CHUYÊN ĐỀ: KHÍ HẬU VIỆT NAM
      
A. Kiến thức năng cần nắm vững
1. Kiến thc
- Phân tích được các đặc điểm bản của khí hậu Việt Nam, các yếu tố chính của khí
hậu.
- Trình bày giải thích được các đặc điểm của sự phân hóa khí hậu nước ta. So sánh đặc
điểm khí hậu giữa các khu vực, ng miền.
2. ng
- Phân tích bảng số liệu khí hậu
- Khai thác at lat địa VN
- Phân tích trạm khí hậu, so sánh các trạm khí hậu trên bản đồ
- Liên hệ thực tế
B. Nội dung
I. Đặc điểm chung của khí hậu Việt Nam
                  
     
                  
         
1. Khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
    
  
Tính chất nhiệt đới của khí hậu ớc ta được quy định bởi vị trí của nước ta. Do
nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến Bán cầu Bắc (từ 8
0
34’ B đến 23
0
23’B)
khiến cho trong năm Mặt Trời luôn nằm cao trên đường chân trời qua thiên đỉnh hai
lần với chu quang ngắn, góc nhập xạ lớn nên lượng nhiệt nhận được hàng năm lớn.
Tuy nhiên do nước ta trải i trên nhiều độ địa nên s khác nhau về nền
nhiệt biên độ nhiệt độ năm. Miền Bắc nước ta vị trí gần chí tuyến Bắc nên khoảng
cách giữa 2 lần Mặt Trời n thiên đỉnh rất gần nhau (tại Đồng Văn Giang,
khoảng cách đó chỉ vài ngày trước sau ngày hạ chí), càng vào Nam khoảng cách
giữa 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh ng tăng (Cần Thơ 4 tháng 11 ngày)… từ đó ợng
nhiệt nhận được khác nhau giữa hai miền Nam Bắc.
  
- Tính chất nhiệt đới biểu hiện nét qua yếu tố bức xạ: Do góc nhập xạ trong
năm lớn nên tổng lượng nhiệt hoạt động Việt Nam nhận được rất lớn: từ 8000 đến 10
000
0
C/năm.
- Tổng bức xạ hàng năm lớn: trên 120kcal/cm
2
/năm, miền Nam thể ợt
130kcal/cm
2
/năm (ví dụ: TP. Hồ Chí Minh 136.4 kcal/cm
2
/năm).
- Cân bằng xạ luôn ơng: trung nh cả ớc vượt 75 kcal/cm
2
/năm,
- Số gi nắng nhiều: 1400 3000h / m
- Về nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm các địa phương luôn lớn hơn 20
0
C,
nơi trên 27
0
C (trừ vùng núi cao), vượt tiêu chuẩn của ng nhiệt đới.
Bảng 1: Nhiệt độ trung bình m 1 số địa điểm của nước ta.
Địa điểm
Nhiệt độ trung
bình năm (
o
C)
Lạng n
21,2
Nội
23,5
Huế
25,1
Đà Nẵng
25,7
Quy Nhơn
26,8
Tp. Hồ Chí Minh
27,1
- Sự chênh lệch về thời gian giữa ngày dài nhất (22/6) ngày ngắn nhất (22/12)
không nhiều, khoảng 1 - 2.5 gi (tại Đồng Văn 2 gi 37 phút, tại 10
0
B 1 giờ 10 phút),
do đó làm cho nhiệt độ sự ổn định hơn.
- Có sự tham gia của gió tín phong - loại gió thường xuyên của vùng nội chí tuyến.
Xét tầng thấp của khí quyển (dưới 3000 m) thì gió này bị gió mùa xuất phát từ cao áp
Xibia lấn át vào mùa đông, khác hẳn các loại gió mùa bởi tính chất nóng khô, còn mùa
gió này lại hướng đông nam, xuất phát từ phía tây cao áp Tây Thái Bình ơng,
xen kẽ với gió mùa Tây Nam. Chỉ vào thời trung gian giữa các đợt gió mùa, gió tín
phong mới hoạt động mạnh, thổi khá ổn định theo hướng Đông Nam trên phạm vi cả
nước.
   
  
Tính chất ẩm của khí hậu nước ta chính sự tổng hoà của các đợt gió a gió
tín phong trong hoàn cảnh cụ thể của thiên nhiên Việt Nam, nguyên nhân chính do
nước ta vị trí tiếp giáp với vùng Biển Đông vùng biển rộng và thuộc khu vực nhiệt
đới ẩm (nhiệt độ cao, độ m lớn), do đó làm biến tính các khối không khí qua biển vào
lãnh thổ nước ta. Thực tế đã làm giảm bớt tính khắc nghiệt của gió mùa mùa đông
giảm sự oi bức của các khối không khí vào mùa hạ.
  
Nhờ sự điều hoà ẩm của Biển Đông nên khí hậu nước ta tính chất hải dương
với độ m lớn, khác hẳn với các quốc gia khác ng độ Bắc Phi Tây Á.
- Lượng mưa trung bình năm lớn: 1500 2000mm/n; ờn đón gió lượng mưa
cao, khoảng 3000 4000mm/n (Dương Đông Phú Quốc, Móng Cái - Quảng Ninh, rìa
ngoài cao nguyên Đồng Văn ….), chỉ 1 số vùng khuất gió do địa hình nghiêng ra biển
hoặc song song với ớng gió nên gió biển không vào u trong nội địa được nên khô
hơn (Lạng Giang - Bắc Giang, Yên Châu Sơn La, Mường Xén - Nghệ An, Ninh
Thuận…)
- Đ ẩm không khí tương đối lớn: >80%;
- Cân bằng ẩm luôn dương, độ bốc i từ 600 1000mm/n;
- Số ngày mưa cao: 120 150 ngày/năm.
Bảng 2: Lượng a, lượng bốc hơi cân bằng ẩm 1 số địa phương.
Địa điểm
Lượng a
(mm)
Độ bốc hơi (mm)
n bằng ẩm
(mm)
Nội
1676
989
+687
Huế
2868
1000
+1868
Tp. Hồ Chí Minh
1931
1686
+245
    
* Gió mùa loại gió đổi hướng theo a, thông thường thì có xu hướng thổi t
lục địa ra đại ơng (vào mùa đông) từ đại dương o lục địa (mùa hạ), nguyên nhân
hình thành do sự chênh lệch khí áp giữa lục địa và đại dương thay đổi theo mùa.
* Gió mùa tại nước ta:
  
Khí hậu Việt Nam tính chất gió mùa do nước ta nằm trong khu vực hoạt
động của gió mùa điển hình nhất thế giới (gió mùa châu Á) bản chất do sự chênh
lệch khí áp giữa lục địa Á Âu (lục địa tính diện tích lớn nhất) Thái Bình ơng
(Đại dương có diện ch lớn nhất thế giới), sự chênh lệch khí áp này thay đổi theo mùa, từ
đó diễn ra sự giao tranh của các khối không khí, làm cho Châu Á trong đó ớc ta trở
thành nơi tâm điểm của gió mùa hoạt động.
  
nước ta 2 mùa gió chính: Gió mùa a đông và gió mùa mùa hạ
Cấu trúc khi học TB về 1 loại gió mùa
- Nguồn gốc
- Hướng
- Thời gian:
- Tính cht
- Hoạt động (phạm vi, theo thời gian…)
- Tác động (đến khí hậu…)
* Gió mùa mùa đông:
- Nguồn gốc: Bản chất gió mùa đông bắc là khối không khí cực lục địa (NPc), xuất
phát từ cao áp Xi bia thổi về.
- Hướng: Gió mùa mùa đông ớc ta mà thường được gọi gió mùa đông bắc (thổi
đến nước ta theo hướng Đông Bắc, tuy lúc nơi hướng gió không hẳn như vậy).
- Thời gian hoạt động: o mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhưng năm
đến sớm, đến muộn.
- nh chất: Lạnh nhưng s khác nhau giữa các thời hoạt động trong m
GV nói thêm về tính chất của cao áp Xibia: Đây 1 vùng rất lạnh khô, nhiệt độ
trung bình mùa đông xuống khoảng -15 đến -40
0
C, độ ẩm riêng 1g/1kg, tạo điều kiện cho
việc hình thành 1 cao áp nhiệt lực rất mạnh, áp suất khoảng 1040mb đến 1060mb, chi
phối sự phân bố khí áp Á châu, làm lu mờ cả hệ thống cao áp cận chí tuyến nơi đây.
Điều đáng chú ý là cao áp Xibia nguồn gốc nhiệt lực không y, không phát triển nên cao,
thuờng chỉ đến 1500 2000m, đặc điểm này sẽ chi phối phạm vi tác động đường
di chuyển của NPc. Cao áp Xibia xuất hiện từ tháng IX, tăng dần về khí áp cực đại vào
tháng I, lúc tâm thường nằm phía Mông Cổ, còn về mùa xuân thu, khí áp giảm tâm
rút về phía Đông bắc, phía Đông Xibia (NPc hoạt động mạnh từ tháng XI đến tháng III
năm sau). Vào mùa xuân thu xuất hiện thêm các trung tâm áp ph mạn sông Dương
Tử (Trường Giang Trung Quốc), ảnh ởng mạnh đến nước ta vào đầu cuối mùa
đông.
- Phạm vi hoạt động: Gió a ĐB hoạt động mạnh bắc tuyến 16
0
B, khi di chuyển
xuống phía nam, bị nhiệt đới hoá hầu như bị chặn lại hoàn toàn dãy Bạch .
Chỉ những đợt gió mạnh mới nh ởng nhẹ tới phía nam Bạch Mã. Phần nh thổ
phía Nam nước ta hầu như không a đông lạnh chỉ thời mát mẻ.
Ảnh hưởng: m cho thiên nhiên ớc ta sự phân hóa đa dạng, phức tạp; đặc biệt
gây ra 1 mùa đông lạnh miền Bắc nước ta.
Các khối không khí hoạt động luân phiên tạo nên gió mùa mùa đông:
- Khối khí cực đới: NPc
+ Nguồn gốc: Cao áp Xibia thổi về.
+ 2 khối: NPc đất NPc biển.
NPc đất: với tính chất lạnh, khô, thể hoạt động tới 16
0
B tạo nên a đông lạnh cho
miền Bắc ớc ta, gây ra kiểu thời tiết rét đậm vào đầu và giữa mùa đông (Tháng XI III
năm sau). NPc đất tràn vào lãnh th Việt Nam theo đường lục địa, qua lãnh thổ Trung
Quốc. đi qua lục địa nên đặc trung rất khô, khi đến Việt Nam mang lại kiểu thời
tiết đặc trưng: lạnh, khô, trời quang mây. Nhưng đôi khi xuất hiện mưa phùn với
lượng nhỏ thậm chí rất nhỏ, phần lớn do Frông cực (hình thành do NPc đất khối không
khí tồn tại trước đó có sẵn nước ta).
NPc biển: Hoạt động o cuối a đông, do cuối mùa đông cao áp Xiabia yếu dần,
tâm dịch chuyển về phía tây, hình thành cao áp phụ Biển Đông Trung Hoa. Lúc này NPc
di chuyển vòng qua biển Nhật Bản, biển Hoa Đông đến nước ta. Do di chuyển qua
biển n lượng nhiệt ẩm tăng lên, nó trở nên m hơn ấm hơn, nên khi đến nước ta
gây ra kiểu thời tiết lạnh, ẩm, trời âm u, a phùn rải rác; trời rét buốt, lượng a
lớn hơn nhiều so với thời đầu mùa đông. Lượng mưa đây do frông hình thành
thể giữa NPc đất NPc biển, hoặc NPc biển với khối không khí tồn tại trước đó.
- Khối không khí chí tuyến xuất phát từ cao áp phụ Biển Đông Trung Hoa (Tp):
Nguồn gốc hình thành: Nguồn gốc do khối không khí NPc được nhiệt đới hoá
do tồn tại lâu ngày trên biển Đông Trung Quốc nên nhiệt ẩm cao hơn so với Npc
nhưng vẫn thấp n so với khối không khí biển thuần tuý. Nhiệt độ của Tp khoảng 18
20
0
C và độ ẩm tương đối khoảng 80 85% nếu NPc đất 90% nếu NPc biển bị
biến tính.
Sự hoạt động: miền Bắc: Tp hoạt động mạnh o đầu mùa hay cuối mùa đông,
còn giữa mùa bị NPc lấn át, bị suy yếu đi. Trong các tháng cuối mùa đông, khối không
khí này do tiếp xúc với bề mặt đất lạnh miền Bắc nên đ ẩm nhanh chóng đạt bão hòa,
gây ra hiện tượng nồm. Khi nhiễu động không khí trên cao khả năng gây mưa. Còn
miền Nam (sau Bạch Mã) Tp hoạt động mạnh, gây kiểu thời tiết nắng nóng, trời tạnh
ráo, quang mây.
- n phong BBC:
+ Nguồn gốc: Xuất phát từ Trung tâm áp cao trên TBD thổi về XĐ (Tm)
+ Hướng: ĐB
+ Phạm vi HĐ: Chủ yếu từ Bạch trở vào, còn MB xen kẽ các đọt gió mùa
(do GMĐB lấn át đẩy lên cao)
+ Tính chất: Nóng, khô
+ Ảnh ởng: Gây ra mưa cho Đông TS vào mùa đông (bức chắn địa hình), y
mùa khô cho Tây Nguyên Nam Bộ.
* Gió mùa mùa hạ:
- Nguồn gốc: Gió mùa mùa hạ Việt Nam không đồng nhất về nguồn gốc, gió mùa
TN chính thức xuất phát từ NBC
- Hướng: chủ yếu Tây Nam, khu vực BB hướng ĐN
- Thời gian hđ: Từ tháng 5 tháng 10
- Phạm vi hđ: phạm vi ảnh ởng trên cả nước, tuy nhiên ảnh ởng mạnh nhất
miền Trung miền Nam.
- nh chất: Nóng ẩm
- Tác động: sự khác nhau về ảnh hưởng đến Khí hậu TN của các khối KK o
mùa hạ:
Các khối không khí hoạt động luân phiên tạo nên gió mùa mùa hạ:
- Khối không khí chí tuyến vịnh Ben Gan (TBg)
+Nguồn gốc (Nguyên nhân nh thành): do hoạt động mạnh của hạ áp Ấn Độ -
Iran hút i m từ n Độ Dương vào, hình thành gió TBg
+ Hướng: TN
+ Thời gian hoạt động: Đầu mùa hạ (T5-8)
+ Tính chất: Do nguồn gốc từ biển nên nóng ẩm, nhiệt độ >25
0
C, độ ẩm riêng
lên tới 19 21g/kg, độ ẩm tương đối khoảng 85% thường gây mưa dông nhiệt.
+ Ảnh hưởng: khả năng y mưa lớn, Tuy nhiên do ảnh ởng của địa hình nên
lượng mưa khác nhau: Gây mưa lớn cho Nam Bộ Tây Nguyên, gây hiệu ứng phơn cho
Đông Trường Sơn, khi ảnh hưởng mạnh tới Tây Bắc tận Đồng Bằng Bắc Bộ.
Nhưng nơi biểu hiện nét nhất mạnh nhất Bắc Trung Bộ (ta thường gọi gió
Lào). Thời gian hoạt động của gió Lào vào đầu mùa hạ (Tháng V đến tháng VIII), thổi
từng n, yếu thì thường 2 3 ngày, mạnh có thể tới 15 ngày cường đ mạnh nhất
thường từ 11 đến 15h. Khi gió o hoạt động, nhiệt độ thể lên tới 39
0
C thậm chí có
đợt lên tới hơn 40
0
C, độ ẩm không khí giảm xuống còn 45% hoặc thấp hơn, gây ảnh
hưởng đến sản xuất đời sống.
- Khối không khí xích đạo ẩm (Em)
+ Nguồn gốc: Bản chất gió tín phong Nam n cầu vượt xích đạo đi lên, khi
vượt qua xích đạo thì chệch hướng thành Tây Nam. Đây chính là gió mùa Tây Nam chính
thức của nước ta.
+ Hướng TN, riêng BB hướng ĐN
+ TGHĐ: Hoạt động mạnh vào giữa cuối mùa hạ (tháng 6 - 9 tháng 10 trở
lại vị trí Nam n cầu).
+ Tính chất: nóng, ẩm, gây thời tiết mưa lớn, kéo dài, trời mát. Khối khí này
tầng m rất dày do tác dụng của hội tụ thăng lên của không khí trên dải hội tụ nhiệt
đới.
+ Phạm vi hđ: Khối khí Em hoạt động rất mạnh miền Nam hơn miền Bắc do
đường hội tụ nhiệt đới phía Nam dài n từ tháng 6 đến tháng 10, còn Đồng bằng
Bắc bộ thì Em hoạt động mạnh nhất vào tháng 8 gây thời tiết mưa ngâu.
+ Ảnh hưởng: Gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới nguyên nhân ch
yếu gây mưa mùa hạ cho 2 miền Nam, Bắc mưa mùa thu đông cho Trung Bộ. Do áp
thấp Bắc Bộ khơi sâu nên gió a mùa hạ di chuyển theo hướng Đông Nam vào Bắc b
tạo gió mùa đông nam mùa hạ miền Bắc Bắc bộ
Như vậy: Trên nền nhiệt đới chung cả ớc, hoạt động gió mùa chia thành 2 khu
vực:
- Miền Bắc: Có mùa đông lạnh, mưa ít; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
- Miền Nam: 2 mùa a, khô rệt; không mùa đông lạnh.
- Duyên Hải Miền Trung Tây nguyên: sự đối lập về mùa mưa, khô: Khi y
Nguyên mùa mưa thì Đông Trường n chịu hiệu ứng Fơn (đầu mùa hạ), khi Đông
Trường Sơn mưa vào thu đông thì Tây Nguyên lại mùa khô sâu sắc.
2. Khí hậu Việt Nam sự phân hóa đa dạng
2.1. Nguyên nhân
Trên nền tảng nhiệt đới ẩm gió mùa, khí hậu Việt Nam diễn biến rất đa dạng
với sự phân hóa cả về thời gian không gian lãnh thổ mà nguyên nhân chính do hoàn
cảnh địa đặc biệt của ớc ta. Khí hậu ớc ta sự phân hóa từ Bắc vào Nam, từ
Đông sang Tây, từ thấp đến cao phân mùa (trong chế độ nhiệt chế độ mưa) do:
- Đặc điểm địa hình (đặc biệt cấu trúc sơn văn cỡ lớn)
- Do hình dạng lãnh thổ: hẹp ngang, kéo dài theo chiều B N
- Do tác động của gió mùa.
  
              
- Nguyên nhân:
+ Lãnh thổ hẹp ngang kéo dài theo chiều B- N
+ Địa hình: hút gió (Cánh cung) hoặc cản gió (Đ-T)
+ Hoạt động của gió a
- Biểu hiện: Chia làm hai miền khí hậu, phía Bắc phía Nam
- Phạm vi mỗi miền: Ranh giới phân chia đó tuyến 16
0
B (dãy Bạch Mã).
* Miền khí hậu phía Bắc với đặc trưng: Khí hậu nhiệt đới gió mùa cận chí tuyến,
mùa đông lạnh, do ảnh hưởng của yếu tố gió mùa đông bắc vị trí gần chí tuyến bắc.
+ Chế độ nhiệt: sự hạ thấp đáng kể của nhiệt độ vào mùa đông. Tháng I hầu như
các địa phương từ Bạch trở ra Bắc đều nhiệt độ <15
0
C, dao động nhiệt độ cao >
10
0
C; biến trình nhiệt năm 1 cực đại 1 cực tiểu do khoảng cách 2 lần Mặt Trời lên
thiên đỉnh gần nhau.
+ Phân mùa trong chế độ nhiệt mưa: Khí hậu sự phân mùa thành 2 mùa rệt:
Mùa đông lạnh, rét buốt 3 tháng nhiệt độ <18
0
C, biểu hiện rõ nhất Miền núi Đông
bắc Bắc Bộ; mùa hạ nóng từ tháng 5 đến tháng 9, với đặc điểm nóng, mưa nhiều.
+ Chế độ gió: Mùa đông, chịu tác động mạnh mẽ của gió mùa ĐB, gió tín phong BBC
hoạt động quanh năm, nhưng về mùa đông bị lấn át bởi các đợt gió mùa ĐB. Mùa hạ chịu
tác động của gió mùa mùa hạ, đặc biệt một số khu vực chịu tác động của gió phơn khô
nóng (gió Tây Nam vượt núi cao).
* Miền khí hậu phía Nam với đặc trưng: Khí hậu nhiệt đới gió mùa cận Xích đạo do
vị trí gần xích đạo.
+ Chế độ nhiệt: Nền nhiệt cao khá ổn định. Tháng I hầu như các địa phương từ Đà
Nẵng trở vào đều nhiệt độ >20
0
C, dao động nhiệt độ thấp 3 - 5
0
C; biến trình nhiệt năm
2 cực đại 2 cực tiểu do khoảng cách 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh xa nhau.
+ Phân mùa: Khí hậu sự phân mùa thành 2 mùa rệt: Mùa a a khô. Biểu
hiện mùa khô sâu sắc nhất Tây Nguyên duyên hải Nam Trung Bộ (sau tuyến
14
0
B)
Bảng 3: Nhiệt độ trung bình tại một s địa điểm
Địa điểm
Nhiệt độ trung
bình tháng I (
o
C)
Nhiệt độ trung
bình năm (
o
C)
Lạng n
13,3
21,2
Nội
16,4
23,5
Huế
19,7
25,1
Đà Nẵng
21,3
25,7
Quy Nhơn
23,0
26,8
Tp. Hồ Chí Minh
25,8
27,1
   
Sự phân hoá Đông Tây do ảnh hưởng của Biển Đông các yếu t địa hình
gây nên.
Biểu hiện rõ nét nhất Hoàng Liên sơn khu vực Trường n.
* Khu Hoàng Liên Sơn: y Hoàng Liên Sơn dãy núi cao và đ sộ nhất Việt
Nam, chạy dọc theo hướng Tây Bắc Đông Nam khoảng 180Km. Dãy núi này đã ngăn
cách vùng núi phía Băc thành hai phần: Tây Bắc Đông Bắc tách biệt nhau về đặc điểm
khí hậu, m suy yếu biến tính gió mùa mùa đông làm cho Tây Bắc nền nhiệt
cao hơn Đông Bắc.
Tây Bắc: Nền nhiệt cao hơn, nếu bỏ qua yếu tố đai cao thì Tây Bắc có nền nhiệt
tương đương với BTB, tuy nhiên vẫn chịu tác động của gió mùa mùa đông. Tần suất ảnh
hưởng của GMMĐ ít hơn do dãy HLS chắn gió. Mùa đông đây đến muộn nhưng kết
thúc sớm, mùa hạ đến sớm và kéo dài. Tây Bắc còn chịu ảnh hưởng của hiệu ứng phơn
về mùa hạ.
Đông Bắc: do các cánh cung đón gió nên đây vùng khí hậu lạnh nhất cả
nước, tần suất hoạt động của gió mùa đông bắc rất mạnh, nền nhiệt o mùa đông bị hạ
thấp. Biên độ nhiệt độ cao, 3 tháng mùa đông lạnh. Nhiều địa phương hiện ợng
tuyết rơi vào mùa đông, luợng mưa phùn nhiều hơn Tây Bắc nên mùa khô bớt sâu sắc
n.
* Khu vực Trường Sơn:
sự đối lập về mùa mưa mùa khô Tây Nguyên Đông Trường Sơn: Tây
nguyên mưa vào đầu mùa hạ do gió mùa Tây Nam xuất phát từ vịnh Ben gan mang ẩm
đến; n Đông Trường Sơn mùa khô chịu ảnh hưởng của phơn khi gió ẩm ợt qua
địa hình núi cao bị biến tính. Khi Đông Trường Sơn mùa mưa (Thu Đông do tác
động của gió tín phong BBC kết hợp với nh hưởng của địa hình đón gió, bão…) thì Tây
Nguyên mùa khô sâu sắc.
     
- Nguyên nhân: Do nước ta chủ yếu đồi núi nên nhiệt độ sự giảm theo chế độ
đoản nhiệt 6
o
C/1000m, nh thành các đai khí hậu theo độ cao
- Biểu hiện: Chia thành 3 đai: Dưới 600 700 m đai nhiệt đới gió mùa chân i,
trên 600 - 700m đai khí hậu cận nhiệt trên núi, trên 2400- 2600 khí hậu núi cao.
+ Đai nhiệt đới gió mùa chân núi: do tác động của gió mùa vị trí nên giới hạn độ
cao của đai này sự khác biệt giữa miền bắc miền nam: Miền Bắc đến độ cao 600
700m, miền Nam tới 900 1000m. Nhiệt độ trung nh năm cao >25
0
C, mưa khá lớn,
nền nhiệt tương đối ổn định, độ ẩm thay đổi tùy nơi, từ hơi khô đến ẩm ướt.
+ Đai cận nhiệt gió mùa trên núi: tiếp theo đai nhiệt đới gió mùa đến độ cao 2600m.
Khí hậu ơng đối mát mẻ, không tháng nào quá 25
0
C, lượng mưa lớn.
+ Đại ôn đới gió mùa núi cao: từ 2600m trở lên (chỉ khu vực HLS). Nhiệt độ
thấp <15
0
C, mùa đông dưới 5
0
C, trời lạnh gió mạnh mưa lớn.
Hướng độ cao địa hình còn chi phối xuất hiện nhiều trung tâm mưa khác nhau:
Nơi địa hình cao, ờn đón gió như Trung Bộ, Hoàng Liên Sơn, vùng núi Nam Châu
Lãnh... mưa nhiều; các trung tâm a ít mằn sườn khuất gió hoặc những vùng chịu
hiệu ứng phơn hoặc vùng địa hình song song với hướng gió: Lạng Sơn, Mường Xén
(Nghệ An), Phan Giang - Ninh Thuận, Bình Thuận....
    
Do c động của các yếu tố hoàn lưu gió a, địa hình, vị trí địa lí… đã tạo ra sự
phân mùa khác nhau giữ miền Bắc miền Nam. Do sự tác động của hoàn lưu khí quyển
nên miền Bắc sự phân chia thành một mùa Đông lạnh, mưa phùn mùa hạ nóng
mưa nhiều; Miền Nam phân chia thành mùa khô mùa mưa sâu sắc, không có mùa
đông lạnh.
e. Phân hóa thành c kiểu khí hậu khác nhau
nước ta hiện nay, dưới sự tác động của nền nhiệt tương quan nhiệt ẩm, ớc ta
11 kiểu khí hậu:
- Kiểu á ch đạo khô
- Kiểu á ch đạo i khô
- Kiểu á ch đạo i ẩm
- Kiểu á ch đạo ẩm
- Kiểu nhiệt đới khô
- Kiểu nhiệt đới hơi khô
- Kiểu nhiệt đới hơi ẩm
- Kiểu nhiệt đới m
- Kiểu á nhiệt đới hơi ẩm vùng i thấp
- Kiểu á nhiệt đới ẩm vùng núi trung bình
- Kiểu ôn đới ẩm ướt trên núi cao
f. Sự phân hóa theo lãnh thổ tạo ra các vùng khí hậu khác nhau
nhiều cách phân vùng khí hậu khác nhau, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu
hoặc tiêu chí đánh giá. Hiện nay Việt Nam đang tồn tại hai công trình nổi bật v phân
vùng khí hậu:
*. Phân vùng khí hậu của Phạm Ngọc Toàn Phan Tất Đắc
- Cơ sở phân vùng: Căn cứ vào biểu hiện tổng hợp của khí hậu.
*. Phân vùng khí hậu của Tổng cục Khí tượng - Thủy n
- Đây cách phân loại thông dụng nhất, được đưa o trong atlat địa Việt Nam
được sử dụng trong giảng dạy.
- Căn cứ phân vùng: 3 tiêu chí
+ Biên độ nhiệt hàng năm
+ Bức xạ tổng cộng trung bình m
+ Số giờ nắng trung bình m
- Phân vùng: Chia thành 2 miền khí hậu sâu sắc với các vùng khí hậu khác nhau,
với ranh giới dạch Bạch Mã.
2.1. Miền khí hậu phía Bắc
Phạm vi: Từ dãy Bạch trở ra Bắc.
Đặc trưng: Khí hậu nhiệt đới gió mùa mùa đông lạnh, với 3 đặc điểm nổi bật:
- Sự hạ thấp đáng kể của nền nhiệt vào mùa đông: Thường thấp hơn 4 5
0
C so với
trị số trung bình của các vùng cùng độ, điều đó làm cho biên độ nhiệt độ năm lớn
(>9
0
C)
- Lượng bức x tổng cộng trung bình hàng năm <140kcal/cm
2
/năm.
- Số gi nắng ng năm nhỏ n 2000 giờ.
- Phân chia các vùng khí hậu: 4 vùng khác nhau, căn cứ vào lượng mưa của các
tháng mùa mưa với 3 tháng lượng mứ lớn nhất:
+ Vùng khí hậu khu vực núi Tây Bắc.
+ Vùng khí hậu ng núi phía Bắc (Đông Bắc Bộ)
+ Vùng khí hậu khu vực ĐBBB núi phía Tây (vùng Trung Nam Bắc Bộ)
+ Vùng khí hậu Bắc Trung Bộ.
2.2. Miền khí hậu phía Nam
Phạm vi: từ y Bạch trở vào Nam
Đặc trưng bản: Không mùa đông lạnh nên khí hậu đặc trung cho khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa cận xích đạo:
- Ít chịu c động của gió a Đông bắc nên biên độ nhiệt độ năm nhỏ (<9
0
C)
- Lượng bức x tổng cộng trung bình hàng năm >140kcal/cm
2
/năm.
- Số gi nắng hàng năm lớn hơn 2000 giờ.
- Phân chia các vùng khí hậu: 3 vùng khác nhau, căn cứ vào lượng mưa của các
tháng mùa mưa với 3 tháng lượng mứ lớn nhất:
+ Vùng khí hậu ven biển Nam Trung bộ.
+ Vùng khí hậu Tây Nguyên.
+ Vùng khí hậu Nam Bộ.
3. Tính thất thường của khí hậu Việt Nam
Khí hậu ớc ta không ổn định tính thất thường, biểu hiện:
* Thất thường trong chế độ gió a:
- năm gió mùa đông bắc đến sớm, hoạt động mạnh thì nước ta mùa đông rét
đậm, kéo dài. năm miền Nam hiện ợng trời lạnh.
- năm gió mùa đông bắc đến muộn, hoạt động yếu thì chúng ta s có nắng sớm,
thất thường hơn.
- Có năm gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh: mưa nhiều, lớn
- Có năm gió mùa Tây Nam hoạt động yếu: hạn hán vào mùa hạ.
- Thời gian bắt đầu kết thúc của mùa nóng lạnh cũng không đồng nhất, dao
động sớm hoặc muộn hơn trị số trung bình khoảng 12 29 ngày.
* Chế độ nhiệt:
- sự dao động nhiệt giữa c tháng trong mùa đông (nhiệt độ tháng 1 lạnh nhất
thể nóng hoặc lạnh hơn trị số trung bình từ 3- 6
o
C, dụ Lạng Sơn nhiệt độ trung bình
tháng 1 13,7
o
nhưng năm 1930 tháng 1 nhiệt độ giảm 7- 8
o
C.Tuy vậy, khu vực Tây
Bắc Bắc Trung Bộ sự chênh lệch này thấp hơn, chỉ khoảng 1 2
0
C
- Sự dao động nhiệt giữa m nóng nhất lạnh nhất so với trị số trung bình làm cho
năm rét sớm năm rét muộn.Ví dụ Lạng Sơn tháng 1 nhiệt độ cao nhất 31
o
C, vào
năm 1931 nhiệt độ thấp nhất -2,1
o
năm 1963. Tháng 6 nhiệt độ lớn nhất 37
o
năm 1949,
nhiệt độ thấp nhất 6
o
C năm 1922.
* Chế độ mưa: diễn ra trên phạm vi toàn lãnh thổ thể hiện sự biến động lượng
mưa hàng năm, từng tháng, m a nhiều, năm ít.
dụ Lạng Sơn năm mưa nhiều nhất 2059mm; năm mưa ít nhất 756 mm.
Tp. Hồ Chí Minh Huế các con số lần lượt 2718/1553 4349/1822.
Trong cùng một vùng sự khác biệt về ợng a: Rạch Giá 9 năm liền mưa lớn
nhưng Trà vinh 8 năm liên lục không a.
Với tính chất thất thường đã y khó khăn cho sản xuất, tr ngại lớn cho việc quy
định thời vụ công tác phong chống bão lũ.
III. nh ởng của sự phân hóa khí hậu tới thiên nhiên sự phát triển kinh tế -
hội.
1. Ảnh hưởng tới sự phân hóa thiên nhiên nước ta
- Khí hậu nhân tố nh hưởng mạnh mẽ nhất tới các thành phần tự nhiên, đặc
biệt các yếu tố tự nhiên nhạy cảm như đất đai, sinh vật, làm thay đổi cảnh quan thiên
nhiên sâu sắc. Chính sự phân hóa đa dạng của khí hậu làm cho thiên nhiên nước ta sự
phân hóa đa dạng
- Trước hêt, khí hậu nước ta sự phân hóa đa dạng theo chiều Bắc Nam, điều
đó cũng làm thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc Nam, biểu hiện:
+ Vùng lãnh thổ phía Bắc: Do tác động của khí hậu với nền nhiệt thấp, tác động
mạnh của gió mùa Đông Bắc… nên tạo ra cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu hệ sinh thái
rừng nhiệt đới gió mùa phát triển với đặc điểm: Mùa đông lạnh, khô nhiều loài cây bị
rụng , mùa hạ nóng ẩm a nhiều cây xanh tốt. Trong rừng động thực vật nhiệt đới
chiếm ưu thế, nết đặc biệt sự xuất hiện của các loài cây ôn đới cận nhiệt như: họ dẻ,
re, thông, Pơmu, Samu các laòi thú cận nhiệt bộ lông dày: sóc, cầy, cáo, gấu,
chồn… cấu cây trồng đa dạng: mùa đông trồng được nhiều loại rau quả cận nhiệt
ôn đới.
+ Vùng nh thổ phía Nam: cảnh quan tiêu biểu hệ sinh thái rừng cận xích đạo
gió mùa cận xích đạo điển hình: thành phần thực động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo
nhiệt đới từ phương Nam đi lên. Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn họăc
rụng vào mùa khô (VD: họ dầu), có i xuất hiện loại rừng thưa nhiệt đới khô. Động
vật tiêu biểu các loài thú vùng nhiệt đới xích đạo: voi, hổ, báo, rừng, trăn, rắn,
sấu
- Sự phân hóa khí hậu theo Đông Tây tạo nên sự phân hóa cảnh quan theo Đông
Tây (cùng với sự tác động của địa nh): Sự khác biệt lớn nhất thiên nhiên giữa vùng
núi Tây Bắc với Đông Bắc, Đông Trường Sơn với Tây Nguyên.
- Sự phân hóa khí hậu theo độ cao: ới c động của yếu tố địa hình làm cho khí
hậu sự phân hóa theo các đai cao, cảnh quan thiên nhiên cũng thay đổi theo:
Đai
Nhiệt đới gió mùa chân i
Cận nhiệt đới gió a trên
Ôn đới núi cao
Phạm vi
0 600, 700m (MB)
0 900, 1000m (MN)
600, 700m - 2600 (MB)
900, 1000m - 2600 (MN)
>2600m (ch có
MB)
Sinh vật
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới
phát triển:
+ Tiêu biểu: Rừng nhiệt đới
thường xanh quanh năm, rậm
rạp đa dạng v sinh vật.
+ Các hệ sinh thái khác: Rừng
nửa rụng gió mùa, rừng thưa
nhiệt đới khô, rừng ngập mặn,
xavan, cây bụi…
- H sinh thái rừng cận nhiệt
rộng kim phát triển,
trong rừng nhiều loài chim
thú cận nhiệt. Lên độ cao >
1600 -1700, thành phần loài
giảm, xuất hiện các cây ôn
đới.
- Thực vật ôn
đới:Đỗ quyên,
lãnh sam…
Đất
- Đất Feralit chiếm diện tích
lớn: 60% S cả nước. Gồm 3
loại.
- Đất phù sa chiếm 24%S, khá
đa dạng.
- Đất feralit mùn đất
mùn trên núi.
- Đất mùn thô.
- Sự phân hóa đa dạng của khí hậu căn nguyên bản dẫn đến sự hình thành các
đặc điểm của sông ngòi, đất, sinh vật nước ta.
2. Đối với đời sống và sản xuất
- Sự phân hóa khí hậu ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt của người dân, tạo ra cách thức sinh
hoạt, trang phục, thời gian biểu cho các hoạt động có sự khác nhau giữa c vùng
miền: dụ:
+ Vùng i cao phía Bắc: do mùa đông t đậm, rét hại nên học sinh thời gian ngh
đông, thời gian học kéo dài sang
+ Miền Bắc: Thời gian biểu thường hoạt động muôn hơn so với miền Nam, đặc biệt vào
mùa Đông
+ miền Nam: Hầu như ít phải sử dụng áo khoác mùa Đông, miền Bắc, áo khoác y
một trang phục phổ biến trong mùa Đông để gi ấm thể
- Trong sản xuất: S phân hóa khí hậu phong phú đa dạng đã tạo ra sự đa dạng cấu câu
trồng, vật muôi, mùa vụ sản xuất, phát triển các loại hình du lịch trên lợi thế khí
hậu.
+ Nông nghiệp: Bên cạnh các sản phẩm nhiệt đới, do khí hậu sự phân hóa đa dạng n
nước ta các sản phẩm của vùng cận nhiệt ôn đới như su hào, bắp cải, xúp lơ, hồi,
tầm; đào, lê, mận… cung cấp cho thị trường các sản phẩm đa dạng. cấu mùa vụ
cũng đa dạng, đặc biệt miền Bắc vụ đông rất đặc trưng.
+ Du lịch: Giữa nền nhiệt đới đặc trưng, những vùng núi cao nước ta k hậu mát mẻ,
thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, nghỉ mát. Điển hình là Sa Pa, Đà Lạt, Nà,
Mẫu Sơn… góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Bên cạnh đó, s thất thường và những kiểu thời tiết cực tr của khí hậu gây thiệt hại
nghiêm trọng đến sản xuất đời sống, nhất các thiên tai như o, lũ, sương muối,
mưa đá, hạn hán…
C. i tập
Dàn ý 1: ch đọc phân ch các trạm khí hậu:
1. Khái quát các trạm: Khoảng độ bao nhiêu, độ cao khoảng bao nhiêu, nằm
vùng khí hậu nào, thuộc miền khí hậu nào? Nêu những nét khái quát bản nhất
về khí hậu.
2. Đặc điểm chế độ nhiệt: Nhiệt độ TB năm; nhiệt độ tháng cao nhất, thấp nhất; biên
độ nhiệt; biến trình nhiệt
3. Chế độ a: TB năm; tháng cao nhất; phân hóa mùa mưa, khô
Lưu ý so sánh giải thích.
Dàn ý 2: Phân tích ảnh hưởng của 1 yếu tố o đó đến Khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, gió)
1. u khá quát đặc điểm của yếu tố ảnh hưởng
2. Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố c động đến từng yếu tố của khí hậu
Dàn ý 3: Nhận xét giải thích sự phân bố a của vùng nh thổ:
1. Khái quát khu vực cần nhận t
2. Nhận xét kèm giải thích luôn, lưu ý theo nền màu trong atlat
Dàn ý 4: Chứng minh khí hậu sự phân hóa đa dạng trong 1 miền tự nhiên (căn cứ o
atlat)
1. Khái quát về miền
2. Chứng minh
a. Phân a theo không gian (B-N, Đ-T, T-C), phân chia thành các vùng khí hậu?
b. Phân hóa theo thời gian
(lưu ý: c chế độ nhiệt, mưa, gió)
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI BÀI TẬP PHẦN KHÍ HẬU
Theo cấu trúc thi HSG Quốc gia, phần k hậu thường u 3 hoặc u 4, thể
câu hỏi trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến khí hậu. Một số dạng u hỏi thể gặp
bao gồm:
Dạng 1: Câu hỏi Trình y, phân tích, chứng minh các đặc điểm, các yếu tố của
khí hậu và sự phân hóa khí hậu. Giải thích các đặc điểm
Dạng 2: Phân tích, so sánh các trạm khí hậu từ đó rút ra các đặc điểm khí hậu của
một vùng, miền khí hậu
Dạng 3: Phân ch bảng số liệu khí hậu
Như vậy để đạt kết quả cao khi làm c dạng bài tập trên, đòi hỏi học sinh phải
năng khai thác Atlat, bảng số liệu trên sở nắm chắc, hiểu sâu kiến thức vận dụng
linh hoạt trong các dạng u hỏi khác nhau.
1. Dạng 1: Câu hỏi trình bày, phân tích, chứng minh các đặc điểm, các yếu tố của khí hậu
sự phân a khí hậu. Giải thích các đặc điểm
- Dạng trình bày, phân tích thường là các câu hỏi đơn giản, yêu cầu học sinh tái
hiện kiến thức kết hợp với atlat để trình y vấn đề.
- Cách học: Vận dụng atlat trang 6,7,9, 13,14… kết hợp vưới kiến thức đã biết để
trả lời
dụ:
                 
               
Hướng dẫn:
a) Trình bày hoạt động của gió mùa a hạ:
- Vào đầu mùa hạ: Khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Đại y ơng di chuyển theo hướng
tây nam xâm nhập vào nước ta.
+ Xâm nhập trực tiếp gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ Tây Nguyên.
+ Khi vượt qua dãy Trường Sơn các dãy núi chạy dọc biên giới Viêt - Lào, tràn
xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc, khối khí
này trở nên k nóng (gió Tây hay gió Lào).
- Vào giữa cuối mùa hạ: Gió mùa Tây Nam (Tín phong bán cầu Nam) hoạt động
mạnh lên.
+ Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường y
mưa lớn kéo dài cho các vùng đón gió Nam Bộ Tây Nguyên. Hoạt động của gió
mùa y Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ
cho cả hai miền Nam, Bắc mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.
+ Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc Bộ.
b) Tại sao Nam Bộ đồng bằng sông Cửu Long thường mùa mưa đến sớm
kéo dài hơn miền Bắc?
- Nam Bộ đồng bằng ng Cửu Long đón gió mùa Tây Nam sớm hơn, đồng thời
vào đầu mùa hạ đã mưa do gió tây nam từ vịnh Tây Bengan thổi đến.
- Thời gian ngưng hẳn hoạt động của gió mùa Tây Nam Nam Bộ đồng bằng
sông Cửu Long muộn n phía Bắc miền Trung.
              
Hướng dẫn:
- Sự phân hóa mưa trong mùa đông nước ta chủ yếu do tác động của gió mùa
Đông Bắc Tín phong bán cầu Bắc gây ra.
- G mùa Đông Bắc:
+ Nửa đầu mùa đông (tháng XI - I), gió mùa Đông Bắc từ cao áp phương Bắc thổi
qua lục địa Trung Hoa rộng lớn vào nước ta, gây ra thời tiết hanh khô phía Bắc. Từ
Nghệ An tr o Thừa Thiên Huế, do gặp bức chắn địa hình Trường Sơn, nên gây mưa.
+ Nửa sau a đông (tháng II - IV), gió mùa Đông Bắc thổi lệch qua biển, vào
nước ta gây a phùn vùng ven biển các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ; những
nơi xa biển hầu như không mưa.
- Tín phong nửa cầu Bắc (Tm):
+ Thổi từ cao áp Tây Thái Bình Dương từ chí tuyến về xích đạo:
+ phía Bắc: Thổi xen kẽ với gió mùa Đông Bắc, mạnh lên khi gió mùa Đông Bắc
ngừng thổi, gây ra thời tiết ấm áp không mưa.
+ phía Nam: Tín phong nửa cầu Bắc thống trị, gây ra thời tiết khô nóng do khối
khí này khô, nóng, ổn định độ ẩm tương đối thấp. Ven biển Trung Bộ, gió này gặp địa
hình núi chắn gió gây mưa.
              
Hướng dẫn:
- Sự phân hóa mưa trong mùa hạ nước ta chủ yếu do tác động của gió mùa mùa hạ
dải hội t nhiệt đới gây ra.
- Đầu mùa hạ, gió tây nam xuất phát từ vịnh Tây Bengan xâm nhập trực tiếp gây
mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ y Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường n các
dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ
phần nam của khu vực Tây Bắc, gây ra hiện ợng phơn khô nóng.
- Giữa cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam (Tín phong Nam bán cầu) hoạt động
mạnh lên. Khi ợt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường
gây mưa lớn kéo dài cho các vùng đón gió Nam B y Nguyên.
- Dải hội tụ nhiệt đới đầu mùa hạ được hình thành giữa Tín phong bán cầu Bắc
gió tây nam TBg, chạy theo hướng kinh tuyến, gây mưa đầu mùa cho cả ớc, mưa lớn
cho Tây Nguyên đồng bằng Nam Bộ và mưa Tiểu mãn cho miền Trung.
Vào giữa cuối mùa hạ, dải hội tụ nhiệt đới được hình thành giữa Tín phong n
cầu Bắc gió a Tây Nam vắt ngang qua lãnh thổ nước ta i dần về phía xích đạo,
gây mưa cho cả nước.
          
Hướng dẫn:
- Đặc điểm chung: Tổng lượng mưa trung bình năm của nước ta khá lớn (từ 1500
mm - 2000 mm), nhưng sự phân hóa phức tạp theo không gian thời gian.
- Phân hóa nh thổ:
+ Mưa nhiều thường v trí núi cao đón gió như: Vòm Sông Chảy, Hoàng Liên
Sơn, Bạch Mã…
+ Mưa ít: Ninh Thuận, Bình Thuận, lòng máng Cao - Lạng, thung lũng sông Ba
do địa hình khuất gió
- Phân hóa theo a:
+ Phân hóa thành hai mùa mưa và khô sâu sắc nhất y Nguyên, Nam Bộ
+ Chế độ mưa cũng có sự phân hóa: Bắc Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ a vào từ
tháng 5 đến tháng 10; duyên hải miền Trung mưa ch yếu vào thu đông (t tháng 8 đến
tháng 1).
+ Tháng a cc đại ng có sự khác nhau gia c khu vực: Miền Bắc a lớn nht o
tháng 8; miền Trung, tháng 10 11; miền Nam, tháng 9.
                  
        
Hướng dẫn:
a) Sự phân mùa khác nhau giữa miền Bắc Nam:
- Miền Bắc sự phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa (tháng 11 - 4) mùa hạ
nóng ẩm, mưa nhiều (tháng V - X).
- Nguyên nhân:
+ a khô trùng với a gió Đông Bắc, mùa mưa trung với mùa gió tây nam.
+ Trong mùa gió Đông Bắc hoạt động, thời nửa sau mưa phùn.
+ Trong a gió tây nam, đầu mùa a dông nhiệt do dải hội tụ chạy theo
hướng kinh tuyến gây ra; giữa và cuối mùa mưa lớn do gió mùa Tây Nam cùng dải hội
tụ nhiệt đới theo hướng tuyến y ra.
- Miền Nam hai mùa: mùa khô (tháng XI - IV) mùa mưa (tháng V - X) rệt.
+ Mùa khô: Sự thống trị của khối khí Tín phong bán cầu Bắc gây ra thời tiết khô
nóng, tạo ra mùa khô sâu sắc.
+ Mùa a: Đầu mùa, gió y nam TBg xâm nhập trực tiếp gây mưa lớn cho đồng
bằng Nam B Tây Nguyên; giữa cuối mùa, gió mùa Tây Nam cùng dải hội tụ nhiệt
đới gây mưa lớn kéo dài cho Nam Bộ và Tây Nguyên.
b) Sự phân mùa khác nhau giữa Tây Nguyên đồng bằng ven biển Trung Trung
Bộ.
- Mùa mưa Tây Nguyên kéo dài từ tháng V - X, chủ yếu do gió tây nam TBg,
gió mùa Tây Nam cùng dải hội tụ nhiệt đới gây ra. Mùa khô o dài từ tháng XI - IV, do
chịu tác động của Tín phong bán cầu Bắc.
- Mùa mưa Trung Trung Bộ t tháng VIII đến tháng I, do tác động của gió đông
bắc gặp địa hình chắn gió, áp thấp bão, dải hội tụ nhiệt đới. Mùa khô từ tháng II đến
tháng VIII, do đầu mùa trùng với mùa khô cả nước, với sự tác động của gió a đông
bắc; cuối mùa khô (tháng V - VIII) chịu c động của gió Tây khô ng.
                   
     
Hướng dẫn:
- Nhiệt độ trung bình tăng dần từ bắc vào nam:
+ Càng vào nam, càng gần xích đạo hơn.
+ Miền Bắc chịu tác động của gió mùa Đông Bắc; trong phạm vi này, càng về phía
nam, gió mùa Đông Bắc càng suy yếu đi. Miền Nam không chịu tác động của gió mùa
Đông Bắc.
- Biên độ nhiệt tăng dần từ nam ra bắc:
+ Về mùa hạ, nhiệt độ trung bình trên cả nước gần như tương đương nhau, chỉ
cao hơn một ít duyên hải miền Trung, nam Tây Bắc đồng bằng Bắc Bộ. Về mùa
đông, nền nhiệt phía bắc hạ thấp do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, đặc biệt Đông
Bắc đồng bằng Bắc Bộ. Do vậy, chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa tăng dần từ nam ra
bắc.
+ Mặt khác, càng về phía bắc, hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh càng gần nhau; càng
về phía nam, càng gần xích đạo, hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh xa nhau. Từ đó, nhiệt độ
giữa hai mùa cũng sự khác nhau từ nam ra bắc.
                 
                 
                 
 
Hướng dẫn:
- Khối khí từ cao áp c tuyến bán cầu Nam sau khi ợt qua vùng biển xích đạo
rộng lớn, đã bị biến tính, thổi vào nước ta theo ớng tây nam (gió a Tây Nam)
tầng ẩm rất dày, vượt qua các địa hình cao chắn gió và gây mưa cả hai phía của sườn
i.
- Khối khí nhiệt đới nóng ẩm Bắc Ấn Độ Dương thổi vào nước ta theo hướng tây
nam, tầng ẩm mỏng hơn, nên chỉ gây mưa lớn sườn đón gió; sau khi vượt qua đỉnh
núi cao, không n ẩm nữa, trở nên khô nhiệt độ tăng lên khi xuống thấp, gây nên thời
tiết khô nóng sườn khuất gió.
                 
 
Hướng dẫn:
- Gió mùa Đông Bắc từ cao áp Xibia thổi đến nước ta trong khoảng thời gian từ
tháng XI đến tháng IV, gây n a đông lạnh miền Bắc (từ dãy Bạch ra) ớc ta,
3 tháng nhiệt độ ới 18
o
C. Gió này lạnh khô, khi đến nước ta gây ra thời tiết lạnh khô
vào nửa đầu mùa đông; nửa sau mùa đông thổi lệch qua biển trở nên lạnh ẩm, mưa
phùn vùng ven biển các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Như vậy, gió mùa
Đông Bắc gây ra một mùa đông lạnh, ít mưa miền Bắc.
- Vào đầu mùa hạ, gió tây nam TBg từ Bắc Ấn Độ Dương xâm nhập trực tiếp
gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn
các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung B
phần nam của khu vực Tây Bắc, gây ra hiện tượng phơn khô nóng, tạo nên mùa khô
Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Giữa cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam (Tín phong bán cầu Nam) hoạt động
mạnh lên. Khi ợt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường
gây a lớn kéo dài cho các vùng đón gió Nam Bộ Tây Nguyên. Hoạt động của
gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới nguyên nhân ch yếu gây mưa vào mùa
hạ cho cả hai miền Nam, Bắc mưa o tháng IX cho Trung Bộ.
Như vậy, gió mùa đã làm cho miền Bắc một mùa đông lạnh, ít mưa mùa hạ
nóng ẩm, mưa nhiều; miền Nam Tây Nguyên một a mưa một mùa khô rệt
(do tác động của Tín phong bán cầu Bắc); duyên hải miền Trung mùa mưa lệch sang
thu đông.
                
Hướng dẫn:
- Vị trí địa lí: Nằm trong vùng nội chí tuyến, trong khu vực hoạt động gió mùa
châu Á.
- Hình dạng lãnh thổ: Lãnh thổ kéo dài trên 15
o
tuyến, phía bắc gần c tuyến,
phía nam gần với xích đạo, tạo ra sự phân a theo chiều bắc - nam.
- Hoàn lưu gió mùa: Nhân tố chủ yếu gây ra sự phân hóa theo chiều bắc - nam.
- Địa hình: Gây ra sự phân hóa theo ớng sườn, theo độ cao phân hóa địa
phương. Các dãy núi hướng đông - tây còn ảnh hưởng đến sự phân hóa theo chiều bắc -
nam (Hoành Sơn, Bạch Mã).
                  
Hướng dẫn:
a) Tác động của địa hình đến phân bố mưa:
- Đ cao:
+ Cùng một sườn núi, càng lên cao lượng mưa càng tăng; tới một độ cao o đó, độ
ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa, điển hình vùng núi cao Sa Pa, Tây
Bắc.
+ Địa hình núi cao, đón gió thì mưa nhiều như Việt Bắc, Kon Tum, địa hình khuất
gió thì a ít (lòng máng Cao Lạng).
- Hướng i:
+ Cùng một dãy núi, sườn đón gió ẩm a nhiều, ờn khuất gió mưa ít: Những
sườn đón gió biển tâm a như: Móng Cái, Huế… Ngược lại, nhiều khu vực khuất gió
như thung lũng sông Đà, Mường Xén mưa rất ít.
+ ớng địa hình song song với hướng gió lượng mưa ng rất thấp như Ninh
Thuận, Bình Thuận.
b) Gió a
- Gió tây nam thổi từ vịnh Tây Bengan o ớc ta vào đầu mùa hạ gây mưa lớn
cho Nam B Tây Nguyên.
- Gió mùa Tây Nam thổi từ Nam n cầu lên từ giữa và cuối mùa hạ, sau khi vượt
qua vùng biển xích đạo vào nước ta gây mưa lớn cho Nam Bộ Tây Nguyên, khi đến
Bắc Bộ bị hút vào áp thấp đồng bằng Bắc Bộ đổi hướng thành đông nam, gây mưa cho
miền Bắc.
- Gió mùa Đông Bắc vào mùa đông tính chất chất lạnh khô thổi từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau gây nên mùa khô cho miền Bắc, vào nửa sau mùa đông do lệch qua biển
nên y mưa phùn. Khi thổi vào miền Trung, gió mùa Đông Bắc gặp sườn núi đón gió
gây mưa cho duyên hải miền Trung.
                 
       
Hướng dẫn: thể trình làm theo hai ch:
a) Cách thứ nhất: Dựa vào trang bản đồ khí hậu, m :
- Miền khí hậu phía Bắc được chia m thành nhiều vùng khí hậu: Vùng khí hậu
Tây Bắc Bộ, vùng khí hậu Đông Bắc Bộ, vùng khí hậu Trung Nam Bắc Bộ, vùng khí
hậu Bắc Trung Bộ.
- Trong mỗi vùng khí hậu, trình bày v chế độ nhiệt chế độ mưa.
b) Cách thứ hai: Trình bày các yếu tố của chế độ nhiệt chế độ mưa theo các vùng
khí hậu của miền.
                  
      
Hướng dẫn:
a) Sự phân hoá theo bắc nam.
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam, miền Bắc nhiệt độ trung
bình từ 20 - 24
0
C, miền Nam trên 24
0
C.
+ Biên độ nhiệt giảm dần từ Bắc o Nam: Nội 12-13
0
C, Đà Nẵng 7-8
0
C, TP
Hồ Chí Minh 2-3
0
C.
+ Diễn biến nhiệt: miền Bắc 1 cực đại, miền Nam có 2 cực đại.
- Chế độ mưa:
+ Mùa mưa chậm dần từ Bắc o Nam: Nội mùa mưa từ tháng 5 - 10, Đồng
Hới từ tháng 8 đến tháng 12, Nha Trang từ tháng 9 đến tháng 1.
+ Sự phân mùa: miền Bắc sự phân hoá 2 mùa (mưa khô) ít sâu sắc; miền
Nam phân hoá 2 mùa sâu sắc, miền Trung a a lệch v thu đông.
b) Sự phân hoá theo đông y
- Sự phân hoá theo đông tây của nhiệt độ thể hiện nhất giữa vùng Đông Bắc với
vùng Tây Bắc. Lạng Sơn, số tháng lạnh lên tới 5 tháng (từ tháng 11 đến tháng 3), trong
khi đó Điện Biên chỉ 3 tháng (tháng 12,1,2). Nhiệt độ trung bình tháng 1 Lạng Sơn
xuống tới 12
0
C còn Điện Biên 16
0
C.
- Miền Đông Trường Sơn mùa mưa đến muộn hơn Tây Trường Sơn: Đà Lạt mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 11, còn Nha Trang a mưa từ tháng 9 đến tháng 1.
c) Sự phân hoá theo đai cao
- Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm: các vùng đồng bằng nhiệt độ trung bình năm
khoảng t 20 - 24
0
C. Vùng núi ven biên giới Việt - Trung, biên giới Việt - Lào, cao
nguyên Lâm Viên, Di Linh độ cao 1000 - 1500m, nhiệt độ trung bình m khoảng 18 -
20
0
C. Vùng núi cao Hoàng Liên Sơn nhiệt độ trung bình năm dưới 18
0
C.
- Độ cao địa hình kết hợp với hướng sườn đã hình thành các trung tâm với lượng
mưa khác nhau:
+ c khu vực lượng mưa lớn như Hoàng Liên n, thượng nguồn sông Chảy,
Huế - Đà Nẵng, Kon Tum lượng mưa trên 2800mm/năm.
+ Các khu vực mưa ít như Lạng Sơn, thung lũng sông Đà, Tây Ngh An, trung bình
từ 1200 - 1600mm.
d) Sự phân hoá theo mùa của khí hậu
- Chế độ nhiệt thể hiện nhất miền Bắc. Vào mùa đông nhiệt độ hạ thấp, nhiệt
độ trung bình tháng 1 xuống dưới 18
0
C, một số vùng núi cao dưới 14
0
C. Mùa đông 3
tháng lạnh. Mùa hạ nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình tháng 7 trên 24
0
C, đồng bằng sông
Hồng trên 28
0
C.
- Chế độ mưa: miền khí hậu phía Bắc phía Nam a mưa từ tháng 5 đến
tháng 10, a nhiều vào tháng 8, tháng 9. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Riêng duyên
hải miền Trung mưa lệch hẳn o thu đông từ tháng 8 đến tháng 12, mùa khô kéo i từ
tháng 1 đến tháng 7.
Dạng 2: Phân tích, so sánh các trạm khí hậu từ đó rút ra các đặc điểm khí hậu của
một vùng, miền khí hậu
- Học sinh cần sử dụng atlat để khai thác các yếu tố của khí hậu
- Khi phân tích cần chú ý về chế độ nhiệt (nhiệt độ TB năm, biên độ nhiệt, nhiệt
độ tháng cao nhất, thấp nhất, biến trình nhiệt) chế độ mưa (lượng mưa TB năm, tháng
mưa cực đại, cực tiểu, mùa mưa…)
dụ minh họa
                   
                 

Hướng dẫn:
Căn cứ vào các bản đồ trang bản đồ Khí hậu, đồng thời chọn các biểu đồ trạm
Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh để nhận xét sự thay đổi khí hậu theo chiều bắc nam
với dàn ý sau:
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình m: Tăng dần từ bắc o nam (dẫn chứng). Nguyên nhân do
vị trí địa tác động của gió mùa Đông Bắc. Càng về phía nam càng gần xích đạo
không chịu tác động của gió mùa Đông Bắc.
+ Tháng nhiệt độ cao nhất, thấp nhất: Miền Bắc miền Trung tháng VII I,
miền Nam tháng IV I, liên quan đến thời gian Mặt Trời lên thiên đỉnh trong năm.
Tháng VII tháng nhiệt độ cao nhất n cầu Bắc sau khi Mặt Trời lên thiên đỉnh
chí tuyến Bắc (ngày 22/6) tháng I nhiệt độ thấp nhất sau khi xa Mặt Trời nhất
(ngày 22/12). Miền Nam hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh, nhưng lần thứ nhất vào tháng
IV đang mùa khô, nên nhiệt độ cao hơn tháng VIII (là lần Mặt Trời lên thiên đỉnh lần
thứ hai trong năm).
+ Biên độ nhiệt: Càng vào nam càng giảm (dẫn chứng). Về mùa hạ, nhiệt độ trong
cả nước không chênh lệch nhau bao nhiêu giữa ba miền. Về mùa đông, do tác động của
gió a Đông Bắc n nhiệt độ phía bắc bị giảm sút rệt tăng dần khi về phía nam.
Do vậy, sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa càng về nam càng giảm.
Mặt khác, càng gần chí tuyến Bắc, hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh càng gần nhau,
nên nhiệt độ giữa hai mùa chênh nhau nhiều hơn; trong khi đó miền Nam gần xích đạo,
hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh xa nhau, m giảm độ chênh nhiệt độ giữa hai mùa
trong năm.
+ Biến trình nhiệt: Miền Bắc miền Trung một cực đại về nhiệt (tháng VII),
miền Nam hai cực đại về nhiệt (tháng IV VIII). Cực đại về nhiệt liên quan đến thời
gian Mặt Trời lên thiên đỉnh. Miền Bắc miền Trung hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh
gần nhau, n một cực đại về nhiệt; càng về phía nam, càng gần xích đạo, hai lần
Mặt Trời lên thiên đỉnh xa nhau nên hai cực đại về nhiệt trong năm.
- Chế độ mưa:
+ Tổng lượng mưa: Miền Trung tổng lượng mưa cao nhất, tiếp đến miền Nam,
thấp nhất miền Bắc (dẫn chứng). Nguyên nhân: Miền Trung tập trung nhiều yếu tố gây
mưa trong một thời gian (dải hội tụ nhiệt đới, gió mùa Đông Bắc gặp bức chắn địa hình,
áp thấp bão…) nên cường độ mưa rất lớn, lại thêm mưa Tiểu mãn trong mùa khô.
Miền Nam đầu mùa hạ mưa lớn do sự xâm nhập trực tiếp của gió tây nam TBg, giữa
cuối mùa mưa lớn kéo dài do gió mùa Tây Nam gây ra. Miền Bắc tuy mưa phùn
về mùa khô, nhưng đầu mùa mưa do nh hưởng của gió phơn tây nam nên lượng mưa b
hạn chế, chỉ mưa nhiều khi dải hội tụ hoạt động cùng với gió mùa Tây Nam.
+ Tháng mưa cực đại: Lùi dần từ bắc vào nam (dẫn chứng), tương ứng với sự lùi
dần của dải hội tụ nhiệt đới về phía xích đạo; riêng miền Trung có áp thấp bão, gió
mùa Đông Bắc gây mưa lớn trong các tháng X XI.
+ Sự phân a: Mùa mưa miền Bắc miền Nam (tháng V - X) trùng với thời
gian hoạt động của gió mùa mùa hạ, mùa khô trùng với thời gian hoạt động của gió mùa
Đông Bắc (từ tháng XI - IV). Mùa a miền Bắc kết thúc sớm do gió mùa Đông Bắc
đến sớm, mùa mưa miền Nam kéo dài hơn do sự kéo dài hoạt động của gió mùa Tây
Nam. Miền Trung: Mùa mưa lệch về thu đông (VIII - I) do đầu mùa chịu c động của
gió phơn tây nam khô nóng, cuối mùa chịu ảnh hưởng của gió a Đông Bắc gặp dãy
Trường Sơn vẫn còn gây mưa.
                   
                .
Hướng dẫn:
- Tổng lượng mưa của Đồng Hới lớn hơn Nha Trang. Nguyên nhân chủ yếu do v
mùa đông, khi gió mùa Đông Bắc thổi vào nước ta, frông cực bị chặn lại dãy Trường
Sơn Bắc gây mưa lớn; trong khi Nha Trang, Tín phong bán cầu Bắc tuy y mưa khi
gặp Trường Sơn Nam, nhưng lượng mưa không lớn.
- Tháng mưa lớn nhất Đồng Hới X, trong khi tháng lượng mưa lớn nhất
Nha Trang tháng XI, liên quan đến sự lùi dần của dải hội tụ nhiệt đới từ bắc vào nam
sự lùi dần của áp thấp o.
- a a Đồng Hới từ tháng VIII - I, Nha Trang từ tháng IX - XII. Nguyên
nhân chủ yếu liên quan đến các nguyên nhân gây mưa lớn hai vùng khí hậu.
+ Đồng Hới gần với vùng khí hậu Trung Nam Bắc Bộ, nên chịu ảnh hưởng của
đỉnh a đây vào tháng VIII. Mùa mưa kéo dài sang tháng I đi liền với hoạt động của
gió mùa Đông Bắc gặp bức chắn địa hình Trường Sơn Bắc.
+ Nha Trang mưa lớn bắt đầu vào tháng IX lúc gió mùa Tây Nam hoạt động
mạnh. Mùa mưa kết thúc vào tháng XII, liên quan đến sự dịch chuyển về phía Nam Bộ
của dải hội tụ nhiệt đới sự kết thúc hoạt động của áp thấp bão khu vực Nam
Trung Bộ.
                   
        
Hướng dẫn:
a) Chế độ nhiệt:
- Nhiệt độ trung bình năm của Nội (23,5
o
C) thấp hơn TP. Hồ Chí Minh
(27,1
o
C).
- Nguyên nhân:
+ TP. Hồ Chí Minh gần xích đạo hơn.
+ Mặt khác Hà Nội, mùa đông nhiệt độ hạ thấp (16,4
o
C so với 25,8
o
C TP. Hồ
Chí Minh) do chịu tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc; vào mùa hạ, nhiệt độ cao
(28,9
o
C so với 27,1
o
C TP. Hồ Chí Minh), do ảnh hưởng của gió phơn tây nam khô
nóng.
- Tháng có nhiệt độ cao nhất Nội tháng VII thấp nhất tháng I, do vị trí
nằm gần chí tuyến Bắc, theo đúng quy luật nhiệt độ cao nhất thấp nhất mỗi bán cầu
xảy ra sau khi Mặt Trời lên thiên đỉnh.

Preview text:

CHUYÊN ĐỀ: KHÍ HẬU VIỆT NAM
Phạm Văn Đại – THPT chuyên Lào Cai
A. Kiến thức và kĩ năng cần nắm vững 1. Kiến thức
- Phân tích được các đặc điểm cơ bản của khí hậu Việt Nam, các yếu tố chính của khí hậu.
- Trình bày và giải thích được các đặc điểm của sự phân hóa khí hậu nước ta. So sánh đặc
điểm khí hậu giữa các khu vực, vùng miền. 2. Kĩ năng
- Phân tích bảng số liệu khí hậu
- Khai thác at lat địa lí VN
- Phân tích trạm khí hậu, so sánh các trạm khí hậu trên bản đồ - Liên hệ thực tế B. Nội dung
I. Đặc điểm chung của khí hậu Việt Nam
Ba đặc điểm cơ bản: Mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa; có sự phân hóa đa dạng

phức tạp; diễn biến thất thường.
Nhân tố tác động chính tới khí hậu: Vị trí địa lí, hình dạng lãnh thổ; cấu trúc các

dạng địa hình; hoạt động của hoàn lưu gió mùa.
1. Khí hậu nước ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
1.1. Tính chất nhiệt đới a. Nguyên nhân

Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta được quy định bởi vị trí của nước ta. Do
nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến Bán cầu Bắc (từ 8034’ B đến 23023’B)
khiến cho trong năm Mặt Trời luôn nằm cao trên đường chân trời và qua thiên đỉnh hai
lần với chu kì quang ngắn, góc nhập xạ lớn nên lượng nhiệt nhận được hàng năm lớn.
Tuy nhiên do nước ta trải dài trên nhiều vĩ độ địa lí nên có sự khác nhau về nền
nhiệt và biên độ nhiệt độ năm. Miền Bắc nước ta có vị trí gần chí tuyến Bắc nên khoảng
cách giữa 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh là rất gần nhau (tại Đồng Văn – Hà Giang,
khoảng cách đó chỉ là vài ngày trước và sau ngày hạ chí), càng vào Nam khoảng cách
giữa 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh càng tăng (Cần Thơ là 4 tháng 11 ngày)… từ đó lượng
nhiệt nhận được khác nhau giữa hai miền Nam và Bắc.
b. Biểu hiện: 7
- Tính chất nhiệt đới biểu hiện rõ nét qua yếu tố bức xạ: Do có góc nhập xạ trong
năm lớn nên tổng lượng nhiệt hoạt động mà Việt Nam nhận được rất lớn: từ 8000 đến 10 0000C/năm.
- Tổng bức xạ hàng năm lớn: trên 120kcal/cm2/năm, miền Nam có thể vượt
130kcal/cm2/năm (ví dụ: TP. Hồ Chí Minh 136.4 kcal/cm2/năm).
- Cân bằng xạ luôn dương: trung bình cả nước vượt 75 kcal/cm2/năm,
- Số giờ nắng nhiều: 1400 – 3000h / năm
- Về nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm ở các địa phương luôn lớn hơn 200C, có
nơi trên 270C (trừ vùng núi cao), vượt tiêu chuẩn của vùng nhiệt đới.
Bảng 1: Nhiệt độ trung bình năm ở 1 số địa điểm của nước ta. Địa điểm Nhiệt độ trung bình năm (oC) Lạng Sơn 21,2 Hà Nội 23,5 Huế 25,1 Đà Nẵng 25,7 Quy Nhơn 26,8 Tp. Hồ Chí Minh 27,1
- Sự chênh lệch về thời gian giữa ngày dài nhất (22/6) và ngày ngắn nhất (22/12)
không nhiều, khoảng 1 - 2.5 giờ (tại Đồng Văn là 2 giờ 37 phút, tại 100B là 1 giờ 10 phút),
do đó làm cho nhiệt độ có sự ổn định hơn.
- Có sự tham gia của gió tín phong - loại gió thường xuyên của vùng nội chí tuyến.
Xét ở tầng thấp của khí quyển (dưới 3000 m) thì gió này bị gió mùa xuất phát từ cao áp
Xibia lấn át vào mùa đông, nó khác hẳn các loại gió mùa bởi tính chất nóng khô, còn mùa
hè gió này lại có hướng đông nam, vì xuất phát từ phía tây cao áp Tây Thái Bình Dương,
xen kẽ với gió mùa Tây Nam. Chỉ vào thời kì trung gian giữa các đợt gió mùa, gió tín
phong mới hoạt động mạnh, thổi khá ổn định theo hướng Đông Nam trên phạm vi cả nước. 1.2. Tính chất ẩm a. Nguyên nhân
Tính chất ẩm của khí hậu nước ta chính là sự tổng hoà của các đợt gió mùa và gió
tín phong trong hoàn cảnh cụ thể của thiên nhiên Việt Nam, mà nguyên nhân chính là do
nước ta có vị trí tiếp giáp với vùng Biển Đông – vùng biển rộng và thuộc khu vực nhiệt
đới ẩm (nhiệt độ cao, độ ẩm lớn), do đó nó làm biến tính các khối không khí qua biển vào
lãnh thổ nước ta. Thực tế nó đã làm giảm bớt tính khắc nghiệt của gió mùa mùa đông và
giảm sự oi bức của các khối không khí vào mùa hạ. b. Biểu hiện
Nhờ sự điều hoà ẩm của Biển Đông nên khí hậu nước ta có tính chất hải dương
với độ ẩm lớn, khác hẳn với các quốc gia khác có cùng vĩ độ ở Bắc Phi và Tây Á.
- Lượng mưa trung bình năm lớn: 1500 – 2000mm/n; sườn đón gió có lượng mưa
cao, khoảng 3000 – 4000mm/n (Dương Đông – Phú Quốc, Móng Cái - Quảng Ninh, rìa
ngoài cao nguyên Đồng Văn ….), chỉ có 1 số vùng khuất gió do địa hình nghiêng ra biển
hoặc song song với hướng gió nên gió biển không vào sâu trong nội địa được nên khô
hơn (Lạng Giang - Bắc Giang, Yên Châu – Sơn La, Mường Xén - Nghệ An, Ninh Thuận…)
- Độ ẩm không khí tương đối lớn: >80%;
- Cân bằng ẩm luôn dương, độ bốc hơi từ 600 – 1000mm/n;
- Số ngày mưa cao: 120 – 150 ngày/năm.
Bảng 2: Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm ở 1 số địa phương. Địa điểm Lượng mưa (mm)
Độ bốc hơi (mm) Cân bằng ẩm (mm) Hà Nội 1676 989 +687 Huế 2868 1000 +1868 Tp. Hồ Chí Minh 1931 1686 +245
1.3. Tính chất gió mùa
* Gió mùa là loại gió đổi hướng theo mùa, thông thường thì có xu hướng thổi từ
lục địa ra đại dương (vào mùa đông) và từ đại dương vào lục địa (mùa hạ), nguyên nhân
hình thành do sự chênh lệch khí áp giữa lục địa và đại dương thay đổi theo mùa. * Gió mùa tại nước ta: a. Nguyên nhân
Khí hậu Việt Nam có tính chất gió mùa là do nước ta nằm trong khu vực hoạt
động của gió mùa điển hình nhất thế giới (gió mùa châu Á) mà bản chất là do sự chênh
lệch khí áp giữa lục địa Á – Âu (lục địa có tính diện tích lớn nhất) và Thái Bình Dương
(Đại dương có diện tích lớn nhất thế giới), sự chênh lệch khí áp này thay đổi theo mùa, từ
đó diễn ra sự giao tranh của các khối không khí, làm cho Châu Á trong đó có nước ta trở
thành nơi tâm điểm của gió mùa hoạt động. b. Biểu hiện
Ở nước ta có 2 mùa gió chính: Gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ
Cấu trúc khi học và TB về 1 loại gió mùa - Nguồn gốc - Hướng - Thời gian: - Tính chất
- Hoạt động (phạm vi, theo thời gian…)
- Tác động (đến khí hậu…) * Gió mùa mùa đông:
- Nguồn gốc: Bản chất gió mùa đông bắc là khối không khí cực lục địa (NPc), xuất
phát từ cao áp Xi bia thổi về.
- Hướng: Gió mùa mùa đông ở nước ta mà thường được gọi là gió mùa đông bắc (thổi
đến nước ta theo hướng Đông Bắc, tuy có lúc có nơi hướng gió không hẳn như vậy).
- Thời gian hoạt động: vào mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhưng có năm đến sớm, đến muộn.
- Tính chất: Lạnh nhưng có sự khác nhau giữa các thời kì hoạt động trong năm
GV nói thêm về tính chất của cao áp Xibia: Đây là 1 vùng rất lạnh và khô, nhiệt độ
trung bình mùa đông xuống khoảng -15 đến -400C, độ ẩm riêng 1g/1kg, tạo điều kiện cho
việc hình thành 1 cao áp nhiệt lực rất mạnh, áp suất khoảng 1040mb đến 1060mb, chi
phối sự phân bố khí áp ở Á châu, làm lu mờ cả hệ thống cao áp cận chí tuyến nơi đây.
Điều đáng chú ý là cao áp Xibia nguồn gốc nhiệt lực không dày, không phát triển nên cao,
thuờng chỉ đến 1500 – 2000m, đặc điểm này sẽ chi phối phạm vi tác động và đường
di chuyển của NPc. Cao áp Xibia xuất hiện từ tháng IX, tăng dần về khí áp và cực đại vào
tháng I, lúc tâm thường nằm ở phía Mông Cổ, còn về mùa xuân – thu, khí áp giảm và tâm
rút về phía Đông bắc, phía Đông Xibia (NPc hoạt động mạnh từ tháng XI đến tháng III
năm sau). Vào mùa xuân – thu xuất hiện thêm các trung tâm áp phụ ở mạn sông Dương
Tử (Trường Giang – Trung Quốc), ảnh hưởng mạnh đến nước ta vào đầu và cuối mùa đông.
- Phạm vi hoạt động: Gió mùa ĐB hoạt động mạnh ở bắc vĩ tuyến 160B, khi di chuyển
xuống phía nam, nó bị nhiệt đới hoá và hầu như bị chặn lại hoàn toàn ở dãy Bạch Mã.
Chỉ có những đợt gió mạnh mới ảnh hưởng nhẹ tới phía nam Bạch Mã. Phần lãnh thổ
phía Nam nước ta hầu như không có mùa đông lạnh mà chỉ có thời kì mát mẻ.
Ảnh hưởng: Làm cho thiên nhiên nước ta có sự phân hóa đa dạng, phức tạp; đặc biệt
gây ra 1 mùa đông lạnh ở miền Bắc nước ta.
Các khối không khí hoạt động luân phiên tạo nên gió mùa mùa đông:
- Khối khí cực đới: NPc
+ Nguồn gốc: Cao áp Xibia thổi về.
+ Có 2 khối: NPc đất và NPc biển.
NPc đất: với tính chất lạnh, khô, có thể hoạt động tới 160B tạo nên mùa đông lạnh cho
miền Bắc nước ta, gây ra kiểu thời tiết rét đậm vào đầu và giữa mùa đông (Tháng XI – III
năm sau). NPc đất tràn vào lãnh thổ Việt Nam theo đường lục địa, qua lãnh thổ Trung
Quốc. Vì đi qua lục địa nên có đặc trung là rất khô, khi đến Việt Nam mang lại kiểu thời
tiết đặc trưng: lạnh, khô, trời quang mây. Nhưng đôi khi có xuất hiện mưa phùn với
lượng nhỏ thậm chí rất nhỏ, phần lớn do Frông cực (hình thành do NPc đất và khối không
khí tồn tại trước đó có sẵn ở nước ta).
NPc biển: Hoạt động vào cuối mùa đông, do cuối mùa đông cao áp Xiabia yếu dần,
tâm dịch chuyển về phía tây, hình thành cao áp phụ Biển Đông Trung Hoa. Lúc này NPc
di chuyển vòng qua biển Nhật Bản, biển Hoa Đông … đến nước ta. Do di chuyển qua
biển nên lượng nhiệt và ẩm tăng lên, nó trở nên ẩm hơn và ấm hơn, nên khi đến nước ta
nó gây ra kiểu thời tiết lạnh, ẩm, trời âm u, có mưa phùn rải rác; trời rét buốt, lượng mưa
lớn hơn nhiều so với thời kì đầu mùa đông. Lượng mưa ở đây là do frông hình thành có
thể giữa NPc đất và NPc biển, hoặc NPc biển với khối không khí tồn tại trước đó.
- Khối không khí chí tuyến xuất phát từ cao áp phụ Biển Đông Trung Hoa (Tp):
Nguồn gốc hình thành: Nguồn gốc là do khối không khí NPc được nhiệt đới hoá
do tồn tại lâu ngày trên biển Đông Trung Quốc nên nhiệt và ẩm cao hơn so với Npc
nhưng vẫn thấp hơn so với khối không khí biển thuần tuý. Nhiệt độ của Tp khoảng 18 –
200C và độ ẩm tương đối khoảng 80 – 85% nếu là NPc đất và 90% nếu là NPc biển bị biến tính.
Sự hoạt động: Ở miền Bắc: Tp hoạt động mạnh vào đầu mùa hay cuối mùa đông,
còn giữa mùa nó bị NPc lấn át, bị suy yếu đi. Trong các tháng cuối mùa đông, khối không
khí này do tiếp xúc với bề mặt đất lạnh ở miền Bắc nên độ ẩm nhanh chóng đạt bão hòa,
gây ra hiện tượng nồm. Khi có nhiễu động không khí trên cao có khả năng gây mưa. Còn
ở miền Nam (sau Bạch Mã) Tp hoạt động mạnh, gây kiểu thời tiết nắng nóng, trời tạnh ráo, quang mây. - Tín phong BBC:
+ Nguồn gốc: Xuất phát từ Trung tâm áp cao trên TBD thổi về XĐ (Tm) + Hướng: ĐB
+ Phạm vi HĐ: Chủ yếu từ Bạch Mã trở vào, còn ở MB hđ xen kẽ các đọt gió mùa
(do GMĐB lấn át và đẩy lên cao) + Tính chất: Nóng, khô
+ Ảnh hưởng: Gây ra mưa cho Đông TS vào mùa đông (bức chắn địa hình), gây
mùa khô cho Tây Nguyên và Nam Bộ. * Gió mùa mùa hạ:
- Nguồn gốc: Gió mùa mùa hạ ở Việt Nam không đồng nhất về nguồn gốc, gió mùa
TN chính thức xuất phát từ NBC
- Hướng: chủ yếu là Tây Nam, khu vực BB có hướng ĐN
- Thời gian hđ: Từ tháng 5 – tháng 10
- Phạm vi hđ: phạm vi ảnh hưởng trên cả nước, tuy nhiên ảnh hưởng mạnh nhất là miền Trung và miền Nam. - Tính chất: Nóng ẩm
- Tác động: Có sự khác nhau về ảnh hưởng đến Khí hậu và TN của các khối KK vào mùa hạ:
Các khối không khí hoạt động luân phiên tạo nên gió mùa mùa hạ:
- Khối không khí chí tuyến vịnh Ben Gan (TBg)
+Nguồn gốc (Nguyên nhân hình thành): do hoạt động mạnh của hạ áp Ấn Độ -
Iran hút hơi ẩm từ Ấn Độ Dương vào, hình thành gió TBg + Hướng: TN
+ Thời gian hoạt động: Đầu mùa hạ (T5-8)
+ Tính chất: Do có nguồn gốc từ biển nên nóng ẩm, nhiệt độ >250C, độ ẩm riêng
lên tới 19 – 21g/kg, độ ẩm tương đối khoảng 85% và thường gây mưa dông nhiệt.
+ Ảnh hưởng: có khả năng gây mưa lớn, Tuy nhiên do ảnh hưởng của địa hình nên
lượng mưa khác nhau: Gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, gây hiệu ứng phơn cho
Đông Trường Sơn, có khi ảnh hưởng mạnh tới Tây Bắc và tận Đồng Bằng Bắc Bộ.
Nhưng nơi có biểu hiện rõ nét nhất và mạnh nhất là Bắc Trung Bộ (ta thường gọi là gió
Lào). Thời gian hoạt động của gió Lào vào đầu mùa hạ (Tháng V đến tháng VIII), thổi
từng cơn, yếu thì thường 2 – 3 ngày, mạnh có thể tới 15 ngày và cường độ mạnh nhất
thường từ 11 đến 15h. Khi gió Lào hoạt động, nhiệt độ có thể lên tới 390C thậm chí có
đợt lên tới hơn 400C, độ ẩm không khí giảm xuống còn 45% hoặc thấp hơn, gây ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống.
- Khối không khí xích đạo ẩm (Em)
+ Nguồn gốc: Bản chất là gió tín phong Nam Bán cầu vượt xích đạo đi lên, khi
vượt qua xích đạo thì chệch hướng thành Tây Nam. Đây chính là gió mùa Tây Nam chính thức của nước ta.
+ Hướng TN, riêng BB hướng ĐN
+ TGHĐ: Hoạt động mạnh vào giữa và cuối mùa hạ (tháng 6 - 9 và tháng 10 trở
lại vị trí Nam Bán cầu).
+ Tính chất: nóng, ẩm, gây thời tiết mưa lớn, kéo dài, trời mát. Khối khí này có
tầng ẩm rất dày do tác dụng của hội tụ và thăng lên của không khí trên dải hội tụ nhiệt đới.
+ Phạm vi hđ: Khối khí Em hoạt động rất mạnh ở miền Nam hơn miền Bắc do
đường hội tụ nhiệt đới ở phía Nam dài hơn từ tháng 6 đến tháng 10, còn ở Đồng bằng
Bắc bộ thì Em hoạt động mạnh nhất vào tháng 8 gây thời tiết mưa ngâu.
+ Ảnh hưởng: Gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ
yếu gây mưa mùa hạ cho 2 miền Nam, Bắc và mưa mùa thu đông cho Trung Bộ. Do áp
thấp Bắc Bộ khơi sâu nên gió mùa mùa hạ di chuyển theo hướng Đông Nam vào Bắc bộ
tạo gió mùa đông nam mùa hạ ở miền Bắc Bắc bộ
Như vậy: Trên nền nhiệt đới chung cả nước, hoạt động gió mùa chia thành 2 khu vực:
- Miền Bắc: Có mùa đông lạnh, mưa ít; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
- Miền Nam: Có 2 mùa mưa, khô rõ rệt; không có mùa đông lạnh.
- Duyên Hải Miền Trung và Tây nguyên: Có sự đối lập về mùa mưa, khô: Khi Tây
Nguyên là mùa mưa thì Đông Trường Sơn chịu hiệu ứng Fơn (đầu mùa hạ), khi Đông
Trường Sơn mưa vào thu đông thì Tây Nguyên lại là mùa khô sâu sắc.
2. Khí hậu Việt Nam có sự phân hóa đa dạng 2.1. Nguyên nhân
Trên nền tảng nhiệt đới ẩm gió mùa, khí hậu Việt Nam có diễn biến rất đa dạng
với sự phân hóa cả về thời gian và không gian lãnh thổ mà nguyên nhân chính là do hoàn
cảnh địa lí đặc biệt của nước ta. Khí hậu nước ta có sự phân hóa từ Bắc vào Nam, từ
Đông sang Tây, từ thấp đến cao và phân mùa (trong chế độ nhiệt và chế độ mưa) do:
- Đặc điểm địa hình (đặc biệt là cấu trúc sơn văn cỡ lớn)
- Do hình dạng lãnh thổ: hẹp ngang, kéo dài theo chiều B – N
- Do tác động của gió mùa. 2.2. Biểu hiện
2.2.1. Sự phân hóa của chế độ nhiệt, ẩm, hoàn lưu theo chiều Bắc – Nam
- Nguyên nhân:
+ Lãnh thổ hẹp ngang kéo dài theo chiều B- N
+ Địa hình: hút gió (Cánh cung) hoặc cản gió (Đ-T)
+ Hoạt động của gió mùa
- Biểu hiện: Chia làm hai miền khí hậu, phía Bắc và phía Nam
- Phạm vi mỗi miền: Ranh giới phân chia đó là vĩ tuyến 160B (dãy Bạch Mã).
* Miền khí hậu phía Bắc với đặc trưng: Khí hậu nhiệt đới gió mùa cận chí tuyến, có
mùa đông lạnh, do ảnh hưởng của yếu tố gió mùa đông bắc và vị trí gần chí tuyến bắc.
+ Chế độ nhiệt: Có sự hạ thấp đáng kể của nhiệt độ vào mùa đông. Tháng I hầu như
các địa phương từ Bạch Mã trở ra Bắc đều có nhiệt độ <150C, dao động nhiệt độ cao >
100C; biến trình nhiệt năm có 1 cực đại và 1 cực tiểu do khoảng cách 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh gần nhau.
+ Phân mùa trong chế độ nhiệt và mưa: Khí hậu có sự phân mùa thành 2 mùa rõ rệt:
Mùa đông lạnh, rét buốt có 3 tháng nhiệt độ <180C, biểu hiện rõ nhất ở Miền núi và Đông
bắc Bắc Bộ; mùa hạ nóng từ tháng 5 đến tháng 9, với đặc điểm nóng, mưa nhiều.
+ Chế độ gió: Mùa đông, chịu tác động mạnh mẽ của gió mùa ĐB, gió tín phong BBC
hoạt động quanh năm, nhưng về mùa đông bị lấn át bởi các đợt gió mùa ĐB. Mùa hạ chịu
tác động của gió mùa mùa hạ, đặc biệt một số khu vực chịu tác động của gió phơn khô
nóng (gió Tây Nam vượt núi cao).
* Miền khí hậu phía Nam với đặc trưng: Khí hậu nhiệt đới gió mùa cận Xích đạo do vị trí gần xích đạo.
+ Chế độ nhiệt: Nền nhiệt cao và khá ổn định. Tháng I hầu như các địa phương từ Đà
Nẵng trở vào đều có nhiệt độ >200C, dao động nhiệt độ thấp 3 - 50C; biến trình nhiệt năm
có 2 cực đại và 2 cực tiểu do khoảng cách 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh xa nhau.
+ Phân mùa: Khí hậu có sự phân mùa thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô. Biểu
hiện mùa khô sâu sắc nhất là ở Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ (sau vĩ tuyến 140B)
Bảng 3: Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm Địa điểm
Nhiệt độ trung Nhiệt độ trung bình Nhiệt độ trung bình tháng I (oC) tháng VII (oC) bình năm (oC) Lạng Sơn 13,3 27,0 21,2 Hà Nội 16,4 28,9 23,5 Huế 19,7 29,4 25,1 Đà Nẵng 21,3 29,1 25,7 Quy Nhơn 23,0 29,7 26,8 Tp. Hồ Chí Minh 25,8 27,1 27,1 b. Theo Đông – Tây
Sự phân hoá Đông – Tây là do ảnh hưởng của Biển Đông và các yếu tố địa hình gây nên.
Biểu hiện rõ nét nhất là ở Hoàng Liên sơn và khu vực Trường Sơn.
* Khu Hoàng Liên Sơn: Dãy Hoàng Liên Sơn là dãy núi cao và đồ sộ nhất Việt
Nam, chạy dọc theo hướng Tây Bắc – Đông Nam khoảng 180Km. Dãy núi này đã ngăn
cách vùng núi phía Băc thành hai phần: Tây Bắc và Đông Bắc tách biệt nhau về đặc điểm
khí hậu, nó làm suy yếu và biến tính gió mùa mùa đông làm cho Tây Bắc có nền nhiệt cao hơn Đông Bắc.
Tây Bắc: Nền nhiệt cao hơn, nếu bỏ qua yếu tố đai cao thì Tây Bắc có nền nhiệt
tương đương với BTB, tuy nhiên vẫn chịu tác động của gió mùa mùa đông. Tần suất ảnh
hưởng của GMMĐ là ít hơn do dãy HLS chắn gió. Mùa đông ở đây đến muộn nhưng kết
thúc sớm, mùa hạ đến sớm và kéo dài. Tây Bắc còn chịu ảnh hưởng của hiệu ứng phơn về mùa hạ.
Đông Bắc: do có các cánh cung đón gió nên đây là vùng có khí hậu lạnh nhất cả
nước, tần suất hoạt động của gió mùa đông bắc rất mạnh, nền nhiệt vào mùa đông bị hạ
thấp. Biên độ nhiệt độ cao, có 3 tháng mùa đông lạnh. Nhiều địa phương có hiện tượng
tuyết rơi vào mùa đông, luợng mưa phùn nhiều hơn Tây Bắc nên mùa khô bớt sâu sắc hơn. * Khu vực Trường Sơn:
Có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô ở Tây Nguyên và Đông Trường Sơn: Tây
nguyên mưa vào đầu mùa hạ do gió mùa Tây Nam xuất phát từ vịnh Ben gan mang ẩm
đến; còn Đông Trường Sơn là mùa khô và chịu ảnh hưởng của phơn khi gió ẩm vượt qua
địa hình núi cao bị biến tính. Khi Đông Trường Sơn là mùa mưa (Thu – Đông do tác
động của gió tín phong BBC kết hợp với ảnh hưởng của địa hình đón gió, bão…) thì Tây
Nguyên là mùa khô sâu sắc.
c. Phân hoá theo độ cao
- Nguyên nhân: Do nước ta chủ yếu là đồi núi nên nhiệt độ có sự giảm theo chế độ
đoản nhiệt 6oC/1000m, hình thành các đai khí hậu theo độ cao
- Biểu hiện: Chia thành 3 đai: Dưới 600 – 700 m là đai nhiệt đới gió mùa chân núi,
trên 600 - 700m đai khí hậu cận nhiệt trên núi, trên 2400- 2600 khí hậu núi cao.
+ Đai nhiệt đới gió mùa chân núi: do tác động của gió mùa và vị trí nên giới hạn độ
cao của đai này có sự khác biệt giữa miền bắc và miền nam: Miền Bắc đến độ cao 600 –
700m, miền Nam tới 900 – 1000m. Nhiệt độ trung bình năm cao >25 0C, mưa khá lớn,
nền nhiệt tương đối ổn định, độ ẩm thay đổi tùy nơi, từ hơi khô đến ẩm ướt.
+ Đai cận nhiệt gió mùa trên núi: tiếp theo đai nhiệt đới gió mùa đến độ cao 2600m.
Khí hậu tương đối mát mẻ, không có tháng nào quá 250C, lượng mưa lớn.
+ Đại ôn đới gió mùa núi cao: từ 2600m trở lên (chỉ có ở khu vực HLS). Nhiệt độ
thấp <150C, mùa đông dưới 50C, trời lạnh gió mạnh và có mưa lớn.
Hướng và độ cao địa hình còn chi phối là xuất hiện nhiều trung tâm mưa khác nhau:
Nơi có địa hình cao, sườn đón gió như Trung Bộ, Hoàng Liên Sơn, vùng núi Nam Châu
Lãnh. . mưa nhiều; các trung tâm mưa ít mằn ở sườn khuất gió hoặc những vùng chịu
hiệu ứng phơn hoặc vùng có địa hình song song với hướng gió: Lạng Sơn, Mường Xén
(Nghệ An), Phan Giang - Ninh Thuận, Bình Thuận. . d. Phân hoá theo mùa
Do tác động của các yếu tố hoàn lưu gió mùa, địa hình, vị trí địa lí… đã tạo ra sự
phân mùa khác nhau giữ miền Bắc và miền Nam. Do sự tác động của hoàn lưu khí quyển
nên miền Bắc có sự phân chia thành một mùa Đông lạnh, có mưa phùn và mùa hạ nóng
mưa nhiều; Miền Nam phân chia thành mùa khô và mùa mưa sâu sắc, không có mùa đông lạnh.
e. Phân hóa thành các kiểu khí hậu khác nhau
Ở nước ta hiện nay, dưới sự tác động của nền nhiệt và tương quan nhiệt ẩm, nước ta có 11 kiểu khí hậu: - Kiểu á xích đạo khô
- Kiểu á xích đạo hơi khô
- Kiểu á xích đạo hơi ẩm - Kiểu á xích đạo ẩm - Kiểu nhiệt đới khô
- Kiểu nhiệt đới hơi khô
- Kiểu nhiệt đới hơi ẩm - Kiểu nhiệt đới ẩm
- Kiểu á nhiệt đới hơi ẩm ở vùng núi thấp
- Kiểu á nhiệt đới ẩm ở vùng núi trung bình
- Kiểu ôn đới ẩm ướt trên núi cao
f. Sự phân hóa theo lãnh thổ tạo ra các vùng khí hậu khác nhau
Có nhiều cách phân vùng khí hậu khác nhau, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu
hoặc tiêu chí đánh giá. Hiện nay ở Việt Nam đang tồn tại hai công trình nổi bật về phân vùng khí hậu:
*. Phân vùng khí hậu của Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất Đắc
- Cơ sở phân vùng: Căn cứ vào biểu hiện tổng hợp của khí hậu.
*. Phân vùng khí hậu của Tổng cục Khí tượng - Thủy văn
- Đây là cách phân loại thông dụng nhất, được đưa vào trong atlat địa lí Việt Nam
và được sử dụng trong giảng dạy.
- Căn cứ phân vùng: 3 tiêu chí
+ Biên độ nhiệt hàng năm
+ Bức xạ tổng cộng trung bình năm
+ Số giờ nắng trung bình năm
- Phân vùng: Chia thành 2 miền khí hậu sâu sắc với các vùng khí hậu khác nhau,
với ranh giới là dạch Bạch Mã.
2.1. Miền khí hậu phía Bắc
Phạm vi: Từ dãy Bạch Mã trở ra Bắc.
Đặc trưng: Khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, với 3 đặc điểm nổi bật:
- Sự hạ thấp đáng kể của nền nhiệt vào mùa đông: Thường thấp hơn 4 – 50C so với
trị số trung bình của các vùng có cùng vĩ độ, điều đó làm cho biên độ nhiệt độ năm lớn (>90C)
- Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng năm <140kcal/cm2/năm.
- Số giờ nắng hàng năm nhỏ hơn 2000 giờ.
- Phân chia các vùng khí hậu: 4 vùng khác nhau, căn cứ vào lượng mưa của các
tháng mùa mưa với 3 tháng có lượng mứ lớn nhất:
+ Vùng khí hậu khu vực núi Tây Bắc.
+ Vùng khí hậu vùng núi phía Bắc (Đông Bắc Bộ)
+ Vùng khí hậu khu vực ĐBBB và núi phía Tây (vùng Trung và Nam Bắc Bộ)
+ Vùng khí hậu Bắc Trung Bộ.
2.2. Miền khí hậu phía Nam
Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở vào Nam
Đặc trưng cơ bản: Không có mùa đông lạnh nên khí hậu đặc trung cho khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa cận xích đạo:
- Ít chịu tác động của gió mùa Đông bắc nên biên độ nhiệt độ năm nhỏ (<90C)
- Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng năm >140kcal/cm2/năm.
- Số giờ nắng hàng năm lớn hơn 2000 giờ.
- Phân chia các vùng khí hậu: 3 vùng khác nhau, căn cứ vào lượng mưa của các
tháng mùa mưa với 3 tháng có lượng mứ lớn nhất:
+ Vùng khí hậu ven biển Nam Trung bộ.
+ Vùng khí hậu Tây Nguyên. + Vùng khí hậu Nam Bộ.
3. Tính thất thường của khí hậu Việt Nam
Khí hậu nước ta không ổn định mà có tính thất thường, biểu hiện:
* Thất thường trong chế độ gió mùa:
- Có năm gió mùa đông bắc đến sớm, hoạt động mạnh thì nước ta có mùa đông rét
đậm, kéo dài. Có năm ở miền Nam có hiện tượng trời lạnh.
- Có năm gió mùa đông bắc đến muộn, hoạt động yếu thì chúng ta sẽ có nắng sớm, thất thường hơn.
- Có năm gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh: mưa nhiều, lũ lớn
- Có năm gió mùa Tây Nam hoạt động yếu: hạn hán vào mùa hạ.
- Thời gian bắt đầu và kết thúc của mùa nóng và lạnh cũng không đồng nhất, dao
động sớm hoặc muộn hơn trị số trung bình khoảng 12 – 29 ngày. * Chế độ nhiệt:
- Là sự dao động nhiệt giữa các tháng trong mùa đông (nhiệt độ tháng 1 lạnh nhất có
thể nóng hoặc lạnh hơn trị số trung bình từ 3- 6o C, ví dụ ở Lạng Sơn nhiệt độ trung bình
tháng 1 là 13,7o nhưng năm 1930 tháng 1 nhiệt độ giảm 7- 8oC.Tuy vậy, ở khu vực Tây
Bắc và Bắc Trung Bộ sự chênh lệch này thấp hơn, chỉ khoảng 1 – 20C
- Sự dao động nhiệt giữa năm nóng nhất và lạnh nhất so với trị số trung bình làm cho
có năm rét sớm có năm rét muộn.Ví dụ Lạng Sơn tháng 1 nhiệt độ cao nhất 31 oC, vào
năm 1931 nhiệt độ thấp nhất -2,1o năm 1963. Tháng 6 nhiệt độ lớn nhất là 37o năm 1949,
nhiệt độ thấp nhất 6oC năm 1922.
* Chế độ mưa: diễn ra trên phạm vi toàn lãnh thổ thể hiện ở sự biến động lượng
mưa hàng năm, từng tháng, có năm mưa nhiều, năm ít.
Ví dụ ở Lạng Sơn năm mưa nhiều nhất là 2059mm; năm mưa ít nhất là 756 mm. Ở
Tp. Hồ Chí Minh và Huế các con số lần lượt là 2718/1553 và 4349/1822.
Trong cùng một vùng có sự khác biệt về lượng mưa: Rạch Giá 9 năm liền mưa lớn
nhưng ở Trà vinh 8 năm liên lục không mưa.
Với tính chất thất thường đã gây khó khăn cho sản xuất, trở ngại lớn cho việc quy
định thời vụ và công tác phong chống bão lũ.
III. Ảnh hưởng của sự phân hóa khí hậu tới thiên nhiên và sự phát triển kinh tế - xã hội.
1. Ảnh hưởng tới sự phân hóa thiên nhiên nước ta

- Khí hậu là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới các thành phần tự nhiên, đặc
biệt là các yếu tố tự nhiên nhạy cảm như đất đai, sinh vật, làm thay đổi cảnh quan thiên
nhiên sâu sắc. Chính sự phân hóa đa dạng của khí hậu làm cho thiên nhiên nước ta có sự phân hóa đa dạng
- Trước hêt, khí hậu nước ta có sự phân hóa đa dạng theo chiều Bắc – Nam, điều
đó cũng làm thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc – Nam, biểu hiện:
+ Vùng lãnh thổ phía Bắc: Do tác động của khí hậu với nền nhiệt thấp, tác động
mạnh của gió mùa Đông Bắc… nên tạo ra cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là hệ sinh thái
rừng nhiệt đới gió mùa phát triển với đặc điểm: Mùa đông lạnh, khô nhiều loài cây bị
rụng lá, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều cây xanh tốt. Trong rừng động thực vật nhiệt đới
chiếm ưu thế, nết đặc biệt là sự xuất hiện của các loài cây ôn đới và cận nhiệt như: họ dẻ,
re, thông, Pơmu, Samu và các laòi thú cận nhiệt có bộ lông dày: sóc, cầy, cáo, gấu,
chồn… Cơ cấu cây trồng đa dạng: mùa đông trồng được nhiều loại rau quả cận nhiệt và ôn đới.
+ Vùng lãnh thổ phía Nam: cảnh quan tiêu biểu là hệ sinh thái rừng cận xích đạo
gió mùa cận xích đạo điển hình: thành phần thực động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo
và nhiệt đới từ phương Nam đi lên. Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn họăc
rụng lá vào mùa khô (VD: họ dầu), có nơi xuất hiện loại rừng thưa nhiệt đới khô. Động
vật tiêu biểu là các loài thú vùng nhiệt đới và xích đạo: voi, hổ, báo, bò rừng, trăn, rắn, cá sấu…
- Sự phân hóa khí hậu theo Đông – Tây tạo nên sự phân hóa cảnh quan theo Đông
– Tây (cùng với sự tác động của địa hình): Sự khác biệt lớn nhất là thiên nhiên giữa vùng
núi Tây Bắc với Đông Bắc, Đông Trường Sơn với Tây Nguyên.
- Sự phân hóa khí hậu theo độ cao: Dưới tác động của yếu tố địa hình làm cho khí
hậu có sự phân hóa theo các đai cao, cảnh quan thiên nhiên cũng thay đổi theo: Đai
Nhiệt đới gió mùa chân núi
Cận nhiệt đới gió mùa trên Ôn đới núi cao Phạm vi 0 – 600, 700m (MB) 600, 700m - 2600 (MB) >2600m (chỉ có 0 – 900, 1000m (MN) 900, 1000m - 2600 (MN) ở MB) Sinh vật
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới - Hệ sinh thái rừng cận nhiệt - Thực vật ôn phát triển:
lá rộng và lá kim phát triển, đới:Đỗ quyên,
+ Tiêu biểu: Rừng nhiệt đới trong rừng có nhiều loài chim lãnh sam…
thường xanh quanh năm, rậm thú cận nhiệt. Lên độ cao >
rạp và đa dạng về sinh vật.
1600 -1700, thành phần loài
+ Các hệ sinh thái khác: Rừng giảm, xuất hiện các cây ôn
nửa rụng lá gió mùa, rừng thưa đới.
nhiệt đới khô, rừng ngập mặn, xavan, cây bụi…
- Đất Feralit chiếm diện tích - Đất feralit có mùn và đất - Đất mùn thô.
lớn: 60% S cả nước. Gồm có 3 mùn trên núi. Đất loại.
- Đất phù sa chiếm 24%S, khá đa dạng.
- Sự phân hóa đa dạng của khí hậu là căn nguyên cơ bản dẫn đến sự hình thành các
đặc điểm của sông ngòi, đất, sinh vật nước ta.
2. Đối với đời sống và sản xuất
- Sự phân hóa khí hậu ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt của người dân, tạo ra cách thức sinh
hoạt, trang phục, thời gian biểu cho các hoạt động … có sự khác nhau giữa các vùng miền: Ví dụ:
+ Vùng núi cao phía Bắc: do có mùa đông rét đậm, rét hại nên học sinh có thời gian nghỉ
đông, thời gian học kéo dài sang hè
+ Miền Bắc: Thời gian biểu thường hoạt động muôn hơn so với miền Nam, đặc biệt vào mùa Đông
+ Ở miền Nam: Hầu như ít phải sử dụng áo khoác mùa Đông, ở miền Bắc, áo khoác dày
là một trang phục phổ biến trong mùa Đông để giữ ấm cơ thể
- Trong sản xuất: Sự phân hóa khí hậu phong phú đa dạng đã tạo ra sự đa dạng cơ cấu câu
trồng, vật muôi, mùa vụ sản xuất, phát triển các loại hình du lịch trên cơ sơ lợi thế khí hậu.
+ Nông nghiệp: Bên cạnh các sản phẩm nhiệt đới, do khí hậu có sự phân hóa đa dạng nên
nước ta có các sản phẩm của vùng cận nhiệt và ôn đới như su hào, bắp cải, xúp lơ, cá hồi,
cá tầm; đào, lê, mận… cung cấp cho thị trường các sản phẩm đa dạng. Cơ cấu mùa vụ
cũng đa dạng, đặc biệt ở miền Bắc có vụ đông rất đặc trưng.
+ Du lịch: Giữa nền nhiệt đới đặc trưng, những vùng núi cao nước ta có khí hậu mát mẻ,
thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, nghỉ mát. Điển hình là Sa Pa, Đà Lạt, Bà Nà,
Mẫu Sơn… góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Bên cạnh đó, sự thất thường và những kiểu thời tiết cực trị của khí hậu gây thiệt hại
nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống, nhất là các thiên tai như bão, lũ, sương muối, mưa đá, hạn hán… C. Bài tập
Dàn ý 1: Cách đọc và phân tích các trạm khí hậu:
1. Khái quát các trạm: Khoảng vĩ độ bao nhiêu, độ cao khoảng bao nhiêu, nằm ở
vùng khí hậu nào, thuộc miền khí hậu nào? Nêu những nét khái quát cơ bản nhất về khí hậu.
2. Đặc điểm chế độ nhiệt: Nhiệt độ TB năm; nhiệt độ tháng cao nhất, thấp nhất; biên
độ nhiệt; biến trình nhiệt
3. Chế độ mưa: TB năm; tháng cao nhất; phân hóa mùa mưa, khô
Lưu ý so sánh và giải thích.
Dàn ý 2: Phân tích ảnh hưởng của 1 yếu tố nào đó đến Khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, gió)
1. Nêu khá quát đặc điểm của yếu tố ảnh hưởng
2. Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố tác động đến từng yếu tố của khí hậu
Dàn ý 3: Nhận xét và giải thích sự phân bố mưa của vùng lãnh thổ:
1. Khái quát khu vực cần nhận xét
2. Nhận xét kèm giải thích luôn, lưu ý theo nền màu trong atlat
Dàn ý 4: Chứng minh khí hậu có sự phân hóa đa dạng trong 1 miền tự nhiên (căn cứ vào atlat) 1. Khái quát về miền 2. Chứng minh
a. Phân hóa theo không gian (B-N, Đ-T, T-C), phân chia thành các vùng khí hậu? b. Phân hóa theo thời gian
(lưu ý: cả chế độ nhiệt, mưa, gió)
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP PHẦN KHÍ HẬU
Theo cấu trúc thi HSG Quốc gia, phần khí hậu thường ở câu 3 hoặc câu 4, có thể
là câu hỏi trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến khí hậu. Một số dạng câu hỏi có thể gặp bao gồm:
Dạng 1: Câu hỏi Trình bày, phân tích, chứng minh các đặc điểm, các yếu tố của
khí hậu và sự phân hóa khí hậu. Giải thích các đặc điểm
Dạng 2: Phân tích, so sánh các trạm khí hậu từ đó rút ra các đặc điểm khí hậu của một vùng, miền khí hậu
Dạng 3: Phân tích bảng số liệu khí hậu
Như vậy để đạt kết quả cao khi làm các dạng bài tập trên, đòi hỏi học sinh phải có
kĩ năng khai thác Atlat, bảng số liệu trên cơ sở nắm chắc, hiểu sâu kiến thức và vận dụng
linh hoạt trong các dạng câu hỏi khác nhau.
1. Dạng 1: Câu hỏi trình bày, phân tích, chứng minh các đặc điểm, các yếu tố của khí hậu
và sự phân hóa khí hậu. Giải thích các đặc điểm
- Dạng trình bày, phân tích thường là các câu hỏi đơn giản, yêu cầu học sinh tái
hiện kiến thức kết hợp với atlat để trình bày vấn đề.
- Cách học: Vận dụng atlat trang 6,7,9, 13,14… kết hợp vưới kiến thức đã biết để trả lời Ví dụ:
Câu 1 Trình bày hoạt động của gió mùa mùa hạ ở nước ta. Tại sao ở Nam Bộ và đồng

bằng sông Cửu Long thường có mùa mưa đến sớm và kéo dài hơn ở miền Bắc? Hướng dẫn:
a) Trình bày hoạt động của gió mùa mùa hạ:
- Vào đầu mùa hạ: Khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Đại Tây Dương di chuyển theo hướng
tây nam xâm nhập vào nước ta.
+ Xâm nhập trực tiếp gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên.
+ Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Viêt - Lào, tràn
xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc, khối khí
này trở nên khô nóng (gió Tây hay gió Lào).
- Vào giữa và cuối mùa hạ: Gió mùa Tây Nam (Tín phong bán cầu Nam) hoạt động mạnh lên.
+ Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường gây
mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió
mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ
cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.
+ Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc Bộ.
b) Tại sao ở Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long thường có mùa mưa đến sớm và
kéo dài hơn ở miền Bắc?
- Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long đón gió mùa Tây Nam sớm hơn, đồng thời
vào đầu mùa hạ đã có mưa do gió tây nam từ vịnh Tây Bengan thổi đến.
- Thời gian ngưng hẳn hoạt động của gió mùa Tây Nam ở Nam Bộ và đồng bằng
sông Cửu Long muộn hơn ở phía Bắc và miền Trung.
Câu 2. Giải thích tại sao có sự phân hóa mưa trong mùa đông ở nước ta. Hướng dẫn:
- Sự phân hóa mưa trong mùa đông ở nước ta chủ yếu do tác động của gió mùa
Đông Bắc và Tín phong bán cầu Bắc gây ra. - Gió mùa Đông Bắc:
+ Nửa đầu mùa đông (tháng XI - I), gió mùa Đông Bắc từ cao áp phương Bắc thổi
qua lục địa Trung Hoa rộng lớn vào nước ta, gây ra thời tiết hanh khô ở phía Bắc. Từ
Nghệ An trở vào Thừa Thiên Huế, do gặp bức chắn địa hình Trường Sơn, nên gây mưa.
+ Nửa sau mùa đông (tháng II - IV), gió mùa Đông Bắc thổi lệch qua biển, vào
nước ta gây mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ; những
nơi xa biển hầu như không có mưa.
- Tín phong nửa cầu Bắc (Tm):
+ Thổi từ cao áp Tây Thái Bình Dương từ chí tuyến về xích đạo:
+ Ở phía Bắc: Thổi xen kẽ với gió mùa Đông Bắc, mạnh lên khi gió mùa Đông Bắc
ngừng thổi, gây ra thời tiết ấm áp và không mưa.
+ Ở phía Nam: Tín phong nửa cầu Bắc thống trị, gây ra thời tiết khô nóng do khối
khí này khô, nóng, ổn định và độ ẩm tương đối thấp. Ven biển Trung Bộ, gió này gặp địa
hình núi chắn gió gây mưa.
Câu 3. Giải thích tại sao có sự phân hóa mưa trong mùa hạ ở nước ta. Hướng dẫn:
- Sự phân hóa mưa trong mùa hạ ở nước ta chủ yếu do tác động của gió mùa mùa hạ
và dải hội tụ nhiệt đới gây ra.
- Đầu mùa hạ, gió tây nam xuất phát từ vịnh Tây Bengan xâm nhập trực tiếp và gây
mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các
dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và
phần nam của khu vực Tây Bắc, gây ra hiện tượng phơn khô nóng.
- Giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam (Tín phong Nam bán cầu) hoạt động
mạnh lên. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường
gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên.
- Dải hội tụ nhiệt đới đầu mùa hạ được hình thành giữa Tín phong bán cầu Bắc và
gió tây nam TBg, chạy theo hướng kinh tuyến, gây mưa đầu mùa cho cả nước, mưa lớn
cho Tây Nguyên và đồng bằng Nam Bộ và mưa Tiểu mãn cho miền Trung.
Vào giữa và cuối mùa hạ, dải hội tụ nhiệt đới được hình thành giữa Tín phong bán
cầu Bắc và gió mùa Tây Nam vắt ngang qua lãnh thổ nước ta và lùi dần về phía xích đạo, gây mưa cho cả nước.
Câu 4. Phân tích đặc điểm phân hóa mưa ở nước ta Hướng dẫn:
- Đặc điểm chung: Tổng lượng mưa trung bình năm của nước ta khá lớn (từ 1500
mm - 2000 mm), nhưng có sự phân hóa phức tạp theo không gian và thời gian. - Phân hóa lãnh thổ:
+ Mưa nhiều thường ở vị trí núi cao đón gió như: Vòm Sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, Bạch Mã…
+ Mưa ít: Ninh Thuận, Bình Thuận, lòng máng Cao - Lạng, thung lũng sông Ba …
do địa hình khuất gió… - Phân hóa theo mùa:
+ Phân hóa thành hai mùa mưa và khô sâu sắc nhất là ở Tây Nguyên, Nam Bộ
+ Chế độ mưa cũng có sự phân hóa: Bắc Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ mưa vào từ
tháng 5 đến tháng 10; duyên hải miền Trung mưa chủ yếu vào thu đông (từ tháng 8 đến tháng 1).
+ Tháng mưa cực đại cũng có sự khác nhau giữa các khu vực: Miền Bắc mưa lớn nhất vào
tháng 8; miền Trung, tháng 10 và 11; miền Nam, tháng 9.
Câu 5. Giải thích tại sao có sự phân mùa khác nhau giữa miền Bắc và Nam; giữa Tây
Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ. Hướng dẫn:
a) Sự phân mùa khác nhau giữa miền Bắc và Nam:
- Miền Bắc có sự phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa (tháng 11 - 4) và mùa hạ
nóng ẩm, mưa nhiều (tháng V - X). - Nguyên nhân:
+ Mùa khô trùng với mùa gió Đông Bắc, mùa mưa trung với mùa gió tây nam.
+ Trong mùa gió Đông Bắc hoạt động, thời kì nửa sau có mưa phùn.
+ Trong mùa gió tây nam, đầu mùa có mưa dông nhiệt do dải hội tụ chạy theo
hướng kinh tuyến gây ra; giữa và cuối mùa có mưa lớn do gió mùa Tây Nam cùng dải hội
tụ nhiệt đới theo hướng vĩ tuyến gây ra.
- Miền Nam có hai mùa: mùa khô (tháng XI - IV) và mùa mưa (tháng V - X) rõ rệt.
+ Mùa khô: Sự thống trị của khối khí Tín phong bán cầu Bắc gây ra thời tiết khô
nóng, tạo ra mùa khô sâu sắc.
+ Mùa mưa: Đầu mùa, gió tây nam TBg xâm nhập trực tiếp gây mưa lớn cho đồng
bằng Nam Bộ và Tây Nguyên; giữa và cuối mùa, gió mùa Tây Nam cùng dải hội tụ nhiệt
đới gây mưa lớn và kéo dài cho Nam Bộ và Tây Nguyên.
b) Sự phân mùa khác nhau giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ.
- Mùa mưa ở Tây Nguyên kéo dài từ tháng V - X, chủ yếu là do gió tây nam TBg,
gió mùa Tây Nam cùng dải hội tụ nhiệt đới gây ra. Mùa khô kéo dài từ tháng XI - IV, do
chịu tác động của Tín phong bán cầu Bắc.
- Mùa mưa ở Trung Trung Bộ từ tháng VIII đến tháng I, do tác động của gió đông
bắc gặp địa hình chắn gió, áp thấp và bão, dải hội tụ nhiệt đới. Mùa khô từ tháng II đến
tháng VIII, do đầu mùa trùng với mùa khô cả nước, với sự tác động của gió mùa đông
bắc; cuối mùa khô (tháng V - VIII) chịu tác động của gió Tây khô nóng.
Câu 6. Tại sao nhiệt độ trung bình năm tăng dân tư bắc vào nam, con biên độ nhiệt lại
tăng dân tư nam ra bắc? Hướng dẫn:
- Nhiệt độ trung bình tăng dần từ bắc vào nam:
+ Càng vào nam, càng gần xích đạo hơn.
+ Miền Bắc chịu tác động của gió mùa Đông Bắc; trong phạm vi này, càng về phía
nam, gió mùa Đông Bắc càng suy yếu đi. Miền Nam không chịu tác động của gió mùa Đông Bắc.
- Biên độ nhiệt tăng dần từ nam ra bắc:
+ Về mùa hạ, nhiệt độ trung bình trên cả nước gần như tương đương nhau, chỉ có
cao hơn một ít ở duyên hải miền Trung, nam Tây Bắc và đồng bằng Bắc Bộ. Về mùa
đông, nền nhiệt ở phía bắc hạ thấp do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, đặc biệt ở Đông
Bắc và đồng bằng Bắc Bộ. Do vậy, chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa tăng dần từ nam ra bắc.
+ Mặt khác, càng về phía bắc, hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh càng gần nhau; càng
về phía nam, càng gần xích đạo, hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh xa nhau. Từ đó, nhiệt độ
giữa hai mùa cũng có sự khác nhau từ nam ra bắc.
Câu 7. Tại sao cùng là gió theo hướng tây nam gặp dãy Trường Sơn, nhưng tây nam
xuất phát tư khối khí nhiệt đới ẩm tư Bắc Ấn Độ Dương gây hiện tượng phơn khô
nóng, con gió mùa Tây Nam (Tín phong bán câu Nam) lại gây mưa lớn cho cả hai sườn núi? Hướng dẫn:
- Khối khí từ cao áp chí tuyến bán cầu Nam sau khi vượt qua vùng biển xích đạo
rộng lớn, đã bị biến tính, thổi vào nước ta theo hướng tây nam (gió mùa Tây Nam) có
tầng ẩm rất dày, vượt qua các địa hình cao chắn gió và gây mưa cả ở hai phía của sườn núi.
- Khối khí nhiệt đới nóng ẩm Bắc Ấn Độ Dương thổi vào nước ta theo hướng tây
nam, có tầng ẩm mỏng hơn, nên chỉ gây mưa lớn ở sườn đón gió; sau khi vượt qua đỉnh
núi cao, không còn ẩm nữa, trở nên khô và nhiệt độ tăng lên khi xuống thấp, gây nên thời
tiết khô nóng ở sườn khuất gió.
Câu 8. Phân tích tác động của gió mùa đến sự phân mùa khí hậu của các khu vực nước ta. Hướng dẫn:
- Gió mùa Đông Bắc từ cao áp Xibia thổi đến nước ta trong khoảng thời gian từ
tháng XI đến tháng IV, gây nên mùa đông lạnh ở miền Bắc (từ dãy Bạch Mã ra) nước ta,
có 3 tháng nhiệt độ dưới 18oC. Gió này lạnh khô, khi đến nước ta gây ra thời tiết lạnh khô
vào nửa đầu mùa đông; nửa sau mùa đông thổi lệch qua biển trở nên lạnh ẩm, có mưa
phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Như vậy, gió mùa
Đông Bắc gây ra một mùa đông lạnh, ít mưa ở miền Bắc.
- Vào đầu mùa hạ, gió tây nam TBg từ Bắc Ấn Độ Dương xâm nhập trực tiếp và
gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và
các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ
và phần nam của khu vực Tây Bắc, gây ra hiện tượng phơn khô nóng, tạo nên mùa khô ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam (Tín phong bán cầu Nam) hoạt động
mạnh lên. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường
gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của
gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa
hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.
Như vậy, gió mùa đã làm cho miền Bắc có một mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ
nóng ẩm, mưa nhiều; miền Nam và Tây Nguyên có một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt
(do tác động của Tín phong bán cầu Bắc); duyên hải miền Trung có mùa mưa lệch sang thu đông.
Câu 9. Những nhân tố chủ yếu nào gây ra sự phân hóa khí hậu nước ta? Hướng dẫn:
- Vị trí địa lí: Nằm trong vùng nội chí tuyến, ở trong khu vực hoạt động gió mùa châu Á.
- Hình dạng lãnh thổ: Lãnh thổ kéo dài trên 15o vĩ tuyến, phía bắc gần chí tuyến,
phía nam gần với xích đạo, tạo ra sự phân hóa theo chiều bắc - nam.
- Hoàn lưu gió mùa: Nhân tố chủ yếu gây ra sự phân hóa theo chiều bắc - nam.
- Địa hình: Gây ra sự phân hóa theo hướng sườn, theo độ cao và phân hóa địa
phương. Các dãy núi hướng đông - tây còn ảnh hưởng đến sự phân hóa theo chiều bắc - nam (Hoành Sơn, Bạch Mã).
Câu 10. Phân tích tác động của địa hình và gió mùa đến phân bố mưa của nước ta. Hướng dẫn:
a) Tác động của địa hình đến phân bố mưa: - Độ cao:
+ Cùng một sườn núi, càng lên cao lượng mưa càng tăng; tới một độ cao nào đó, độ
ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa, điển hình ở vùng núi cao ở Sa Pa, Tây Bắc.
+ Địa hình núi cao, đón gió thì mưa nhiều như Việt Bắc, Kon Tum, địa hình khuất
gió thì mưa ít (lòng máng Cao Lạng). - Hướng núi:
+ Cùng một dãy núi, sườn đón gió ẩm mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít: Những
sườn đón gió biển là tâm mưa như: Móng Cái, Huế… Ngược lại, nhiều khu vực khuất gió
như thung lũng sông Đà, Mường Xén mưa rất ít.
+ Hướng địa hình song song với hướng gió lượng mưa cũng rất thấp như Ninh Thuận, Bình Thuận. b) Gió mùa
- Gió tây nam thổi từ vịnh Tây Bengan vào nước ta vào đầu mùa hạ gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên.
- Gió mùa Tây Nam thổi từ Nam bán cầu lên từ giữa và cuối mùa hạ, sau khi vượt
qua vùng biển xích đạo vào nước ta gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, khi đến
Bắc Bộ bị hút vào áp thấp đồng bằng Bắc Bộ đổi hướng thành đông nam, gây mưa cho miền Bắc.
- Gió mùa Đông Bắc vào mùa đông có tính chất chất lạnh khô thổi từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau gây nên mùa khô cho miền Bắc, vào nửa sau mùa đông do lệch qua biển
nên gây mưa phùn. Khi thổi vào miền Trung, gió mùa Đông Bắc gặp sườn núi đón gió
gây mưa cho duyên hải miền Trung.
Câu 11. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng miền khí
hậu phía Bắc có sự phân hoá phức tạp.
Hướng dẫn:
Có thể trình làm theo hai cách:
a) Cách thứ nhất: Dựa vào trang bản đồ khí hậu, làm rõ:
- Miền khí hậu phía Bắc được chia làm thành nhiều vùng khí hậu: Vùng khí hậu
Tây Bắc Bộ, vùng khí hậu Đông Bắc Bộ, vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ, vùng khí hậu Bắc Trung Bộ.
- Trong mỗi vùng khí hậu, trình bày về chế độ nhiệt và chế độ mưa.
b) Cách thứ hai: Trình bày các yếu tố của chế độ nhiệt và chế độ mưa theo các vùng khí hậu của miền.
Câu 12. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng khí hậu
nước ta có sự phân hoá đa dạng. Hướng dẫn:
a) Sự phân hoá theo bắc nam. - Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam, ở miền Bắc nhiệt độ trung
bình từ 20 - 240C, miền Nam là trên 240C.
+ Biên độ nhiệt giảm dần từ Bắc vào Nam: Hà Nội là 12-13 0C, Đà Nẵng 7-80C, TP Hồ Chí Minh 2-30C.
+ Diễn biến nhiệt: miền Bắc có 1 cực đại, miền Nam có 2 cực đại. - Chế độ mưa:
+ Mùa mưa chậm dần từ Bắc vào Nam: ở Hà Nội mùa mưa từ tháng 5 - 10, Đồng
Hới từ tháng 8 đến tháng 12, Nha Trang từ tháng 9 đến tháng 1.
+ Sự phân mùa: ở miền Bắc sự phân hoá 2 mùa (mưa và khô) ít sâu sắc; ở miền
Nam phân hoá 2 mùa sâu sắc, ở miền Trung có mùa mưa lệch về thu đông.
b) Sự phân hoá theo đông tây
- Sự phân hoá theo đông tây của nhiệt độ thể hiện rõ nhất giữa vùng Đông Bắc với
vùng Tây Bắc. Ở Lạng Sơn, số tháng lạnh lên tới 5 tháng (từ tháng 11 đến tháng 3), trong
khi đó ở Điện Biên chỉ có 3 tháng (tháng 12,1,2). Nhiệt độ trung bình tháng 1 ở Lạng Sơn
xuống tới 120C còn ở Điện Biên là 160C.
- Miền Đông Trường Sơn có mùa mưa đến muộn hơn Tây Trường Sơn: Đà Lạt mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 11, còn ở Nha Trang mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 1.
c) Sự phân hoá theo đai cao
- Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm: Ở các vùng đồng bằng nhiệt độ trung bình năm
khoảng từ 20 - 240C. Vùng núi ven biên giới Việt - Trung, biên giới Việt - Lào, cao
nguyên Lâm Viên, Di Linh độ cao 1000 - 1500m, nhiệt độ trung bình năm khoảng 18 -
200C. Vùng núi cao Hoàng Liên Sơn có nhiệt độ trung bình năm dưới 180C.
- Độ cao địa hình kết hợp với hướng sườn đã hình thành các trung tâm với lượng mưa khác nhau:
+ Các khu vực có lượng mưa lớn như Hoàng Liên Sơn, thượng nguồn sông Chảy,
Huế - Đà Nẵng, Kon Tum có lượng mưa trên 2800mm/năm.
+ Các khu vực mưa ít như Lạng Sơn, thung lũng sông Đà, Tây Nghệ An, trung bình từ 1200 - 1600mm.
d) Sự phân hoá theo mùa của khí hậu
- Chế độ nhiệt thể hiện rõ nhất ở miền Bắc. Vào mùa đông nhiệt độ hạ thấp, nhiệt
độ trung bình tháng 1 xuống dưới 180C, một số vùng núi cao dưới 140C. Mùa đông có 3
tháng lạnh. Mùa hạ nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình tháng 7 trên 240C, ở đồng bằng sông Hồng trên 280C.
- Chế độ mưa: Ở miền khí hậu phía Bắc và phía Nam có mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10, mưa nhiều vào tháng 8, tháng 9. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Riêng duyên
hải miền Trung mưa lệch hẳn vào thu đông từ tháng 8 đến tháng 12, mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 7.
Dạng 2: Phân tích, so sánh các trạm khí hậu từ đó rút ra các đặc điểm khí hậu của
một vùng, miền khí hậu
- Học sinh cần sử dụng atlat để khai thác các yếu tố của khí hậu
- Khi phân tích cần chú ý về chế độ nhiệt (nhiệt độ TB năm, biên độ nhiệt, nhiệt
độ tháng cao nhất, thấp nhất, biến trình nhiệt) và chế độ mưa (lượng mưa TB năm, tháng
mưa cực đại, cực tiểu, mùa mưa…) Ví dụ minh họa
Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nhận xét và giải thích sự

thay đổi khí hậu theo hướng bắc nam qua ba trạm Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh. Hướng dẫn:
Căn cứ vào các bản đồ ở trang bản đồ Khí hậu, đồng thời chọn các biểu đồ ở trạm
Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh để nhận xét sự thay đổi khí hậu theo chiều bắc nam với dàn ý sau: - Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm: Tăng dần từ bắc vào nam (dẫn chứng). Nguyên nhân do
vị trí địa lí và tác động của gió mùa Đông Bắc. Càng về phía nam càng gần xích đạo và
không chịu tác động của gió mùa Đông Bắc.
+ Tháng nhiệt độ cao nhất, thấp nhất: Miền Bắc và miền Trung là tháng VII và I,
miền Nam là tháng IV và I, liên quan đến thời gian Mặt Trời lên thiên đỉnh trong năm.
Tháng VII là tháng có nhiệt độ cao nhất ở bán cầu Bắc sau khi Mặt Trời lên thiên đỉnh ở
chí tuyến Bắc (ngày 22/6) và tháng I có nhiệt độ thấp nhất sau khi ở xa Mặt Trời nhất
(ngày 22/12). Miền Nam có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh, nhưng lần thứ nhất vào tháng
IV đang là mùa khô, nên nhiệt độ cao hơn tháng VIII (là lần Mặt Trời lên thiên đỉnh lần thứ hai trong năm).
+ Biên độ nhiệt: Càng vào nam càng giảm (dẫn chứng). Về mùa hạ, nhiệt độ trong
cả nước không chênh lệch nhau bao nhiêu giữa ba miền. Về mùa đông, do tác động của
gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ ở phía bắc bị giảm sút rõ rệt và tăng dần khi về phía nam.
Do vậy, sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa càng về nam càng giảm.
Mặt khác, càng gần chí tuyến Bắc, hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh càng gần nhau,
nên nhiệt độ giữa hai mùa chênh nhau nhiều hơn; trong khi đó miền Nam gần xích đạo,
có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh xa nhau, làm giảm độ chênh nhiệt độ giữa hai mùa trong năm.
+ Biến trình nhiệt: Miền Bắc và miền Trung có một cực đại về nhiệt (tháng VII),
miền Nam có hai cực đại về nhiệt (tháng IV và VIII). Cực đại về nhiệt liên quan đến thời
gian Mặt Trời lên thiên đỉnh. Miền Bắc và miền Trung có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh
gần nhau, nên có một cực đại về nhiệt; càng về phía nam, càng gần xích đạo, có hai lần
Mặt Trời lên thiên đỉnh xa nhau nên có hai cực đại về nhiệt trong năm. - Chế độ mưa:
+ Tổng lượng mưa: Miền Trung có tổng lượng mưa cao nhất, tiếp đến là miền Nam,
thấp nhất là miền Bắc (dẫn chứng). Nguyên nhân: Miền Trung tập trung nhiều yếu tố gây
mưa trong một thời gian (dải hội tụ nhiệt đới, gió mùa Đông Bắc gặp bức chắn địa hình,
áp thấp và bão…) nên cường độ mưa rất lớn, lại thêm có mưa Tiểu mãn trong mùa khô.
Miền Nam đầu mùa hạ có mưa lớn do sự xâm nhập trực tiếp của gió tây nam TBg, giữa
và cuối mùa mưa lớn và kéo dài do gió mùa Tây Nam gây ra. Miền Bắc tuy có mưa phùn
về mùa khô, nhưng đầu mùa mưa do ảnh hưởng của gió phơn tây nam nên lượng mưa bị
hạn chế, chỉ mưa nhiều khi có dải hội tụ hoạt động cùng với gió mùa Tây Nam.
+ Tháng mưa cực đại: Lùi dần từ bắc vào nam (dẫn chứng), tương ứng với sự lùi
dần của dải hội tụ nhiệt đới về phía xích đạo; riêng ở miền Trung có áp thấp và bão, gió
mùa Đông Bắc gây mưa lớn trong các tháng X và XI.
+ Sự phân mùa: Mùa mưa ở miền Bắc và miền Nam (tháng V - X) trùng với thời
gian hoạt động của gió mùa mùa hạ, mùa khô trùng với thời gian hoạt động của gió mùa
Đông Bắc (từ tháng XI - IV). Mùa mưa ở miền Bắc kết thúc sớm do gió mùa Đông Bắc
đến sớm, mùa mưa ở miền Nam kéo dài hơn do sự kéo dài hoạt động của gió mùa Tây
Nam. Miền Trung: Mùa mưa lệch về thu đông (VIII - I) do đầu mùa chịu tác động của
gió phơn tây nam khô nóng, cuối mùa chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc gặp dãy
Trường Sơn vẫn còn gây mưa.
Câu 2. Phân tích biểu đồ khí hậu của Đồng Hới và Nha Trang để làm rõ sự khác nhau
về chế độ mưa của vùng khí hậu Bắc Trung Bộ và vùng khí hậu Nam Trung Bộ. Hướng dẫn:
- Tổng lượng mưa của Đồng Hới lớn hơn ở Nha Trang. Nguyên nhân chủ yếu do về
mùa đông, khi gió mùa Đông Bắc thổi vào nước ta, frông cực bị chặn lại ở dãy Trường
Sơn Bắc gây mưa lớn; trong khi ở Nha Trang, Tín phong bán cầu Bắc tuy có gây mưa khi
gặp Trường Sơn Nam, nhưng lượng mưa không lớn.
- Tháng mưa lớn nhất ở Đồng Hới là X, trong khi tháng có lượng mưa lớn nhất ở
Nha Trang là tháng XI, liên quan đến sự lùi dần của dải hội tụ nhiệt đới từ bắc vào nam
và sự lùi dần của áp thấp và bão.
- Mùa mưa ở Đồng Hới từ tháng VIII - I, ở Nha Trang từ tháng IX - XII. Nguyên
nhân chủ yếu liên quan đến các nguyên nhân gây mưa lớn ở hai vùng khí hậu.
+ Đồng Hới gần với vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ, nên chịu ảnh hưởng của
đỉnh mưa ở đây vào tháng VIII. Mùa mưa kéo dài sang tháng I đi liền với hoạt động của
gió mùa Đông Bắc gặp bức chắn địa hình Trường Sơn Bắc.
+ Nha Trang mưa lớn bắt đầu vào tháng IX là lúc gió mùa Tây Nam hoạt động
mạnh. Mùa mưa kết thúc vào tháng XII, liên quan đến sự dịch chuyển về phía Nam Bộ
của dải hội tụ nhiệt đới và sự kết thúc hoạt động của áp thấp và bão ở khu vực Nam Trung Bộ.
Câu 3. Phân tích biểu đồ khí hậu của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh để làm rõ sự khác
nhau về khí hậu của Bắc Bộ và Nam Bộ. Hướng dẫn: a) Chế độ nhiệt:
- Nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội (23,5oC) thấp hơn ở TP. Hồ Chí Minh (27,1oC). - Nguyên nhân:
+ TP. Hồ Chí Minh gần xích đạo hơn.
+ Mặt khác ở Hà Nội, mùa đông có nhiệt độ hạ thấp (16,4oC so với 25,8oC ở TP. Hồ
Chí Minh) do chịu tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc; vào mùa hạ, nhiệt độ cao
(28,9oC so với 27,1oC ở TP. Hồ Chí Minh), do ảnh hưởng của gió phơn tây nam khô nóng.
- Tháng có nhiệt độ cao nhất ở Hà Nội là tháng VII và thấp nhất là tháng I, do vị trí
nằm gần chí tuyến Bắc, theo đúng quy luật nhiệt độ cao nhất và thấp nhất ở mỗi bán cầu
xảy ra sau khi Mặt Trời lên thiên đỉnh.