



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58448089
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÀI THẢO LUẬN
MÔN: QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG Đề tài
Chuỗi cung ứng và hoạt động mua và quản trị nguồn cung của
Honda Việt Nam Giảng viên
ThS. Nguyễn Thị Hồng Hà Lớp học phần
251 _BLOG2011_ 05 Nhóm 07
Hà N ội , 202 5 lOMoAR cPSD| 58448089 MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................
DANH MỤC HÌNH VẼ.................................................................................................
BẢNG THÀNH VIÊN NHÓM 7...................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 1
1.1. Lý thuyết về chuỗi cung ứng, quản trị chuỗi cung ứng ................................ 1
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của chuỗi cung ứng ................................. 1
1.1.2. Khái niệm, bản chất, mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng .................... 2
1.2. Lý thuyết về mua và quản trị nguồn cung ..................................................... 4
1.2.1. Mua và chiến lược mua ............................................................................. 4
1.2.2. Quản lý nguồn cung .................................................................................. 7
CHƯƠNG 2: CHUỖI CUNG ỨNG CỦA HONDA VIỆT NAM .................... 10
2.1. Tổng quan về thị trường xe máy Việt Nam .................................................. 10
2.1.1. Giới thiệu về xe máy ............................................................................... 10
2.1.2. Tiềm năng thị trường xe máy ở Việt Nam .............................................. 11
2.1.3. Chuỗi cung ứng xe máy .......................................................................... 14
2.2. Giới thiệu chung về Honda Việt Nam ........................................................... 16
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 16
2.2.2. Mục tiêu của doanh nghiệp ..................................................................... 17
2.2.3. Các thành tựu đạt được ........................................................................... 18
2.3. Chuỗi cung ứng xe máy của Honda Việt Nam ............................................. 20
2.3.1. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu ............................................................. 20
2.3.2. Năng lực sản xuất .................................................................................... 23
2.3.3. Mạng lưới phân phối và thị trường tiêu thụ ............................................ 24
CHƯƠNG 3: HOẠT ĐỘNG MUA VÀ QUẢN TRỊ NGUỒN CUNG CỦA HONDA
VIỆT NAM ................................................................................................................... 29
3.1.Chiến lược mua với các nhóm mặt hàng chiến lược của Honda xe máy
Việt Nam ................................................................................................................. 29
3.1.1. Chiến lược với nhóm mặt hàng chiến lược ............................................. 29
3.1.2. Chiến lược với nhóm mặt hàng đơn giản ................................................ 30 lOMoAR cPSD| 58448089
3.1.3. Chiến lược với nhóm mặt hàng đòn bẩy ................................................. 31
3.1.4. Chiến lược với nhóm mặt hàng trở ngại ................................................. 32
3.2. Quản lý nguồn cung của Honda xe máy Việt Nam ..................................... 32
3.2.1. Cấu trúc nguồn cung của Honda xe máy Việt Nam ................................ 32
3.2.2. Các vấn đề và rủi ro nguồn cung tại Honda ............................................ 38
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHUỖI CUNG ỨNG
CỦAHONDA VIỆT NAM .......................................................................................... 42
4.1. Đánh giá chuỗi cung ứng của Honda Việt Nam .......................................... 42
4.1.1. Ưu điểm của chuỗi cung ứng .................................................................. 42
4.1.2. Nhược điểm của chuỗi cung ứng ............................................................ 44
4.2. Định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp .................................... 45
4.2.1. Định hướng phát triển ............................................................................. 45
4.2.2. Đề xuất một số giải pháp ........................................................................ 47
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 48 lOMoAR cPSD| 58448089
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. lOMoAR cPSD| 58448089 DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 . Cấu trúc đa nguồn ..................................................................................9
Hình 2.1 . Sự thay đổi thị trường xe máy Việt Nam (2023- 2025).........................12
Hình 2.2 . Biểu đồ thể hiện sự phân bổ của các thương hiệu xe máy ở thị trường Việt
Nam ................................................................................................................14
Hình 2.3 . Sơ đồ chuỗi cung ứng xe máy...............................................................15
Hình 2.4 . Mô hình chuỗi cung ứng xe máy Honda Việt Nam...............................21
Hình 2.5 . Mạng lưới phân phối của Honda Việt Nam...........................................26
Hình 2.6 . Thị trường mục tiêu của Honda Việt Nam............................................28
Hình 3.1 . Một số linh kiện ô tô và dầu nhớt Fusito...............................................30
Hình 3.2 . Mô hình đa nguồn của Honda xe máy Việt Nam..................................34
Hình 3.3 . Sơ đồ nguồn cung- Honda Việt Nam( xe máy )- Mô hình đa nguồn.....35
Hình 3.4 . VEAM cung cấp linh kiện cho Honda Việt Nam..................................36
Hình 3.5 . VietChuan - Doanh nghiệp cung cấp khuôn mẫu cho Honda................36
Hình 3.6 . Má phanh Dream Nissin........................................................................37
Hình 3.7 . Xunap xe máy.......................................................................................37
Hình 3.8 . Innotek tham dự Hội nghị Nhà cung cấp do Honda Việt Nam tổ chức. 38
BẢNG THÀNH VIÊN NHÓM 7 Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ Đánh giá Nguyễn Thảo Nhi 23D140099 Chương 3 Hoàn thành nhiệm vụ, nội dung cần chỉnh sửa nhiều Phùng Minh Tâm 23D300036 Chương 4 Hoàn thành nhiệm vụ Nghiêm Thị Thu 23D140277 Đề cương, Thuyết Thảo (Nhóm trưởng) trình, Nội dung Nguyễn Thị Thảo 23D300037
Chương 1+ Tổng Hoàn thành nhiệm hợp word (Thư kí) vụ, word cần chỉnh sửa nhiều lOMoAR cPSD| 58448089 Tống Thị Thảo 23D300085 Thuyết trình Hoàn thành nhiệm vụ, có đóng góp tích cực Nguyễn Văn Thủy 23D140222 Chương 4 Hoàn thành nhiệm
vụ, muộn hạn nộp nội dung Đàm Thị Anh Thư 23D140223 Phản biện Hoàn thành nhiệm vụ Lý Thị Diệu Thư 23D140280 Chương 3 Hoàn thành nhiệm vụ Mã Anh Thư 23D140050 Chương 2 Hoàn thành nhiệm vụ Kiều Thị Lan Thương 23D140224 Thiết kế slide Hoàn thành nhiệm vụ, có đóng góp tích cực lOMoAR cPSD| 58448089 LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những quốc gia có ngành công nghiệp xe máy phát triển
mạnh mẽ. Sự lớn mạnh của các hoạt động sản xuất và lắp ráp đã mang đến cho người
dân cơ hội tiếp cận phương tiện giao thông cá nhân tiện lợi, phổ biến và phù hợp với
nhu cầu di chuyển hằng ngày. Trong những thập kỷ gần đây, thị trường xe máy tại Việt
Nam không ngừng mở rộng, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế quốc gia.
Để đạt được thành công đó, các doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt là những
thương hiệu lớn như Honda Việt Nam, cần xây dựng mô hình kinh doanh vững chắc,
trong đó chuỗi cung ứng hoàn chỉnh và tối ưu giữ vai trò then chốt. Một chuỗi cung ứng
được quản trị hiệu quả không chỉ đảm bảo lợi nhuận mà còn tạo lợi thế cạnh tranh, giúp
doanh nghiệp duy trì vị thế dẫn đầu trên thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội,
hoạt động sản xuất và lắp ráp xe máy tại Việt Nam cũng đối mặt với không ít thách thức,
nhất là trong bối cảnh kinh tế biến động, nguồn cung linh kiện và nguyên vật liệu ngày
càng khan hiếm, việc hợp tác với các đối tác trong chuỗi càng trở nên phức tạp.
Trên cơ sở đó, bài thảo luận này sẽ tập trung phân tích các khía cạnh quan trọng
trong hoạt động mua và quản trị nguồn cung của Honda Việt Nam, bao gồm: thực trạng
hoạt động mua và quản trị nguồn cung, rủi ro và xu hướng phát triển trong lĩnh vực này.
Thông qua đó, đề xuất một số giải pháp cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
mua hàng và chuỗi cung ứng của doanh nghiệp Honda.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Lý thuyết về chuỗi cung ứng, quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của chuỗi cung ứng
Theo Govil và Proth (2002), chuỗi cung ứng là “Một hệ thống các tổ chức, con
người, thông tin, hoạt động và các nguồn lực liên quan tới công tác chuyển sản
phẩm/dịch vụ từ nhà cung cấp tới khách hàng với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”.
Theo góc độ tiếp cận từ doanh nghiệp có vai trò là công ty trung tâm thì khái niệm
chuỗi cung ứng được hiểu như sau: Chuỗi cung ứng là tập hợp các doanh nghiệp hoặc
tổ chức tham gia trực tiếp và gián tiếp vào các quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một
loại sản phẩm nào đó cho thị trường. 1 lOMoAR cPSD| 58448089
Bản chất của chuỗi cung ứng là một hệ thống các tổ chức, con người, hoạt động,
nguồn lực và công nghệ liên kết với nhau nhằm đảm bảo việc tạo ra sản phẩm/dịch vụ
từ nguyên liệu đầu vào cho đến khi sản phẩm được phân phối đến tay người tiêu dùng
cuối cùng. Nói cách khác, chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm quá trình sản xuất và phân
phối, mà còn bao hàm cả sự hợp tác và phối hợp giữa các bên tham gia nhằm tối ưu chi
phí, nâng cao hiệu quả và thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Mục tiêu chính của chuỗi cung ứng là cung cấp các mặt hàng hoặc sản phẩm với
số lượng, chất lượng và thời gian cần thiết với chi phí cạnh tranh nhất trong toàn bộ quá
trình, từ giai đoạn cung cấp đến giao hàng cuối cùng. Để đạt được điều này, chuỗi cung
ứng phải bao gồm một số đặc điểm nhất định:
– Cân bằng: Chuỗi cung ứng là một chuỗi các hoạt động phối hợp với nhau tạo nên
sự phức tạp nhất định. Toàn bộ chu trình liên quan đến nhiều nguồn lực về con người và
vật chất. Để quá trình diễn ra thành công, tất cả các bên tham gia phải vận hành đúng
cách. Do đó, điều quan trọng là mỗi giai đoạn cần được lập kế hoạch kỹ lưỡng, chi tiết
và đơn giản hóa để giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn.
– Hiệu quả: Việc giảm chi phí và thực hiện các giai đoạn một cách phù hợp là một
đặc điểm của một chuỗi cung ứng hoạt động tốt.
– Phối hợp: Nhà cung cấp, vận tải, nhà sản xuất, khách hàng, công nghệ... tạo nên
chuỗi cung ứng. Họ phải làm việc độc lập nhưng có tổ chức để sản phẩm đến tay khách
hàng cuối cùng một cách hài lòng.
– Linh hoạt: Một chuỗi cung ứng hiệu quả nhanh nhẹn và phản ứng nhanh chóng
với những thay đổi của thị trường hoặc các sự cố toàn cầu phát sinh. Điều đó có nghĩa
là, đáp ứng hiệu quả với những thay đổi về cung và cầu.
– Tính minh bạch: Cần có một luồng thông tin liên tục trong suốt quá trình, từ
nguồn cung đến giao hàng cuối cùng. Chuỗi cung ứng hoạt động tốt là chuỗi cung ứng
có sự giao tiếp năng động.
1.1.2. Khái niệm, bản chất, mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là quá trình tích hợp (cộng tác) các doanh nghiệp & các
hoạt động khác nhau vào các quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm 2 lOMoAR cPSD| 58448089
nhất định tới thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng & mang lại lợi ích cho các
doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng.
Về bản chất, chuỗi cung ứng tập trung vào việc phối hợp một cách hiệu quả tất cả
các thành viên và các hoạt động của họ vào mục tiêu chung, các hoạt động này được
thực hiện ở tất cả các bậc quản trị chiến lược, chiến thuật và tác nghiệp.
+ Bậc chiến lược: đưa ra các quyết định lâu dài và khó thay đổi đối với doanh nghiệp.
Ví dụ như quyết định về mạng lưới kho bãi, cơ sở sản xuất hay lựa chọn đối tác chủ đạo.
+ Bậc chiến thuật là những quyết định trong thời hạn một năm hoặc một quý. Như
quyết định nguồn hàng, quy trình sản xuất, chính sách dự trữ và mức dịch vụ khách hàng.
+ Bậc tác nghiệp liên quan đến các quyết định hàng tháng, hàng ngày. Ví dụ như
thời gian biểu cho xưởng sản xuất, lộ trình giao hàng của xe tải…
Về mục tiêu, mục tiêu tối thượng của chuỗi cung ứng là tối đa hóa toàn bộ giá
trị(value) chuỗi cung ứng. Đối với hầu hết các chuỗi cung ứng, giá trị của chuỗi tạo ra
có liên quan mật thiết đến lợi nhuận của chuỗi cung ứng tạo ra. Giá trị hay lợi nhuận của
một chuỗi cung ứng chỉ có được từ nguồn thu nhập duy nhất là dòng tiền mặt của khách
hàng. Giá trị này được tạo ra từ sự chênh lệch giữa doanh thu bán sản phẩm và chi phí
trong toàn bộ chuỗi cung ứng sản phẩm. Cũng là khoản chênh lệch giữa giá trị sản phẩm
mà khách hàng mua gọi là giá trị khách hàng (Customer value) với tổng chi phí phát
sinh trong chuỗi để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Theo quan điểm của Chopra thì giá trị
chuỗi cung ứng được tính theo công thức:
Giá trị chuỗi cung ứng = Giá trị KH - Chi phí chuỗi cung ứng
Nói cách khác, toàn bộ ý tưởng của chuỗi cung ứng là cung cấp các giá trị tối đa
nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, đồng thời đem lại lợi nhuận lớn nhất cho các thành
viên trong chuỗi cung ứng. Trong chuỗi cung ứng, chỉ có một nguồn lợi nhuận duy nhất
thu được từ hoạt động bán sản phẩm ở đầu ra khi mà người tiêu dùng chấp nhận mua
sản phẩm. Tất cả các khoản chi trả giữa những tổ chức hay cá nhân hợp tác với nhau
trong chuỗi chỉ là những khoản trao đổi. 3 lOMoAR cPSD| 58448089
1.2. Lý thuyết về mua và quản trị nguồn cung
1.2.1. Mua và chiến lược mua
a. Khái niệm, vị trí và chức năng mua
Mua là hành vi thương mại, là hoạt động nhằm tạo nguồn lực đầu vào, thực hiện
các quyết định của dự trữ, đảm bảo vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa cho sản xuất hoặc
cung ứng trong phân phối.
Vị trí của mua - Mua được xem là liên kết chủ yếu và có vị trí kết nối giữa các
thành viên trong chuỗi cung ứng; mua là một phần chiến lược chuỗi cung ứng, bao gồm
các hoạt động liên quan đến xác định nhu cầu, lựa chọn nhà cung cấp, đàm phán hợp
đồng, theo dõi và đánh giá, phát triển các nhà cung cấp.
Hoạt động mua chú trọng vào bốn chức năng sau:
– Đặt hàng là chức năng thuần túy, bao gồm các hoạt động hành chính dưới
hìnhthức triển khai các đặt hàng
– Lựa chọn nhà cung cấp tiềm năng từ danh sách các nhà cung cấp đã được
phêduyệt và đàm phán các thỏa thuận
– Tìm nguồn cung ứng là quyết định tầm chiến lược liên quan đến các quyết
địnhmua trước khi danh sách nhà cung cấp được phê duyệt
– Quản lý cung ứng mở rộng chức năng của mua bằng việc đồng bộ hóa cácdòng
nguyên vật liệu đầu vào với các hoạt động khác của công ty.
b. Khái niệm, vị trí và mục tiêu chiến lược mua
Chiến lược mua được hiểu là tập hợp những mục tiêu và kế hoạch dài hạn về tạo
nguồn hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu sản xuất, phân phối hàng
hóa và gia tăng giá trị cho doanh nghiệp.
Vị trí chiến lược mua
– Mua là hoạt động giúp gia tăng giá trị chứ không đơn thuần là giảm chi phí
– Nhu cầu hàng hóa, dịch vụ ngày càng gia tăng đòi hỏi cần tích hợp thay vì tiếp
cận chức năng riêng rẽ 4 lOMoAR cPSD| 58448089
– Vai trò của NCC với hiệu quả hoạt động DN cao hơn và tiềm năng lợi nhuận trong mua lớn hơn
Chiến lược mua của doanh nghiệp nhằm vào các mục tiêu sau
– Tối thiểu hóa đầu tư dự trữ và giảm tối đa chi phí doanh nghiệp
– Phát triển quan hệ nhà cung cấp
– Cải tiến chất lượng cung cấp và bảo đảm cung ứng liên tục
Đặc điểm các loại hàng hóa mua
Nguyên liệu thô: Nguyên liệu thô là dạng vật liệu cơ bản mà từ đó sản phẩm hoàn
thiện hay vật liệu trung gian được sản xuất hay tạo ra. Vật liệu thô biểu thị cho giá trị
đầu vào trong việc sản xuất các sản phẩm khác. Ví dụ dầu mỏ là vật liệu thô để cung cấp
sản phẩm hoàn thiện như nhiên liệu, chất dẻo và các mặt hàng hóa học hay dược phẩm.
Thuật ngữ vật liệu thô còn dùng để biểu thị cho vật liệu đến từ tự nhiên ở tình trạng mới
khai thác hoặc sản xuất một cách hạn chế như than, đá, dầu mỏ hay nước biển. Đặc điểm
chính của nguyên liệu thô là chưa có sự chuyển biến, bất kỳ quá trình xử lý nào xảy ra
làm cho nguyên liệu thô có thể bán được để biến nó thành vật liệu trung gian. Ví dụ như
quặng đồng tinh chế để loại bỏ tạp chất.
Bán thành phẩm và linh kiện: Các bán thành phẩm và linh kiện bao gồm tất cả các
mặt hàng được mua từ nhà cung cấp cần thiết để hỗ trợ hoạt động sản xuất sản phẩm
cuối cùng. Ví dụ, các sản phẩm và linh kiện bán thành phẩm được mua bởi một nhà sản
xuất ô tô gồm lốp xe, cụm ghế, vòng bi bánh xe và khung xe. Quản lý việc mua các danh
mục này ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và chất lượng sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm hoàn chỉnh: Các tổ chức mua các sản phẩm hoàn chỉnh từ các nhà cung
cấp bên ngoài để sử dụng nội bộ hoặc để bán lại cho người tiêu dùng mà không cần phải
xử lý thêm. Một nhà sản xuất có thể bán ra thị trường một mặt hàng được sản xuất bởi
nhà sản xuất khác dưới thương hiệu của riêng mình. Đó là khi công ty muốn tập trung
vào khả năng thiết kế của mình và thuê ngoài tất cả các hoạt động còn lại. Nike là ví dụ
điển hình. Trường hợp này, bộ phận mua sẽ làm việc chặt chẽ với nhà sản xuất sản phẩm
hoàn chỉnh để phát triển các thông số kỹ thuật liên quan đến vật liệu. Các công ty này
không tạo ra sản phẩm cuối cùng nhưng luôn kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm sản phẩm đáp
ứng các thông số kỹ thuật và chất lượng đúng yêu cầu đặt ra. 5 lOMoAR cPSD| 58448089
Các hạng mục bảo trì, sửa chữa và vận hành (MRO): gồm các sản phẩm không liên
quan trực tiếp tới quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp nhưng rất cần thiết cho
việc điều hành doanh nghiệp. Các hạng mục này gồm các bộ phận máy tính, bộ phận
máy dự phòng, vật tư văn phòng, máy tính, vật tư vệ sinh…
Sản phẩm hỗ trợ sản xuất: Các mặt hàng hỗ trợ sản xuất hỗ trợ trực tiếp cho quá
trình sản xuất của doanh nghiệp, đây là điểm để phân biệt giữa mặt hàng hỗ trợ sản xuất
và các mặt hàng MRO. Bao gồm các vật liệu cần thiết để đóng gói và vận chuyển các
sản phẩm cuối cùng như pallet, hộp, thùng vận chuyển chính, băng keo, túi, bao bì, các
vật liệu chèn lót và vật liệu đóng gói khác.
Dịch vụ: Hầu hết các công ty dựa vào các nhà thầu bên ngoài cho một số hoạt động
hoặc dịch vụ nhất định. Một công ty có thể thuê dịch vụ chăm sóc cỏ hoặc chuyên gia
về máy lạnh để xử lý các hỏng hóc mà nhân viên bảo trì không thể thực hiện. Các dịch
vụ phổ biến khác như sửa chữa máy, vệ sinh, nhập dữ liệu, tư vấn và dịch vụ ăn uống.
Thiết bị chính: Mua thiết bị liên quan đến việc mua tài sản sử dụng lâu hơn một
năm. Có một số loại thiết bị thường được mua, trước hết là các thiết bị tiêu chuẩn chung,
không có yêu cầu thiết kế đặc biệt. Ví dụ như hệ thống máy tính, đồ nội thất, thiết bị xử
lý vật liệu đa năng. Loại thứ hai là thiết bị được thiết kế đặc biệt để đáp ứng yêu cầu
riêng như máy móc sản xuất chuyên dụng, dây chuyền sản xuất mới, máy công cụ
chuyên dụng, thiết bị tạo ra năng lượng.
Các chiến lược mua
Chiến lược với nhóm mặt hàng chiến lược: Đặc điểm của nhóm hàng này là tác
động lợi nhuận lớn và rủi ro nguồn cung cao, thường là các mặt hàng hiếm, có giá trị
cao. Đối với các mặt hàng này, chiến lược được sử dụng là chiến lược cốt lõi với mục
tiêu là phát triển lợi thế cạnh tranh, hỗ trợ và thúc đẩy năng lực cốt lõi của nhà cung cấp,
phát triển các nhà cung cấp tốt nhất, hỗ trợ chiến lược tổng thể của của doanh nghiệp và
cải thiện các dịch vụ giá trị gia tăng trong các thỏa thuận mua cơ bản.
Chiến lược với nhóm mặt hàng đơn giản: Các sản phẩm trong nhóm này có đặc
điểm là nguồn cung dồi dào và thường có giá trị thấp, mặt hàng đơn giản chỉ cần đảm
bảo tính năng, hiệu quả như văn phòng phẩm, than đá… Chiến lược được sử dụng với
nhóm mặt hàng này là chiến lược giảm phiền với mục tiêu giảm số lượng mặt hàng trong
danh mục thông qua thay thế, loại bỏ các khoản mua số lượng nhỏ, sử dụng các sản 6 lOMoAR cPSD| 58448089
phẩm được tiêu chuẩn hóa, tối ưu hóa khối lượng đặt để kiểm soát chi phí và đơn giản
hóa quy trình mua bằng các công cụ điện tử.
Chiến lược mua với nhóm mặt hàng đòn bẩy: Các mặt hàng trong danh mục này
có đặc điểm là khối lượng tiêu thụ nội bộ lớn, nguồn cung cấp dồi dào, chiếm một phần
đáng kể cho chi tiêu mua sắm (động cơ điện, xăng dầu). Chiến lược mua được áp dụng
là chiến lược khai thác, sử dụng toàn bộ sức mạnh của doanh nghiệp để tìm kiếm các
sản phẩm hoặc nhằm cung cấp thay thế đặt hàng với số lượng lớn. Cách tiếp cận trong
trường hợp này là lựa chọn và xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp ưu tiên.
Chiến lược mua với nhóm mặt hàng trở ngại: Các mặt hàng thuộc nhóm này có đặc
điểm là rủi ro nguồn cung cao, có thể do sự khan hiếm về sản xuất hoặc nhà cung cấp
mới với công nghệ mới. Chiến lược mua với nhóm mặt hàng này là chiến lược phát triển
với mục tiêu là duy trì nguồn cung, phát triển thêm các sản phẩm và nhà cung cấp thay
thế nhằm giảm sự phụ thuộc vào nhà cung cấp.
1.2.2. Quản lý nguồn cung
Quản lý nguồn cung là việc doanh nghiệp chủ động tìm kiếm, duy trì và phát triển
các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu mua. Ngoài tìm kiếm các loại
hàng hóa và nhà cung cấp hiệu quả, hoạt động này có liên quan đến quản lý các nhà
cung cấp hiện tại và tiềm năng để phát triển chiến lược và mạng lưới các nhà cung cấp trong dài hạn.
Đặc điểm các dạng nguồn cung trong chuỗi cung ứng:
Nhà sản xuất và nhà phân phối: Việc lựa chọn mua trực tiếp từ nhà sản xuất hay
nhà phân phối thường dựa trên bốn tiêu chí: (1) quy mô của giao dịch mua;(2) các chính
sách của nhà sản xuất liên quan đến bán hàng trực tiếp; (3) không gian dự trữ có sẵn tại
cơ sở người mua; (4) phạm vi dịch vụ cần thiết.
Ưu điểm lớn nhất của nhà sản xuất là có thể cung ứng sản phẩm với mức giá cạnh
tranh thấp nhất, tuy nhiên các dịch vụ được cung ứng lại khá hạn chế. Nhiều nhà sản
xuất thường không chú trọng các giao dịch trực tiếp. Các nhà phân phối phải mua sản
phẩm từ nhà sản xuất sau đó bán lại nên phát sinh chi phí giao dịch kết hợp với áp lực
lợi nhuận, dẫn đến giá bán sản phẩm của các nhà phân phối sẽ cao hơn. Tuy nhiên nhà 7 lOMoAR cPSD| 58448089
phân phối cũng cung cấp các dịch vụ tốt hơn do đó, các nguồn cung là các nhà phân
phối có xu hướng gia tăng.
Nhà cung cấp địa phương, quốc gia, quốc tế: các nhà cung cấp quốc tế và quốc gia
có thể cung cấp sản phẩm với giá tốt nhất và dịch vụ kỹ thuật cao cấp. Họ cung cấp cơ
hội để đạt được khả năng tiết kiệm đáng kể về chi phí, những khoản tiết kiệm này phải
được đánh giá dựa trên hàng tồn kho thông tin liên lạc và các khoản phí, chi phí bổ sung.
Các nhà cung cấp địa phương phản ứng nhanh hơn với nhu cầu thay đổi của khách hàng
và có thể thực hiện giao hàng thường xuyên với quy mô nhỏ. Sự phổ biến của mô hình
JIT và các hệ thống bổ sung nhanh được nhiều nhà cung cấp địa phương sử dụng. Mua
từ nhà cung cấp địa phương, giúp công ty mua hàng xây dựng mối quan hệ tốt đẹp qua
tăng cường hoạt động kinh tế địa phương.
Nguồn cung cấp theo quy mô: nhiều doanh nghiệp chỉ tập trung vào khả năng thực
hiện của nhà cung cấp, bất kể quy mô lớn hay nhỏ, điều họ quan tâm là khả năng cung
cấp qua ưu thế về giá cả, chất lượng dịch vụ vượt trội so với đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp sử dụng chiến lược ít nhà cung cấp có xu hướng chọn nhà cung cấp
quy mô lớn. Quy mô lớn cho phép nhà cung cấp có sự đa dạng trong cung ứng sản phẩm,
dịch vụ, cũng như các khả năng phục vụ nhiều vị trí địa lý trong mạng lưới rộng lớn của
họ. Khi doanh nghiệp muốn nhà cung cấp phụ thuộc hoạt động kinh doanh của mình, họ
thường duy trì các giao dịch mua ở một tỷ lệ nhất định trong tổng doanh thu của nhà
cung cấp. Điều này dẫn đến việc lựa chọn các nhà cung cấp có quy mô nhỏ tăng lên.
Các cấu trúc nguồn cung:
– Cấu trúc đa nguồn: Đa nguồn là cấu trúc trong đó doanh nghiệp sử dụng một số
nhà cung cấp để mua một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể, vì người mua muốn duy trì khả
năng sẵn sàng thay thế khi cần thiết. Doanh nghiệp Nhà cung Nhà cung Nhà cung cấp 1 cấp 2 cấp 3 8 lOMoAR cPSD| 58448089
Hình 1.1. Cấu trúc đa nguồn
– Nguồn đơn là cấu trúc trong đó doanh nghiệp chỉ sử dụng một nguồn cung cấp
cho một loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể.
– Nguồn duy nhất: Dạng nguồn cung này có nhiều điểm tương đồng với nguồn
đơn. Việc mua hàng với nguồn cung cấp duy nhất đề cập đến các giao dịch mua mà trên
thị trường chỉ có một nhà cung cấp duy nhất cung cấp các sản phẩm mà doanh nghiệp
cần. Thông thường đây là những sản phẩm độc quyền mà doanh nghiệp không thể tìm
mua ở bất cứ nhà cung cấp nào khác. Do đó, các doanh nghiệp rất khó hoặc thậm chí
không có lựa chọn cho việc chuyển đổi nhà cung cấp.
– Nguồn song song: cấu trúc nguồn song song cung cấp các lợi thế của nguồn đơn
và đa nguồn trong khi loại trừ các nhược điểm của các chiến lược này.
– Nguồn ủy thác là cấu trúc trong đó một nhà cung cấp có khả năng cung cấp toàn
bộ các thành phần linh kiện và bộ phận. Điều này cho phép bên mua tối thiểu hóa các
nỗ lực mua, chi phí và quản lý nhờ đó nâng cao chất lượng mua. Thông thường công ty
sẽ chọn một số nhà cung cấp đối tác chính và giao cho họ trách nhiệm quản lý các nhà cung cấp bên dưới. 9 lOMoAR cPSD| 58448089
CHƯƠNG 2: CHUỖI CUNG ỨNG CỦA HONDA VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về thị trường xe máy Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu về xe máy
Xe máy (hay còn gọi là mô tô, xe hai bánh, xe gắn máy) là loại phương tiện di
chuyển phổ biến và tiện lợi được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, đặc biệt tại các
nước châu Á trong đó có Việt Nam. Xe máy thường được thiết kế với hai bánh, sử dụng
động cơ đốt trong (xăng, dầu) hoặc động cơ điện, và chủ yếu phục vụ nhu cầu di chuyển
cá nhân, gia đình, cũng như một số mục đích thương mại như giao hàng, dịch vụ vận chuyển.
Từ khi xe máy ra đời, đã có rất nhiều biến thể để phù hợp với những mục đích vận
hành khác nhau. Giữa các dòng xe đôi khi chỉ khác nhau đôi chút, mọi cách phân loại
đều là quy ước dần dần được chấp nhận rộng rãi:
Xe số là dòng xe phổ biến nhất tại Việt Nam, có giá thành phải chăng, tiết kiệm
nhiên liệu và dễ sửa chữa. Xe được trang bị hộp số tròn hoặc số ngang, phù hợp với
nhiều đối tượng sử dụng, đặc biệt là học sinh, sinh viên và người lao động. Đây là lựa
chọn hàng đầu cho những ai cần phương tiện bền bỉ, chi phí thấp và linh hoạt trong nhiều
địa hình. Ví dụ: Honda Wave Alpha, Yamaha Sirius, Honda Future.
Xe tay ga (scooter):nổi bật với thiết kế thời trang, hiện đại và khả năng vận hành
êm ái. Dòng xe này thường sử dụng hộp số vô cấp CVT, giúp người lái dễ dàng điều
khiển mà không cần sang số thủ công. Xe tay ga thường được ưa chuộng bởi giới trẻ,
phụ nữ và dân văn phòng nhờ sự tiện lợi, cốp rộng và kiểu dáng thanh lịch. Ví dụ: Honda
Vision, Yamaha Grande, Vespa Primavera.
Xe tay côn (côn tay): có cấu tạo phức tạp hơn, sử dụng cần côn và hộp số tay, mang
lại cảm giác lái mạnh mẽ và thể thao. Loại xe này thường được giới trẻ yêu thích, đặc
biệt là những ai đam mê tốc độ và trải nghiệm điều khiển xe trên nhiều cung đường. Xe
tay côn phù hợp cho cả di chuyển hằng ngày lẫn mục đích giải trí. Ví dụ: Yamaha Exciter,
Honda Winner X, Suzuki Raider.
Xe mô tô (motorbike): thuộc phân khối lớn, có động cơ mạnh mẽ và thiết kế hầm
hố, thường dành cho người đam mê tốc độ và trải nghiệm đường dài. Đây không chỉ là 10 lOMoAR cPSD| 58448089
phương tiện di chuyển mà còn là thú chơi thể hiện cá tính. Tuy nhiên, để điều khiển xe
mô tô, người lái cần có bằng lái A2 hoặc cao hơn, cùng với kinh nghiệm lái vững vàng.
Ví dụ: Honda CBR500R, Kawasaki Ninja 400, Yamaha R15.
Thị trường xe máy tại Việt Nam hiện nay đang ở trong giai đoạn cạnh tranh quyết
liệt giữa các thương hiệu nội địa và quốc tế. Theo số liệu từ Hiệp hội Các nhà sản xuất
Xe máy Việt Nam (VAMM), những “ông lớn” như Honda, Yamaha, Piaggio, Suzuki và
SYM đang chiếm lĩnh hơn 90% thị phần. Điều này buộc các doanh nghiệp phải liên tục
đổi mới cả về chất lượng lẫn thiết kế sản phẩm để duy trì sức hút với người tiêu dùng và
không bị đào thải. Để có thể đứng vững và phát triển trong một môi trường khắc nghiệt
nhưng cũng đầy tiềm năng như vậy, các hãng xe cần chú trọng đến việc kiểm soát chất
lượng và kiểu dáng sản phẩm ngay từ giai đoạn đầu tiên của chuỗi cung ứng – đặc biệt
là khâu thu mua nguyên vật liệu và linh kiện nhằm tăng khả năng kiểm soát chất lượng,
đồng thời nâng cao lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ.
2.1.2. Tiềm năng thị trường xe máy ở Việt Nam
Hình 2.2. Sự thay đổi thị trường xe máy Việt Nam (2023- 2025)
Theo chuyên trang thống kê dữ liệu xe máy toàn cầu Motorcycles Data, thị trường
xe máy Việt Nam năm 2024 ghi nhận sự khởi sắc với doanh số đạt 2,9 triệu xe, tăng
4,9% so với năm trước đó. Bước sang năm 2025, đà tăng này tiếp tục được duy trì tích
cực. Theo số liệu tổng hợp đến hết tháng 5, doanh số toàn thị trường đạt 1,32 triệu xe,
tăng 20,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Từ những số liệu trên ta thấy được Xe máy vẫn
giữ vai trò là phương tiện giao thông chủ lực của người dân Việt Nam. 11 lOMoAR cPSD| 58448089
Việt Nam là thị trường xe 2 bánh lớn thứ tư trên thế giới và lớn thứ ba về doanh số
bán xe điện hai bánh. Motorcycles Data ước tính rằng hơn 2/3 số người dân sống ở Việt
Nam sở hữu xe điện hai bánh và hơn 90% hộ gia đình có xe máy. Việt Nam thậm chí
còn là một trong những quốc gia có GDP tăng trưởng nhanh nhất thế giới và cùng với
đó là nhu cầu giảm ô nhiễm đô thị rất lớn.
Trong xu thế mới, đại diện VAMM từng đưa ra dự báo rằng thị trường xe máy Việt
Nam đã bước vào giai đoạn bão hòa và đang dịch chuyển từ dòng xe số sang sử dụng
dòng xe tay ga. Dòng xe tay ga chiếm hơn 45% thị phần và sẽ là phân khúc tăng trưởng
mạnh trong thời gian tới khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên. Đặc biệt, khi thị
trường trong nước bão hòa, các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy việc xuất khẩu xe máy nguyên
chiếc ra các thị trường lân cận trong khu vực.
Với “cơn bão” điện khí hoá toàn cầu, thị trường xe máy truyền thống ở Việt Nam
cũng đã có bước chuyển dần sang thị trường xe máy điện khi Nhà nước có xu hướng và
dần ban hành các chính sách để giảm ô nhiễm, kiểm định khí thải, khuyến khích phương
tiện xanh (xe điện), điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp đầu tư vào R&D, sản xuất
xe máy điện, xây dựng hệ sinh thái (trạm đổi pin, trạm sạc, dịch vụ sau bán hàng). Qua
đó, doanh số phân khúc này, đặc biệt là dòng xe điện dưới 50cc, tăng trưởng nhanh
chóng, đạt mức hơn 50% trong hai tháng đầu năm 2025. Dù thị trường xe máy truyền
thống có dấu hiệu bão hòa, tiềm năng phát triển vẫn rất lớn nhờ sự dịch chuyển sang
phân khúc cao cấp và xe điện. Các hãng đang đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lượng, cũng như mở rộng xuất khẩu để duy trì tăng trưởng khi đánh giá tiềm năng
thị trường xe máy Việt Nam chính là bức tranh phân bổ thị phần giữa các thương hiệu.
Điều này cho thấy không chỉ nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi, mà mức độ cạnh
tranh và vai trò của từng hãng xe cũng góp phần định hình xu hướng phát triển chung
của ngành. Các thương hiệu xe máy lớn đang hoạt động tại Việt Nam chủ yếu gồm
Honda, Yamaha, Piaggio, Suzuki và SYM. 12 lOMoAR cPSD| 58448089
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện sự phân bổ của các thương hiệu xe máy ở thị trường Việt Nam
Trong đó, Honda giữ vị trí thống lĩnh với gần 80% thị phần, nhờ dải sản phẩm đa
dạng, giá cả phù hợp và hệ thống phân phối rộng khắp cả nước. Yamaha đứng thứ hai
với khoảng 14% thị phần, tập trung mạnh vào phân khúc xe tay ga dành cho giới trẻ.
Piaggio chiếm khoảng 3% thị phần, dẫn đầu ở phân khúc xe tay ga cao cấp. Suzuki nắm
giữ khoảng 2% thị phần, chủ yếu ở xe số và xe côn tay, trong khi SYM chỉ còn khoảng
1% thị phần nhưng vẫn duy trì sự hiện diện nhất định.
Việt Nam có nhiều lợi thế giúp xe máy duy trì vai trò chủ đạo: tỷ lệ sở hữu xe máy
cao, chi phí vận hành thấp, và sự linh hoạt khi di chuyển trong đô thị đông đúc. Cùng
với chính sách môi trường, hạ tầng giao thông ngày càng cải thiện, thị trường xe máy –
đặc biệt là xe máy điện – được dự báo tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong những năm tới. 13 lOMoAR cPSD| 58448089
2.1.3. Chuỗi cung ứng xe máy
Hình 2.4. Sơ đồ chuỗi cung ứng xe máy
Việt Nam hiện là một trong những thị trường xe máy lớn nhất thế giới, đứng thứ
tư toàn cầu về doanh số tiêu thụ. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành xe máy đã hình thành
nên một chuỗi cung ứng khá hoàn chỉnh, được tổ chức theo nhiều tầng, từ nhà cung cấp
nguyên liệu, linh kiện cho tới khâu lắp ráp, phân phối và dịch vụ hậu mãi. Các doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ sản xuất những bộ phận cơ bản như khung xe, chi tiết nhựa,
lốp, phanh hay hệ thống điện đơn giản. Với các linh kiện công nghệ cao hơn như động
cơ, hệ thống phun xăng điện tử, ABS hay ECU, phần lớn vẫn phải nhập khẩu từ các thị
trường như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc hoặc Thái Lan. Hiện nay, các hãng lớn đã
xây dựng mạng lưới hàng trăm nhà cung cấp trong nước, góp phần nâng tỷ lệ nội địa
hóa của xe máy lên rất cao. Tuy nhiên, trình độ công nghệ và năng lực quản trị của nhiều
doanh nghiệp trong nước vẫn còn hạn chế, nên để tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng,
các nhà cung cấp buộc phải nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quy trình, bảo đảm
tiêu chuẩn kỹ thuật và khả năng giao hàng đúng hạn.
Các cơ sở sản xuất và lắp ráp đóng vai trò trung tâm trong chuỗi cung ứng xe máy
tại Việt Nam. Đây là nơi tiếp nhận nguyên vật liệu thô, linh kiện nội địa và nhập khẩu
để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. Hiện nay, nhiều hãng lớn như Honda, Yamaha,
Piaggio, SYM hay THACO đều vận hành các nhà máy lắp ráp quy mô lớn, tập trung
chủ yếu ở miền Bắc. Trong đó, Honda Việt Nam sở hữu ba nhà máy xe máy với tổng 14