toàn thßi gian. Các nguyên nhân gây ra như s¿n xuÁt i xuống,
các bián pháp giãn cách xã hội ể chống SARS-CoV-2…
Đại dịch COVID-19 là một cú sốc y tế mạnh mẽ, tác ộng tiêu cực nền kinh tế thế giới. Tăng
trưáng toàn cầu á mức âm; thương mại toàn cầu suy gi¿m; ngưßi lao ộng mÁt viác làm, tỷ lá thÁt nghiáp tăng cao.
1.2. Với kinh t¿ Vißt Nam:
Đối với yếu tố cầu: Tổng cầu suy gi¿m mạnh trong c¿ ầu tư, tiêu dùng nội ịa và nhu cầu
hàng hóa của thế giới. Đặc biát là, cầu nội ịa và quốc tế ều bị kìm hãm bái các bián pháp óng
cửa quốc gia, giãn cách xã hội.
Viác thực hián bián pháp giãn cách xã hội cần thiết, bắt buộc theo Chỉ thị số 16/CTTTg,
ngày 31-3-2020, của Thủ tướng Chính phủ, Về thực hiện cÆc biện phÆp cấp bÆch ph ng,
chống dịch COVID-19
làm tiêu dùng trong nước sụt gi¿m mạnh. (Cổng Thông tin Đián tử Bộ
Tư pháp, 2020) Trong khi ó, các nền kinh tế lớn (Mỹ, Trung Quốc, EU, Nhật B¿n, Hàn Quốc)
cũng thực hián giãn cách xã hội làm cho tăng trưáng kinh tế suy gi¿m. Tình trạng này dẫn ến
sự sụt gi¿m về cầu nhập khẩu của các nước, ặc biát có hàng hóa nhập khẩu từ Viát Nam. Các
hoạt ộng dịch vụ khác như vận t¿i, nhÁt là vận t¿i hàng không, dịch vụ lưu trú, ăn uống... cũng
bị ¿nh hưáng nặng nề. (Đào Ngọc Dũng, 2020) lOMoAR cPSD| 46831624
H nh 2. Biểu ồ dự oÆn mức tăng trưởng GDP thực tế ở Việt Nam từ 2016 ến 2026. Nguồn: IMF
Vietnam - gross domestic product (GDP) growth rate 2026 | Statista
Đối với cầu ầu tư: Nhu cầu ầu tư của 2 khu vực: khu vực ngoài nhà nước và khu vực
FDI sụt gi¿m so với năm trước. Vốn ầu tư khu vực FDI gi¿m mạnh nhÁt.
Đối với nhu cầu bên ngoài (xuÁt khẩu): Kim ngạch xuÁt khẩu của một số mặt hàng tiêu biểu
như ián thoại, máy tính, h¿i s¿n,...có sự biến ộng. lOMoAR cPSD| 46831624
H nh 3. GiÆ trị xuất khẩu của mười loại h ng h a lớn nhất Việt Nam. Nguồn: Vietnam Customs
FDI Data Shows Vietnam s Steady Economic Growth (vietnam-briefing.com)
Nhìn chung, do ¿nh hưáng ại dịch COVID-19, cầu của nền kinh tế (tiêu dùng, ầu tư,
xuÁt khẩu) bị sụt gi¿m, từ ó làm suy gi¿m hoạt ộng s¿n xuÁt và tăng trưáng của nền kinh tế.
Các bián pháp của Chính phủ ang triển khai hián nay chủ yếu hướng tới kích thích tổng cầu và phục hồi s¿n xuÁt.
Đối với yếu tố cung: Đại dịch COVID-19 làm ứt gãy chuỗi cung ứng ầu vào và lao ộng:
Khi nguồn cung lao ộng bị thiếu, nhiều doanh nghiáp, nhÁt là các doanh nghiáp có chuyên gia
ngưßi nước ngoài và ngưßi lao ộng nước ngoài ph¿i tuyên bố tạm dừng s¿n xuÁt. Chi phí sử
dụng lao ộng cũng cao hơn khi các doanh nghiáp ph¿i ầu tư thêm khẩu trang, nước sát khuẩn,
thực hián các bián pháp an toàn trong lao ộng ể tránh lây nhißm Covid-19.
Hián nay, hầu hết DN hoạt ộng dựa vào các kho¿n vay mà ược ¿m b¿o ph¿i tr¿ bằng
doanh thu trong tương lai tới: Khi nền kinh tế ình trá, nhiều DN ph¿i ngừng hoạt ộng, nhưng
cũng có những DN có các kho¿n vay cần ph¿i tr¿ nợ và lãi vay, dẫn ến làn sóng vỡ nợ, phá s¿n
các DN và tạo thành th¿m họa khủng khiếp cho thị trưßng tài chính và há thống các tổ chức tín
dụng. Có thể nói, các CSTT truyền thống sẽ không còn có tác dụng. Viác gi¿m lãi suÁt, tăng
thanh kho¿n cũng không giúp cho doanh nghiáp vay mượn nhiều hơn, vì doanh nghiáp hầu như
không có nhu cầu vay mượn trong thßi kỳ này. Đồng thßi, nhiều doanh nghiáp không có doanh
thu vì không có nguồn cung, dẫn ến không thể tr¿ nợ. Khi ó, các doanh nghiáp sẽ tiếp cận nguồn
vốn tín dụng khó khăn hơn.
à góc ộ xã hội, COVID-19 tác ộng làm tăng tỷ lá nghèo và cận nghèo về thu nhập và
làm sụt gi¿m thu nhập tạm thßi của hộ gia ình và ngưßi lao ộng. Quan trọng hơn, những hộ gia
ình thuộc nhóm dân tộc thiểu số, hộ gia ình có lao ộng phi chính thức và gia ình những ngưßi
nhập cư chịu tác ộng từ dịch bánh lớn hơn. Theo kết qu¿ kh¿o sát của Chương trình Phát triển
Liên Hợp Quốc (UNDP) và UN WOMEN (2020): Trong thÆng 4/2020, trung b nh tỷ lệ hộ lOMoAR cPSD| 46831624
nghŁo l 50,7%. Tỷ lệ hộ cận nghŁo l 6,5% v o thÆng 4/2020 . Theo kết qu¿ iều tra của UNDP
và UN WOMEN (2020): Thu nhập trung b nh của cÆc hộ gia nh d n tộc thiểu số trong thÆng
5/2020 chỉ tương ứng 35,7% so với mức thÆng 12/2019. Trong thÆng 5/2020, thu nhập trung
b nh của hộ di cư ược ước t nh chỉ tương ương 43,2% so với mức của thÆng 12/2019. Con số
n y l 52,5% ối với nh m hộ gia nh kh ng di cư
.
2. Chính sách tiÁn tß Vißt Nam
2.1. Tính cấp thi¿t
Ngay khi dịch bánh bùng phát, c¿ há thống chính trị ã vào cuộc quyết liát, cùng với sự
ồng lòng, oàn kết của toàn dân, toàn quân trong công tác phòng, chống dịch. Chính phủ ã ban
hành hàng loạt chính sách, trong ó CSTT ã khẳng ịnh ược vai trò lưu thông d ng mÆu trong
nền kinh tế, hỗ trợ DN vượt qua khó khăn, ổn ịnh s¿n xuÁt. (Trần Quốc Vượng, 2020) Mục
tiêu ưu tiên hàng ầu của CSTT trong bối c¿nh Covid: Duy trì hoạt ộng của doanh nghiáp, hạn
chế tối a tình trạng phá s¿n; Duy trì viác làm cho ngưßi lao ộng, hạn chế tình trạng thÁt nghiáp,
mÁt thu nhập; Đ¿m b¿o há thống ngân hàng - huyết mạch của nền kinh tế - duy trì ược trạng
thái ổn ịnh, vận hành tốt, ủ năng lực vực dậy nền kinh tế sau dịch bánh. (Trần Quốc Vượng, 2020)
Trong bối c¿nh này, CSTT có thể hỗ trợ khu vực s¿n xuÁt, kinh doanh thông qua viác NHNN
hỗ trợ các NHTM cơ cÁu lại các kho¿n nợ hián hành cho các khách hàng (gi¿m lãi suÁt ối với
các kho¿n nợ hián hành, ¿o nợ..); mißn gi¿m lãi trong thßi kỳ doanh nghiáp không có doanh thu. (Hồng Anh, 2021)
2.2.Chính sách tiÁn tß Vißt Nam 2020-2021: * 2020- 2021
Thứ 1. Điều h nh ồng bộ, linh hoạt cÆc c ng cụ CSTT phối hợp chặt chẽ cÆc CSKTVM
khÆc gi¿m thiểu áp lực gia tăng lạm phát hỗ trợ tăng trưáng KT. Lạm phát ổn ịnh duy trì niềm
tin của cộng ồng ầu tư ối với MT kinh doanh VN, thu hút FDI. (Taylor J, 2007)
Thứ 2. LiŒn tục iều chỉnh giảm ồng bộ cÆc mức lªi suất với quy m lớn ể hỗ trợ nền KT
ồng thời chỉ ạo TCTD chủ ộng c n ối khả năng t i ch nh qua Æp dụng lªi suất cho vay hợp l ,
triệt ể tiết giảm chi ph hoạt ộng.

Việt Nam là 1 trong các quốc gia có mức gi¿m lãi suÁt iều hành mạnh nhÁt (so với các nước
trong khu vực). (Taylor J, 2007)
Thứ 3. Chi nhÆnh ng n h ng nước ngo i cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn ph , giảm lªi,
ph , giữ nguyŒn nh m nợ bŒn cạnh tổ chức cÆc hội nghị kết nối Ng n h ng - DN trŒn to n quốc.
22/11/2021, há thống TCTD ã ạt ược: Cơ cÁu lại thßi hạn tr¿ nợ cho 266,191 khách với dư nợ
366,309 tỷ ồng. Mißn, hạ lãi suÁt cho 625,064 khách với dư nợ 1,061,522 tỷ ồng. Cho vay mới
lãi suÁt ưu ãi với doanh số lũy kế từ 23/01/2020-22/02/2021 ạt 2,655,887 tỷ cho 426,134 khách.
Ngân hàng chính sách xã hội gia hạn nợ cho 169,770 khách- dư nợ 4,230 tỷ và cho vay mới
2,258,413 khách -81,000 tỷ. (Hồng Anh, 2021)
Thứ 4. TCTD tập trung mọi nguồn lực, cải thiện quy tr nh, thủ tục cho vay; chủ ộng
thường xuyŒn r soÆt ể iều chỉnh chỉ tiŒu tăng trưởng t n dụng cho cÆc TCTD c khả năng
mở rộng t n dụng an to n, l nh mạnh.

Tăng trưáng tín dụng ¿m b¿o phù hợp với chỉ tiêu ịnh hướng, kh¿ năng hÁp thụ vốn, i ôi với
chÁt lượng tín dụng. (Hồng Anh, 2021) lOMoAR cPSD| 46831624
Thứ 5. Điều h nh v c ng bố tỷ giÆ trung t m linh hoạt mỗi ng y, phø hợp với thị trường
trong, ngo i nước, c n ối kinh tế vĩ m , tiền tệ v mục tiŒu CSTT, kết hợp với cÆc giải phÆp iều
tiết thanh khoản hợp l , chủ ộng truyền th ng, can thiệp mua/bÆn ngoại tệ với TCTD.

Ngày 11/3/2021, tỷ giá trung tâm á mức 23.204 VND/USD, tăng 0,32% so với mức cuối năm
2020. Tỷ giá bình quân liên ngân hàng á mức 23.051 VND/USD, gi¿m -0,17% so với cuối năm 2020. (Hồng Anh, 2021)
Thứ 6. CSTT phối hợp với CSTK v cÆc ch nh sÆch khÆc.
NHNN trao ổi thông tin, phối hợp chặt chẽ với bộ, ngành trong công tác iều hành CSTT, giá
hàng hóa dịch vụ, dự báo lạm phát, phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính giúp ổn ịnh thanh kho¿n
há thống, kiểm soát tiền tá và tạo iều kián ể gi¿m lãi suÁt trái phiếu chính phủ 2 tháng ầu năm
2021, mặt bằng lãi suÁt trái phiếu chính phủ tiếp tục xu hướng gi¿m kho¿ng
0,1 - 0,19%/năm á các kỳ hạn. (Hồng Anh, 2021)
Kết qu¿ góp phần thực hián thắng lợi mục tiŒu kØp , óng góp lớn vào thành tựu chung
về các chỉ số phát triển kinh tế - xã hội của c¿ nước mà Đ¿ng và Quốc hội ề ra. * 2021- nay:
Thứ 1. Đảm bảo thanh khoản hệ thống.
Quý I/2021, CSTT phối hợp với CSTK thanh kho¿n thông suốt cho há thống, ổn ịnh thị trưßng
tiền tá và tạo iều kián gi¿m chi phí ầu vào cho tổ chức tín dụng (TCTD), giúp gi¿m áp lực lên
lãi suÁt huy ộng và cho vay. (Nhóm Chuyên gia Vián Đào tạo & Nghiên cứu BIDV, 2020)
Thứ 2. Điều h nh lªi suất.
Đầu năm ến nay, NHNN giữ nguyên mức lãi suÁt iều hành, tạo iều kián cho TCTD tiếp cận
nguồn vốn từ NHNN với chi phí thÁp, nên có iều kián gi¿m lãi suÁt cho vay. Mặt bằng lãi
suÁt huy ộng và cho vay tháng 02/2021 gi¿m nhẹ (Nhóm Chuyên gia Vián Đào tạo & Nghiên cứu BIDV, 2020)
Thứ 3. Điều h nh t n dụng.
Trên cơ sá mục tiêu tăng trưáng kinh tế năm 2021 và lạm phát ược Quốc hội và Chính phủ ặt
ra từ ầu năm, NHNN ã xây dựng chỉ tiêu ịnh hướng tín dụng c¿ năm 2021 ạt kho¿ng 12% và
sẽ ược iều chỉnh phù hợp với dißn biến, tình hình thực tế, có thể lên ến 14-15%. 16/4/2021, t n
dụng nền kinh tế tăng 3,34% so với cuối năm 2020. 05/4/2021
(Nhóm Chuyên gia Vián Đào
tạo & Nghiên cứu BIDV, 2020)
Thứ 4. Thanh toÆn iện tử tiếp tục ược chœ trọng ầu tư, mở rộng.
3/2021 ª c trŒn 79 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toÆn triển khai thanh toÆn qua Internet v
44 tổ chức thanh toÆn qua iện thoại di ộng. (Nhóm Chuyên gia Vián Đào tạo & Nghiên cứu BIDV, 2020)
Thứ 5. Tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất l cÆc lĩnh vực ưu tiŒn.
3/2021, phÆt triển n ng nghiệp, n ng th n ạt 2.327.762 tỷ ồng. Đy l lĩnh vực c dư nợ lớn nhất
trong 5 lĩnh vực ưu tiŒn. (Nhóm Chuyên gia Vián Đào tạo & Nghiên cứu BIDV, 2020) 2.3. So sánh lOMoAR cPSD| 46831624
* Dự oán nước ngoài
IMF dự báo tổn thÁt tích lũy của kinh tế do dịch sẽ chạm 9.000 tỷ USD vào năm 2021.
Ngân hàng Thế giới (WB) nhận ịnh tăng trưáng á quốc gia ang phát triển Đông Á và Thái Bình
Dương sẽ gi¿m 2,1% và tình huống thÁp hơn gi¿m xuống mức -0,5% vào năm 2020, so với dự
báo 5,8% vào 2019. (Trần Thị Vân Anh, 2020)
* Chính sách tiÁn tß th¿ giới
Để gi¿m bớt những tác ộng tiêu cực của dịch Covid-19 trong giai oạn vừa qua, nhìn
chung tÁt c¿ các quốc gia ều liên tục cắt gi¿m lãi suÁt cũng như tung ra những gói hỗ trợ khổng
lồ nhằm vực dậy nền kinh tế, ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (FED): liên tiếp cắt gi¿m lãi
suÁt cơ b¿n về 0% chỉ trong vòng vài ngày nửa ầu tháng 3/2020 i kèm với những gói bơm tiền
khổng lồ lên ến hàng ngàn tỷ USD. NHTW Hàn Quốc (BoK): ngày 16/3 ã hạ lãi suÁt 0,5 iểm
phần trăm xuống mức thÁp 0,75%.Tiếp ó, ngày 28/5, BoK lại gi¿m thêm 0,25 iểm phần trăm
xuống mức thÁp kỷ lục. (Trần Thị Vân Anh, 2020)
Các NHTW lớn trên thế giới cũng tái khái ộng lại các chương trình nới lỏng ịnh lượng
(QE) với quy mô cao gÁp nhiều lần so với trước ể bơm thẳng tiền vào nền kinh tế: ngày 2/3,
NHTW Nhật B¿n ã hỗ trợ 500 tỷ yên (4,6 tỷ USD) ể ¿m b¿o ủ thanh kho¿n trong há thống. (Trần Thị Vân Anh, 2020)
Hoãn, cắt gi¿m thuế, phí và các gói kích thích kinh tế khổng lồ ể hỗ trợ cho các thành
phần trong nền kinh tế bị ¿nh hưáng của dịch Covid-19: Anh công bố gói cứu trợ kinh tế khổng
lồ trị giá 330 tỷ b¿ng Anh, tương ương 15% GDP, cắt gi¿m khẩn cÁp lãi suÁt từ 0.75% xuống
mức thÁp nhÁt trong lịch sử là 0,25%. Tại châu Á, Singapore có kế hoạch gi¿m thuế thu nhập
doanh nghiáp. Trong khi ó, Hàn Quốc cung tiền mặt cho các công ty nhỏ ang vật lộn tr¿ lương. (Trần Thị Vân Anh, 2020)
So sánh khu vực, áp dụng chính sách : Lãi suÁt vay hợp lý, tập trung nguồn lực gi¿m
lãi suÁt huy ộng và lãi suÁt cho vay thì VIàT NAM là một trong những nước có mức gi¿m lãi
suÁt iều hành mạnh nhÁt (Philip -2%, Thái Lan -0,75%, Malaysia -1,25%, Indonesia 1,25%,
Àn Độ -1,15%, TQ -0,3%) . (Nhóm Chuyên gia Vián Đào tạo & Nghiên cứu BIDV, 2020)
Theo ánh giá của WB thì Chính phủ Viát Nam ã chủ ộng kiểm soát mọi tình hình nên
nền kinh tế Viát Nam vẫn ứng vững trước cú sốc bên ngoài. WB nhận ịnh, với dư ịa chính sách
trong tay, Viát Nam ang á vị thế vững vàng ể vượt qua khủng ho¿ng về y tế và kinh tế ang dißn
ra. Viát Nam cũng ang có vị thế vững chắc ể hưáng lợi từ các hiáp ịnh thương mại tự do với
mức tăng trưáng dự báo sẽ lên ến 7,5% trong năm 2021 và quanh mức 6,5% năm 2022 nhß sức
cầu bên ngoài ược c¿i thián, ngành dịch vụ ược củng cố và s¿n xuÁt nông nghiáp dần ược khôi
phục (WB, 2020). (Nhóm Chuyên gia Vián Đào tạo & Nghiên cứu BIDV, 2020) 3. Đánh giá 3.1. Hißu quÁ
Điều hành CSTT hiáu qu¿, góp phần ổn ịnh kinh tế vĩ mô: Nhìn lại giai oạn 20162020,
NHNN ã iều hành CSTT hiáu qu¿ nhß sự kiên ịnh, chủ ộng, thận trọng và linh hoạt, góp phần
kiểm soát lạm phát mức dưới 4% theo úng mục tiêu của Quốc hội, góp phần ổn ịnh kinh tế vĩ
mô, tăng trưáng kinh tế, làm ổn ịnh thị trưßng tiền tá, ngoại hối. (Chari V & Kehoe P, 1999)
NHNN ã iều hành tín dụng theo phương châm má rộng kết hợp với an toàn, hiáu qu¿,
phù hợp chủ trương từng bước gi¿m tỷ lá vốn ầu tư tín dụng ngân hàng, ổi mới mô hình và
nâng cao chÁt lượng tăng trưáng kinh tế. Các gi¿i pháp, chính sách tín dụng của NHNN i úng
hướng, b¿o ¿m an toàn, cung ứng ầy ủ vốn cho nền kinh tế, phù hợp mục tiêu kiểm soát lạm lOMoAR cPSD| 46831624
phát. Cơ cÁu tín dụng chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung chủ yếu các lĩnh vực như s¿n
xuÁt, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên.
Hoạt ộng thanh toán có nhiều bước tiến vượt bậc c¿ về chÁt, lượng với nhiều dịch vụ thanh
toán,s¿n phẩm mới, tián ích và hián ại dựa trên ứng dụng công nghá thông tin. Công nghá thanh
toán có bước phát triển mang tính chÁt ột phá. Thanh toán không dùng tiền mặt ược ẩy mạnh,
các s¿n phẩm dịch vụ ngân hàng số, hoạt ộng chuyển ổi số phát triển mạnh mẽ. (Phạm Quang
Hà & Hoàng Xuân Quế, 2011)
Công tác cơ cÁu lại há thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xÁu ược thực hián
nghiêm túc, từng bước hiáu qu¿, b¿o ¿m an toàn hoạt ộng của há thống ngân hàng, tăng cưßng
các công tác thanh tra, phòng chống rửa tiền, giám sát ể nâng cao tính minh bạch trong nền
kinh tế. (Nguyßn Thị Kim Anh, n.d.)
Kiểm soÆt cung tiền ở mức hợp l , m nhất l tăng trưởng t n dụng nhằm kiềm chế lạm phÆt, hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế:
Chính sách tín dụng iều chỉnh phù hợp với dißn biến kinh tế làm góp phần kiềm chế lạm
phát, hỗ trợ tăng trưáng kinh tế.
NHNN có những iều chỉnh rÁt linh hoạt lãi suÁt trong iều hành CSTT khi xuÁt hián một vài
dißn biến mới của tình hình, lãi suÁt bám sát dißn biến chỉ số giá, hỗ trợ thêm doanh nghiáp
trong iều kián kinh tế khi còn nhiều khó khăn và củng cố niềm tin của xã hội ối với VND, mặt
bằng lãi suÁt huy ộng , cho vay ã gi¿m mạnh. (Phạm Quang Hà & Hoàng Xuân Quế, 2011)
Thực hiện cÆc biện phÆp b nh ổn thị trường tiền tệ, t nh trạng la h a, v ng h a ª ược kiểm soÆt:
NHNN cũng ã rÁt nỗ lực trong công tác qu¿n lý và iều tiết tiền tá thông qua viác iều hành
công cụ CSTT theo cách linh hoạt, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với công tác qu¿n lý ngoại
hối, từng bước gỡ bỏ các nút thắt của thị trưßng, b¿o ¿m sự ổn ịnh của thị trưßng tiền tá. Sự
chủ ộng, linh hoạt trong công tác iều hành của NHNN trong thßi gian qua truyền dẫn chính
sách vào thực tế một cách hiáu qu¿, cơ b¿n ã thực hián ược mục tiêu ề ra, góp phần ổn ịnh kinh tế vĩ mô.
Thâm hụt cán cân thương mại ã thu hẹp mạnh, khu vực tài chính nói riêng ã bắt ầu ổn ịnh trá
lại, tỷ giá, lãi suÁt và giá vàng dißn biến ổn ịnh, thanh kho¿n của há thống ược c¿i thián và i
dần vào ổn ịnh. (Nguyßn Thị Thanh Hương & Nguyßn Thị Tuyết Ánh, 2011) 3.2. H¿n ch¿
Lạm phÆt vẫn cao
Mặt bằng lªi suất quÆ cao, c phần chưa ược hợp l :
Huy ộng vốn NHTM khó khăn, thanh kho¿n trong há thống ngân hàng thưßng căng
thẳng, nhưng về tốc ộ tăng dư nợ của các NHTM vẫn cao. Có thể lý gi¿i bái các nguyên nhân
như: dịch vụ ngân hàng ngoài hoạt ộng tín dụng chưa ược má rộng và phát triển tốt, thu lãi từ
hoạt ộng tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu của các NHTM, cơ chế chính sách và môi trưßng
kinh doanh nói chung lại tạo ộng lực và có dư ịa ể các ngân hàng tăng trưáng tín dụng mạnh
mẽ: huy ộng vốn với lãi suÁt cao; lãi suÁt cho vay không bị khống chế. (Khan Aubhik et al., 2003)
Thị trường liŒn ng n h ng chưa ược tổ chức v kiểm soÆt tốt lOMoAR cPSD| 46831624
Trong những năm trước ây, khi mà lạm phát có xu hướng tăng cao, NHNN vẫn iều hành
CSTT theo hướng tiếp tục giữ nguyên mức lãi suÁt iều hành của NHNN, chỉ tăng tỷ lá dự trữ
bắt buộc với VND và ngoại tá nhằm hạn chế gia tăng tín dụng, hút tiền từ lưu thông. (Hồng Anh, 2021)
Kỷ luật thị trường chưa ược nghiŒm minh, hoạt ộng ng n h ng c n thiếu minh bạch
Thị trường chứng khoÆn phụ thuộc nhiều v o d ng vốn t i trợ từ hệ thống ng n h ng v
hiện nay ang suy giảm mạnh 4. K¿t luận
COVID-19 tác ộng lên mọi mặt của ßi sống kinh tế - xã hội, ¿nh hưáng tiêu cực ến tăng
trưáng kinh tế, hoạt ộng thương mại, lao ộng, viác làm và thu nhập của ngưßi lao ộng. Đứng
trước cú sốc này, Viát Nam ã nhanh chóng thực hián há gi¿i pháp (các gi¿i pháp mạnh sáng
tạo), trước hết là ể hạn chế sự lây lan của dịch bánh, sau ó là ể phát triển kinh tế (La, 2020;
Vuong, Q.H., 2022). Các gi¿i pháp ã chứng tỏ thành công bước ầu khi khống chế ược dịch
bánh, không ể lây lan trong cộng ồng và phát triển hoạt ộng phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy,
viác duy trì các gi¿i pháp chính sách ể hỗ trợ quá trình phục hồi kinh tế là cần thiết nhưng không
thể chủ quan với áp lực lạm phát, òi hỏi công tác phối hợp chính sách ph¿i thật chặt chẽ, nhịp
nhàng về liều lượng, cách thức triển khai, nhÁt là CSTT và CSTK.
TÀI LIÞU THAM KHÀO
Chari V, & Kehoe P. (1999). Chapter 26 Optimal fiscal and monetary policy. Handbook of
Macroeconomics, I(Part C), 1671–1745. https://doi.org/10.1016/S1574-0048(99)100399
Chính, P. M., & Hoàng, V. Q. (2009). Kinh tế Việt Nam: Thăng trầm v ột phÆ. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Cổng Thông tin Đián tử Bộ Tư pháp. (2020). Nghị quyết phiŒn họp Ch nh phủ thường kỳ
thÆng 3 (Nghị Quyết). https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/thong- tinkhac.aspx?ItemID=3088
Đào Ngọc Dũng. (2020, November 20). Tác ộng của dịch Covid-19 ến kinh tế Viát Nam và
vai trò của chính sách tiền tá. Tạp Ch T i Ch nh. https://tapchitaichinh.vn/nganhang/tac-
dong-cua-dich-covid19-den-kinh-te-viet-nam-va-vai-tro-cua-chinh-sach-tiente- 329764.html
Gertler M, & Karadi P. (2011). A model of unconventional monetary policy. Journal of
Monetary Economics, 58(1), 17–34. https://doi.org/10.1016/J.JMONECO.2010.10.004
Hồng Anh. (2021, January 6). Chủ ộng, linh hoạt, thận trọng trong iều hành chính sách tiền tá
- Báo Nhân Dân. BÆo Nh n D n . https://nhandan.vn/tin-tuc-kinh-te/-chu-dong-linhhoat-
than-trong-trong-dieu-hanh-chinh-sach-tien-te-630767
Khan Aubhik, King Robert G., & Wolman Alexander L. (2003). Optimal Monetary Policy.
The Review of Economic Studies, 70(4), 825–860.
https://doi.org/10.1111/1467937X.00269
La, V. P. et al. (2020). Policy response, social media and science journalism for the
sustainability of the public health system amid the COVID-19 outbreak: The vietnam
lessons. Sustainability (Switzerland), 12(7). https://doi.org/10.3390/su12072931 lOMoAR cPSD| 46831624
Nguyßn Quang ThuÁn. (2020, September 23). Tác ộng của ại dịch COVID-19 và một số gi¿i
pháp chính sách cho Viát Nam trong giai oạn tới. Tạp Ch Cộng Sản.
https://www.tapchicongsan.org.vn/kinh-te/-/2018/819611/tac-dong-cua-dai-dich-covid-
19 va-mot-so-giai-phap-chinh-sach-cho-viet-nam-trong-giai-doan-toi.aspx
Nguyßn Thị Kim Anh. (n.d.). Ch nh sÆch tiền tệ: Hiệu quả của t nh linh hoạt v ồng bộ.
Nguyßn Thị Thanh Hương, & Nguyßn Thị Tuyết Ánh. (2011). Một số tồn tại của thị trường
tiền tệ, ng n h ng hiện nay những kiến nghị ch nh sÆch.
Nhóm Chuyên gia Vián Đào tạo & Nghiên cứu BIDV. (2020). CÆc nước ang døng ch nh sÆch
tiền tệ v t i khoÆ như thế n o ể vượt kh khăn do Covid-19?
https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/cac-nuoc-dang-dung-chinh-sach-tien-te-va-
taikhoa-nhu-the-nao-de-vuot-kho-khan-do-covid19-327773.html
Phạm Quang Hà, & Hoàng Xuân Quế. (2011). Ho n thiện cÆc c ng cụ ch nh sÆch tiền tệ của
Ng n h ng Nh nước Việt Nam. Đại học Kinh tế Quốc dân.
Taylor J. (2007). Housing and Monetary Policy (No. 13682; Working Paper Series).
https://doi.org/10.3386/W13682
Trần Quốc Vượng. (2020). Kết luận 77-KL/TW 2020 chủ trương khắc phục tÆc ộng của ại
dịch Covid 19 phục hồi nền kinh tế (No. 77-KL/TW; Kết Luận).
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Ket-luan-77-KL-TW-2020-chutruong-
khac-phuc-tac-dong-cua-dai-dich-Covid-19-phuc-hoi-nen-kinh-te-446014.aspx
Trần Thị Vân Anh. (2020, September 24). Chính sách tiền tá và tài khóa tại một số quốc gia
trong thßi kỳ dịch Covid-19. Tạp Ch Thị Trường T i Ch nh Tiền Tệ.
https://thitruongtaichinhtiente.vn/chinh-sach-tien-te-va-tai-khoa-tai-mot-so-quoc-
giatrong-thoi-ky-dich-covid-19-28994.html
Vuong, Q. H., et al. (2022). Covid-19 vaccines production and societal immunization under
the serendipity-mindsponge-3D knowledge management theory and conceptual
framework. Humanities & Social Sciences Communications, 9, 22.
https://www.nature.com/articles/s41599-022-01034-6