1. VAI TSINH HỌC CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN CANXI
PHOSPHO
A. PHOSPHO
1. Phospho vai trò quan trọng như thế nào
Phospho khoáng chất hàm lượng cao thứ hai trong thể con người (đứng đầu
canxi). thể cần phospho để thực hiện nhiều chức năng quan trọng như lọc các chất
cặn bã, sửa chữa các tế bào bị tổn thương…
Hầu hết mọi người đều nạp lượng phospho cần thiết cho nhu cầu sử dụng hàng ngày
thể. Các bệnh nhân mắc các bệnh thận hay ăn quá nhiều phospho không cung cấp đủ
canxi cho thể thể dẫn tới thừa phospho.
Tuy nhiên, một số vấn đề về sức khỏe như mắc bệnh tiểu đường hay nghiện rượu
nặng hoặc sử dụng một số thuốc như thuốc kháng acid thể khiến lượng phospho trong
thể bị suy giảm đáng kể.
Nồng độ phospho quá cao hay quá thấp đều thể gây nên những biến chứng nguy hiểm
như bệnh tim mạch, đau khớp hay suy nhược thể.
2. Vai trò của phospho
Phospho vai trò quan trọng quá trình chuyển hóa một chất trong nhiều các ca cơ
thể, chẳng hạn như các chất bản của thể như protein, quá trình sinh tổng hợp
carbohydrate,..
thể đảm nhiệm nhiều chức cần lượng Phospho nhất định để duy trì hoạt động sống,
năng quan trọng như:
Phospho vai trò vào thể cầu nối Canxi hấp thu vận chuyển canxi vào
xương. thế Phospho cũng đóng vai trò làm chắc khỏe xương răng.
Phospho thành phần cấu tạo nên các tế bào ADN, ARN trong hệ gen của thể.
Hoạt động của tế bào tạo năng lượng cho thể ATP diễn ra bình thường nhờ
Phospho.
Phospho tham gia vào hoạt động lọc chất thải của thận.
Phospho cũng tham gia vào thế Phospho sự co sự dẫn truyền thần kinh
vai trò trong hoạt động thần kinh, hoạt động co bóp tim đều đặn…
Phospho tham gia vào quá trình hoạt hóa bạch cầu tại viêm, làm tăng cường hệ
miễn dịch của thể.
3. Nguy của thừa phospho
Quá nhiều phospho thể gây ngộ độc, dẫn đến tiêu chảy, cứng các quan
mềm.
Thừa phospho còn thể ảnh hưởng đến khả năng sử dụng các khoáng chất khác của
thể như sắt, canxi, magie kẽm. Phospho còn thể kết hợp với canxi gây tích lũy các
khoáng chất trong các cơ.
Trường hợp tăng phospho huyết rất hiếm, thường thì chỉ xảy ra những bệnh nhân
mắc bệnh thận hay gặp phải các vấn đề về khả năng điều hòa canxi trong thể.
4. Nguy gặp phải nếu thiếu phospho
thể không được cung cấp đủ Phospho hoặc do các trường hợp bệnh gây thiếu hụt
Phospho sẽ dẫn đến:
Tình trạng , xương yếu, dễ gãy, , nhức mỏi loãng xương thường xuyên đau lưng
xương khớp.
Chức năng lọc chất thải của thận kém trong thể.làm đọng chất độc
Sức đề kháng kém đi, dễ mắc bệnhcủa thể nhiễm trùng.
Gây ra triệu chứng như: tan máu do hồng cầu dễ vỡ, hạ Phospho máu cấp tính
nhiễm khuẩn nặng các quan, lẫn hôn mê….
Thiếu Phospho thường gặp những người nghiện rượu hoặc ăn uống kém dinh
dinh dưỡng.
Một số loại thuốc thể làm hạ nồng độ phospho trong thể bao gồm:
Insulin
Các chất ức chế men chuyển angiotensin
Thuốc kháng acid
Thuốc chống động kinh
Các triệu chứng của hạ phospho huyết:
Đau cơ, xương
Mất vị giác
Lo lắng, kích thích
Mệt mỏi
Chậm phát triển xương trẻ em
B. CANXI
1. Canxi
Canxi một loại khoáng chất đóng vai trò rất quan trọng trong thể người. Trong
thể chúng ta, canxi chiếm từ 1,5 2% trọng lượng thể, 99% lượng canxi tồn tại
xương, răng, móng 1% trong máu. Canxi kết hợp với photpho, thành phần cấu
tạo bản của răng xương, làm cho răng xương chắc khỏe.
Thông thường, canxi tồn tại dưới hai dạng trong thể:
- Canxi trong xương: cấu tạo các thành phần hoá học của xương bao gồm:
20% protein, 25% nước, 5% lipit, một lượng nhỏ glycosaminoglycan
chất khoáng chiếm gần 50%, trong đó hầu hết chất khoáng chính muối
canxi.
- Canxi ngoài xương: Lượng canxi trong dịch ngoài tế bào tổ chức mềm
người bình thường thông thường sẽ không quá 10g. Canxi ngoài xương
cần thiết cho các hoạt động thần kinh quá trình đông máu của thể.
2. Vai trò của Canxi:
- thành phần bản để cấu tạo nên xương răng, cùng quan trọng đối với thể.
Canxi rất cần thiết cho hoạt động của thần kinh quá trình đông máu.
a) Đối với người trưởng thành:
- Giúp xương khỏe, giảm tình trạng đau nhức khó khăn khi vận động hoặc do
loãng xương gây ra, đặc biệt cần thiết với người trung tuổi, người già
người bị tổn thương xương khớp như gãy xương…
- Cần thiết cho quá trình hoạt động của tim. Nếu không được cung cấp đủ
loại khoáng chất này tim sẽ co bóp yếu, thể thế cũng dễ mỏi mệt
hay đổ mồ hôi.
- Người già không được cung cấp đầy đủ canxi sẽ dễ bị ảnh hưởng đến , nếu
hệ thần kinh trí nhớ kém, suy nhược thần với một số biểu hiện cụ thể như
kinh hay đau đầu.
b) Đối với trẻ trỏ:
- Giúp trẻ , khả năng , đồng thời cũng phát triển chiều cao tăng miễn dịch
tác dụng những xâm nhập vào thể. loại bỏ vi khuẩn gây bệnh
- Nếu không được cung cấp đầy đủ khoáng chất thiết yếu này, trẻ thể
chậm lớn, còi xương, răng kém,…
- vai trò quan trọng đối với sự phát triển hệ thần kinh của trẻ nhỏ. Những
trẻ bị thiếu canxi thường biểu hiện khóc đêm, hay giật mình dễ nổi
cáu.
3. Canxi các vấn đề thường gặp
Việc thừa hay thiếu hụt canxi đều ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của thể, đặc
biệt sự phát triển của trẻ nhỏ.
a) Thiếu canxi
Vai trò của canxi quan trọng như Vitamin D3, chức năng hỗ trợ việc hấp thu
canxi chuyển hóa vào thể. Tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời giúp thể
tự tổng hợp vitamin D3, từ đó bổ sung canxi. Do vậy, thiếu canxi sẽ khiến cho trẻ
bị òi xương, chậm lớn ngay c lúc đã bước vào tuổi dậy thì. Còn đối với ngườic
lớn tuổi, thiếu canxi sẽ gây loãng xương các bệnh liên quan đến xương khớp,
đặc biệt đối với phụ nữ vào giai đoạn mãn kinh.
Thiếu canxi 1 trong nguyên nhân khiến trẻ thấp còi
Nguyên nhân chủ yếu được cho do suy dinh dưỡng, thiếu do sự rối loạn chuyển hóa
canxi hoặc thể khó hấp thu. Những dấu hiệu dễ dàng nhận thấy như xương răng khá
yếu, móng tay giòn, dễ gãy, hệ miễn dịch bị suy yếu, căng thẳng, mệt mỏi, mất ngủ.
b) Thừa canxi
Việc thừa canxi cũng skhiến trẻ mắc các bệnh cùng nguy hiểm. Theo các chuyên
gia, nhu cầu canxi của trẻ sinh thông thường 300mg/ ngày, 500mg/ngày khi trẻ 9
tháng tuổi. Khi cho trẻ dùng quá 2000mg canxi 1000mg vitamin D mỗi ngày đối
với trẻ dưới 1 tuổi, trẻ sẽ gặp tình trạng thừa canxi, gây ra cảm giác khát nước, đi tiểu
nhiều hơn, xuất hiện táo bón hoặc đi ngoài, nôn mửa, mệt mỏi, rối loạn nhịp tim, chán
ăn, xương cốt vôi hóa sớm, bị thấp chiều cao, bị canxi hóa động mạch…
Thừa canxi khả năng gây bệnh cường giáp: Nếu tuyến cận giáp bị kích thích do
thể thiếu canxi, khi đó tuyến cận giáp cần liên tục tiết nhiều hormone, từ đó làm
cho chức năng của tuyến cận giáp làm việc vượt quá giới hạn, không thể kiểm soát
nồng độ canxi trong máu, nồng độ canxi trong máu tăng cao dẫn đến loạn nhịp tim
buộc tuyến giáp phải tiết ra hormone để giảm thiểu nồng độ canxi trong máu
chuyển lượng canxi thừa đó ra ngoài. Các tuyến cận giáp vai trò kiểm soát
lượng canxi photpho trong thể. Khi hormone tuyến cận giáp được sản xuất
với số lượng lớn, thể sẽ nguy cao mắc bệnh cường giáp do thừa canxi.
Gây các bệnh tim mạch: Rối loạn canxi máu rối loạn nhịp tim, nguyên nhân
do lượng canxi lớn đã giải phóng nhiều hormone khác nhau, gây ra những cơn đau
tim ảnh hưởng đến hệ tim mạch.
thể bị giảm hấp thu chất dinh dưỡng: Thừa canxi dẫn đến thiếu sắt kẽm,
làm giảm hoạt động của thể, nguyên nhân gây hạ huyết áp nhịp tim không
đều, ảnh hưởng đến sự hấp thụ dinh dưỡng của các tế bào thể.
Gây bệnh sỏi thận: Khi thể thừa canxi sẽ đào thải qua nước tiểu gây quá tải
cho thận, từ đó làm vôi hóa, nguy của sỏi niệu quản sỏi thận. Bệnh cần được
điều trị kịp thời nếu không sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Gây bệnh rối loạn tiêu hóa: Khi việc ăn uống không còn cảm giác ngon miệng,
hiện tượng đau bụng, tiêu chảy, táo bón thể do bạn đã bổ sung canxi quá
nhiều.
C. Vai trò của canxi phospho trong dinh dưỡng gia súc, gia cầm
Khoáng chất đóng vai trò không thể thiếu trong đời sống vật nuôi, đặc biệt trong điều
kiện chăn nuôi tập trung, thâm canh luôn sử dụng thức ăn công nghiệp. vậy, ngoài các
thành phần dinh dưỡng của thức ăn, việc sử dụng các chất khoáng như canxi phốt pho
theo một tỷ lệ thích hợp một trong những quyết công nghệ, quyết định chất lượng,
sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm.
Canxi nhu cầu thiết yếu cho việc tối ưu hóa sự phát triển sinh sản. Canxi
cũng một khoáng chất đa lượng quan trọng nhất cho heo nái. Nhu cầu canxi của
heo nái bao gồm hoàn thiện xương trên nái hậu bị; duy trì cho quá trình sinh sản,
sản xuất.
Đồng thời, việc cân bằng hợp theo nhu cầu canxi sẽ giúp tạo khung xương
nhanh (trưởng thành) cho heo nái:
- Nếu đẻ của heo nái từ 11 con trở lên thì cần nhu cầu canxi rất lớn, một
ngày heo nái sản xuất 10-12 lít sữa thì cần hấp thu 12-17g canxi. thế, cần
theo dõi sát nhu cầu canxi của heo nái cao sản khi nhu cầu khoáng thay
đổi nhiều trong thời gian qua, hiện nay nhu cầu tăng lên đến 50% so với
năm 1976.
- Nếu heo nái cao sản thể sản xuất 16 - 18 lít sữa/ngày, cần khoảng 22g
canxi. Trong trường hợp thay đổi tỷ lệ canxi phốt pho, hệ số tiêu hóa
canxi không đổi, tỷ lệ tiêu hóa canxi 45% đối với heo trọng lượng trên
50kg. Việc hấp thu canxi chủ yếu diễn ra ruột non kết tràng.
Đánh giá về , TS Nguyễn Quang vai trò của canxi phốt pho trong dinh dưỡng gia cầm
Thiệu, Bộ môn Dinh dưỡng động vật, Khoa Chăn nuôi thú y (Đại học Nông lâm TP Hồ
Chí Minh) cho rằng, hai thành phần này vai trò đặc biệt trong việc sinh sản phát
triển với gia cầm.
Canxi cung cấp 36 - 39% cho sự phát triển của xương răng, giúp tăng cường
chức năng thần kinh, co đông máu, duy trì cân bằng axit ba trong thể,
xúc tác các phản ứng sinh học.
Phốt pho đóng góp 17 - 19% cho việc phát triển xương. Giúp vật nuôi ngon miệng,
sinh sản cũng như sản xuất trứng tốt; chuyển hóa carotene thành vitamine A; cung
cấp năng lượng cho hoạt động tế bào. Nếu thiếu phốt pho sẽ làm giảm tăng trưởng;
còi xương, mềm xương, xốp xương, đau chân, cứng khớp, đi lại khó khăn; giảm
độ ngon miệng; rối loạn sinh sản.
“Tiêu hóa hấp thu canxi phốt pho liên quan tới vitamine D3, do đó khi tổ hợp khẩu
phần cho vật nuôi cần xem xét kết hợp cả 3 yếu tố này. Cần quan tâm đến tỷ lệ canxi
phốt pho khi tổ hợp khẩu phần thức ăn cho từng loại cho vật nuôi, theo từng chu kỳ
phát triển. Lựa chọn nguồn cung cấp canxi phốt pho tốt nhất thể…”, TS Thiệu
khẳng định.
Vai trò của canxi phốt pho đối với gia súc, gia cầm

Preview text:

1. VAI TRÒ SINH HỌC VÀ CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN CANXI VÀ PHOSPHO A. PHOSPHO
1. Phospho là gì và nó có vai trò quan trọng như thế nào
Phospho là khoáng chất có hàm lượng cao thứ hai trong cơ thể con người (đứng đầu
là canxi). Cơ thể cần phospho để thực hiện nhiều chức năng quan trọng như lọc các chất
cặn bã, sửa chữa các mô và tế bào bị tổn thương…
Hầu hết mọi người đều nạp lượng phospho cần thiết cho nhu cầu sử dụng hàng ngày
thông qua chế độ ăn. Trên thực tế, phospho là nguyên tố rất ít khi bị thiếu hụt trong cơ
thể. Các bệnh nhân mắc các bệnh thận hay ăn quá nhiều phospho và không cung cấp đủ
canxi cho cơ thể có thể dẫn tới dư thừa phospho.
Tuy nhiên, một số vấn đề về sức khỏe như mắc bệnh tiểu đường hay nghiện rượu
nặng hoặc sử dụng một số thuốc như thuốc kháng acid có thể khiến lượng phospho trong
cơ thể bị suy giảm đáng kể.
Nồng độ phospho quá cao hay quá thấp đều có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm
như bệnh tim mạch, đau khớp hay suy nhược cơ thể. 2. Vai trò của phospho
Phospho là một chất có vai trò quan trọng quá trình chuyển hóa trong nhiều các của cơ
thể, chẳng hạn như quá trình sinh tổng hợp các chất cơ bản của cơ thể như protein, carbohydrate,..
Cơ thể cần lượng Phospho nhất định để duy trì hoạt động sống, đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng như:
Phospho có vai trò là cầu nối Canxi hấp thu vào cơ thể và vận chuyển canxi vào
xương. Vì thế Phospho cũng đóng vai trò làm chắc khỏe xương răng.
Phospho là thành phần cấu tạo nên các tế bào ADN, ARN trong hệ gen của cơ thể.
Hoạt động của tế bào tạo năng lượng cho cơ thể ATP diễn ra bình thường là nhờ Phospho.
Phospho tham gia vào hoạt động lọc chất thải của thận.
Phospho cũng tham gia vào sự co cơ và sự dẫn truyền thần kinh vì thế Phospho có
vai trò trong hoạt động thần kinh, hoạt động co bóp cơ tim đều đặn…
Phospho tham gia vào quá trình hoạt hóa bạch cầu tại ổ viêm, làm tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể.
3. Nguy cơ của thừa phospho
Quá nhiều phospho có thể gây ngộ độc, dẫn đến tiêu chảy, xơ cứng các cơ quan và mô mềm.
Thừa phospho còn có thể ảnh hưởng đến khả năng sử dụng các khoáng chất khác của cơ
thể như sắt, canxi, magie và kẽm. Phospho còn có thể kết hợp với canxi gây tích lũy các
khoáng chất trong các bó cơ.
Trường hợp tăng phospho huyết rất hiếm, thường thì chỉ xảy ra ở những bệnh nhân
mắc bệnh thận hay gặp phải các vấn đề về khả năng điều hòa canxi trong cơ thể.
4. Nguy cơ gặp phải nếu thiếu phospho
Cơ thể không được cung cấp đủ Phospho hoặc do các trường hợp bệnh lý gây thiếu hụt Phospho sẽ dẫn đến:
Tình trạng loãng xương, xương yếu, dễ gãy, thường xuyên đau lưng, nhức mỏi xương khớp.
Chức năng lọc chất thải của thận kém làm ứ đọng chất độc trong cơ thể. Sức đề kháng kém đi, dễ mắc bệnh của cơ thể nhiễm trùng.
Gây ra triệu chứng hạ Phospho máu cấp tính như: tan máu do hồng cầu dễ vỡ,
nhiễm khuẩn nặng ở các cơ quan, lú lẫn hôn mê….
Thiếu Phospho thường gặp ở những người nghiện rượu hoặc ăn uống kém dinh dinh dưỡng.
Một số loại thuốc có thể làm hạ nồng độ phospho trong cơ thể bao gồm: Insulin
Các chất ức chế men chuyển angiotensin Thuốc kháng acid Thuốc chống động kinh
Các triệu chứng của hạ phospho huyết: Đau cơ, xương Mất vị giác Lo lắng, kích thích Mệt mỏi
Chậm phát triển xương ở trẻ em B. CANXI 1. Canxi là gì
Canxi là một loại khoáng chất đóng vai trò rất quan trọng trong cơ thể người. Trong cơ
thể chúng ta, canxi chiếm từ 1,5 – 2% trọng lượng cơ thể, 99% lượng canxi tồn tại ở
xương, răng, móng và 1% có trong máu. Canxi kết hợp với photpho, là thành phần cấu
tạo cơ bản của răng và xương, làm cho răng và xương chắc khỏe.
Thông thường, canxi tồn tại dưới hai dạng trong cơ thể:
- Canxi ở trong xương: cấu tạo các thành phần hoá học của xương bao gồm:
20% protein, 25% nước, 5% lipit, một lượng nhỏ glycosaminoglycan và
chất khoáng chiếm gần 50%, trong đó hầu hết chất khoáng chính là muối canxi.
- Canxi ở ngoài xương: Lượng canxi trong dịch ngoài tế bào và tổ chức mềm
ở người bình thường thông thường sẽ không quá 10g. Canxi ở ngoài xương
cần thiết cho các hoạt động thần kinh cơ và quá trình đông máu của cơ thể. 2. Vai trò của Canxi:
- Là thành phần cơ bản để cấu tạo nên xương và răng, vô cùng quan trọng đối với cơ thể.
Canxi rất cần thiết cho hoạt động của thần kinh cơ và quá trình đông máu.
a) Đối với người trưởng thành:
- Giúp xương khỏe, giảm tình trạng đau nhức hoặc khó khăn khi vận động do
loãng xương gây ra, đặc biệt cần thiết với người trung tuổi, người già và
người bị tổn thương xương khớp như gãy xương…
- Cần thiết cho quá trình hoạt động của tim. Nếu không được cung cấp đủ
loại khoáng chất này cơ tim sẽ co bóp yếu, cơ thể vì thế cũng dễ mệt mỏi và hay đổ mồ hôi.
- Người già, nếu không được cung cấp đầy đủ canxi sẽ dễ bị ảnh hưởng đến
hệ thần kinh với một số biểu hiện cụ thể như trí nhớ kém, suy nhược thần kinh và hay đau đầu. b) Đối với trẻ trỏ:
- Giúp trẻ phát triển chiều cao, tăng khả năng miễn dịch, đồng thời cũng có
tác dụng loại bỏ những xâm nhập vào cơ thể. vi khuẩn gây bệnh
- Nếu không được cung cấp đầy đủ khoáng chất thiết yếu này, trẻ có thể
chậm lớn, còi xương, răng kém,…
- Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển hệ thần kinh của trẻ nhỏ. Những
trẻ bị thiếu canxi thường có biểu hiện khóc đêm, hay giật mình và dễ nổi cáu.
3. Canxi và các vấn đề thường gặp
Việc thừa hay thiếu hụt canxi đều ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của cơ thể, đặc
biệt là sự phát triển của trẻ nhỏ. a) Thiếu canxi
Vai trò của canxi quan trọng như Vitamin D3, có chức năng hỗ trợ việc hấp thu
canxi và chuyển hóa vào cơ thể. Tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời giúp cơ thể
tự tổng hợp vitamin D3, từ đó bổ sung canxi. Do vậy, thiếu canxi sẽ khiến cho trẻ
bị còi xương, chậm lớn ngay cả lúc đã bước vào tuổi dậy thì. Còn đối với người
lớn tuổi, thiếu canxi sẽ gây loãng xương và các bệnh liên quan đến xương khớp,
đặc biệt là đối với phụ nữ vào giai đoạn mãn kinh.
Thiếu canxi là 1 trong nguyên nhân khiến trẻ thấp còi
Nguyên nhân chủ yếu được cho là do suy dinh dưỡng, thiếu do sự rối loạn chuyển hóa
canxi hoặc cơ thể khó hấp thu. Những dấu hiệu dễ dàng nhận thấy như xương và răng khá
yếu, móng tay giòn, dễ gãy, hệ miễn dịch bị suy yếu, căng thẳng, mệt mỏi, mất ngủ. b) Thừa canxi
Việc thừa canxi cũng sẽ khiến trẻ mắc các bệnh vô cùng nguy hiểm. Theo các chuyên
gia, nhu cầu canxi của trẻ sơ sinh thông thường là 300mg/ ngày, 500mg/ngày khi trẻ 9
tháng tuổi. Khi cho trẻ dùng quá 2000mg canxi và 1000mg vitamin D mỗi ngày đối
với trẻ dưới 1 tuổi, trẻ sẽ gặp tình trạng thừa canxi, gây ra cảm giác khát nước, đi tiểu
nhiều hơn, xuất hiện táo bón hoặc đi ngoài, nôn mửa, mệt mỏi, rối loạn nhịp tim, chán
ăn, xương cốt vôi hóa sớm, bị thấp chiều cao, bị canxi hóa động mạch…
Thừa canxi có khả năng gây bệnh cường giáp: Nếu tuyến cận giáp bị kích thích do
cơ thể thiếu canxi, khi đó tuyến cận giáp cần liên tục tiết nhiều hormone, từ đó làm
cho chức năng của tuyến cận giáp làm việc vượt quá giới hạn, không thể kiểm soát
nồng độ canxi trong máu, nồng độ canxi trong máu tăng cao dẫn đến loạn nhịp tim
buộc tuyến giáp phải tiết ra hormone để giảm thiểu nồng độ canxi trong máu và
chuyển lượng canxi thừa đó ra ngoài. Các tuyến cận giáp có vai trò kiểm soát
lượng canxi và photpho trong cơ thể. Khi hormone tuyến cận giáp được sản xuất
với số lượng lớn, cơ thể sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh cường giáp do thừa canxi.
Gây các bệnh tim mạch: Rối loạn canxi máu và rối loạn nhịp tim, nguyên nhân là
do lượng canxi lớn đã giải phóng nhiều hormone khác nhau, gây ra những cơn đau
tim ảnh hưởng đến hệ tim mạch.
Cơ thể bị giảm hấp thu chất dinh dưỡng: Thừa canxi dẫn đến thiếu sắt và kẽm,
làm giảm hoạt động của cơ thể, là nguyên nhân gây hạ huyết áp và nhịp tim không
đều, ảnh hưởng đến sự hấp thụ dinh dưỡng của các tế bào cơ thể.
Gây bệnh sỏi thận: Khi cơ thể dư thừa canxi sẽ đào thải qua nước tiểu gây quá tải
cho thận, từ đó làm vôi hóa, nguy cơ của sỏi niệu quản và sỏi thận. Bệnh cần được
điều trị kịp thời nếu không sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Gây bệnh rối loạn tiêu hóa: Khi việc ăn uống không còn cảm giác ngon miệng, có
hiện tượng đau bụng, tiêu chảy, táo bón là có thể do bạn đã bổ sung canxi quá nhiều.
C. Vai trò của canxi và phospho trong dinh dưỡng gia súc, gia cầm
Khoáng chất đóng vai trò không thể thiếu trong đời sống vật nuôi, đặc biệt trong điều
kiện chăn nuôi tập trung, thâm canh luôn sử dụng thức ăn công nghiệp. Vì vậy , ngoài các
thành phần dinh dưỡng của thức ăn, việc sử dụng các chất khoáng như canxi và phốt pho
theo một tỷ lệ thích hợp là một trong những bí quyết công nghệ, quyết định chất lượng,
sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm.
Canxi là nhu cầu thiết yếu cho việc tối ưu hóa sự phát triển và sinh sản. Canxi
cũng là một khoáng chất đa lượng quan trọng nhất cho heo nái. Nhu cầu canxi của
heo nái bao gồm hoàn thiện xương trên nái hậu bị; duy trì cho quá trình sinh sản, sản xuất.
Đồng thời, việc cân bằng hợp lý theo nhu cầu canxi sẽ giúp tạo khung xương
nhanh (trưởng thành) cho heo nái:
- Nếu ổ đẻ của heo nái từ 11 con trở lên thì cần nhu cầu canxi rất lớn, một
ngày heo nái sản xuất 10-12 lít sữa thì cần hấp thu 12-17g canxi. Vì thế, cần
theo dõi sát nhu cầu canxi của heo nái cao sản khi mà nhu cầu khoáng thay
đổi nhiều trong thời gian qua, hiện nay nhu cầu tăng lên đến 50% so với năm 1976.
- Nếu heo nái cao sản có thể sản xuất 16 - 18 lít sữa/ngày, cần khoảng 22g
canxi. Trong trường hợp thay đổi tỷ lệ canxi và phốt pho, hệ số tiêu hóa
canxi không đổi, tỷ lệ tiêu hóa canxi là 45% đối với heo có trọng lượng trên
50kg. Việc hấp thu canxi chủ yếu diễn ra ở ruột non và kết tràng.
Đánh giá về vai trò của canxi và phốt pho trong dinh dưỡng gia cầm, TS Nguyễn Quang
Thiệu, Bộ môn Dinh dưỡng động vật, Khoa Chăn nuôi thú y (Đại học Nông lâm TP Hồ
Chí Minh) cho rằng, hai thành phần này có vai trò đặc biệt trong việc sinh sản và phát triển với gia cầm.
Canxi cung cấp 36 - 39% cho sự phát triển của xương và răng, giúp tăng cường
chức năng thần kinh, cơ co và đông máu, duy trì cân bằng axit ba zơ trong cơ thể,
xúc tác các phản ứng sinh học.
Phốt pho đóng góp 17 - 19% cho việc phát triển xương. Giúp vật nuôi ngon miệng,
sinh sản cũng như sản xuất trứng tốt; chuyển hóa carotene thành vitamine A; cung
cấp năng lượng cho hoạt động tế bào. Nếu thiếu phốt pho sẽ làm giảm tăng trưởng;
còi xương, mềm xương, xốp xương, đau chân, cứng khớp, đi lại khó khăn; giảm
độ ngon miệng; rối loạn sinh sản.
“Tiêu hóa hấp thu canxi và phốt pho có liên quan tới vitamine D3, do đó khi tổ hợp khẩu
phần cho vật nuôi cần xem xét kết hợp cả 3 yếu tố này. Cần quan tâm đến tỷ lệ canxi
và phốt pho khi tổ hợp khẩu phần thức ăn cho từng loại cho vật nuôi, theo từng chu kỳ
phát triển. Lựa chọn nguồn cung cấp canxi và phốt pho tốt nhất có thể…”, TS Thiệu khẳng định.
Vai trò của canxi và phốt pho đối với gia súc, gia cầm