



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61785836
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
________ BÀI THẢO LUẬN MÔN: LUẬT KINH TẾ 1 ĐỀ TÀI:
ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
SO VỚI CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ
LÊN & BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Giảng viên hướng dẫn
: Nguyễn Phương Đông Nhóm : 02 Lớp HP : 2226PLAW03 HÀ NỘI – 2022
Ngày 01 tháng 10 năm 2022 lOMoAR cPSD| 61785836
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1
Học phần : Luật kinh tế 1
Giáo viên giảng dạy: Nguyễn Phương Đông
Đề tài thảo luận : Ưu nhược điểm của công ty cổ phần so với công ty tnhh 2 thành viên trở
lên & Bài tập tình huống Nhóm : 02 Thành viên : 1, Vũ Thùy Dương 5, Phạm Mai Hạnh
2, Đặng Nguyệt Hà (Nhóm trưởng) 6, Nguyễn Hải Hiệp 3, Dương Thúy Hằng 7, Trịnh Thị Hoa 4, Nguyễn Minh Hạnh
Tiến trình buổi thảo luận : +
Thời gian thảo luận: 20h ngày 01/ 10 /2022 +
Địa điểm thảo luận : Google meet +
Các bạn đi họp đầy đủ. + Nội dung thảo luận: -
Nhóm trưởng phổ biến nội dung bài thảo luận bài tập tình huống, các ý chính
cầncó trong bài cho các thành viên trong nhóm. -
Mọi người thảo luận đưa ra đáp án cho câu hỏi tình huống
+ Kết quả đạt được: -
Các thành viên nắm rõ yêu cầu, nội dung bài tập nhóm, xác nhận công việc được giao. Nhóm trưởng
Ngày 03 tháng 10 năm 2022 2 lOMoAR cPSD| 61785836
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2
Học phần : Luật kinh tế 1
Giáo viên giảng dạy: Nguyễn Phương Đông
Đề tài thảo luận : Ưu nhược điểm của công ty cổ phần so với công ty tnhh 2 thành viên trở
lên & Bài tập tình huống Nhóm : 02 Thành viên : 1, Vũ Thùy Dương 5, Phạm Mai Hạnh
2, Đặng Nguyệt Hà (Nhóm trưởng) 6, Nguyễn Hải Hiệp 3, Dương Thúy Hằng 7, Trịnh Thị Hoa 4, Nguyễn Minh Hạnh
Tiến trình buổi thảo luận : +
Thời gian thảo luận: 20h ngày 03/ 10 /2022 +
Địa điểm thảo luận : Google meet +
Các bạn đi họp đầy đủ. + Nội dung thảo luận: -
Thảo luận dàn ý, phân chia công việc cho các thành viên trong nhóm -
Mọi người thảo luận đưa ra góp ý cho bài thảo luận, nhận nhiệm vụ
+ Kết quả đạt được: -
Các thành viên nắm rõ yêu cầu, nội dung bài tập nhóm, xác nhận công
việc được giao và thời hạn hoàn thành. Nhóm trưởng
Ngày 16 tháng 10 năm 2022 3 lOMoAR cPSD| 61785836
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 3
Học phần : Luật kinh tế 1
Giáo viên giảng dạy: Nguyễn Phương Đông
Đề tài thảo luận : Ưu nhược điểm của công ty cổ phần so với công ty tnhh 2 thành viên trở
lên & Bài tập tình huống Nhóm : 02 Thành viên : 1, Vũ Thùy Dương 5, Phạm Mai Hạnh
2, Đặng Nguyệt Hà (Nhóm trưởng) 6, Nguyễn Hải Hiệp 3, Dương Thúy Hằng 7, Trịnh Thị Hoa 4, Nguyễn Minh Hạnh
Tiến trình buổi thảo luận : +
Thời gian thảo luận: 20h ngày 16/ 10 /2022 +
Địa điểm thảo luận : Google meet +
Các bạn đi họp đầy đủ. + Nội dung thảo luận: -
Tổng hợp bài làm của các thành viên, nhận xét và chỉnh sửa nội dung -
Mọi người thảo luận đưa ra góp ý cho bài thảo luận, nhận nhiệm vụ cho buổi thảoluận
+ Kết quả đạt được: -
Các thành viên nắm rõ yêu cầu, nội dung bài tập nhóm, xác nhận công việc được giao. Nhóm trưởng 4 lOMoAR cPSD| 61785836
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ Đánh giá của Đánh giá của nhóm trưởng giảng viên Họ và tên Nhiệm vụ Vũ Thùy Dương Bài tập tình huống Đặng Nguyệt Hà (Nhóm trưởng) Bài tập tình huống
Ưu nhược điểm của công ty Cổ phần Dương Thúy Hằng Phạm Mai Hạnh Word + Thuyết trình Nguyễn Minh Hạnh Bài tập tình huống
Đánh giá bình luận ưu nhược điểm + Thuyết trình Nguyễn Hải Hiệp Trịnh Thị Hoa
Đánh giá bình luận + PowerPoint MỤC LỤC
CÂU HỎI MỘT: ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SO VỚI CÔNG 5 lOMoAR cPSD| 61785836
TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN..........................................................................6 I.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................................................6 1. Công ty cổ
phần.....................................................................................................................6
1.1. Khái niệm............................................................................................................................6
1.2. Đặc điểm cơ bản.................................................................................................................6
2. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên..............................................................................7
2.1. Khái niệm............................................................................................................................7
2.2. Đặc điểm cơ bản.................................................................................................................8
3. Ưu nhược điểm của công ty cổ phần so với công ty TNHH 2 thành viên trở lên9
3.1. Ưu điểm...............................................................................................................................9
3.2. Nhược điểm.......................................................................................................................10 II. ĐÁNH GIÁ BÌNH
LUẬN.......................................................................................10 CÂU HỎI HAI: BÀI
TẬP TÌNH HUỐNG...................................................................11 I.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................................11
1. Khái niệm phá sản...........................................................................................................11
2. Mục đích của phá
sản........................................................................................................11 3. Phân loại phá
sản...............................................................................................................12
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết phá
sản.................................................................12
5. Thứ tự phân chia tài
sản...................................................................................................12
II. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG..........................................................................................13 6 lOMoAR cPSD| 61785836
1. Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết phá sản................................................13
2. Phân chia tài sản đối với Doanh nghiệp trên...............................................................13
1. Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết phá sản....................................................14
2. Phân chia tài sản phá sản đối với Doanh nghiệp trên:................................................16 7 lOMoAR cPSD| 61785836
CÂU HỎI MỘT: ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SO VỚI CÔNG
TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Công ty cổ phần 1.1. Khái niệm
(Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020)
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không
hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này. 2.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhậnđăng ký doanh nghiệp. 3.
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoánkhác của công ty.
1.2. Đặc điểm cơ bản •
Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần mà các cổ
đông đã thanh toán cho công ty. Tức là vốn điều lệ phải là số vốn thực góp.
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn điều lệ của công ty
cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là
mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh 8 lOMoAR cPSD| 61785836
giá của một hoặc nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua
cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. (Điều 112 Luật doanh nghiệp 2020) • Cổ đông
Công ty cổ phần có tối thiểu 03 cổ đông, không hạn chế số lượng cổ đông tối đa.
Việc quy định số cổ đông tối thiểu đã trở thành thông lệ quốc tế. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân. •
Chế độ chịu trách nhiệm tài sản
Chế độ trách nhiệm tài sản của cổ đông là chế độ trách nhiệm hữu hạn, tức là chịu
trách nhiệm về khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào công
ty mà không liên quan đến tài sản riêng.
Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng toàn bộ tài sản của công ty. •
Huy động vốn
Công ty cổ phần có nhiều hình thức huy động vốn hơn so với các tổ chức kinh tế nói chung
và các doanh nghiệp khác nói riêng. Các hình thức công ty huy động vốn là: chào bán cổ
phần riêng lẻ, phát hành chứng khoán ra công chúng, bán cổ phần cho cổ đông trong công
ty và phát hành trái phiếu. •
Chuyển nhượng cổ phần
Phần vốn góp (cổ phần) của các cổ động được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ
phiếu do công ty phát hành là một loại hàng hoá – giấy tờ có giá. Người có cổ phiếu có thể
tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. (Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020) •
Cơ cấu tổ chức
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở
hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường
hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban
kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên hội đồng quản trị độc lập 9 lOMoAR cPSD| 61785836
hay thành viên độc lập HĐQT thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát
đối với việc quản lý điều hành công ty. ( Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020)
2. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên 2.1. Khái niệm
Theo điều 46 Luật doanh nghiệp 2020 1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02
đến50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ
được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này. 2.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể
từngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành
cổphần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. 4.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái
phiếutheo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát
hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
2.2. Đặc điểm cơ bản •
Vốn điều lệ
Theo Điều 46 Luật doanh nghiệp 2020, Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành
viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã
cam kết khi đăng ký dịch vụ thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 10 lOMoAR cPSD| 61785836
Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty
phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã
góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp. •
Về thành viên
Thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể là tổ chức và cũng có
thể là cá nhân; tối thiểu là 02 thành viên và tối đa là 50 thành viên (Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020). •
Trách nhiệm tài sản của thành viên
Công ty tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình vì công ty có tư cách pháp nhân.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Riêng đối với thời điểm thành lập công ty: Trong thời hạn góp vốn 90 ngày kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc một thời hạn nhỏ hơn quy định
tại điều lệ. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu
trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công
ty phát sinh trong thời gian này. •
Về huy động vốn
Công ty TNHH hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu, không được phát
hành cổ phiếu (Khoản 3 Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020). •
Về chuyển nhượng vốn
Việc chuyển nhượng vốn của thành viên cho người không phải là thành viên công ty
bị một số hạn chế nhất định bởi quyền ưu tiên nhận chuyển nhượng của các thành viên còn
lại trong công ty (Điều 52 Luật Doanh nghiệp năm 2020). 11 lOMoAR cPSD| 61785836
Đặc điểm này cho phép các thành viên trong công ty có thể ngăn chặn sự gia nhập của
người bên ngoài vào công ty bằng cách cùng nhau mua hết phần vốn của thành viên muốn chuyển nhượng vốn. •
Về cơ cấu tổ chức
(Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020)
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có: - Hội đồng thành viên;
- Chủ tịch Hội đồng thành viên;
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
- Ban kiểm soát (không bắt buộc đối với công ty có ít hơn 11 thành viên).
3. Ưu nhược điểm của công ty cổ phần so với công ty TNHH 2 thành viên trở lên 3.1. Ưu điểm •
Công ty cổ phần không giới hạn số lượng cổ đông tối đa. Điều này đồng nghĩa với
việc nếu doanh nghiệp đăng ký theo hình thức công ty cổ phần thì có thể huy động vốn từ
nhiều cổ đông khác nhau do công ty không giới hạn số lượng cổ đông tối đa. Đây là một
ưu điểm nổi bật so với công ty TNHH 2 thành viên trở lên. •
Xét về vấn đề huy động vốn, doanh nghiệp hoạt động theo loại hình công ty cổ phần
có thể huy động vốn dễ dàng, đa dạng dưới nhiều hình thức như: Phát hành cổ phần chào
bán cho cổ đông hiện hữu, chào bán cho các cổ đông mới. Công ty cổ phần có thể tham gia
sàn chứng khoán để huy động vốn, trong khi công ty TNHH 2 thành viên trở lên không
được phát hành cổ phiếu nhưng được phát hành trái phiếu; có thể đi vay, hoặc các thành
viên góp vốn góp thêm, hoặc tiếp nhận vốn góp của thành viên mới. •
Cơ cấu vốn của công ty hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty. •
Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực ngành nghề. •
Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu. 12 lOMoAR cPSD| 61785836 •
Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm
vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng. Cổ đông khi muốn rút khỏi doanh
nghiệp có thể dễ dàng chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho cổ đông khác, chỉ trừ
trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 120 LDN 2020. 3.2. Nhược điểm •
Bộ máy tổ chức cồng kềnh, phức tạp; số cổ đông nhiều ⇒ Khó khăn trong việc điều
hành cơ cấu, quản lý bộ máy doanh nghiệp dẫn đến có nhiều trường hợp gây ra sự phân hoá
thành các nhóm cổ đông đối kháng nhau về lợi ích, dễ nảy sinh tranh giành và mâu thuẫn về quyền lợi. •
Có nhiều cổ đông trong công ty nên khi thảo luận một vấn đề nào đó trong công ty
sẽ khó khăn trong việc học cũng như thống nhất các quan điểm. •
Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế vì lợi nhuận của các cổ đông
và để thu hút các nhà đầu tư tiềm tàng, công ty thường phải công khai và báo cáo với các
thành viên; tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng, những thông tin này có thể bị đối thủ cạnh tranh khai thác.
II. ĐÁNH GIÁ BÌNH LUẬN
Từ các ưu nhược điểm của công ty cổ phần so với công ty TNHH 2 thành viên trở
lên thì tùy vào số lượng thành viên tham gia, ngành nghề đăng ký kinh doanh, tính bảo mật
công việc, vốn mà doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức hoạt động.
Đầu tiên, về tiêu chí số lượng thành viên, nếu công ty có 1 hay 2 thành viên, chỉ có
thể thành lập công ty TNHH. Từ 3 đến dưới 50 thành viên, có thể thành lập công ty TNHH
2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Tuy nhiên, nếu có 50 thành viên trở lên, chỉ có
thể thành lập công ty cổ phần.
Thứ hai, về quy mô đầu tư, nếu định hướng kinh doanh của công ty muốn hoạt động
với quy mô nhỏ, số vốn thấp hoặc mới chỉ có chiến lược khảo sát thị trường bước đầu,
không cần nhiều người quản lý thì nên lựa chọn loại hình công ty TNHH 1 thành viên; Còn 13 lOMoAR cPSD| 61785836
trường hợp chiến lược kinh doanh của khách hàng ngay từ đầu đã muốn đầu tư lớn thì nên
lựa chọn công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
Thứ ba, về số vốn trong công ty, trong quá trình kinh doanh, nếu muốn huy động vốn
dễ dàng, nhiều phương thức huy động thì công ty cổ phần là lựa chọn phù hợp. Ngược lại,
nếu như đã thành lập công ty TNHH mà sau này phát sinh nhu cầu huy động vốn, doanh
nghiệp sẽ phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình để phù hợp với khả năng chuyển nhượng vốn cổ phần sau này.
Thứ tư, trong quá trình huy động vốn, công ty cổ phần chuyển nhượng cổ phần dễ
dàng, thu hút được nhiều nhà đầu tư thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia góp vốn, mua
cổ phần, mua cổ phiếu; Đối với công ty TNHH thì chế độ chuyển nhượng phần vốn góp
được điều chỉnh chặt chẽ hơn nhiều so với công ty cổ phần và việc chuyển nhượng phần
vốn góp phải theo quy định của điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020. 14 lOMoAR cPSD| 61785836
CÂU HỎI HAI: BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm phá sản
Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh
toán. (Theo điều 4 khoản 1, Luật Phá sản 2014)
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị
Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. (Theo điều 4 khoản 2, Luật Phá sản 2014)
2. Mục đích của phá sản
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nợ
- Bảo vệ lợi ích con nợ, rút ra khỏi thương trường một cách hợp pháp
- Bảo vệ lợi ích của người lao động
- Bảo đảm an toàn trật tự xã hội
- Giữ gìn kỷ cương kinh doanh, cơ cấu lại nền kinh tế
3. Phân loại phá sản - Phá sản trung thực - Phá sản gian trá - Phá sản tự nguyện - Phá sản bắt buộc
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết phá sản
Theo nội dung Điều 8 Luật phá sản 2014, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản:
1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là Tòaán nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với 15 lOMoAR cPSD| 61785836
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng
ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau: a)
Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài; b)
Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại
diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau; c)
Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau; d)
Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị
xã,thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án
nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với
doanhnghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
5. Thứ tự phân chia tài sản
Theo Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản tại Luật phá sản được quy định như sau:
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của
doanhnghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau: a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người
lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho 16 lOMoAR cPSD| 61785836
chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài
sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã
thanh toán đủcác khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp danh.
3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1
Điều này thìtừng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ
phần trăm tương ứng với số nợ.
II. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
1. Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết phá sản
2. Phân chia tài sản đối với Doanh nghiệp trên TÌNH HUỐNG:
Công ty Cổ phần hoá mỹ phẩm Hương Sắc được Sở kế hoạch và đầu tư thuộc UBND
thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ năm 2014 với 05 cổ đông và
số vốn điều lệ là 5 tỷ, trụ sở chính tại quận Đống Đa. Sau 06 năm hoạt động đến tháng
01/2020, công ty bị tòa án có thẩm quyền ra quyết định mở thủ tục phá sản. Sau khi tiến
hành hội nghị chủ nợ lần thứ nhất không thành công ty Cổ phần hoá mỹ phẩm Hương Sắc
bị tòa án ra quyết định áp dụng thủ tục thanh lý. Doanh nghiệp quản lý và thanh lý tài tài 17 lOMoAR cPSD| 61785836
sản hiện có của công ty (chưa bao gồm các khoản nợ có đảm bảo) thu được 1 tỷ. Trong khi
đó, giấy tờ về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính của công ty như sau:
· Nợ tiền từ hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty Dược liệu là 2 tỷ;
· Nợ ngân hàng Vietinbank 2 tỷ với tài sản thế chấp là 1 tỷ;
· Nợ ngân hàng Vietcombank 1,5 tỷ với tài sản thế chấp là 2 tỷ;
· Nợ tiền thuê mặt bằng là 500 triệu;
· Nợ tiền lương và trợ cấp là 1 tỷ;
· Nợ tiền bảo hiểm xã hội là 750 triệu;
· Trong quá trình tiến hành thủ tục phục hồi công ty có vay của công ty TNHH ABC là 1 tỷ;
· Nợ tiền thuế là 300 triệu;
· Nợ tiền điện, nước, điện thoại là 200 triệu;
(Các khoản nợ trên đều phát sinh từ năm 2014 đến năm 2019)
Biết rằng tháng 11/2019 công ty có tặng cho bạn hàng của mình khoản tiền là 500 triệu. Hãy:
1. Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết phá sản
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán được quy định tại Khoản 1 Điều 4 – Luật
phá sản 2014 như sau :
“Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán”.
Từ quy định trên, để xác định một Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, cần xem xét những yếu tố sau:
- Về khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp không thanh toán được là khoản nợ không
có đảm bảo và khoản nợ có đảm bảo một phần. Nếu khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp 18 lOMoAR cPSD| 61785836
không thanh toán được là khoản nợ có đảm bảo thì đây không được coi là dấu hiệu của việc
doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Chỉ khi doanh nghiệp không thanh toán được khoản
nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần và bị chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ
có bảo đảm một phần đòi thì mới xác định doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
- Thứ hai, mất khả năng thanh toán không có nghĩa là doanh nghiệp không còn tài sản
để trả nợ mà mặc dù doanh nghiệp còn tài sản để trả nợ nhưng đã không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ đúng hạn cho chủ nợ không có đảm bảo và chủ nợ có đảm bảo một phần.
Pháp luật không yêu cầu việc xác định hay phải có căn cứ chứng minh doanh nghiệp không
có khả năng thanh toán bằng bảng cân đối tài chính... Như vậy, chỉ cần xác định là có khoản
nợ và đến thời điểm tòa án quyết định việc mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp vẫn không
thanh toán là tòa án có thể ra quyết định mở thủ tục phá sản.
- Tiêu chí mất khả năng thanh toán không phụ thuộc vào số lượng khoản nợ mà chỉ
cần một khoản nợ. Bên cạnh đó, pháp luật cũng không quy định giới hạn các khoản nợ.
Điều này có thể hiểu là bất kỳ khoản nợ nào dù là nợ lương, nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội,
khoản nợ phát sinh từ hợp đồng... thì chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có quyền yêu
cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp.
Thời hạn phải thanh toán là 03 tháng giúp các doanh nghiệp chưa có khả năng thanh
toán có thể tìm các phương án khác để thanh toán nợ đến hạn trước khi bị coi là lâm vào
tình trạng phá sản. Điều này cho phép “con nợ” có thời hạn trễ hạn thanh toán sau khi chủ
nợ có yêu cầu đòi nợ, đồng thời khắc phục tình trạng lạm dụng quyền nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản từ phía các chủ nợ như quy định cũ.
Có thể hiểu là, thời hạn thanh toán khoản nợ là trong vòng 03 tháng, nếu sau 03
tháng mà Doanh Nghiệp vẫn chưa có khả năng thanh toán khoản nợ thì những người có
quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
=> Xác định được thời hạn Công ty Hương Sắc mất khả năng thanh toán các chi
phí và các khoản nợ phát sinh (Tháng 10/2019) => Doanh Nghiệp không có khả năng
thanh toán các chi phí và các khoản nợ phát sinh. 19 lOMoAR cPSD| 61785836
Từ đó, căn cứ theo Điều 8 – Luật Phá sản 2014
Và Khoản 1 Điều 3, Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP quy định về tài sản nước ngoài
và vụ việc phá sản có tính chất phức tạp thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh như sau: 1.
Vụ việc phá sản có tính chất phức tạp là vụ việc không thuộc một trong các trường
hợpquy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 8 của Luật phá sản và doanh nghiệp, hợp
tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc một trong các trường hợp sau đây: a)
Có từ trên 300 (ba trăm) lao động trở lên hoặc có vốn điều lệ từ trên
100.000.000.000 (một trăm tỷ đồng) trở lên; b)
Là tổ chức tín dụng; doanh nghiệp, hợp tác xã cung ứng các sản phẩm, dịch vụ
công ích; doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; c)
Là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; d)
Có khoản nợ được Nhà nước bảo đảm hoặc có liên quan đến việc thực hiện
cácđiều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, văn bản thỏa
thuận về đầu tư với cơ quan, tổ chức nước ngoài;
đ) Có giao dịch bị yêu cầu tuyên bố là vô hiệu theo quy định tại Điều 59 của Luật phá sản. 2.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp
huyệnlấy lên để giải quyết phá sản đối với vụ việc thuộc một trong các trường hợp được
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này. 3.
Tòa án nhân dân cấp huyện sau khi nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc
mộttrong các trường hợp được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì căn cứ vào điểm c
khoản 1 Điều 32 của Luật phá sản làm văn bản đề nghị gửi kèm đơn yêu cầu mở thủ tục 20