Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
———***———
BÀI TẬP LỚN MÔN KTCTMLN
ĐỀ BÀI:
CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
Họ và tên SV: HOÀNG NGUYỄN THANH THẢO
Lớp tín chỉ: CÔNG NGHỆ TÀI CHÍNH 65A
Mã SV: 11231012
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU
HÀ NỘI, NĂM 2023
lOMoARcPSD| 44820939
Phát triển Đồng Bộ giữa Nông Thôn và Thành Thị:
Đảng thường xuyên nhấn mạnh sự cần thiết của việc phát triển đồng bộ giữa nông
thôn và thành thị. Công nghiệp hóa không chỉ tập trung ở các đô thị lớn mà còn được
đẩy mạnh ở các vùng nông thôn, nhằm giảm chênh lệch phát triển giữa các khu vực.
Bảo Vệ Môi Trường và Phát Triển Bền Vững:
Quan điểm của Đảng là phát triển công nghiệp hóa phải đi đôi với bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững. Cần thiết phải xây dựng một ngành công nghiệp có hiệu suất
cao và thân thiện với môi trường để đảm bảo rằng sự phát triển không gây hậu quả
nặng nề cho môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Tăng Cường Năng Lực Cạnh Tranh và Đổi Mới Khoa Học - Công Nghệ: Đảng
nhấn mạnh sự cần thiết của việc tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia và thúc
đẩy đổi mới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
phải được thực hiện thông qua việc áp dụng và phát triển các công nghệ mới để nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Chính Sách Xã Hội và Chăm Lo Dân Dụ:
Đảng luôn đặt chính sách xã hội và chăm lo dân dụ trong trung tâm của quan điểm về
công nghiệp hóa. Sự phát triển kinh tế phải đi kèm với cải thiện điều kiện sống của
nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, giáo dục và y tế.
Quan điểm này không chỉ là hướng dẫn cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa
mà còn phản ánh triết lý cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng xã
hội chủ nghĩa và phát triển đất nước.
2. Tình hình công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay:
Tình hình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam ngày nay đang trải qua những
biến đổi đáng chú ý, tiếp tục phản ánh sự phát triển của kinh tế và xã hội đất nước. Dưới
đây là một số điểm quan trọng về sự biến đổi này:
- Đa dạng Hóa Công Nghiệp Hóa:
Quá trình công nghiệp hóa không chỉ giữ nguyên ở việc phát triển các ngành công nghiệp
truyền thống mà còn mở rộng và đa dạng hóa hơn vào các lĩnh vực như công nghệ thông
tin, năng lượng tái tạo và nghiên cứu phát triển.
- Quá trình tăng cường cơ sở hạ tầng:
Chính phủ Việt Nam tiếp tục tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng để hỗ trợ quá trình công
nghiệp hóa. Các dự án như xây dựng đường sắt, cảng biển và mạng lưới đường cao tốc
đang được phát triển để tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa và phát triển
kinh tế khu vực.
- Mở Rộng Thị Trường và Hội Nhập Quốc Tế:
Việt Nam ngày càng mở cửa thị trường và tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Tham gia các hiệp định thương mại tự do và các cộng đồng kinh tế lớn như
CPTPP (Hiệp định Đối tác Tn diện và Tiến triển Xuyên Thái Bình Dương) đều đang
mở ra cơ hội và thách thức mới trong quá trình công nghiệp hóa.
- Chăm Sóc Môi Trường và Phát Triển Bền Vững:
lOMoARcPSD| 44820939
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….3
NỘI DUNG CHI TIẾT.…………………………………………………………………...4
I. Căn cứ khoa học theo lý luận Mác Lê-nin:…………………………………….4
1. Khái niệm cách mạng công nghiệp?..............................................................4
2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước:…...7
II. Căn cứ thực tế - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam:………………….9
1. Quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam:..……..9
2. Tình hình công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay:………...10
III. Quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay:…………….11
1. Định hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay:………11
2. Những thành tựu trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước
ta:………...12
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………14
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………….15
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam, như một quốc gia có lịch sử và văn hóa đa dạng, đang trải qua một chuỗi
biến động mạnh mẽ trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Những bước tiến về
phía trước này không chỉ ảnh hưởng đến cấu trúc kinh tế và xã hội mà còn tạo ra những
thách thức và cơ hội mới cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam không chỉ là một hành trình
chuyển đổi kinh tế mà còn là một thách thức đối với quản lý tài nguyên, môi trường, và
chất lượng cuộc sống của cộng đồng. Sự tăng cường về quy mô và hiệu suất trong sản
xuất không chỉ mở ra cơ hội mới mà còn đặt ra những yêu cầu cao về chất lượng lao
động, môi trường làm việc, và phân phối lợi ích xã hội.
Ngoài ra, sự thay đổi nhanh chóng trong cơ cấu kinh tế và sự đa dạng hóa nguồn lực đang
đặt ra những thách thức cụ thể về bảo vệ môi trường, quản lý lao động, và giảm độ chênh
lệch phát triển giữa các khu vực. Làm thế nào chính sách công nghiệp hóa được thiết kế
và triển khai để đối mặt với những thách thức này và đồng thời tận dụng cơ hội cho sự
phát triển là những vấn đề quan trọng cần được đặt ra.
Bài tiểu luận này sẽ đi sâu vào những khía cạnh động lực và hệ quả của quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam, nhằm tìm hiểu rõ hơn về sự tương tác giữa các
yếu tố kinh tế, chính trị, và xã hội. Qua đó, chúng ta có thể đề xuất những giải pháp
chính sách hợp lý để thúc đẩy sự phát triển bền vững và cân bằng trong bối cảnh thách
thức và cơ hội ngày nay.
lOMoARcPSD| 44820939
3
NỘI DUNG CHI TIẾT
I. Căn cứ khoa học theo lý luận Mác Lê-nin:
1. Khái niệm cách mạng công nghiệp
1.1 Khái quát về cách mạng công nghiệp
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao
động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát
triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội cũng như
tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ âp dụng một cách phổ biến
những tính năng mới trong kỹ thuật công nghệ đó vào đời sống xã hội.
- Cách mạng công nghiệp theo nghĩa hẹp: là cuộc cách mạng công
nghiệp trong lĩnh vực sản xuất -> tạo ra sự thay đổi cơ bản trong lĩnh
vực kinh tế - xã hội, văn hóa và kĩ thuật, từ nước Anh sau đó tỏa ra toàn
thế giới.
- Cách mạng công nghiệp theo nghĩa rộng: Những cuộc cách mạng diễn
ra ngày càng sâu rộng trong lĩnh vực sản xuất, dẫn đến những thay đổi
cơ bản các điều kiện kinh tế - xã hội văn hóa và kỹ thuật xã hội của loài
người ngày càng cao, bao gồm cách mạng công nghiệp trên toàn thế
giới.
1.2 Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (1.0): Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất khởi nguồn từ nước Anh (Giữa TK XVIII - Giữa
TK XIX). Nội dung cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất là: chuyển từ lao động thủ công sang lao động máy móc, thực hiện
cơ giới sản xuất bằng việc sử dụng nước và hơi nước. Các phát minh
tiêu biểu: Thoi bay của Jonh Kay( 1733); xe kéo sợi Jenny(1764); máy
dệt của Edmund Carwright(1785); máy hơi nước của Jame Watt, công
nghiệp luyện kim của Henry Cort.
→ Thông qua đó Mác đã rút ra Mác đã khái quát về quy luật của CMCN qua 3 giai đoạn-
đó là 3 giai đoạn tăng năng suất lao động xã hội, ba giai đoạn phát triển lực lượng sản
xuất gắn với củng cố: hiệp tác giản đơn -> công trường thủ công -> đại công nghiệp
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai (2.0): Cuộc CMCN lần thứ
hai diễn ra từ nửa cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX. Nội dung của
cuộc CMCN lần thứ hai được thể hiện việc sử dụng năng lượng điện
động cơ điện để tạo ra các duyên chuyền sản xuất có tính chuyên môn
hóa cao, chuyển nền SX cơ khí chuyển sang giai đoạn tự động hóa cục
bộ trong sản xuất. Các phát minh công nghệ và sản phẩm mới như:
điện, xăng dầu, động cơ đốt trong, ngành giấy phát triển ngành in ấn
báo chí - ngành chế tạo ô tô, điện thoại.
lOMoARcPSD| 44820939
4
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba (3.0): Cuộc CMCN lần thứ 3
bắt đầu thập niên 60 (1960) đến cuối thế kỷ XX. Đặc trưng cơ bản của
cuộc cách mạng này là sử dụng công nghệ thông tin, tự động hóa sản
xuất. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba diễn ra khi đã có các tiến bộ
về hạ tầng điện tử, máy tính và số hóa vì nó được xúc tác bởi sự phát
triển của chất bán dẫn, siêu máy tính (thập niên 1960); máy tính
nhân (thập niên 1970 - 1980), thập niên internet(1990). Những công
nghệ nổi bật trong giai đoạn này là: hệ thống mạng, máy tính cá nhân,
thiết bị điện tử sử dụng công nghệ số và robot công nghiệp.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0): Lần đầu tiên được đề cập
tại Hội chợ triển lãm công nghệ Hannover (CHLB Đức) năm 2011 và
được chính phủ đưa vào “Kế hoạch hành động chiến lược CN cao”
(2012) . Cách mạng 4.0 được hình thành bằng việc cách mạng số gắn
với sự phát triển và phổ biến của Internet kết nối vạn vật( Internet of
things- IoT). Cách mạng 4.0 được phát triển trên ba lĩnh vực chính vật
lý, công nghệ số và sinh học. Sự xuất hiện công nghệ có tính đột phá
như trí tuệ nhân tạo, big data, 3D.
Hộp 6.1. Tóm tắt đặc trưng của
các cuộc cách mạng công nghiệp
Cách mạng
công nghiệp
lần thứ nhất
Cách mạng
công nghiệp
lần thứ hai
Cách mạng
công nghiệp
lần thứ tư
Sử dụng năng
lượng nước và
hơi nước, để cơ
khí hoá sản xuất
Sử dụng năng
lượng điện và
động cơ điện, để
tạo ra dây
chuyền sản xuất
hàng loạt
Liên kết giữa
thế giới thực và
ảo, để thực hiện
công việc thông
minh và hiệu
quả nhất
Nguồn: Nghiên cứu của Sogeti VINT, 2016
1.3 Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển Một là, thúc đẩy sự phát
triển lực lượng sản xuất.
Phát triển lực lượng sản xuất: Cách mạng công nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển lực lượng sản xuất của các quốc gia. Nhờ sự thay thế lao động thủ công
bằng máy móc và quá trình tự động hóa, năng suất lao động đã tăng lên đáng kể, giúp gia
tăng sản lượng và cải thiện hiệu suất sản xuất.
Điều chỉnh cấu trúc và vai trò các nhân tố trong lực lượng sản xuất: Cách mạng công
nghiệp đã tác động mạnh mẽ đến cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản
lOMoARcPSD| 44820939
5
xuất xã hội. Sự tập trung hóa sản xuất được thúc đẩy, tài sản cố định thường xuyên được
đổi mới, và quy trình sản xuất được cải tiến.
Khắc phục giới hạn thiên nhiên và sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng truyền thống:
Cách mạng công nghiệp đã mang lại những sự thay đổi đáng kể trong việc khắc phục giới
hạn về tài nguyên thiên nhiên và sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng truyền thống.
Việc áp dụng công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến đã giúp tối ưu hóa sử dụng tài
nguyên và giảm sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng hóa thạch.
Tạo cơ hội phát triển và tiếp cận với thành tựu mới của khoa học công nghệ: Cách
mạng công nghiệp đã mở ra cơ hội cho các quốc gia đang và kém phát triển tiếp cận với
những thành tựu mới của khoa học công nghệ. Các quốc gia có thể học hỏi và áp dụng
những công nghệ tiên tiến, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế.
Tạo cơ hội phát triển ngành kinh tế mới thông qua ứng dụng Công nghệ thông tin và
truyền thông (CNTT): Cách mạng công nghiệp đã tạo ra cơ hội phát triển các ngành kinh
tế mới thông qua ứng dụng CNTT. Công nghệ thông tin và truyền thông đã thúc đẩy sự
phát triển của các ngành như công nghệ thông tin, truyền thông, thương mại điện tử, và
dịch vụ trực tuyến.
Tạo điều kiện cho người dân hưởng lợi từ sản phẩm có chất lượng cao và giá thành
thấp: Cách mạng công nghiệp đã giúp tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với sản phẩm
có chất lượng cao và giá thành thấp hơn. Sự nâng cao năng suất sản xuất và tối ưu hóa
quy trình đã giúp giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó mang lại lợi ích cho
người tiêu dùng.
Hai là, thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
Sự biến đổi về sở hữu trong Tổ chức lao động và sản xuất (TLSX) không chỉ là một
hiện tượng cục bộ mà còn là một phần quan trọng của sự đổi mới toàn cầu trong cấu trúc
kinh tế. Quá trình này đã chứng kiến sự xuất hiện và phát triển của các nền sản xuất lớn
thay thế cho những doanh nghiệp nhỏ, mở đường cho mô hình kinh tế quy mô lớn. Sự tập
trung này không chỉ tạo ra sự hiệu quả và động lực tăng trưởng mạnh mẽ, mà còn mở
cánh cửa cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Cách mạng công nghiệp đã không chỉ làm thay đổi cách tổ chức sản xuất mà còn đặt
ra những yêu cầu quan trọng đối với thể chế kinh tế thị trường. Mô hình này không chỉ
tạo ra sự cạnh tranh gay gắt mà còn yêu cầu sự linh hoạt và sự đáp ứng nhanh chóng với
thị trường quốc tế. Sự hiện đại hóa không chỉ ở mức độ kỹ thuật mà còn liên quan đến
cách tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh.
Tổ chức và quản lý kinh doanh đã phải thích ứng với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học
và công nghệ (KHCN). Các doanh nghiệp phải đổi mới trong cách họ sản xuất, quảng
cáo, và quản lý nguồn nhân lực để duy trì sự cạnh tranh và tồn tại trong môi trường kinh
doanh ngày nay. Sự tích hợp sâu rộng của KHCN đã tạo ra sự biến đổi toàn diện trong mô
hình kinh doanh, từ quy trình sản xuất đến tiếp thị và quản lý doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực sản phẩm và phân phối, Cách mạng công nghiệp đã chơi một vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy nâng cao năng suất và sự linh hoạt của quá trình sản xuất.
lOMoARcPSD| 44820939
6
Các công nghệ mới, đặc biệt là Công nghệ máy tính và mạng thông tin, đã giúp giảm chi
phí sản xuất, tối ưu hóa quy trình và tăng cường khả năng đáp ứng nhanh chóng của
doanh nghiệp trước thị trường biến động. Điều này không chỉ mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống
của nhân dân thông qua việc tăng cường khả năng cạnh tranh và sự hiệu quả của sản xuất
và phân phối.
Ba là, thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
Tạo điều kiện để chuyển biến các nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức.
Phương thức quản trị, điều hành của chính phủ có sự thay đổi nhanh chóng để thích ứng
với sự phát triển của công nghệ mới, hình thành hệ thống tin học hóa trong quản lý và
“chính phủ điện tử”.
Làm thay đổi thể chế và quản lý kinh doanh trong các doanh nghiệp với việc sử dụng
công nghệ cao để cải tiến quản lý sản xuất, thay đổi hthuc tổ chức doanh nghiệp.
Cuộc cách mạng công nghiệp cũng đặt ra nhiều vấn đề gay gắt:
- Vấn đề an ninh mạng, về bảo mật thông tin và dữ liệu đối với chính phủ, doanh
nghiệp và người dân.
- Đặt ra những thách thức vô cùng lớn với doanh nghiệp. Làn sóng đổi mới công
nghệ tốc độ cao song hành với hội nhập và tự do hóa thương mại toàn cầu sẽ tạo
sức ép cạnh tranh rất lớn.
- Cuộc cách mạng công nghiệp có tác động đến nhiều mặt của xã hội, sự ra đời và
sử dụng máy móc, công nghệ ngày càng hiện đại có thể đưa người lao động tới
tình trạng mất việc làm.
2. Tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam.
2.1: Tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Định nghĩa: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp
và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá bao gồm:
Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hoá là quy luật phổ biến của sự phát
triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua dù ở các quốc gia phát
triển sớm hay các quốc gia đi sau.
- Công nghiệp hóa là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, trang bị
những tư liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ hiện đại , từ đó nâng cao năng suất lao
động.
lOMoARcPSD| 44820939
7
- Cơ sở vật chất- kỹ thuật là hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã
hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để tiến
hành quá trình lao động sản xuất.=> tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại. Hai
là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như
nước ta, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ
đầu thông qua công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mỗi bước tiến của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bước tăng trưởng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình độ văn minh
của xã hội.
- Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm:
- Xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho nền kinh tế.
- Phát triển lực lượng sản xuất.
- Thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa các ngành, các vùng trong nước và mở rộng
quan hệ quốc tế .
- Khối liên minh công nhân, nông dân, tri thức được tăng cường, củng cố.
- Tăng cường nguồn lực an ninh, quốc phòng.
=> là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và
nhân dân ta đã lựa chọn.
Đặc điểm: công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
- Theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
- Gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Trong điều hiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và vn đang tích cực, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế.
2.2: Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền kinh tế sản xuất-
xã hội lạc hậu sang nền sản xuất- xã hội tiến bộ.
Nội dung quan trọng hàng đầu là phải thực hiện tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả
các mặt của đời sống sản xuất xã hội.
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất- xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất- xã hội hiện đại
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại. + Đối
với những nước kém phát triển, nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện cơ khí hóa nhằm
thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc.
+ Việc đẩy mạnh ứng dụng KHCN ở nước ta phải gắn với phát triển nền kinh tế tri
thức.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí và hiệu quả
lOMoARcPSD| 44820939
8
+ Cơ cấu kinh tế mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần
kinh tế. Cơ cấu kinh tế cũng chính là tổng thể cơ cấu các ngành, cơ cấu các vùng
và cơ cấu các thành phần kinh tế.
*Trong hệ thống cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế (công nghiệp - nông nghiệp -
dịch vụ) giữ vị trí quan trọng nhất, vì nó phản ánh trình độ phát triển của nền kinh
tế và kết quả của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
- Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Để thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Việt Nam cần thực hiện:
- Thứ nhất, hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi mới,
sáng tạo.
- Thứ hai, nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu cách mạng công nghiệp
lần thứ 4.
- Thứ ba, chuẩn bị các diều kiện cần thiết để ứng phó với tác động tiêu cực của cách
mạng công nghiệp lần thứ 4, như sau: 4 bước
+ Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền
thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số.
+ Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.
+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn.
+ Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao.
II. Căn cứ thực tế - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam:
1. Quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam:
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) về công nghiệp hóa và hiện
đại hóa ở Việt Nam được xây dựng trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin và những nguyên
tắc cơ bản của Đảng. Dưới đây là một số điểm chính liên quan đến quan điểm này:
Chủ Nghĩa Xã Hội và Chủ Nghĩa Cộng Sản:
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa, trong đó
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu cuối cùng là xây
dựng một nền kinh tế và xã hội công bằng, tiến bộ và phát triển, nơi mà mọi công dân
đều được hưởng lợi từ thành tựu của sự phát triển kinh tế.
Phát triển Đồng Bộ giữa Nông Thôn và Thành Thị:
Đảng thường xuyên nhấn mạnh sự cần thiết của việc phát triển đồng bộ giữa nông
thôn và thành thị. Công nghiệp hóa không chỉ tập trung ở các đô thị lớn mà còn được
đẩy mạnh ở các vùng nông thôn, nhằm giảm chênh lệch phát triển giữa các khu vực.
Bảo Vệ Môi Trường và Phát Triển Bền Vững:
Quan điểm của Đảng là phát triển công nghiệp hóa phải đi đôi với bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững. Cần thiết phải xây dựng một ngành công nghiệp có hiệu suất
lOMoARcPSD| 44820939
9
cao và thân thiện với môi trường để đảm bảo rằng sự phát triển không gây hậu quả
nặng nề cho môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Tăng Cường Năng Lực Cạnh Tranh và Đổi Mới Khoa Học - Công Nghệ: Đảng
nhấn mạnh sự cần thiết của việc tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia và thúc
đẩy đổi mới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
phải được thực hiện thông qua việc áp dụng và phát triển các công nghệ mới để nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Chính Sách Xã Hội và Chăm Lo Dân Dụ:
Đảng luôn đặt chính sách xã hội và chăm lo dân dụ trong trung tâm của quan điểm về
công nghiệp hóa. Sự phát triển kinh tế phải đi kèm với cải thiện điều kiện sống của
nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, giáo dục và y tế.
Quan điểm này không chỉ là hướng dẫn cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa
mà còn phản ánh triết lý cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng xã
hội chủ nghĩa và phát triển đất nước.
2. Tình hình công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay:
Tình hình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam ngày nay đang trải qua những
biến đổi đáng chú ý, tiếp tục phản ánh sự phát triển của kinh tế và xã hội đất nước. Dưới
đây là một số điểm quan trọng về sự biến đổi này:
- Đa dạng Hóa Công Nghiệp Hóa:
Quá trình công nghiệp hóa không chỉ giữ nguyên ở việc phát triển các ngành công nghiệp
truyền thống mà còn mở rộng và đa dạng hóa hơn vào các lĩnh vực như công nghệ thông
tin, năng lượng tái tạo và nghiên cứu phát triển.
- Quá trình tăng cường cơ sở hạ tầng:
Chính phủ Việt Nam tiếp tục tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng để hỗ trợ quá trình công
nghiệp hóa. Các dự án như xây dựng đường sắt, cảng biển và mạng lưới đường cao tốc
đang được phát triển để tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa và phát triển
kinh tế khu vực.
- Mở Rộng Thị Trường và Hội Nhập Quốc Tế:
Việt Nam ngày càng mở cửa thị trường và tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Tham gia các hiệp định thương mại tự do và các cộng đồng kinh tế lớn như
CPTPP (Hiệp định Đối tác Tn diện và Tiến triển Xuyên Thái Bình Dương) đều đang
mở ra cơ hội và thách thức mới trong quá trình công nghiệp hóa.
- Chăm Sóc Môi Trường và Phát Triển Bền Vững:
Nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ngày càng được coi trọng. Chính
phủ và các doanh nghiệp đều tập trung vào việc phát triển công nghiệp với các giải pháp
thân thiện với môi trường, đồng thời duy trì và nâng cao tiêu chuẩn môi trường.
- Chuyển Đổi Kỹ Thuật Số và Sử Dụng Công Nghệ 4.0:
Sự chuyển đổi kỹ thuật số và sử dụng công nghệ 4.0 là xu hướng quan trọng trong quá
trình hiện đại hóa. Các doanh nghiệp và ngành công nghiệp đang tích hợp trí tuệ nhân
tạo, Internet of Things (IoT) và big data để tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý.
lOMoARcPSD| 44820939
10
- Thách Thức về Đào Tạo Nguồn Nhân Lực:
Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa, vẫn còn thách thức về đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao và phù hợp với yêu cầu của ngành công nghiệp hiện đại.
Tóm lại, sự biến đổi trong tình hình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam tiếp tục
thể hiện sự đa dạng và tích cực trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
Sự đổi mới và sáng tạo đang được khuyến khích để thúc đẩy sự cạnh tranh và bền vững
trong thời kỳ toàn cầu hóa.
III. Quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay:
1. Định hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay:
Hiện nay, Việt Nam đang theo đuổi định hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá để
phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của người dân. Dưới đây là một số điểm đáng
chú ý về định hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam:
Đa dạng hóa ngành công nghiệp: Việt Nam đang tập trung vào việc phát triển và đa
dạng hóa các ngành công nghiệp. Các ngành như chế biến thực phẩm, dệt may, điện
tử, ô tô, công nghệ thông tin, du lịch, năng lượng tái tạo và công nghiệp hỗ trợ được
đặt trong tầm ngắm phát triển.
Tăng cường đầu tư vào công nghệ và nâng cao năng suất: Việt Nam đang thúc đẩy
việc đầu tư vào công nghệ tiên tiến và cải thiện năng suất lao động. Các biện pháp
như thúc đẩy nghiên cứu và phát triển, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, tự động hóa và
Công nghệ thông tin trong quá trình sản xuất và quản lý đang được thực hiện.
Phát triển các khu công nghiệp và khu chế xuất: Việt Nam đã xây dựng và phát triển
các khu công nghiệp và khu chế xuất trên khắp đất nước. Những khu vực này cung
cấp cơ sở hạ tầng, tiện ích và chính sách thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước.
Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế: Việt Nam đang tăng cường quan hệ hợp tác kinh
tế và thúc đẩy hội nhập quốc tế thông qua các hiệp định thương mại tự do và sự tham
gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Điều này mang lại cơ hội tiếp cận thị trường lớn,
công nghệ tiên tiến và nguồn vốn đầu tư.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Việt Nam đặt sự phát triển nguồn nhân lực
là một ưu tiên quan trọng. Qua việc đẩy mạnh giáo dục và đào tạo, chính phủ đang nỗ
lực nâng cao trình độ, kỹ năng và chất lượng lao động để đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin: Việt Nam đang tập trung vào
chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng suất và tăng cường
sự cạnh tranh. Các biện pháp như phát triển hạ tầng mạng, khuyến khích khởi nghiệp
công nghệ, và thúc đẩy mô hình kinh doanh số đang được thực hiện.
2. Những thành tựu trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (1960) đã xác định công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa là trung tâm nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam. Trong 20 năm đầu,
lOMoARcPSD| 44820939
11
công nghiệp hóa diễn ra dưới chiến tranh và những năm sau đối mặt với khủng hoảng và
đổi mới kinh tế.
Ban đầu, công nghiệp hóa theo mô hình Liên Xô, nhưng từ Đại hội VIII (1996), quá
trình này mới được định hình đầy đủ. Trong 35 năm đổi mới, đặc biệt sau 10 năm thực
hiện Cương lĩnh 2011, nhận thức của Đảng về công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã phát
triển mạnh về cả nội dung và phương thức thực hiện.
Cương lĩnh xây dựng đất nước (2011) tập trung vào phát triển ngành công nghiệp nặng
và chế tạo, cơ cấu lại nền công nghiệp theo hướng phát triển bền vững, hiệu quả, và độc
lập tự chủ. Ưu tiên đặt ra là phục vụ nông nghiệp và nông thôn, cùng với chuyển dịch
nhanh chóng của cơ cấu lao động.".
Sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ một trong những quốc gia
nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp và ngày càng hội nhập
sâu rộng với khu vực và thế giới; đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, vị thế
và uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Đóng góp vào
những thành quả to lớn này của phát triển đất nước có vai trò hết sức quan trọng của
ngành Công Thương với việc Việt Nam đã và đang dần khẳng định được vị thế là một
trong những trung tâm sản xuất công nghiệp của khu vực và của thế giới.
Việt Nam đã trở thành một quốc gia có nền công nghiệp có năng lực cạnh tranh toàn cầu
ở mức khá cao, xếp thứ 44 trên thế giới vào năm 2018 theo UNIDO. Trong giai đoạn
1990-2018, nước ta đã tăng 50 bậc, đặc biệt giai đoạn 2010-2018 tăng nhanh nhất trong
khu vực ASEAN, tiệm cận vị trí thứ 5 trên thế giới. Công nghiệp chiếm gần 30% GDP
là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đưa nước ta lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất
khẩu lớn nhất thế giới vào năm 2018. Các ngành công nghiệp ưu tiên, theo chiến lược
quốc gia, đã trở thành lực đẩy đưa Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu, như công nghiệp
điện tử, dệt may, da giày. Trong 32 mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch trên 1 tỷ USD vào
năm 2019, 29 mặt hàng thuộc ngành công nghiệp. Các ngành công nghiệp như dệt may,
da giày, điện tử, đồ gỗ đều giữ vị trí vững chắc trên thị trường thế giới. Đối với doanh
nghiệp, 8/10 doanh nghiệp lớn nhất là công nghiệp, chiếm 7/10 doanh nghiệp nội địa và
5/10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất cả nước. Các doanh nghiệp công nghiệp tập trung
vào các lĩnh vực như dầu khí, điện, khoáng sản, ô tô, thép, sữa, thực phẩm. Quá trình tái
cơ cấu ngành công nghiệp đi kèm với đổi mới mô hình tăng trưởng và nâng cao năng suất
lao động, với công nghiệp tiếp tục giữ vững vị trí là ngành có năng suất lao động cao nhất
trong GDP. Cơ cấu nội ngành công nghiệp đã chuyển dịch từ công nghiệp khai khoáng
sang công nghiệp chế biến, chế tạo, chiếm tỷ trọng lớn nhất và là động lực tăng trưởng
chính. Các ngành công nghiệp đã thực hiện nhiều thay đổi về công nghệ, từ dệt may, da
giày sang công nghiệp công nghệ cao như máy vi tính, điện tử. Đầu tư cho phát triển
công nghiệp ngày càng được mở rộng, với đầu tư FDI chiếm tỷ trọng cao, đặc biệt vào
các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Đầu tư FDI đóng vai trò quan trọng trong hình
thành các ngành công nghiệp chủ lực như viễn thông, khai thác, chế biến dầu khí, điện tử,
thép, xi măng, dệt may, da giày...
lOMoARcPSD| 44820939
12
Nhìn chung, Việt Nam đang trải qua một quá trình hiện đại hóa và công nghiệp hóa
mạnh mẽ, với sự dẫn dắt của đầu tư FDI và sự đổi mới trong cơ cấu ngành công nghiệp,
giúp nước ta tham gia tích cực vào chuỗi giá trị toàn cầu và đạt được vị trí cao trong thị
trường quốc tế.
KẾT LUẬN
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa, trong ngữ cảnh hiện nay, đang trở thành một điểm
nóng thu hút sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và cả cộng đồng. Trong hành trình tìm
hiểu về quá trình này tại Việt Nam, chúng ta chứng kiến sự phức tạp và đa chiều của
những yếu tố tác động đến sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Công nghiệp hóa không chỉ đơn thuần là quá trình tăng cường sản xuất mà còn đồng
nghĩa với những thách thức đối mặt trong lĩnh vực môi trường, xã hội, và chính trị. Sự
hiện đại hóa đặt ra yêu cầu vô cùng cao về sự đổi mới và sáng tạo, tạo nên một hệ thống
nguồn nhân lực chất lượng cao và giáo dục linh hoạt.
Hơn nữa, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang lại cơ hội phát triển mà còn
đồng thời đặt ra những thách thức lớn về mặt cạnh tranh, quản lý rủi ro và bảo vệ quyền
lợi quốc gia. Đối mặt với những thách thức này, nhiệm vụ của chính trị và quản lý kinh tế
là điều chỉnh và xây dựng chiến lược phù hợp, hướng tới sự ổn định và bền vững trong
quá trình phát triển.
Như vậy, qua bài tiểu luận, chúng ta không chỉ nhận thức rõ hơn về quá trình công nghiệp
hóa và hiện đại hóa tại Việt Nam mà còn nhìn thấy sự liên kết sâu sắc giữa sự phát triển
kinh tế và những yếu tố xã hội, môi trường, cũng như chiến lược quốc gia trong bối cảnh
hội nhập toàn cầu. Điều này là chìa khóa để xây dựng một tương lai vững chắc và thịnh
vượng cho đất nước.
lOMoARcPSD| 44820939
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê nin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
[2] Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương
[3] Tạp chí Cộng Sản
[4] Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam
| 1/15

Preview text:


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
———***———
BÀI TẬP LỚN MÔN KTCTMLN
ĐỀ BÀI:
CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
Họ và tên SV: HOÀNG NGUYỄN THANH THẢO
Lớp tín chỉ: CÔNG NGHỆ TÀI CHÍNH 65A Mã SV: 11231012
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI, NĂM 2023 lOMoAR cPSD| 44820939
Phát triển Đồng Bộ giữa Nông Thôn và Thành Thị:
Đảng thường xuyên nhấn mạnh sự cần thiết của việc phát triển đồng bộ giữa nông
thôn và thành thị. Công nghiệp hóa không chỉ tập trung ở các đô thị lớn mà còn được
đẩy mạnh ở các vùng nông thôn, nhằm giảm chênh lệch phát triển giữa các khu vực.
Bảo Vệ Môi Trường và Phát Triển Bền Vững:
Quan điểm của Đảng là phát triển công nghiệp hóa phải đi đôi với bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững. Cần thiết phải xây dựng một ngành công nghiệp có hiệu suất
cao và thân thiện với môi trường để đảm bảo rằng sự phát triển không gây hậu quả
nặng nề cho môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Tăng Cường Năng Lực Cạnh Tranh và Đổi Mới Khoa Học - Công Nghệ: Đảng
nhấn mạnh sự cần thiết của việc tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia và thúc
đẩy đổi mới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
phải được thực hiện thông qua việc áp dụng và phát triển các công nghệ mới để nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Chính Sách Xã Hội và Chăm Lo Dân Dụ:
Đảng luôn đặt chính sách xã hội và chăm lo dân dụ trong trung tâm của quan điểm về
công nghiệp hóa. Sự phát triển kinh tế phải đi kèm với cải thiện điều kiện sống của
nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, giáo dục và y tế.
Quan điểm này không chỉ là hướng dẫn cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa
mà còn phản ánh triết lý cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng xã
hội chủ nghĩa và phát triển đất nước.
2. Tình hình công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay:
Tình hình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam ngày nay đang trải qua những
biến đổi đáng chú ý, tiếp tục phản ánh sự phát triển của kinh tế và xã hội đất nước. Dưới
đây là một số điểm quan trọng về sự biến đổi này:
- Đa dạng Hóa Công Nghiệp Hóa:
Quá trình công nghiệp hóa không chỉ giữ nguyên ở việc phát triển các ngành công nghiệp
truyền thống mà còn mở rộng và đa dạng hóa hơn vào các lĩnh vực như công nghệ thông
tin, năng lượng tái tạo và nghiên cứu phát triển.
- Quá trình tăng cường cơ sở hạ tầng:
Chính phủ Việt Nam tiếp tục tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng để hỗ trợ quá trình công
nghiệp hóa. Các dự án như xây dựng đường sắt, cảng biển và mạng lưới đường cao tốc
đang được phát triển để tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa và phát triển kinh tế khu vực.
- Mở Rộng Thị Trường và Hội Nhập Quốc Tế:
Việt Nam ngày càng mở cửa thị trường và tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Tham gia các hiệp định thương mại tự do và các cộng đồng kinh tế lớn như
CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến triển Xuyên Thái Bình Dương) đều đang
mở ra cơ hội và thách thức mới trong quá trình công nghiệp hóa.
- Chăm Sóc Môi Trường và Phát Triển Bền Vững: lOMoAR cPSD| 44820939 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….3
NỘI DUNG CHI TIẾT.…………………………………………………………………...4 I.
Căn cứ khoa học theo lý luận Mác Lê-nin:…………………………………….4
1. Khái niệm cách mạng công nghiệp?..............................................................4
2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước:…...7 II.
Căn cứ thực tế - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam:………………….9
1. Quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam:..……..9
2. Tình hình công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay:………...10 III.
Quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay:…………….11
1. Định hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay:………11
2. Những thành tựu trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta:………...12
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………14
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………….15 LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam, như một quốc gia có lịch sử và văn hóa đa dạng, đang trải qua một chuỗi
biến động mạnh mẽ trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Những bước tiến về
phía trước này không chỉ ảnh hưởng đến cấu trúc kinh tế và xã hội mà còn tạo ra những
thách thức và cơ hội mới cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam không chỉ là một hành trình
chuyển đổi kinh tế mà còn là một thách thức đối với quản lý tài nguyên, môi trường, và
chất lượng cuộc sống của cộng đồng. Sự tăng cường về quy mô và hiệu suất trong sản
xuất không chỉ mở ra cơ hội mới mà còn đặt ra những yêu cầu cao về chất lượng lao
động, môi trường làm việc, và phân phối lợi ích xã hội.
Ngoài ra, sự thay đổi nhanh chóng trong cơ cấu kinh tế và sự đa dạng hóa nguồn lực đang
đặt ra những thách thức cụ thể về bảo vệ môi trường, quản lý lao động, và giảm độ chênh
lệch phát triển giữa các khu vực. Làm thế nào chính sách công nghiệp hóa được thiết kế
và triển khai để đối mặt với những thách thức này và đồng thời tận dụng cơ hội cho sự
phát triển là những vấn đề quan trọng cần được đặt ra.
Bài tiểu luận này sẽ đi sâu vào những khía cạnh động lực và hệ quả của quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam, nhằm tìm hiểu rõ hơn về sự tương tác giữa các
yếu tố kinh tế, chính trị, và xã hội. Qua đó, chúng ta có thể đề xuất những giải pháp và
chính sách hợp lý để thúc đẩy sự phát triển bền vững và cân bằng trong bối cảnh thách
thức và cơ hội ngày nay. 2 lOMoAR cPSD| 44820939 NỘI DUNG CHI TIẾT I.
Căn cứ khoa học theo lý luận Mác Lê-nin:
1. Khái niệm cách mạng công nghiệp
1.1 Khái quát về cách mạng công nghiệp
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao
động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát
triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội cũng như
tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ âp dụng một cách phổ biến
những tính năng mới trong kỹ thuật công nghệ đó vào đời sống xã hội.
- Cách mạng công nghiệp theo nghĩa hẹp: là cuộc cách mạng công
nghiệp trong lĩnh vực sản xuất -> tạo ra sự thay đổi cơ bản trong lĩnh
vực kinh tế - xã hội, văn hóa và kĩ thuật, từ nước Anh sau đó tỏa ra toàn thế giới.
- Cách mạng công nghiệp theo nghĩa rộng: Những cuộc cách mạng diễn
ra ngày càng sâu rộng trong lĩnh vực sản xuất, dẫn đến những thay đổi
cơ bản các điều kiện kinh tế - xã hội văn hóa và kỹ thuật xã hội của loài
người ngày càng cao, bao gồm cách mạng công nghiệp trên toàn thế giới.
1.2 Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (1.0): Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất khởi nguồn từ nước Anh (Giữa TK XVIII - Giữa
TK XIX). Nội dung cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất là: chuyển từ lao động thủ công sang lao động máy móc, thực hiện
cơ giới sản xuất bằng việc sử dụng nước và hơi nước. Các phát minh
tiêu biểu: Thoi bay của Jonh Kay( 1733); xe kéo sợi Jenny(1764); máy
dệt của Edmund Carwright(1785); máy hơi nước của Jame Watt, công
nghiệp luyện kim của Henry Cort.
→ Thông qua đó Mác đã rút ra Mác đã khái quát về quy luật của CMCN qua 3 giai đoạn-
đó là 3 giai đoạn tăng năng suất lao động xã hội, ba giai đoạn phát triển lực lượng sản
xuất gắn với củng cố: hiệp tác giản đơn -> công trường thủ công -> đại công nghiệp
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai (2.0): Cuộc CMCN lần thứ
hai diễn ra từ nửa cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX. Nội dung của
cuộc CMCN lần thứ hai được thể hiện việc sử dụng năng lượng điện và
động cơ điện để tạo ra các duyên chuyền sản xuất có tính chuyên môn
hóa cao, chuyển nền SX cơ khí chuyển sang giai đoạn tự động hóa cục
bộ trong sản xuất. Các phát minh công nghệ và sản phẩm mới như:
điện, xăng dầu, động cơ đốt trong, ngành giấy phát triển ngành in ấn
báo chí - ngành chế tạo ô tô, điện thoại. 3 lOMoAR cPSD| 44820939
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba (3.0): Cuộc CMCN lần thứ 3
bắt đầu thập niên 60 (1960) đến cuối thế kỷ XX. Đặc trưng cơ bản của
cuộc cách mạng này là sử dụng công nghệ thông tin, tự động hóa sản
xuất. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba diễn ra khi đã có các tiến bộ
về hạ tầng điện tử, máy tính và số hóa vì nó được xúc tác bởi sự phát
triển của chất bán dẫn, siêu máy tính (thập niên 1960); máy tính cá
nhân (thập niên 1970 - 1980), thập niên internet(1990). Những công
nghệ nổi bật trong giai đoạn này là: hệ thống mạng, máy tính cá nhân,
thiết bị điện tử sử dụng công nghệ số và robot công nghiệp.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0): Lần đầu tiên được đề cập
tại Hội chợ triển lãm công nghệ Hannover (CHLB Đức) năm 2011 và
được chính phủ đưa vào “Kế hoạch hành động chiến lược CN cao”
(2012) . Cách mạng 4.0 được hình thành bằng việc cách mạng số gắn
với sự phát triển và phổ biến của Internet kết nối vạn vật( Internet of
things- IoT). Cách mạng 4.0 được phát triển trên ba lĩnh vực chính vật
lý, công nghệ số và sinh học. Sự xuất hiện công nghệ có tính đột phá
như trí tuệ nhân tạo, big data, 3D.
Hộp 6.1. Tóm tắt đặc trưng của
các cuộc cách mạng công nghiệp Cách mạng Cách mạng Cách mạng Cách mạng công nghiệp công nghiệp công nghiệp công nghiệp lần thứ nhất lần thứ hai lần thứ ba lần thứ tư Sử dụng năng Sử dụng năng Sử dụng công Liên kết giữa lượng nước và lượng điện và
nghệ thông tin thế giới thực và
hơi nước, để cơ động cơ điện, để và máy tính, để ảo, để thực hiện khí hoá sản xuất tạo ra dây
tự động hoá sản công việc thông chuyền sản xuất xuất minh và hiệu hàng loạt quả nhất
Nguồn: Nghiên cứu của Sogeti VINT, 2016
1.3 Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển Một là, thúc đẩy sự phát
triển lực lượng sản xuất.
Phát triển lực lượng sản xuất: Cách mạng công nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển lực lượng sản xuất của các quốc gia. Nhờ sự thay thế lao động thủ công
bằng máy móc và quá trình tự động hóa, năng suất lao động đã tăng lên đáng kể, giúp gia
tăng sản lượng và cải thiện hiệu suất sản xuất.
Điều chỉnh cấu trúc và vai trò các nhân tố trong lực lượng sản xuất: Cách mạng công
nghiệp đã tác động mạnh mẽ đến cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản 4 lOMoAR cPSD| 44820939
xuất xã hội. Sự tập trung hóa sản xuất được thúc đẩy, tài sản cố định thường xuyên được
đổi mới, và quy trình sản xuất được cải tiến.
Khắc phục giới hạn thiên nhiên và sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng truyền thống:
Cách mạng công nghiệp đã mang lại những sự thay đổi đáng kể trong việc khắc phục giới
hạn về tài nguyên thiên nhiên và sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng truyền thống.
Việc áp dụng công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến đã giúp tối ưu hóa sử dụng tài
nguyên và giảm sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng hóa thạch.
Tạo cơ hội phát triển và tiếp cận với thành tựu mới của khoa học công nghệ: Cách
mạng công nghiệp đã mở ra cơ hội cho các quốc gia đang và kém phát triển tiếp cận với
những thành tựu mới của khoa học công nghệ. Các quốc gia có thể học hỏi và áp dụng
những công nghệ tiên tiến, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế.
Tạo cơ hội phát triển ngành kinh tế mới thông qua ứng dụng Công nghệ thông tin và
truyền thông (CNTT): Cách mạng công nghiệp đã tạo ra cơ hội phát triển các ngành kinh
tế mới thông qua ứng dụng CNTT. Công nghệ thông tin và truyền thông đã thúc đẩy sự
phát triển của các ngành như công nghệ thông tin, truyền thông, thương mại điện tử, và dịch vụ trực tuyến.
Tạo điều kiện cho người dân hưởng lợi từ sản phẩm có chất lượng cao và giá thành
thấp: Cách mạng công nghiệp đã giúp tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với sản phẩm
có chất lượng cao và giá thành thấp hơn. Sự nâng cao năng suất sản xuất và tối ưu hóa
quy trình đã giúp giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Hai là, thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
Sự biến đổi về sở hữu trong Tổ chức lao động và sản xuất (TLSX) không chỉ là một
hiện tượng cục bộ mà còn là một phần quan trọng của sự đổi mới toàn cầu trong cấu trúc
kinh tế. Quá trình này đã chứng kiến sự xuất hiện và phát triển của các nền sản xuất lớn
thay thế cho những doanh nghiệp nhỏ, mở đường cho mô hình kinh tế quy mô lớn. Sự tập
trung này không chỉ tạo ra sự hiệu quả và động lực tăng trưởng mạnh mẽ, mà còn mở
cánh cửa cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Cách mạng công nghiệp đã không chỉ làm thay đổi cách tổ chức sản xuất mà còn đặt
ra những yêu cầu quan trọng đối với thể chế kinh tế thị trường. Mô hình này không chỉ
tạo ra sự cạnh tranh gay gắt mà còn yêu cầu sự linh hoạt và sự đáp ứng nhanh chóng với
thị trường quốc tế. Sự hiện đại hóa không chỉ ở mức độ kỹ thuật mà còn liên quan đến
cách tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh.
Tổ chức và quản lý kinh doanh đã phải thích ứng với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học
và công nghệ (KHCN). Các doanh nghiệp phải đổi mới trong cách họ sản xuất, quảng
cáo, và quản lý nguồn nhân lực để duy trì sự cạnh tranh và tồn tại trong môi trường kinh
doanh ngày nay. Sự tích hợp sâu rộng của KHCN đã tạo ra sự biến đổi toàn diện trong mô
hình kinh doanh, từ quy trình sản xuất đến tiếp thị và quản lý doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực sản phẩm và phân phối, Cách mạng công nghiệp đã chơi một vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy nâng cao năng suất và sự linh hoạt của quá trình sản xuất. 5 lOMoAR cPSD| 44820939
Các công nghệ mới, đặc biệt là Công nghệ máy tính và mạng thông tin, đã giúp giảm chi
phí sản xuất, tối ưu hóa quy trình và tăng cường khả năng đáp ứng nhanh chóng của
doanh nghiệp trước thị trường biến động. Điều này không chỉ mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống
của nhân dân thông qua việc tăng cường khả năng cạnh tranh và sự hiệu quả của sản xuất và phân phối.
Ba là, thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
Tạo điều kiện để chuyển biến các nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức.
Phương thức quản trị, điều hành của chính phủ có sự thay đổi nhanh chóng để thích ứng
với sự phát triển của công nghệ mới, hình thành hệ thống tin học hóa trong quản lý và
“chính phủ điện tử”.
Làm thay đổi thể chế và quản lý kinh doanh trong các doanh nghiệp với việc sử dụng
công nghệ cao để cải tiến quản lý sản xuất, thay đổi hthuc tổ chức doanh nghiệp.
Cuộc cách mạng công nghiệp cũng đặt ra nhiều vấn đề gay gắt:
- Vấn đề an ninh mạng, về bảo mật thông tin và dữ liệu đối với chính phủ, doanh nghiệp và người dân.
- Đặt ra những thách thức vô cùng lớn với doanh nghiệp. Làn sóng đổi mới công
nghệ tốc độ cao song hành với hội nhập và tự do hóa thương mại toàn cầu sẽ tạo
sức ép cạnh tranh rất lớn.
- Cuộc cách mạng công nghiệp có tác động đến nhiều mặt của xã hội, sự ra đời và
sử dụng máy móc, công nghệ ngày càng hiện đại có thể đưa người lao động tới
tình trạng mất việc làm.
2. Tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
2.1: Tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Định nghĩa: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp
và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá bao gồm:
Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hoá là quy luật phổ biến của sự phát
triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua dù ở các quốc gia phát
triển sớm hay các quốc gia đi sau.
- Công nghiệp hóa là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, trang bị
những tư liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ hiện đại , từ đó nâng cao năng suất lao động. 6 lOMoAR cPSD| 44820939
- Cơ sở vật chất- kỹ thuật là hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã
hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để tiến
hành quá trình lao động sản xuất.=> tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại. Hai
là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như
nước ta, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ
đầu thông qua công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mỗi bước tiến của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bước tăng trưởng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình độ văn minh của xã hội.
- Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm:
- Xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho nền kinh tế.
- Phát triển lực lượng sản xuất.
- Thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa các ngành, các vùng trong nước và mở rộng quan hệ quốc tế .
- Khối liên minh công nhân, nông dân, tri thức được tăng cường, củng cố.
- Tăng cường nguồn lực an ninh, quốc phòng.
=> là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và
nhân dân ta đã lựa chọn.
Đặc điểm: công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
- Theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
- Gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Trong điều hiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và vn đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2: Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền kinh tế sản xuất-
xã hội lạc hậu sang nền sản xuất- xã hội tiến bộ.
Nội dung quan trọng hàng đầu là phải thực hiện tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả
các mặt của đời sống sản xuất xã hội.
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất- xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất- xã hội hiện đại
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại. + Đối
với những nước kém phát triển, nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện cơ khí hóa nhằm
thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc.
+ Việc đẩy mạnh ứng dụng KHCN ở nước ta phải gắn với phát triển nền kinh tế tri thức.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí và hiệu quả 7 lOMoAR cPSD| 44820939
+ Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần
kinh tế. Cơ cấu kinh tế cũng chính là tổng thể cơ cấu các ngành, cơ cấu các vùng
và cơ cấu các thành phần kinh tế.
*Trong hệ thống cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế (công nghiệp - nông nghiệp -
dịch vụ) giữ vị trí quan trọng nhất, vì nó phản ánh trình độ phát triển của nền kinh
tế và kết quả của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Để thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Việt Nam cần thực hiện:
- Thứ nhất, hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi mới, sáng tạo.
- Thứ hai, nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Thứ ba, chuẩn bị các diều kiện cần thiết để ứng phó với tác động tiêu cực của cách
mạng công nghiệp lần thứ 4, như sau: 4 bước
+ Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền
thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số.
+ Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.
+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn.
+ Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao. II.
Căn cứ thực tế - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam:
1. Quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam:
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) về công nghiệp hóa và hiện
đại hóa ở Việt Nam được xây dựng trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin và những nguyên
tắc cơ bản của Đảng. Dưới đây là một số điểm chính liên quan đến quan điểm này:
Chủ Nghĩa Xã Hội và Chủ Nghĩa Cộng Sản:
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa, trong đó
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu cuối cùng là xây
dựng một nền kinh tế và xã hội công bằng, tiến bộ và phát triển, nơi mà mọi công dân
đều được hưởng lợi từ thành tựu của sự phát triển kinh tế.
Phát triển Đồng Bộ giữa Nông Thôn và Thành Thị:
Đảng thường xuyên nhấn mạnh sự cần thiết của việc phát triển đồng bộ giữa nông
thôn và thành thị. Công nghiệp hóa không chỉ tập trung ở các đô thị lớn mà còn được
đẩy mạnh ở các vùng nông thôn, nhằm giảm chênh lệch phát triển giữa các khu vực.
Bảo Vệ Môi Trường và Phát Triển Bền Vững:
Quan điểm của Đảng là phát triển công nghiệp hóa phải đi đôi với bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững. Cần thiết phải xây dựng một ngành công nghiệp có hiệu suất 8 lOMoAR cPSD| 44820939
cao và thân thiện với môi trường để đảm bảo rằng sự phát triển không gây hậu quả
nặng nề cho môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Tăng Cường Năng Lực Cạnh Tranh và Đổi Mới Khoa Học - Công Nghệ: Đảng
nhấn mạnh sự cần thiết của việc tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia và thúc
đẩy đổi mới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
phải được thực hiện thông qua việc áp dụng và phát triển các công nghệ mới để nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Chính Sách Xã Hội và Chăm Lo Dân Dụ:
Đảng luôn đặt chính sách xã hội và chăm lo dân dụ trong trung tâm của quan điểm về
công nghiệp hóa. Sự phát triển kinh tế phải đi kèm với cải thiện điều kiện sống của
nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, giáo dục và y tế.
Quan điểm này không chỉ là hướng dẫn cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa
mà còn phản ánh triết lý cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng xã
hội chủ nghĩa và phát triển đất nước.
2. Tình hình công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay:
Tình hình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam ngày nay đang trải qua những
biến đổi đáng chú ý, tiếp tục phản ánh sự phát triển của kinh tế và xã hội đất nước. Dưới
đây là một số điểm quan trọng về sự biến đổi này:
- Đa dạng Hóa Công Nghiệp Hóa:
Quá trình công nghiệp hóa không chỉ giữ nguyên ở việc phát triển các ngành công nghiệp
truyền thống mà còn mở rộng và đa dạng hóa hơn vào các lĩnh vực như công nghệ thông
tin, năng lượng tái tạo và nghiên cứu phát triển.
- Quá trình tăng cường cơ sở hạ tầng:
Chính phủ Việt Nam tiếp tục tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng để hỗ trợ quá trình công
nghiệp hóa. Các dự án như xây dựng đường sắt, cảng biển và mạng lưới đường cao tốc
đang được phát triển để tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa và phát triển kinh tế khu vực.
- Mở Rộng Thị Trường và Hội Nhập Quốc Tế:
Việt Nam ngày càng mở cửa thị trường và tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Tham gia các hiệp định thương mại tự do và các cộng đồng kinh tế lớn như
CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến triển Xuyên Thái Bình Dương) đều đang
mở ra cơ hội và thách thức mới trong quá trình công nghiệp hóa.
- Chăm Sóc Môi Trường và Phát Triển Bền Vững:
Nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ngày càng được coi trọng. Chính
phủ và các doanh nghiệp đều tập trung vào việc phát triển công nghiệp với các giải pháp
thân thiện với môi trường, đồng thời duy trì và nâng cao tiêu chuẩn môi trường.
- Chuyển Đổi Kỹ Thuật Số và Sử Dụng Công Nghệ 4.0:
Sự chuyển đổi kỹ thuật số và sử dụng công nghệ 4.0 là xu hướng quan trọng trong quá
trình hiện đại hóa. Các doanh nghiệp và ngành công nghiệp đang tích hợp trí tuệ nhân
tạo, Internet of Things (IoT) và big data để tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý. 9 lOMoAR cPSD| 44820939
- Thách Thức về Đào Tạo Nguồn Nhân Lực:
Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa, vẫn còn thách thức về đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao và phù hợp với yêu cầu của ngành công nghiệp hiện đại.
Tóm lại, sự biến đổi trong tình hình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam tiếp tục
thể hiện sự đa dạng và tích cực trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
Sự đổi mới và sáng tạo đang được khuyến khích để thúc đẩy sự cạnh tranh và bền vững
trong thời kỳ toàn cầu hóa.
III. Quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay:
1. Định hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay:
Hiện nay, Việt Nam đang theo đuổi định hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá để
phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của người dân. Dưới đây là một số điểm đáng
chú ý về định hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam:
Đa dạng hóa ngành công nghiệp: Việt Nam đang tập trung vào việc phát triển và đa
dạng hóa các ngành công nghiệp. Các ngành như chế biến thực phẩm, dệt may, điện
tử, ô tô, công nghệ thông tin, du lịch, năng lượng tái tạo và công nghiệp hỗ trợ được
đặt trong tầm ngắm phát triển.
Tăng cường đầu tư vào công nghệ và nâng cao năng suất: Việt Nam đang thúc đẩy
việc đầu tư vào công nghệ tiên tiến và cải thiện năng suất lao động. Các biện pháp
như thúc đẩy nghiên cứu và phát triển, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, tự động hóa và
Công nghệ thông tin trong quá trình sản xuất và quản lý đang được thực hiện.
Phát triển các khu công nghiệp và khu chế xuất: Việt Nam đã xây dựng và phát triển
các khu công nghiệp và khu chế xuất trên khắp đất nước. Những khu vực này cung
cấp cơ sở hạ tầng, tiện ích và chính sách thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế: Việt Nam đang tăng cường quan hệ hợp tác kinh
tế và thúc đẩy hội nhập quốc tế thông qua các hiệp định thương mại tự do và sự tham
gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Điều này mang lại cơ hội tiếp cận thị trường lớn,
công nghệ tiên tiến và nguồn vốn đầu tư.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Việt Nam đặt sự phát triển nguồn nhân lực
là một ưu tiên quan trọng. Qua việc đẩy mạnh giáo dục và đào tạo, chính phủ đang nỗ
lực nâng cao trình độ, kỹ năng và chất lượng lao động để đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin: Việt Nam đang tập trung vào
chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng suất và tăng cường
sự cạnh tranh. Các biện pháp như phát triển hạ tầng mạng, khuyến khích khởi nghiệp
công nghệ, và thúc đẩy mô hình kinh doanh số đang được thực hiện.
2. Những thành tựu trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (1960) đã xác định công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa là trung tâm nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam. Trong 20 năm đầu, 10 lOMoAR cPSD| 44820939
công nghiệp hóa diễn ra dưới chiến tranh và những năm sau đối mặt với khủng hoảng và đổi mới kinh tế.
Ban đầu, công nghiệp hóa theo mô hình Liên Xô, nhưng từ Đại hội VIII (1996), quá
trình này mới được định hình đầy đủ. Trong 35 năm đổi mới, đặc biệt sau 10 năm thực
hiện Cương lĩnh 2011, nhận thức của Đảng về công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã phát
triển mạnh về cả nội dung và phương thức thực hiện.
Cương lĩnh xây dựng đất nước (2011) tập trung vào phát triển ngành công nghiệp nặng
và chế tạo, cơ cấu lại nền công nghiệp theo hướng phát triển bền vững, hiệu quả, và độc
lập tự chủ. Ưu tiên đặt ra là phục vụ nông nghiệp và nông thôn, cùng với chuyển dịch
nhanh chóng của cơ cấu lao động.".
Sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ một trong những quốc gia
nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp và ngày càng hội nhập
sâu rộng với khu vực và thế giới; đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, vị thế
và uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Đóng góp vào
những thành quả to lớn này của phát triển đất nước có vai trò hết sức quan trọng của
ngành Công Thương với việc Việt Nam đã và đang dần khẳng định được vị thế là một
trong những trung tâm sản xuất công nghiệp của khu vực và của thế giới.
Việt Nam đã trở thành một quốc gia có nền công nghiệp có năng lực cạnh tranh toàn cầu
ở mức khá cao, xếp thứ 44 trên thế giới vào năm 2018 theo UNIDO. Trong giai đoạn
1990-2018, nước ta đã tăng 50 bậc, đặc biệt giai đoạn 2010-2018 tăng nhanh nhất trong
khu vực ASEAN, tiệm cận vị trí thứ 5 trên thế giới. Công nghiệp chiếm gần 30% GDP và
là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đưa nước ta lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất
khẩu lớn nhất thế giới vào năm 2018. Các ngành công nghiệp ưu tiên, theo chiến lược
quốc gia, đã trở thành lực đẩy đưa Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu, như công nghiệp
điện tử, dệt may, da giày. Trong 32 mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch trên 1 tỷ USD vào
năm 2019, 29 mặt hàng thuộc ngành công nghiệp. Các ngành công nghiệp như dệt may,
da giày, điện tử, đồ gỗ đều giữ vị trí vững chắc trên thị trường thế giới. Đối với doanh
nghiệp, 8/10 doanh nghiệp lớn nhất là công nghiệp, chiếm 7/10 doanh nghiệp nội địa và
5/10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất cả nước. Các doanh nghiệp công nghiệp tập trung
vào các lĩnh vực như dầu khí, điện, khoáng sản, ô tô, thép, sữa, thực phẩm. Quá trình tái
cơ cấu ngành công nghiệp đi kèm với đổi mới mô hình tăng trưởng và nâng cao năng suất
lao động, với công nghiệp tiếp tục giữ vững vị trí là ngành có năng suất lao động cao nhất
trong GDP. Cơ cấu nội ngành công nghiệp đã chuyển dịch từ công nghiệp khai khoáng
sang công nghiệp chế biến, chế tạo, chiếm tỷ trọng lớn nhất và là động lực tăng trưởng
chính. Các ngành công nghiệp đã thực hiện nhiều thay đổi về công nghệ, từ dệt may, da
giày sang công nghiệp công nghệ cao như máy vi tính, điện tử. Đầu tư cho phát triển
công nghiệp ngày càng được mở rộng, với đầu tư FDI chiếm tỷ trọng cao, đặc biệt vào
các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Đầu tư FDI đóng vai trò quan trọng trong hình
thành các ngành công nghiệp chủ lực như viễn thông, khai thác, chế biến dầu khí, điện tử,
thép, xi măng, dệt may, da giày... 11 lOMoAR cPSD| 44820939
Nhìn chung, Việt Nam đang trải qua một quá trình hiện đại hóa và công nghiệp hóa
mạnh mẽ, với sự dẫn dắt của đầu tư FDI và sự đổi mới trong cơ cấu ngành công nghiệp,
giúp nước ta tham gia tích cực vào chuỗi giá trị toàn cầu và đạt được vị trí cao trong thị trường quốc tế. KẾT LUẬN
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa, trong ngữ cảnh hiện nay, đang trở thành một điểm
nóng thu hút sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và cả cộng đồng. Trong hành trình tìm
hiểu về quá trình này tại Việt Nam, chúng ta chứng kiến sự phức tạp và đa chiều của
những yếu tố tác động đến sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Công nghiệp hóa không chỉ đơn thuần là quá trình tăng cường sản xuất mà còn đồng
nghĩa với những thách thức đối mặt trong lĩnh vực môi trường, xã hội, và chính trị. Sự
hiện đại hóa đặt ra yêu cầu vô cùng cao về sự đổi mới và sáng tạo, tạo nên một hệ thống
nguồn nhân lực chất lượng cao và giáo dục linh hoạt.
Hơn nữa, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang lại cơ hội phát triển mà còn
đồng thời đặt ra những thách thức lớn về mặt cạnh tranh, quản lý rủi ro và bảo vệ quyền
lợi quốc gia. Đối mặt với những thách thức này, nhiệm vụ của chính trị và quản lý kinh tế
là điều chỉnh và xây dựng chiến lược phù hợp, hướng tới sự ổn định và bền vững trong quá trình phát triển.
Như vậy, qua bài tiểu luận, chúng ta không chỉ nhận thức rõ hơn về quá trình công nghiệp
hóa và hiện đại hóa tại Việt Nam mà còn nhìn thấy sự liên kết sâu sắc giữa sự phát triển
kinh tế và những yếu tố xã hội, môi trường, cũng như chiến lược quốc gia trong bối cảnh
hội nhập toàn cầu. Điều này là chìa khóa để xây dựng một tương lai vững chắc và thịnh vượng cho đất nước. 12 lOMoAR cPSD| 44820939
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê nin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
[2] Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương [3] Tạp chí Cộng Sản
[4] Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam 13