Chương 4 QUẢN TRỊ CÁC YẾU TỐ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Quản trị các yếu tố của hoạt động kinh doanh quốc tế là một quá trình phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục điều chỉnh chiến lược để phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh toàn cầu. Thành công trong kinh doanh quốc tế phụ thuộc vào khả năng nắm bắt và quản trị các yếu tố như kinh tế, chính trị, văn hóa và công nghệ một cách hiệu quả.

Chương 4
QUẢN TRỊ CÁC YẾU TỐ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ
Bài 2 - Bui 10 (Tiết 28 - 30)
QUN TR SN XUT
4.2. Quản trị sản xuất
4.2.1 Khái niệm
Quản trị sản xuất được hiểu quản trị toàn bộ các hoạt động tạo ra giá trị, gồm các
hoạt động sản xuất, marketing, quản trị nguyên vật liệu, nghiên cứu thử nghiệm, hệ thống
phục vsản xuất, hệ thống thông tin dịch vụ sau bán hàng. Hệ thống sản xuất quốc tế với
hai nội dung bản là lựa chọn địa điểm sản xuất và quản nguyên nhiên vật liệu nhằm tạo
thêm giá trị mới cho người tiêu dùng và giảm chi phí sáng tạo giá trị.
Quản trị sản xuất đóng vai trò chính yếu trong việc tạo ra hàng hóa dịch vụ mới.
Bản chất của hoạt động quản trị sản xuất trong các công ty đa quốc gia nhiều điểm tương
đồng như ở các công ty nội địa. Cả hai đều liên quan đến việc sử dụng có hiệu quả lao động và
vốn. Các công ty đa quốc gia cần tổ chức hoạt động quản trị sản xuất sao cho thể giảm
thiểu các chi phí điều hành thông qua việc sử dụng các hoạt động kiểm soát quá trình lưu
thông dự trữ hàng hóa. Tuy nhiên áp lực từ Chính phủ của các quốc gia sở tại thể ảnh
hưởng đến việc ra quyết định của các công ty đa quốc gia trong những lĩnh vực này. Nhiều
công ty đa quốc gia bị Chính phủ phê phán các hoạt động hội nhập phía trước, phía sau và hội
nhập ngang.
Hội nhập dọc phía sau quá trình sở hữu các tài sản được sở hữu sớm trong quá trình
sản xuất bị phê phán là đã làm giảm việc làm và sự phát triển của quốc gia sở tại.
Hội nhập phía trước, việc mua lại tài sản các phương tiện đưa công ty đến gần
người tiêu dùng hơn bị phê phán là đồng nhất thị hiếu người tiêu dùng và làm phương hại đến
tính đặc thù dân tộc.
Hội nhập ngang là quá trình các công ty mua lại các công ty cùng ngành kinh doanh bị
chỉ trích là giới thiệu các sản phẩm cùng loại trên thế giới bán hàng hóa rẻ hơn so với các
nhà sản xuất địa phương có lợi thế về quy mô sản xuất.
những thử thách tương tự trong lĩnh vực các mối quan hệ công nghiệp các
MNC phải quan tâm về vấn đề lao động và tiền lương.Các công ty thường chịu áp lực từ
chính phủ nước sở tại để sử dụng nguồn cung cấp địa phương, thuê công nhân địa phương,
đào tạo các quản trị viên giám sát viên từng địa phương giúp cải thiệni trường sản
xuất ở quốc gia sở tại.
Vấn đ tài chính của những hoạt động này một thử thách khác liên quan đến sản
xuất. Sự lựa chọn giữa việc vay tiền của địa phương hay vay tiền của ngân hàng quốc tế và sử
dụng quỹ địa phương để giảm thiểu chi phí về vốn rất phức tạp do rủi ro về tỷ giá hối đoái,
luật thuế quốc tế và sự kiểm soát của chính phủ về vốn.
Giảm chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu đặc biệt quan trọng trong
kinh doanh. Trước hết, quản sản xuất và nguyên vật liệu nhằm phục vụ tốt hơn những đòi
hỏi riêng biệt của người tiêu dùng mỗi quốc gia. Do sự khác nhau trong thị hiếu tiêu
dùng những sở thích tiêu dùng các quốc gia nên sản phẩm phải được thích nghi hóa.
Điều đó đòi hỏi phải tập trung hoạt động chế tạo tại một số thị trường và phân tán một số hoạt
động khác vào thị trường các địa phương cụ thể. Hơn nữa, quản trị sản xuất nguyên vật
liệu phải nhanh chóng đáp ứng những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng.
Chiến lược sản xuất không phải bắt đầu với quá trình sản xuất phải bắt đầu với
hoạt động phát triển sản phẩm mới. Một trong thử thách lớn trong sản xuất của công ty đa
quốc gia là tốc độ phát triển và đưa các sản phẩm mới vào thị trường.
Trong những năm gần đây, việc cạnh tranh để đáp ứng kịp thời các nhu cầu mới trở
nên quan trọng hơn. Nói cách khác khi nhu cầu khách hàng có khuynh hướng khó dự đoán thì
công ty cần điều chỉnh kịp thời những vấn đề liên quan trong quá trình chế tạo cung ứng
nguyên vật liệu để đáp ứng những thay đổi giành ưu thế trong cạnh tranh. Do đó cả quản
trị sản xuất quản trị nguyên vật liệu đều đóng vai trò quan trọng. Nếu công ty sử dụng hệ
thống thông tin để nắm bắt kịp thời những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng thì sẽ giành
được những ưu thế trong cạnh tranh không đưa đến những đảo lộn cùng với những phản
ứng thụ động trong hoạt động cung ứng nguyên nhiên vật liệu. Trên giác độ kinh doanh quốc
tế, chúng ta sẽ tập trung vào 3 vấn đề cơ bản sau đây :
- Lựa chọn địa điểm sản xuất
- Lựa chọn và quyết định nên tự sản xuất toàn bộ hay mua bán thành phẩm
- Quản trị cung ứng nguyên vật liệu.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: Qun tr sn xut là:
A. Quản trị sản xuất được hiểu là quản trị toàn bcác hoạt động tạo ra giá trị, gồm các hoạt
động sản xuất, quản trị nguyên vật liệu, nghiên cứu thử nghiệm, hệ thống phục vụ sản
xuất, hệ thống thông tin và dịch vụ sau bán hàng.
B. Quản trị sản xuất được hiểu là quản trị toàn bcác hoạt động tạo ra giá trị, gồm các hoạt
động sản xuất, marketing, nghiên cứu và thử nghiệm, hệ thống phục vụ sản xuất, hệ thống
thông tin và dịch vụ sau bán hàng.
C. Quản trị sản xuất được hiểu quản trị toàn bộ các hoạt động tạo ra giá trị, gồm các hoạt
động sản xuất, marketing, quản trị nguyên vật liệu, nghiên cứu và thử nghiệm, hệ thống thông
tin và dịch vụ sau bán hàng.
D. Quản trị sản xuất được hiểu quản trị toàn bộ các hoạt động tạo ra giá trị, gồm các hoạt
động sản xuất, marketing, quản trị nguyên vật liệu, nghiên cứu và thử nghiệm, hệ thống phục
vụ sản xuất, hệ thống thông tin và dịch vụ sau bán hàng.
Câu 2: Hội nhập dọc phía sau là:
A. S hu hoc gia tăng kh năng kim soát đối vi nhà cung cp.
B. S hu hoc gia tăng kh năng kim soát đối vi nhà phân phối.
C. S hu hoc gia tăng kh năng kim soát đối với đối thủ cạnh tranh
D. S hu hoc gia tăng kh năng kim soát đối với người tiêu dùng.
Câu 3: Hội nhập phía trước là:
A. S hu hoc gia tăng kh năng kim soát đối vi nhà cung cp.
B. S hu hoc gia tăng kh năng kim soát đối vi nhà phân phối.
C. S hu hoc gia tăng kh năng kim soát đối với đối thủ cạnh tranh
D. S hu hoc gia tăng kh năng kim soát đối với người tiêu dùng.
Câu 4: Hội nhập ngang là:
A. S hu hoc gia tăng kh năng kim soát đối vi nhà cung cp.
B. S hu hoc gia tăng kh năng kim soát đối vi nhà phân phối.
C. S hu hoc gia tăng kh năng kim soát đối với đối thủ cạnh tranh
D. S hu hoc gia tăng kh năng kim soát đối với người tiêu dùng.
4.2.2. Lựa chọn địa điểm sản xuất
Địa điểm là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và phân phối. Nhà
cầm quyền của các quốc gia địa phương luôn đưa ra chính sách thuế khóa tài chính hấp
dẫn nhằm khuyến khích các công ty đa quốc gia đặt sở sản xuất tại khu vực lãnh thổ của
họ. Tìm được nơi thích hợp để xây dựng nhà máy là một trong các quyết định quan trọng của
công ty kinh doanh quốc tế. Sự lựa chọn này có thể giúp công ty đạt được 2 mục tiêu là giảm
chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm. Ba căn cứ xem xét địa điểm xây dựng các nhà máy
sản xuất trên phạm vi quốc tế là
- Yếu tố quốc gia
- Yếu tố kỹ thuật
- Yếu tố sản phẩm
4.2.2.1 Yếu tố quốc gia
Các yếu tố kinh tế chính trị, văn hóa các yếu tố liên quan đến sự khác nhau về
chi phí giữa các quốc gia chính những do làm cho các quốc gia khác nhau thì lợi thế
so sánh khác nhau trong việc sản xuất các sản phẩm cụ thể. Sự khác nhau đó ảnh hưởng
lớn đến lợi ích, chi phí và rủi ro trong khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một
quốc gia nhất định. vậy, một công ty nên lựa chọn địa điểm sản xuất nơi các điều
kiện kinh tế, chính trị, văn hóa thuận lợi để sản xuất sản phẩm với chi phí nhỏ nhất.
Các điều kiện khác cũng ảnh hưởng đến quyết định đến nơi chế tạo sản phẩm như
- Hàng rào thương mại chính thức và không chính thức
- Những luật lệ về đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Những biến đổi của tỉ giá hối đoái trong tương lai
4.2.2.2 Yếu tố kỹ thuật
Loại kỹ thuật mà công ty sử dụng để chế tạo sản phẩm có thể ảnh hưởng đến quyết
định chọn nơi sản xuất sản phẩm. Ba vấn đề cần quan tâm trong yếu tố kỹ thuật :
- Chi phí cố định : Chi phí cố định của việc xây dựng đưa nhà máy vào hoạt động
rất cao thì chỉ nên xây dựng nhà máy một quốc gia để phục vụ các quốc gia khác trên thế
giới. Ngược lại, khi chi phí cố định thấp thì nên xây dựng nmáy sản xuất một số quốc
gia, như vậy công ty thể phục vụ tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng các quốc gia
công ty đang hoạt động,tránh rủi ro vì quá phụ thuộc vào một quốc gia.
- Quy tối ưu : Khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên chi phí sản xuất
một sản phẩm giảm thì công ty sẽ đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô. Tuy vậy chi phí sản
xuất một sản phẩm chỉ giảm nếu quy mô sản xuất tăng trong một giới hạn nhất định. Mức quy
mô đó gọi là quy mô tối ưu.
Quy mô tối ưu của sản xuất là yếu tố cơ bản có ảnh hưởng đến các quyết định sản xuất
tập trung hay phân tán.
Nếu quy mô tối ưu lớn thì nên xây dựng nhà máy sản xuất ở một vài quốc gia nhất
định để xuất hàng hóa sang thị trường các quốc gia lân cận.
Trong trường hợp quy mô tối ưu nhỏ và khi chi phí cố định thấp thì nên xây dựng nhà
máy ở các quốc gia là thị trường mục tiêu để phục vụ nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng
các quốc gia khác nhau và tránh được rủi ro do tỉ giá hối đoái thay đổi.
Trong trường hợp, quy mô tối ưu nhỏ và chi phí cố định cao thì phải so sánh hiệu quả
của hai phương án sản xuất tập trung và sản xuất phân tán.
- Mức độ tự động hóa : Mức độ tự động hóa cao thường gắn thường gắn với quy
sản xuất lớn ngược lại. Mức đtự động hóa phụ thuộc rất nhiều vào kỹ thuật chế tạo tự
động kỹ thuật cho phép công ty sản xuất một tập hợp nhiều sản phẩm cuối cùng đạt chất
lượng quy chuẩn, thường chỉ có các nhà máy quy mô lớn mới đạt được.
Hơn nữa, công ty sử dụng kỹ thuật tự động sẽ đạt tỷ lệ thành phẩm cao. Có hai cấp kỹ
thuật tự động là máy móc tự động và hệ thống chế tạo tự động.
Sử dụng hệ thống máy móc tự động trong kinh doanh quốc tế cho phép công ty có
thể làm sản phẩm phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng ở các quốc gia khác nhau
khác nhau.
Hệ thống máy móc tự động cho phép công ty có thể điều chỉnh sản xuất sản phẩm theo
yêu cầu đa dạng của các thị trường khác nhau không cần xây dựng nhà máy các quốc
gia khác nhau.
Như vậy quốc gia sẽ quyết định tập trung sản xuất một số quốc gia khi yếu tố kỹ
thuật đảm bảo để thực hiện tập trung quá trình sản xuất một số quốc gia hoặc trong một
quốc gia nhất định trên thị trường mục tiêu có chi phí cố định lớn và quy mô tối ưu cao
4.2.2.3 Yếu tố sản phẩm
Quyết định tập trung sản xuất còn phụ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm .Ba vấn đề
cần xem xét trước khi ra quyết định là
- Quan hệ giữa giá trị trọng lượng sản phẩm ảnh hưởng lớn tới chi phí vận
chuyển. Đối với sản phẩm trọng lượng nhỏ giá trị cao do đó chi phí vận chuyển thường chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị giả định các yếu tố khác như nhau thì công ty nên tập trung sản
xuất tại một hoặc một số quốc gia để phục vụ nhu cầu quốc tế.
Ngược đối với sản phẩm khác trọng lượng lớn chi phí vận chuyển cao giả sử yếu tố
khác như nhau thì công ty nên xây dựng n máy gần nơi tiêu thụ để giảm chi phí vận
chuyển.
- Quan hệ giữa giá trị nguyên vật liệu và trọng lượng nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng
đến chi phí vận chuyển.
Nếu giá trị nguyên vật liệu cao trọng lượng nguyên vật liệu thấp thì chi phí vận
chuyển thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nếu các yếu tố khác như nhau thì công
ty nên tập trung sản xuất tại một hoặc một số quốc gia để phục vụ nhu cầu của thị trường
quốc tế.
Nếu giá trị nguyên vật liệu thấp trọng lượng của lại lớn thì chi phí vận chuyển
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí giả sử các yếu tố khác như nhau thì công ty nên
xây dựng nhà máy gần nơi tiêu thụ để giảm chi phí vận chuyển.
- Những sản phẩm nhu cầu trên thế giới xu hướng tương tnhau công ty nên
tập trung sản xuất những quốc gia được lựa chọn để phục vụ nhu cầu của thị trường các
nước khu vực.
Tóm lại, trong việc chọn nơi sản xuất chúng ta quan tâm đến hai vấn đề sau : tập trung
sản xuất một số quốc gia để phục vnhu cầu của thị trường quốc tế xây dựng nhà máy
sản xuất các vùng hoặc quốc gia gần thị trường tiêu thụ chính. Trước khi ra quyết định,
chúng ta cần tính đến cả ba yếu tố trên. Tuy nhiên, không phải khi nào các yếu tố trên cũng
biểu hiện rang, nên trước khi quyết định chúng ta cần xem xét so sánh giữa lợi ích và
bất lợi của mỗi quyết định.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 5: Nhng yếu tố ảnh hưởng ti quyết định la chọn địa điểm sn xut:
A. Những yếu tố quốc gia.
B. Những yếu tố kỹ thuật.
C. Những yếu tố về sản phẩm.
D. Những yếu tố quốc gia, những yếu tố kỹ thuật, những yếu tố về sản phẩm.
Câu 6: Chi phí cố định thuc yếu t nào trong nhng yếu tố ảnh hưởng đến quyết định la
chọn địa điểm sn xut:
A. Những yếu tố của quốc gia
B. Những yếu tố của khu vực
C. Những yếu tố kỹ thuật
D. Những yếu tố sản phẩm
Câu 7: Đối với sản phẩm trọng lượng nhỏ giá trị cao giả định các yếu tố khác như nhau thì
công ty nên thực hiện:
A. Chiến lược tập trung sản xuất
B. Chiến lược phân tán sản xuất
C. Chiến lược tập trung và phân tán
D. Sản xuất ở quốc gia lao động rẻ
4.2.3. Lựa chọn việc tự sản xuất hoặc mua bán thành phẩm
4.2.3.1. Lý do phải lựa chọn
Quyết định này rất quan trọng đối với một công ty khi kinh doanh trong nội địa , tuy
nhiên đối với công ty kinh doanh quốc tế sẽ phức tạp hơn sự khác nhau của các yếu tố
như chính trị, xã hội, kinh tế, vắn hóa, cũng như các yếu tố lien quan tới chi phí ở các quốc
gia khác nhau.
Lợi thế của việc tự sản xuất toàn bộ các bộ phận của sản phẩm
- Đầu vào các i sản chuyên dùng : Một công ty phải đầu vào tài sản chuyên
dùng để sản xuất những bán thành phẩm quan trọng trong việc làm cho sản phẩm của công ty
có tính cạnh tranh cao hơn trên thị trường.
- Bảo vệ bí quyết kỹ thuật của sản phẩm : là bí mật đặc biệt của công ty và cho phép
công ty sản xuất ra những sản phẩm có những đặc tính đặc biệt.Bí quyết kỹ thuật có thể cho
phép công ty có ưu thế cạnh tranh cao hơn các công ty khác. Không một công ty nào muốn đối
thủ cạnh tranh có được kỹ thuật này. Vì vậy để bảo toàn kỹ thuật chế tạo thì công ty thường
chọn cách tự sản xuất mọi bộ phận của sản phẩm.
- Hợp lý hóa lịch trình chế tạo: Tự sản xuất toàn bộ sản phẩm có thể làm cho quá trình
lập kế hoạch và phới hợp lịch trình thực hiện trở nên dễ dàng hơn. Điều này đặc biệt thuận lợi
cho công ty ty thực hiện hệ thống quản lý nguyên vật liệu just in time để giảm
việc dự trữ nguyên vật liệu đảm bảo quá trình sản xuất thông suốt do đó giảm chi phí
sản xuất.
Nếu công ty mua bán thành phẩm từ người cung ứng thì sẽ thể không thực hiện
được lịch trình hợp lý vàvậy công ty thường phải dự trữ nguyên vật liệu tứcsẽ làm cho
chi phí sản xuất tăng lên.
4.2.3.2. Lợi thế của mua bán thành phẩm
- Điều chỉnh linh hoạt nguồn cung ứng : sự thay đổi thường xuyên của tỷ giá hối đoái
và của các rào cản thương mại làm thay đổi mức độ hấp dẫn của các nhà cung ứng ở các quốc
gia khác nhau việc mua bán thành phẩm từ các nhà cung ứng độc lập cho phép công ty có thể
linh hoạt chuyển từ nguồn cung ứng này sang nguồn cung ứng khác.
Việc mua bán thành phẩm cũng cần thiết đối với những quốc gia nhiều rủi ro về
chính trị kể cả khi xảy ra chiến tranh thì công ty cũng không phải gánh chịu bất kỳ rủi ro
nào.Tuy nhiên, việc mua bán thành phẩm cũng làm công ty gặp một số bất lợi khi các công ty
cung cấp bán thành phẩm nhận thấy người mua sẽ thay đổi nhà cung cấp thì họ sẽ không đầu
tư nhiều để có các máy móc thiết bị đặc biệt cho quá trình sản xuất loại bán thành phẩm đó.
- Giảm đầu mối tổ chức:
Nếu công ty tự làm các bộ phận của sản phẩm thì quy mô của doanh nghiệp sẽ tăng
lên dẫn đến chi phí tăng lên từ ba lý do cơ bản :
+ Khi số lượng của các đơn vị trong công ty càng lớn sẽ phát sinh nhiều vấn đề cần
phải giải quyết trong quá trình hợp tác và kiểm soát các đơn vị.
+ Khi công ty tự sản xuất các bộ phận của sản phẩm các đợn vị các chi nhánh sản xuất
các bán thành phẩm này khôngđộng lực giảm chi phí vì chắc chắn là họ khách hàng là
công ty mẹ. Hơn nữa, cán bộ quản các bộ phận đó thể thể cố tình chuyển phần chi
phí tăng lên cho các bộ phận khác trong công ty bằng hình thức giá chuyển giao chứ không
tìm cách giảm chi phí.
+ Các công ty phải xác định giá chuyển giao trong việc chuyển bán thành phẩm từ bộ
phận này sang bộ phận khác trong công ty để loại trừ các đơn vị dùng hình thức mưu lợi
riêng.
Công ty nào quyết định mua bán thành phẩm từ những nhà cung cấp độc lập thể
tránh được vấn đề trên và công ty chỉ phải kiểm soát các đầu mối thông tin ít hơn. Công ty
thể tránh được những động cơ lợi dụng giá chuyển giao mưu lợi riêng nếu công ty quyết định
mua bán thành phẩm từ những nhà cung cấp độc lập.
Các nhà cung cấp độc lập hiểu rất ràng họ phải tiếp tục làm ăn uy tín để cạnh
tranh. Mặt khác, giá cả của những nhà cung cấp độc lập được hình thành trên thị trường
nên vấn đề giá chuyển giao không tồn tại.
Tóm lại, quyết định tự sản xuất hoặc mua bán thành phẩm cả ưu nhược điểm.
Lợi ích của việc tự sản xuất các bán thành phẩm dường như tốt nhất khi các tài sản được
chuyên môn hóa cao hoặc khi quyết định đó cần thiết để bảo vệ quyết k thuật. Trong
bất kỳ hoàn cảnh nào thì tiềm năng của những vấn đề nan giải phát sinh về mặt tổ chức và
tính không linh hoạt lại bắt nguồn từ quyết định trên. Để tránh những bất lợi này, công ty
thể quyết định mua bán thành phẩm từ những nhà cung cấp độc lập. Loại quyết định trên rất
phức tạp đối với công ty kinh doanh quốc tế, do đó tùy điều kiện cụ thể ng ty sẽ lựa
chọn quyết định hoặc tự làm mọi bộ phận hoặc mua bán thành phẩm từ những nhà cung cấp
đặc biệt.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 8: Lợi thế của việc tự sản xuất toàn bộ các bộ phận của sản phẩm
A. Đầu vào các tài sản chuyên dùng, bảo vệ quyết kỹ thuật của sản phẩm, hợp hóa
lịch trình chế tạo
B. Tiết kiệm chi phí sản xuất sản phẩm
C. Điều chỉnh linh hoạt nguồn cung ứng
D. Giảm đầu mối tổ chức
Câu 9: Lợi thế của việc mua bán thành phẩm
A. Điều chỉnh linh hoạt nguồn cung ứng, giảm đầu mối tổ chức.
B. Tăng chi phí sản phẩm
C. Không làm thay đổi đầu mối tổ chức
D. Tăng đầu mối tổ chức
4.2.3.3. Liên minh chiến lược đối với những nhà cung cấp
Khi các công ty đa quốc gia chuyển sang sử dụng nguồn toàn cầu, việc lựa chọn người
cung cấp cần được tiến hành theo một trình tự nhất định. Trước tiên công ty sẽ ưu tiên cho các
nguồn nội tại chẳng hạn sử dụng các bộ phận sản xuất hoặc chi nhánh chuyên biệt để sản xuất
các phụ kiện. Tuy nhiên, công ty sẽ quyết định mua từ bên ngoài nếu nguồn này có chất lượng
cao hơn và rẻ hơn. Lâu dài công ty sẽ tìm được người cung cấp tốt nhất.
Để tránh những bất lợi do sự thay đổi về tổ chức khi quyết định tự sản xuất mọi bộ
phận của sản phẩm, các công ty phải tiến hành liên minh chiến lược với những nhà cung cấp
chủ chốt. Liên minh này sẽ giúp nhà cung cấp chuyên tiến hành đầu chuyên môn hóa.
khi tiến hành quyết định mua bán thành phẩm thì thường công ty nhà cung cấp không tin
tưởng lẫn nhau. Để tránh điều này, liên minh chiến lược luôn xây dựng niếm tin giữa công ty
và nhà cung cấp. Lòng tin này được xây dựng trên sở công ty cam kết sẽ tiếp tục mua bán
thành phẩm từ một nhà cung cấp và được quy định trong những điều khoản khác nhau. Có thể
công ty đầu vốn với tỷ l cổ phần nhỏ vào một nhà cung cấp để chứng tỏ rằng công ty
muốn xây dựng quan hệ lâu dài, hiệu quảlợi ích của tất cả các bên tham gia. Cần lưu ý
liên minh chiến lược không phải bao giờ cũng đạt được mọi mong muốn của các bên.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 10: Ý nào sau đây không phải là mục đích ca hoạt động liên minh chiến lược vi nhà
cung cp:
A. Đảm bo quá trình sn xut din ra liên tc.
B. Gim chi phí đặt mua nguyên liu cho sn xut.
C. Gim chi phí hàng tn kho.
D. ng ti nhng hợp đồng dài hn.
4.2.4. Quản lý cung ứng vật tư
hoạt động của các n quản trị nhằm làm cho nguyên vật liệu được đưa vào quá
trình sản xuất được đều đặn và thuận lợi. Việc quản nguyên nhiên vật liệu bao gồm việc
lập kế hoạch điều phối nguyên nhiên liệu theo tiêu chí khi nào, ở đâu, và bao nhiêu nhằm đảm
bảo tối đa hiệu quả sản xuất. Mục tiêu của việc quản lý này nhằm tạo ra nhiều giá trị và tạo ra
lợi thế so sánh của công ty với mức chi phí thấp nhất.
Giảm chi phí thông qua con đường quản lý một cách chặt chẽ và khoa học các nguyên
vật liệu giúp công ty đạt được hiệu quả cao trong sản xuất.
4.2.4.1. Phương pháp quản lý nguyên vật liệu không có dự trữ ( just- in time )
Việc quản lý hàng dự trữ nguyên nhiên vật liệu ngày càng được chú trọng vì một chiến
lược quản lý hàng dự trữ được thiết kế tốt có thể ảnh hưởng rất lớn đêna yếu tố then chốt của
quá trình sản xuất.
phương pháp do người Nhật khởi xướng từ những năm 50 năm 60. Hiện nay
phương pháp này được ứng dụng rộng rãi các công ty sản xuất đóng vai trò quan trọng
trong sự thành ng của công ty. Phương pháp JIT phương pháp tiết kiệm chi p trong
việc dự trữ nguyên vật liệu bằng cách dùng h thống nh toán hoạt động sao cho chỉ
chuyển nguyên vật liệu đến nơi sản xuất vào thời điểm cần cho quá trình chế tạo chứ không
chuyển đến trước và chờ đợi. Làm như vậy sẽ tiết kiệm được phần lớn chi phí nhờ tăng vòng
quay của vốn lưu động và chi phí bảo quản nguyên vật liệu dự trữ.
Một lợi ích khác của hệ thống JIT thể giúp công ty hoàn thiện chất lượng sản
phẩm vì nguyên vật liệu được đưa vào hệ thống chế tạo ngay chứ không chờ dự trữ trong kho,
nguyên vật liệu hỏng được loại bỏ ngay nhờ đó loại trừ được việc sản xuất sản phẩm hỏng do
dùng nguyên vật liệu không đủ tiêu chuẩn.
Tuy nhiên dùng phương pháp JIT này cũng có thể gặp phải tình trạng thiếu nguyên vật
liệu do những nguyên nhân không được dự tính trước đã xảy ra đối với nhà cung cấp. công ty
phụ thuộc nhiều vào một nhà cung cấp bán thành phẩm quan trọng. Trong trường hợp nhu cầu
sản phẩm đột ngột tăng nhanh thì việc áp dụng phương pháp này cũng khó khăn.
4.2.4.2. Tổ chức hợp lý quá trình di chuyển nguyên vật liệu
Khi tham gia thị trường quốc tế thì sự đa dạng của thị trường nguồn cung cấp
nguyên vật liệu sẽ tăng lên. Điều này đòi hỏi phải sự quản chặt chẽ những vấn đề liên
quan đến nguyên vật liệu rất nhiều yếu tố chi phí liên quan đến việc mua nguyên vật
liệu như : sự thay đổi tỷ giá hối đoái, vận chuyển, sản xuất nguyên vật liệu, thông tin liên lạc,
thuế, các nghĩa vụ xuất nhập khẩu quản lý. Do các mối quan hệ quản tăng lên nhanh
chóng nên chúng ta cần quản kiểm soát chúng. Những mối quan hệ này sự tham gia
của các yếu tố vật chất, vốn thông tin con người công ty cần phải tổ chức phối hợp
trong quá trình sản xuất sản phẩm và tạo ra giá trị.
Việc mua nguyên vật liệu sản xuất và phân phối không phải là các hoạt động riêng biệt
mà là ba mặt của một vấn đề cơ bản :
- Kiểm soát dòng nguyên vật liệu và sản phẩm mua từ nhà cung cấp
- Qua chế tạo và sau đó phân phối đến tay người tiêu dùng.
Phương pháp quản lý truyền thống phương pháp không sự quản thống nhất
giữa các khâu mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch, kiểm soát sản xuất, và phân phối sản phẩm.
Trong phương pháp này kế hoạch và kiểm soát thuộc chức năng của khâu sản xuất, phân phối
sản phẩm thuộc chức năng Marketing. Phương pháp quản lý mới chú trọng sự thống nhất các
hoạt động nói trên. Đều thuộc chức năng của khâu quản nguyên vật liệu phát huy vai trò
quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Một vấn đề cần quan tâm trong quản lý nguyên vật liệu là lựa chọn giữa quản tập
trung hay không tập trung ở cấp công ty.
Nếu chức năng này được tập trung tại cấp công ty thì sẽ tạo ra hiệu quả trong quá
trình thực hiện mục tiêu của công ty. Tuy nhiên, với công ty kinh doanh trên phạm vi quốc tế
rộng lớn với nhiều nhà máy sản xuất các nước khác nhau thì việc tập trung quản sẽ dẫn
đến trường hợp quá tải và không hiệu quả kinh tế. Nên chức năng này không tập trung tại
cấp công ty nên phân cho các cấp nmáy trong công ty nhưng vẫn sự kiểm soát của
công ty.
Ưu điểm : vận dụng được những hiểu biết kỹ năng đặc thù của từng nhà máy đối
với nhà cung cấp trong các khu vực lãnh thổ khác nhau để có những quyết định phù hợp.
Nhược điểm : thiếu sự hợp tác giữa các chi nhánh các nhà máy nên không thể
quản lý thống nhất trong phạm vi quốc tế để lựa chọn nguồn nguyên vật liệu không tiết kiệm
chi phí vì hoạt động lặp lại giữa nhà máy riêng biêt.
Các khiếm khuyết sẽ được khắc phục nếu công ty hệ thống thông tin quản kết
nối tốt giữa các lãnh đạo công ty và các nhóm thực hiện chức năng này ở cấp nhà máy.
4.2.4.3. Hệ thống kỹ thuật thông tin trong quản lý nguyên vật liệu
Để theo dõi hệ thống cung cấp bán thành phẩm trên phạm vi quốc tế của công ty sản
xuất thì hệ thống thông tin cho phép công ty tối ưu hóa lịch trình sản xuất lịch trình cung
ứng nguyên vật liệu được chuyên chở về, do đó cho phép công ty tăng tốc độ sản xuất.
Công ty dùng điện tử kỹ thuật số để kết hợp dòng nguyên vật liệu và sản xuất và thông
qua việc sản xuất phân phối đến khách hàng. Khi dùng kỹ thuật này thì công ty người
cung cấp người vận chuyển nhất định phải sự kết nối bằng máy tính. Trong một vài
trường hợp, khách hàng cũng tham gia vào hệ thống kết nối này. Những kết nối điện tử này
được sử dụng để đặt hàng với người cung cấp và cũng để người cung cấp thông báo thời gian
nguyên vật liệu được chuyển đi, đồng thời theo dõi sự di chuyển của nguyên vật liệu về nơi
sản xuất, để báo cho người nhận nguyên vật liệu biết thời điểm nhận nguyên vật liệu. Người
cung cấp thường dùng hệ thống kết nối này để gửi giấy báo nợ đến cho công ty. Hệ thống
EDI có tác dụng sau :
- Hệ thống EDI làm cho người cung cấp, người vận chuyển công ty mua nguyên
vật liệu th liên hệ với nhau khi cần loại bỏ thời gian trì hoãn, tăng tính mềm dẻo sự
phản hồi kịp thời của toàn bộ hệ thống cung cấp.
- Giảm số lượng công việc giấy tờ giữa người cung cấp, người vận chuyển và công ty
mua nguyên vật liệu.
- Một hệ thống EDI tốt sẽ giúp công ty thực hiện sự phân cấp quản lý nguyên vật liệu
cho các xí nghiệp mà vẫn có thể có đủ thông tin để giám sát và phối hợp
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 11: Triết lý JIT là gì:
A. Tồn kho đúng thời điểm
B. Quản trị tồn kho
C. Quản trị cung ứng
D. Vận chuyển đúng lúc
Câu 12: H thng EDI có tác dng:
A. Hệ thống EDI làm cho người cung cấp, người vận chuyển và công ty mua nguyên vật liệu
thể liên hệ với nhau khi cần loại bỏ thời gian trì hoãn, tăng tính mềm dẻo sự phản hồi
kịp thời của toàn bộ hệ thống cung cấp.
B. Giảm số lượng công việc giấy tờ giữa người cung cấp, người vận chuyển và công ty mua
nguyên vật liệu.
C. Một hệ thống EDI tốt sẽ giúp công ty thực hiện sự phân cấp quản lý nguyên vật liệu cho
các xí nghiệp mà vẫn có thể có đủ thông tin để giám sát và phối hợp D. Tất cả các phương án
trên
| 1/13

Preview text:

Chương 4
QUẢN TRỊ CÁC YẾU TỐ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ
Bài 2 - Bui 10 (Tiết 28 - 30)
QUN TR SN XUT
4.2. Quản trị sản xuất 4.2.1 Khái niệm
Quản trị sản xuất được hiểu là quản trị toàn bộ các hoạt động tạo ra giá trị, gồm các
hoạt động sản xuất, marketing, quản trị nguyên vật liệu, nghiên cứu và thử nghiệm, hệ thống
phục vụ sản xuất, hệ thống thông tin và dịch vụ sau bán hàng. Hệ thống sản xuất quốc tế với
hai nội dung cơ bản là lựa chọn địa điểm sản xuất và quản lý nguyên nhiên vật liệu nhằm tạo
thêm giá trị mới cho người tiêu dùng và giảm chi phí sáng tạo giá trị.
Quản trị sản xuất đóng vai trò chính yếu trong việc tạo ra hàng hóa và dịch vụ mới.
Bản chất của hoạt động quản trị sản xuất trong các công ty đa quốc gia có nhiều điểm tương
đồng như ở các công ty nội địa. Cả hai đều liên quan đến việc sử dụng có hiệu quả lao động và
vốn. Các công ty đa quốc gia cần tổ chức hoạt động quản trị sản xuất sao cho có thể giảm
thiểu các chi phí điều hành thông qua việc sử dụng các hoạt động kiểm soát quá trình lưu
thông và dự trữ hàng hóa. Tuy nhiên áp lực từ Chính phủ của các quốc gia sở tại có thể ảnh
hưởng đến việc ra quyết định của các công ty đa quốc gia trong những lĩnh vực này. Nhiều
công ty đa quốc gia bị Chính phủ phê phán các hoạt động hội nhập phía trước, phía sau và hội nhập ngang.
Hội nhập dọc phía sau quá trình sở hữu các tài sản được sở hữu sớm trong quá trình
sản xuất bị phê phán là đã làm giảm việc làm và sự phát triển của quốc gia sở tại.
Hội nhập phía trước, là việc mua lại tài sản và các phương tiện đưa công ty đến gần
người tiêu dùng hơn bị phê phán là đồng nhất thị hiếu người tiêu dùng và làm phương hại đến tính đặc thù dân tộc.
Hội nhập ngang là quá trình các công ty mua lại các công ty cùng ngành kinh doanh bị
chỉ trích là giới thiệu các sản phẩm cùng loại trên thế giới và bán hàng hóa rẻ hơn so với các
nhà sản xuất địa phương có lợi thế về quy mô sản xuất.
Có những thử thách tương tự trong lĩnh vực các mối quan hệ công nghiệp mà các
MNC phải quan tâm về vấn đề lao động và tiền lương.Các công ty thường chịu áp lực từ
chính phủ nước sở tại để sử dụng nguồn cung cấp địa phương, thuê công nhân địa phương,
đào tạo các quản trị viên và giám sát viên từng địa phương và giúp cải thiện môi trường sản
xuất ở quốc gia sở tại.
Vấn đề tài chính của những hoạt động này là một thử thách khác liên quan đến sản
xuất. Sự lựa chọn giữa việc vay tiền của địa phương hay vay tiền của ngân hàng quốc tế và sử
dụng quỹ địa phương để giảm thiểu chi phí về vốn rất phức tạp do rủi ro về tỷ giá hối đoái,
luật thuế quốc tế và sự kiểm soát của chính phủ về vốn.
Giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu đặc biệt quan trọng trong
kinh doanh. Trước hết, quản lý sản xuất và nguyên vật liệu nhằm phục vụ tốt hơn những đòi
hỏi riêng biệt của người tiêu dùng ở mỗi quốc gia. Do có sự khác nhau trong thị hiếu tiêu
dùng và những sở thích tiêu dùng ở các quốc gia nên sản phẩm phải được thích nghi hóa.
Điều đó đòi hỏi phải tập trung hoạt động chế tạo tại một số thị trường và phân tán một số hoạt
động khác vào thị trường các địa phương cụ thể. Hơn nữa, quản trị sản xuất và nguyên vật
liệu phải nhanh chóng đáp ứng những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng.
Chiến lược sản xuất không phải bắt đầu với quá trình sản xuất mà phải bắt đầu với
hoạt động phát triển sản phẩm mới. Một trong thử thách lớn trong sản xuất của công ty đa
quốc gia là tốc độ phát triển và đưa các sản phẩm mới vào thị trường.
Trong những năm gần đây, việc cạnh tranh để đáp ứng kịp thời các nhu cầu mới trở
nên quan trọng hơn. Nói cách khác khi nhu cầu khách hàng có khuynh hướng khó dự đoán thì
công ty cần điều chỉnh kịp thời những vấn đề liên quan trong quá trình chế tạo và cung ứng
nguyên vật liệu để đáp ứng những thay đổi và giành ưu thế trong cạnh tranh. Do đó cả quản
trị sản xuất và quản trị nguyên vật liệu đều đóng vai trò quan trọng. Nếu công ty sử dụng hệ
thống thông tin để nắm bắt kịp thời những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng thì sẽ giành
được những ưu thế trong cạnh tranh và không đưa đến những đảo lộn cùng với những phản
ứng thụ động trong hoạt động cung ứng nguyên nhiên vật liệu. Trên giác độ kinh doanh quốc
tế, chúng ta sẽ tập trung vào 3 vấn đề cơ bản sau đây :
- Lựa chọn địa điểm sản xuất
- Lựa chọn và quyết định nên tự sản xuất toàn bộ hay mua bán thành phẩm
- Quản trị cung ứng nguyên vật liệu. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: Quản trị sản xuất là:
A. Quản trị sản xuất được hiểu là quản trị toàn bộ các hoạt động tạo ra giá trị, gồm các hoạt
động sản xuất, quản trị nguyên vật liệu, nghiên cứu và thử nghiệm, hệ thống phục vụ sản
xuất, hệ thống thông tin và dịch vụ sau bán hàng.
B. Quản trị sản xuất được hiểu là quản trị toàn bộ các hoạt động tạo ra giá trị, gồm các hoạt
động sản xuất, marketing, nghiên cứu và thử nghiệm, hệ thống phục vụ sản xuất, hệ thống
thông tin và dịch vụ sau bán hàng.
C. Quản trị sản xuất được hiểu là quản trị toàn bộ các hoạt động tạo ra giá trị, gồm các hoạt
động sản xuất, marketing, quản trị nguyên vật liệu, nghiên cứu và thử nghiệm, hệ thống thông
tin và dịch vụ sau bán hàng.
D. Quản trị sản xuất được hiểu là quản trị toàn bộ các hoạt động tạo ra giá trị, gồm các hoạt
động sản xuất, marketing, quản trị nguyên vật liệu, nghiên cứu và thử nghiệm, hệ thống phục
vụ sản xuất, hệ thống thông tin và dịch vụ sau bán hàng.
Câu 2: Hội nhập dọc phía sau là:
A. Sở hữu hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với nhà cung cấp.
B. Sở hữu hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với nhà phân phối.
C. Sở hữu hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với đối thủ cạnh tranh
D. Sở hữu hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với người tiêu dùng.
Câu 3: Hội nhập phía trước là:
A. Sở hữu hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với nhà cung cấp.
B. Sở hữu hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với nhà phân phối.
C. Sở hữu hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với đối thủ cạnh tranh
D. Sở hữu hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với người tiêu dùng.
Câu 4: Hội nhập ngang là:
A. Sở hữu hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với nhà cung cấp.
B. Sở hữu hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với nhà phân phối.
C. Sở hữu hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với đối thủ cạnh tranh
D. Sở hữu hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với người tiêu dùng.
4.2.2. Lựa chọn địa điểm sản xuất
Địa điểm là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và phân phối. Nhà
cầm quyền của các quốc gia địa phương luôn đưa ra chính sách thuế khóa và tài chính hấp
dẫn nhằm khuyến khích các công ty đa quốc gia đặt cơ sở sản xuất tại khu vực lãnh thổ của
họ. Tìm được nơi thích hợp để xây dựng nhà máy là một trong các quyết định quan trọng của
công ty kinh doanh quốc tế. Sự lựa chọn này có thể giúp công ty đạt được 2 mục tiêu là giảm
chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm. Ba căn cứ xem xét địa điểm xây dựng các nhà máy
sản xuất trên phạm vi quốc tế là - Yếu tố quốc gia - Yếu tố kỹ thuật - Yếu tố sản phẩm
4.2.2.1 Yếu tố quốc gia
Các yếu tố kinh tế chính trị, văn hóa và các yếu tố có liên quan đến sự khác nhau về
chi phí giữa các quốc gia chính là những lý do làm cho các quốc gia khác nhau thì có lợi thế
so sánh khác nhau trong việc sản xuất các sản phẩm cụ thể. Sự khác nhau đó có ảnh hưởng
lớn đến lợi ích, chi phí và rủi ro trong khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở một
quốc gia nhất định. Vì vậy, một công ty nên lựa chọn địa điểm sản xuất ở nơi mà các điều
kiện kinh tế, chính trị, văn hóa thuận lợi để sản xuất sản phẩm với chi phí nhỏ nhất.
Các điều kiện khác cũng ảnh hưởng đến quyết định đến nơi chế tạo sản phẩm như
- Hàng rào thương mại chính thức và không chính thức
- Những luật lệ về đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Những biến đổi của tỉ giá hối đoái trong tương lai
4.2.2.2 Yếu tố kỹ thuật
Loại kỹ thuật mà công ty sử dụng để chế tạo sản phẩm có thể ảnh hưởng đến quyết
định chọn nơi sản xuất sản phẩm. Ba vấn đề cần quan tâm trong yếu tố kỹ thuật :
- Chi phí cố định : Chi phí cố định của việc xây dựng và đưa nhà máy vào hoạt động
rất cao thì chỉ nên xây dựng nhà máy ở một quốc gia để phục vụ các quốc gia khác trên thế
giới. Ngược lại, khi chi phí cố định thấp thì nên xây dựng nhà máy sản xuất ở một số quốc
gia, như vậy công ty có thể phục vụ tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng ở các quốc gia mà
công ty đang hoạt động,tránh rủi ro vì quá phụ thuộc vào một quốc gia.
- Quy mô tối ưu : Khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên và chi phí sản xuất
một sản phẩm giảm thì công ty sẽ đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô. Tuy vậy chi phí sản
xuất một sản phẩm chỉ giảm nếu quy mô sản xuất tăng trong một giới hạn nhất định. Mức quy
mô đó gọi là quy mô tối ưu.
Quy mô tối ưu của sản xuất là yếu tố cơ bản có ảnh hưởng đến các quyết định sản xuất tập trung hay phân tán.
Nếu quy mô tối ưu lớn thì nên xây dựng nhà máy sản xuất ở một vài quốc gia nhất
định để xuất hàng hóa sang thị trường các quốc gia lân cận.
Trong trường hợp quy mô tối ưu nhỏ và khi chi phí cố định thấp thì nên xây dựng nhà
máy ở các quốc gia là thị trường mục tiêu để phục vụ nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng ở
các quốc gia khác nhau và tránh được rủi ro do tỉ giá hối đoái thay đổi.
Trong trường hợp, quy mô tối ưu nhỏ và chi phí cố định cao thì phải so sánh hiệu quả
của hai phương án sản xuất tập trung và sản xuất phân tán.
- Mức độ tự động hóa : Mức độ tự động hóa cao thường gắn thường gắn với quy mô
sản xuất lớn và ngược lại. Mức độ tự động hóa phụ thuộc rất nhiều vào kỹ thuật chế tạo tự
động – kỹ thuật cho phép công ty sản xuất một tập hợp nhiều sản phẩm cuối cùng đạt chất
lượng quy chuẩn, thường chỉ có các nhà máy quy mô lớn mới đạt được.
Hơn nữa, công ty sử dụng kỹ thuật tự động sẽ đạt tỷ lệ thành phẩm cao. Có hai cấp kỹ
thuật tự động là máy móc tự động và hệ thống chế tạo tự động.
Sử dụng hệ thống máy móc tự động trong kinh doanh quốc tế cho phép công ty có
thể làm sản phẩm phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng ở các quốc gia khác nhau khác nhau.
Hệ thống máy móc tự động cho phép công ty có thể điều chỉnh sản xuất sản phẩm theo
yêu cầu đa dạng của các thị trường khác nhau mà không cần xây dựng nhà máy ở các quốc gia khác nhau.
Như vậy quốc gia sẽ quyết định tập trung sản xuất ở một số quốc gia khi yếu tố kỹ
thuật đảm bảo để thực hiện tập trung quá trình sản xuất ở một số quốc gia hoặc trong một
quốc gia nhất định trên thị trường mục tiêu có chi phí cố định lớn và quy mô tối ưu cao
4.2.2.3 Yếu tố sản phẩm
Quyết định tập trung sản xuất còn phụ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm .Ba vấn đề
cần xem xét trước khi ra quyết định là
- Quan hệ giữa giá trị và trọng lượng sản phẩm có ảnh hưởng lớn tới chi phí vận
chuyển. Đối với sản phẩm trọng lượng nhỏ giá trị cao do đó chi phí vận chuyển thường chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị giả định các yếu tố khác như nhau thì công ty nên tập trung sản
xuất tại một hoặc một số quốc gia để phục vụ nhu cầu quốc tế.
Ngược đối với sản phẩm khác trọng lượng lớn chi phí vận chuyển cao giả sử yếu tố
khác như nhau thì công ty nên xây dựng nhà máy gần nơi tiêu thụ để giảm chi phí vận chuyển.
- Quan hệ giữa giá trị nguyên vật liệu và trọng lượng nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng
đến chi phí vận chuyển.
Nếu giá trị nguyên vật liệu cao và trọng lượng nguyên vật liệu thấp thì chi phí vận
chuyển thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nếu các yếu tố khác như nhau thì công
ty nên tập trung sản xuất tại một hoặc một số quốc gia để phục vụ nhu cầu của thị trường quốc tế.
Nếu giá trị nguyên vật liệu thấp mà trọng lượng của nó lại lớn thì chi phí vận chuyển
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí giả sử các yếu tố khác như nhau thì công ty nên
xây dựng nhà máy gần nơi tiêu thụ để giảm chi phí vận chuyển.
- Những sản phẩm mà nhu cầu trên thế giới có xu hướng tương tự nhau công ty nên
tập trung sản xuất ở những quốc gia được lựa chọn để phục vụ nhu cầu của thị trường các nước khu vực.
Tóm lại, trong việc chọn nơi sản xuất chúng ta quan tâm đến hai vấn đề sau : tập trung
sản xuất ở một số quốc gia để phục vụ nhu cầu của thị trường quốc tế và xây dựng nhà máy
sản xuất ở các vùng hoặc quốc gia gần thị trường tiêu thụ chính. Trước khi ra quyết định,
chúng ta cần tính đến cả ba yếu tố trên. Tuy nhiên, không phải khi nào các yếu tố trên cũng
biểu hiện rõ rang, nên trước khi quyết định chúng ta cần xem xét và so sánh giữa lợi ích và
bất lợi của mỗi quyết định. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 5: Những yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn địa điểm sản xuất:
A. Những yếu tố quốc gia.
B. Những yếu tố kỹ thuật.
C. Những yếu tố về sản phẩm.
D. Những yếu tố quốc gia, những yếu tố kỹ thuật, những yếu tố về sản phẩm.
Câu 6: Chi phí cố định thuộc yếu tố nào trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn địa điểm sản xuất:
A. Những yếu tố của quốc gia
B. Những yếu tố của khu vực
C. Những yếu tố kỹ thuật
D. Những yếu tố sản phẩm
Câu 7: Đối với sản phẩm trọng lượng nhỏ giá trị cao giả định các yếu tố khác như nhau thì công ty nên thực hiện:
A. Chiến lược tập trung sản xuất
B. Chiến lược phân tán sản xuất
C. Chiến lược tập trung và phân tán
D. Sản xuất ở quốc gia lao động rẻ
4.2.3. Lựa chọn việc tự sản xuất hoặc mua bán thành phẩm
4.2.3.1. Lý do phải lựa chọn
Quyết định này rất quan trọng đối với một công ty khi kinh doanh trong nội địa , tuy
nhiên đối với công ty kinh doanh quốc tế sẽ phức tạp hơn vì có sự khác nhau của các yếu tố
như chính trị, xã hội, kinh tế, vắn hóa, cũng như các yếu tố lien quan tới chi phí ở các quốc gia khác nhau.
Lợi thế của việc tự sản xuất toàn bộ các bộ phận của sản phẩm
- Đầu tư vào các tài sản chuyên dùng : Một công ty phải đầu tư vào tài sản chuyên
dùng để sản xuất những bán thành phẩm quan trọng trong việc làm cho sản phẩm của công ty
có tính cạnh tranh cao hơn trên thị trường.
- Bảo vệ bí quyết kỹ thuật của sản phẩm : là bí mật đặc biệt của công ty và cho phép
công ty sản xuất ra những sản phẩm có những đặc tính đặc biệt.Bí quyết kỹ thuật có thể cho
phép công ty có ưu thế cạnh tranh cao hơn các công ty khác. Không một công ty nào muốn đối
thủ cạnh tranh có được kỹ thuật này. Vì vậy để bảo toàn kỹ thuật chế tạo thì công ty thường
chọn cách tự sản xuất mọi bộ phận của sản phẩm.
- Hợp lý hóa lịch trình chế tạo: Tự sản xuất toàn bộ sản phẩm có thể làm cho quá trình
lập kế hoạch và phới hợp lịch trình thực hiện trở nên dễ dàng hơn. Điều này đặc biệt thuận lợi
cho công ty ty thực hiện hệ thống quản lý nguyên vật liệu just in time để giảm
việc dự trữ nguyên vật liệu và đảm bảo quá trình sản xuất thông suốt và do đó giảm chi phí sản xuất.
Nếu công ty mua bán thành phẩm từ người cung ứng thì sẽ có thể không thực hiện
được lịch trình hợp lý và vì vậy công ty thường phải dự trữ nguyên vật liệu tức là sẽ làm cho
chi phí sản xuất tăng lên.
4.2.3.2. Lợi thế của mua bán thành phẩm
- Điều chỉnh linh hoạt nguồn cung ứng : sự thay đổi thường xuyên của tỷ giá hối đoái
và của các rào cản thương mại làm thay đổi mức độ hấp dẫn của các nhà cung ứng ở các quốc
gia khác nhau việc mua bán thành phẩm từ các nhà cung ứng độc lập cho phép công ty có thể
linh hoạt chuyển từ nguồn cung ứng này sang nguồn cung ứng khác.
Việc mua bán thành phẩm cũng cần thiết đối với những quốc gia có nhiều rủi ro về
chính trị kể cả khi có xảy ra chiến tranh thì công ty cũng không phải gánh chịu bất kỳ rủi ro
nào.Tuy nhiên, việc mua bán thành phẩm cũng làm công ty gặp một số bất lợi khi các công ty
cung cấp bán thành phẩm nhận thấy người mua sẽ thay đổi nhà cung cấp thì họ sẽ không đầu
tư nhiều để có các máy móc thiết bị đặc biệt cho quá trình sản xuất loại bán thành phẩm đó.
- Giảm đầu mối tổ chức:
Nếu công ty tự làm các bộ phận của sản phẩm thì quy mô của doanh nghiệp sẽ tăng
lên dẫn đến chi phí tăng lên từ ba lý do cơ bản :
+ Khi số lượng của các đơn vị trong công ty càng lớn sẽ phát sinh nhiều vấn đề cần
phải giải quyết trong quá trình hợp tác và kiểm soát các đơn vị.
+ Khi công ty tự sản xuất các bộ phận của sản phẩm các đợn vị các chi nhánh sản xuất
các bán thành phẩm này không có động lực giảm chi phí vì chắc chắn là họ có khách hàng là
công ty mẹ. Hơn nữa, cán bộ quản lý các bộ phận đó có thể có thể cố tình chuyển phần chi
phí tăng lên cho các bộ phận khác trong công ty bằng hình thức giá chuyển giao chứ không tìm cách giảm chi phí.
+ Các công ty phải xác định giá chuyển giao trong việc chuyển bán thành phẩm từ bộ
phận này sang bộ phận khác trong công ty để loại trừ các đơn vị dùng hình thức mưu lợi riêng.
Công ty nào quyết định mua bán thành phẩm từ những nhà cung cấp độc lập có thể
tránh được vấn đề trên và công ty chỉ phải kiểm soát các đầu mối thông tin ít hơn. Công ty có
thể tránh được những động cơ lợi dụng giá chuyển giao mưu lợi riêng nếu công ty quyết định
mua bán thành phẩm từ những nhà cung cấp độc lập.
Các nhà cung cấp độc lập hiểu rất rõ ràng họ phải tiếp tục làm ăn có uy tín để cạnh
tranh. Mặt khác, vì giá cả của những nhà cung cấp độc lập được hình thành trên thị trường
nên vấn đề giá chuyển giao không tồn tại.
Tóm lại, quyết định tự sản xuất hoặc mua bán thành phẩm có cả ưu và nhược điểm.
Lợi ích của việc tự sản xuất các bán thành phẩm dường như là tốt nhất khi các tài sản được
chuyên môn hóa cao hoặc khi quyết định đó là cần thiết để bảo vệ bí quyết kỹ thuật. Trong
bất kỳ hoàn cảnh nào thì tiềm năng của những vấn đề nan giải phát sinh về mặt tổ chức và
tính không linh hoạt lại bắt nguồn từ quyết định trên. Để tránh những bất lợi này, công ty có
thể quyết định mua bán thành phẩm từ những nhà cung cấp độc lập. Loại quyết định trên rất
phức tạp đối với công ty kinh doanh quốc tế, do đó tùy điều kiện cụ thể mà công ty sẽ lựa
chọn quyết định hoặc tự làm mọi bộ phận hoặc mua bán thành phẩm từ những nhà cung cấp đặc biệt. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 8: Lợi thế của việc tự sản xuất toàn bộ các bộ phận của sản phẩm
A. Đầu tư vào các tài sản chuyên dùng, bảo vệ bí quyết kỹ thuật của sản phẩm, hợp lý hóa lịch trình chế tạo
B. Tiết kiệm chi phí sản xuất sản phẩm
C. Điều chỉnh linh hoạt nguồn cung ứng
D. Giảm đầu mối tổ chức
Câu 9: Lợi thế của việc mua bán thành phẩm
A. Điều chỉnh linh hoạt nguồn cung ứng, giảm đầu mối tổ chức. B. Tăng chi phí sản phẩm
C. Không làm thay đổi đầu mối tổ chức
D. Tăng đầu mối tổ chức
4.2.3.3. Liên minh chiến lược đối với những nhà cung cấp
Khi các công ty đa quốc gia chuyển sang sử dụng nguồn toàn cầu, việc lựa chọn người
cung cấp cần được tiến hành theo một trình tự nhất định. Trước tiên công ty sẽ ưu tiên cho các
nguồn nội tại chẳng hạn sử dụng các bộ phận sản xuất hoặc chi nhánh chuyên biệt để sản xuất
các phụ kiện. Tuy nhiên, công ty sẽ quyết định mua từ bên ngoài nếu nguồn này có chất lượng
cao hơn và rẻ hơn. Lâu dài công ty sẽ tìm được người cung cấp tốt nhất.
Để tránh những bất lợi do sự thay đổi về tổ chức khi quyết định tự sản xuất mọi bộ
phận của sản phẩm, các công ty phải tiến hành liên minh chiến lược với những nhà cung cấp
chủ chốt. Liên minh này sẽ giúp nhà cung cấp chuyên tiến hành đầu tư chuyên môn hóa. Vì
khi tiến hành quyết định mua bán thành phẩm thì thường công ty và nhà cung cấp không tin
tưởng lẫn nhau. Để tránh điều này, liên minh chiến lược luôn xây dựng niếm tin giữa công ty
và nhà cung cấp. Lòng tin này được xây dựng trên cơ sở công ty cam kết sẽ tiếp tục mua bán
thành phẩm từ một nhà cung cấp và được quy định trong những điều khoản khác nhau. Có thể
công ty đầu tư vốn với tỷ lệ cổ phần nhỏ vào một nhà cung cấp để chứng tỏ rằng công ty
muốn xây dựng quan hệ lâu dài, có hiệu quả vì lợi ích của tất cả các bên tham gia. Cần lưu ý
liên minh chiến lược không phải bao giờ cũng đạt được mọi mong muốn của các bên. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 10: Ý nào sau đây không phải là mục đích của hoạt động liên minh chiến lược với nhà cung cấp:
A. Đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
B. Giảm chi phí đặt mua nguyên liệu cho sản xuất.
C. Giảm chi phí hàng tồn kho.
D. Hướng tới những hợp đồng dài hạn.
4.2.4. Quản lý cung ứng vật tư
Là hoạt động của các nhà quản trị nhằm làm cho nguyên vật liệu được đưa vào quá
trình sản xuất được đều đặn và thuận lợi. Việc quản lý nguyên nhiên vật liệu bao gồm việc
lập kế hoạch điều phối nguyên nhiên liệu theo tiêu chí khi nào, ở đâu, và bao nhiêu nhằm đảm
bảo tối đa hiệu quả sản xuất. Mục tiêu của việc quản lý này nhằm tạo ra nhiều giá trị và tạo ra
lợi thế so sánh của công ty với mức chi phí thấp nhất.
Giảm chi phí thông qua con đường quản lý một cách chặt chẽ và khoa học các nguyên
vật liệu giúp công ty đạt được hiệu quả cao trong sản xuất.
4.2.4.1. Phương pháp quản lý nguyên vật liệu không có dự trữ ( just- in time )
Việc quản lý hàng dự trữ nguyên nhiên vật liệu ngày càng được chú trọng vì một chiến
lược quản lý hàng dự trữ được thiết kế tốt có thể ảnh hưởng rất lớn đêna yếu tố then chốt của quá trình sản xuất.
Là phương pháp do người Nhật khởi xướng từ những năm 50 và năm 60. Hiện nay
phương pháp này được ứng dụng rộng rãi ở các công ty sản xuất và đóng vai trò quan trọng
trong sự thành công của công ty. Phương pháp JIT là phương pháp tiết kiệm chi phí trong
việc dự trữ nguyên vật liệu bằng cách dùng hệ thống tính toán và hoạt động sao cho chỉ
chuyển nguyên vật liệu đến nơi sản xuất vào thời điểm cần cho quá trình chế tạo chứ không
chuyển đến trước và chờ đợi. Làm như vậy sẽ tiết kiệm được phần lớn chi phí nhờ tăng vòng
quay của vốn lưu động và chi phí bảo quản nguyên vật liệu dự trữ.
Một lợi ích khác của hệ thống JIT là có thể giúp công ty hoàn thiện chất lượng sản
phẩm vì nguyên vật liệu được đưa vào hệ thống chế tạo ngay chứ không chờ dự trữ trong kho,
nguyên vật liệu hỏng được loại bỏ ngay nhờ đó loại trừ được việc sản xuất sản phẩm hỏng do
dùng nguyên vật liệu không đủ tiêu chuẩn.
Tuy nhiên dùng phương pháp JIT này cũng có thể gặp phải tình trạng thiếu nguyên vật
liệu do những nguyên nhân không được dự tính trước đã xảy ra đối với nhà cung cấp. công ty
phụ thuộc nhiều vào một nhà cung cấp bán thành phẩm quan trọng. Trong trường hợp nhu cầu
sản phẩm đột ngột tăng nhanh thì việc áp dụng phương pháp này cũng khó khăn.
4.2.4.2. Tổ chức hợp lý quá trình di chuyển nguyên vật liệu
Khi tham gia thị trường quốc tế thì sự đa dạng của thị trường và nguồn cung cấp
nguyên vật liệu sẽ tăng lên. Điều này đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ những vấn đề liên
quan đến nguyên vật liệu vì có rất nhiều yếu tố chi phí liên quan đến việc mua nguyên vật
liệu như : sự thay đổi tỷ giá hối đoái, vận chuyển, sản xuất nguyên vật liệu, thông tin liên lạc,
thuế, các nghĩa vụ xuất nhập khẩu và quản lý. Do các mối quan hệ quản lý tăng lên nhanh
chóng nên chúng ta cần quản lý và kiểm soát chúng. Những mối quan hệ này có sự tham gia
của các yếu tố vật chất, vốn thông tin và con người mà công ty cần phải tổ chức phối hợp
trong quá trình sản xuất sản phẩm và tạo ra giá trị.
Việc mua nguyên vật liệu sản xuất và phân phối không phải là các hoạt động riêng biệt
mà là ba mặt của một vấn đề cơ bản :
- Kiểm soát dòng nguyên vật liệu và sản phẩm mua từ nhà cung cấp
- Qua chế tạo và sau đó phân phối đến tay người tiêu dùng.
Phương pháp quản lý truyền thống là phương pháp không có sự quản lý thống nhất
giữa các khâu mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch, kiểm soát sản xuất, và phân phối sản phẩm.
Trong phương pháp này kế hoạch và kiểm soát thuộc chức năng của khâu sản xuất, phân phối
sản phẩm thuộc chức năng Marketing. Phương pháp quản lý mới chú trọng sự thống nhất các
hoạt động nói trên. Đều thuộc chức năng của khâu quản lý nguyên vật liệu phát huy vai trò
quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Một vấn đề cần quan tâm trong quản lý nguyên vật liệu là lựa chọn giữa quản lý tập
trung hay không tập trung ở cấp công ty.
Nếu chức năng này được tập trung tại cấp công ty thì sẽ tạo ra hiệu quả trong quá
trình thực hiện mục tiêu của công ty. Tuy nhiên, với công ty kinh doanh trên phạm vi quốc tế
rộng lớn với nhiều nhà máy sản xuất ở các nước khác nhau thì việc tập trung quản lý sẽ dẫn
đến trường hợp quá tải và không có hiệu quả kinh tế. Nên chức năng này không tập trung tại
cấp công ty mà nên phân cho các cấp nhà máy trong công ty nhưng vẫn có sự kiểm soát của công ty.
Ưu điểm : vận dụng được những hiểu biết và kỹ năng đặc thù của từng nhà máy đối
với nhà cung cấp trong các khu vực lãnh thổ khác nhau để có những quyết định phù hợp.
Nhược điểm : là thiếu sự hợp tác giữa các chi nhánh và các nhà máy nên không thể
quản lý thống nhất trong phạm vi quốc tế để lựa chọn nguồn nguyên vật liệu không tiết kiệm
chi phí vì hoạt động lặp lại giữa nhà máy riêng biêt.
Các khiếm khuyết sẽ được khắc phục nếu công ty có hệ thống thông tin quản lý kết
nối tốt giữa các lãnh đạo công ty và các nhóm thực hiện chức năng này ở cấp nhà máy.
4.2.4.3. Hệ thống kỹ thuật thông tin trong quản lý nguyên vật liệu
Để theo dõi hệ thống cung cấp bán thành phẩm trên phạm vi quốc tế của công ty sản
xuất thì hệ thống thông tin cho phép công ty tối ưu hóa lịch trình sản xuất và lịch trình cung
ứng nguyên vật liệu được chuyên chở về, do đó cho phép công ty tăng tốc độ sản xuất.
Công ty dùng điện tử kỹ thuật số để kết hợp dòng nguyên vật liệu và sản xuất và thông
qua việc sản xuất mà phân phối đến khách hàng. Khi dùng kỹ thuật này thì công ty người
cung cấp và người vận chuyển nhất định phải có sự kết nối bằng máy tính. Trong một vài
trường hợp, khách hàng cũng tham gia vào hệ thống kết nối này. Những kết nối điện tử này
được sử dụng để đặt hàng với người cung cấp và cũng để người cung cấp thông báo thời gian
nguyên vật liệu được chuyển đi, đồng thời theo dõi sự di chuyển của nguyên vật liệu về nơi
sản xuất, để báo cho người nhận nguyên vật liệu biết thời điểm nhận nguyên vật liệu. Người
cung cấp thường dùng hệ thống kết nối này để gửi giấy báo nợ đến cho công ty. Hệ thống EDI có tác dụng sau :
- Hệ thống EDI làm cho người cung cấp, người vận chuyển và công ty mua nguyên
vật liệu có thể liên hệ với nhau khi cần loại bỏ thời gian trì hoãn, tăng tính mềm dẻo và sự
phản hồi kịp thời của toàn bộ hệ thống cung cấp.
- Giảm số lượng công việc giấy tờ giữa người cung cấp, người vận chuyển và công ty mua nguyên vật liệu.
- Một hệ thống EDI tốt sẽ giúp công ty thực hiện sự phân cấp quản lý nguyên vật liệu
cho các xí nghiệp mà vẫn có thể có đủ thông tin để giám sát và phối hợp BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 11: Triết lý JIT là gì:
A. Tồn kho đúng thời điểm B. Quản trị tồn kho C. Quản trị cung ứng D. Vận chuyển đúng lúc
Câu 12: Hệ thống EDI có tác dụng:
A. Hệ thống EDI làm cho người cung cấp, người vận chuyển và công ty mua nguyên vật liệu
có thể liên hệ với nhau khi cần loại bỏ thời gian trì hoãn, tăng tính mềm dẻo và sự phản hồi
kịp thời của toàn bộ hệ thống cung cấp.
B. Giảm số lượng công việc giấy tờ giữa người cung cấp, người vận chuyển và công ty mua nguyên vật liệu.
C. Một hệ thống EDI tốt sẽ giúp công ty thực hiện sự phân cấp quản lý nguyên vật liệu cho
các xí nghiệp mà vẫn có thể có đủ thông tin để giám sát và phối hợp D. Tất cả các phương án trên