TRẮC NGHIỆM:
1. https://www.thuvientailieu.vn/tai-lieu/trac-nghiem-nghien-cuu-marketing-44302/
2. https://tracnghiem.net/dai-hoc/640-cau-trac-nghiem-quan-tri-marketing-28.html
3. http://hoaiueh.blogspot.com/2012/09/trac-nghiem-nghien-cuu-thi-truong.html
4. https://www.vietlod.com/222-cau-trac-nghiem-marketing-p2
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VÀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
1.1. Cơ sở nghiên cứu
Nghiên cứu khoa học: Là cách thức để con người tìm hiểu sự việc một cách có hệ thống.
Ví dụ: nghiên cứu về quy luật vận hành của vũ trụ Nghiên
cứu mô tả: quan sát => đo lường => mô tả
Nghiên cứu phân tích: sử dụng dữ liệu có sẵn đển phân tích và đánh giá về dữ liệu, từ đó suy
rộng cho các vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu hàn lâm: nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi về thuyết hay xây dựng kiểm
định các lý thuyết khoa học.
Nghiên cứu cơ bản: là nghiên cứu tập trung, có hệ thống được thực hiện nhằm khám phá kiến
thức hoặc diễn giả mới hoặc thiết lập mới các sự kiện hoặc nguyên tắc trong một lĩnh vực cụ
thể.
Nghiên cứu ứng dụng: nhằm áp dụng các thành tựu khoa học(lý thuyết) của nghành đó vào
thực tiễn của cuộc sống.(nghiên cứu sản phẩm), trong nghiên cứu phân khúc thị trường, sản
phẩm, giá khuyến mãi, phân phối
Nghiên cứu định lượng (Quantitative research) là nghiên cứu có thể lượng hóa được bằng các
con số cụ thể, ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực sx kd, khxh…
dụ: Nghiên cứu mẫu thiết kế xe ô tô hãng A xe ô tô hãng B, ta thể đưa ra khảo sát
bằng cách xếp hạng các tiêu chí cho người tiêu dùng lựa chọn. Kết quả đem lại có thể kết luận
đến 80% sự thẩm mỹ về mẫu mã của xe ô tô và có những sự thay đổi, cải tiến phù hợp hơn.
Nghiên cứu định tính(Qualitative research) nghiên cứu chưa được lượng hóa, đo lường
bằng các số cụ thể (lời nói, hình ảnh, âm thanh..), nghiên cứu mang tính khám phá, cần phân
tích sâu ( nghiên cứu Delphi)
dụ: Phương pháp phỏng vấn nhân, người phỏng vấn sẽ đặt những câu hỏi mở để người
trả lời có thể thoải mái đưa ra những quan điểm của mình, qua đó có thể thu thập được những
thông tin đa dạng.
Nghiên cứu khái niệm: Nhằm tìm kiếm những khái niệm hoặc định nghĩa mới. Thường được
thực hiện trong lĩnh vực khoa học hàn lâm, khoa học cơ bản, triết học…
Nghiên cứu thử nghiệm: Là nghiên cứu dựa trên những quan sát, thử nghiệm, kiểm chứng…
Nghiên cứu mô phỏng
Nghiên cứu giả thí nghiệm
Nghiên cứu trường hợp
1.2.
trả lời những câu hỏi cụ thể của doanh nghiệp.
Là chức năng lk giữa nhà sản xuất với người td, kh và cộng đồng thông qua thu nhập thông tin trong
quá trình nghiên cứu, giúp doanh nghiệp nhận dạng thị trường, xd cơ hội và vấn đề, thiết lập giám sát,
điều chỉnh, đánh giá có hiệu quả các chương trình hành động.
Vai trò: cung cấp thông tin chính sát kịp thời cho ban lãnh đạo đưa ra các qd hiệu quả
Quy trình quyết định: nhận dạng vấn đề, lựa chọn cơ hội vấn đề, gq các vấn đề hoặc cơ hội, thực
hiện chương trình hành động
Nghiên cứu thị trường
(Marketing Research) là nghiên cứu phát hiện nhu cầu và sự
Ví dụ: Qua nghiên cứu, bạn có thể phát hiện thấy hương vị của một loại thực phẩm cụ thể rất phổ biến
khu vực này nhưng lại được coi là đặc biệt đối với một nhóm khách hàng khác và đó sẽ là thông tin
marketing cần thiết nếu chiến lược kinh doanh của bạn có liên quan đến lĩnh vực đó.
Ưu điểm: dễ tiếp cận, ít tốn kém, triễn khia trong thời gian ngắn
Nhược điểm: thông tin còn nhiều hạn chế, độ trễ so với thực tế, cần có chuyên môn
cao đê phát hiện các vấn đề, thông tin cần tìm
Ưu điểm: thông tin chính xác theo nhu cầu giải quyết đúng mục tiêu kinh doanh Nhược
điểm: tốn kém, tốn thời gian
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu hỗn hợp: kết hợp hai pp trên
Nghiên cứu khám phá: là nghiên cứu ít hoặc chưa được sử dụng trước đây, những phát hiện
là những nghiên cứu mới, khám phá mới(nghiên cứu tấn công thị trường mới, nghiên cứu tung
ra sản phẩm mới trên thị trường mới hoặc cũ…)
4 bước nghiên cứu khám phá trong thị trường:
B1: thu nhập dữ liệu thứ cấp thực hiện quan sát liên tục để phát hiện vấn đề,c giả
thuyết của vấn đề
B2: thu nhập dữ liệu thực tế để kiểm chứng các gt trong b1, tham khảo các ý kiến của
chuyên gia để bổ sung các biến số, các giả thuyết
B3: Sử dụng các phương pháp phân tích giả định, mô phỏng để xd phạm vi, ranh giới
của vấn đề(bước nay quan trọng trong việc xd các biến số quan trọng, loại bỏ bớt các
yếu tố ít qt đẩy nhanh tiến độ, tiết kiệm nguồn lực trong thời gian, chi phí, nhân lực)
B4: Tổng hợp và xd định chính xác vấn đề
Nghiên cứu tả:tập trung mô tả các đặc điểm của vấn đề mà không tìm các mối quan hệ
bên trong của vấn đề( đồ thị, bản thống kê đơn giản…)
Nghiên cứu nhân quả: nhằm phát triển các mối quan hệ bản chất bên trong của các biến số,
vấn đề(1 chiều hoặc 2 chiều). Gắn với độ tin cậy(gama), mức ý nghĩa alpha: Nghĩa mức xác xuất
chính xác(độ tin cậy) nằm ở mức chấp nhận được và < 100%
Nghiên cứu đột xuất: là các nghiên cứu cần giải quyết các vấn đề cụ thể nảy sinh mà công ty
đang gặp phải [tung sản phẩm mới, doanh số tụt giảm hoặc tăng nhanh]. Nghiên cứu này thường
được thực hiện theo đơn đặt hàng hay yêu cầu riêng biệt của công ty.
Nghiên cứu thường xuyên:nghiên cứu được thực hiện đều đặn theo kế hoạch định trước để
theo dõi việc kinh doanh của công ty như theo dõi chi phí quảng cáo, khuyên mãi, lượng hàng
bán ra tại các siêu thị.
1.3. Quy trình nghiên cứu thị trường(7 bước)
B1: Nhận dạng hoặc xác định vấn đề hoặc cơ hội
B2: Lên kế hoạch thiết kế nghiên cứu
B3: Lựa chọn phương pháp nghiên cứu
Bằng pp nghiên cứu tại bàn: Các loại dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu, Danh sách tổng hợp, Cách thu
thập, Hình thức cơ sở dữ liệu Các nguồn dữ liệu thứ cấp:
Bên trong: Trong doanh nghiệp, tổ chức, trường học
Bên ngoài: Tài liệu đđược xuất bản như thư viện( sách tham khảo, sách thống kê…), sách báo thương
mại, các tổ chức thương mại.
Cách thu thập:
1. Thông qua tài liệu có sẵn như sách, báo, tạp chí, các báo cáo nghành, giáo trình…
2. Thông qua tài liệu trên mạng(Internet)
B4: Lựa chọn quy trình lấy mẫu
B5: Thu nhập dữ liệu
B6: Đánh giá và phân tích dữ liệu
B7: Chuẩn bị và trình bày báo cáo nghiên cứu
1.4. Quan hệ giữa nhà quản trị-nhà nghiên cứu và quy trình ngược trong
nghiên cứu thị trường
Đối với người sử dụng thông tin: Xác định vấn đề hoạt động kinh doanh, về thị trường, về
hoạt động tiếp thị hiện đang gặp phải; Các giới hạn về tài chính, thời gian, nhân lực để giải
quyết vấn đề mà doanh nghiệp phải đáp ứng; Bối cảnh và bản chất của vấn đề cần nghiên cứu;
Những tư liệu, dữ liệu cần đáp ứng…
Đối với nhà cung cấp(nhà nghiên cứu): Cần trung thực, khách quan đới với dữ liệu và vấn đề
nghiên cứu; Xác định đúng các nguồn tin, phát hiện mới, không xuyên tạc, bóp méo thông tin;
Đảm bảo tính trách nhiệm, đạo đức trong nghiên cứu.
1.5. Ứng dụng của nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu khách hàng
Nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu phân phối
Nghiên cứu quảng cáo, và hoạt động bán hàng
Nghiên cứu cạnh tranh
Nghiên cứu và dự báo xu thế thay đổi và phát triển
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến NCTT
Hạn chế về thời gian
Nguồn lực sẵn có
Bản chất của thông tin
Lợi ích so với chi phí

Preview text:

TRẮC NGHIỆM:
1. https://www.thuvientailieu.vn/tai-lieu/trac-nghiem-nghien-cuu-marketing-44302/
2. https://tracnghiem.net/dai-hoc/640-cau-trac-nghiem-quan-tri-marketing-28.html
3. http://hoaiueh.blogspot.com/2012/09/trac-nghiem-nghien-cuu-thi-truong.html
4. https://www.vietlod.com/222-cau-trac-nghiem-marketing-p2
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VÀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
1.1. Cơ sở nghiên cứu
Nghiên cứu khoa học:
Là cách thức để con người tìm hiểu sự việc một cách có hệ thống.
Ví dụ: nghiên cứu về quy luật vận hành của vũ trụ Nghiên
cứu mô tả: quan sát => đo lường => mô tả
Nghiên cứu phân tích: sử dụng dữ liệu có sẵn đển phân tích và đánh giá về dữ liệu, từ đó suy
rộng cho các vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu hàn lâm: là nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi về lý thuyết hay xây dựng và kiểm
định các lý thuyết khoa học.
Nghiên cứu cơ bản: là nghiên cứu tập trung, có hệ thống được thực hiện nhằm khám phá kiến
thức hoặc diễn giả mới hoặc thiết lập mới các sự kiện hoặc nguyên tắc trong một lĩnh vực cụ thể.
Nghiên cứu ứng dụng: nhằm áp dụng các thành tựu khoa học(lý thuyết) của nghành đó vào
thực tiễn của cuộc sống.(nghiên cứu sản phẩm), trong nghiên cứu phân khúc thị trường, sản
phẩm, giá khuyến mãi, phân phối
Nghiên cứu định lượng (Quantitative research) là nghiên cứu có thể lượng hóa được bằng các
con số cụ thể, ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực sx kd, khxh…
Ví dụ: Nghiên cứu mẫu thiết kế xe ô tô hãng A và xe ô tô hãng B, ta có thể đưa ra khảo sát
bằng cách xếp hạng các tiêu chí cho người tiêu dùng lựa chọn. Kết quả đem lại có thể kết luận
đến 80% sự thẩm mỹ về mẫu mã của xe ô tô và có những sự thay đổi, cải tiến phù hợp hơn.
Nghiên cứu định tính(Qualitative research) là nghiên cứu chưa được lượng hóa, đo lường
bằng các số cụ thể (lời nói, hình ảnh, âm thanh..), nghiên cứu mang tính khám phá, cần phân
tích sâu ( nghiên cứu Delphi)
Ví dụ: Phương pháp phỏng vấn cá nhân, người phỏng vấn sẽ đặt những câu hỏi mở để người
trả lời có thể thoải mái đưa ra những quan điểm của mình, qua đó có thể thu thập được những thông tin đa dạng.
Nghiên cứu khái niệm: Nhằm tìm kiếm những khái niệm hoặc định nghĩa mới. Thường được
thực hiện trong lĩnh vực khoa học hàn lâm, khoa học cơ bản, triết học…
Nghiên cứu thử nghiệm: Là nghiên cứu dựa trên những quan sát, thử nghiệm, kiểm chứng…
Nghiên cứu mô phỏng
Nghiên cứu giả thí nghiệm
Nghiên cứu trường hợp
1.2. Nghiên cứu thị trường (Marketing Research) là nghiên cứu phát hiện nhu cầu và sự
thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng nhằm giải quyết vấn đề đặt ra, vấn đề quan tâm,
trả lời những câu hỏi cụ thể của doanh nghiệp.
Là chức năng lk giữa nhà sản xuất với người td, kh và cộng đồng thông qua thu nhập thông tin trong
quá trình nghiên cứu, giúp doanh nghiệp nhận dạng thị trường, xd cơ hội và vấn đề, thiết lập giám sát,
điều chỉnh, đánh giá có hiệu quả các chương trình hành động.
Vai trò: cung cấp thông tin chính sát kịp thời cho ban lãnh đạo đưa ra các qd hiệu quả
Quy trình quyết định: nhận dạng vấn đề, lựa chọn cơ hội vấn đề, gq các vấn đề hoặc cơ hội, thực
hiện chương trình hành động
Ví dụ: Qua nghiên cứu, bạn có thể phát hiện thấy hương vị của một loại thực phẩm cụ thể rất phổ biến
ở khu vực này nhưng lại được coi là đặc biệt đối với một nhóm khách hàng khác và đó sẽ là thông tin
marketing cần thiết nếu chiến lược kinh doanh của bạn có liên quan đến lĩnh vực đó.
Tiếp thị(Marketing) là quá trình kinh doanh nhằm tạo dựng mối quan hệ với khách hàng, làm
hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của kh thông qua các hoạt động tao đổi: nhận dạng một sản phẩm,
xd nhu cầu, qd giá, chọn kênh phân phối.
Nghiên cứu tại bàn (Desk Research) là thu nhập thông tin thị trường qua các dữ liệu có sẵn
như: sách, báo, báo cáo của các bộ, nghành, internet…
• Ưu điểm: dễ tiếp cận, ít tốn kém, triễn khia trong thời gian ngắn
• Nhược điểm: thông tin còn nhiều hạn chế, độ trễ so với thực tế, cần có chuyên môn
cao đê phát hiện các vấn đề, thông tin cần tìm
Ví dụ: Để tiến hành nghiên cứu sự tăng trưởng của bia Tiger trong năm 2021, 2022, 2023 thì
bạn có thể tra cứu thông qua chủ quản của thương hiệu đó hoặc thông qua các tin tức mà báo
chí đăng tải. (thebank.vn)
Nghiên cứu tại hiện trường là pp tiếp cận vấn đề nghiên cứu ngay tại hiện trường như: trực
tiếp quan sát, khảo sát, phỏng vấn…
Ưu điểm: thông tin chính xác theo nhu cầu giải quyết đúng mục tiêu kinh doanh Nhược
điểm: tốn kém, tốn thời gian
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu hỗn hợp: kết hợp hai pp trên
Nghiên cứu khám phá: là nghiên cứu ít hoặc chưa được sử dụng trước đây, những phát hiện
là những nghiên cứu mới, khám phá mới(nghiên cứu tấn công thị trường mới, nghiên cứu tung
ra sản phẩm mới trên thị trường mới hoặc cũ…)
4 bước nghiên cứu khám phá trong thị trường:
B1: thu nhập dữ liệu thứ cấp và thực hiện quan sát liên tục để phát hiện vấn đề, các giả thuyết của vấn đề
B2: thu nhập dữ liệu thực tế để kiểm chứng các gt trong b1, tham khảo các ý kiến của
chuyên gia để bổ sung các biến số, các giả thuyết
B3: Sử dụng các phương pháp phân tích giả định, mô phỏng để xd phạm vi, ranh giới
của vấn đề(bước nay quan trọng trong việc xd các biến số quan trọng, loại bỏ bớt các
yếu tố ít qt đẩy nhanh tiến độ, tiết kiệm nguồn lực trong thời gian, chi phí, nhân lực)
B4: Tổng hợp và xd định chính xác vấn đề
Nghiên cứu mô tả: là tập trung mô tả các đặc điểm của vấn đề mà không tìm các mối quan hệ
bên trong của vấn đề( đồ thị, bản thống kê đơn giản…)
Nghiên cứu nhân quả: nhằm phát triển các mối quan hệ bản chất bên trong của các biến số,
vấn đề(1 chiều hoặc 2 chiều). Gắn với độ tin cậy(gama), mức ý nghĩa alpha: Nghĩa là mức xác xuất
chính xác(độ tin cậy) nằm ở mức chấp nhận được và < 100%
Nghiên cứu đột xuất: là các nghiên cứu cần giải quyết các vấn đề cụ thể nảy sinh mà công ty
đang gặp phải [tung sản phẩm mới, doanh số tụt giảm hoặc tăng nhanh]. Nghiên cứu này thường
được thực hiện theo đơn đặt hàng hay yêu cầu riêng biệt của công ty.
Nghiên cứu thường xuyên: là nghiên cứu được thực hiện đều đặn theo kế hoạch định trước để
theo dõi việc kinh doanh của công ty như theo dõi chi phí quảng cáo, khuyên mãi, lượng hàng
bán ra tại các siêu thị.
1.3. Quy trình nghiên cứu thị trường(7 bước)
B1: Nhận dạng hoặc xác định vấn đề hoặc cơ hội
B2: Lên kế hoạch thiết kế nghiên cứu
B3: Lựa chọn phương pháp nghiên cứu
Bằng pp nghiên cứu tại bàn: Các loại dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu, Danh sách tổng hợp, Cách thu
thập, Hình thức cơ sở dữ liệu Các nguồn dữ liệu thứ cấp:
Bên trong: Trong doanh nghiệp, tổ chức, trường học
Bên ngoài: Tài liệu đữ được xuất bản như thư viện( sách tham khảo, sách thống kê…), sách báo thương
mại, các tổ chức thương mại. Cách thu thập:
1. Thông qua tài liệu có sẵn như sách, báo, tạp chí, các báo cáo nghành, giáo trình…
2. Thông qua tài liệu trên mạng(Internet)
B4: Lựa chọn quy trình lấy mẫu
B5: Thu nhập dữ liệu
B6: Đánh giá và phân tích dữ liệu
B7: Chuẩn bị và trình bày báo cáo nghiên cứu
1.4. Quan hệ giữa nhà quản trị-nhà nghiên cứu và quy trình ngược trong
nghiên cứu thị trường
Đối với người sử dụng thông tin: Xác định vấn đề hoạt động kinh doanh, về thị trường, về
hoạt động tiếp thị hiện đang gặp phải; Các giới hạn về tài chính, thời gian, nhân lực để giải
quyết vấn đề mà doanh nghiệp phải đáp ứng; Bối cảnh và bản chất của vấn đề cần nghiên cứu;
Những tư liệu, dữ liệu cần đáp ứng…
Đối với nhà cung cấp(nhà nghiên cứu): Cần trung thực, khách quan đới với dữ liệu và vấn đề
nghiên cứu; Xác định đúng các nguồn tin, phát hiện mới, không xuyên tạc, bóp méo thông tin;
Đảm bảo tính trách nhiệm, đạo đức trong nghiên cứu.
1.5. Ứng dụng của nghiên cứu thị trường Nghiên cứu khách hàng Nghiên cứu sản phẩm Nghiên cứu phân phối
Nghiên cứu quảng cáo, và hoạt động bán hàng Nghiên cứu cạnh tranh
Nghiên cứu và dự báo xu thế thay đổi và phát triển
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến NCTT Hạn chế về thời gian Nguồn lực sẵn có
Bản chất của thông tin Lợi ích so với chi phí