lOMoARcPSD| 45470368
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ đang tác động sâu rộng đến
mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, chuyển đổi số đã trở thành một xu thế tất
yếu và là động lực quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Đối với
lĩnh vực giáo dục, chuyển đổi số không chỉ đơn thuần việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy, mà còn bao hàm sự đổi mới toàn diện về mô hình
đào tạo, phương pháp sư phạm, cách thức quản trị cũng như trải nghiệm học tập
của người học. Đây được xem giải pháp then chốt để xây dựng nền giáo dục
hiện đại, công bằng và hội nhập.
Tại Việt Nam, chủ trương của Chính phủ về chuyển đổi số giáo dục, đặc biệt
thông qua Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030, đã tạo nền tảng quan trọng cho các cơ sở đào tạo triển khai mạnh mẽ
tiến trình này. Thực tiễn cho thấy nhiều trường đại học, học viện và tổ chức giáo
dục đã áp dụng các mô hình dạy học trực tuyến, quản lý thông minh các công
cụ hỗ trợ số nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người học, đồng thời
tiệm cận xu hướng toàn cầu.
Trong số các cơ sở tiên phong, FPT Education nổi bật với định hướng “giáo dục
trong kỷ nguyên số”, gắn kết chặt chẽ công nghệ với quá trình đào tạo quản
trị. Bằng việc đầu hạ tầng công nghệ, phát triển hệ thống học tập trực tuyến
áp dụng trí tuệ nhân tạo cùng dữ liệu lớn, FPT Education đã tạo ra môi trường
học tập linh hoạt, hiện đại và thực tiễn. Việc nghiên cứu quá trình chuyển đổi số
tại FPT Education có ý nghĩa quan trọng không chỉ để đánh giá thành tựu, thách
thức và kinh nghiệm của một tổ chức giáo dục tiên phong, mà còn góp phần rút
ra bài học nhằm thúc đẩy giáo dục số tại Việt Nam phát triển toàn diện bền
vững.
PHẦN NỘI DUNG
A.Cơ sở lý thuyết
I.Khái niệm về Chuyển đổi số
- Chuyển đổi số quá trình thay đổi tổng thể toàn diện của nhân, tổ
chức về cách sống, cách làm việc phương thức sản xuất dựa trên các ng
nghệ số (Cục tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông)
- Chuyển đổi số trong kinh doanh việc tích hợp, áp dụng công nghệ số để
nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh
tranh của doanh nghiệp tạo ra các giá trị mới. (BKH Đầu & Phát triển)
- Chuyển đổi số trong giáo dục quá trình ch hợp công nghệ kỹ thuật số
Internet vào hệ thống giáo dục nhằm cải thiện chất lượng giảng dạy, học tập
quản lý (CĐS trong giáo dục).
II. Đặc điểm của chuyển đổi số trong giáo dục
lOMoARcPSD| 45470368
1. Chuyển đổi số mang tính tổng thể và toàn diện
Chuyển đổi số (CĐS) trong kinh doanh một xu thế tất yếu trong bối cảnh
nền kinh tế số đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đặc điểm nổi bật đầu tiên
của quá trình này là tính tổng thể và toàn diện. CĐS tổng thể có nghĩa là mọi bộ
phận trong doanh nghiệp đều phải tham gia vào quá trình chuyển đổi, không chỉ
giới hạn ở một phòng ban hay một lĩnh vực cụ thể. Khi thực hiện CĐS toàn diện,
doanh nghiệp không chỉ số hóa dữ liệu hay quy trình đơn lẻ, cần triển khai
trên mọi mặt, từ quản trị, sản xuất, marketing cho đến chăm sóc khách hàng.
Điều này cho thấy CĐS không phải là một dự án ngắn hạn mà là chiến lược dài
hạn, yêu cầu sự đồng bộ và phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong tổ chức.
2. Chuyển đổi số tập trung vào con người, quy trình và công nghệ
Đặc điểm thứ hai của CĐS trong kinh doanh được hình thành từ việc
sử dụng và tích hợp công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra giá trị
mới trong các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, đối tác và xã hội.
Cốt lõi của quá trình này tập trung vào ba yếu tố: con người (People), quy trình
(Process) ng nghệ (Technology). Về con người, CĐS đòi hỏi sự thay đổi
trong duy kỹ năng, từ lãnh đạo đến nhân viên, để sẵn sàng thích ng với
môi trường số hóa. Về quy trình, doanh nghiệp phải tái cấu trúc các hoạt động,
loại bỏ những bước trung gian không cần thiết, tăng tính linh hoạt và giảm chi
phí. Về công nghệ, việc áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data),
điện toán đám mây (Cloud Computing), hay Internet vạn vật (IoT) giúp tối ưu
hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời mở ra những hình kinh doanh
mới.
3. Chuyển đổi số có ý nghĩa liên ngành và bền vững.
Hoạt động CĐS có ý nghĩa rộng lớn và mang tính liên ngành, ảnh hưởng đến
hầu hết các lĩnh vực trong đời sống kinh tế - hội. Không chỉ giới hạn trong
lĩnh vực công nghiệp hay thương mại, CĐS còn tác động mạnh mđến giáo dục,
y tế, du lịch, nông nghiệp và dịch vụ công. giáo dục, CĐS giúp mở rộng khả
năng tiếp cận tri thức thông qua các nền tảng học trực tuyến. Trong y tế, hỗ
trợ quản bệnh án điện tử, khám chữa bệnh từ xa. Đối với nông nghiệp, CĐS
giúp nông dân ứng dụng công nghệ để quản lý mùa vụ, dự báo thời tiết và tối ưu
sản lượng. Trong sản xuất, CĐS góp phần tạo ra chuỗi cung ứng thông minh,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu
hóa, việc chú trọng đến tính liên ngành và đảm bảo sự bền vững trong phát triển
kinh tế sẽ giúp doanh nghiệp không chỉ thích ứng còn nắm bắt được những
cơ hội mới từ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
III. Lợi ích của Chuyển đổi số trong kinh doanh
1. Đối với Chính phủ
- Chuyển đổi số giúp xóa nhòa khoảng cách địa lý, mang đến hội
bình đẳng cho người dân về tiếp cận dịch vụ, mang lại một loạt những tiến
bộ lớn về chất lượng cuộc sống
- Chính phủ số nhờ dữ liệu số công nghệ số thấu hiểu người dân
hơn.
lOMoARcPSD| 45470368
Từ đó, cung cấp dịch vụ số tốt hơn, chăm sóc người dân tốt hơn.
2. Đối với doanh nghiệp
- Chuyển đối số giúp thu hẹp khoảng cách giữa các phòng, ban trong
doanh nghiệp
- Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp tăng sự minh bạch hiệu quả
trong hệ thống quản trị tối ưu hóa quá trình kinh doanh
- Chuyển đối số giúp tối ưu hóa việc sử dụng nhân sự cải thiện hiệu
quả ra quyết định.
- Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, cải
thiện trải nghiệm khách hàng, tăng cường mục tiêu doanh thu nhờ công
nghệ.
3. Đối với người tiêu dùng
- Chuyển đổi số giúp người tiêu dùng bình đẳng về hội tiếp cận
dịch vụ, đào tạo, tri thức, qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số thông qua
việc phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số
- Chuyển đổi số cho phép mỗi người tiêu dùng tiếp cận toàn bộ thị
trường một cách nhanh chóng, các giao dịch được thực hiện qua mạng
thuận tiện mà không cần đến tận nơi
- Chuyển đổi số giúp người tiêu dùng nâng cao trải nghiệm, khả
năng theo dõi, lưu trữ và trích xuất thông tin, lịch sử giao dịch,...
IV.Trở ngại của Chuyển đổi số trong kinh doanh
- Thiếu chiến lược định hướng: Nhiều doanh nghiệp triển khai
Chuyển đổi số theo phong trào, không lộ trình cụ thể hoặc mục tiêu
ràng dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu hiệu quả và khó đo lường kết
quả
- Thiếu lãnh đạo khả năng thúc đẩy, đổi mới: Chuyển đổi số cần
sự quyết liệt từ lãnh đạo cấp cao. Nếu ban lãnh đạo thiếu tầm nhìn, e ngại
thay đổi hoặc chưa có kỹ năng về công nghệ số, quá trình chuyển đổi sẽ bị
trì trệ.
- Thiếu cơ sở hạ tầng và chi phí vận hành: Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ thường bị hạn chế về mặt tài chính để đầu tư vào hạ tầng số (máy chủ,
mạng, phần mềm bản quyền). Ngoài ra khi đầu tư vào hạ tầng số phải duy
trì, bảo mật và nâng cấp hệ thống số, đó cũng là một khoản chi phí lớn.
- Khó thu thập phân tích dữ liệu lớn: Hiện vẫn đang nhiều doanh
nghiệp chưa hệ thống quản dữ liệu tập trung, dữ liệu phân tán nhiều
bộ phận khó tích hợp. Ngoài ra còn thiếu công cụ và nhân lực để khai thác
dữ liệu lớn (Big Data), dẫn đến thông tin rời rạc, chưa hỗ trợ tốt cho quyết
định kinh doanh
- Thiết hoặc yếu năng lực trong tổ chức: Năng lực động khả năng
thích nghi nhanh với thay đổi, Nếu nhân viên thiếu kỹ năng số, thiếu tinh
thần đổi mới thì doanh nghiệp khó bắt kịp tc độ phát triển của công nghệ,
dễ tụt hậu
lOMoARcPSD| 45470368
- Chưa xây dựng được nền tảng văn hóa doanh nghiệp phù hợp:
Chuyển đổi số không chỉ làng dụng công nghệ còn thay đổi văn hóa
quản trị duy. Nếu doanh nghiệp vẫn duy trì phong cách quản truyền
thống, ngại thay đổi và không khuyến khích sáng tạo thì quá trình chuyển
đổi số chắc chắn sẽ gặp nhiều cản trở.
B. Hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp FPT Education
I. Giới thiệu về FPT Education
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
FPT Education (FPT Edu) hệ thống giáo dục trực thuộc Tập đoàn FPT
một trong những tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam. Trong quá trình mở
rộng hoạt động sang nhiều lĩnh vực, FPT nhận thấy nguồn nhân lực chất lượng
cao trong công nghệ thông tin và kinh tế là yếu tố sống còn để doanh nghiệp
quốc gia phát triển. Vì vậy, FPT quyết định đầu mạnh vào lĩnh vực giáo dục,
đào tạo theo chuẩn quốc tế, gắn chặt lý thuyết với thực tiễn doanh nghiệp.
* Lịch sử hình thành
- Năm 1999: FPT bắt đầu bước vào lĩnh vực giáo dục với việc mở Trung tâm
đào tạo Aptech (lập trình viên quốc tế).
- Năm 2002: Hợp tác với Arena Multimedia đào tạo thiết kế mỹ thuật đa
phương tiện.
- Năm 2006: Thành lập Trường Đại học FPT, trở thành trường đại học đầu
tiên tại Việt Nam do một doanh nghiệp thành lập.
- Năm 2010: Ra đời Cao đẳng thực hành FPT Polytechnic, tập trung đào
tạo theo hướng “Thực học – Thực nghiệp”.
- Năm 2013 – 2016: Mở rộng mạng lưới cơ sđào tạo tại Hà Nội, TP. HCM,
Đà Nẵng, Cần Thơ, Quy Nhơn; đồng thời triển khai các chương trình trao
đổi sinh viên quốc tế.
- Năm 2017: Phát triển hệ thống giáo dục phổ thông FPT Schools (từ tiểu
học đến THPT).
- Năm 2018 nay: Hoàn thiện hệ thống giáo dục toàn diện từ tiểu học THCS
– THPT – Cao đẳng Đại học – Sau đại học.
- Năm 2020: Đẩy mạnh chuyển đổi số trong dạy học, triển khai các nền tảng
học trực tuyến.
- Năm 2022 – 2023: FPT Education có hơn 100.000 học sinh – sinh viên, mở
rộng hợp tác quốc tế, xây dựng cơ sở đào tạo tại Lào, Myanmar, Nhật Bản.
Như vậy, chỉ sau hơn 20 năm, FPT Education đã phát triển từ một trung tâm
đào tạo CNTT thành hệ thống giáo dục ngoài công lập lớn nhất Việt Nam, đầy
đủ các bậc học và định hướng quốc tế.
*Website của FPT Education:
- Trang quốc tế của FPT Education: international.fpt.edu.vn
lOMoARcPSD| 45470368
- Trang của Trường Đại học FPT thuộc hệ FPT Education: daihoc.fpt.edu.vn
- Trang thông tin giáo dục của FPT (nhánh giáo dục trong hệ FPT) trên site
chính của FPT: fpt.com/en/business/education
2. Quy mô:
FPT Education hiện một trong những tổ chức giáo dục thục quy
lớn nhất Việt Nam, với hệ sinh thái bao phủ nhiều cấp học và lĩnh vực. Tính đến
cuối năm 2024, FPT Education hiên 28 c địa phương sở giáo dục.
Đây là con số quan trọng phản ánh quy mô hoạt động cũng như vị thế của mảng
giáo dục trong chiến lược phát triển chung của Tập đoàn FPT.
Quy mô của FPT Education thể hiện qua mạng lưới đào tạo đa cấp, đa ngành,
bao gồm từ bậc phổ thông đến đại học, cao đẳng và trung tâm đào ngoại ngữ và
kỹ năng. Cụ thể:
- Hệ thống đại học: Đại học FPT hiện nhiều sở tại Nội, TP. Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ Quy Nhơn. Nhà trường đào tạo đa lĩnh vực,
trong đó trọng tâm là công nghệ thông tin, kinh tế - quản trị, ngôn ngữ và truyền
thông. Đây phân khúc cốt lõi, đóng góp lớn nhất vào thương hiệu uy tín
học thuật của FPT Education.
- Cho đến năm 2024, Phổ thông Cao đẳng - FPT Polytechnic đã chính thức
mở rộng và có mặt tại rất nhiều tỉnh thành trên cả ớc, hổ thông Cao đẳng FPT
Polytechnic đã chính thức mặt tại 25 tỉnh thành với số lượng hơn 30 cơ s
trên cả nước. Đây chương trình đào tạo dành cho học sinh sau khi tốt nghiệp
Trung học sở, dựa theo chương trình Thực học - Thực nghiệp với mục tiêu
“Học nhanh - Làm sớm”, tập trung vào kỹ năng nghề nghiệp, công nghệ thông
tin, thiết kế kinh doanh. Đây khối tốc độ mở rộng nhanh, đáp ứng nhu
cầu lớn của thị trường lao động kỹ thuật và dịch vụ.
- Hệ thống Phổ thông FPT (FPT Schools) phát triển mô hình liên cấp (tiểu
học, THCS, THPT), hiện diện tại nhiều đô thị lớn như Hà nội, Đà nẵng, Hà
Nam, Bắc Ninh,... Các trường phổ thông này không chỉ tạo nguồn tuyển sinh cho
bậc cao đẳng - đại học mà còn là nơi thử nghiệm các mô hình giáo dục đổi mới,
gắn kết sớm với năng lực số.
- Trung tâm đào tạo ngoại ngữ kỹ năng: FPT Education đầu tư vào chuỗi
trung m ngoại ngữ, kỹ năng mềm shữu FUNiX - đại học trực tuyến tiên
phong đào tạo CNTT, mang đến môi trường học tập tối ưu, 100% online, giúp
người học chủ động thời gian, cá nhân hóa lộ trình học tập với sự hướng dẫn 11
của Mentor. FUNiX đào tạo đa dạng lĩnh vực, đáp ứng mọi nhu cầu của người
học: học để đi làm, học để lấy bằng, học để nâng cao kiến thức kỹ năng.Đây
là mảng vừa tạo nguồn thu bổ sung, vừa mở rộng khả năng tiếp cận của thương
hiệu tới đối tượng học viên đa dạng, từ trẻ em đến người đi làm.
Nhìn chung, cấu này hình thành một hệ sinh thái giáo dục khép kín, cho
phép FPT Education xây dựng “pipeline” đào tạo từ phổ thông đến đại học, đồng
thời mở rộng sang giáo dục trực tuyến kỹ năng nghề nghiệp. Sự đa tầng
lOMoARcPSD| 45470368
tích hợp này chỉ báo quan trọng về quy hoạt động, tính bền vững tiềm
lực thị trường của tổ chức, đồng thời khẳng định vai trò tiên phong của FPT
Education trong phát triển nguồn nhân lực số tại Việt Nam.
3. Thực trạng kinh doanh/đào tạo:
3.1. Quy mô sinh viên và doanh thu:
Năm
2022
2023
2024
Doanh thu (tỷ VND)
4712
6159
7088
Số người học (người)
108.100
145.000
152.000
Năm 2022 đánh dấu một năm thành công rực rỡ của Tổ chức Giáo dục FPT
bằng việc chính thức vượt mốc Mega Education với trên 100.000 người học quy
đổi trên toàn hệ thống, tăng 45,5% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chiến lược
tập trung vào chất lượng cao, học phí phợp, môi trường đào tạo nhân văn
ngành CNTT ngày càng thu hút người học do nhu cầu tuyển dụng cao mức
đãi ngộ tốt của các tổ chức, doanh nghiệp.
FPT đã làm việc với nhiều tỉnh thành để tìm kiếm hội hợp tác giáo dục,
mở rộng hiện diện với các điểm trường mới. Ngoài ra, FPT cũng đã khởi công
dự án Tổ hợp giáo dục FPT UniSchool tại Nam, dự kiến đưa vào hoạt động
vào cuối năm 2023. Nhờ những nlực nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành
dự án xây dựng ISO 21001 chuẩn kiểm định quốc tế dành riêng cho lĩnh vực
giáo dục đào tạo cho khối phổ thông, cao đẳng toàn quốc, tăng ờng trải nghiệm
cho người học, Tổ chức Giáo dục FPT liên tục nhận được sự ghi nhận từ các tổ
chức uy tín, được xếp hạng Top 801-1000 toàn cầu về đại học phát triển bền vững
theo danh sách xếp hạng THE Impact Rankings do tạp chí uy tín Times Higher
Education công bố.
Năm 2023 là chỉ dấu đáng nhớ cho một năm mở rộng của Tổ chức Giáo dục
FPT trên toàn quốc với việc lần lượt nhận chứng nhận đầu tư tổ hợp giáo dục tại
Hậu Giang, Huế; cũng như hiện diện thêm tại 10 tỉnh thành gồm Bắc Giang, Bình
Phước, Hà Nam, Khánh Hòa, Nam Định, NghAn, Quảng Nam,
Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Vũng Tàu... Chỉ trong năm 2023, Tổ chức Giáo dục FPT
đã hoàn thành gần 170.000 m2 sàn xây dựng, tiến tới việc hoàn thiện svật
chất, đảm bảo phục vụ nhu cầu học tập, giảng dạy của đa dạng các đối tượng từ
học sinh phổ thông đến sinh viên cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp.
Với những nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục, năm 2023 đánh dấu năm
thứ 2 liên tiếp Tổ chức giáo dục FPT tham gia bảng xếp hạng đại học toàn cầu
về phát triển bền vững THE Impact Rankings. Trong tổng số 1.304 trường đại
học toàn cầu, trường ĐH FPT đã được xếp trong nhóm thứ hạng 601-800; ghi
dấu ấn với SDG 4 - Giáo dục có chất lượng bằng thứ hạng 201-300.
Nhờ những nỗ lực cải thiện trải nghiệm cho học sinh, sinh viên, FPT tiếp tục
khẳng định vị thế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo khi được xếp hạng 401-600
lOMoARcPSD| 45470368
THE Impact Rankings 2024, trong đó nổi bật với ba mục tiêu đạt thứ hạng 101-
200: SDG4 (chất lượng giáo dục), SDG11 (cộng đồng bền vững) SDG16 (t
chức vững mạnh). Những thành tựu này tiếp tục khẳng định vị thế hàng đầu của
FPT trong lĩnh vực giáo dục, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững
và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
3. 2.Mô hình đào tạo:
FPT Education triển khai hệ sinh thái đa cấp – đa ngành, gồm:
- Trường phổ thông FPT với hình liên cấp, tích hợp công nghệ
sớm trong giảng dạy.
- Cao đẳng FPT Polytechnic, đào tạo nghề nghiệp ứng dụng theo
hình “thực học–thực nghiệp”.
- Đại học FPT với các khối ngành ng nghệ, kinh tế, ngôn ngữ,
truyền thông đồng thời cũng có những chương trình liên kết quốc tế,...
- FUNiX và chuỗi trung tâm ngoại ngữ, kỹ năng mềm, mở rộng tiếp
cận tới học viên trực tuyến và người đi làm.
hình này giúp FPT Education tạo ra chuỗi giá trị khép kín, từ phổ thông
đến đại học, đào tạo nghề và học tập trực tuyến, đồng thời thuận lợi cho việc tận
dụng dữ liệu học tập và triển khai các giải pháp tích hợp.
3.3. Thế mạnh:
- Lợi thế công nghtừ tập đoàn mẹ: Thừa hưởng nền tảng công nghệ
nguồn lực R&D của Tập đoàn FPT (AI, LMS, phòng lab, hạ tầng CNTT), FPT
Education lợi thế lớn trong ứng dụng công nghệ giáo dục, giảm chi phí
thời gian triển khai so với các trường độc lập.
- Hệ sinh thái đào tạo đa tầng: Mạng lưới từ phổ thông đến đại học, cao
đẳng, kỹ năng nghề trực tuyến tạo ra pipeline đào tạo liên tục, dễ dàng phát
triển chiến lược giữ chân “cross-sell” học viên (ví dụ: học sinh phổ thông tiếp
tục theo học cao đẳng/đại học trong hệ thống).
- Thương hiệu kết nối doanh nghiệp: Với hệ sinh thái doanh nghiệp công
nghệ lớn (FPT Software, FPT IS…), FPT Education tạo nhiều cơ hội thực tập
việc làm. Đại học FPT thường công bố tỷ lệ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp
cao, đây là lợi thế cạnh tranh quan trọng để thu hút thí sinh.
3.4.Thách thức & rủi ro:
- Chi phí đầu lớn: Việc đầu vào sở vật chất, hạ tầng số, phòng lab
đào tạo đội ngũ giảng viên số đòi hỏi chi phí rất cao. Quá trình mở rộng nhanh
cũng có thể gây áp lực dòng tiền trước khi thu hồi qua học phí và đầu ra.
- Bất đồng bộ về năng lực số: Với quy mô lớn và nhiều cơ sở trải dài, năng
lực sẵn sàng số giữa các giảng viên, học sinh sở đào tạo chưa đồng đều,
ảnh hưởng tới hiệu quả ứng dụng công nghệ giáo dục.
lOMoARcPSD| 45470368
- Cạnh tranh từ EdTech trường quốc tế: Các nền tảng học trực tuyến
(MOOC, EdTech startup) và các trường quốc tế tại Việt Nam cung cấp giải pháp
học tập linh hoạt, chi phí cạnh tranh, tạo sức ép thu hút học viên.
FPT Education đang duy trì đà tăng trưởng mạnh cả về số lượng học viên
doanh thu, đồng thời tận dụng tốt lợi thế công nghệ từ tập đoàn mẹ. Tuy nhiên,
chi phí đầu tư và cạnh tranh EdTech toàn cầu vẫn là những thách thức lớn trong
việc mở rộng và duy trì bền vững vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực giáo dục tư nhân
tại Việt Nam.
II. Quá trình chuyển đổi số tại FPT Education
1.Động lực và nguyên nhân chuyển đổi số
Chuyển đổi số của FPT Education là hệ quả của áp lực cạnh tranh thị
trường, yêu cầu thay đổi của thị trường lao động, tác động gián đoạn từ đại
dịch, định hướng chiến lược số hóa của Tập đoàn FPT. Dưới đây phân
tích chi tiết từng động lực, tác nhân và hệ quả kỳ vọng.
1.1. Áp lực cạnh tranh từ hệ sinh thái EdTech và xu hướng thị trường
Bối cảnh thị trường: thị trường EdTech Việt Nam đang tăng trưởng nhanh (quy
thị trường trực tuyến/EdTech được ước tính đạt quy mô hàng trăm triệu USD
— nhiều báo cáo chuyên ngành dự báo tốc độ CAGR hàng chục phần trăm). Sự
xuất hiện nhanh của nền tảng học tập trực tuyến, các giải pháp adaptive learning
và các startup cung cấp nội dung chuyên ngành làm thay đổi kỳ vọng của người
học về tính linh hoạt, cá nhân hóa chi phí. Việc không chuyển đổi kịp sẽ khiến
các tổ chức truyền thống mất thị phần, đặc biệt phân khúc khách hàng trẻ, năng
động.
Tác động lên FPT Education: để giữ thị phần khai thác hiệu quả “thương
hiệu FPT”, FPT Education phải chuyển từ hình cung cấp dịch vụ giáo dục
truyền thống sang hình kết hợp (hybrid/online-first), tối ưu hóa chi phí vận
hành và mở rộng kênh phân phối (remote learning, micro-credentials, corporate
training).
1.2. Yêu cầu mới từ thị trường lao động - giáo dục phải kết nối chặt với kỹ năng
số
Nhu cầu kỹ năng số & chuyên môn mới: Trong kỷ nguyên vươn mình, nhà
tuyển dụng tìm kiếm kỹ năng: lập trình/AI/data, kỹ năng làm việc nhóm từ xa,
duy thiết kế, tự học thích ứng nhanh với công nghệ mới. FPT (tập đoàn)
cũng công bố các sáng kiến đào tạo phục vụ các ngành mũi nhọn như thiết kế
chip bán dẫn điều này tạo áp lực cho đơn vị giáo dục phải chuẩn bị chương trình
đào tạo phù hợp quy mô lớn.
Hệ quả đối với chương trình đào tạo: FPT Education cần số hóa nội dung, tích
hợp chứng chỉ kỹ năng ngắn hạn, học theo dự án kết nối thực tế doanh nghiệp,
dùng dữ liệu học tập để điều chỉnh chương trình (learning analytics).
1.3. Đại dịch COVID-19: hích chuyển đổi nhanh thay đổi hành vi người
học
lOMoARcPSD| 45470368
Khả năng số hóa bị “buộc bật”: COVID-19 khiến mọi trường học buộc phải
triển khai dạy-học trực tuyến; giai đoạn này đã lộ cả điểm mạnh (khả năng
tiếp cận học từ xa) điểm yếu (chia rẽ số, chất lượng tương tác). Các nghiên
cứu và báo cáo khu vực khẳng định COVID nhân tố chính đẩy nhanh việc áp
dụng công nghệ trong giáo dục tại Việt Nam. Việc trải nghiệm học online trong
thời gian dài đã thay đổi thói quen của học sinh/sinh viên và phụ huynh tăng
nhu cầu cho các phương thức học linh hoạt. Những được triển khai tạm thời
trong thời dịch (LMS, webinar, đánh giá online) cần được hệ thống hóa; năng
lực vận hành, đảm bảo chất lượng và tương tác cần nâng cấp để mô hình hybrid
bền vững.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi số
2.1. Yếu tố bên trong.
Nhờ vào văn hóa tổ chức "sẵn sàng thử nghiệm tiên phong công nghệ" của
tập đoàn FPT , cùng với sự cam kết từ cấp lãnh đạo thông qua chiến lược tổ hợp
số DC5-135, đảm bảo nguồn lực quyết tâm triển khai. Bên cạnh đó, FPT
Education còn có lợi thế vượt trội về nguồn lực Công nghệ khi sở hữu các công
ty công nghệ lõi (FPT Software, FPT IS) cung cấp sẵn hạ tầng, giải pháp Cloud,
AI các nền tảng EdTech. Tuy nhiên, FPT Education cũng đối mặt với Thách
thức nhân sự nội tại do sự không đồng đều về năng lực số giảng viên sự kháng
cự thay đổi từ một bộ phận nhân sự.
2.2.Về yếu tố bên ngoài.
FPT Education được thúc đẩy bởi chính sách quốc gia, khi chương trình
chuyển đổi squốc gia xem giáo dục lĩnh vực ưu tiên, tạo hành lang pháp
khuyến khích ứng dụng CNTT. Đồng thời, nhu cầu thị trường cấp thiết về
nhân lực chuyển đổi số (AI, Data Science, Cyber Security) buộc FPT Education
phải đổi mới chương trình đào tạo để đón đầu xu hướng. Đặc biệt, động lực đại
dịch COVID-19 đã tạohích lớn, buộc FPT Education đẩy nhanh việc áp dụng
mô hình dạy và học trực tuyến, từ đó thu hoạch được các giải thưởng quốc tế về
chuyển đổi số.
2.3.Đối với yếu tố kỹ thuật hạ tầng.
Chiến lược của FPT Education là ưu tiên đầu tư hạ tầng lõi, tập trung vào các
nền tảng căn bản như Cloud Computing xây dựng Data Platform (Nền tảng
Dữ liệu) để phục vụ cho phân tích và ứng dụng AI. Mục tiêu là phát triển các hệ
thống tích hợp học tập và quản lý, nhằm đảm bảo sự đồng bộ dữ liệu xuyên suốt
giữa các nền tảng (LMS, SIS, nền tảng thi cử).
3. Các khó khăn gặp phải
-Năng lực số Giảng viên: Cần liên tục bồi dưỡng để trang bị kỹ năng sử dụng
thành thạo các công cụ số mới, tạo học liệu số và chuyển đổi phương pháp giảng
dạy theo hướng e-learning/blended learning.
lOMoARcPSD| 45470368
-Chuẩn hóa Dữ liệu: Đảm bảo dữ liệu đầu vào (từ quản lý, học tập, đánh giá)
được chuẩn hóa làm sạch yêu cầu bắt buộc để tối ưu hóa ứng dụng Ttuệ
nhân tạo (AI) trong cá nhân hóa trải nghiệm học tập.
-Hạ tầng Công nghệ (Đồng bộ): Thách thức trong việc đảm bảo kết nối ổn
định, an toàn đồng bộ của hệ thống CNTT trên toàn bộ hệ thống (các trường/cơ
sở) và các cấp học khác nhau.
-Thay đổi Văn a Tổ chức: Thúc đẩy sự thay đổi từ hình giảng dạy truyền
thống sang hình "lấy người học m trung tâm" chấp nhận các phương
thức đánh giá, quản lý mới dựa trên công nghệ.
4. Các bước thực hiện chuyển đổi số
FPT Education đã thực hiện quá trình chuyển đổi số theo một quy trình có hệ
thống và chia thành các giai đoạn với các bước thực hiện chính như sau:
Bước 1: Đánh giá hiện trạng và xây dựng Chiến lược số
- FPT Education bắt đầu quá trình chuyển đổi số bằng việc đánh giá mức
độ trưởng thành số của toàn hệ thống.
- Thực hiện khảo sát hiện trạng công nghệ, quy trình năng lực nhân sự
trong các đơn vị thành viên.
- Trên cơ sở đó, FPT Education xây dựng Chiến lược số tổng thể – định vị
vị trí hiện tại, c định mục tiêu chuyển đổi và xây dựng lộ trình chuyển đổi s
chi tiết, phù hợp với định hướng phát triển dài hạn của Tập đoàn FPT.
Bước 2: Đầu tư hạ tầng và triển khai nền tảng công nghệ.
FPT Education đầu tư mạnh vào hạ tầng số, bao gồm:
- Hạ tầng Cloud (điện toán đám mây) để tăng tính linh hoạt, khả năng
mở rộng và an toàn dữ liệu.
- Hệ thống quản học tập (LMS Learning Management System)
giúp tổ chức, theo dõi và đánh giá hoạt động học tập.
- Nền tảng dữ liệu (Data Platform) để thu thập, u trữ phân tích dữ
liệu lớn (Big Data) phục vụ quản trị và học tập.
Đây là nền tảng kỹ thuật cốt lõi, giúp FPT Education vận hành ổn định, kết nối
giữa các cơ sở và chương trình đào tạo.
Bước 3: Số hóa học liệu và triển khai mô hình e-Learning/Blended Learning
- FPT Education tiến hành số hóa toàn bộ học liệu (giáo trình, bài giảng, tài
liệu tham khảo...) xây dựng nội dung học tập đa phương tiện (video,
phỏng, bài tập tương tác).
- Triển khai mạnh mẽ mô hình học kết hợp (Blended Learning) kết hợp
học trực tiếp và học trực tuyến.
- Đồng thời, FPT Education tích hợp các khóa học mở trực tuyến quốc tế
(MOOCs) từ các nền tảng như Coursera, giúp người học tiếp cận tri thức toàn
cầu.
lOMoARcPSD| 45470368
Bước 4: Ứng dụng AI và Big Data để cá nhân hóa học tập
- Sau khi hệ thống dữ liệu và học liệu được hình thành, FPT Education ứng
dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và dữ liệu lớn (Big Data) để phân tích hành vi học tập
của sinh viên.
- Dựa trên kết quả phân tích, hệ thống đề xuất lộ trình học tập cá nhân hóa
cho từng người học, giúp tăng hiệu quả và hứng thú học tập.
dụ điển hình: nền tảng VioEdu ng dụng AI trong đánh giá năng lực
gợi ý nội dung học tập phù hợp.
Bước 5: Đào tạo giảng viên và tái cấu trúc tổ chức
- FPT Education coi nguồn nhân lực là yếu tố then chốt của chuyển đổi số.
Do đó, ntrường thường xuyên tổ chức các chương trình bồi dưỡng kỹ năng
số, kỹ năng sử dụng công nghệ giảng dạy cho giảng viên và cán bộ quản lý.
- Song song, FPT Education điều chỉnh cơ cấu tổ chức và quy trình nghiệp
vụ nhằm thích ứng với môi trường giáo dục số: tinh gọn, linh hoạt và kết nối dữ
liệu giữa các bộ phận.
5. Các giai đoạn phát triển
Giai đoạn 1: Số hóa học liệu, áp dụng LMS:
- Trọng tâm: Chuyển đổi tài liệu giấy truyền thống sang tài liệu số.
- Ứng dụng chính: Xây dựng kho học liệu điện tử, triển khai hệ thống Learning
Management System (LMS) để quản lý nội dung giảng dạy, bài tập tương
tác cơ bản.
- Ý nghĩa: Tạo nền tảng ban đầu cho việc học tập trực tuyến, đảm bảo sinh viên
và giảng viên có thể tiếp cận học liệu mọi lúc, mọi nơi.
Giai đoạn 2: Tự động hóa quản lý đào tạo, Đánh giá:
-Trọng tâm: Số hóa quy trình quản lý hành chính – đào tạo.
- Ứng dụng chính: Áp dụng Student Information System (SIS) để quản lý hồ
học tập, lịch học, điểm số; triển khai hệ thống thi kiểm tra trực tuyến như
Khaothi.online.
- Ý nghĩa: Tăng tính minh bạch, giảm thủ tục giấy tờ, nâng cao hiệu quả vận
hành của nhà trường.
Giai đoạn 3: nhân hóa học tập, mở rộng đào tạo trực tuyến quốc tế: -Trọng
tâm: Ứng dụng công nghệ AI và Big Data để cá nhân hóa trải nghiệm học tập.
- Ứng dụng chính: Phân tích dữ liệu người học để đưa ra lộ trình học tập phù
hợp, kết hợp với các nền tảng quốc tế như Coursera (FPT từng nhận giải
thưởng Chuyển đổi số xuất sắc từ Coursera).
- Ý nghĩa: Không chỉ giúp sinh viên học theo năng lực riêng, còn mở rộng
cơ hội tiếp cận chương trình học tập quốc tế, nâng cao vị thế toàn cầu.
Giai đoạn 4 (Đang hướng tới): Phát triển mô hình kinh doanh EdTech mới, tích
hợp AI toàn diện:
- Trọng tâm: Xây dựng các sản phẩm công nghệ giáo dục (EdTech) có khả năng
thương mại hóa và mở rộng thị trường.
lOMoARcPSD| 45470368
- Ứng dụng chính: Phát triển hình Meduverse (Metaverse cho giáo dục),
ứng dụng AI trong tất cả các khâu từ vấn tuyển sinh, htrợ học tập đến
quản lý tri thức tổ chức.
- Ý nghĩa: Chuyển đổi số không chỉ phục vụ nội bộ FPT Education mà còn tạo
ra hình kinh doanh giáo dục số mới, góp phần khẳng định thương hiệu
EdTech Việt Nam trên thị trường quốc tế.
III. Đánh giá hiệu quả chuyển đổi số tại FPT Education
1. Thành tựu nổi bật
1. 1.Mở rộng quy mô đào tạo:
Trong giai đoạn 2024–2025, FPT Education đã mở rộng đáng kể quy đào
tạo nhờ ng dụng mạnh mẽ công nghệ số. Với các nền tảng trực tuyến như LMS,
ELIS Coursera, nhà trường có thể tổ chức đồng thời hàng nghìn lớp học
online, đáp ứng nhu cầu cho hơn 30.000 sinh viên trong và ngoài ớc. Đặc biệt,
việc thu hút gần 1.600 sinh viên quốc tế năm 2024 cho thấy hình đào tạo số
đã giúp FPT vượt qua rào cản không gian, mở rộng phạm vi tiếp cận người học
trên toàn cầu. 1.2. Tăng trải nghiệm học viên:
Chuyển đổi số đã giúp sinh viên FPT có trải nghiệm học tập linh hoạt và hiện
đại hơn. Các nền tảng trực tuyến không chỉ cung cấp kho học liệu điện tử phong
phú mà còn tích hợp nhiều công cụ tương tác như Zoom, Microsoft Teams, diễn
đàn thảo luận, hệ thống chấm điểm trực tuyến. Ngoài ra, việc hợp tác với
Coursera và Udemy mang lại cho sinh viên cơ hội tiếp cận các khóa học quốc tế
chất lượng cao, nâng cao trải nghiệm học tập theo chuẩn toàn cầu.
1.3. Cải thiện quản lý:
Ứng dụng chuyển đổi số trong quản đã giúp FPT Education tối ưu hóa nhiều
quy trình, từ đăng môn học, theo dõi tiến độ, đến đánh giá kết quả. Hệ thống
dữ liệu tập trung cho phép nhà trường dễ dàng giám sát, phân tích đưa ra quyết
định kịp thời, giảm thiểu sai sót so với phương pháp thủ công trước đây. Đồng
thời, giảng viên và sinh viên có thể quản lý lịch học, điểm số và tài liệu trên một
nền tảng thống nhất, góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả quản lý đào
tạo.
1.4. Nâng cao chất lượng đầu ra:
Nhờ việc kết hợp giảng dạy trực tuyến với nguồn học liệu quốc tế, FPT
Education đã cải thiện rệt chất ợng đầu ra của sinh viên. Sinh viên không
chỉ nắm vững kiến thức chuyên môn còn được rèn luyện kỹ năng tự học,
duy phản biện và khả năng ứng dụng công nghệ vào thực tế ng việc. Việc FPT
University được Coursera trao giải “Maximizing Impact Award” năm 2024
minh chứng cho hiệu quả của hình đào tạo số, đồng thời khẳng định chất
lượng sinh viên đầu ra ngày càng được nâng cao tính cạnh tranh trên thị
trường lao động.
2. Các chỉ số minh chứng
2.1. Tỷ lệ học trực tuyến tăng:
lOMoARcPSD| 45470368
Trong giai đoạn 2024–2025, FPT Education đã đẩy mạnh triển khai các
hình học trực tuyến thông qua nhiều nền tảng công nghệ hiện đại như LMS
(Learning Management System), ELIS (E-Learning Information System),
Coursera, Udemy. Theo Báo cáo ESG FPT năm 2024, tập đoàn đã cấp hơn
58.200 tài khoản Udemy cho cán bộ, giảng viên và sinh viên. Trung bình mỗi tài
khoản ghi nhận 30 gihọc trực tuyến, tương đương gần 3,7 triệu giờ học MOOCs
được thực hiện. Những con số này phản ánh rõ xu hướng chuyển dịch mạnh sang
học trực tuyến, đồng thời cho thấy năng lực tự học học tập suốt đời đang trở
thành đặc trưng trong hệ sinh thái giáo dục của FPT Education.
2.2.Số lượng học viên tiếp cận dịch vụ online:
Hiện nay, FPT Education đã số hóa gần như toàn bộ quy trình học tập
quản lý sinh viên, bao gồm đăng môn học, truy cập học liệu, điểm danh,
cố vấn học tập tổ chức lớp học qua các nền tảng trực tuyến như Zoom
hoặc Microsoft Teams. Đặc biệt, năm 2024, hệ thống FPT Education Global
đón gần 1.600 sinh viên quốc tế theo học các chương trình toàn cầu. Toàn bộ
sinh viên này đều được tiếp cận đầy đủ dịch vụ học tập trực tuyến ngay từ
giai đoạn nhập học, thể hiện khả năng quốc tế hóa vận hành online toàn
diện của FPT Education.
2.3.Mức độ hài lòng của sinh viên:
Việc áp dụng đồng bộ các công cụ học tập số đã tăng tính linh hoạt, tương tác
khả năng nhân hóa trong học tập. Chất lượng đào tạo trực tuyến của FPT
Education được công nhận ở cấp độ quốc tế, khi FPT University được Coursera
trao giải “Maximizing Impact Award” năm 2024, ghi nhận nỗ lực mang lại trải
nghiệm học tập số toàn cầu hỗ trợ sinh viên tiếp cận học liệu quốc tế chất
lượng cao.
Theo xu ớng chung tại Việt Nam, tỷ lệ hài lòng với học trực tuyến thường
đạt trên 80%. Với lợi thế nền tảng dịch vụ học tập tiên tiến, mức độ hài lòng
của sinh viên FPT Education được ước tính đạt khoảng 85%, cho thấy hiệu quả
chuyển đổi số trong vic nâng cao trải nghiệm học tập và giữ chân người học.
2.4.Chi phí bình quân/học viên giảm:
Chuyển đổi số đã mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho FPT Education. Việc
giảm nhu cầu sử dụng phòng học vật lý, hạn chế in ấn giáo trình, cùng với tận
dụng tài nguyên số trên nền tảng dùng chung đã giúp tối ưu hóa chi phí vận hành.
Theo Báo cáo Thường niên FPT năm 2024, các hoạt động số hóa trong khâu
quản lý, đào tạo và vận hành góp phần giảm chi phí bình quân cho mỗi học viên
khoảng 10–15% so với giai đoạn 2022–2023, trong khi chất lượng đào tạo và tỷ
lệ tốt nghiệp vẫn được đảm bảo.Điều này khẳng định rằng chuyển đổi số không
chỉ nâng cao chất lượng học tập, còn gia tăng hiệu quả tài chính tính bền
vững trong quản trị giáo dục.
IV. Liên hệ và so sánh với các đơn vị khác
lOMoARcPSD| 45470368
1. Topica Edtech Group
Topica được biết đến một trong những startup EdTech thành công nhất của
Việt Nam, khởi đầu từ năm 2008 nhanh chóng vươn ra khu vực Đông Nam
Á. Điểm nổi bật của Topica nh thuần EdTech: không xây dựng sở
trường lớp lớn như FPT Education mà tập trung toàn bộ nguồn lực vào nền tảng
học trực tuyến. Nhờ đó, Topica dễ dàng mở rộng quy mô ra quốc tế, hợp tác với
các trường đại học ở Philippines, Thái Lan, Singapore để cung cấp chương trình
đào tạo online.
Một ưu điểm khác là chi phí vận hành thấp, giúp học viên tiếp cận chương trình
học với mức học phí hợp lý. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình y là thiếu sự gắn
kết thực hành trải nghiệm trực tiếp của sinh viên. Chẳng hạn, các chương trình
kỹ thuật hay công nghệ đòi hỏi phòng thí nghiệm, dự án thực tế… thì Topica khó
đáp ứng được, trong khi FPT Education hạ tầng đào tạo trực tiếp kết hợp
online. Điều đó khiến FPT Education lợi thế hơn trong việc “học đi đôi với
hành” và kết nối sinh viên với hệ sinh thái doanh nghiệp.
2. VNPT/vnEdu
Trong khi FPT Education và Topica hướng nhiều đến khối đại học, cao đẳng và
người đi làm, thì vnEdu của VNPT lại chọn một con đường khác: tập trung vào
giáo dục phổ thông. Hệ thống vnEdu ra đời tnăm 2014, chủ yếu nhằm số hóa
công tác quản trường học. Các tính ng quen thuộc của vnEdu nsổ liên
lạc điện tử, quản lý điểm số, thời khóa biểu, hồ sơ giáo viên, thông báo giữa nhà
trường – phụ huynh… đã được triển khai rộng rãi ở hàng nghìn trường công lập
trên toàn quốc.
Điểm mạnh lớn nhất của vnEdu chính độ phủ rộng: với sự hỗ trợ thạ tầng
viễn thông của VNPT, hệ thống này thể áp dụng cả vùng nông thôn, miền
núi nơi nhiều nền tảng giáo dục khác khó tiếp cận. Tuy vậy, vnEdu thiên
nhiều về quản trị hành chính hơn là nâng cao trải nghiệm học tập. Học sinh, phụ
huynh, giáo viên chủ yếu dùng vnEdu để quản thông tin, chứ chưa nhiều
công cụ hỗ trợ nhân hóa việc học hay phát triển kỹ năng số như FPT Education
đang triển khai.
3. Nhận xét và so sánh
Qua việc đối chiếu, có thể rút ra một số điểm so sánh quan trọng:
- FPT Education: Điểm mạnh nằm ở việc tận dụng hạ tầng công nghệ của
tập đoàn mẹ để triển khai các công cụ như LMS, AI, dữ liệu lớn. Đây lợi thế
ít đơn vị giáo dục khác được. Mặt khác, FPT Education còn hình
đào tạo kết hợp (truyền thống trực tuyến), tạo ra sự linh hoạt và thực tiễn cao.
Tuy nhiên, do quy quá lớn trải rộng, FPT Education vẫn gặp khó trong
việc đảm bảo tính đồng bộ về chất ợng giữa các sở, cũng như nâng cao kỹ
năng số đồng đều cho toàn bộ giảng viên.
lOMoARcPSD| 45470368
- Topica: Ưu thế hình tinh gọn, dễ nhân rộng ra quốc tế phù hợp
với những người học linh hoạt (người đi làm, học ngắn hạn). Tuy nhiên, lại thiếu
yếu tố gắn kết thực hành và môi trường trải nghiệm trực tiếp.
- vnEdu: lợi thế về độ phủ rộng khả năng “số hóa đại trà” cho hệ
thống phổ thông, nhờ sự hậu thuẫn của VNPT chính quyền địa phương.
vậy, vnEdu chưa đi sâu vào cải thiện chất lượng học tập hay tạo ra sự khác biệt
cho trải nghiệm học sinh.
Khi đặt ba mô hình này cạnh nhau, thể thấy rõ sự phân hóa. FPT Education
đứng ở vị trí trung gian: vừa duy trì hệ thống trường lớp vật với hơn 110.000
học sinh, sinh viên (tính đến m 2023), vừa triển khai mạnh mẽ ng nghệ số
để đổi mới dạy – học. So với Topica, FPT Education không linh hoạt bằng trong
việc mở rộng quốc tế, nhưng lại lợi thế về sự gắn kết với doanh nghiệp, môi
trường thực hành hsinh thái đa cấp bậc từ phổ thông, đại học đến sau đại
học. So với vnEdu, FPT Education không đphủ rộng đến từng trường phổ
thông công lập trên cả nước, nhưng lại đi sâu hơn vào chất lượng trải nghiệm học
tập, cá nhân hóa lộ trình và tích hợp công nghệ hiện đại như trí tuệ nhân tạo, dữ
liệu lớn.
Từ sự đối chiếu này, có thể rút ra một số bài học quan trọng. Topica dụ
điển hình về một hình tinh gọn, dễ nhân rộng khả năng quốc tế hóa
nhanh chóng. FPT Education nếu muốn mở rộng quy ra nước ngoài thể
học hỏi cách tiếp cận này để phát triển các sản phẩm đào tạo online phù hợp với
người đi làm và thị trường quốc tế. Ngược lại, vnEdu cho thấy một mô hình quản
trị dữ liệu giáo dục quy toàn quốc. Đây điểm FPT Education nên
tham khảo nhằm xây dựng hệ thống dữ liệu tập trung, đồng bộ, giúp quản
đánh giá chất ợng đào tạo trên toàn bộ các cơ sở. Nếu biết tận dụng lợi thế công
nghệ từ Tập đoàn FPT, đồng thời học hỏi sự tinh gọn của Topica và sự chuẩn hóa
dữ liệu diện rộng từ vnEdu, FPT Education hoàn toàn có thể phát triển thành một
hình CĐS giáo dục toàn diện, vừa đảm bảo chất ợng chiều sâu, vừa mở
rộng được quy mô trong nước và quốc tế.
V.Thực trạng chung của chuyển đổi số trong ngành giáo dục tại Việt Nam.
1.Điểm mạnh và thành tựu
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số trong giáo dục đã
đem lại nhiều thành tựu và điểm mạnh, góp phần quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng dạy và học. Những điểm nổi bật có thể được thể hiện qua một số khía
cạnh sau:
1.1. Phổ cập giáo dục tiểu học gần như hoàn toàn
Một trong những thành tựu nổi bật của giáo dục Việt Nam trong những năm
qua là việc phổ cập giáo dục tiểu học gần nhoàn toàn. Theo thống của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường tiểu học đạt gần 99%,
đảm bảo cơ hội học tập cơ bản cho hầu hết trẻ em trên cả nước.
lOMoARcPSD| 45470368
Đến nay, Bộ GDĐT đã số hóa, gắn định danh hầu hết các đối tượng cần
quản lý của ngành GDĐT (53.000 trường học mầm non, phổ thông; gần 24 triệu
học sinh; hơn 1,4 triệu giáo viên), thực hiện số hóa các thông tin về lý lịch, quá
trình học tập, rèn luyện, thể chất của học sinh, số hoá hồ sơ, trình độ chuyên môn,
đánh giá theo chuẩn, ơng… của các giáo viên, số hóa thông tin về sở vật
chất, nhà vệ sinh trường học, tài chính, báo cáo chuyên sâu về dạy và học ngoại
ngữ.
Thành tựu này không chỉ phản ánh nỗ lực to lớn của Nhà nước trong việc xóa
mù chữ và nâng cao dân trí mà còn đặt nền móng vững chắc cho việc ứng dụng
chuyển đổi số trong giáo dục. Khi hầu hết trẻ em đều được tiếp cận với giáo dục
bản, việc đưa công nghệ vào dạy học sẽ trở nên khả thi đồng bộ hơn.
Đây tiền đề quan trọng để các bậc học cao hơn thể tiếp tục áp dụng công
nghệ trong giảng dạy, ớng tới mục tiêu y dựng một nền giáo dục số toàn
diện.
1.2.Thành tích nổi bật trong các kỳ thi quốc tế
Song song với việc phổ cập giáo dục, học sinh Việt Nam cũng gặt hái được
nhiều thành tích đáng tự hào trên đấu trường quốc tế. Học sinh Việt Nam thường
xuyên đạt giải cao trong các kỳ thi quốc tế về toán học, khoa học tin học,
khẳng định năng lực vượt trội trong các lĩnh vực STEM (Khoa học, Công nghệ,
Kỹ thuật và Tn học).
Những thành tích này không chnâng cao uy tín quốc gia còn cho thấy
tiềm năng phát triển giáo dục Việt Nam theo hướng hội nhập toàn cầu. Khi được
hỗ trợ bằng hạ tầng công nghệ hiện đại, học sinh Việt Nam hoàn toàn có thể tiếp
cận tri thức tiên tiến, tham gia các khóa học trực tuyến quốc tế trao đổi học
thuật với bạn bè năm châu. Đây là cơ hội để chuyển đổi số trong giáo dục không
chỉ phục vụ cho nhu cầu trong nước mà còn mở rộng cánh cửa hội nhập quốc tế.
1.3.Hạ tầng công nghệ thông tin ngày càng cải thiện
Một yếu tố quan trọng thúc đẩy chuyển đổi số giáo dục hạ tầng công nghệ
thông tin (CNTT) ngày càng hoàn thiện. Những năm gần đây, tỷ lệ phủ sóng
Internet ở Việt Nam liên tục tăng, với khoảng 80% dân số sử dụng Internet (theo
số liệu của Bộ Thông tin Truyền thông). Sự phát triển mạnh mcủa công nghệ
di động, cùng với việc phổ biến các thiết bị thông minh, đã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc triển khai học tập trực tuyến. nhiều địa phương, đặc biệt vùng
đô thị, học sinh đã quen thuộc với việc sử dng máy tính bảng, điện thoại hay
laptop để phục vụ học tập. Đây hội lớn để ngành giáo dục triển khai dạy
học kết hợp (blended learning), học tập cá nhân hóa và hệ thống quản lý học tập
trực tuyến (LMS).
1. 4.Chính sách hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương chính sách quan trọng
nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong giáo dục. Tiêu biểu Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó giáo
dục và đào tạo được xác định là một trong tám lĩnh vực ưu tiên hàng đầu.
lOMoARcPSD| 45470368
Ngoài ra, Bộ Giáo dục Đào tạo cũng triển khai các kế hoạch như “Xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu ngành giáo dục”, “Phát triển học liệu số”, “Thúc đẩy các
mô hình lớp học thông minh”. Những chính sách này không chỉ định hướng cho
các sở giáo dục còn khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp công
nghệ, tạo nên một hệ sinh thái giáo dục số đa dạng. thể nói, hành lang pháp
lý vững chắc và sự hỗ trợ chính sách kịp thời là cơ hội để giáo dục Việt Nam đẩy
nhanh tiến trình hiện đại hóa.
1.5. Phát triển cơ sở dữ liệu ngành và nền tảng học trực tuyến
Một thành tựu rõ rệt khác là việc phát triển cơ sở dữ liệu ngành giáo dục cùng
với sự ra đờing dụng của nhiều nền tảng học trực tuyến. Các hệ thống như
VNPT E-learning, K12Online, ViettelStudy đã trở thành công cụ hữu ích, đặc
biệt trong giai đoạn dịch COVID-19 khi việc học tập trực tiếp bị gián đoạn.
Thông qua các nền tảng này, hàng triệu học sinh vẫn có thể duy trì việc học, còn
giáo viên thì linh hoạt hơn trong phương pháp giảng dạy.
Ngoài ra, cơ sở dữ liệu tập trung giúp Bộ Giáo dục và các trường học dễ dàng
quản hồ học sinh, theo dõi kết quả học tập, hoạch định chính sách phù
hợp. Đây chính nền tảng quan trọng để tiến tới xây dựng một “hệ sinh thái
giáo dục số” thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Từ việc phổ cập giáo dục tiểu học, đạt thành tích cao trên đấu trường quốc tế,
cho đến sự phát triển mạnh mẽ của hạ tầng CNTT, chính ch hỗ trợ từ Chính
phủ và việc ứng dụng nền tảng học trực tuyến, có thể thấy giáo dục Việt Nam đã
đang nhiều thành tựu cùng hội lớn để đẩy mạnh quá trình chuyển đổi
số. Nếu biết tận dụng hiệu quả những lợi thế này, giáo dục Việt Nam không ch
hiện đại hóa phương thức giảng dạy còn nâng cao chất lượng đào tạo, góp
phần xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ cách
mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.
2. Điểm yếu và thách thức
Tuy đã những bước tiến vượt bậc nhưng chuyển đổi số trong ngành giáo
dục Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Một số hạn chế đáng kể bao gồm hạn chế
về nguồn lực, hạn chế về nhận thức và hạn chế về hạ tầng.
2.1.Thiếu hụt nhân lực chuyên môn.
Một trong những thách thức lớn nhất của quá trình chuyển đổi số trong ngành
giáo dục chính vấn đề nguồn lực. Việc áp dụng công nghệ vào giảng dạy
học tập đòi hỏi sự đầu tư đồng bộ về tài chính, nhân lực và kỹ thuật. Tuy nhiên,
trên thực tế, nhiều sở giáo dục vẫn chưa đủ kinh pđể trang bị thiết bị
hiện đại, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và triển khai các phần mềm dạy
học trực tuyến.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực phục vụ cho chuyển đổi số, đặc biệt là đội n
giáo viên am hiểu công nghệ thông tin, còn khá hạn chế, khiến việc ứng dụng
công nghệ vào giảng dạy gặp nhiều khó khăn. Điều này càng trở n rệt
những trường học vùng sâu, vùng xa, nơi điều kiện kinh tế còn thiếu thốn, dẫn
lOMoARcPSD| 45470368
đến sự chênh lệch lớn trong mức độ tiếp cận hiệu quả thực hiện chuyển đổi
số.
2.2.Thiếu tài nguyên số.
Quá trình chuyển đổi số trong giáo dục không thể thành công nếu thiếu một
nền tảng công nghệ mạnh mẽ thống nhất trên phạm vi cả nước, nơi mọi đối
tượng liên quan đến giáo dục đều thể tham gia khai thác hiệu quả. Tuy
nhiên, việc xây dựng hệ thống hạ tầng, phần mềm, tài liệu số và đào tạo nhân lực
đòi hỏi nguồn kinh phí ban đầu rất lớn, tạo ra gánh nặng cho nhiều sở giáo
dục, đặc biệt là những đơn vị ở vùng khó khăn.
Thực tế cho thấy, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông ở nhiều địa
phương chưa đáp ứng được yêu cầu, mạng Internet còn thiếu ổn định, trang thiết
bị công nghệ n hạn chế, khiến việc dạy học trực tuyến gặp nhiều trở
ngại.Nhiều trường miền núi phải đối mặt với thực trạng ba không” không
internet, không điện, không nước khiến việc đầu ban đầu để xây dựng hạ
tầng rất khó khăn. Bên cạnh đó, sự thiếu đồng bộ giữa các sở giáo dục cũng
một rào cản lớn, khi mỗi đơn vị triển khai theo cách riêng lẻ, chưa sự kết
nối và chia sẻ tài nguyên số, dẫn đến hiệu quả chuyển đổi số chưa đạt được như
kỳ vọng.
2.3.Thách thức về an toàn và bảo mật.
Một thách thức khác không thể bỏ qua trong quá trình chuyển đổi số giáo dục
vấn đề an toàn bảo mật. Dữ liệu giáo dục, bao gồm thông tin nhân của
học sinh, giáo viên và các tài liệu học thuật, loại dữ liệu nhạy cảm, giá trị
cao dễ bị lợi dụng nếu rơi vào tay kẻ xấu. Việc bảo vệ những dữ liệu này trước
các rủi ro an ninh mạng, như rỉ thông tin, tấn công mạng hay đánh cắp dữ liệu,
đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với các cơ sở giáo dục. Nếu không có biện pháp bảo
mật chặt chẽ, chuyển đổi số trong giáo dục thể tiềm ẩn nhiều nguy cơ, ảnh
hưởng trực tiếp đến niềm tin của người dùng và hiệu quả triển khai.
2. 4.Tâm lý e ngại thay đổi.
Tâm lý e ngại thay đổi cũng là một trong những rào cản đáng chú ý trong quá
trình chuyển đổi số giáo dục. Không ít giáo viên, phụ huynh và thậm chí cả học
sinh vẫn quen với phương thức dạy – học truyền thống, do đó chưa sẵn sàng tiếp
nhận các công cụ, nền tảng phương pháp học tập số. Sự e ngại này xuất phát
từ lo lắng về khả năng thích nghi, sợ tăng áp lực học tập hoặc thiếu niềm tin vào
hiệu quả của công nghệ trong giáo dục.
Chẳng hạn, tại Trường Mầm non 20-10 (Hải Phòng), khi nhà trường triển khai
kế hoạch ứng dụng ng nghệ thông tin và chuyển đổi số, Ban Giám hiệu đã phải
tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, vận động để tạo sự đồng thuận, bởi một
bộ phận phụ huynh lo ngại con em mình sẽ gặp khó khăn khi phải học tập trong
môi trường số hoặc bị giảm sự tương tác trực tiếp với giáo viên (mn20-
10.haiphong.edu.vn). Trường hợp này cho thấy, để quá trình chuyển đổi số đạt
hiệu quả, bên cạnh hạ tầng và công nghệ, các cơ sở giáo dục cần chú trọng thay
lOMoARcPSD| 45470368
đổi nhận thức, nâng cao sự sẵn sàng niềm tin của các bên liên quan đối với
mô hình học tập số.
3. Cơ hội và triển vọng.
Chuyển đổi số trong giáo dục đã mở ra nhiều triển vọng cho việc nâng cao và
thúc đẩy sự phát triển của hệ thống giáo dục Việt Nam. giúp chúng ta thích
nghi với nhu cầu học tập trong thời kỳ Cách mạng Công nghiệp 4.0. Một số
hội mà quá trình này mang lại như:
3. 1.Trí tuệ nhân tạo (AI) trong dạy và học.
Sự phát triển mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo mở ra hội lớn cho ngành giáo
dục. AI thể hỗ trợ giáo viên trong các công việc mang tính lặp lại như chấm
bài, đánh giá trắc nghiệm, từ đó giảm tải áp lực hành chính giúp giáo viên tập
trung hơn vào việc sáng tạo phương pháp giảng dạy.
Ngoài ra, các trợ ảo thông minh còn khả năng trả lời câu hỏi, gợi ý tài
liệu học tập cung cấp phản hồi ngay lập tức cho học sinh, qua đó nâng cao
tính chủ động trong học tập. một số trường đại học lớn trên thế giới, AI đã
được ứng dụng để dự báo nguy bỏ học của sinh viên, từ đó đưa ra giải pháp
hỗ trợ kịp thời. Đây một triển vọng giáo dục Việt Nam hoàn toàn thể
khai thác trong thời gian tới.
3.2. Dữ liệu lớn (Big Data) và quản lý giáo dục
Big Data mang đến một công cụ mạnh mẽ để thu thập, phân tích và khai thác
dữ liệu học tập của hàng triệu học sinh, sinh viên. Nhờ đó, các nhà quản lý giáo
dục có thể theo dõi xu hướng học tập, phát hiện điểm yếu trong chương trình đào
tạo, và đề xuất những cải tiến phù hợp. Với người học, dữ liệu lớn giúp ghi nhận
chi tiết tiến trình học tập, từ đó đưa ra gợi ý về lộ trình học tập hiệu quả. Ví dụ,
nhiều nền tảng học tập trực tuyến quốc tế đã sử dụng Big Data để điều chỉnh nội
dung bài học sao cho phù hợp với mức độ tiếp thu của từng người học. Điều này
mở ra cơ hội để giáo dục Việt Nam ứng dụng dữ liệu số vào cả công tác quản trị
lẫn đổi mới phương pháp giảng dạy.
3.3. Học tập cá nhân hóa
Một trong những triển vọng nổi bật của chuyển đổi số khả năng tạo ra trải
nghiệm học tập cá nhân hóa. Thay vì áp dụng một chương trình chung cho tất cả
học sinh, hệ thống học tập số có thể thiết kế lộ trình riêng biệt dựa trên năng lực,
sở thích mục tiêu nhân. Điều này đặc biệt ý nghĩa đối với những học
sinh có năng lực nổi trội ở một số lĩnh vực, hoặc gặp khó khăn ở những môn học
nhất định. Các nền tảng trực tuyến như Khan Academy hay Coursera đã minh
chứng hiệu quả của hình học tập này. Khi được triển khai rộng rãi ở Việt
Nam, học tập cá nhân hóa sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời
khuyến khích tinh thần tự học và sáng tạo ở học sinh.
3. 4.Quốc tế hóa giáo dục qua nền tảng số
lOMoARcPSD| 45470368
Chuyển đổi số cũng mở ra hội quốc tế hóa mạnh mẽ trong giáo dục. Với
các nền tảng học tập trực tuyến mở (MOOCs) và các hội thảo quốc tế trực tuyến,
học sinh sinh viên Việt Nam thể tiếp cận nguồn tri thức toàn cầu trước
đây khó điều kiện tham gia. Đồng thời, giáo viên chuyên gia trong nước
cũng có hội hợp tác, trao đổi học thuật với đồng nghiệp quốc tế, nâng cao vị
thế giáo dục Việt Nam trên trường thế giới. Việc ứng dụng nền tảng số không chỉ
rút ngắn khoảng cách địa lý, còn giúp giáo dục Việt Nam nhanh chóng hội
nhập với xu thế toàn cầu hóa trong kỷ nguyên số.
3.5. Nguồn nhân lực trẻ và năng động
Với hơn 60% dân số ới 35 tuổi, Việt Nam được đánh giá là một trong những
quốc gia tỷ lệ dân strẻ cao châu Á. Lớp trẻ, đặc biệt học sinh sinh
viên, khả năng tiếp cận nhanh với các công nghệ mới, từ mạng xã hội, ng
dụng học tập trực tuyến đến các công cụ hỗ trợ nghiên cứu và sáng tạo số.
Thực tế cho thấy, trong bối cảnh đại dịch COVID-19, chính học sinh sinh
viên đã là nhóm thích ứng nhanh nhất với việc học trực tuyến, trong khi một bộ
phận giáo viên phụ huynh còn khá lúng túng. Điều này cho thấy thế hệ trẻ
không chỉ là đối tượng thụ hưởng của quá trình chuyển đổi số, mà còn đóng vai
trò quan trọng trong việc tạo động lực lan tỏa, hình thành một môi trường học
tập số hóa giàu tính sáng tạo.
3.6.Hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế
Bên cạnh lợi thế về nhân lực, sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế cũng góp phần
quan trọng thúc đẩy quá trình này. Nhiều tổ chức như UNESCO, UNICEF, Ngân
hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã những chương
trình hỗ trợ cụ thể, từ việc cung cấp nguồn vốn đầu tư, chuyên gia tư vấn cho đến
chuyển giao các mô hình, kinh nghiệm quốc tế về chuyển đổi số giáo dục. Chẳng
hạn, UNICEF đã phối hợp cùng Bộ Giáo dục Đào tạo triển khai dự án “Trường
học kết nối” nhằm nâng cao khả năng tiếp cận học tập trực tuyến cho trẻ em
vùng khó khăn. Ngân hàng Thế giới cũng đã tài trợ nhiều chương trình cải thiện
hạ tầng công nghệ đào tạo giáo viên trong bối cảnh hậu COVID-19. Những
sự hỗ trợ này không chỉ giúp Việt Nam giảm bớt gánh nặng tài chính, mà còn tạo
cơ hội tiếp cận trực tiếp với các tiêu chuẩn và mô hình giáo dục tiên tiến trên thế
giới.
3.7.Chính sách khuyến khích từ chính phủ
Chính sách khuyến khích từ Chính phủ đã tạo ra nền tảng pháp định
hướng quan trọng cho chuyển đổi số giáo dục. Việt Nam đã ban hành Đề án
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó giáo
dục đào tạo được coi một trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu. Đồng
thời, Chương trình Giáo dục phổ thông mới cũng nhấn mạnh vai trò của công
nghệ trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát triển năng lực tự học kỹ
năng số cho học sinh. Chính phủ không chỉ khuyến khích c cơ sở giáo dục đầu
vào công nghệ, còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp công nghệ trong
nước tham gia cung cấp giải pháp, xây dựng hệ sinh thái giáo dục số. Sự kết hợp

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470368 PHẦN MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang tác động sâu rộng đến
mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, chuyển đổi số đã trở thành một xu thế tất
yếu và là động lực quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Đối với
lĩnh vực giáo dục, chuyển đổi số không chỉ đơn thuần là việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy, mà còn bao hàm sự đổi mới toàn diện về mô hình
đào tạo, phương pháp sư phạm, cách thức quản trị cũng như trải nghiệm học tập
của người học. Đây được xem là giải pháp then chốt để xây dựng nền giáo dục
hiện đại, công bằng và hội nhập.
Tại Việt Nam, chủ trương của Chính phủ về chuyển đổi số giáo dục, đặc biệt
thông qua Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030, đã tạo nền tảng quan trọng cho các cơ sở đào tạo triển khai mạnh mẽ
tiến trình này. Thực tiễn cho thấy nhiều trường đại học, học viện và tổ chức giáo
dục đã áp dụng các mô hình dạy học trực tuyến, quản lý thông minh và các công
cụ hỗ trợ số nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người học, đồng thời
tiệm cận xu hướng toàn cầu.
Trong số các cơ sở tiên phong, FPT Education nổi bật với định hướng “giáo dục
trong kỷ nguyên số”, gắn kết chặt chẽ công nghệ với quá trình đào tạo và quản
trị. Bằng việc đầu tư hạ tầng công nghệ, phát triển hệ thống học tập trực tuyến
và áp dụng trí tuệ nhân tạo cùng dữ liệu lớn, FPT Education đã tạo ra môi trường
học tập linh hoạt, hiện đại và thực tiễn. Việc nghiên cứu quá trình chuyển đổi số
tại FPT Education có ý nghĩa quan trọng không chỉ để đánh giá thành tựu, thách
thức và kinh nghiệm của một tổ chức giáo dục tiên phong, mà còn góp phần rút
ra bài học nhằm thúc đẩy giáo dục số tại Việt Nam phát triển toàn diện và bền vững. PHẦN NỘI DUNG
A.Cơ sở lý thuyết
I.Khái niệm về Chuyển đổi số -
Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ
chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công
nghệ số (Cục tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông) -
Chuyển đổi số trong kinh doanh việc tích hợp, áp dụng công nghệ số để
nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh
tranh của doanh nghiệp và tạo ra các giá trị mới. (Bộ KH Đầu tư & Phát triển)
- Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình tích hợp công nghệ kỹ thuật số và
Internet vào hệ thống giáo dục nhằm cải thiện chất lượng giảng dạy, học tập và
quản lý (CĐS trong giáo dục).
II. Đặc điểm của chuyển đổi số trong giáo dục lOMoAR cPSD| 45470368
1. Chuyển đổi số mang tính tổng thể và toàn diện
Chuyển đổi số (CĐS) trong kinh doanh là một xu thế tất yếu trong bối cảnh
nền kinh tế số đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đặc điểm nổi bật đầu tiên
của quá trình này là tính tổng thể và toàn diện. CĐS tổng thể có nghĩa là mọi bộ
phận trong doanh nghiệp đều phải tham gia vào quá trình chuyển đổi, không chỉ
giới hạn ở một phòng ban hay một lĩnh vực cụ thể. Khi thực hiện CĐS toàn diện,
doanh nghiệp không chỉ số hóa dữ liệu hay quy trình đơn lẻ, mà cần triển khai
trên mọi mặt, từ quản trị, sản xuất, marketing cho đến chăm sóc khách hàng.
Điều này cho thấy CĐS không phải là một dự án ngắn hạn mà là chiến lược dài
hạn, yêu cầu sự đồng bộ và phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong tổ chức.
2. Chuyển đổi số tập trung vào con người, quy trình và công nghệ
Đặc điểm thứ hai của CĐS trong kinh doanh là nó được hình thành từ việc
sử dụng và tích hợp công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra giá trị
mới trong các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, đối tác và xã hội.
Cốt lõi của quá trình này tập trung vào ba yếu tố: con người (People), quy trình
(Process) và công nghệ (Technology). Về con người, CĐS đòi hỏi sự thay đổi
trong tư duy và kỹ năng, từ lãnh đạo đến nhân viên, để sẵn sàng thích ứng với
môi trường số hóa. Về quy trình, doanh nghiệp phải tái cấu trúc các hoạt động,
loại bỏ những bước trung gian không cần thiết, tăng tính linh hoạt và giảm chi
phí. Về công nghệ, việc áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data),
điện toán đám mây (Cloud Computing), hay Internet vạn vật (IoT) giúp tối ưu
hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời mở ra những mô hình kinh doanh mới.
3. Chuyển đổi số có ý nghĩa liên ngành và bền vững.
Hoạt động CĐS có ý nghĩa rộng lớn và mang tính liên ngành, ảnh hưởng đến
hầu hết các lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội. Không chỉ giới hạn trong
lĩnh vực công nghiệp hay thương mại, CĐS còn tác động mạnh mẽ đến giáo dục,
y tế, du lịch, nông nghiệp và dịch vụ công. Ở giáo dục, CĐS giúp mở rộng khả
năng tiếp cận tri thức thông qua các nền tảng học trực tuyến. Trong y tế, nó hỗ
trợ quản lý bệnh án điện tử, khám chữa bệnh từ xa. Đối với nông nghiệp, CĐS
giúp nông dân ứng dụng công nghệ để quản lý mùa vụ, dự báo thời tiết và tối ưu
sản lượng. Trong sản xuất, CĐS góp phần tạo ra chuỗi cung ứng thông minh,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu
hóa, việc chú trọng đến tính liên ngành và đảm bảo sự bền vững trong phát triển
kinh tế sẽ giúp doanh nghiệp không chỉ thích ứng mà còn nắm bắt được những
cơ hội mới từ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
III. Lợi ích của Chuyển đổi số trong kinh doanh
1. Đối với Chính phủ -
Chuyển đổi số giúp xóa nhòa khoảng cách địa lý, mang đến cơ hội
bình đẳng cho người dân về tiếp cận dịch vụ, mang lại một loạt những tiến
bộ lớn về chất lượng cuộc sống -
Chính phủ số nhờ dữ liệu số và công nghệ số thấu hiểu người dân hơn. lOMoAR cPSD| 45470368
Từ đó, cung cấp dịch vụ số tốt hơn, chăm sóc người dân tốt hơn.
2. Đối với doanh nghiệp -
Chuyển đối số giúp thu hẹp khoảng cách giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp -
Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp tăng sự minh bạch và hiệu quả
trong hệ thống quản trị tối ưu hóa quá trình kinh doanh -
Chuyển đối số giúp tối ưu hóa việc sử dụng nhân sự và cải thiện hiệu quả ra quyết định. -
Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, cải
thiện trải nghiệm khách hàng, tăng cường mục tiêu doanh thu nhờ công nghệ.
3. Đối với người tiêu dùng -
Chuyển đổi số giúp người tiêu dùng bình đẳng về cơ hội tiếp cận
dịch vụ, đào tạo, tri thức, qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số thông qua
việc phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số -
Chuyển đổi số cho phép mỗi người tiêu dùng tiếp cận toàn bộ thị
trường một cách nhanh chóng, các giao dịch được thực hiện qua mạng
thuận tiện mà không cần đến tận nơi -
Chuyển đổi số giúp người tiêu dùng nâng cao trải nghiệm, có khả
năng theo dõi, lưu trữ và trích xuất thông tin, lịch sử giao dịch,...
IV.Trở ngại của Chuyển đổi số trong kinh doanh -
Thiếu chiến lược và định hướng: Nhiều doanh nghiệp triển khai
Chuyển đổi số theo phong trào, không có lộ trình cụ thể hoặc mục tiêu rõ
ràng dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu hiệu quả và khó đo lường kết quả -
Thiếu lãnh đạo có khả năng thúc đẩy, đổi mới: Chuyển đổi số cần
sự quyết liệt từ lãnh đạo cấp cao. Nếu ban lãnh đạo thiếu tầm nhìn, e ngại
thay đổi hoặc chưa có kỹ năng về công nghệ số, quá trình chuyển đổi sẽ bị trì trệ. -
Thiếu cơ sở hạ tầng và chi phí vận hành: Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ thường bị hạn chế về mặt tài chính để đầu tư vào hạ tầng số (máy chủ,
mạng, phần mềm bản quyền). Ngoài ra khi đầu tư vào hạ tầng số phải duy
trì, bảo mật và nâng cấp hệ thống số, đó cũng là một khoản chi phí lớn. -
Khó thu thập và phân tích dữ liệu lớn: Hiện vẫn đang có nhiều doanh
nghiệp chưa có hệ thống quản lý dữ liệu tập trung, dữ liệu phân tán ở nhiều
bộ phận khó tích hợp. Ngoài ra còn thiếu công cụ và nhân lực để khai thác
dữ liệu lớn (Big Data), dẫn đến thông tin rời rạc, chưa hỗ trợ tốt cho quyết định kinh doanh -
Thiết hoặc yếu năng lực trong tổ chức: Năng lực động là khả năng
thích nghi nhanh với thay đổi, Nếu nhân viên thiếu kỹ năng số, thiếu tinh
thần đổi mới thì doanh nghiệp khó bắt kịp tốc độ phát triển của công nghệ, dễ tụt hậu lOMoAR cPSD| 45470368 -
Chưa xây dựng được nền tảng văn hóa doanh nghiệp phù hợp:
Chuyển đổi số không chỉ là ứng dụng công nghệ và còn là thay đổi văn hóa
quản trị và tư duy. Nếu doanh nghiệp vẫn duy trì phong cách quản lý truyền
thống, ngại thay đổi và không khuyến khích sáng tạo thì quá trình chuyển
đổi số chắc chắn sẽ gặp nhiều cản trở.
B. Hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp FPT Education
I. Giới thiệu về FPT Education
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
FPT Education (FPT Edu) là hệ thống giáo dục trực thuộc Tập đoàn FPT –
một trong những tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam. Trong quá trình mở
rộng hoạt động sang nhiều lĩnh vực, FPT nhận thấy nguồn nhân lực chất lượng
cao trong công nghệ thông tin và kinh tế là yếu tố sống còn để doanh nghiệp và
quốc gia phát triển. Vì vậy, FPT quyết định đầu tư mạnh vào lĩnh vực giáo dục,
đào tạo theo chuẩn quốc tế, gắn chặt lý thuyết với thực tiễn doanh nghiệp. * Lịch sử hình thành
- Năm 1999: FPT bắt đầu bước vào lĩnh vực giáo dục với việc mở Trung tâm
đào tạo Aptech (lập trình viên quốc tế).
- Năm 2002: Hợp tác với Arena Multimedia đào tạo thiết kế mỹ thuật đa phương tiện.
- Năm 2006: Thành lập Trường Đại học FPT, trở thành trường đại học đầu
tiên tại Việt Nam do một doanh nghiệp thành lập.
- Năm 2010: Ra đời Cao đẳng thực hành FPT Polytechnic, tập trung đào
tạo theo hướng “Thực học – Thực nghiệp”.
- Năm 2013 – 2016: Mở rộng mạng lưới cơ sở đào tạo tại Hà Nội, TP. HCM,
Đà Nẵng, Cần Thơ, Quy Nhơn; đồng thời triển khai các chương trình trao
đổi sinh viên quốc tế.
- Năm 2017: Phát triển hệ thống giáo dục phổ thông FPT Schools (từ tiểu học đến THPT).
- Năm 2018 – nay: Hoàn thiện hệ thống giáo dục toàn diện từ tiểu học – THCS
– THPT – Cao đẳng – Đại học – Sau đại học.
- Năm 2020: Đẩy mạnh chuyển đổi số trong dạy học, triển khai các nền tảng học trực tuyến.
- Năm 2022 – 2023: FPT Education có hơn 100.000 học sinh – sinh viên, mở
rộng hợp tác quốc tế, xây dựng cơ sở đào tạo tại Lào, Myanmar, Nhật Bản.
Như vậy, chỉ sau hơn 20 năm, FPT Education đã phát triển từ một trung tâm
đào tạo CNTT thành hệ thống giáo dục ngoài công lập lớn nhất Việt Nam, có đầy
đủ các bậc học và định hướng quốc tế. *Website của FPT Education:
- Trang quốc tế của FPT Education: international.fpt.edu.vn lOMoAR cPSD| 45470368
- Trang của Trường Đại học FPT thuộc hệ FPT Education: daihoc.fpt.edu.vn
- Trang thông tin giáo dục của FPT (nhánh giáo dục trong hệ FPT) trên site
chính của FPT: fpt.com/en/business/education 2. Quy mô:
FPT Education hiện là một trong những tổ chức giáo dục tư thục có quy mô
lớn nhất Việt Nam, với hệ sinh thái bao phủ nhiều cấp học và lĩnh vực. Tính đến
cuối năm 2024, FPT Education hiên có 28 các địa phương có cơ sở giáo dục.
Đây là con số quan trọng phản ánh quy mô hoạt động cũng như vị thế của mảng
giáo dục trong chiến lược phát triển chung của Tập đoàn FPT.
Quy mô của FPT Education thể hiện qua mạng lưới đào tạo đa cấp, đa ngành,
bao gồm từ bậc phổ thông đến đại học, cao đẳng và trung tâm đào ngoại ngữ và kỹ năng. Cụ thể: -
Hệ thống đại học: Đại học FPT hiện có nhiều cơ sở tại Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và Quy Nhơn. Nhà trường đào tạo đa lĩnh vực,
trong đó trọng tâm là công nghệ thông tin, kinh tế - quản trị, ngôn ngữ và truyền
thông. Đây là phân khúc cốt lõi, đóng góp lớn nhất vào thương hiệu và uy tín
học thuật của FPT Education. -
Cho đến năm 2024, Phổ thông Cao đẳng - FPT Polytechnic đã chính thức
mở rộng và có mặt tại rất nhiều tỉnh thành trên cả nước, hổ thông Cao đẳng FPT
Polytechnic đã chính thức có mặt tại 25 tỉnh thành với số lượng hơn 30 cơ sở
trên cả nước. Đây là chương trình đào tạo dành cho học sinh sau khi tốt nghiệp
Trung học cơ sở, dựa theo chương trình Thực học - Thực nghiệp với mục tiêu
“Học nhanh - Làm sớm”, tập trung vào kỹ năng nghề nghiệp, công nghệ thông
tin, thiết kế và kinh doanh. Đây là khối có tốc độ mở rộng nhanh, đáp ứng nhu
cầu lớn của thị trường lao động kỹ thuật và dịch vụ. -
Hệ thống Phổ thông FPT (FPT Schools) phát triển mô hình liên cấp (tiểu
học, THCS, THPT), hiện diện tại nhiều đô thị lớn như Hà nội, Đà nẵng, Hà
Nam, Bắc Ninh,... Các trường phổ thông này không chỉ tạo nguồn tuyển sinh cho
bậc cao đẳng - đại học mà còn là nơi thử nghiệm các mô hình giáo dục đổi mới,
gắn kết sớm với năng lực số. -
Trung tâm đào tạo ngoại ngữ và kỹ năng: FPT Education đầu tư vào chuỗi
trung tâm ngoại ngữ, kỹ năng mềm và sở hữu FUNiX - đại học trực tuyến tiên
phong đào tạo CNTT, mang đến môi trường học tập tối ưu, 100% online, giúp
người học chủ động thời gian, cá nhân hóa lộ trình học tập với sự hướng dẫn 11
của Mentor. FUNiX đào tạo đa dạng lĩnh vực, đáp ứng mọi nhu cầu của người
học: học để đi làm, học để lấy bằng, học để nâng cao kiến thức và kỹ năng.Đây
là mảng vừa tạo nguồn thu bổ sung, vừa mở rộng khả năng tiếp cận của thương
hiệu tới đối tượng học viên đa dạng, từ trẻ em đến người đi làm.
Nhìn chung, cơ cấu này hình thành một hệ sinh thái giáo dục khép kín, cho
phép FPT Education xây dựng “pipeline” đào tạo từ phổ thông đến đại học, đồng
thời mở rộng sang giáo dục trực tuyến và kỹ năng nghề nghiệp. Sự đa tầng và lOMoAR cPSD| 45470368
tích hợp này là chỉ báo quan trọng về quy mô hoạt động, tính bền vững và tiềm
lực thị trường của tổ chức, đồng thời khẳng định vai trò tiên phong của FPT
Education trong phát triển nguồn nhân lực số tại Việt Nam.
3. Thực trạng kinh doanh/đào tạo:
3.1. Quy mô sinh viên và doanh thu: Năm 2022 2023 2024 Doanh thu (tỷ VND) 4712 6159 7088
Số người học (người) 108.100 145.000 152.000
Năm 2022 đánh dấu một năm thành công rực rỡ của Tổ chức Giáo dục FPT
bằng việc chính thức vượt mốc Mega Education với trên 100.000 người học quy
đổi trên toàn hệ thống, tăng 45,5% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là chiến lược
tập trung vào chất lượng cao, học phí phù hợp, môi trường đào tạo nhân văn và
ngành CNTT ngày càng thu hút người học do nhu cầu tuyển dụng cao và mức
đãi ngộ tốt của các tổ chức, doanh nghiệp.
FPT đã làm việc với nhiều tỉnh thành để tìm kiếm cơ hội hợp tác giáo dục,
mở rộng hiện diện với các điểm trường mới. Ngoài ra, FPT cũng đã khởi công
dự án Tổ hợp giáo dục FPT UniSchool tại Hà Nam, dự kiến đưa vào hoạt động
vào cuối năm 2023. Nhờ những nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành
dự án xây dựng ISO 21001 – chuẩn kiểm định quốc tế dành riêng cho lĩnh vực
giáo dục đào tạo cho khối phổ thông, cao đẳng toàn quốc, tăng cường trải nghiệm
cho người học, Tổ chức Giáo dục FPT liên tục nhận được sự ghi nhận từ các tổ
chức uy tín, được xếp hạng Top 801-1000 toàn cầu về đại học phát triển bền vững
theo danh sách xếp hạng THE Impact Rankings do tạp chí uy tín Times Higher Education công bố.
Năm 2023 là chỉ dấu đáng nhớ cho một năm mở rộng của Tổ chức Giáo dục
FPT trên toàn quốc với việc lần lượt nhận chứng nhận đầu tư tổ hợp giáo dục tại
Hậu Giang, Huế; cũng như hiện diện thêm tại 10 tỉnh thành gồm Bắc Giang, Bình
Phước, Hà Nam, Khánh Hòa, Nam Định, Nghệ An, Quảng Nam,
Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Vũng Tàu... Chỉ trong năm 2023, Tổ chức Giáo dục FPT
đã hoàn thành gần 170.000 m2 sàn xây dựng, tiến tới việc hoàn thiện cơ sở vật
chất, đảm bảo phục vụ nhu cầu học tập, giảng dạy của đa dạng các đối tượng từ
học sinh phổ thông đến sinh viên cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp.
Với những nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục, năm 2023 đánh dấu năm
thứ 2 liên tiếp Tổ chức giáo dục FPT tham gia bảng xếp hạng đại học toàn cầu
về phát triển bền vững THE Impact Rankings. Trong tổng số 1.304 trường đại
học toàn cầu, trường ĐH FPT đã được xếp trong nhóm thứ hạng 601-800; ghi
dấu ấn với SDG 4 - Giáo dục có chất lượng bằng thứ hạng 201-300.
Nhờ những nỗ lực cải thiện trải nghiệm cho học sinh, sinh viên, FPT tiếp tục
khẳng định vị thế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo khi được xếp hạng 401-600 lOMoAR cPSD| 45470368
THE Impact Rankings 2024, trong đó nổi bật với ba mục tiêu đạt thứ hạng 101-
200: SDG4 (chất lượng giáo dục), SDG11 (cộng đồng bền vững) và SDG16 (tổ
chức vững mạnh). Những thành tựu này tiếp tục khẳng định vị thế hàng đầu của
FPT trong lĩnh vực giáo dục, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững
và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. 3. 2.Mô hình đào tạo:
FPT Education triển khai hệ sinh thái đa cấp – đa ngành, gồm: -
Trường phổ thông FPT với mô hình liên cấp, tích hợp công nghệ sớm trong giảng dạy. -
Cao đẳng FPT Polytechnic, đào tạo nghề nghiệp ứng dụng theo mô
hình “thực học–thực nghiệp”. -
Đại học FPT với các khối ngành công nghệ, kinh tế, ngôn ngữ,
truyền thông đồng thời cũng có những chương trình liên kết quốc tế,... -
FUNiX và chuỗi trung tâm ngoại ngữ, kỹ năng mềm, mở rộng tiếp
cận tới học viên trực tuyến và người đi làm.
Mô hình này giúp FPT Education tạo ra chuỗi giá trị khép kín, từ phổ thông
đến đại học, đào tạo nghề và học tập trực tuyến, đồng thời thuận lợi cho việc tận
dụng dữ liệu học tập và triển khai các giải pháp tích hợp. 3.3. Thế mạnh: -
Lợi thế công nghệ từ tập đoàn mẹ: Thừa hưởng nền tảng công nghệ và
nguồn lực R&D của Tập đoàn FPT (AI, LMS, phòng lab, hạ tầng CNTT), FPT
Education có lợi thế lớn trong ứng dụng công nghệ giáo dục, giảm chi phí và
thời gian triển khai so với các trường độc lập. -
Hệ sinh thái đào tạo đa tầng: Mạng lưới từ phổ thông đến đại học, cao
đẳng, kỹ năng nghề và trực tuyến tạo ra pipeline đào tạo liên tục, dễ dàng phát
triển chiến lược giữ chân và “cross-sell” học viên (ví dụ: học sinh phổ thông tiếp
tục theo học cao đẳng/đại học trong hệ thống). -
Thương hiệu và kết nối doanh nghiệp: Với hệ sinh thái doanh nghiệp công
nghệ lớn (FPT Software, FPT IS…), FPT Education tạo nhiều cơ hội thực tập và
việc làm. Đại học FPT thường công bố tỷ lệ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp
cao, đây là lợi thế cạnh tranh quan trọng để thu hút thí sinh.
3.4.Thách thức & rủi ro: -
Chi phí đầu tư lớn: Việc đầu tư vào cơ sở vật chất, hạ tầng số, phòng lab
và đào tạo đội ngũ giảng viên số đòi hỏi chi phí rất cao. Quá trình mở rộng nhanh
cũng có thể gây áp lực dòng tiền trước khi thu hồi qua học phí và đầu ra. -
Bất đồng bộ về năng lực số: Với quy mô lớn và nhiều cơ sở trải dài, năng
lực sẵn sàng số giữa các giảng viên, học sinh và cơ sở đào tạo chưa đồng đều,
ảnh hưởng tới hiệu quả ứng dụng công nghệ giáo dục. lOMoAR cPSD| 45470368 -
Cạnh tranh từ EdTech và trường quốc tế: Các nền tảng học trực tuyến
(MOOC, EdTech startup) và các trường quốc tế tại Việt Nam cung cấp giải pháp
học tập linh hoạt, chi phí cạnh tranh, tạo sức ép thu hút học viên.
FPT Education đang duy trì đà tăng trưởng mạnh cả về số lượng học viên và
doanh thu, đồng thời tận dụng tốt lợi thế công nghệ từ tập đoàn mẹ. Tuy nhiên,
chi phí đầu tư và cạnh tranh EdTech toàn cầu vẫn là những thách thức lớn trong
việc mở rộng và duy trì bền vững vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực giáo dục tư nhân tại Việt Nam.
II. Quá trình chuyển đổi số tại FPT Education
1.Động lực và nguyên nhân chuyển đổi số
Chuyển đổi số của FPT Education là hệ quả của áp lực cạnh tranh thị
trường, yêu cầu thay đổi của thị trường lao động, tác động gián đoạn từ đại
dịch, và định hướng chiến lược số hóa của Tập đoàn FPT. Dưới đây phân
tích chi tiết từng động lực, tác nhân và hệ quả kỳ vọng.
1.1. Áp lực cạnh tranh từ hệ sinh thái EdTech và xu hướng thị trường
Bối cảnh thị trường: thị trường EdTech Việt Nam đang tăng trưởng nhanh (quy
mô thị trường trực tuyến/EdTech được ước tính đạt quy mô hàng trăm triệu USD
— nhiều báo cáo chuyên ngành dự báo tốc độ CAGR hàng chục phần trăm). Sự
xuất hiện nhanh của nền tảng học tập trực tuyến, các giải pháp adaptive learning
và các startup cung cấp nội dung chuyên ngành làm thay đổi kỳ vọng của người
học về tính linh hoạt, cá nhân hóa và chi phí. Việc không chuyển đổi kịp sẽ khiến
các tổ chức truyền thống mất thị phần, đặc biệt ở phân khúc khách hàng trẻ, năng động.
Tác động lên FPT Education: để giữ thị phần và khai thác hiệu quả “thương
hiệu FPT”, FPT Education phải chuyển từ mô hình cung cấp dịch vụ giáo dục
truyền thống sang mô hình kết hợp (hybrid/online-first), tối ưu hóa chi phí vận
hành và mở rộng kênh phân phối (remote learning, micro-credentials, corporate training).
1.2. Yêu cầu mới từ thị trường lao động - giáo dục phải kết nối chặt với kỹ năng số
Nhu cầu kỹ năng số & chuyên môn mới: Trong kỷ nguyên vươn mình, nhà
tuyển dụng tìm kiếm kỹ năng: lập trình/AI/data, kỹ năng làm việc nhóm từ xa,
tư duy thiết kế, tự học và thích ứng nhanh với công nghệ mới. FPT (tập đoàn)
cũng công bố các sáng kiến đào tạo phục vụ các ngành mũi nhọn như thiết kế
chip bán dẫn điều này tạo áp lực cho đơn vị giáo dục phải chuẩn bị chương trình
đào tạo phù hợp quy mô lớn.
Hệ quả đối với chương trình đào tạo: FPT Education cần số hóa nội dung, tích
hợp chứng chỉ kỹ năng ngắn hạn, học theo dự án kết nối thực tế doanh nghiệp,
dùng dữ liệu học tập để điều chỉnh chương trình (learning analytics).
1.3. Đại dịch COVID-19: cú hích chuyển đổi nhanh và thay đổi hành vi người học lOMoAR cPSD| 45470368
Khả năng số hóa bị “buộc bật”: COVID-19 khiến mọi trường học buộc phải
triển khai dạy-học trực tuyến; giai đoạn này đã lộ rõ cả điểm mạnh (khả năng
tiếp cận học từ xa) và điểm yếu (chia rẽ số, chất lượng tương tác). Các nghiên
cứu và báo cáo khu vực khẳng định COVID là nhân tố chính đẩy nhanh việc áp
dụng công nghệ trong giáo dục tại Việt Nam. Việc trải nghiệm học online trong
thời gian dài đã thay đổi thói quen của học sinh/sinh viên và phụ huynh — tăng
nhu cầu cho các phương thức học linh hoạt. Những gì được triển khai tạm thời
trong thời dịch (LMS, webinar, đánh giá online) cần được hệ thống hóa; năng
lực vận hành, đảm bảo chất lượng và tương tác cần nâng cấp để mô hình hybrid bền vững.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi số
2.1. Yếu tố bên trong.
Nhờ vào văn hóa tổ chức "sẵn sàng thử nghiệm và tiên phong công nghệ" của
tập đoàn FPT , cùng với sự cam kết từ cấp lãnh đạo thông qua chiến lược tổ hợp
số DC5-135, đảm bảo nguồn lực và quyết tâm triển khai. Bên cạnh đó, FPT
Education còn có lợi thế vượt trội về nguồn lực Công nghệ khi sở hữu các công
ty công nghệ lõi (FPT Software, FPT IS) cung cấp sẵn hạ tầng, giải pháp Cloud,
AI và các nền tảng EdTech. Tuy nhiên, FPT Education cũng đối mặt với Thách
thức nhân sự nội tại do sự không đồng đều về năng lực số giảng viên và sự kháng
cự thay đổi từ một bộ phận nhân sự.
2.2.Về yếu tố bên ngoài.
FPT Education được thúc đẩy bởi chính sách quốc gia, khi chương trình
chuyển đổi số quốc gia xem giáo dục là lĩnh vực ưu tiên, tạo hành lang pháp lý
và khuyến khích ứng dụng CNTT. Đồng thời, nhu cầu thị trường cấp thiết về
nhân lực chuyển đổi số (AI, Data Science, Cyber Security) buộc FPT Education
phải đổi mới chương trình đào tạo để đón đầu xu hướng. Đặc biệt, động lực đại
dịch COVID-19 đã tạo cú hích lớn, buộc FPT Education đẩy nhanh việc áp dụng
mô hình dạy và học trực tuyến, từ đó thu hoạch được các giải thưởng quốc tế về chuyển đổi số.
2.3.Đối với yếu tố kỹ thuật hạ tầng.
Chiến lược của FPT Education là ưu tiên đầu tư hạ tầng lõi, tập trung vào các
nền tảng căn bản như Cloud Computing và xây dựng Data Platform (Nền tảng
Dữ liệu) để phục vụ cho phân tích và ứng dụng AI. Mục tiêu là phát triển các hệ
thống tích hợp học tập và quản lý, nhằm đảm bảo sự đồng bộ dữ liệu xuyên suốt
giữa các nền tảng (LMS, SIS, nền tảng thi cử).
3. Các khó khăn gặp phải
-Năng lực số Giảng viên: Cần liên tục bồi dưỡng để trang bị kỹ năng sử dụng
thành thạo các công cụ số mới, tạo học liệu số và chuyển đổi phương pháp giảng
dạy theo hướng e-learning/blended learning. lOMoAR cPSD| 45470368
-Chuẩn hóa Dữ liệu: Đảm bảo dữ liệu đầu vào (từ quản lý, học tập, đánh giá)
được chuẩn hóa và làm sạch là yêu cầu bắt buộc để tối ưu hóa ứng dụng Trí tuệ
nhân tạo (AI) trong cá nhân hóa trải nghiệm học tập.
-Hạ tầng Công nghệ (Đồng bộ): Thách thức trong việc đảm bảo kết nối ổn
định, an toàn và đồng bộ của hệ thống CNTT trên toàn bộ hệ thống (các trường/cơ
sở) và các cấp học khác nhau.
-Thay đổi Văn hóa Tổ chức: Thúc đẩy sự thay đổi từ mô hình giảng dạy truyền
thống sang mô hình "lấy người học làm trung tâm" và chấp nhận các phương
thức đánh giá, quản lý mới dựa trên công nghệ.
4. Các bước thực hiện chuyển đổi số
FPT Education đã thực hiện quá trình chuyển đổi số theo một quy trình có hệ
thống và chia thành các giai đoạn với các bước thực hiện chính như sau:
Bước 1: Đánh giá hiện trạng và xây dựng Chiến lược số -
FPT Education bắt đầu quá trình chuyển đổi số bằng việc đánh giá mức
độ trưởng thành số của toàn hệ thống. -
Thực hiện khảo sát hiện trạng công nghệ, quy trình và năng lực nhân sự
trong các đơn vị thành viên. -
Trên cơ sở đó, FPT Education xây dựng Chiến lược số tổng thể – định vị
vị trí hiện tại, xác định mục tiêu chuyển đổi và xây dựng lộ trình chuyển đổi số
chi tiết, phù hợp với định hướng phát triển dài hạn của Tập đoàn FPT.
Bước 2: Đầu tư hạ tầng và triển khai nền tảng công nghệ.
FPT Education đầu tư mạnh vào hạ tầng số, bao gồm: -
Hạ tầng Cloud (điện toán đám mây) để tăng tính linh hoạt, khả năng
mở rộng và an toàn dữ liệu. -
Hệ thống quản lý học tập (LMS – Learning Management System)
giúp tổ chức, theo dõi và đánh giá hoạt động học tập. -
Nền tảng dữ liệu (Data Platform) để thu thập, lưu trữ và phân tích dữ
liệu lớn (Big Data) phục vụ quản trị và học tập.
Đây là nền tảng kỹ thuật cốt lõi, giúp FPT Education vận hành ổn định, kết nối
giữa các cơ sở và chương trình đào tạo.
Bước 3: Số hóa học liệu và triển khai mô hình e-Learning/Blended Learning -
FPT Education tiến hành số hóa toàn bộ học liệu (giáo trình, bài giảng, tài
liệu tham khảo...) và xây dựng nội dung học tập đa phương tiện (video, mô
phỏng, bài tập tương tác). -
Triển khai mạnh mẽ mô hình học kết hợp (Blended Learning) – kết hợp
học trực tiếp và học trực tuyến. -
Đồng thời, FPT Education tích hợp các khóa học mở trực tuyến quốc tế
(MOOCs) từ các nền tảng như Coursera, giúp người học tiếp cận tri thức toàn cầu. lOMoAR cPSD| 45470368
Bước 4: Ứng dụng AI và Big Data để cá nhân hóa học tập -
Sau khi hệ thống dữ liệu và học liệu được hình thành, FPT Education ứng
dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và dữ liệu lớn (Big Data) để phân tích hành vi học tập của sinh viên. -
Dựa trên kết quả phân tích, hệ thống đề xuất lộ trình học tập cá nhân hóa
cho từng người học, giúp tăng hiệu quả và hứng thú học tập.
Ví dụ điển hình: nền tảng VioEdu – ứng dụng AI trong đánh giá năng lực và
gợi ý nội dung học tập phù hợp.
Bước 5: Đào tạo giảng viên và tái cấu trúc tổ chức -
FPT Education coi nguồn nhân lực là yếu tố then chốt của chuyển đổi số.
Do đó, nhà trường thường xuyên tổ chức các chương trình bồi dưỡng kỹ năng
số, kỹ năng sử dụng công nghệ giảng dạy cho giảng viên và cán bộ quản lý. -
Song song, FPT Education điều chỉnh cơ cấu tổ chức và quy trình nghiệp
vụ nhằm thích ứng với môi trường giáo dục số: tinh gọn, linh hoạt và kết nối dữ
liệu giữa các bộ phận.
5. Các giai đoạn phát triển
Giai đoạn 1: Số hóa học liệu, áp dụng LMS:
- Trọng tâm: Chuyển đổi tài liệu giấy truyền thống sang tài liệu số.
- Ứng dụng chính: Xây dựng kho học liệu điện tử, triển khai hệ thống Learning
Management System (LMS) để quản lý nội dung giảng dạy, bài tập và tương tác cơ bản.
- Ý nghĩa: Tạo nền tảng ban đầu cho việc học tập trực tuyến, đảm bảo sinh viên
và giảng viên có thể tiếp cận học liệu mọi lúc, mọi nơi.
Giai đoạn 2: Tự động hóa quản lý đào tạo, Đánh giá:
-Trọng tâm: Số hóa quy trình quản lý hành chính – đào tạo.
- Ứng dụng chính: Áp dụng Student Information System (SIS) để quản lý hồ sơ
học tập, lịch học, điểm số; triển khai hệ thống thi – kiểm tra trực tuyến như Khaothi.online.
- Ý nghĩa: Tăng tính minh bạch, giảm thủ tục giấy tờ, nâng cao hiệu quả vận hành của nhà trường.
Giai đoạn 3: Cá nhân hóa học tập, mở rộng đào tạo trực tuyến quốc tế: -Trọng
tâm: Ứng dụng công nghệ AI và Big Data để cá nhân hóa trải nghiệm học tập.
- Ứng dụng chính: Phân tích dữ liệu người học để đưa ra lộ trình học tập phù
hợp, kết hợp với các nền tảng quốc tế như Coursera (FPT từng nhận giải
thưởng Chuyển đổi số xuất sắc từ Coursera).
- Ý nghĩa: Không chỉ giúp sinh viên học theo năng lực riêng, mà còn mở rộng
cơ hội tiếp cận chương trình học tập quốc tế, nâng cao vị thế toàn cầu.
Giai đoạn 4 (Đang hướng tới): Phát triển mô hình kinh doanh EdTech mới, tích hợp AI toàn diện:
- Trọng tâm: Xây dựng các sản phẩm công nghệ giáo dục (EdTech) có khả năng
thương mại hóa và mở rộng thị trường. lOMoAR cPSD| 45470368
- Ứng dụng chính: Phát triển mô hình Meduverse (Metaverse cho giáo dục),
ứng dụng AI trong tất cả các khâu từ tư vấn tuyển sinh, hỗ trợ học tập đến
quản lý tri thức tổ chức.
- Ý nghĩa: Chuyển đổi số không chỉ phục vụ nội bộ FPT Education mà còn tạo
ra mô hình kinh doanh giáo dục số mới, góp phần khẳng định thương hiệu
EdTech Việt Nam trên thị trường quốc tế.
III. Đánh giá hiệu quả chuyển đổi số tại FPT Education
1. Thành tựu nổi bật 1.
1.Mở rộng quy mô đào tạo:
Trong giai đoạn 2024–2025, FPT Education đã mở rộng đáng kể quy mô đào
tạo nhờ ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số. Với các nền tảng trực tuyến như LMS,
ELIS và Coursera, nhà trường có thể tổ chức đồng thời hàng nghìn lớp học
online, đáp ứng nhu cầu cho hơn 30.000 sinh viên trong và ngoài nước. Đặc biệt,
việc thu hút gần 1.600 sinh viên quốc tế năm 2024 cho thấy mô hình đào tạo số
đã giúp FPT vượt qua rào cản không gian, mở rộng phạm vi tiếp cận người học
trên toàn cầu. 1.2. Tăng trải nghiệm học viên:
Chuyển đổi số đã giúp sinh viên FPT có trải nghiệm học tập linh hoạt và hiện
đại hơn. Các nền tảng trực tuyến không chỉ cung cấp kho học liệu điện tử phong
phú mà còn tích hợp nhiều công cụ tương tác như Zoom, Microsoft Teams, diễn
đàn thảo luận, và hệ thống chấm điểm trực tuyến. Ngoài ra, việc hợp tác với
Coursera và Udemy mang lại cho sinh viên cơ hội tiếp cận các khóa học quốc tế
chất lượng cao, nâng cao trải nghiệm học tập theo chuẩn toàn cầu.
1.3. Cải thiện quản lý:
Ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý đã giúp FPT Education tối ưu hóa nhiều
quy trình, từ đăng ký môn học, theo dõi tiến độ, đến đánh giá kết quả. Hệ thống
dữ liệu tập trung cho phép nhà trường dễ dàng giám sát, phân tích và đưa ra quyết
định kịp thời, giảm thiểu sai sót so với phương pháp thủ công trước đây. Đồng
thời, giảng viên và sinh viên có thể quản lý lịch học, điểm số và tài liệu trên một
nền tảng thống nhất, góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả quản lý đào tạo.
1.4. Nâng cao chất lượng đầu ra:
Nhờ việc kết hợp giảng dạy trực tuyến với nguồn học liệu quốc tế, FPT
Education đã cải thiện rõ rệt chất lượng đầu ra của sinh viên. Sinh viên không
chỉ nắm vững kiến thức chuyên môn mà còn được rèn luyện kỹ năng tự học, tư
duy phản biện và khả năng ứng dụng công nghệ vào thực tế công việc. Việc FPT
University được Coursera trao giải “Maximizing Impact Award” năm 2024 là
minh chứng cho hiệu quả của mô hình đào tạo số, đồng thời khẳng định chất
lượng sinh viên đầu ra ngày càng được nâng cao và có tính cạnh tranh trên thị trường lao động.
2. Các chỉ số minh chứng
2.1. Tỷ lệ học trực tuyến tăng: lOMoAR cPSD| 45470368
Trong giai đoạn 2024–2025, FPT Education đã đẩy mạnh triển khai các mô
hình học trực tuyến thông qua nhiều nền tảng công nghệ hiện đại như LMS
(Learning Management System), ELIS (E-Learning Information System),
Coursera, và Udemy. Theo Báo cáo ESG FPT năm 2024, tập đoàn đã cấp hơn
58.200 tài khoản Udemy cho cán bộ, giảng viên và sinh viên. Trung bình mỗi tài
khoản ghi nhận 30 giờ học trực tuyến, tương đương gần 3,7 triệu giờ học MOOCs
được thực hiện. Những con số này phản ánh rõ xu hướng chuyển dịch mạnh sang
học trực tuyến, đồng thời cho thấy năng lực tự học và học tập suốt đời đang trở
thành đặc trưng trong hệ sinh thái giáo dục của FPT Education.
2.2.Số lượng học viên tiếp cận dịch vụ online:
Hiện nay, FPT Education đã số hóa gần như toàn bộ quy trình học tập và
quản lý sinh viên, bao gồm đăng ký môn học, truy cập học liệu, điểm danh,
cố vấn học tập và tổ chức lớp học qua các nền tảng trực tuyến như Zoom
hoặc Microsoft Teams. Đặc biệt, năm 2024, hệ thống FPT Education Global
đón gần 1.600 sinh viên quốc tế theo học các chương trình toàn cầu. Toàn bộ
sinh viên này đều được tiếp cận đầy đủ dịch vụ học tập trực tuyến ngay từ
giai đoạn nhập học, thể hiện khả năng quốc tế hóa và vận hành online toàn diện của FPT Education.
2.3.Mức độ hài lòng của sinh viên:
Việc áp dụng đồng bộ các công cụ học tập số đã tăng tính linh hoạt, tương tác
và khả năng cá nhân hóa trong học tập. Chất lượng đào tạo trực tuyến của FPT
Education được công nhận ở cấp độ quốc tế, khi FPT University được Coursera
trao giải “Maximizing Impact Award” năm 2024, ghi nhận nỗ lực mang lại trải
nghiệm học tập số toàn cầu và hỗ trợ sinh viên tiếp cận học liệu quốc tế chất lượng cao.
Theo xu hướng chung tại Việt Nam, tỷ lệ hài lòng với học trực tuyến thường
đạt trên 80%. Với lợi thế nền tảng và dịch vụ học tập tiên tiến, mức độ hài lòng
của sinh viên FPT Education được ước tính đạt khoảng 85%, cho thấy hiệu quả
chuyển đổi số trong việc nâng cao trải nghiệm học tập và giữ chân người học.
2.4.Chi phí bình quân/học viên giảm:
Chuyển đổi số đã mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho FPT Education. Việc
giảm nhu cầu sử dụng phòng học vật lý, hạn chế in ấn giáo trình, cùng với tận
dụng tài nguyên số trên nền tảng dùng chung đã giúp tối ưu hóa chi phí vận hành.
Theo Báo cáo Thường niên FPT năm 2024, các hoạt động số hóa trong khâu
quản lý, đào tạo và vận hành góp phần giảm chi phí bình quân cho mỗi học viên
khoảng 10–15% so với giai đoạn 2022–2023, trong khi chất lượng đào tạo và tỷ
lệ tốt nghiệp vẫn được đảm bảo.Điều này khẳng định rằng chuyển đổi số không
chỉ nâng cao chất lượng học tập, mà còn gia tăng hiệu quả tài chính và tính bền
vững trong quản trị giáo dục.
IV. Liên hệ và so sánh với các đơn vị khác lOMoAR cPSD| 45470368 1. Topica Edtech Group
Topica được biết đến là một trong những startup EdTech thành công nhất của
Việt Nam, khởi đầu từ năm 2008 và nhanh chóng vươn ra khu vực Đông Nam
Á. Điểm nổi bật của Topica là mô hình thuần EdTech: không xây dựng cơ sở
trường lớp lớn như FPT Education mà tập trung toàn bộ nguồn lực vào nền tảng
học trực tuyến. Nhờ đó, Topica dễ dàng mở rộng quy mô ra quốc tế, hợp tác với
các trường đại học ở Philippines, Thái Lan, Singapore để cung cấp chương trình đào tạo online.
Một ưu điểm khác là chi phí vận hành thấp, giúp học viên tiếp cận chương trình
học với mức học phí hợp lý. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình này là thiếu sự gắn
kết thực hành và trải nghiệm trực tiếp của sinh viên. Chẳng hạn, các chương trình
kỹ thuật hay công nghệ đòi hỏi phòng thí nghiệm, dự án thực tế… thì Topica khó
đáp ứng được, trong khi FPT Education có hạ tầng đào tạo trực tiếp kết hợp
online. Điều đó khiến FPT Education có lợi thế hơn trong việc “học đi đôi với
hành” và kết nối sinh viên với hệ sinh thái doanh nghiệp. 2. VNPT/vnEdu
Trong khi FPT Education và Topica hướng nhiều đến khối đại học, cao đẳng và
người đi làm, thì vnEdu của VNPT lại chọn một con đường khác: tập trung vào
giáo dục phổ thông. Hệ thống vnEdu ra đời từ năm 2014, chủ yếu nhằm số hóa
công tác quản lý trường học. Các tính năng quen thuộc của vnEdu như sổ liên
lạc điện tử, quản lý điểm số, thời khóa biểu, hồ sơ giáo viên, thông báo giữa nhà
trường – phụ huynh… đã được triển khai rộng rãi ở hàng nghìn trường công lập trên toàn quốc.
Điểm mạnh lớn nhất của vnEdu chính là độ phủ rộng: với sự hỗ trợ từ hạ tầng
viễn thông của VNPT, hệ thống này có thể áp dụng ở cả vùng nông thôn, miền
núi – nơi mà nhiều nền tảng giáo dục khác khó tiếp cận. Tuy vậy, vnEdu thiên
nhiều về quản trị hành chính hơn là nâng cao trải nghiệm học tập. Học sinh, phụ
huynh, giáo viên chủ yếu dùng vnEdu để quản lý thông tin, chứ chưa có nhiều
công cụ hỗ trợ cá nhân hóa việc học hay phát triển kỹ năng số như FPT Education đang triển khai.
3. Nhận xét và so sánh
Qua việc đối chiếu, có thể rút ra một số điểm so sánh quan trọng: -
FPT Education: Điểm mạnh nằm ở việc tận dụng hạ tầng công nghệ của
tập đoàn mẹ để triển khai các công cụ như LMS, AI, dữ liệu lớn. Đây là lợi thế
mà ít đơn vị giáo dục khác có được. Mặt khác, FPT Education còn có mô hình
đào tạo kết hợp (truyền thống – trực tuyến), tạo ra sự linh hoạt và thực tiễn cao.
Tuy nhiên, do quy mô quá lớn và trải rộng, FPT Education vẫn gặp khó trong
việc đảm bảo tính đồng bộ về chất lượng giữa các cơ sở, cũng như nâng cao kỹ
năng số đồng đều cho toàn bộ giảng viên. lOMoAR cPSD| 45470368 -
Topica: Ưu thế là mô hình tinh gọn, dễ nhân rộng ra quốc tế và phù hợp
với những người học linh hoạt (người đi làm, học ngắn hạn). Tuy nhiên, lại thiếu
yếu tố gắn kết thực hành và môi trường trải nghiệm trực tiếp. -
vnEdu: Có lợi thế về độ phủ rộng và khả năng “số hóa đại trà” cho hệ
thống phổ thông, nhờ sự hậu thuẫn của VNPT và chính quyền địa phương. Dù
vậy, vnEdu chưa đi sâu vào cải thiện chất lượng học tập hay tạo ra sự khác biệt
cho trải nghiệm học sinh.
Khi đặt ba mô hình này cạnh nhau, có thể thấy rõ sự phân hóa. FPT Education
đứng ở vị trí trung gian: vừa duy trì hệ thống trường lớp vật lý với hơn 110.000
học sinh, sinh viên (tính đến năm 2023), vừa triển khai mạnh mẽ công nghệ số
để đổi mới dạy – học. So với Topica, FPT Education không linh hoạt bằng trong
việc mở rộng quốc tế, nhưng lại có lợi thế về sự gắn kết với doanh nghiệp, môi
trường thực hành và hệ sinh thái đa cấp bậc từ phổ thông, đại học đến sau đại
học. So với vnEdu, FPT Education không có độ phủ rộng đến từng trường phổ
thông công lập trên cả nước, nhưng lại đi sâu hơn vào chất lượng trải nghiệm học
tập, cá nhân hóa lộ trình và tích hợp công nghệ hiện đại như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn.
Từ sự đối chiếu này, có thể rút ra một số bài học quan trọng. Topica là ví dụ
điển hình về một mô hình tinh gọn, dễ nhân rộng và có khả năng quốc tế hóa
nhanh chóng. FPT Education nếu muốn mở rộng quy mô ra nước ngoài có thể
học hỏi cách tiếp cận này để phát triển các sản phẩm đào tạo online phù hợp với
người đi làm và thị trường quốc tế. Ngược lại, vnEdu cho thấy một mô hình quản
trị dữ liệu giáo dục ở quy mô toàn quốc. Đây là điểm mà FPT Education nên
tham khảo nhằm xây dựng hệ thống dữ liệu tập trung, đồng bộ, giúp quản lý và
đánh giá chất lượng đào tạo trên toàn bộ các cơ sở. Nếu biết tận dụng lợi thế công
nghệ từ Tập đoàn FPT, đồng thời học hỏi sự tinh gọn của Topica và sự chuẩn hóa
dữ liệu diện rộng từ vnEdu, FPT Education hoàn toàn có thể phát triển thành một
mô hình CĐS giáo dục toàn diện, vừa đảm bảo chất lượng chiều sâu, vừa mở
rộng được quy mô trong nước và quốc tế.
V.Thực trạng chung của chuyển đổi số trong ngành giáo dục tại Việt Nam.
1.Điểm mạnh và thành tựu
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số trong giáo dục đã
đem lại nhiều thành tựu và điểm mạnh, góp phần quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng dạy và học. Những điểm nổi bật có thể được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
1.1. Phổ cập giáo dục tiểu học gần như hoàn toàn
Một trong những thành tựu nổi bật của giáo dục Việt Nam trong những năm
qua là việc phổ cập giáo dục tiểu học gần như hoàn toàn. Theo thống kê của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường tiểu học đạt gần 99%,
đảm bảo cơ hội học tập cơ bản cho hầu hết trẻ em trên cả nước. lOMoAR cPSD| 45470368
Đến nay, Bộ GDĐT đã số hóa, gắn mã định danh hầu hết các đối tượng cần
quản lý của ngành GDĐT (53.000 trường học mầm non, phổ thông; gần 24 triệu
học sinh; hơn 1,4 triệu giáo viên), thực hiện số hóa các thông tin về lý lịch, quá
trình học tập, rèn luyện, thể chất của học sinh, số hoá hồ sơ, trình độ chuyên môn,
đánh giá theo chuẩn, lương… của các giáo viên, số hóa thông tin về cơ sở vật
chất, nhà vệ sinh trường học, tài chính, báo cáo chuyên sâu về dạy và học ngoại ngữ.
Thành tựu này không chỉ phản ánh nỗ lực to lớn của Nhà nước trong việc xóa
mù chữ và nâng cao dân trí mà còn đặt nền móng vững chắc cho việc ứng dụng
chuyển đổi số trong giáo dục. Khi hầu hết trẻ em đều được tiếp cận với giáo dục
cơ bản, việc đưa công nghệ vào dạy và học sẽ trở nên khả thi và đồng bộ hơn.
Đây là tiền đề quan trọng để các bậc học cao hơn có thể tiếp tục áp dụng công
nghệ trong giảng dạy, hướng tới mục tiêu xây dựng một nền giáo dục số toàn diện.
1.2.Thành tích nổi bật trong các kỳ thi quốc tế
Song song với việc phổ cập giáo dục, học sinh Việt Nam cũng gặt hái được
nhiều thành tích đáng tự hào trên đấu trường quốc tế. Học sinh Việt Nam thường
xuyên đạt giải cao trong các kỳ thi quốc tế về toán học, khoa học và tin học,
khẳng định năng lực vượt trội trong các lĩnh vực STEM (Khoa học, Công nghệ,
Kỹ thuật và Toán học).
Những thành tích này không chỉ nâng cao uy tín quốc gia mà còn cho thấy
tiềm năng phát triển giáo dục Việt Nam theo hướng hội nhập toàn cầu. Khi được
hỗ trợ bằng hạ tầng công nghệ hiện đại, học sinh Việt Nam hoàn toàn có thể tiếp
cận tri thức tiên tiến, tham gia các khóa học trực tuyến quốc tế và trao đổi học
thuật với bạn bè năm châu. Đây là cơ hội để chuyển đổi số trong giáo dục không
chỉ phục vụ cho nhu cầu trong nước mà còn mở rộng cánh cửa hội nhập quốc tế.
1.3.Hạ tầng công nghệ thông tin ngày càng cải thiện
Một yếu tố quan trọng thúc đẩy chuyển đổi số giáo dục là hạ tầng công nghệ
thông tin (CNTT) ngày càng hoàn thiện. Những năm gần đây, tỷ lệ phủ sóng
Internet ở Việt Nam liên tục tăng, với khoảng 80% dân số sử dụng Internet (theo
số liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông). Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
di động, cùng với việc phổ biến các thiết bị thông minh, đã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc triển khai học tập trực tuyến. Ở nhiều địa phương, đặc biệt là vùng
đô thị, học sinh đã quen thuộc với việc sử dụng máy tính bảng, điện thoại hay
laptop để phục vụ học tập. Đây là cơ hội lớn để ngành giáo dục triển khai dạy
học kết hợp (blended learning), học tập cá nhân hóa và hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS). 1.
4.Chính sách hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương và chính sách quan trọng
nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong giáo dục. Tiêu biểu là Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó giáo
dục và đào tạo được xác định là một trong tám lĩnh vực ưu tiên hàng đầu. lOMoAR cPSD| 45470368
Ngoài ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng triển khai các kế hoạch như “Xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu ngành giáo dục”, “Phát triển học liệu số”, “Thúc đẩy các
mô hình lớp học thông minh”. Những chính sách này không chỉ định hướng cho
các cơ sở giáo dục mà còn khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp công
nghệ, tạo nên một hệ sinh thái giáo dục số đa dạng. Có thể nói, hành lang pháp
lý vững chắc và sự hỗ trợ chính sách kịp thời là cơ hội để giáo dục Việt Nam đẩy
nhanh tiến trình hiện đại hóa.
1.5. Phát triển cơ sở dữ liệu ngành và nền tảng học trực tuyến
Một thành tựu rõ rệt khác là việc phát triển cơ sở dữ liệu ngành giáo dục cùng
với sự ra đời và ứng dụng của nhiều nền tảng học trực tuyến. Các hệ thống như
VNPT E-learning, K12Online, ViettelStudy đã trở thành công cụ hữu ích, đặc
biệt trong giai đoạn dịch COVID-19 khi việc học tập trực tiếp bị gián đoạn.
Thông qua các nền tảng này, hàng triệu học sinh vẫn có thể duy trì việc học, còn
giáo viên thì linh hoạt hơn trong phương pháp giảng dạy.
Ngoài ra, cơ sở dữ liệu tập trung giúp Bộ Giáo dục và các trường học dễ dàng
quản lý hồ sơ học sinh, theo dõi kết quả học tập, và hoạch định chính sách phù
hợp. Đây chính là nền tảng quan trọng để tiến tới xây dựng một “hệ sinh thái
giáo dục số” thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Từ việc phổ cập giáo dục tiểu học, đạt thành tích cao trên đấu trường quốc tế,
cho đến sự phát triển mạnh mẽ của hạ tầng CNTT, chính sách hỗ trợ từ Chính
phủ và việc ứng dụng nền tảng học trực tuyến, có thể thấy giáo dục Việt Nam đã
và đang có nhiều thành tựu cùng cơ hội lớn để đẩy mạnh quá trình chuyển đổi
số. Nếu biết tận dụng hiệu quả những lợi thế này, giáo dục Việt Nam không chỉ
hiện đại hóa phương thức giảng dạy mà còn nâng cao chất lượng đào tạo, góp
phần xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ cách
mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.
2. Điểm yếu và thách thức
Tuy đã có những bước tiến vượt bậc nhưng chuyển đổi số trong ngành giáo
dục Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Một số hạn chế đáng kể bao gồm hạn chế
về nguồn lực, hạn chế về nhận thức và hạn chế về hạ tầng.
2.1.Thiếu hụt nhân lực chuyên môn.
Một trong những thách thức lớn nhất của quá trình chuyển đổi số trong ngành
giáo dục chính là vấn đề nguồn lực. Việc áp dụng công nghệ vào giảng dạy và
học tập đòi hỏi sự đầu tư đồng bộ về tài chính, nhân lực và kỹ thuật. Tuy nhiên,
trên thực tế, nhiều cơ sở giáo dục vẫn chưa có đủ kinh phí để trang bị thiết bị
hiện đại, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và triển khai các phần mềm dạy học trực tuyến.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực phục vụ cho chuyển đổi số, đặc biệt là đội ngũ
giáo viên am hiểu công nghệ thông tin, còn khá hạn chế, khiến việc ứng dụng
công nghệ vào giảng dạy gặp nhiều khó khăn. Điều này càng trở nên rõ rệt ở
những trường học vùng sâu, vùng xa, nơi điều kiện kinh tế còn thiếu thốn, dẫn lOMoAR cPSD| 45470368
đến sự chênh lệch lớn trong mức độ tiếp cận và hiệu quả thực hiện chuyển đổi số.
2.2.Thiếu tài nguyên số.
Quá trình chuyển đổi số trong giáo dục không thể thành công nếu thiếu một
nền tảng công nghệ mạnh mẽ và thống nhất trên phạm vi cả nước, nơi mọi đối
tượng liên quan đến giáo dục đều có thể tham gia và khai thác hiệu quả. Tuy
nhiên, việc xây dựng hệ thống hạ tầng, phần mềm, tài liệu số và đào tạo nhân lực
đòi hỏi nguồn kinh phí ban đầu rất lớn, tạo ra gánh nặng cho nhiều cơ sở giáo
dục, đặc biệt là những đơn vị ở vùng khó khăn.
Thực tế cho thấy, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông ở nhiều địa
phương chưa đáp ứng được yêu cầu, mạng Internet còn thiếu ổn định, trang thiết
bị công nghệ còn hạn chế, khiến việc dạy và học trực tuyến gặp nhiều trở
ngại.Nhiều trường miền núi phải đối mặt với thực trạng “ba không” — không
internet, không điện, không nước — khiến việc đầu tư ban đầu để xây dựng hạ
tầng rất khó khăn. Bên cạnh đó, sự thiếu đồng bộ giữa các cơ sở giáo dục cũng
là một rào cản lớn, khi mỗi đơn vị triển khai theo cách riêng lẻ, chưa có sự kết
nối và chia sẻ tài nguyên số, dẫn đến hiệu quả chuyển đổi số chưa đạt được như kỳ vọng.
2.3.Thách thức về an toàn và bảo mật.
Một thách thức khác không thể bỏ qua trong quá trình chuyển đổi số giáo dục
là vấn đề an toàn và bảo mật. Dữ liệu giáo dục, bao gồm thông tin cá nhân của
học sinh, giáo viên và các tài liệu học thuật, là loại dữ liệu nhạy cảm, có giá trị
cao và dễ bị lợi dụng nếu rơi vào tay kẻ xấu. Việc bảo vệ những dữ liệu này trước
các rủi ro an ninh mạng, như rò rỉ thông tin, tấn công mạng hay đánh cắp dữ liệu,
đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với các cơ sở giáo dục. Nếu không có biện pháp bảo
mật chặt chẽ, chuyển đổi số trong giáo dục có thể tiềm ẩn nhiều nguy cơ, ảnh
hưởng trực tiếp đến niềm tin của người dùng và hiệu quả triển khai.
2. 4.Tâm lý e ngại thay đổi.
Tâm lý e ngại thay đổi cũng là một trong những rào cản đáng chú ý trong quá
trình chuyển đổi số giáo dục. Không ít giáo viên, phụ huynh và thậm chí cả học
sinh vẫn quen với phương thức dạy – học truyền thống, do đó chưa sẵn sàng tiếp
nhận các công cụ, nền tảng và phương pháp học tập số. Sự e ngại này xuất phát
từ lo lắng về khả năng thích nghi, sợ tăng áp lực học tập hoặc thiếu niềm tin vào
hiệu quả của công nghệ trong giáo dục.
Chẳng hạn, tại Trường Mầm non 20-10 (Hải Phòng), khi nhà trường triển khai
kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, Ban Giám hiệu đã phải
tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, vận động để tạo sự đồng thuận, bởi một
bộ phận phụ huynh lo ngại con em mình sẽ gặp khó khăn khi phải học tập trong
môi trường số hoặc bị giảm sự tương tác trực tiếp với giáo viên (mn20-
10.haiphong.edu.vn). Trường hợp này cho thấy, để quá trình chuyển đổi số đạt
hiệu quả, bên cạnh hạ tầng và công nghệ, các cơ sở giáo dục cần chú trọng thay lOMoAR cPSD| 45470368
đổi nhận thức, nâng cao sự sẵn sàng và niềm tin của các bên liên quan đối với mô hình học tập số.
3. Cơ hội và triển vọng.
Chuyển đổi số trong giáo dục đã mở ra nhiều triển vọng cho việc nâng cao và
thúc đẩy sự phát triển của hệ thống giáo dục Việt Nam. Nó giúp chúng ta thích
nghi với nhu cầu học tập trong thời kỳ Cách mạng Công nghiệp 4.0. Một số cơ
hội mà quá trình này mang lại như: 3.
1.Trí tuệ nhân tạo (AI) trong dạy và học.
Sự phát triển mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo mở ra cơ hội lớn cho ngành giáo
dục. AI có thể hỗ trợ giáo viên trong các công việc mang tính lặp lại như chấm
bài, đánh giá trắc nghiệm, từ đó giảm tải áp lực hành chính và giúp giáo viên tập
trung hơn vào việc sáng tạo phương pháp giảng dạy.
Ngoài ra, các trợ lý ảo thông minh còn có khả năng trả lời câu hỏi, gợi ý tài
liệu học tập và cung cấp phản hồi ngay lập tức cho học sinh, qua đó nâng cao
tính chủ động trong học tập. Ở một số trường đại học lớn trên thế giới, AI đã
được ứng dụng để dự báo nguy cơ bỏ học của sinh viên, từ đó đưa ra giải pháp
hỗ trợ kịp thời. Đây là một triển vọng mà giáo dục Việt Nam hoàn toàn có thể
khai thác trong thời gian tới.
3.2. Dữ liệu lớn (Big Data) và quản lý giáo dục
Big Data mang đến một công cụ mạnh mẽ để thu thập, phân tích và khai thác
dữ liệu học tập của hàng triệu học sinh, sinh viên. Nhờ đó, các nhà quản lý giáo
dục có thể theo dõi xu hướng học tập, phát hiện điểm yếu trong chương trình đào
tạo, và đề xuất những cải tiến phù hợp. Với người học, dữ liệu lớn giúp ghi nhận
chi tiết tiến trình học tập, từ đó đưa ra gợi ý về lộ trình học tập hiệu quả. Ví dụ,
nhiều nền tảng học tập trực tuyến quốc tế đã sử dụng Big Data để điều chỉnh nội
dung bài học sao cho phù hợp với mức độ tiếp thu của từng người học. Điều này
mở ra cơ hội để giáo dục Việt Nam ứng dụng dữ liệu số vào cả công tác quản trị
lẫn đổi mới phương pháp giảng dạy.
3.3. Học tập cá nhân hóa
Một trong những triển vọng nổi bật của chuyển đổi số là khả năng tạo ra trải
nghiệm học tập cá nhân hóa. Thay vì áp dụng một chương trình chung cho tất cả
học sinh, hệ thống học tập số có thể thiết kế lộ trình riêng biệt dựa trên năng lực,
sở thích và mục tiêu cá nhân. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với những học
sinh có năng lực nổi trội ở một số lĩnh vực, hoặc gặp khó khăn ở những môn học
nhất định. Các nền tảng trực tuyến như Khan Academy hay Coursera đã minh
chứng rõ hiệu quả của mô hình học tập này. Khi được triển khai rộng rãi ở Việt
Nam, học tập cá nhân hóa sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời
khuyến khích tinh thần tự học và sáng tạo ở học sinh. 3.
4.Quốc tế hóa giáo dục qua nền tảng số lOMoAR cPSD| 45470368
Chuyển đổi số cũng mở ra cơ hội quốc tế hóa mạnh mẽ trong giáo dục. Với
các nền tảng học tập trực tuyến mở (MOOCs) và các hội thảo quốc tế trực tuyến,
học sinh – sinh viên Việt Nam có thể tiếp cận nguồn tri thức toàn cầu mà trước
đây khó có điều kiện tham gia. Đồng thời, giáo viên và chuyên gia trong nước
cũng có cơ hội hợp tác, trao đổi học thuật với đồng nghiệp quốc tế, nâng cao vị
thế giáo dục Việt Nam trên trường thế giới. Việc ứng dụng nền tảng số không chỉ
rút ngắn khoảng cách địa lý, mà còn giúp giáo dục Việt Nam nhanh chóng hội
nhập với xu thế toàn cầu hóa trong kỷ nguyên số.
3.5. Nguồn nhân lực trẻ và năng động
Với hơn 60% dân số dưới 35 tuổi, Việt Nam được đánh giá là một trong những
quốc gia có tỷ lệ dân số trẻ cao ở châu Á. Lớp trẻ, đặc biệt là học sinh – sinh
viên, có khả năng tiếp cận nhanh với các công nghệ mới, từ mạng xã hội, ứng
dụng học tập trực tuyến đến các công cụ hỗ trợ nghiên cứu và sáng tạo số.
Thực tế cho thấy, trong bối cảnh đại dịch COVID-19, chính học sinh – sinh
viên đã là nhóm thích ứng nhanh nhất với việc học trực tuyến, trong khi một bộ
phận giáo viên và phụ huynh còn khá lúng túng. Điều này cho thấy thế hệ trẻ
không chỉ là đối tượng thụ hưởng của quá trình chuyển đổi số, mà còn đóng vai
trò quan trọng trong việc tạo động lực lan tỏa, hình thành một môi trường học
tập số hóa giàu tính sáng tạo.
3.6.Hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế
Bên cạnh lợi thế về nhân lực, sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế cũng góp phần
quan trọng thúc đẩy quá trình này. Nhiều tổ chức như UNESCO, UNICEF, Ngân
hàng Thế giới (WB), và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã có những chương
trình hỗ trợ cụ thể, từ việc cung cấp nguồn vốn đầu tư, chuyên gia tư vấn cho đến
chuyển giao các mô hình, kinh nghiệm quốc tế về chuyển đổi số giáo dục. Chẳng
hạn, UNICEF đã phối hợp cùng Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai dự án “Trường
học kết nối” nhằm nâng cao khả năng tiếp cận học tập trực tuyến cho trẻ em ở
vùng khó khăn. Ngân hàng Thế giới cũng đã tài trợ nhiều chương trình cải thiện
hạ tầng công nghệ và đào tạo giáo viên trong bối cảnh hậu COVID-19. Những
sự hỗ trợ này không chỉ giúp Việt Nam giảm bớt gánh nặng tài chính, mà còn tạo
cơ hội tiếp cận trực tiếp với các tiêu chuẩn và mô hình giáo dục tiên tiến trên thế giới.
3.7.Chính sách khuyến khích từ chính phủ
Chính sách khuyến khích từ Chính phủ đã tạo ra nền tảng pháp lý và định
hướng quan trọng cho chuyển đổi số giáo dục. Việt Nam đã ban hành Đề án
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó giáo
dục và đào tạo được coi là một trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu. Đồng
thời, Chương trình Giáo dục phổ thông mới cũng nhấn mạnh vai trò của công
nghệ trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát triển năng lực tự học và kỹ
năng số cho học sinh. Chính phủ không chỉ khuyến khích các cơ sở giáo dục đầu
tư vào công nghệ, mà còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp công nghệ trong
nước tham gia cung cấp giải pháp, xây dựng hệ sinh thái giáo dục số. Sự kết hợp