-
Thông tin
-
Quiz
Chủ đề tiểu luận: Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở làn nghề mà em biết môn Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Làng nghề là cả một môi trường kinh tế - xã hội và văn hoá. Nó bảolưu những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền từ đời này sang đời khác, hun đúc các thế hệ nghệ nhân tài hoa và những sản phẩm độc đáo mang bản sắc riêng. Sản phẩm của các làng nghề truyền thống là những sản phẩm văn hoá, có giá trị mỹ thuật cao. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Triết học Mác-Lênin(HUBT) 46 tài liệu
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 1.2 K tài liệu
Chủ đề tiểu luận: Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở làn nghề mà em biết môn Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Làng nghề là cả một môi trường kinh tế - xã hội và văn hoá. Nó bảolưu những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền từ đời này sang đời khác, hun đúc các thế hệ nghệ nhân tài hoa và những sản phẩm độc đáo mang bản sắc riêng. Sản phẩm của các làng nghề truyền thống là những sản phẩm văn hoá, có giá trị mỹ thuật cao. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác-Lênin(HUBT) 46 tài liệu
Trường: Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 1.2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:










Tài liệu khác của Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47028186 lOMoAR cPSD| 47028186 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................................... 2
NỘI DUNG CHÍNH ............................................................................................................................................... 3
I. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT. ............. 4
1. Khái niệm lực lượng sản xuất. ................................................................................................................ 4
2. Khái niệm quan hệ sản xuất. ................................................................................................................... 5
3. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. .............................................. 5
4. Ý nghĩa phương pháp luận. ..................................................................................................................... 6
II. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT Ở
LÀNG NGHỀ DỆT CHIẾU CÓI NGA SƠN. ...................................................................................................... 6
1. Quy trình sản xuất cói. ............................................................................................................................ 6
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở làng nghề dệt chiếu cói
Nga Sơn. ............................................................................................................................. .......................... 7
III. KẾT LUẬN. ....................................................................................................................................... .............. 8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 9 LỜI MỞ ĐẦU 1 lOMoAR cPSD| 47028186
Làng nghề là cả một môi trường kinh tế - xã hội và văn hoá. Nó bảo lưu những tinh
hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền từ ời này sang ời khác, hun úc các thế hệ nghệ nhân
tài hoa và những sản phẩm ộc áo mang bản sắc riêng. Sản phẩm của các làng nghề
truyền thống là những sản phẩm văn hoá, có giá trị mỹ thuật cao.
Thanh Hoá là một tỉnh giao thoa giữa hai miền Bắc và miền Trung của nước ta, nơi
có rất nhiều làng nghề truyền thống lâu ời và nổi tiếng như: Làng nghề chè lam Phù
Quảng, làng nghề dệt thổ cẩm Cẩm lương, làng nghề mây tre an Hoằng Thịnh, ….. .
Nhưng ặc biệt nhất ó là làng nghề dệt chiếu cói ở Nga Sơn.
Theo lời các cụ kể lại, ngày xưa, chiếu cói Nga Sơn cùng với chiếu cói Kim Sơn
(Ninh Bình) là một trong những vật cống tiến triều ình, ược các bậc vua chúa, quý tộc
ưa dùng. Trải qua hơn 150 năm không biết bao nhiêu thăng trầm chiếu cói Nga Sơn ã
trở thành mặt hàng thủ công mỹ nghệ với những hoạ tiết, hoa văn khác nhau. Đó là
nhờ những ôi bàn tay tài hoa, khối óc giàu tính sáng tạo của những người nghệ nhân
những sản phẩm từ và cả sự cố gắng không ngừng nghỉ của người nông dân, với ôi
tay khéo léo của người dệt chiếu, hàng ngàn ôi chiếu khác nhau ã ược dệt nên ể rồi
sau ó bằng nhiều phương thức khác nhau chiếu cói Nga Sơn ã ược ưa ến với người sử dụng.
Qua tất cả những thông trên em quyết ịnh chọn làng nghề dệt chiếu cói Nga Sơn
(Thanh Hoá) ể làm bài tiểu luận cho chủ ề: "Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở làng nghề mà em biết". Vì thời gian hoàn
thành có hạn cũng như vốn hiểu biết còn hạn hẹp, nông cạn và ít ỏi nên bài viết của
em khó có thể tránh khỏi những sai sót và khuyết iểm cần phải sửa ổi và bổ sung. Vì
vậy em rất mong mọi ý kiến óng góp của cô ể em có thể bổ sung sửa chữa và cũng cố
lượng kiến thức của mình. Em xin chân thành cảm ơn. NỘI DUNG CHÍNH
I. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT.
1. Khái niệm lực lượng sản xuất.
2. Khái niên quan hệ sản xuất.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
4. Ý nghĩa phương pháp luận.
II. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN
HỆ SẢN XUẤT LÀNG NGHỀ DỆT CHIẾU CÓI NGA SƠN. lOMoAR cPSD| 47028186
1. Quy trình sán xuất cói.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở làng
nghề dệt chiếu cói Nga Sơn. III. KẾT LUẬN. 3 lOMoAR cPSD| 47028186
I. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ
QUAN HỆ SẢN XUẤT.
1. Khái niệm lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất là phạm trù chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng ể chỉ mối quan hệ
giữa người và giới tự nhiên trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất, phản ánh khả
năng con người chinh phục và thích ứng với tự nhiên bằng các sức mạnh hiện thực của nình.
Trong quá trình sản xuất, con người nắm bắt ược quy luật của tự nhiên vận dụng
một cách sáng tạo quy luật của tự nhiên, biến thế giới tự nhiên từ chỗ hoang sơ, thuần
phác trở thành "Thế giới thứ hai" với sự tham gia của ý thức và bộ óc của con người.
Sản xuất vật chất là một quá trình luôn thay ổi nên lực lương sản xuất là một yếu tố
ộng, luôn ược ổi mới và phát triển không ngừng.
Lực lượng sản xuất là một kết cấu vật chất, là nội dung của phương thức sản xuất bao
gồm các yếu tố cấu thành: ①
Người lao ộng với sức lao ộng gồm thể lực, trí lực và kỹ năng lao ộng của họ ②
Tư liệu sản xuất - những iều kiện cần thiết ể tổ chức sản xuất, bao gồm tư
liệu lao ộng và ối tượng lao ộng. ③
Khoa học kỹ thuật là một bộ phận của lượng sản xuất. Nó là cái cốt lõi, yếu
tố quyết ịnh trình ộ của lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất có tính thừa kề và phát triển, tồn tài một cách khách quan, người
ta không ược tự do lựa chọn lực lượng sản xuất cho mình C.Mác viết: "Thật là thừa
nếu nói thêm vào ó rằng con người không ược tự do trong việc lựa chọn lực lượng
sản xuất của mình, lực lương sản xuất là cơ sở của toàn bộ lịch sử con người, bởi vì
mọi lực lượng sản xuất ều là lực lượng ược tạo ra, ều là sản phẩm của hoạt ộng trước
ó. Như thế lực lượng sản xuất là kết quả của nghị lực thực tiễn của con người …".
Trong các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất thì người lao ộng là yếu tố quyết ịnh
nhất, quan trọng nhất con người lao ộng chế tạo ra tư liệu lao ộng. Ngay cả khoa - kỹ
thuật là yếu tố cốt lõi của lực lượng sản xuất, nhưng tự bản thân nó không thể gây ra
bất kỳ sự tác ông tích cực hay tiêu cực ối với thế giới, mà phải thông qua sự vận dụng
hoạt ộng thực tiễn của con người thì nó mới phát sinh tác dụng.
Công cụ lao ộng là bộ phận quan trọng nhất cua tư liệu lao ộng, nó tác ộng trực tiếp
vào ối tượng lao ộng, nhằm biến ổi, thay ổi ối tượng lao ông theo mục ích của con
người. Trong quá trình lao ộng sản xuất, nhu cầu tăng năng suất lao ộng là một nhu
cầu tất yếu, sự cải tiến công cụ lao ộng là yếu tố ộng ể thoả mãn nhu cầu ó, công cụ
lao ộng là yếu tố ộng, cách mạng, luôn luôn biến ổi phát triển, là cơ sở ể phân niệt sự
khác nhau giữa các thời ại kinh tế. lOMoAR cPSD| 47028186
Trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất thể hiện ở: Trình ộ phát triển của công cụ
lao ộng; trinh ộ tổ chức, phân công lao dộng xã hội; trình ộ ứng dụng khoa học -
công nghệ vào quá trình sản xuất; khinh nghiệm và kỹ năng lao ộng của người lao ộng.
2. Khái niệm quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng ể chỉ quan hệ kinh
tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất và trao ổi của cải vật chất,
là một trong những biểu hiện của quan hệ xã hội, giữ vai trò chủ ạo xuyên suốt trong
các quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội óng vai trò là hình thức xã hội của phương thức sản xuất.
Quan hệ sản xuất ược cấu thành từ các yếu tố:
① Quan hệ sở hữu ối với quan hệ sản xuất.
② Quan hệ quan hệ tổ chức, quản lý quá trình lao ộng sản xuất.
③ Quan hệ phân phối sản phẩm lao ộng.
Quan hệ sản xuất là cái tạo thành cơ sở kinh tế của xã hội, là cơ sở kinh tế của xã hội,
là cơ sở hiện thực của hoạt ộng sản xuất tinh thần của toàn bộ những quan hệ hư
tưởng, chính trị và những thiết chế tương ứng trong xã hội.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất và quan hệ
sản xuất là một trong những nguyên lý cơ bản, cốt lõi của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
là quan hệ cơ bản của toàn xã hội, quyết ịnh sự vận ộng và phát triển của lịch sử xã hội loài người.
Nội dung cốt lõi của quan hệ biện chứng, mang tính quy luật, giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: ①
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai yếu tố cơ bản cấu thành nên
phương thức sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, rang buộc lẫn nhau
trong quá trình sản xuất xã hội. ②
Trong mỗi phương thức sản xuất thì lực lựng sản xuất óng vai trò quyết ịnh.
Tính quyết ịnh lực lượng sản xuất ối với quan hệ sản xuất ược thể hiện ở chỗ, lực
lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất ó, khi lực lượng sản xuất thì cũng tất yếu òi
hỏi quan hệ sản xuất phải có những thay ổi nhất ịnh. 5 lOMoAR cPSD| 47028186 ③
Quan hệ sản xuất luôn có khả năng tác ộng ngược trở lại, ối với việc bảo tồn,
khai thác, sử dụng và phát triển lực lượng sản xuất. Quá trình tác ộng trở lại của quan
hệ sản xuất ối với lực lượng sản xuất có thể diễn ra theo hai khuynh hướng tích cực hoặc tiêu cực. ④
Quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là quan hệ mâu thuẫn
biện chứng, tức là mối quan hệ thống nhất của hai mặt ối lập. Sự vận ộng của mâu
thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là i từ sự thông nhất ến
mâu thuẫn và một khi mâu thuẫn ược giải quyết tái thiết lập sự thống nhất mới.
Sự thay thế, phát triển i lên của lịch sử xã hội loài người từ chế ộ công xã nguyên
thuỷ, qua chế ộ chiếm hữu nô lệ, chế ộ phong kiến, chế ộ tư bản chủ nghĩa và chế ộ
công sản chủ nghĩa tương lai là kết quả của tác ộng của hệ thông các quy luật xã hội,
trong ó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển của lực lượng sản
xuất là quy luật cơ bản nhất.
4. Ý nghĩa phương pháp luận. -
Phát triển lực lượng sản xuất: Công nghiệp hoá, hiện ại hoá xây dựng lực lương
sản xuất tiên tiến. Coi trọng yếu tố con người trong lực lượng sản xuất. -
Phát triển nên kinh tế nhiều thành phần, ảm bảo sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn
có của lực lượng sản xuất ở nước ta. -
Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hôi chủ nghĩa. Phát huy vai trò chủ
ạo của thành phần kinh tế nhà nước. Nâng cao sự quản lý của nhà nước với các thành
phần kinh tế phát triển theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
II. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ
QUAN HỆ SẢN XUẤT Ở LÀNG NGHỀ DỆT CHIẾU CÓI NGA SƠN.
1. Quy trình sản xuất cói. ①
Công oạn chọn giống: Người dân chọn lựa các cây cói ngay từ khi mới
bắt ầu chồng. Mống cói ược chọn là những mống từ những giống cói già, trên
các ruộng ược trồng ít nhất ba năm ②
Căn cứ vào ịa hình cụ thể có thể áp dụng phương thức làm ất (cày trộn
trở). Tuỳ vào từng loại ất cụ thể thì người dân Nga Sơn có những phương pháp
khác nhau. Ngoài ra phải phòng trừ sâu bệnh hại cây trong quá trình sing
trưởng của cói. Ngoài ra, còn bón phân theo các thời iểm ể cây cói phát triển lOMoAR cPSD| 47028186
mạnh khoẻ và ạt chất lượng tốt. Bên cạch ó phải cải tạo ất và duy trì chất lượng
cây cói trên những chân ruộng sau nhiều năm canh tác cói. ③
Làm cỏ thường xuyên tránh trường hợp cạch tranh dinh dưỡng từ các loài cỏ dại.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở làng
nghề dệt chiếu cói Nga Sơn.
Những năm gần ây, do người dân ã biết áp dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật
vào trồng cói nên ã tạo ược giống mới có thể chịu mặn, chịu chua, cho năng xuất cao
ảm bảo về ộ dai, ộ bền chất lượng ược ảm bảo. Cũng giống như lúa trồng một năm
hai vụ cói vụ chiêm vào tháng 5 và cói vụ ông vào tháng 10. Nhờ biết vận dụng những
tiến bộ khoa học - kỹ thuật nên trong cả vụ, người nông dân chỉ tốn công bón phân
vào ầu vụ và vài lần làm cỏ, sau 4 - 5 tháng là có thể thu hoạch ược tại các xã Nga
Liên, Nga Thanh, Nga Hải,… Người dân nơi ây ang phấn khởi bề những cánh ồng
cói và nghề sản xuất cói của mình.
Hiện nay cói nguyên liệu và cói thành phẩm không bị ế ẩm như trước nữa. Nếu một
hec-ta ất nông nghiệp nuôi trồng các loại cây, mỗi năm cho thu hoạch 20-25 triệu ồng
mà vẫn khó khăn thì một hec-ta cói lại cho thu nhập gấp 1,5 - 2 lần, thậm chí cói chất
lượng cao thì có thể gấp ôi hoặc gấp ba lần.
Để làm ra cây cói ẹp, người dân phải lao ộng vất vả. Đầu tiên là làm cỏ, người dân
phải nhổ sạch cỏ gà và chủ yếu là những cây sậy, vài khi bón phân ạm cho cây cói mà
có cây sậy thì nó sẽ hấp thụ hết và phát triển rất nhanh. Sau ó tầm tháng 6 ến tháng 9
thì người dân tiên hành thu hoạch lúc ó cây cói ã phát triển ầy ủ.
Sau ó lợi dụng thuỷ chiều lên, người dân thả những òm cói xuống ngánh và dùng dây
thừng kéo về nhà. Để chẻ cói người ta dùng tay hoặc máy chẻ cói ra làm hai mảnh rồi
mới em phơi. Chiếu cói dệt màu trắng thường ược in hoa văn rồi em i hấp cho chín
phẩm màu. Khi dệt hết một chiếu thì thường ược cắt ra ể ghim hai ầu ay ể thửa ể giữ
cho cây cói không bị bung ra trong quá trình sử dụng.
Chiếu cói thành phẩm sau khi ược sản xuất ra sẽ ược người dân mang i tiêu thụ, ban
ầu chiếu cói thành phẩm chỉ phục vụ ở trong nước nhưng với sự phát triển của thị
trường trong nước và ngoài nước những chiếc chiếu cói Việt Nam ã ược xuất khẩu ra
nước ngoài và mang lại lợi ích kinh tế vô cùng lớn. Bên cạnh ó một số công ty nước
ngoài cũng ã ầu tư thị vào thị trường nước ta. Nhờ áp dụng công nghệ - kỹ thuật tiên
tiến ã thay ổi phương thức sản xuất chiếu, thay ổi từ máy móc thô sơ sang các loại
máy công nghiệp hiện ại có dây chuyền sản xuất và dần dần ược tự ộng hoá. III. KẾT LUẬN. 7 lOMoAR cPSD| 47028186
Nói tóm lại người dân ở làng nghề dệt chiếu cói ã áp dụng một cách sáng tạo những
tiến bộ của khoa học - kỹ thuật vào trong quy trình sản xuất ra những chiếc chiếu cói.
Quy trình sản xuất không còn là thủ công mà giờ ây ã có sự tham gia của máy móc ã
góp phần gia tăng năng xuất lao ộng và tăng thêm thu nhập cho người lao ộng. Nhờ
có bàn tay của những người nghệ nhân mà những sản phẩm mang ầy nét ẹp văn hoá
và nghệ thuật ã ược tạo ra, những chiếc chiếu cói ược sản xuất ra không ơn thuần chỉ
là món dồ dùng hằng ngày mà ó còn là tinh hoa nghệ thuật của ất nước Việt Nam,
chiếc chiếu cói ược sản xuất ra còn ược xuất khẩu sang nước ngoài góp phần quảng
bá nét ẹp văn hoá của nước nhà. Làng nghề truyền thống không ơn giản chỉ là nét ẹp
văn hoá mà giờ ây nó ã trở thành một công việc mang lại thu nhập cao cho người lao
ộng. Đó chính là nhờ sự áp dụng linh hoạt các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào phương
thức sản xuất ã khiến cho lực lướng sản xuất và quan hệ sản xuất phát triển. lOMoAR cPSD| 47028186
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO -
Giáo trình triết học Mác-Lênin; chủ biên PGS.TS Trần Ngọc Linh. - Wikipedia.org -
Cổng thông tin iện tử huyện Nga Sơn; tên bài viết: Chiếu Nga Sơn tinh
hoa dân tộc Việt; tác giả: Ngô Mai Nga; ngày ăng 02/04/2015. 9