



















Preview text:
   Bài 3  
ỨNG DỤNG TÂM LÝ HỌC TRONG KINH DOANH     
 $1- TẬP THỂ SẢN XUẤT KINH DOANH     I- KHÁI NIỆM CHUNG    
1- Nhóm và tập thể     a- Nhóm:  
 Nhóm là một tập hợp người thống nhất với nhau trên cơ sở một hay một số dấu 
hiệu chung có quan hệ với việc thực hiện hoạt động chung và gián tiếp của họ.  b-  Tập thể 
Mọi tập thể đều là nhóm, nhưng không phải bất kỳ nhóm nào cũng là tập thể. Mà tập 
thể là hình thức cao của nhóm 
Tập thể là một nhóm độc lập về mặt pháp lý, có tổ chức chặt chẽ, hoạt động theo 
một mục đích nhất định, phục vụ cho lợi ích xã hội vì sự tiến bộ của xã hội.  
Ví dụ: Một cơ quan, một xí nghiệp, một trường học, một lớp học...  Có 2 loại tập thể: 
+ Tập thể cơ bản: Nhà máy, nhà trường 
+ Tập thể cơ sở: Tổ sản xuất, phòng khoa ban, lớp học 
2- Tập thể sản xuất kinh doanh  
Tập thể sản xuất kinh doanh là một loại hình đặc biệt của tập thể, mà hoạt động của 
nó được qui định bởi mục đích sản xuất kinh doanh một mặt hàng, sản phẩm hoặc cung 
cấp một dịch vụ nào đó cho nhu cầu xã hội. 
Tập thể sản xuất kinh doanh rất phong phú và đa dạng, ví dụ: Xí nghiệp sản xuất kinh 
doanh vật liệu xây dựng Vilacera; Công ty cà phê Trung nguyên; Công ty dịch vụ viễn  thông Vinaphone... 
Tập thể sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo các giai đoạn của quá trình 
kinh doanh thành 4 dạng sau: Tập thể sản xuất kinh doanh; Tập thể sản xuất; Tập thể 
dịch vụ (phân phối, lưu thông, dịch vụ thông tin); tập thể tiêu thụ. 
Tập thể sản xuất kinh doanh là tập thể thực hiện tất cả 3 giai đoạn hoạt động kinh 
doanh (sản xuất, phân phối, tiêu thụ); tập thể dịch vụ chỉ hoạt động trong lĩnh vực dịch 
vụ, phân phối; tập thể tiêu thụ chỉ hoạt động trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm. Nhưng 
cũng có thể có các tập thể hoạt động kinh doanh ở trong số 3 dạng hoạt động kinh doanh  trên . 
Như vậy, tập thể sản xuất kinh doanh là một nhóm người liên kết với nhau bởi 
mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh có giá trị xã hội cao, nhằm mục đích lợi 
nhuận cho cá nhân tập thể và xã hội, là một nhóm người hoạt động độc lập, có tổ 
chức và có cơ quan quản lý, được khẳng định mang tính pháp lý.      
3- Đặc điểm và cấu trúc của tập thể sản xuất kinh doanh a- Đặc 
điểm tâm lý cơ bản của tập thể sản xuất kinh doanh  
Là một nhóm xã hội được nhà nước bảo hộ, có tính chất pháp lý, tập thể sản 
xuất kinh doanh có đặc điểm sau:  - 
Là nhóm chính thức có hoạt động chung là hoạt động sản xuất, kinh doanh 
được nhà nước bảo hộ, mang tính pháp lý  - 
Mục đích hoạt động theo định hướng tiến bộ xã hội, nhằm mang lại lợi ích cho 
cá nhân, tập thể và xã hội.  - 
Quan hệ chính thức giữa các thành viên trong tập thể do nhiệm vụ, mục đích 
hoạt động sản xuất kinh doanh qui định  - 
Có cơ quan quản lý, có người lãnh đạo điều hành, phối hợp hoạt động, nhằm 
thực hiện mục đích đề ra (ban giám đốc, trưởng các phòng ban, giám đốc các phân xưởng 
...) b- Cấu trúc của tập thể   - 
Tầng 1: Những người cốt cán (người nòng cốt trong tập thể) - Tầng  2: 
Những người dự bị nòng cốt.  - 
Tầng 3: Những thành phần thụ động nhưng lành mạnh  - 
Tầng 4: Những người cốt cán nhưng thoái hóa - Tầng 5: Những người im  lặng nhưng phẫn nộ  - 
Tầng 6: Những người vũng lầy.    
II- CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA TẬP THỂ    
 Thường thì một tập thể được phát triển qua 3 giai đoạn 
1- Giai đoạn thứ nhất: Tổng hợp sơ cấp (hay còn gọi tập thể mới hình thành) diễn 
ra khoảng từ 0 đến 3 tháng 
Các thành viên chưa có sự hiểu biết lẫn nhau, chưa có phong trào hoạt động chung, 
người lãnh đạo chưa hiểu hết các thành viên trong tập thể mình. Các thành viên còn giữ 
nhiều cái riêng chưa có sự phối hợp đồng bộ, mọi người tìm hiểu lẫn nhau và liên kết 
lẫn nhau dựa trên các đặc điểm bề ngoài hoặc quan hệ tình cảm (yêu- ghét). 
Trong giai đoạn này, ấn tượng ban đầu ở đây đóng vai trò hết sức quan trọng, các 
thành viên trong tập thể chưa hiểu biết hết chức năng và nhiệm vụ của mình, chưa quen 
với công việc, chưa có các kỹ năng và sự phối hợp lẫn nhau trong hoạt động của mình. 
Ý thức kỷ luật còn chưa tốt, chưa hình thành ý thức tập thể. Thông tin quản trị kinh 
doanh đi theo một chiều từ người lãnh đạo tới người dưới quyền. Hiệu quả và năng suất 
hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao... 
Trong giai đoạn này, nhà quản lý sản xuất kinh doanh cần trực tiếp đứng ra điều hành 
công việc mà không phân chia quyền lực trong lãnh đạo.     
Ở giai đoạn này, nhà quản lý cần chú ý xây dựng hệ thống tổ chức, thiết lập kỷ luật 
chặt chẽ, dùng biện pháp lãnh đạo cứng rắn, cương quyết, đưa ra các yêu cầu cụ thể và  kiểm tra kịp thời. 
Phong cách lãnh đạo tập thể ở giai đoạn này là độc đoán, nghĩa là tự đưa ra quyết 
định mà không cần hỏi ý kiến ai.   
2- Giai đoạn thứ hai: Giai đoạn phân hóa, diễn ra khoảng thời gian từ 4 đến 12 tháng 
Giai đoạn này trong tập thể sản xuất kinh doanh đã có nhiều thay đổi, nổi bật nhất là 
quá trình phân hóa giữa các thành viên 
Đã có sự hiểu biết giữa các thành viên trong tập thể, người lãnh đạo cũng đã có sự 
hiểu biết các thành viên trong tập thể. Ở giai đoạn này bắt đầu có sự phân hóa về cấu  trúc của tập thể:  - 
Một số thành viên có ý thức tích cực đã nổi lên trong hoạt động của tập thể, họ 
là những người đi đầu trong việc thực hiện các quyết định của lãnh đạo, có ý thức tổ 
chức kỷ luật cao. Họ liên kết với nhau tạo ra những nhóm hạt nhân, cốt cán, có ý thức 
trong việc xây dựng tập thể và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh  - 
Các thành viên đã có sự hiểu biết lẫn nhau, có được các kỹ năng lao động cần 
thiết, đã có sự hợp tác, phối hợp với nhau nhịp nhàng trong công việc.  - 
Bầu không khí tâm lý xã hội trong tập thể đã hình thành và phát triển, mọi 
người đã có sự thông cảm, chia sẻ lẫn nhau.  - 
Các tổ chức quần chúng như: công đoàn, đoàn thanh niên, chi bộ Đảng được 
thành lập, họ là những người luôn tích cực ủng hộ lãnh đạo.  - 
Thông tin quản lý trong tập thể được truyền đạt theo 2 chiều, từ người lãnh đạo 
xuống người lao động và từ người lao động đến người lãnh đạo.  - 
Các thông tin quản lý được xử lý nhanh chóng, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt 
động sản xuất kinh doanh 
Tuy nhiên, cũng ở giai đoạn này, trong tập thể còn có cả những nhóm thụ động, dửng 
dưng và thậm chí chống đối các quyết định của tập thể. Họ là những cá nhân lười biếng, 
trốn tránh công việc, không thực hiện những nhiệm vụ được giao . 
Trong giai đoạn này, người lãnh đạo cần xây dựng một đội ngũ cốt cán, nghĩa là chọn 
một nhóm cán bộ tích cực làm chỗ dựa cho mình, từ những người này sẽ lôi kéo những 
nhóm trung gian, chuyển biến nhóm tiêu cực, hình thành bầu không khí tốt đẹp trong 
tập thể. Sử dụng phương pháp thuyết phục và hành chính 
Năng suất, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tập thể đã cao hơn rất nhiều  so với giai đoạn 1. 
Phong cách lãnh đạo tập thể ở giai đoạn này là kết hợp hài hòa: Vừa độc đoán vừa 
dân chủ trong hoạt động lãnh đạo của mình. 
3- Giai đoạn thứ ba: Giai đoạn tổng hợp (Tập thể phát triển cao), tập thể được thành 
lập từ 12 tháng trở lên.      - 
Các thành viên trong tập thể đã có sự hiểu biết thông cảm và giúp đỡ lẫn nhau.  - 
Ý thức tập thể của các thành viên phát triển, tự giác cao trong việc thực hiện 
các nhiệm vụ của mình, phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động làm cho hiệu quả sản xuất 
kinh doanh được nâng lên rõ rệt.  - 
Các thành viên coi tập thể là gia đình, luôn đoàn kết chia sẻ động viên nhau 
thực hiện tốt các nhiệm vụ tập thể giao cho.  - 
Họ luôn có ý thức kiểm tra lẫn nhau trong quá trình thực hiện mục tiêu chung  - 
Bầu không khí tâm lý xã hội trong tập thể lành mạnh, mọi người biết yêu 
thương, thông cảm, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau, thể hiện rõ “mình vì mọi người, mọi 
người vì mình”. Có mức độ dung hợp tâm lý cao giữa các thành viên trong tập thể, năng 
suất hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng cao, tiền lương của các thành viên được 
cải thiện. Lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội ở đây được kết hợp hài hòa.  - 
Các tổ chức đoàn thể, quần chúng tích cực tham gia vào việc xây dựng, phát 
triển của tập thể, ý thức của các thành viên trong tập thể đối với lãnh đạo và bản thân họ 
rất cao, đòi hỏi cao với các lãnh đạo và các thành viên khác.  - 
Thông tin quản lý được trao đổi theo nhiều chiều trong tập thể và với các đối 
tác bên ngoài, vì thế nhà quản lý có thể đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh phù hợp  hơ. 
Ở giai đoạn này, nhà quản lý không nên dùng phương thức lãnh đạo độc đoán, làm 
giảm tính sáng tạo của tập thể. 
Phong cách lãnh đạo tập thể ở giai đoạn này nên nghiêng về phong cách dân chủ 
trong điều hành công việc, tức là trước khi đưa ra quyết định vấn đề gì, cần tham khảo 
ý kiến của cốt cán và các thành viên trong tập thể, thực hiện dân chủ và công khai trong  lãnh đạo. 
Tuy nhiên, trong giai đoạn này nhà lãnh đạo có thể sử dụng phong cách lãnh đạo tự 
do nếu đã có một đội ngũ nòng cốt bên dưới hoàn toàn tin tưởng được họ. 
III- MỘT SỐ HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ XÃ HỘI TRONG SẢN XUẤT KINH  DOANH  
Tập thể sản xuất kinh doanh như là một dạng nhóm đặc biệt, vì thế trong quá trình 
hoạt động của các thành viên trong tập thể, có nhiều hiện tượng tâm lý xã hội nảy sinh. 
Các hiện tượng này rất phổ biến và có vai trò hết sức quan trọng, nếu như các nhà quản 
lý nắm được đặc điểm, qui luật, cơ chế của các hiện tượng này và sử dụng chúng trong 
hoạt động quản lý thì có thể nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tập  thể. 
Sau đây chúng ta phân tích một số hiện tượng cơ bản như: truyền thống, bầu không 
khí tâm lý, sự lây lan tâm lý, xung đột, cạnh tranh ... 
1- Truyền thống  
Trong quá trình hình thành và phát triển của tập thể sản xuất kinh doanh có rất nhiều 
các giá trị, hành vi, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã hội, được hình thành trong     
hoạt động và giao tiếp mang tính ổn định, được lưu giữ và truyền đạt lại từ thế hệ này 
sang thế hệ khác. Ví dụ, mọi thành viên luôn có ý thức kỷ luật tốt trong hoạt động sản 
xuất kinh doanh, phối hợp và tạo điều kiện cho nhau phát triển. Giá trị này được truyền 
đạt, lưu giữ lại cho các thế hệ sau, trở thành truyền thống cho doanh nghiệp  Ví dụ: Văn 
hóa doanh nghiệp, thương hiệu của doanh nghiệp, của công ty... a- Định nghĩa  
Truyền thống là những giá trị xã hội, hành vi, cách ứng xử tương đối ổn định, 
được hình thành trong hoạt động và giao tiếp giữa các thành viên trong tập thể sản 
xuất kinh doanh, được lưu giữ và truyền đạt từ thế hệ này qua thế hệ khác  
Như vậy, truyền thống là những di sản tinh thần, luôn luôn liên tục và luôn luôn được  kế thừa.  
b- Đặc điểm của truyền thống   - 
Truyền thống là hiện tượng tâm lý xã hội được hình thành trong quá trình hoạt 
động và giao lưu, gắn liền với sự hình thành và phát triển của tập thể sản xuất kinh doanh. 
Nội dung hoạt động và giao lưu qui định giá trị và tính chất truyền thống của tập thể  - 
Truyền thống là những giá trị được phản ánh thông qua hành vi, cách ứng xử 
của các thành viên trong tập thể, trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất, xây 
dựng và phát triển tập. Ví dụ: ý thức tổ chức kỷ luật, tích cực sáng tạo, mục đích và động 
cơ hoạt động sản xuất kinh doanh của người lao động là yếu tố cơ bản để xây dựng truyền  thống.  - 
Truyền thống luôn mang tính chất tiến bộ, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển 
cá nhân, tập thể và xã hội. Ví dụ: truyền thống luôn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất 
kinh doanh, thỏa mãn các nhu cầu của người dân và sự phát triển xã hội.  - 
Truyền thống góp phần lưu giữ, truyền đạt những tri thức, kinh nghiệm sản 
xuất kinh doanh, các chuẩn mực văn hóa của tập thể từ thế hệ này qua thế hệ khác.  - 
Truyền thống là chất keo gắn kết các thành viên, tạo ra sức mạnh và phát triển 
của tập thể. Trong hoạt động của mình, các thành viên thường ý thức rõ được trách nhiệm 
của mình đối với tập thể, họ coi tập thể là nhà, hết lòng vì công việc chung. Trên cơ sở 
đó dễ cảm thông, chia sẻ và đoàn kết gắn bó với nhau hơn trong việc thực hiện các mục 
đích hoạt động sản xuất kinh doanh c- Chức năng của truyền thống   - 
Giáo dục các thành viên trong tập thể kinh doanh. Truyền thống của tập thể là 
phương tiện giáo dục có hiệu quả đối với các thành viên, đặc biệt là đối với các thành 
viên mới và thành viên vi phạm các qui định, chuẩn mực quan hệ, ứng xử của tập thể - 
Duy trì các quan hệ xã hội, đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của tập thể.  - 
Góp phần xây dựng những chuẩn mực, khuôn mẫu hành vi ứng xử cho các 
thành viên trong nhóm, đặc biệt cho những thành viên mới, giúp họ thích ứng nhanh hơn 
với môi trường sản xuất kinh doanh      - 
Tạo sự khác biệt độc đáo, cần thiết giữa các tập thể sản xuất kinh doanh giúp 
cho việc so sánh, nghiên cứu tập thể dễ dàng hơn. 
d- Truyền thống trong xây dựng tập thể sản xuất kinh doanh   - 
Người cán bộ quản lý cần nhận thức được chức năng vai trò của truyền thống: 
cần xây dựng, phát triển truyền thống tập thể, thúc đẩy tính tích cực của các thành viên.  - 
Cần nắm được truyền thống của cộng đồng dân cư để có thể sản xuất được các 
sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị hiếu của họ, từ đó thúc đẩy được tiêu dùng trong xã  hội.  - 
Cần sử dụng truyền thống trong việc giáo dục động viên, thúc đẩy các thành 
viên trong tập thể tích cực tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động  xã hội khác.  - 
Truyền thống có sức mạnh to lớn trong đời sống xã hội bởi nó có đặc điểm sau: 
Tính quần chúng, tính kế thừa, tính sáng tạo và tính tiến bộ, bởi thế nó dễ gây  cảm xúc. 
Đối với tập thể, truyền thống chính là chất keo dính các thành viên làm cho tập thể 
trở thành chất keo dính các thành viên, làm cho tập thể trở thành chỉnh thể thống nhất  và đoàn kết.   
2- Không khí tâm lý (mối quan hệ của con người trong tập thể) a- 
Định nghĩa:  
Không khí tâm lý là tính chất của mối quan hệ qua lại giữa mọi người trong tập thể, 
là tâm trạng chính trong tập thể, cũng như là sự thỏa mãn và thái độ của các thành viên 
đối với điều kiện, nội dung lao động, tiền lương và sự lãnh đạo tập thể 
Không khí tâm lý được hình thành trong tập thể có ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu quả lao 
động, tới sự ổn định của tập thể. 
b- Những yếu tố của không khí tâm lý  
b1- Tinh thần tập thể: “Là hệ thống các mối quan hệ giữa các thành viên trong tập 
thể biểu hiện ở sự đoàn kết nhất trí của mọi người vì mục đích chung nhằm phát triển  xã hội”.  
 Tinh thần tập thể là sản phẩm phát triển của tập thể, trong đó vai trò của giáo dục lẫn 
nhau và tự giáo dục của mọi thành viên đóng vai trò quan trọng. 
 Một tập thể hoàn thành công việc khó khăn của mình chỉ khi nào tập trung được trí tuệ, 
sức lực của mọi thành viên thì mới tạo được sức mạnh tối đa. b2- Sự tương đồng về 
tâm lý: “Là sự tác động tương hỗ giữa các phẩm chất tâm lý cá nhân của các thành 
viên, tạo nên sự nhất trí trong quan hệ giữa người và người để thực hiện mục đích đã  xác định”.  
 Trong tập thể, người ta chia ra có 2 loại tương đồng:     
❖ Tương đồng tâm lý – sinh lý: Là sự giống nhau về xu hướng của các phản ứng 
tâm lý - sinh lý, đồng hóa nhịp điệu hoạt động tâm lý của nhiều người.  
❖ Tương đồng tâm lý - xã hội: Là sự kết hợp tối ưu các kiểu hành vi của nhiều 
người dựa trên những hứng thú, nhu cầu, xu hướng, lý tưởng tạo nên.  
 Trong một tập thể mà có sự phù hợp về mặt tâm lý bao giờ thực hiện nhiệm vụ chung 
cũng trôi chảy và có hiệu quả hơn so với những tập thể không có sự phù hợp về tâm lý. 
Tuy nhiên, sự phù hợp chỉ có tính tương đối, bởi lẽ, các phẩm chất cá nhân ở các thành  viên luôn thay đổi. 
b3- Tâm trạng tập thể: “ Là trạng thái xúc cảm chung của các thành viên trong   tập thể 
 Tâm trạng tập thể là yếu tố trực tiếp tạo ra không khí tâm lý tập thể tích cực hay tiêu 
cực như: Có khí thế làm việc hay mất khí thế làm việc; có sự thuận hòa hay xích mích 
giữa các thành viên; không khí nặng nề hay sảng khoái; có sự thỏa mãn về công việc. 
 Tâm trạng của tập thể ảnh hưởng đến năng suất lao động của tập thể. Người ta đã tính 
đến điều này trong việc nâng cao năng suất lao động. Nếu được làm việc trong một tập 
thể tinh thần sảng khoái năng suất lao động tăng 1,9%, ngược lại năng suất lao động  giảm 1,2% 
 Trong thực tế, sự ra đời của những phát minh, sáng chế phụ thuộc vào khí thế làm việc  của các thành viên. 
b4- Sự xung đột giữa các cá nhân trong tập thể: “Sự xung đột là mâu thuẫn mang  
tính chất chống đối giữa con người với con người trong sự giải quyết các vấn đề của xã  hội”.   Ví dụ:   
 Nguyên nhân xảy ra các xung đột thường do: 
❖ Những thiếu sót liên quan tới việc tổ chức sản xuất: chủ yếu là trong việc định 
mức lao động; trong phương thức trả lương; trong nhịp độ sản xuất…  
❖ Những thiếu sót trong lĩnh vực quản lý: Do sự vụng về sắp đặt người không 
phù hợp với chuyên môn và đặc điểm tâm lý người lao động gây nên.  
❖ Những thiếu xót có liên quan tới quan hệ liên nhân cách bên trong tập thể, ví 
dụ như: sắp xếp người làm việc gương mẫu với người chậm tiến; giữa người bảo thủ với 
người sáng tạo; giữa người có tính kỷ luật cao với người vô tổ chức…  
 Bởi vậy, trong quản trị con người, nhà quản trị cần vận dụng các qui luật tình cảm để 
thường xuyên chủ động tạo ra các xúc cảm tích cực có lợi cho công việc kinh doanh. Từ 
đó, dần dần hình thành những tình cảm tốt đẹp trong tập thể mà mình phụ trách, tạo ra 
sự đoàn kết nhất trí cao trong giải quyết công việc kinh doanh và đi đến xây dựng được 
cho mình êkíp làm việc tốt, tuyệt đối trung thành với sếp 
3- Sự lây lan  a- Định nghĩa:      
Lây lan tâm lýlà sự lây truyền trạng thái xúc cảm, tình cảm từ cá nhân hoặc nhóm 
người này sang cá nhân hoặc nhóm người khác. 
b-Các yếu tố ảnh hưởng tới lây lan tâm lý   - 
Bầu không khí tâm lý lành mạnh trong tập thể ảnh hưởng rất nhiều tới 
tốc độ lây lan tâm lý. Môi trường văn hóa trong tập thể được thể hiện bằng các 
hành vi ứng xử chuẩn mực, hiểu biết và thông cảm lẫn nhau là môi trường tốt 
cho việc lây lan các trạng thái tâm lý thoải mái, tăng cường sự gắn kết các 
thành viên trong tập thể.  - 
Các điều kiện môi trường làm việc như: âm nhạc, ánh sáng, trang thiết 
bị, mức độ độc hại, tiền lương, tình huống và thời cơ...có thể tạo ra sự thoải 
mái hay không thoải mái ở người lao động , điều này có thể thúc đẩy hoặc cản  trở lây lan tâm lý .  - 
Mức độ đoàn kết của các thành viên, trình độ phát triển của tập thể cũng 
ảnh hưởng tới sự lây lan tâm lý. Các nhà tâm lý học đã chứng minh rằng: tập 
thể càng phát triển cao bao nhiêu thì tốc độ lây lan tâm lý càng nhanh bấy  nhiêu.  - 
Các đặc điểm tâm lý và đặc điểm cá nhân cũng ảnh hưởng lớn tới lây lan 
tâm lý. Các đặc điểm tâm lý như: nhu cầu, động cơ, sở thích, xu hướng, trình 
độ, vốn sống có thể tăng cường hoặc cản trở lây lan tâm lý... Ví dụ, những 
người có cùng một sở thích thì dễ lây lan tâm lý hơn. Các đặc điểm cá nhân 
như; giới tính, lứa tuổi, kiểu thần kinh cũng ảnh hưởng tới sự lây lan tâm lý, 
ví dụ: nữ giới dễ lây lan tâm lý hơn nam giới; trẻ em dễ lây lan tâm lý hơn  người có tuổi ..  4- Cạnh tranh  
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với rất nhiều hiện 
tượng tâm lý xã hội để tồn tại và phát triển. Một trong các tượng tâm lý được nhiều nhà 
kinh doanh hết sức quan tâm đó là cạnh tranh.   
Cạnh tranh là hiện tượng tâm lý xã hội gắn liền với kinh tế thị trường, là một hiện 
tượng mang tính khách quan và phổ biến chung. 
Cạnh tranh có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh, kết quả của 
cạnh tranh không chỉ là sự ra đời các doanh nghiệp có khả năng thích ứng nhanh, quản 
lý tốt, mà còn là sự ra đời của các sản phẩm có giá trị cao hơn, thỏa mãn được nhu cầu 
của cá nhân và xã hội. 
Cạnh tranh làm cho hàng hóa, sản phẩm ngày càng phong phú trên thị trường, chất 
lượng đảm bảo, mẫu mã và giá thành rẻ hơn, mang lại quyền lợi trực tiếp cho người tiêu  dùng.     
Cạnh tranh có mặt ở mọi giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh (sản xuất, phân 
phối, tiêu thụ, quảng cáo...) và mọi mặt của đời sống xã hội (kinh tế, sản xuất, tiêu dùng  xã hội ...).  a- Định nghĩa  
Cạnh tranh là một hiện tượng tâm lý xã hội tồn tại một cách khách quan trong 
nền kinh tế thị trường mà bản chất của nó là các chủ thể kinh doanh (cá nhân hoặc nhóm) 
bị thúc đẩy bởi động cơ, mục đích muốn kiếm được lợi nhuận nhanh hơn, nhiều hơn và 
có được sự ảnh hưởng của mình nhiều hơn trong xã hội.  b- Đặc điểm  
- Cạnh tranh là một hiện tượng tâm lý luôn gắn liền với nền kinh tế hàng 
hóa, kinh tế thị trường. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, cạnh tranh là 
hiện tượng tâm lý xã hội có mặt khá sớm ngay từ trước công nguyên, người 
ta đã thấy dấu hiệu cạnh tranh trong buôn bán, giao thương giữa các quốc gia 
và dân tộc. Đặc biệt khi chủ nghĩa tư bản ra đời với nền sản xuất công nghiệp 
thì số lượng sản phẩm xã hội làm ra ngày càng nhiều, kết quả làm cho cạnh 
tranh tiêu thụ ngày càng trở nên khốc liệt hơn. 
- Hoạt động cạnh tranh luôn bị thúc đẩy bởi các động cơ, mục đích kiếm 
được lợi nhuận nhiều nhất, nhanh nhất. Về bản chất khi các công ty cạnh tranh 
với nhau đều nhằm mục đích ganh đua về lợi nhuận kinh tế, tài chính trong  hoạt động của mình. 
- Cạnh tranh được nảy sinh khi ít nhất có 2 công ty cùng sản xuất, kinh 
doanh một loại sản phẩm nào đó. Cạnh tranh có thể được thể hiện ở 1 hoặc tất 
cả các giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh như: sản xuất, phân phối, 
tiêu thụ và quảng cáo sản phẩm. 
- Biểu tượng ưu thế về đối thủ cạnh tranh là yếu tố tâm lý trung tâm ảnh 
hưởng trực tiếp và toàn diện tới ý thức, tình cảm và hành vi của các chủ thể 
cạnh tranh. Ví dụ: Khi cạnh tranh về xúc cảm thì lo sợ đối thủ vượt trội, lo 
thua thiệt; Về nhận thức thì bằng mọi cách để tìm hiểu đối thủ cạnh tranh và 
thị trường; Về hành động thì luôn thi đua, ganh đua mở mang sản xuất, đầu 
tư, chiếm lĩnh thị trường và quảng cáo. 
- Cạnh tranh lành mạnh là động lực thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, phát 
triển kinh tế, văn hóa cho xã hội, đem lại lợi ích ngày càng nhiều cho người 
tiêu dùng. c- Vai trò của cạnh tranh  
- Làm cho hàng hóa ngày càng nhiều, mẫu mã ngày càng đẹp, giá cả ngày 
càng rẻ, chất lượng càng cao, mang lại lợi ích thực sự cho người tiêu dùng. 
- Thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, văn hóa, xã hội và khoa học công 
nghệ của quốc gia và cả nhân loại.     
- Đào tạo, chọn lọc được các doanh nghiệp có năng lực sản xuất kinh 
doanh tốt nhất, thực sự là đầu tầu của nền kinh tế quốc dân. 
- Tạo ra được đội ngũ các nhà kinh doanh có năng lực và phẩm chất tốt, 
luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. 
- Cạnh tranh là động lực quan trọng thúc đẩy các nhà sản xuất kinh doanh 
làm giàu cho bản thân, xã hội và liên doanh, liên kết hợp tác sát nhập trên qui 
mô lớn (quốc gia và quốc tế) tạo điều kiện cho mở cửa, hội nhập vào nền kinh 
tế khu vực và quốc tế. 
d- Các hình thức cạnh tranh  
Hình thức cạnh tranh trên thương trường hết sức phong phú và đa dạng, có rất 
nhiều cách phân chia. Các nhà tâm lý học và kinh tế học đã lấy giá trị và ý nghĩa xã hội 
của hoạt động cạnh tranh làm tiêu chí phân loại, theo họ cạnh tranh chia ra làm 2 loại: 
+ Cạnh tranh lành mạnh: là cạnh tranh theo đúng pháp luật, cạnh tranh có đạo 
đức, mang lại lợi ích và giá trị đích thực cho cá nhân và xã hội 
+ Cạnh tranh không lành mạnh: là cạnh tranh không theo pháp luật, cạnh tranh 
không có đạo đức, chỉ đem lại lợi ích cá nhân hoặc một người nào đó. 
Trong bài giảng chỉ xem xét cạnh tranh lành mạnh phù hợp với chuẩn mực, giá trị 
và bản sắc của nền văn hóa Việt nam d1- Đặc điểm cạnh tranh lành mạnh   - 
Cạnh tranh công khai theo đúng pháp luật: Có đăng ký hoạt động kinh doanh 
và sản phẩm làm ra phù hợp với các chuẩn mực văn hóa, lối sống của cộng đồng. Đóng 
thuế và thực hiện đầy đủ các qui định của địa phương, nhà nước về bảo vệ môi trường 
sinh thái và an ninh khu vực.  - 
Cạnh tranh trung thực: tạo được chữ ‘tín” đối với khách hàng, không làm hàng 
rỏm; quảng cáo trung thực cả về chất lượng, giá cả và thời hạn bảo hành sản phẩm, đảm 
bảo quyền lợi cho người tiêu dùng.  - 
Cạnh tranh chính đáng: cạnh tranh bằng cách sử dụng trí tuệ, công nghệ, tiềm 
lực kinh tế, và năng lực thực sự của doanh nghiệp nhằm mang lại lợi ích nhiều hơn cho 
cá nhân, xã hội, cộng đồng. Không được dùng thủ đoạn, hành vi trái với các chuẩn mực 
đạo đức cộng đồng như: làm hàng rởm, hàng nhái hoặc hàng không đảm bảo chất lượng 
ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng  - 
Cạnh tranh gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái cho cộng đồng dân cư và 
tạo điều kiện cho địa phương được phát triển bền vững  - 
Tôn trọng đối thủ cạnh tranh, tạo ra cơ hội hợp tác cùng phát triển. Không sử 
dụng các hành vi thiếu văn hóa như: chèn ép, bôi nhọ, thóa mạ, ăn cắp thương hiệu, bản  quyền ... 
d2- Điều kiện để cạnh tranh lành mạnh       - 
Nhà nước cần tạo ra một hành lang pháp lý cần thiết cho cạnh tranh lành mạnh 
như: có các bộ luật về cạnh tranh, luật chống độc quyền tạo điều kiện cho mọi thành phần 
kinh tế có cơ hội phát triển ngang bằng nhau, có chính sách về thuế phù hợp và những 
qui định cụ thể về việc bình ổn giá...  - 
Các nhà quản lý- doanh nghiệp cần có tư duy năng động sáng tạo, có khả năng 
dự báo được sự phát triển của khoa học công nghệ nhằm áp dụng vào sản xuất kinh doanh 
tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình.  - 
Tạo ra được các sản phẩm mới có chất lượng vượt trội, giá thành hợp lý, mẫu 
mã đẹp, ngày càng thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tạo ra được chữ “tín”  trong kinh doanh.  - 
Có nguồn vốn tài chính dồi dào đảm bảo phát triển, mở rộng được sản xuất, 
tăng cường liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước.  - 
Đào tạo được đội ngũ các nhà quản lý có trí tuệ , có phẩm chất và năng lực phù 
hợp với yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong điều kiện mở của của hội nhập  kinh tế như hiện nay. 
5- Yếu tố thẩm mĩ trong sản xuất  
Trong việc tổ chức lao động khoa học, đưa yếu tố thẩm mĩ vào trong quá trình sản 
xuất cũng là một biện pháp có hiệu quả lớn nhằm hạ thấp sự mệt mỏi và nâng cao hiệu  suất lao động. 
Trong số các yếu tố thẩm mĩ được đưa vào sản xuất, người ta chú ý nhiều nhất đến 
tác động của yếu tố màu sắc và âm nhạc. Màu sắc  
Các công trình nghiên cứu tâm lý học cho thấy, có tới 90% thế giới khách quan đi vào 
đầu óc chúng ta thông qua con đường thị giác. Vì vậy việc thẩm mĩ hóa môi trường lao 
động bằng yếu tố màu sắc sẽ có tác động to lớn tới người lao động và quá trình lao động. 
Từ lâu con người đã yêu thích màu sắc của thiên nhiên và thường sử dụng chúng, màu 
sắc là một trong những yếu tố tác động đến xúc cảm của con người nhiều nhất. Có những 
màu tạo cho con người trạng thái cảm xúc vui vẻ, nhẹ nhõm và thanh thản, lại có những 
màu có thể gây ra cho con người tâm trạng buồn bã, u uẩn và nặng trĩu. 
Các nghiên cứu trong lĩnh vực tâm sinh lý đã chứng minh, màu sắc ảnh hưởng đến 
các quá trình tâm sinh lý ở con người và vì thế ảnh hưởng đến hiệu suất lao động như: 
Màu đỏ có thể làm tăng phản ứng của con người từ 1 đến 6% nhưng cũng vì thế mà 
làm tăng sự căng thẳng của cơ bắp, màu vàng hầu như không ảnh hưởng tới tốc độ phản 
ứng, màu xanh lá cây làm giảm nhẹ tốc độ phản ứng, còn màu tím làm giảm rõ rệt tốc 
độ phản ứng từ 27 tới 39%.     
Trong môi trường màu xanh (lục, lam, lá cây) độ chính xác của các thao tác lao động 
tăng lên và năng suất (đối với các lao động chân tay) cao hơn hẳn so với làm việc trong  môi trường màu đỏ. 
Độ lớn, thể tích, trọng lượng của các đồ vật được xác định trong môi trường màu đỏ 
kém chính xác hơn dưới ánh sáng màu lục, màu lam. Màu đỏ còn gây cho con người 
cảm giác thời gian trôi chậm và cảm giác về nhiệt độ có thể tăng từ 3 đến 5 độ C. 
Như thế, tác động quan trọng nhất của màu sắc là ảnh hưởng đến tâm sinh lý của 
người lao động và vì vậy ảnh hưởng tới hiệu suất lao động. Do vậy việc tổ chức môi 
trường lao động khoa hoc cần quan tâm tới việc sử dụng một cách hợp lý yếu tố màu 
sắc, nhằm phát huy tối đa các chức năng sau đây trong sản xuất: 
 Màu sắc có thể tạo điều kiện tối ưu cho lao động:  
Thực tiễn sản xuất đã chứng minh, việc sơn các nút bấm, hay cái chuyển mạch hoặc 
những dụng cụ cá nhân của người lao động với những màu sơn khác nhau giúp cho việc 
nhận biết của họ nhanh hơn, chính xác hơn. Người ta cũng có thể nhấn mạnh các đặc 
điểm của quá trình kỹ thuật bằng cách sơn các thiết bị có chức năng cùng loại với cùng 
một màu sơn nhưng có độ đậm nhạt khác nhau. 
 Màu sắc có thể làm sạch sẽ môi trường lao động 
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, màu sáng làm tăng tính cẩn thận và sự chăm sóc chu 
đáo của người lao động trong công việc; Màu sẫm của bộ quần áo lao động sẽ làm cho 
họ bớt đi cảm giác dơ bẩn v.v. 
 Màu sắc làm tăng an toàn lao động 
Trong lao động sản xuất, việc sơn các bộ phận nguy hiểm một cách tiềm tàng của các 
thiết bị, hoặc tách các vùng chức năng khác nhau (như vùng làm việc và vùng nguy 
hiểm, vùng cần bảo vệ hàng hóa v.v.) bằng một màu sơn riêng, đặc biệt hoặc sẽ giúp cho 
người lao động cẩn thận và cảnh giác hơn. Đó thường là màu sặc sỡ, màu có độ chói 
sáng cao như màu đỏ sẫm, màu cam sẫm và dễ gây sự chú ý của con người nên thường 
là màu xen kẽ như đỏ/cam xen kẽ trắng. 
 Màu sắc làm giảm bớt những tác động không có lợi của những nhân tố khác của 
môi trường vật lý (như nhiệt độ, tiếng ồn v.v.) 
Trong những môi trường mà người lao động phải chịu ảnh hưởng không có lợi của 
những tác động vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, bụi khói, v.v. thì việc sử dụng màu 
sắc hợp lý có thể giúp ta giảm thiểu những bất lợi đó 
Việc sử dụng màu sắc phù hợp của phòng làm việc hay quần áo lao động sẽ có tác 
dụng làm tăng hay giảm cảm giác về nhiệt độ, như màu xanh sẽ làm giảm cảm giác về 
nhiệt độ từ 3 đến 4 độ, ngược lại màu đỏ có thể làm tăng từ 3 đến 5 độ.     
Làm việc trong môi trường có độ bụi cao cũng dễ gây cảm giác khó chịu cho người 
lao động, sử dụng màu có độ sáng nhỏ và độ bão hòa cao (như màu ghi hay xám nhạt) 
có thể làm giảm thiểu được cảm giác về bụi. 
Các nghiên cứu đã cho thấy có một mối liên hệ giữa thi giác màu sắc và tri giác âm 
thanh, vì thế để giảm bớt cảm giác khó chịu cho người lao động khi làm việc trong điều 
kiện tiếng ồn, người ta có thể sử dụng màu sơn tường thuộc nhóm “màu nóng”, nhưng 
lại nên là “màu nhẹ” và “màu vui tươi”, “màu ấm áp tình người” – đó thường là những 
màu như vàng nhạt, cam nhạt hay màu hồng, màu kem v.v. 
 Màu sắc có thể tạo tâm trạng tích cực 
Màu sắc còn ảnh hưởng tới tâm trạng của con người, vì thế để môi trường lao động 
ảnh hưởng tích cực tới người lao động và quá trình lao động, người ta thường sử dụng 
các màu gây tâm trạng thanh thản, nhẹ nhõm, vui tươi đồng thời tạo được không khí ấm 
cúng tự nhiên như màu xanh, màu hồng, màu kem, màu vàng hoặc cam nhạt v.v. 
Ảnh hưởng của màu sắc đến con người được thể hiện trên bảng sau:   Màu  
Tác động tâm - sinh lý hay cảm giác liên tưởng được tạo ra  
Kích Nặng  Thanh 
Nóng  Lạnh  Nhẹ  Nặng  Xa  Gần   thích  nề   thản   Trắng          X  X        Xám nhạt          X        Xám sẫm  X          X      Đen    X          X      Đỏ  X      X      X    X  Da cam  X      X          X  Vàng  X      X    X      X  Lục      X    X      X    Lam      X    X  X    X    Chàm          X    X  X    Tím    X      X    X  X        Âm nhạc  
Sử dụng âm nhạc trong lao động cũng có tác dụng to lớn đến sức lao động và năng 
xuất lao động. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, âm nhạc ảnh hưởng tới con người ở các 
mặt cơ bản như: tạo ra được tâm trạng tích cực, hạ thấp sự mệt mỏi và giữ được nhịp 
điệu lao động cao và ổn định trong suốt quá trình lao động.     
Ngay từ thời xa xưa, con người đã biết và dùng âm nhạc để phát huy những tác dụng 
của nó trong cuộc sống và lao động. Việc nghiên cứu về các nền nghệ thuật của các dân 
tộc khác nhau trên thế giới cho thấy có một khối lượng phong phú các bài ca, các điệu 
hò v.v. trong lao động. Các công trình nghiên cứu đã đưa ra được các yêu cầu và các chú 
ý khi sử dụng để âm nhạc thực sự phát huy tác dụng tới người lao động như: 
Về thời gian sử dụng nhạc 
Không phải sử dụng nhạc trong suốt 8 giờ làm việc. Theo các nhà nghiên cứu, để việc 
sử dụng nhạc đem lại hiệu quả, trong một ca lao động nên sử dụng khoảng 1 giờ, nhưng 
phải chia ra làm nhiều lần theo nguyên tắc nhỏ giọt. 
Về tính chất âm nhạc 
Tùy theo tính chất và nội dung công việc mà sử dụng âm nhạc cho phù hợp. Với các 
công việc đòi hỏi sự chú ý cao độ của người lao động, nên sử dụng loại nhạc có nhịp 
điệu thanh thản với âm lượng nhỏ và không nên sử dụng các bài ca có lời, vì như vậy dễ 
làm cho người công nhân tập trung chú ý vào lời ca mà ảnh hưởng tới công việc. 
Về thời điểm sử dụng âm nhạc   
Cần nghiên cứu cả thời điểm sử dụng nhạc sao cho có tác dụng ổn định nhịp điệu lao 
động: đầu giờ lao động nên sử dụng loại nhạc có âm lượng hơi lớn và nhịp điệu nhanh, 
vui tươi có tác dụng thúc đẩy con người khẩn trương bắt tay vào công việc. Giữa giờ, 
khi viêc lao động đã ổn định, nên sử dụng nhạc có nhịp điệu thanh thản, đến cuối giờ 
lao động, sự mệt mỏi đã tăng cao làm con người dễ uể oải nên sử dụng loại nhạc có tiết 
tấu nhanh, hơi dồn dập. Đặc biệt nên tránh sử dụng loại nhạc có nhịp độ và âm độ biến 
thiên liên tục, dễ làm tăng huyết áp, tăng mạch đập và tần số hô hấp, vì thế tăng sự mệt 
mỏi đồng thời hạ thấp sức lao động. 
Tìm hiểu trình độ và thị hiếu âm nhạc của công nhân 
Việc sử dụng âm nhạc chỉ phát huy tác dụng nếu nó phù hợp với trình độ âm nhạc và 
thị hiếu âm nhạc của người lao động. Vì vậy trước khi thực hiện việc sử dụng nhạc trong 
sản xuất nên tiến hành một điều tra nhằm tìm hiểu về sở thích cũng như hiểu biết về âm 
nhạc của người lao động. 
Nội dung của các buổi truyền nhạc Cần nghiên cứu cả nội dung của các buổi truyền 
nhạc, sao cho một bản nhạc nào đó không lặp lại quá 2 lần trong một tuần. 
6- Chế độ lao động 
Chế độ lao động được hiểu là sự phân phối công việc trong quá trình lao động 
Để xây dựng một chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý có cơ sở khoa học là một vấn 
đề cơ bản củachế độ lao động, nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, muốn vậy 
phải tính đến các yếu tố:     
a. Cường độ lao động (hay còn gọi là sức làm việc ) 
Sức làm việc nói lên khả năng làm việc dẻo dai, lâu bền, không biết mệt mỏi sớm 
- Sức làm việc của con người phụ thuộc vào các nhân tố sau: 
* Những nhân tố bên ngoài:  
 + Những yêu cầu của lao động (tính chất các động tác, những đòi hỏi đối với các 
cơ quan phân tích, mức độ trách nhiệm đối với công việc….) 
 + Những điều kiện môi trường vật lý và xã hội của lao động: không khí tâm lý học 
trong nhóm, trình độ chuyên môn, tuổi tác, thâm niên, nghề nghiệp, điều kiện nơi làm  việc… 
* Những nhân tố bên trong:  
 + Trạng thái thần kinh, tâm lý, trạng thái mệt mỏi… 
 + Tính chất của những phản ứng trả lời của các quyết định và động tác lao động 
do quá trình sản xuất đem lại. 
Tóm lại: Cường độ lao động ở một người dẻo dai hay không, phụ thuộc: 
- Trạng thái sức khỏe của cơ thế 
- Khả năng lao động tối đa 
- Mức độ bồi dưỡng vật chất và chế độ nghỉ ngơi 
b. Các giờ giải lao 
Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động, cải 
thiện thể trạng người công nhân. Nhưng vấn đề đặt ra, tổ chức các giờ giải lao như thế 
nào để công nhân được nghỉ ngơi một cách thanh thản, hạ thấp sự mệt mỏi, nâng cao  hiệu quả lao động. 
Vấn đề giờ giải lao được nghiên cứu rất cụ thể, nhưng không có một qui tắc chung 
để xác định số lần giải lao và sự phân bố chúng trong một ca lao động sản xuất. Điều 
đó phụ thuộc vào những điều kiện cụ thể của lao động, loại lao động cụ thể. Tuy nhiên, 
cũng có những quy luật chung cần lưu ý khi xây dựng chế độ lao động và nghỉ ngơi.  
Các nhà Tâm lý học lao động đã nêu lên những quy luật chung cần tính đến khi xây 
dựng chế độ lao động và nghỉ ngơi cho người lao động:     
- Lần giải lao đầu tiên mang tính chất dự phòng, giải lao sau khi đã làm việc 
được 1 giờ 30 phút đến 2 giờ. Lần giải lao này có tác dụng hạ thấp sự mệt mỏi không 
lớn đã được tích luỹ trong 1giờ 30 phút đến 2 giờ làm việc. 
- Trong nửa sau của ngày làm việc cần có một lần giải lao sau khi đã làm việc 
được 1 giờ đến 1 giờ 30 phút 
- Thời gian các giờ giải lao phần lớn phụ thuộc vào mức độ của gánh nặng thể 
lực và tâm lý. Thí dụ: Với công việc đều đều, đơn điệu, không đòi hỏi sự tiêu tốn năng 
lượng thì mỗi lần giải lao là 5 phút. Với công việc mà gánh nặng thể lực lớn, đòi hỏi sự 
chú ý, các động tác chính xác thì mỗi lần giải lao là từ 10 đến 15 phút. 
- Quy luật nhỏ giọt có tác dụng phục hồi nâng cao sức làm việc( nhiều lần nghỉ 
giải lao ngắn tốt hơn là ít lần nghỉ giải lao dài) 
- Sự quyết định thời gian nghỉ trong ngày làm việc được thực hiện sau khi đã 
nghiên cứu sức làm việc của người lao động ở một bộ phận lao động sản xuất cụ thể. 
Bảng phân bố thời gian nghỉ giải lao của từng lao động cụ thể  
Tính chất công việc  
Thời gian nghỉ  
Nội dung nghỉ   Nhẹ về thể lực, căng  Hai lần mỗi lần 5 phút 
Thể dục sản xuất 2 lần/ 1 
thẳng thần kinh vừa phải vào 2 giờ sau khi bắt đầu ngày 
làm, vào 1 giờ 30 trước  khi kết thúc 
Công việc trung bình về Nghỉ 2 lần, mỗi lần 10 Thể dục sản xuất 2 lần/ 
thể lực và căng thẳng thần phút, vào 2 giờ khi bắt ngày, mỗi lần 5 phút  kinh vừa phải  đầu làm, vào 1 giờ 30  trước khi kết thúc 
Công việc không đòi hỏi 4 lần nghỉ, mỗi lần 5 phút, Thể dục sản xuất 2 lần 
thể lực đáng kể, nhưng cứ sau 1 giờ 30 lại có giải trong ngày, 2 lần còn lại 
không thuận lợi về tính lao  vận động nhẹ 
đơn điệu tư thế và vận tốc  làm việc 
Công việc đòi hỏi thể lực 3 lần nghỉ, mỗi lần 10 
Nghỉ yên tĩnh hoặc khởi  lớn hay sự căng thẳng  phút  động nhẹ  thần kinh lớn     
Công việc có mức độ Mỗi giờ đều có giải lao, 2 Thể dục sản xuất 2 lần/ 
căng thẳng lớn, với các làn giải lao 10 phút(sáng ngày 
điều kiện không thuận lợi 1 lần, chiều 1 lần), các lần 
nghỉ còn lại nghỉ từ 3 đến  5 phút 
Công việc đòi hỏi thể lực Mỗi giờ giải lao 8 - 10 
Nghỉ yên tĩnh ở các địa 
lớn, không có các điều  phút  điểm dành riêng  kiện thuận lợi 
Thực hiện trong các điều Nghỉ 5 phút trong nửa  Như trên 
kiện thuận lợi nhưng tốc giờ  độ cao và căng thẳng  thần kinh 
Đòi hỏi thể lực lớn, thực Nghỉ 12 - 15 phút trong Như trên 
hiện trong điều kiện đặc mỗi giờ giải lao    biệt không thuận lợi   
Lao động trong điều kiện Nghỉ 5 phút một lần vào Tập thể dục hô hấp 
thuận lợi nhưng phải chú sáng, 2 lần vào chiều  ý căng thẳng 
Lao động đòi hỏi sự căng Mỗi giờ nghỉ 5 phút 
Tập các động tác hoạt 
thẳng lớn các chức năng  động toàn bộ hệ cơ  tư duy       
c. Sự mệt mỏi  
Là một phản ứng tự vệ tự nhiên của cơ thể đối với hoạt động, nhằm ngăn ngừa sự 
phá hủy của cơ thể 
Việc xây dựng chế độ lao động hợp lý còn cần phải quan tâm dến sự mệt mỏi xuất 
hiện trong quá trình người lao động làm việc liên tục, nó làm giảm sút khả năng lao động 
của con người và vì vậy làm giảm năng suất lao động. 
Có nhiều cách phân loại mệt mỏi khác nhau: Có thể phân chia theo 3 loại: Mệt mỏi 
cơ bắp, mệt mỏi trí óc và mệt mỏi cảm xúc. Hoặc mệt mỏi sinh lý, mệt mỏi tâm lý và     
mệt mỏi sản xuất. Song cách phân chia thường gặp là 2 loại mệt mỏi sinh lý và mệt mỏi  tâm lý: 
Mệt mỏi sinh lý: được đặc trưng bởi sự phá hủy các chức năng sinh lý của con người 
do làm việc với cường độ quá cao hoặc thời gian kéo dài. 
Mệt mỏi tâm lý: Là những mệt mỏi do ảnh hưởng bởi sự suy yếu của các chức năng 
tâm lý hoặc những trạng thái tâm lý tiêu cực. Loại này có thể có hoặc không liên quan  với mệt mỏi sinh lý. 
Để hạn chế những tác hại do sự mệt mỏi đem lại cho người lao động và quá trình lao 
động, cần quan tâm đến các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự xuất hiện mệt mỏi trong sản  xuất như: 
 Xây dựng chế độ bồi dưỡng, nghỉ ngơi hợp lý. 
 Xây dựng bầu không khí tâm lý tích cực trong tập thể sản xuất. 
 Giáo dục ý thức trách nhiệm. 
 Trang bị máy móc hiện đại.                                  
$2- TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI    
I- Những khía cạnh tâm lý của quảng cáo thương mại  
Qúa trình sống của con người là một chuỗi những nhu cầu, đi liền với việc thoả 
mãn những nhu cầu đa dạng và liên tục của con người, hàng hóa xuất hiện ngày càng 
nhiều. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các nhà sản xuất muốn tồn tại và 
phát triển thì phải ra sức tìm mọi chiến lược cạnh tranh để bán được nhiều sản phẩm hơn 
và một trong những chiến lược cạnh tranh lành mạnh đó là quảng cáo.Quảng cáo luôn 
được xem là phương pháp cạnh tranh đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh 
chính là bởi nó có tác động đến tâm lý người tiêu dùng bằng cách kích thích tâm lý và 
dựa trên cơ chế lây lan.     
1- Quảng cáo thương mại là gì ?  
Quảng cáo thương mại là một trong những phương pháp chiêu thị rất quan trọng. Là 
một ngành khoa học mới mẻ, gắn liền và liên quan mật thiết với nhiều môn khoa học 
như tâm lý học, xã hội học, kinh tế học, Marketting... Nhưng trước hết nó có quan hệ 
chặt chẽ với tâm lý học bởi hoạt động quảng cáo nhằm tác động tới tâm lý con người để 
kích thích hứng thú mua hàng. Vì vậy nó phải dựa trên những quy luật tâm lý cá nhân  và tâm lý xã hội. 
Một thực tế cho thấy là ở đâu có hoạt động sản xuất kinh doanh thì ở đó có quảng 
cáo. Quảng cáo đem lại lợi nhuận cho nhà kinh doanh bằng cách thúc đẩy nhu cầu mua 
hàng của người dân. Càng xây dựng được chiến dịch quảng cáo ấn tượng thì hàng hóa 
càng bán được nhiều, thị trường càng được mở rộng. Trái lại, hàng hóa có tốt đến mấy 
mà không quảng cáo thì thị trường cũng không thể mở rộng với người tiêu dùng, không 
biết đến sản phẩm mà mua. Như vậy, có thể thấy giữa quảng cáo và hành vi tiêu dùng 
có mối quan hệ chặt chẽ, quyết định đến nhau. Xác định được tầm quan trọng của quảng 
cáo là nhà sản xuất kinh doanh đó thành công được một nửa… Hoạt động quảng cáo 
diễn ra có thể đạt hiệu quả hoặc không hiệu quả. 
+ Khi quảng cáo hiệu quả: Doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm; Quay 
nhanh đồng vốn; Gia tăng lợi nhuận... 
+ Khi quảng cáo không hiệu quả: Khách hàng sẽ có thái độ tiêu cực với sản phẩm; 
Tẩy chay sản phẩm; Ghét luôn cả doanh nghiệp. 
Quảng cáo không đạt được kết quả mong muốn có thể là do các nguyên nhân sau  đây: 
+ Nhàm chán: quảng cáo cứ lặp đi lặp lại nhiều lần không đổi mới nội dung và  hình thức. 
+ Ngoài ngưỡng cảm giác: vượt ngưỡng hoặc chưa tới ngưỡng đều không tác 
động được đến khách hàng. 
+ Quảng cáo không hợp với nền văn hóa mỗi dân tộc: thường gặp ở các sản phẩm 
nước ngoài, ngôn ngữ và văn hóa khác nhau. 
2- Những điều cơ bản cần chú ý khi quảng cáo:  
+ Phải hiểu được thị trường với tất cả các yếu tố của nó, như nhu cầu sở 
thích của người tiêu dùng, đặc điểm của hàng hóa, đối thủ cạnh tranh.       
VD: Đối thủ cạnh tranh của  Unilever là P&G         3-           
+ Quảng cáo phải phù hợp với phong tục, tập quán, tâm lý dân tộc.  
VD: Công ty Unilever đã tìm hiểu sâu sắc nhu cầu người tiêu dùng Việt Nam để 
“Việt Nam hóa” sản phẩm của mình. Ví dụ, như dầu gội Sunsilk chứa thêm chiết xuất 
từ cây bồ kết – một loại dầu gội đầu dân gian của Việt Nam, nhãn hiệu này cũng đã thành 
công rất lớn, chiếm 80% doanh số của nhãn hiệu dầu gội Sunsilk. 
+ Nắm bắt ưu, nhược điểm của các môi giới quảng cáo và những tác động của 
chúng lên tâm lý người tiêu dùng . 
Quảng cáo được tiến hành thông qua vật môi giới. Vật môi giới là phương tiện 
vận chuyển và phương pháp truyền thông tin tới người tiếp nhận quảng cáo. Vật môi 
giới quảng cáo có rất nhiều loại chủ yếu là báo chí, phát thanh truyền hình được phân  loại như sau:  a, Ti-vi