lOMoARcPSD| 45740153
CHƯƠNG 8: PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS
1, Phân tích đặc điểm của dịch vụ logistics? So sánh sự khác biệt giữa dịch vụ
logistics và dịch vụ vận chuyển hàng hoá
* Đặc điểm của dịch vụ logistics
- Về chủ thể tham gia
+ Chủ thể tham gia dịch vụ logistics bao gồm: Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics và khách hàng.
+ Thương nhân cung ứng dịch vụ logistics phải đáp ứng đủ các điều kiện về
phương tiện thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kĩ thuật và có đội ngũ
nhân viên đáp ứng yêu cầu.
+ Thương nhận quản lý và điều hành chuỗi nhân danh chính mình để kí hợp đồng
với khách hàng, đưa hàng hoá của khách hàng vào chuỗi cung ứng do thương nhân
đó xây dựng
+ Khách hàng là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ về giao nhận hàng
hoá
+ Khách hàng trong dịch vụ logistics có thể là thương nhân hoặc không phải là
thương nhân. Khách hàng của dịch vụ logistics có thể là chủ sở hữu hàng hoá hoặc
không phải chủ sở hữu hàng hoá.
- Về nội dung
+ Dịch vụ logistics là bước phát triển cao hơn và hoàn chỉnh hơn của các dịch vụ
liên quan đến hàng hoá như vận tải, đóng gói bao bì, giao nhận hàng hoá, lưu kho,
lưu bãi.
Thương nhân cung ứng dịch vụ logistics có thể cung cấp các dịch vụ riêng lẻ như
thuê tàu, đóng gói hàng hoá, làm thủ tục hải quan, đánh kí mã hiệu, v.v. hoặc cung
cấp những dịch vụ trọn gói từ nhà sản xuất đến người tiêu dung
+ Dịch vụ logistics là dịch vụ mang tính quá trình được thực hiện liên hoàn, dịch
vụ logistics không mang tính chất đơn lẻ.
- Về tính chất
lOMoARcPSD| 45740153
+ Dịch vụ logistics là dịch vụ bổ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp do thương nhân thực hiện để hưởng thù lao
+ Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được khách hàng trả tiền công và các
khoản chi phí khác từ việc cung ứng dịch vụ.
* So sánh sự khác biệt giữa dịch vụ logistics và dịch vụ vận chuyển hàng hoá
- Giống nhau
+ Bản chất của dịch vụ vận chuyển hàng hóa và Logistics đều là những dịch vụ
phục vụ hoạt động vận chuyển hàng hóa. Di chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu thụ theo nhu cầu của khách hàng
+ Mục đích của dịch vụ vận chuyển hàng hóa và Logistics nhằm vận chuyển hàng
hóa từ nơi này đến địa điểm khác. Mục đích cũng như vai trò chính phục vụ vào
chuỗi cung ứng hàng hóa
+ Hình thức vận chuyển và logistics đều rất đa dạng với nhiều loại phương tiện vận
chuyển khác nhau. Hình thức vận chuyển sẽ đi theo đường bộ, đường thủy, đường
sắt, đường hàng không… theo nhu cầu của khách hàng hoặc từng loại hàng hóa,
địa điểm vận chuyển....
- Khác nhau
Tiêu chí
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa
Dịch vụ logistics
Khái
niệm
Là hoạt động di chuyển hàng
hóa, con người hoặc vật phẩm từ
nơi này sang nơi khác bằng các
phương tiện chuyên dụng như xe
tải, tàu hỏa, máy bay, tàu biển,...
Là hoạt động thương mại mà thương
nhân tổ chức thực hiện 1 hoặc nhiều
công việc bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục
hải quan,... tư vấn khách hàng, đóng
gói bao bì, ghi kí mã hiệu, giao hàng
hoặc các dịch vụ khác có liên quan
đến hàng hoá theo thỏa thuận với
khách hàng để hưởng thù lao
Điều
kiện
kinh
doanh
Trong điều kiện kinh doanh, đơn
vị nhận dịch vụ vận chuyển hàng
hóa chỉ cần thực hiện theo đúng
quy định, thỏa thuận được viết
- Thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics là doanh nghiệp có đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
theo quy định của pháp luật.
lOMoARcPSD| 45740153
trên hợp đồng. Các hoạt động
trong dịch vụ vận chuyển cũng
- Chính phủ quy định chi tiết
điều kiện kinh doanh dịch vụ
logistics.”
sẽ không bị hạn chế bởi các điều
khoản pháp luật như dịch vụ
logistics.
Điều kiện kinh doanh loại hình
logistic được quy định tại Điều 234
của Luật Thương mại Việt Nam 2005
lOMoARcPSD| 45740153
Quyền
cầm giữ
và định
đoạt
hàng
hóa
Trong dịch vụ vận chuyển, hàng
hóa sẽ được phân thành những
quy định riêng đối với quyền
cầm giữ và định đoạt hàng hóa,
trách nhiệm đối với hàng hóa
được phân thành quy định tại
Điều 49 quy định về nghĩa v
bảo hành hàng hóa như sau:
1. Trường hợp hàng hoá
muabán có bảo hành thì
bên bán phải chịu trách
nhiệm bảo hành hàng hoá
đó theo nội dung và thời
hạn đã thỏa thuận.
2. Bên bán phải thực hiện
nghĩa vụ bảo hành trong
thời gian ngắn nhất mà
hoàn cảnh thực tế cho
phép.
3. Bên bán phải chịu các chi
phí về việc bảo hành, trừ
trường hợp có thoả thuận
khác.”
Như vậy, trong quá trình vận
chuyển hàng hóa, khi đang trong
thời gian đợi giao hàng hoặc
trong thời gian giữ hàng, một
trong các bên cần thực hiện việc
bảo quản, gìn giữ hàng hóa để
đáp ứng được yêu cần về chất
lượng cũng như số lượng trong
quá trình vận chuyển hàng.
- Thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics có quyền cầm giữ một số
lượng hàng hoá nhất định và các
chứng từ liên quan đến số lượng hàng
hoá đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của
khách hàng nhưng phải thông báo
ngay bằng văn bản cho khách hàng. -
Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ
ngày thông báo cầm giữ hàng hoá
hoặc chứng từ liên quan đến hàng
hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ
thì thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics có quyền định đoạt hàng hoá
hoặc chứng từ đó theo quy định của
pháp luật; trong trường hợp hàng hoá
có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics có
quyền định đoạt hàng hoá ngay khi có
bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của
khách hàng.
- Trước khi định đoạt hàng hoá,
thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics phải thông báo ngay cho
khách hàng biết về việc định đoạt
hàng hoá đó.
- Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt
hàng hoá do khách hàng chịu.
- Thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics được sử dụng số tiền thu
được từ việc định đoạt hàng hoá để
thanh toán các khoản mà khách hàng
nợ mình và các chi phí có liên quan;
nếu số tiền thu được từ việc định đoạt
vượt quá giá trị các khoản nợ thì số
tiền vượt quá phải được trả lại cho
khách hàng. Kể từ thời điểm đó,
lOMoARcPSD| 45740153
thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics không phải chịu trách nhiệm
đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã
được định đoạt.
lOMoARcPSD| 45740153
Quy
định về
hàng
hóa
trong
quá
trình
vận
chuyển
không
phù hợp
với hợp
đồng
Theo Điều 39 LTM 2005:
1. Trường hợp hợp đồng
không có quy định cụ thể
thì hàng hoá được coi là
không phù hợp với hợp
đồng khi hàng hoá đó
thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
2. a) Không phù hợp với
mụcđích sử dụng thông
thường của các hàng hoá
cùng chủng loại;
3. b) Không phù hợp với bất
kỳ mục đích cụ thể nào mà
bên mua đã cho bên bán
biết hoặc bên bán phải biết
vào thời điểm giao kết hợp
đồng;
4. c) Không bảo đảm chất
lượng như chất lượng của
mẫu hàng hoá mà bên bán
đã giao cho bên mua;
5. d) Không được bảo quản,
đóng gói theo cách thức
thông thường đối với loại
hàng hoá đó hoặc không
theo cách thức thích hợp
để bảo quản hàng hóa
trong trường hợp không có
cách thức bảo quản thông
thường.
6. Bên mua có quyền từ chối
nhận hàng nếu hàng hoá
không phù hợp với hợp
đồng theo quy định tại
Theo Điều 40 LTM 2005 trách nhiệm
đối với hàng hoá không phù hợp với
hợp đồng.
1. Bên bán không chịu trách
nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết
nào của hàng hoá nếu vào thời
điểm giao kết hợp đồng bên
mua đã biết hoặc phải biết về
những khiếm khuyết đó;
2. Trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, trong thời
hạn khiếu nại theo quy định của
Luật này, bên bán phải chịu
trách nhiệm về bất kỳ khiếm
khuyết nào của hàng hoá đã có
trước thời điểm chuyển rủi ro
cho bên mua, kể cả trường hợp
khiếm khuyết đó được phát
hiện sau thời điểm chuyển rủi
ro;
3. Bên bán phải chịu trách nhiệm
về khiếm khuyết của hàng hóa
phát sinh sau thời điểm chuyển
rủi ro nếu khiếm khuyết đó do
bên bán vi phạm hợp đồng.’
Như vậy trong quy định về dịch
vụ vận chuyển việc xử lý về
trách nhiệm của các bên khi
giao hàng không nhận được
hàng hóa như đúng thỏa thuận
đã quy định.
Sau khi nắm được chi tiết về bản chất
của dịch vụ Logistics và dịch vụ vận
chuyển hàng hóa, các bạn có thể tìm
hiểu và lựa chọn dịch vụ vận chuyển
hay logistics phù hợp nhất với nhu
khoản 1 Điều này.
cầu của đơn vị.
lOMoARcPSD| 45740153
2. Trình bày quyền, nghĩa vụ cơ bản của thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics
- Thương nhân có quyền được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý
khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện các hoạt động nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng với mục đích được hưởng thù lao, do đó, đây là quyền
cơ bản và quan trọng nhất đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cỏ thể thực hiện khác với
chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.
- Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với
khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
- Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá của thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics
3. Trình bày quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nhằm đảm
bảo nghĩa vụ thanh toán của khách hàng.
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ hàng hóa của
khách hàng
Tại khoản 1 Điều 239 Luật Thương mại 2005 có quy định: Thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hoá nhất định và các
chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách
hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt khi cầm giữ
hàng hóa
Theo quy định tại khoản 2 Điều 239 Luật Thương mại 2005, sau thời hạn bốn mươi
lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến
hàng hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp
luật.
Trong trường hợp hàng hoá có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn
nào của khách hàng
lOMoARcPSD| 45740153
4. Phân tích quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá của thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics.
Căn cứ Điều 239 Luật Thương mại 2005:
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng
hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó để đòi tiền nợ
đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách
hàng.
- Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc
chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó
theo quy định của pháp luật; trong trường hợp hàng hoá có dấu hiệu bị hư hỏng
thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá ngay
khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.
- Trước khi định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải
thông báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hoá đó.
- Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc
định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi
phí có liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản
nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó,
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với
hàng hoá hoặc chứng từ đã được định đoạt.
5. Phân tích rủi ro trong quá trình thực hiện dịch vụ của thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này không tránh khỏi
những rủi ro. Tuy nhiên, không phải tổn thất nào doanh nghiệp cũng phải chịu
trách nhiệm. Pháp luật quy định một số rủi ro mà doanh nghiệp được miễn trách
nhiệm bồi thường về những tổn thất đối với hàng hoá phát sinh, cụ thể như sau:
- Do các bên thỏa thuận.
- sự kiện bất khả kháng.
- Do khuyết tật hàng hóa.
lOMoARcPSD| 45740153
- Tổn thất do lỗi hoàn toàn của khách hàng hoặc người được khách hàng ủy quyền.
- Tổn thất phát sinh do doanh nghiệp làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng
hoặc người được khách hàng uỷ quyền.
- Tổn thất thuộc trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập
quán vận tải (nếu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải).
- Doanh nghiệp không nhận được khiếu nại trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày
doanh nghiệp giao hàng cho người nhận.
- Doanh nghiệp không nhận được thông báo về việc bị kiện trong thời hạn 9 tháng
kể từ ngày giao hàng.
- Doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được
hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa
điểm không do lỗi của mình.
- Do quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không
thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
6. Phân tích các trường hợp được miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics * Cơ sở pháp lý:
Các trường hợp miễn trách nhiệm cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
được quy định chủ yếu tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 (áp dụng chung cho
các hành vi vi phạm hợp đồng thương mại) và được cụ thể hóa thêm trong một s
trường hợp đặc thù của dịch vụ logistics
*Các trường hợp được miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics:
- Thỏa thuận giữa các bên: Hợp đồng có thể quy định các trường hợp miễn trách
nhiệm, miễn là không trái luật.
- Bất khả kháng: Sự kiện khách quan không thể lường trước và khắc phục (thiên
tai, chiến tranh...). Cần chứng minh và thông báo kịp thời.
- Lỗi hoàn toàn của bên kia (khách hàng): Ví dụ: cung cấp thông tin sai, đóng gói
sai quy cách.
lOMoARcPSD| 45740153
- Khuyết tật vốn có của hàng hóa: Thương nhân không thể biết hoặc không có
nghĩa vụ phải biết về khuyết tật này.
- c trường hợp đặc thù của logistics:
+ Chậm trễ/sai địa điểm không do lỗi thương nhân (tắc nghẽn giao thông, lỗi GPS).
+ Mất lợi nhuận của khách hàng không do lỗi thương nhân.
+ Tổn thất được coi là tập quán trong vận chuyển.
+ Không nhận được thông báo kiện tụng trong 09 tháng kể từ ngày giao hà
7. Phân tích giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics liên quan đến vận tải.
* Cơ sở pháp lý:
Luật Thương mại 2005: Điều 238 quy định nguyên tắc chung về giới hạn trách
nhiệm, nhấn mạnh vào việc giới hạn trách nhiệm không vượt quá giá trị toàn bộ
hàng hóa bị tổn thất, trừ khi có thỏa thuận khác. Điều này cũng nêu rõ trường hợp
thương nhân mất quyền giới hạn trách nhiệm khi có hành vi cố ý hoặc cẩu thả gây
thiệt hại.
* Các khía cạnh của giới hạn trách nhiệm liên quan đến vận tải:
- Nguyên tắc giới hạn trách nhiệm: Mục đích của việc giới hạn trách nhiệm là để
phân bổ rủi ro giữa các bên (thương nhân và khách hàng) và tạo điều kiện cho
hoạt động vận tải được thực hiện một cách hiệu quả. Nếu trách nhiệm của thương
nhân là vô hạn, họ sẽ phải tính phí dịch vụ rất cao để bù đắp rủi ro, gây khó khăn
cho hoạt động thương mại.
- ch xác định giới hạn trách nhiệm:
+Theo giá trị hàng hóa: Giới hạn trách nhiệm có thể được xác định bằng một tỷ lệ
phần trăm nhất định của giá trị hàng hóa hoặc bằng một số tiền cụ thể.
+Theo trọng lượng hàng hóa: Thường được áp dụng trong vận tải đường bộ và
đường sắt, giới hạn trách nhiệm được tính dựa trên số tiền bồi thường trên mỗi
kilogam hàng hóa bị mất mát hoặc hư hỏng.
lOMoARcPSD| 45740153
+Theo đơn vị vận chuyển: Thường được áp dụng trong vận tải đường biển, giới
hạn trách nhiệm được tính dựa trên số tiền bồi thường trên mỗi container, kiện
hàng hoặc đơn vị vận chuyển khác.
+Theo SDR: Trong vận tải hàng không, giới hạn trách nhiệm được tính bằng SDR
trên mỗi kilogam hàng hóa. SDR là một đơn vị tiền tệ quốc tế do Quỹ Tiền tệ Quốc
tế (IMF) phát hành.
- Trường hợp mất quyền giới hạn trách nhiệm: Như đã đề cập, thương nhân
sẽ mất quyền giới hạn trách nhiệm nếu thiệt hại xảy ra do hành vi cố ý hoặc cẩu thả
của họ. Việc chứng minh hành vi này thuộc về phía khách hàng.
- Ảnh hưởng của bảo hiểm: Việc thương nhân mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp không làm thay đổi giới hạn trách nhiệm theo luật hoặc hợp đồng. Tuy
nhiên, bảo hiểm sẽ giúp thương nhân chi trả các khoản bồi thường trong phạm vi
bảo hiểm.
- Thỏa thuận về giới hạn trách nhiệm: Các bên có thể thỏa thuận về giới hạn
trách nhiệm trong hợp đồng, nhưng thỏa thuận này phải tuân thủ các quy định của
pháp luật và không được trái với đạo đức xã hội. Thông thường, thỏa thuận này sẽ
quy định một mức giới hạn trách nhiệm cao hơn mức giới hạn theo luật định, nếu
khách hàng đồng ý trả phí dịch vụ cao hơn.
- Thông báo về giá trị hàng hóa: Việc khách hàng thông báo trước về giá trị
hàng hóa cho thương nhân là rất quan trọng. Nếu khách hàng không thông báo,
giới hạn trách nhiệm có thể được áp dụng theo quy định của pháp luật hoặc theo
một mức giới hạn chung được quy định trong hợp đồng hoặc theo Nghị định
163/2017/NĐCP (500 triệu đồng nếu không có thỏa thuận khác).
BÀI TẬP ỨNG DỤNG
1. Tóm tắt nội dung:
Công ty Thiên Phú được cấp giấy phép kinh doanh và đi vào hoạt động
vào tháng 6 năm 2012 với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là vận tải
đường thủy. Ngày 05/2/2019 giám đốc Công ty Thiên Phú có ký hợp
đồng nhận vận chuyển cho công ty Cổ phần Bình An một lô hàng điện
lOMoARcPSD| 45740153
tử từ Singgapo về Việt Nam với 5 công--nơ thông qua đường biển.
Thời gian Công ty Thiên Phú phải giao hàng cho công ty Bình An tại
cảng Hải Phòng tại Việt Nam vào ngày 05/3/2019 (cho phép giao chậm
tối đa khôngquá 05 ngày).
Đến thời hạn giao hàng dù đã là ngày 11/3/2019 nhưng công ty cổ phần
Bình An vẫn chưa nhận được hàng của mình như đã thỏa thuận. Công
ty Thiên Phú đã gửi thông báo bằng văn bản xin phép gia hạn, giao
hàng chậm thêm 2 ngày tức ngày 13/3/2019.
Sau 02 ngày kể từ ngày xin gia hạn, công ty Bình An đã nhận được lô
hàng của mình tại cảng Hải Phòng. Tuy nhiên trong lúc nhận hàng, đại
diện công ty Bình An đã phát hiện lô hàng của mình bị thiếu 12 kiện
hàng so với hợp đồng mà công ty đã đã ký về việc thuê bên công ty
Thiên Phú vận chuyển hàng hóa bằng đường biển từ singgapo về Việt
Nam.
2. Câu hỏi:
1.Việc giao hàng chậm của công ty TNHH Thiên Phú có bị phạt hợp
đồng hay không? Căn cứ pháp lý?
Căn cứ pháp lý:
Bộ luật Dân sự 2015 (Điều 351): Nghĩa vụ chịu trách nhiệm khi không thực
hiện đúng thời hạn nghĩa vụ.
Luật Thương mại 2005 (Điều 302): Xử lý vi phạm hợp đồng do chậm thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 300 Luật Thương mại 2005: Phạt vi phạm hợp đồng là biện pháp được
áp dụng khi có thỏa thuận về phạt vi phạm trong hợp đồng.
Điều 306 Luật Thương mại 2005: Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Phân
tích:
Theo hợp đồng, Công ty Thiên Phú phải giao hàng vào ngày 05/3/2019, cho
phép giao chậm tối đa 05 ngày (ngày 10/3/2019).
Công ty Thiên Phú giao hàng vào ngày 13/3/2019, tức là đã quá thời hạn
thỏa thuận.
Công ty Thiên Phú đã gửi văn bản xin gia hạn nhưng việc này không miễn
trừ trách nhiệm vi phạm hợp đồng, trừ khi có thỏa thuận khác trong hợp
đồng cho phép miễn trừ nghĩa vụ.
Nếu hợp đồng có điều khoản phạt vi phạm do giao hàng chậm, công ty Bình
An có quyền yêu cầu phạt vi phạm.
lOMoARcPSD| 45740153
Nếu việc giao hàng chậm gây thiệt hại, công ty Bình An cũng có thể yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Kết luận:
Công ty Thiên Phú có thể bị phạt hợp đồng do giao hàng chậm, nếu trong
hợp đồng có thỏa thuận về phạt vi phạm.
Ngoài ra, nếu có thiệt hại thực tế xảy ra do việc chậm giao hàng, Công ty
Bình An có quyền yêu cầu bồi thường.
2. Nếu công ty Thiên Phú không giao đủ được lô hàng như đã nhận với
công ty Bình An bên Singgapo thì Thiên Phú sẽ chịu trách nhiệm như
thế nào về việc giao thiếu hàng này? Căn cứ pháp lý? Căn cứ pháp lý:
Luật Thương mại 2005 (Điều 294): Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Điều 302 Luật Thương mại 2005: Xử lý vi phạm hợp đồng.
Điều 303 Luật Thương mại 2005: Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
Điều 308 Luật Thương mại 2005: Bồi thường thiệt hại.
Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) (nếu
áp dụng) quy định người vận chuyển phải chịu trách nhiệm về tổn thất,
hỏng, mất mát hàng hóa trong quá trình vận chuyển trừ khi có bằng chứng
về miễn trách nhiệm. Phân tích:
Công ty Thiên Phú đã không giao đủ hàng như thỏa thuận ban đầu (thiếu 12
kiện hàng).
Trách nhiệm của công ty Thiên Phú bao gồm:
1. Bồi thường thiệt hại thực tế: Nếu việc thiếu hàng gây thiệt hại cho
Công ty Bình An.
2. Giảm giá tương ứng: Bình An có thể yêu cầu giảm giá tương ứng với
số hàng hóa bị thiếu.
3. Phạt vi phạm hợp đồng: Nếu trong hợp đồng có điều khoản quy định
phạt vi phạm do giao thiếu hàng.
4. Buộc thực hiện đúng hợp đồng: Công ty Thiên Phú có thể phải bổ
sung số hàng bị thiếu nếu điều này còn khả thi.
Miễn trách nhiệm: Công ty Thiên Phú chỉ được miễn trách nhiệm nếu chứng
minh được:
o Thiệt hại do sự kiện bất khả kháng. o Lỗi thuộc về
phía Công ty Bình An.
lOMoARcPSD| 45740153
o Lỗi của bên thứ ba mà Công ty Thiên Phú không thể
kiểm soát được. Kết luận:
Công ty Thiên Phú phải chịu trách nhiệm về việc giao thiếu hàng hóa.
Công ty Bình An có quyền yêu cầu:
1. Bồi thường thiệt hại.
2. Phạt vi phạm hợp đồng (nếu có thỏa thuận).
3. Buộc thực hiện đúng hợp đồng (nếu còn khả thi).
Tên
Câu làm
Nguyễn Tuyết Anh
1, 2, 3, 4, 5
Đỗ Tiến Dũng
6, 7
Nguyễn Thị Minh
BTVD

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740153
CHƯƠNG 8: PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS
1, Phân tích đặc điểm của dịch vụ logistics? So sánh sự khác biệt giữa dịch vụ
logistics và dịch vụ vận chuyển hàng hoá
* Đặc điểm của dịch vụ logistics - Về chủ thể tham gia
+ Chủ thể tham gia dịch vụ logistics bao gồm: Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng.
+ Thương nhân cung ứng dịch vụ logistics phải đáp ứng đủ các điều kiện về
phương tiện thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kĩ thuật và có đội ngũ
nhân viên đáp ứng yêu cầu.
+ Thương nhận quản lý và điều hành chuỗi nhân danh chính mình để kí hợp đồng
với khách hàng, đưa hàng hoá của khách hàng vào chuỗi cung ứng do thương nhân đó xây dựng
+ Khách hàng là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ về giao nhận hàng hoá
+ Khách hàng trong dịch vụ logistics có thể là thương nhân hoặc không phải là
thương nhân. Khách hàng của dịch vụ logistics có thể là chủ sở hữu hàng hoá hoặc
không phải chủ sở hữu hàng hoá. - Về nội dung
+ Dịch vụ logistics là bước phát triển cao hơn và hoàn chỉnh hơn của các dịch vụ
liên quan đến hàng hoá như vận tải, đóng gói bao bì, giao nhận hàng hoá, lưu kho, lưu bãi.
Thương nhân cung ứng dịch vụ logistics có thể cung cấp các dịch vụ riêng lẻ như
thuê tàu, đóng gói hàng hoá, làm thủ tục hải quan, đánh kí mã hiệu, v.v. hoặc cung
cấp những dịch vụ trọn gói từ nhà sản xuất đến người tiêu dung
+ Dịch vụ logistics là dịch vụ mang tính quá trình được thực hiện liên hoàn, dịch
vụ logistics không mang tính chất đơn lẻ. - Về tính chất lOMoAR cPSD| 45740153
+ Dịch vụ logistics là dịch vụ bổ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp do thương nhân thực hiện để hưởng thù lao
+ Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được khách hàng trả tiền công và các
khoản chi phí khác từ việc cung ứng dịch vụ.
* So sánh sự khác biệt giữa dịch vụ logistics và dịch vụ vận chuyển hàng hoá - Giống nhau
+ Bản chất của dịch vụ vận chuyển hàng hóa và Logistics đều là những dịch vụ
phục vụ hoạt động vận chuyển hàng hóa. Di chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu thụ theo nhu cầu của khách hàng
+ Mục đích của dịch vụ vận chuyển hàng hóa và Logistics nhằm vận chuyển hàng
hóa từ nơi này đến địa điểm khác. Mục đích cũng như vai trò chính phục vụ vào chuỗi cung ứng hàng hóa
+ Hình thức vận chuyển và logistics đều rất đa dạng với nhiều loại phương tiện vận
chuyển khác nhau. Hình thức vận chuyển sẽ đi theo đường bộ, đường thủy, đường
sắt, đường hàng không… theo nhu cầu của khách hàng hoặc từng loại hàng hóa,
địa điểm vận chuyển.... - Khác nhau
Tiêu chí Dịch vụ vận chuyển hàng hóa Dịch vụ logistics Khái
Là hoạt động di chuyển hàng
Là hoạt động thương mại mà thương niệm
hóa, con người hoặc vật phẩm từ nhân tổ chức thực hiện 1 hoặc nhiều
nơi này sang nơi khác bằng các
công việc bao gồm nhận hàng, vận
phương tiện chuyên dụng như xe chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục
tải, tàu hỏa, máy bay, tàu biển,... hải quan,... tư vấn khách hàng, đóng
gói bao bì, ghi kí mã hiệu, giao hàng
hoặc các dịch vụ khác có liên quan
đến hàng hoá theo thỏa thuận với
khách hàng để hưởng thù lao Điều
Trong điều kiện kinh doanh, đơn -
Thương nhân kinh doanh dịch kiện
vị nhận dịch vụ vận chuyển hàng vụ logistics là doanh nghiệp có đủ kinh
hóa chỉ cần thực hiện theo đúng
điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics doanh
quy định, thỏa thuận được viết
theo quy định của pháp luật. lOMoAR cPSD| 45740153
trên hợp đồng. Các hoạt động -
Chính phủ quy định chi tiết
trong dịch vụ vận chuyển cũng
điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics.”
sẽ không bị hạn chế bởi các điều Điều kiện kinh doanh loại hình
khoản pháp luật như dịch vụ
logistic được quy định tại Điều 234 logistics.
của Luật Thương mại Việt Nam 2005 lOMoAR cPSD| 45740153 Quyền
Trong dịch vụ vận chuyển, hàng -
Thương nhân kinh doanh dịch
cầm giữ hóa sẽ được phân thành những
vụ logistics có quyền cầm giữ một số
và định quy định riêng đối với quyền
lượng hàng hoá nhất định và các đoạt
cầm giữ và định đoạt hàng hóa,
chứng từ liên quan đến số lượng hàng hàng
trách nhiệm đối với hàng hóa
hoá đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của hóa
được phân thành quy định tại
khách hàng nhưng phải thông báo
Điều 49 quy định về nghĩa vụ
ngay bằng văn bản cho khách hàng. -
bảo hành hàng hóa như sau:
Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ 1. Trường hợp hàng hoá
ngày thông báo cầm giữ hàng hoá muabán có bảo hành thì
hoặc chứng từ liên quan đến hàng
bên bán phải chịu trách
hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ
nhiệm bảo hành hàng hoá thì thương nhân kinh doanh dịch vụ
đó theo nội dung và thời
logistics có quyền định đoạt hàng hoá hạn đã thỏa thuận.
hoặc chứng từ đó theo quy định của
2. Bên bán phải thực hiện
pháp luật; trong trường hợp hàng hoá nghĩa vụ bảo hành trong
có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương thời gian ngắn nhất mà
nhân kinh doanh dịch vụ logistics có hoàn cảnh thực tế cho
quyền định đoạt hàng hoá ngay khi có phép.
bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của
3. Bên bán phải chịu các chi khách hàng.
phí về việc bảo hành, trừ -
Trước khi định đoạt hàng hoá,
trường hợp có thoả thuận
thương nhân kinh doanh dịch vụ khác.”
logistics phải thông báo ngay cho
Như vậy, trong quá trình vận
khách hàng biết về việc định đoạt
chuyển hàng hóa, khi đang trong hàng hoá đó.
thời gian đợi giao hàng hoặc -
Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt
trong thời gian giữ hàng, một
hàng hoá do khách hàng chịu.
trong các bên cần thực hiện việc -
Thương nhân kinh doanh dịch
bảo quản, gìn giữ hàng hóa để
vụ logistics được sử dụng số tiền thu
đáp ứng được yêu cần về chất
được từ việc định đoạt hàng hoá để
lượng cũng như số lượng trong
thanh toán các khoản mà khách hàng
quá trình vận chuyển hàng.
nợ mình và các chi phí có liên quan;
nếu số tiền thu được từ việc định đoạt
vượt quá giá trị các khoản nợ thì số
tiền vượt quá phải được trả lại cho
khách hàng. Kể từ thời điểm đó, lOMoAR cPSD| 45740153
thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics không phải chịu trách nhiệm
đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã được định đoạt. lOMoAR cPSD| 45740153 Quy Theo Điều 39 LTM 2005:
Theo Điều 40 LTM 2005 trách nhiệm định về
1. Trường hợp hợp đồng
đối với hàng hoá không phù hợp với hàng
không có quy định cụ thể hợp đồng. hóa
thì hàng hoá được coi là
1. Bên bán không chịu trách trong không phù hợp với hợp
nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết quá đồng khi hàng hoá đó
nào của hàng hoá nếu vào thời
điểm giao kết hợp đồng bên trình thuộc một trong các trường hợp sau đây:
mua đã biết hoặc phải biết về vận 2. a) Không phù hợp với
những khiếm khuyết đó; chuyển
mụcđích sử dụng thông
2. Trừ trường hợp quy định tại không
thường của các hàng hoá
khoản 1 Điều này, trong thời phù hợp cùng chủng loại;
hạn khiếu nại theo quy định của với hợp
3. b) Không phù hợp với bất
Luật này, bên bán phải chịu đồng
kỳ mục đích cụ thể nào mà
trách nhiệm về bất kỳ khiếm bên mua đã cho bên bán
khuyết nào của hàng hoá đã có
biết hoặc bên bán phải biết
trước thời điểm chuyển rủi ro
vào thời điểm giao kết hợp
cho bên mua, kể cả trường hợp đồng;
khiếm khuyết đó được phát
4. c) Không bảo đảm chất
hiện sau thời điểm chuyển rủi
lượng như chất lượng của ro;
mẫu hàng hoá mà bên bán
3. Bên bán phải chịu trách nhiệm đã giao cho bên mua;
về khiếm khuyết của hàng hóa
5. d) Không được bảo quản,
phát sinh sau thời điểm chuyển đóng gói theo cách thức
rủi ro nếu khiếm khuyết đó do
thông thường đối với loại
bên bán vi phạm hợp đồng.’ hàng hoá đó hoặc không
Như vậy trong quy định về dịch
theo cách thức thích hợp
vụ vận chuyển việc xử lý về để bảo quản hàng hóa
trách nhiệm của các bên khi
trong trường hợp không có
giao hàng không nhận được
cách thức bảo quản thông
hàng hóa như đúng thỏa thuận thường. đã quy định.
6. Bên mua có quyền từ chối Sau khi nắm được chi tiết về bản chất nhận hàng nếu hàng hoá
của dịch vụ Logistics và dịch vụ vận không phù hợp với hợp
chuyển hàng hóa, các bạn có thể tìm
đồng theo quy định tại
hiểu và lựa chọn dịch vụ vận chuyển
hay logistics phù hợp nhất với nhu khoản 1 Điều này. cầu của đơn vị. lOMoAR cPSD| 45740153
2. Trình bày quyền, nghĩa vụ cơ bản của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics -
Thương nhân có quyền được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý
khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện các hoạt động nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng với mục đích được hưởng thù lao, do đó, đây là quyền
cơ bản và quan trọng nhất đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. -
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cỏ thể thực hiện khác với
chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng. -
Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với
khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý. -
Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
3. Trình bày quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nhằm đảm
bảo nghĩa vụ thanh toán của khách hàng. -
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ hàng hóa của khách hàng
Tại khoản 1 Điều 239 Luật Thương mại 2005 có quy định: Thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hoá nhất định và các
chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách
hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
-
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt khi cầm giữ hàng hóa
Theo quy định tại khoản 2 Điều 239 Luật Thương mại 2005, sau thời hạn bốn mươi
lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến
hàng hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp hàng hoá có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của khách hàng lOMoAR cPSD| 45740153
4. Phân tích quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá của thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics.
Căn cứ Điều 239 Luật Thương mại 2005:
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng
hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó để đòi tiền nợ
đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
- Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc
chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó
theo quy định của pháp luật; trong trường hợp hàng hoá có dấu hiệu bị hư hỏng
thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá ngay
khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.
- Trước khi định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải
thông báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hoá đó.
- Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc
định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi
phí có liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản
nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó,
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với
hàng hoá hoặc chứng từ đã được định đoạt.
5. Phân tích rủi ro trong quá trình thực hiện dịch vụ của thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này không tránh khỏi
những rủi ro. Tuy nhiên, không phải tổn thất nào doanh nghiệp cũng phải chịu
trách nhiệm. Pháp luật quy định một số rủi ro mà doanh nghiệp được miễn trách
nhiệm bồi thường về những tổn thất đối với hàng hoá phát sinh, cụ thể như sau:
- Do các bên thỏa thuận.
- Có sự kiện bất khả kháng.
- Do khuyết tật hàng hóa. lOMoAR cPSD| 45740153
- Tổn thất do lỗi hoàn toàn của khách hàng hoặc người được khách hàng ủy quyền.
- Tổn thất phát sinh do doanh nghiệp làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng
hoặc người được khách hàng uỷ quyền.
- Tổn thất thuộc trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập
quán vận tải (nếu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải).
- Doanh nghiệp không nhận được khiếu nại trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày
doanh nghiệp giao hàng cho người nhận.
- Doanh nghiệp không nhận được thông báo về việc bị kiện trong thời hạn 9 tháng kể từ ngày giao hàng.
- Doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được
hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa
điểm không do lỗi của mình.
- Do quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không
thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
6. Phân tích các trường hợp được miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics * Cơ sở pháp lý:
Các trường hợp miễn trách nhiệm cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
được quy định chủ yếu tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 (áp dụng chung cho
các hành vi vi phạm hợp đồng thương mại) và được cụ thể hóa thêm trong một số
trường hợp đặc thù của dịch vụ logistics
*Các trường hợp được miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics:
- Thỏa thuận giữa các bên: Hợp đồng có thể quy định các trường hợp miễn trách
nhiệm, miễn là không trái luật.
- Bất khả kháng: Sự kiện khách quan không thể lường trước và khắc phục (thiên
tai, chiến tranh...). Cần chứng minh và thông báo kịp thời.
- Lỗi hoàn toàn của bên kia (khách hàng): Ví dụ: cung cấp thông tin sai, đóng gói sai quy cách. lOMoAR cPSD| 45740153
- Khuyết tật vốn có của hàng hóa: Thương nhân không thể biết hoặc không có
nghĩa vụ phải biết về khuyết tật này.
- Các trường hợp đặc thù của logistics:
+ Chậm trễ/sai địa điểm không do lỗi thương nhân (tắc nghẽn giao thông, lỗi GPS).
+ Mất lợi nhuận của khách hàng không do lỗi thương nhân.
+ Tổn thất được coi là tập quán trong vận chuyển.
+ Không nhận được thông báo kiện tụng trong 09 tháng kể từ ngày giao hà
7. Phân tích giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics liên quan đến vận tải. * Cơ sở pháp lý:
Luật Thương mại 2005: Điều 238 quy định nguyên tắc chung về giới hạn trách
nhiệm, nhấn mạnh vào việc giới hạn trách nhiệm không vượt quá giá trị toàn bộ
hàng hóa bị tổn thất, trừ khi có thỏa thuận khác. Điều này cũng nêu rõ trường hợp
thương nhân mất quyền giới hạn trách nhiệm khi có hành vi cố ý hoặc cẩu thả gây thiệt hại.
* Các khía cạnh của giới hạn trách nhiệm liên quan đến vận tải:
- Nguyên tắc giới hạn trách nhiệm: Mục đích của việc giới hạn trách nhiệm là để
phân bổ rủi ro giữa các bên (thương nhân và khách hàng) và tạo điều kiện cho
hoạt động vận tải được thực hiện một cách hiệu quả. Nếu trách nhiệm của thương
nhân là vô hạn, họ sẽ phải tính phí dịch vụ rất cao để bù đắp rủi ro, gây khó khăn
cho hoạt động thương mại.
- Cách xác định giới hạn trách nhiệm:
+Theo giá trị hàng hóa: Giới hạn trách nhiệm có thể được xác định bằng một tỷ lệ
phần trăm nhất định của giá trị hàng hóa hoặc bằng một số tiền cụ thể.
+Theo trọng lượng hàng hóa: Thường được áp dụng trong vận tải đường bộ và
đường sắt, giới hạn trách nhiệm được tính dựa trên số tiền bồi thường trên mỗi
kilogam hàng hóa bị mất mát hoặc hư hỏng. lOMoAR cPSD| 45740153
+Theo đơn vị vận chuyển: Thường được áp dụng trong vận tải đường biển, giới
hạn trách nhiệm được tính dựa trên số tiền bồi thường trên mỗi container, kiện
hàng hoặc đơn vị vận chuyển khác.
+Theo SDR: Trong vận tải hàng không, giới hạn trách nhiệm được tính bằng SDR
trên mỗi kilogam hàng hóa. SDR là một đơn vị tiền tệ quốc tế do Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) phát hành. -
Trường hợp mất quyền giới hạn trách nhiệm: Như đã đề cập, thương nhân
sẽ mất quyền giới hạn trách nhiệm nếu thiệt hại xảy ra do hành vi cố ý hoặc cẩu thả
của họ. Việc chứng minh hành vi này thuộc về phía khách hàng. -
Ảnh hưởng của bảo hiểm: Việc thương nhân mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp không làm thay đổi giới hạn trách nhiệm theo luật hoặc hợp đồng. Tuy
nhiên, bảo hiểm sẽ giúp thương nhân chi trả các khoản bồi thường trong phạm vi bảo hiểm. -
Thỏa thuận về giới hạn trách nhiệm: Các bên có thể thỏa thuận về giới hạn
trách nhiệm trong hợp đồng, nhưng thỏa thuận này phải tuân thủ các quy định của
pháp luật và không được trái với đạo đức xã hội. Thông thường, thỏa thuận này sẽ
quy định một mức giới hạn trách nhiệm cao hơn mức giới hạn theo luật định, nếu
khách hàng đồng ý trả phí dịch vụ cao hơn. -
Thông báo về giá trị hàng hóa: Việc khách hàng thông báo trước về giá trị
hàng hóa cho thương nhân là rất quan trọng. Nếu khách hàng không thông báo,
giới hạn trách nhiệm có thể được áp dụng theo quy định của pháp luật hoặc theo
một mức giới hạn chung được quy định trong hợp đồng hoặc theo Nghị định
163/2017/NĐCP (500 triệu đồng nếu không có thỏa thuận khác).
BÀI TẬP ỨNG DỤNG
1. Tóm tắt nội dung:
Công ty Thiên Phú được cấp giấy phép kinh doanh và đi vào hoạt động
vào tháng 6 năm 2012 với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là vận tải
đường thủy. Ngày 05/2/2019 giám đốc Công ty Thiên Phú có ký hợp
đồng nhận vận chuyển cho công ty Cổ phần Bình An một lô hàng điện
lOMoAR cPSD| 45740153
tử từ Singgapo về Việt Nam với 5 công-tơ-nơ thông qua đường biển.
Thời gian Công ty Thiên Phú phải giao hàng cho công ty Bình An tại
cảng Hải Phòng tại Việt Nam vào ngày 05/3/2019 (cho phép giao chậm
tối đa khôngquá 05 ngày).

Đến thời hạn giao hàng dù đã là ngày 11/3/2019 nhưng công ty cổ phần
Bình An vẫn chưa nhận được hàng của mình như đã thỏa thuận. Công
ty Thiên Phú đã gửi thông báo bằng văn bản xin phép gia hạn, giao
hàng chậm thêm 2 ngày tức ngày 13/3/2019.

Sau 02 ngày kể từ ngày xin gia hạn, công ty Bình An đã nhận được lô
hàng của mình tại cảng Hải Phòng. Tuy nhiên trong lúc nhận hàng, đại
diện công ty Bình An đã phát hiện lô hàng của mình bị thiếu 12 kiện
hàng so với hợp đồng mà công ty đã đã ký về việc thuê bên công ty
Thiên Phú vận chuyển hàng hóa bằng đường biển từ singgapo về Việt Nam.
2. Câu hỏi:
1.Việc giao hàng chậm của công ty TNHH Thiên Phú có bị phạt hợp
đồng hay không? Căn cứ pháp lý? Căn cứ pháp lý: •
Bộ luật Dân sự 2015 (Điều 351): Nghĩa vụ chịu trách nhiệm khi không thực
hiện đúng thời hạn nghĩa vụ. •
Luật Thương mại 2005 (Điều 302): Xử lý vi phạm hợp đồng do chậm thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng. •
Điều 300 Luật Thương mại 2005: Phạt vi phạm hợp đồng là biện pháp được
áp dụng khi có thỏa thuận về phạt vi phạm trong hợp đồng. •
Điều 306 Luật Thương mại 2005: Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Phân tích: •
Theo hợp đồng, Công ty Thiên Phú phải giao hàng vào ngày 05/3/2019, cho
phép giao chậm tối đa 05 ngày (ngày 10/3/2019). •
Công ty Thiên Phú giao hàng vào ngày 13/3/2019, tức là đã quá thời hạn thỏa thuận. •
Công ty Thiên Phú đã gửi văn bản xin gia hạn nhưng việc này không miễn
trừ trách nhiệm vi phạm hợp đồng, trừ khi có thỏa thuận khác trong hợp
đồng cho phép miễn trừ nghĩa vụ. •
Nếu hợp đồng có điều khoản phạt vi phạm do giao hàng chậm, công ty Bình
An có quyền yêu cầu phạt vi phạm. lOMoAR cPSD| 45740153 •
Nếu việc giao hàng chậm gây thiệt hại, công ty Bình An cũng có thể yêu cầu
bồi thường thiệt hại. Kết luận: •
Công ty Thiên Phú có thể bị phạt hợp đồng do giao hàng chậm, nếu trong
hợp đồng có thỏa thuận về phạt vi phạm. •
Ngoài ra, nếu có thiệt hại thực tế xảy ra do việc chậm giao hàng, Công ty
Bình An có quyền yêu cầu bồi thường.
2. Nếu công ty Thiên Phú không giao đủ được lô hàng như đã nhận với
công ty Bình An bên Singgapo thì Thiên Phú sẽ chịu trách nhiệm như
thế nào về việc giao thiếu hàng này? Căn cứ pháp lý?
Căn cứ pháp lý: •
Luật Thương mại 2005 (Điều 294): Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. •
Điều 302 Luật Thương mại 2005: Xử lý vi phạm hợp đồng. •
Điều 303 Luật Thương mại 2005: Buộc thực hiện đúng hợp đồng. •
Điều 308 Luật Thương mại 2005: Bồi thường thiệt hại. •
Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) (nếu
áp dụng) quy định người vận chuyển phải chịu trách nhiệm về tổn thất, hư
hỏng, mất mát hàng hóa trong quá trình vận chuyển trừ khi có bằng chứng
về miễn trách nhiệm. Phân tích: •
Công ty Thiên Phú đã không giao đủ hàng như thỏa thuận ban đầu (thiếu 12 kiện hàng). •
Trách nhiệm của công ty Thiên Phú bao gồm:
1. Bồi thường thiệt hại thực tế: Nếu việc thiếu hàng gây thiệt hại cho Công ty Bình An.
2. Giảm giá tương ứng: Bình An có thể yêu cầu giảm giá tương ứng với số hàng hóa bị thiếu.
3. Phạt vi phạm hợp đồng: Nếu trong hợp đồng có điều khoản quy định
phạt vi phạm do giao thiếu hàng.
4. Buộc thực hiện đúng hợp đồng: Công ty Thiên Phú có thể phải bổ
sung số hàng bị thiếu nếu điều này còn khả thi. •
Miễn trách nhiệm: Công ty Thiên Phú chỉ được miễn trách nhiệm nếu chứng minh được: o
Thiệt hại do sự kiện bất khả kháng. o Lỗi thuộc về phía Công ty Bình An. lOMoAR cPSD| 45740153 o
Lỗi của bên thứ ba mà Công ty Thiên Phú không thể
kiểm soát được. Kết luận: •
Công ty Thiên Phú phải chịu trách nhiệm về việc giao thiếu hàng hóa. •
Công ty Bình An có quyền yêu cầu:
1. Bồi thường thiệt hại.
2. Phạt vi phạm hợp đồng (nếu có thỏa thuận).
3. Buộc thực hiện đúng hợp đồng (nếu còn khả thi). Tên Câu làm Nguyễn Tuyết Anh 1, 2, 3, 4, 5 Đỗ Tiến Dũng 6, 7 Nguyễn Thị Minh BTVD