



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470368
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH ---- ----
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH
Đề tài : “Phân tích công nghệ điện toán đám mây và ứng dụng
của công nghệ này vào doanh nghiệp hỗ trợ chuyển đổi số trong kinh doanh”
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt Hưng
Lớp học phần: 231_PCOM1111_08
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Hà Nội, tháng 10 năm 2023 lOMoAR cPSD| 45470368
ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG NHÓM STT Họ và tên Nhiệm vụ Đánh giá Điểm 1 Nguyễn Thị Yến Nhi 3.3, 3.4 phần II 2 Vũ Linh Nhi 2 phần II 3 Vũ Hoàng Oanh 4, 5, 6 phần II 4 Vũ Thị Ngọc Oanh 4, 5, 6 phần II 5 Phan Thiên Phong 3.1, 3.2 phần II, phần III 6 Tô Thị Thuỳ Phương 1.1, 1.2, 1.3 Hoàn thành đầy đủ A (leader) phần II, rà soát và đúng hạn nội và chỉnh sửa nội dung được giao dung, word 7 Trần Thảo Phương Lời mở đầu, rà soát và chỉnh sửa nội dung 8
Thái Đặng Bảo Quang Phần I 9 Trần Minh Quân 1.4, 1.5 phần II 2 lOMoAR cPSD| 45470368 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 4
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 5
PHẦN I. CƠ SỞ LÍ THUYẾT ................................................................................... 5
1. Chuyển đổi số là gì? .............................................................................................. 5
1.1. Khái niệm chuyển đổi số ............................................................................ 5
1.2. Lịch sử phát triển chuyển đổi số ................................................................. 6
1.2.1. Sự phát triển của chuyển đổi số trên thế giới ...................................... 7
1.2.2. Sự phát triển của chuyển đổi số tại Việt Nam ..................................... 7
2. Chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh doanh .............................................................. 8
2.1. Định nghĩa chuyển đổi số trong kinh doanh ............................................... 8
2.2. Nguyên nhân dẫn đến xu hướng chuyển đổi số trong kinh doanh ............. 8
2.3. Tác động của chuyển đổi số lên doanh nghiệp ........................................... 9
PHẦN II. NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................. 9
1. Điện toán đám mây ................................................................................................ 9
1.1. Điện toán đám mây là gì? ........................................................................... 9
1.2. Sự hình thành và phát triển điện toán đám mây ....................................... 10
1.2.1. Sự hình thành ..................................................................................... 10
1.2.2. Quá trình phát triển ............................................................................ 10
1.3. Phân loại điện toán đám mây .................................................................... 12
1.3.1. Phân loại theo mô hình cung cấp dịch vụ điện toán đám mây .......... 12
1.3.2. Phân loại theo phương pháp triển khai điện toán đám mây .............. 13
1.4. Mục tiêu của việc phát triển điện toán đám mây ...................................... 14
1.5. Ưu và nhược điểm trong việc sử dụng điện toán đám mây ...................... 15
1.5.1. Ưu điểm ............................................................................................. 15
1.5.2. Nhược điểm ....................................................................................... 15
2. Hiệu suất điện toán đám mây đối với kinh doanh ............................................... 16
2.1. Tối ưu chi phí ............................................................................................ 16
2.2. Tính linh hoạt ............................................................................................ 17
2.3. Khả năng thích ứng ................................................................................... 17
2.4. Tính di động .............................................................................................. 17
2.5. Tính bền vững ........................................................................................... 18 3 lOMoAR cPSD| 45470368
2.6. Cập nhật phần mềm tự động ..................................................................... 18
2.7. Khôi phục dữ liệu sau sự cố ..................................................................... 19
3. Ứng dụng điện toán đám mây vào doanh nghiệp/quốc gia cụ thể ...................... 19
3.1. Nhật Bản ................................................................................................... 19
3.2. Trung Quốc ............................................................................................... 20
3.3. Vương quốc Anh ....................................................................................... 20
3.4. VNPT Cloud (Thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam) .......... 21
4. Thực trạng Điện toán đám mây tại Việt Nam ...................................................... 22
5. Bài học cho Việt Nam .......................................................................................... 23
6. Giải pháp cho Việt Nam ....................................................................................... 24
PHẦN III. KẾT LUẬN ............................................................................................ 24
DANH MỤC THAM KHẢO .................................................................................. 25 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép nhóm chúng em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Trường Đại học Thương mại đã đưa học phần “Chuyển đổi số trong kinh doanh”
vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến thầy Lê Việt Hưng, người đã ân cần dạy dỗ, truyền đạt những kiến
thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian
học tập, chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập
hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang
để chúng em có thể vững bước trên con đường học tập và làm việc sau này.
“Chuyển đổi số trong kinh doanh” là một học phần rất thú vị, vô cùng ý nghĩa
và có tính thực tế cao, đảm bảo cung cấp đầy đủ kiến thức gắn liền với nhu cầu
thực tiễn của sinh viên.
Mặc dù nhóm đã cố gắng hết sức nhưng do vốn hiểu biết cùng khả năng tiếp
thu thực tế còn nhiều hạn chế nên bài thảo luận của chúng em khó có thể tránh khỏi
những nhầm lẫn và sai sót. Do đó, chúng em mong sẽ nhận được sự hướng dẫn,
nhận xét và góp ý sửa đổi từ thầy để bài thảo luận của nhóm chúng em sẽ trở nên hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! 4 lOMoAR cPSD| 45470368 LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay thế giới lại một lần nữa thay đổi. Một trong những thay đổi này là
số hóa và kết nối đã cho phép con người, xưa từ sản xuất cá thể đến sản xuất hàng
loạt, nay sản xuất hướng đến lợi ích, giá trị và nhu cầu của từng cá nhân. Sâu sắc
hơn, bản chất sự thay đổi lần này là quá trình thông minh hóa mọi hoạt động của
con người. Điều cần ý thức là các cuộc cách mạng công nghiệp đã tạo ra những
thay đổi mang tính khách quan. Những tiến bộ của khoa học và công nghệ, đặc biệt
là các công nghệ số đã len lỏi vào cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình, mỗi tổ
chức. Con người một lần nữa phải thay đổi nếu muốn tồn tại. Nhiều doanh nghiệp
trên thế giới đã thay đổi sản xuất và kinh doanh với các tiến bộ của công nghệ số.
Và quốc gia Việt Nam cũng đã bắt tay vào thay đổi để bước vào kỷ nguyên số trong vài năm gần đây.
Theo quyết định số 505/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Ngày chuyển
đổi số quốc gia đã quyết định ngày 10 tháng 10 hàng năm là Ngày Chuyển đổi số
quốc gia. Chủ đề chuyển đổi số quốc gia năm 2023 là “Khai thác dữ liệu số để
tạo ra giá trị”. Để khai thác nguồn dữ liệu số một cách hiệu quả có lẽ không thể
không nhắc đến công nghệ điện toán đám mây. Công nghệ này đã trở thành một
trong những xu hướng công nghệ phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây, được
áp dụng bởi nhiều tập đoàn lớn như Google, Amazon, Meta,… Với những ưu điểm
vượt trội như tiết kiệm chi phí, dễ dàng quản lý và cập nhật thông tin, ứng dụng
công nghệ điện toán đám mây vào doanh nghiệp là một trong những cách hiệu quả
để nâng cao năng suất và tối ưu hóa quy trình kinh doanh.
Vì vậy, sau khi tìm hiểu và nghiên cứu môn Chuyển đổi số trong kinh
doanh, chúng em đã chọn đề thảo luận và làm báo cáo về đề tài: “Phân tích công
nghệ điện toán đám mây và ứng dụng của công nghệ này vào doanh nghiệp hỗ
trợ chuyển đổi số trong kinh doanh”.
Nội dung của bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lí thuyết Phần II. Nội dung chính Phần III. Kết luận
PHẦN I. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1. Chuyển đổi số là gì?
1.1. Khái niệm chuyển đổi số
Trên thế giới, cụm từ “Chuyển đổi số” đã bắt đầu được giới chuyên môn nhắc
đến nhiều vào khoảng năm 2015, và bắt đầu phổ cập từ năm 2017. Lần đầu tiên tại
Việt Nam, chuyển đổi số được biết đến vào khoảng năm 2018. Sau đó không lâu, 5 lOMoAR cPSD| 45470368
nhận thấy được tầm quan trọng của chuyển đổi số lên nền kinh tế nước nhà,
Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết
định phê duyệt vào ngày 03/6/2020.
Chuyển đổi số có thể được hiểu là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của
cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các
nền tảng công nghệ số (Cục tin học hoá – Bộ Thông tin và Truyền thông). Nhìn
chung, chuyển đổi số có thể ứng dụng lên mọi mặt của cuộc sống, nhưng đáng chú
ý nhất vẫn là lĩnh vực kinh tế.
1.2. Lịch sử phát triển chuyển đổi số
Chuyển đổi số được phát triển xuyên suốt từ quá khứ tới hiện tại, điển hình
trong bốn cuộc cách mạng công nghiệp trải dài khắp lịch sử. Các cuộc
Sản phẩm nền tảng Kết quả Cách mạng Thời điểm bắt đầu Cuối thế Động cơ hơi nước
Cơ khí hóa ngành dệt, tăng Cuộc kỉ 18 năng suất CMCN lần thứ nhất Cuối thế
Dây chuyền sản xuất, chuyên Cuộc kỉ 19 Máy móc bằng điện
môn hóa và gia tăng quy mô CMCN lần (điện thoại, ô tô) và thứ hai công nghệ đóng tàu Cuộc
Cuối thế Máy tính, mạng Internet CMCN lần kỉ 20 và Robot công nghiệp
Tự động hóa dây chuyền sản thứ ba
xuất, gia tăng chất lượng,
thách thức với lực lượng lao động 6 lOMoAR cPSD| 45470368 Đầu thế Sản xuất thông minh Cuộc kỉ 21 Công nghệ số, IoT, CMCN lần Blockchain, Cloud, thứ 4 Robot thông minh,...
1.2.1. Sự phát triển của chuyển đổi số trên thế giới
Các doanh nghiệp trên thế giới đang dần nhận thức được vai trò của chuyển
đổi số trong hoạt động kinh doanh của mình. Họ nhận thấy được sự tăng năng suất
lao động, giảm thiểu chi phí cũng như thời gian vận hành doanh nghiệp khi ứng
dụng các mô hình chuyển đổi số.
Theo nghiên cứu năm 2017 của Microsoft tại khu vực châu Á - Thái Bình
Dương, tác động mà chuyển đổi số mang lại cho GDP là khoảng 6%, năm 2019 là
25% và tới năm 2021 là 60%.
Kết quả nghiên cứu của McKinsey chỉ ra rằng, vào năm 2025, mức độ tác
động của chuyển đổi số tới GDP của nước Mỹ là khoảng 25%, với đất nước Brazil
là 35%, còn ở các nước châu Âu là khoảng 36%.
Như vậy, các quốc gia và khu vực đều phát triển mạnh mẽ nhờ áp dụng các
phương thức chuyển đổi số.
1.2.2. Sự phát triển của chuyển đổi số tại Việt Nam
Theo khảo sát của Tập đoàn Công nghệ IBM, quá trình chuyển đổi số đã được
đẩy nhanh lên 5 năm do đại dịch COVID-19. Nó cho thấy “sức nóng” của chuyển
đổi số cùng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nổi bật và hiện đại.
Các tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam đang dần chú ý đến các giải pháp
công nghệ nhằm đảm bảo an ninh thông tin. Bên cạnh đó, chính phủ và các cơ
quan ban ngành cũng đang cố gắng phát triển các chiến lược để xây dựng thành
phố thông minh dựa trên sự bùng nổ mạnh mẽ của nền công nghệ mới. *Khó khăn và thách thức
Khó khăn lớn nhất của chúng ta chính là thói quen và sự nhận thức chưa đúng.
Do chuyển đổi số chưa từng có tiền lệ trong quá khứ, không ai biết được rằng nó
có thể phát triển như thế nào trong tương lai. Vì vậy, để sửa được thói quen và có
một nhận thức đúng đắn về lĩnh vực này là điều không hề đơn giản. Ngoài hai yếu
tố nêu trên, các yếu tố ngoại cảnh và thực trạng đất nước cũng đang tạo ra một số rào cản như:
Thiếu cơ sở hạ tầng lao động
Thiếu chiến lược, định hướng 7 lOMoAR cPSD| 45470368
Thiếu sự lãnh đạo với tầm nhìn đổi mới
Khó thu thập và phân tích dữ liệu lớn
Thiếu hoặc yếu năng lực động trong tổ chức
Chưa xây dựng được nền tảng văn hóa doanh nghiệp phù hợp
2. Chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh doanh
2.1. Định nghĩa chuyển đổi số trong kinh doanh
Chuyển đổi số trong kinh doanh là việc áp dụng các công nghệ số để thay đổi
mô hình kinh doanh nhằm mang đến những cơ hội, doanh thu và giá trị mới trong
mối quan hệ giữa các bên (Gartner).
Chuyển đổi số trong doanh nghiệp là việc tích hợp, áp dụng công nghệ số để
nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh
của doanh nghiệp và tạo ra các giá trị mới (Bộ Kế hoạch Đầu tư và phát triển).
Ví dụ: Các cửa hàng truyền thống đã sử dụng dịch vụ Internet Banking thay vì
dùng tiền mặt như trước đây. Hiện đại hơn là một vài cửa hàng đã cung cấp sản
phẩm trên web, hỗ trợ đặt hàng online và giao hàng đến tận nhà cho khách hàng.
2.2. Nguyên nhân dẫn đến xu hướng chuyển đổi số trong kinh doanh
Sự phát triển của Internet và công nghệ là lý do hàng đầu cho việc chuyển đổi
số dần trở thành xu hướng chính trong mọi lĩnh vực.
Trên các báo cáo, thực tế đã chỉ ra rằng chuyển đổi số không chỉ giúp tăng
năng suất, giảm thiểu chi phí, công sức mà còn mở ra không gian phát triển hoàn
toàn mới, tạo ra các giá trị mới bên cạnh các giá trị truyền thống vốn có. Tại Việt
Nam, chuyển đổi số không chỉ giúp các cơ quan Nhà nước hoạt động hiệu quả hơn,
thanh bạch hơn, nhanh chóng hơn mà còn cả trong lĩnh vực kinh tế.
Kinh tế số không chỉ giúp tạo ra các giá trị mới, cơ hội mới mà còn giúp
người dân gia tăng được mức thu nhập trung bình. Xã hội cũng sẽ bình đẳng hơn
trong việc tiếp cận các công nghệ, loại hình dịch vụ cũng như các quyền lợi hợp
pháp khác. Các ngành và dịch vụ cũng sẽ dễ dàng được tối ưu hóa, từ đó chất
lượng sống của người dân được nâng cao.
Dựa trên thực tiễn: “Từ năm 2000 đến nay, 52% trong số các doanh nghiệp
Fortune đã bị thu mua, sáp nhập hoặc phá sản. Ước tính 40% các doanh nghiệp tồn
tại ngày hôm nay sẽ đóng cửa trong vòng 10 năm tới. Đó là hệ quả của việc chậm
hoặc thất bại trong việc chuyển đổi số.”
Do vậy, việc chuyển đổi số là đặc biệt cấp thiết, chuyển đổi số không chỉ mở
ra cơ hội lớn cho Việt Nam và các nước trên thế giới, mà hiện tại, chính chuyển đổi
số đang trở thành xu thế toàn cầu. Ai làm cuộc tiến hóa thành công từ môi trường 8 lOMoAR cPSD| 45470368
thực sang môi trường số, người ấy sẽ tồn tại, ngược lại sẽ bị đào thải. Do đó, hoặc
là chuyển đổi số hoặc là chết.
2.3. Tác động của chuyển đổi số lên doanh nghiệp
Nhiều ngành công nghiệp tuy bị gián đoạn bởi sự thay đổi lớn của chuyển đổi
số, nhưng cũng tạo ra sự đột phá mới, giúp một số doanh nghiệp phát triển mạnh
mẽ. Các doanh nghiệp mới và nhỏ trở nên linh hoạt hơn nhờ áp dụng các mô hình
kinh doanh mới so với các tập đoàn lớn, lâu đời. Tuy nhiên, cơ hội vẫn dành cho tất
cả. Chuyển đổi số trong doanh nghiệp có thể triển khai thông qua việc tư duy lại
hướng kinh doanh, đánh giá lại chuỗi giá trị, kết nối lại với khách hàng và cấu trúc
lại doanh nghiệp. Nếu chuyển đổi số thành công, doanh nghiệp có thể nhận được các lợi ích sau:
Chuyển đổi số giúp thu hẹp khoảng cách giữa các phòng, ban
Chuyển đổi số làm sự tăng sự minh bạch & hiệu quả trong hệ thống quản trị,
tối ưu hóa quy trình kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh
Chuyển đổi số giúp cải thiện trải nghiệm khách hàng, tăng cường mục tiêu
doanh thu nhờ công nghệ đổi mới, sáng tạo
PHẦN II. NỘI DUNG CHÍNH
1. Điện toán đám mây
1.1. Điện toán đám mây là gì?
Điện toán đám mây (Cloud Computing) hay điện toán máy chủ ảo, là loại hình
cung cấp các công nghệ, tài nguyên máy tính liên kết với mạng Internet. Đây là mô
hình dịch vụ cho phép người dùng truy cập tài nguyên điện toán dùng chung đến từ
những nhà cung cấp dịch vụ đám mây (lưu trữ cơ sở dữ liệu, ứng dụng, dịch vụ và
mạng server) một cách dễ dàng, mọi lúc, mọi nơi, theo yêu cầu, thông qua kết nối
mạng. Người dùng có thể thiết lập hoặc loại bỏ tài nguyên điện toán đám mây mà
không cần sự can thiệp của nhà cung cấp dịch vụ.
Tài nguyên, dữ liệu, phần mềm và các thông tin liên quan đều được quản lý
trên các máy chủ ảo (các “đám mây”).
Điện toán đám mây tính toán, sử dụng phần mềm, truy cập dữ liệu và dịch vụ
lưu trữ mà khách hàng không cần biết vị trí địa lý và cấu hình của hệ thống cung cấp dịch vụ.
Với những ưu điểm được nêu trên, việc sử dụng mô hình điện toán đám mây
là một xu hướng lựa chọn tất yếu trong tương lai. 9 lOMoAR cPSD| 45470368
1.2. Sự hình thành và phát triển điện toán đám mây
1.2.1. Sự hình thành
Điện toán đám mây đã phát triển thông qua một số giai đoạn bao gồm lưới
điện và điện toán tiện ích, cung cấp dịch vụ ứng dụng (Application Service
Provider), và phần mềm như dịch vụ (Software as a Service).
Tuy nhiên, khái niệm tổng quát về việc phân phối tài nguyên tính toán thông
qua một mạng lưới toàn cầu bắt nguồn từ những năm 60.
JCR Licklider, người chịu trách nhiệm thiết lập ARPANET vào năm 1969, đã
viết một bài viết giới thiệu ý tưởng về một “mạng máy tính giữa các thiên hà”.
Tầm nhìn của ông đã cho phép mọi người trên toàn cầu được kết nối với nhau
bằng cách sử dụng các chương trình và dữ liệu ở bất cứ nơi nào. Margaret Lewis,
giám đốc tiếp thị sản phẩm của AMD giải thích: “Đó là một tầm nhìn có vẻ rất
giống như những gì chúng ta đang gọi điện toán đám mây”.
Nhà khoa học John McCarthy đã đưa ra ý tưởng về tính toán được giao như là
một tiện ích công cộng, giống như các văn phòng dịch vụ trong những năm 60.
Kể từ những năm 60, điện toán đám mây đã phát triển cùng với một số ngành,
với Web 2.0 là sự phát triển gần đây nhất. Tuy nhiên, điện toán đám mây cho công
chúng có được một thành tựu phát triển kể từ khi có băng thông kết nối với Internet
tăng lên đáng kể trong những năm 1990.
1.2.2. Quá trình phát triển
1.2.2.1. Giai đoạn đầu những năm 1990
Sự ra đời của Apple và Microsoft vào năm 1981 đã mang đến sự phát triển
mới mẻ cho Internet. Từ đó, lượng người quan tâm đến lĩnh vực mạng cũng tăng
nhanh. Sau đó, IBM tiếp tục phát hành lô PC đầu tiên chạy hệ điều hành MAC. Sự
kiện này đã đặt ra cơ sở vững chắc cho sự phát triển của công nghệ thông tin vào đầu những năm 1990.
Tiếp theo là sự ra đời của World Wide Web (WWW). Đây là cách thức kết nối
hiện đại, mới mẻ, lần đầu tiên được xuất bản bởi Cern. Trình duyệt này đã có bước
tiến vượt bậc khoảng 2 năm sau đó. Mặc dù là sản phẩm công nghệ mới nhưng
người dùng vẫn đánh giá cao điện toán đám mây vì nó hiện đại và dễ sử dụng. Đặc
biệt, nhiều quốc gia đã xin phép công nghệ cho các doanh nghiệp tư nhân nhỏ.
Ngoài ra, một số hệ điều hành mới, chẳng hạn như Windows và Microsoft,
liên tục nhận được các bản cập nhật và phát hành phiên bản tốt nhất. Mục tiêu của
điều này là mở rộng dịch vụ Internet trong cuộc sống. Đồng thời, nó cũng tạo đòn
bẩy cho sự phát triển không ngừng của điện toán đám mây trong tương lai. 10 lOMoAR cPSD| 45470368
1.2.2.2. Giai đoạn cuối những năm 1990
Salesforce.com, được ra mắt vào cuối năm 1990 và nhanh chóng trở thành
trang web thương mại đầu tiên cung cấp các ứng dụng thương mại. Mô hình này
cho phép chủ đầu tư nhanh chóng đưa sản phẩm đến tay người dùng và đa dạng
hóa các phương thức bán hàng. Từ đó, các hoạt động kinh doanh trở nên hiệu quả hơn.
Thật vậy, một số lượng lớn các cá nhân và doanh nghiệp đã nhận ra lợi ích của
máy chủ đám mây và bắt đầu sử dụng chúng thông qua Email và Yahoo. Không chỉ
vậy, các doanh nghiệp cũng thấy rõ lợi ích của điện toán đám mây trong quá trình
cung cấp dịch vụ cho đối tác hoặc vận hành dữ liệu nội bộ.
Do đó, Salesforce.com trở thành trang web đỉnh cao hạng nhất vào năm 1999.
Nó cho phép bất kỳ người dùng nào sử dụng thiết bị kết nối Internet đều tìm kiếm
được thông tin. Sự kiện này đã mở ra một thời kỳ điện toán đám mây hoàn toàn mới.
1.2.2.3. Giai đoạn đầu những năm 2000
Phiên bản Amazon Web Services ra mắt năm 2002, bao gồm các dịch vụ dựa
trên đám mây như lưu trữ, tính toán và ngay cả trí tuệ nhân tạo thông qua Amazon
Mechanical Turk đã tạo nên một bước đột phá lớn trong lịch sử phát triển điện toán
đám mây. Vào thời điểm năm 2000, đây là trang thương mại lớn nhất với rất lớn
lượng người tham gia. Trong suốt quá trình hoạt động, Amazon dần thay đổi theo
hướng khoa học hơn về giao diện và các phương thức mua bán điện tử của mình.
Facebook bắt đầu xuất hiện vào năm 2004. Nó cho phép người dùng cập nhật
và trao đổi nhanh chóng. Facebook được coi là một trong những ứng dụng phổ
biến nhất của công nghệ điện toán đám mây. Ứng dụng mang nhiều lợi thế vượt
trội khiến người tiêu dùng rất hài lòng.
1.2.2.4. Giai đoạn cuối những năm 2000
Dịch vụ Elastic Compute Cloud (EC2) của Amazon đã được phát hành lần
nữa vào năm 2006. Nó cho phép các công ty sử dụng khả năng của bộ xử lý để
thực hiện các ứng dụng cá nhân. Cũng trong năm này, Google ra mắt dịch vụ kỹ
thuật Google Docs có thể chia sẻ trực tiếp tài liệu với người sử dụng. Do đó, ngày
càng có nhiều người biết đến dịch vụ điện toán đám mây.
Năm 2007, Google, IBM và một số trường đại học đã tham gia vào nghiên
cứu dự án điện toán đám mây với quy mô lớn.
Eucalyptus là mã nguồn mở đầu tiên cho API AWS vào đầu năm 2008, cho
phép triển khai các đám mây riêng tư. Bằng cách tài trợ cho dự án kho lưu trữ,
OpenNebula đã trở thành công cụ mã nguồn mở đầu tiên thực hiện các tính năng
đám mây riêng, đám mây lai và liên hoàn các đám mây. Trong năm đó, việc cung
cấp chất lượng dịch vụ (QoS) để đảm bảo hoạt động của đám mây, do uỷ ban 11 lOMoAR cPSD| 45470368
IRMOS tài trợ, đã được chú trọng. Đến giữa năm 2008, Gartner nhận ra rằng điện
toán đám mây có thể được sử dụng để cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Năm 2009 đã chứng kiến một sự thay đổi đáng chú ý khi Google và các công
ty khác bắt đầu cung cấp các ứng dụng doanh nghiệp dựa trên trình duyệt, như Google Apps.
Tới năm 2010, điện thoại thông minh và máy tính bảng ra đời. Chúng đã tạo
nên lịch sử phát triển điện toán đám mây toàn diện và trở thành công cụ hỗ trợ
đáng kể cho con người. Cloud Computing ngày càng trở nên phổ biến. Amazon
cung cấp các sản phẩm quản lý thông minh dựa trên công nghệ đám mây như
Amazon S3. Ngoài ra, các công ty như Google, EXA, Microsoft, HP... cũng tham
gia vào việc phát triển mô hình mạng này.
1.3. Phân loại điện toán đám mây
1.3.1. Phân loại theo mô hình cung cấp dịch vụ điện toán đám mây
1.3.1.1. Nguồn cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ (Infrastructure as a Service - IaaS)
IaaS chuyên cung cấp các tính năng cơ bản nhất như mạng, máy tính ảo,
không gian lưu trữ dữ liệu, CPU, RAM, HDD/SSD,...
Người dùng sẽ có một máy chủ ảo trên không gian đám mây để làm việc khi
sử dụng dịch vụ này. Họ không cần phải quan tâm đến các yếu tố khá, chẳng hạn
như máy chủ nằm ở trung tâm dữ liệu nào, sử dụng mạng viễn thông nào,...
Cơ sở hạ tầng này có khả năng cung cấp mức độ kiểm soát tối ưu về quản lý
dữ liệu tài nguyên công nghệ thông tin. 12 lOMoAR cPSD| 45470368
1.3.1.2. Các nền tảng dưới dạng dịch vụ (Platform as a Service - PaaS)
PaaS là dịch vụ hỗ trợ người dùng Cloud Computer thực hiện quá trình lập
trình thông qua các hệ điều hành, cơ sở dữ liệu, máy chủ website và môi trường.
PaaS cho phép bạn tập trung vào việc triển khai và quản lý các ứng dụng của
mình, giúp bạn không cần phải quản lý cơ sở hạ tầng ngầm của tổ chức hoặc doanh
nghiệp. Nó cũng giúp bạn không cần phải quan tâm đến việc cập nhật các phiên
bản mới, RAM và CPU. Nền tảng này sẽ làm cho việc vận hành ứng dụng của bạn
trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.
1.3.1.3. Các phần mềm dưới dạng dịch vụ (Software as a Service - SaaS)
SaaA là phần mềm hoàn chỉnh mà nhà cung cấp dịch vụ quản lý và phân phối
đến người dùng cuối cùng. Bạn chỉ cần học cách sử dụng phần mềm SaaS sao cho
hiệu quả mà không cần phải suy nghĩ về quản lý cơ sở hạ tầng hoặc duy trì dịch vụ.
Dịch vụ email nền web, ví dụ như Gmail, Yahoo, Outlook, Icloud, Dropbox, GG
Drive,... là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của SaaS.
1.3.2. Phân loại theo phương pháp triển khai điện toán đám mây
1.3.2.1. Đám mây công cộng (Public Cloud)
Public Cloud là hạ tầng điện toán đám mây được bởi tất cả các khách hàng
trên hạ tầng dùng chung của nhà cung cấp dịch vụ. Public Cloud phù hợp với
khách hàng có quy mô vừa và nhỏ mà không cần bảo mật ở mức cao.
1.3.2.2. Đám mây riêng tư (Private Cloud)
Đây là các dịch vụ được cung cấp thông qua mạng Internet hoặc mạng nội bộ
được các thành viên trong nội bộ đó sử dụng, nhằm phục vụ cho các doanh nghiệp,
cá nhân có nhu cầu sử dụng máy chủ ảo đám mây riêng, không chia sẻ với người ngoài.
Nhiều lợi ích như self-service, khả năng mở rộng và thu hẹp linh hoạt, những
sự kiểm soát và hỗ trợ tùy chỉnh từ các nguồn tài nguyên chuyên dụng được lưu trữ
ngay tại chỗ (nội bộ) đã được Private Cloud cung cấp cho các doanh nghiệp . 13 lOMoAR cPSD| 45470368
Mô hình này thích hợp cho những doanh nghiệp lớn vì họ có nhu cầu sử dụng
máy chủ nhiều và yêu cầu tính bảo mật cao.
1.3.2.3. Đám mây lai (Hybrid Cloud)
Đây là mô hình kết hợp giữa Public Cloud và Private Cloud, cho phép người
dùng lựa chọn cùng lúc các dịch vụ để phù hợp với từng nhu cầu của mình. Do đó,
Hybrid Cloud đã thừa hưởng những ưu điểm của các nền tảng nêu trên, có thêm
nhiều tùy chỉnh hơn khi triển khai dữ liệu.
1.3.2.4. Cộng đồng đám mây (Community Cloud)
Mô hình điện toán này phục vụ cho các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu
chia sẻ hạ tầng và dữ liệu cho những doanh nghiệp và cá nhân khác với mục đích
chia sẻ thông tin một cách nhanh chóng và có hiệu quả. Nền tảng này được đảm
bảo dữ liệu và được quản lý bởi tổ chức hoặc nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba quản lý máy tính.
1.4. Mục tiêu của việc phát triển điện toán đám mây
Đầu tiên, việc phát triển công nghệ này giúp phục vụ cho nhu cầu của doanh
nghiệp và cả người dùng. Nó giúp cho họ có thể tiếp cận được dữ liệu một cách
thuận tiện hơn và có thể xóa bỏ những bất cập về mặt địa lý. Nhờ đó tăng trải
nghiệm người tiêu dùng cũng như tăng hiệu suất làm việc cho các doanh nghiệp.
Thứ hai, đó là đa dạng hóa nguồn tài nguyên mạng để những nhà cung cấp
dịch vụ Cloud Computing có kho lưu trữ nguồn dữ liệu của họ với những thiết bị
và cơ sở hạ tầng tiên tiến và hiện đại hơn. Đồng thời, chuyển đổi số nâng cao khả
năng tiếp cận đến với người dùng, giúp mọi người có thể làm việc ở bất kì đâu và bất kỳ lúc nào.
Tiếp theo, nó giúp phát triển các mảng cơ sở dữ liệu hơn nữa, do đây là yếu tố
cốt lõi của Cloud Computing giúp người dùng và doanh nghiệp có thể lưu trữ, bảo
mật những thông tin riêng tư như thông tin cá nhân, thu nhập, tình trạng sức khỏe, chiến lược,…
Cuối cùng, mục tiêu mà Cloud Computing vẫn luôn nhắm đến đó là giảm
thiểu đến mức tối đa những chi phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, lương thuê
nhân công và nhiều khoản dịch vụ khác. Điều này giúp một phần không nhỏ trong
việc ổn định lợi nhuận cho công ty và chi phí điều hành của doanh nghiệp đó. Hơn
thế nữa, nó giúp các doanh nghiệp có thể sử dụng dữ liệu từ xa. Các nhân viên IT
vẫn sẽ có thể vận hành hệ thống mà không cần những công nghệ quá hiện đại. 14 lOMoAR cPSD| 45470368
1.5. Ưu và nhược điểm trong việc sử dụng điện toán đám mây 1.5.1. Ưu điểm
Trước hết, ta cần xét về mặt lợi nhuận kinh tế mà Cloud Computing mang lại
cho doanh nghiệp. Việc ứng dụng công nghệ này vào trong doanh nghiệp giúp cắt
giảm được một khoản chi phí không nhỏ trong chi phí quản lý và điều hành của
công ty, yếu tố này không chỉ giúp tiết kiệm được chi phí mà đồng thời còn giúp
việc quản lý nhân công trở nên dễ dàng hơn cho các nhà điều hành. Do họ không
cần thuê quá nhiều nhân viên để quản lý dữ liệu của doanh nghiệp.
Kế tiếp, ta phải nhắc đến khả năng lưu trữ và chia sẻ thông tin của công nghệ
này. Ta có thể hiểu đơn giản đó những ứng dụng cho phép doanh nghiệp và người
dùng upload dữ liệu của mình lên và có thể gửi dữ liệu đó cho người khác mà
không mất phí dịch vụ. Điều này làm cho việc cập nhật dữ liệu, kế hoạch, phản hồi,
chỉnh sửa và đánh giá ngân sách trở nên thuận tiện hơn cho các doanh nghiệp.
Những ứng dụng điển hình cho việc lưu trữ và chia sẻ thông tin có thể thấy như
Google Drive, Dropbox, Mega, Shutterstock,…
Ngoài việc lưu trữ, chia sẻ dữ liệu thì công nghệ Cloud Computing còn có
những chức năng như sao lưu cũng như phục hồi dữ liệu. Đây là yếu tố thiết yếu và
quan trọng nhất giúp cho doanh nghiệp có thể tránh được những rủi ro có thể xảy
ra với dữ liệu doanh nghiệp. Dữ liệu sẽ được mã hóa và bảo mật khỏi các nguy
hiểm tiềm tàng trong môi trường kỹ thuật số. Đặc biệt là việc phục hồi dữ liệu, đây
là điểm giúp cho doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một khoản lớn chi phí vận
hành và không cần thuê quá nhiều nhân công để xử lý những tai nạn về dữ liệu.
Bên cạnh đó, không thể không nhắc đến việc công nghệ này không bị phụ
thuộc quá nhiều vào Dedicated Server (máy chủ chuyên dụng). Giả sử doanh
nghiệp cần lưu trữ một lượng lớn dữ liệu thì dịch vụ này luôn có thể đáp ứng được
yêu cầu đó. Doanh nghiệp chỉ cần đặt ra khoảng tài nguyên cần thiết để lưu trữ và
dịch vụ sẽ đề xuất cho họ lưu trữ. Nếu doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng gói tài
nguyên thì cũng chỉ cần yêu cầu, hệ thống sẽ tự động bổ sung kho lưu trữ lớn hơn.
Cuối cùng đó chính là công nghệ này cho phép các doanh nghiệp có thể được
thử nghiệm trước sản phẩm của họ trước khi mở bán nó ra ngoài thị trường. Điều
này giúp doanh nghiệp hiểu thêm được ưu và nhược của sản phẩm, có thêm thời
gian để tinh chỉnh nó để phù hợp hơn với nhu cầu của thị trường. Tận dụng được
yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp có thể đảm bảo được chất lượng dịch vụ cũng như
số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường.
1.5.2. Nhược điểm
Bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn tồn tại những hạn chế và những bất
cập của Cloud Computing khi áp dụng nó vào trong các doanh nghiệp 15 lOMoAR cPSD| 45470368
Nhược điểm đầu tiên cũng như là điểm yếu cốt lõi của công nghệ này là nó
quá phụ thuộc vào mạng Internet. Đúng là hiện nay gần như ở mọi nơi trên thế giới
đều đã được phủ sóng nhưng vẫn còn có những sự xảy ra ngoài ý muốn của nhà
cung cấp và người sử dụng dịch vụ. Những sự cố điển hình có thể kể đến như là
thiên tai, mất điện, lỗi đường truyền,… những sự cố này hoàn toàn có thể làm trì
trệ dịch vụ của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng phục vụ khách hàng.
Vấn đề bảo mật luôn là một trong những quan ngại hàng đầu của các doanh
nghiệp, do có những dữ liệu liên quan đến tính cá nhân như tài chính hoặc sức
khỏe. Cho dù trong một server riêng hay một cloud, việc mất mất dữ liệu hoàn toàn
có thể xảy ra khi ai đó muốn xóa thông tin nhạy cảm do lỗi hệ thống hoặc bị đánh cắp.
Ứng dụng này cũng yêu cầu một lượng kiến thức chuyên sâu và người có kinh
nghiệm trong công nghệ này. Việc sử dụng hay vận hành điện toán đám mây cần
những nhân lực chất lượng cao với trình độ chuyên sâu trong nghề, việc này làm
khó khăn trong việc tìm kiếm nhân sự. Việc giới hạn tiếp cận với công nghệ sẽ gây
ra những rào cản không nhỏ với doanh nghiệp nếu không chuẩn bị cho mình một
đội ngũ nhân viên đủ kiến thức và kinh nghiệm để vận hành công nghệ này.
Yếu tố độ tin tưởng của khách hàng cũng là điều khá lo ngại của Cloud
Computing. Khi chọn nền tảng đám mây, nếu như khách hàng không được cung
cấp những dịch vụ linh hoạt khi di chuyển trong và ngoài đám mây thì sẽ gây trở
ngại lớn đến với dịch vụ của doanh nghiệp.
Cuối cùng, trở ngại làm cho nhiều doanh nghiệp vẫn chưa đầu tư quá nhiều
vào Cloud Computing đó trình là chi phí vận hành bị đội lên quá cao sau một
khoảng thời gian sử dụng. Với lượng lớn thông tin của doanh nghiệp được lưu trữ
qua Cloud thì chi phí để duy trì kho lưu trữ ấy sẽ phải trả qua hàng năm khiến cho
doanh nghiệp phải trích ra một khoảng tiền tương đối lớn để quản lý Networking.
2. Hiệu suất điện toán đám mây đối với kinh doanh
2.1. Tối ưu chi phí
Ban đầu, nhiều doanh nghiệp cảm thấy lo ngại về chi phí khi sử dụng
cloudbased server. Tuy nhiên, với công nghệ này, doanh nghiệp có thể cắt giảm
phần ít hoặc phần lớn vốn đầu tư ban đầu vì không cần trung tâm dữ liệu tại chỗ
(không cần phải lắp đặt máy chủ, phần cứng, phần mềm, khấu hao thiết bị, …).
Hơn nữa, nguồn điện năng sử dụng trong quá trình vận hành và làm mát máy chủ
cũng tiết kiệm hơn, góp phần làm tăng tính thân thiện với môi trường.
Các doanh nghiệp không cần phải trả tiền cho các tính năng họ không dùng
đến, hầu hết các dịch vụ điện toán đám mây đều tính chi phí theo những dịch vụ
doanh nghiệp sử dụng, tức dùng bao nhiêu, trả bấy nhiêu. 16 lOMoAR cPSD| 45470368
Với việc giảm thiểu vốn đầu tư, không yêu cầu lắp đặt và duy trì trung tâm dữ
liệu tại chỗ, chi phí có thể được dùng cho những dự án khác. Từ đó doanh nghiệp
cũng sẽ có nhiều thời gian hơn để tập trung vào các hoạt động kinh doanh chính. 2.2. Tính linh hoạt
Điện toán đám mây cung cấp cho doanh nghiệp tính linh hoạt cao hơn so với
việc lưu trữ trên máy chủ cục bộ. Các doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm quy mô
của các tài nguyên này ngay lập tức khi nhu cầu kinh doanh thay đổi. Nếu cần
thêm băng thông, một dịch vụ trên đám mây có thể đáp ứng nhu cầu đó ngay lập
tức thay vì trải qua một quá trình cập nhật phức tạp (và có thể mất thêm nhiều chi
phí) cho cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
Khi doanh nghiệp cần mở rộng kho lưu trữ của mình thì chỉ cần một vài thao
tác trên hệ thống thì kho lưu trữ của doanh nghiệp sẽ được mở rộng thêm mà
không phải mua thêm bất cứ thiết bị phần cứng nào so với mô hình truyền thống trước đây.
65% đa số người được hỏi trong một cuộc khảo sát của InformationWeek cho
biết khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu kinh doanh là một trong những lý do quan
trọng nhất góp phần định hướng các doanh nghiệp chuyển sang môi trường đám mây.
2.3. Khả năng thích ứng
Doanh nghiệp có thể hoàn toàn gia tăng số lượng người sử dụng trang web, tự
do chuyển đổi từ mạng riêng sang mạng kết hợp, hoặc tạm thời mở rộng dung
lượng lưu trữ, điện toán đám mây có thể làm tất cả một cách suôn sẻ, đáp ứng mọi
nhu cầu của doanh nghiệp mà không thu phí phát sinh.
Ví dụ: Doanh nghiệp hoàn toàn có thể lựa chọn gia tăng lượng hỗ trợ người
dùng trang web từ 2.000 lên đến 10.000 người một ngày trong dịp khuyến mãi mà không lo về chi phí. 2.4. Tính di động
Điện toán đám mây cho phép các nhân viên truy cập vào dữ liệu của công ty
thông qua điện thoại, các thiết bị thông minh và công nghệ này còn cho phép nhân
viên làm việc ở bất cứ nơi nào có kết nối Internet. Ngoài ra, tất cả các nhân viên có
thể truy cập, chỉnh sửa và chia sẻ tài liệu nội bộ bất cứ khi nào, từ bất cứ đâu thông
qua hệ thống Cloud của công ty. Điều này giúp tần suất và hiệu quả làm việc tăng
lên cũng như giúp doanh nghiệp bắt kịp xu thế làm việc từ xa trong thời đại 4.0, và
nhất là sau đại dịch. Hơn nữa, việc chia sẻ những thay đổi trong các dữ liệu, kế
hoạch chung trở nên nhanh chóng và đơn giản hơn. 17 lOMoAR cPSD| 45470368
Ví dụ: Nếu tải một file Excel lên Google Drive, tất cả mọi người trong team
đều có thể truy cập và chỉnh sửa file đó trên nhiều nền tảng thiết bị: điện thoại, máy
tính bảng, PC… miễn là có kết nối Internet.
2.5. Tính bền vững
Sự bền vững thực sự đòi hỏi các giải pháp giải quyết sự hao phí tài nguyên ở
mọi cấp độ của một doanh nghiệp. Việc sử dụng điện toán đám mây thân thiện với
môi trường hơn và tiêu hao ít Carbon hơn.
Thông qua việc mua các máy chủ và thiết bị khác được thiết kế để giảm thiểu
sử dụng năng lượng, các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây giảm thiểu chi
phí năng lượng không hoạt động và tối đa hóa mức sử dụng của họ thông qua việc
phân bổ linh hoạt tài nguyên máy tính.
Cơ sở hạ tầng đám mây hỗ trợ sự chủ động về môi trường, cung cấp năng
lượng cho các dịch vụ ảo thay vì các sản phẩm vật lý và phần cứng, giảm thiểu chất
thải giấy, phát huy hiệu quả năng lượng (cho phép nhân viên truy cập từ bất kỳ đâu
có kết nối Internet) và giảm phát thải liên quan đến đi lại.
Công nghệ điện toán đám mây hứa hẹn sẽ không chỉ tiết kiệm chi phí ở cấp
độ tổ chức doanh nghiệp mà còn có thể đóng góp vào mục tiêu lớn hơn của xã hội
về hiệu suất sử dụng năng lượng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững về lâu dài.
Trước khi điện toán đám mây xuất hiện, người dùng phải gửi dữ liệu qua lại
như một tập tin đính kèm để có thể làm việc với từng người. Nhờ Cloud, tất cả dữ
liệu sẽ được lưu trữ tập trung và mọi người đều có thể tiếp cận version “chuẩn”.
Với điện toán đám mây, cơ sở dữ liệu (files) được tập trung lưu trữ cố định và
nhất quán, truy cập ở bất cứ đâu, tạo nên một không gian ảo nơi mà mọi người trực
tiếp trao đổi, cùng chia sẻ một file và nhận được phản hồi tức thì.
Điều này giúp giảm thiểu những dữ liệu rác, những sai sót trong việc chọn lọc
và lưu trữ dữ liệu. Thêm vào đó, việc sử dụng điện toán đám mây còn khiến cho
hiệu quả làm việc được cải thiện rõ rệt, giảm thiểu tối đa rắc rối, gia tăng độ hài
lòng của khách hàng, và nhiều hơn thế nữa.
2.6. Cập nhật phần mềm tự động
Ưu điểm của điện toán đám mây đó là server không nằm ở hạ tầng cơ sở
doanh nghiệp, được đặt tại một nơi an toàn và giúp doanh nghiệp an tâm. Các ứng
dụng dựa trên đám mây sẽ tự động làm mới và tự cập nhật, thay vì buộc các bộ
phận công nghệ thông tin phải thực hiện cập nhật toàn tổ chức theo một cách thủ
công. Các nhà cung cấp dịch vụ cho thuê chỗ đặt server, giúp bạn “chăm sóc”
chúng và cung cấp các bản cập nhật phần mềm thông thường – bao gồm cả các cập
nhật về bảo mật. Theo PCWorld thống kê, 50% những người áp dụng đám mây 18 lOMoAR cPSD| 45470368
không cần nhiều tài nguyên công nghệ thông tin như nội bộ. Vì vậy, doanh nghiệp
không phải lo lắng về bảo trì hay tốn thời gian tự bảo trì hệ thống. Điều này cũng
giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức của nguồn lực.
2.7. Khôi phục dữ liệu sau sự cố
Chức năng phục hồi dữ liệu sau sự cố là một trong những lợi ích của lưu trữ
đám mây. Cụ thể, Cloud giúp mọi doanh nghiệp có quy mô từ nhỏ đến lớn có thể
phục hồi dữ liệu đã mất mất sau sự cố với chi phí đầu tư thấp, hiệu quả cao.
Cũng theo nguồn tin từ tổ chức Aberdeen Group, các tổ chức nhỏ có thể triển
khai các giải pháp sao lưu và phục hồi dữ liệu dựa trên nền tảng điện toán đám mây
hiệu quả gấp 2 lần so với các tổ chức lớn hơn.
Do vậy, lợi ích của mô hình điện toán đám mây lúc này chính là giúp tiết
kiệm thời gian, khoản đầu tư và gia tăng sự tin tưởng với bên thứ ba.
3. Ứng dụng điện toán đám mây vào doanh nghiệp/quốc gia cụ thể
Trên thực tế, các chính phủ trên thế giới đã và đang tham gia vào các hoạt
động liên quan đến điện toán đám mây. Mô hình máy chủ ảo đã nhận được sự quan
tâm và ứng dụng hiệu quả ở nhiều quốc gia.
Lấy ví dụ, hiện nay Cộng đồng châu Âu, Ủy ban châu Âu và một số quốc gia
thành viên đang tiến hành các hoạt động, mà theo nhiều người cảm nhận, là để
nhằm mục đích xây dựng một cơ sở hạ tầng chung cho các nước thành viên dựa
trên điện toán đám mây. Mặt khác, chúng ta cũng đã chứng kiến các mô hình điện
toán đám mây cụ thể đang được sử dụng tại nhiều khu vực khác trên thế giới. 3.1. Nhật Bản
Chính phủ Nhật Bản đang triển khai một sáng kiến lớn về điện toán đám mây
với mục đích mở rộng “đám mây Kasumigaseki”. Mục tiêu của sáng kiến này là
xây dựng một môi trường điện toán đám mây riêng có thể host toàn bộ hệ thống
tính toán của Chính phủ. Theo Bộ Nội vụ và Truyền thông (MIC) Nhật Bản năm
2009, đám mây Kasumigaseki sẽ khuyến khích các hoạt động tiêu chuẩn hóa, tập
trung hóa các tài nguyên công nghệ thông tin của chính phủ cùng với việc hỗ trợ sự
chia sẻ thông tin và tài nguyên ở mức độ cao hơn.
Thông qua tập trung hóa toàn bộ hoạt động công nghệ thông tin của chính phủ
vào một cơ sở hạ tầng điện toán đám mây duy nhất, chính phủ Nhật Bản tin rằng
họ sẽ không chỉ cắt giảm được chi phí và thu được những lợi ích trong hoạt động
mà họ còn có các hoạt động công nghệ thông tin “xanh” hơn, thân thiện hơn với môi trường.
Đám mây Kasumigaseki là một phần của dự án “Digital Japan Creation”. Đầu
tư gần 100 nghìn tỷ Yên vào công nghệ thông tin để hỗ trợ khôi phục kinh tế bằng 19 lOMoAR cPSD| 45470368
cách tạo ra thêm hàng trăm hàng nghìn việc làm mới trong lĩnh vực này trong vòng
vài năm tới và tăng gấp đôi quy mô của thị trường công nghệ thông tin Nhật Bản vào năm 2020. 3.2. Trung Quốc
Các nhà lãnh đạo địa phương tại Trung Quốc đã thúc đẩy sự phổ biến của các
chương trình điện toán đám mây. Thành phố Dongying ở miền Bắc Trung Quốc
đang thực hiện một sáng kiến mới về điện toán đám mây nhằm cải thiện các giải
pháp chính phủ điện tử và hỗ trợ phát triển kinh tế bằng việc lãnh đạo các hoạt
động xây dựng, cái được gọi là Trung tâm Điện toán Đám mây Sông Hoàng Hà.
Ông Li Jinkun, phó Thị trưởng của Dongying, đã hình dung ra rằng Dongying có
thể trở thành một “Thành phố của những sáng tạo số” thông qua một nền tảng điện
toán đám mây do IBM phát triển nằm ở tâm điểm của sáng kiến này.
Chính quyền thành phố Wuxi ở miền Nam Trung Quốc đã cho xây dựng một
“nhà máy dịch vụ điện toán đám mây” để giúp các công ty nâng cao chất lượng các
tài nguyên điện toán. Không có đủ các nguồn lực tài chính để đầu tư vào cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin cần thiết để có thể cạnh tranh hiệu quả là một vấn đề phổ
biến đối với nhiều công ty mới khởi nghiệp tại "công viên phần mềm" của thành phố naỳ.
Để đáp ứng yêu cầu này, và để thu hút thêm nhiều công ty tham gia vào dự án
phát triển kinh tế của mình, Chính quyền thành phố Wuxi đã hợp tác với IBM để
xây dựng một trung tâm điện toán đám mây nhằm cung cấp các tài nguyên theo
nhu cầu cho các công ty tại công viên phần mềm. Các nhà phát triển phần mềm có
thể dễ dàng truy cập vào các tài nguyên điện toán cần thiết cho các dự án của họ
bằng việc sử dụng nhà máy dịch vụ điện toán đám mây. Các công ty tham gia vào
dự án có một cơ sở hạ tầng điện toán sẵn sàng, theo nhu cầu, giải phóng các nguồn
lực tài chính cho các nhu cầu khác và giúp các công ty mới khởi nghiệp phát triển
dễ dàng hơn, tạo ra sự thịnh vượng kinh tế và công ăn việc làm tại thành phố.
3.3. Vương quốc Anh
Năm 2011, Chính phủ Anh đã ban hành Chiến lược điện toán đám mây chính
phủ (G-Cloud) dựa trên chiến lược chung của ngành Công nghệ thông tin.
Năm 2013, Chính phủ Anh đưa ra chính sách được coi là một sáng kiến công
nghệ hàng đầu, đó là chính sách ưu tiên công nghệ điện toán đám mây. Chính sách
này đã yêu cầu các cơ quan nhà nước đánh giá, ưu tiên các giải pháp đám mây
trước khi họ xem xét đến bất kỳ sự lựa chọn nào khác.
Đầu tháng 1/2021, một kết luận báo cáo của Uỷ ban về Chính phủ thông minh
gửi tới Văn phòng Nội các Vương quốc Anh đã chỉ ra rằng Anh cần phải nắm bắt
điện toán đám mây để bắt kịp xu hướng cũng như thu hẹp khoảng cách với các nhà
lãnh đạo về chuyển đổi kỹ thuật số như Trung Quốc và Nga. Đề xuất này đã cho 20