Công ty cổ phần và đặc điểm quản lý
Câu 1:
1. Khái niệm về công ty cổ phần:
Theo luật doanh nghiệp 2020, Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó có vốn điều
lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cổ đông nắm giữ cổ
phần có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 thành viên và không
hạn chế về số lượng tối đa. Các cổ động chỉ chịu trách nghiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trọng phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Bên cạnh đó các cổ động có quyền tự do chuyển nhượng cổ phiếu. Công ty cổ phần có
quyền được phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán.
2. Phân tích đặc điểm của công ty cổ phần
2.1. Vốn và cổ phần, cổ đông, cổ tức
Công ty cổ phần có phần vốn điều lệ được chia nhỏ thành các phần bằng nhau và được
gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần sẽ là cổ đông, họ chịu trách nghiệm về nghĩa vụ
tài chính trong phạm vi vốn mà mình đã góp hay nói cách khác là phần trăm nắm giữ
cổ phần trong công ty. Một công ty cổ phần có ít nhất 3 cổ đông. Cô đông thì được
quyền tự do chuyển nhượng số cổ phiếu mà mình đang nắm giữ cho người khác. Các
cổ đông có quyền bình đẳng, tham gia biểu quyết, nhận cổ tức từ phần vốn mình đã
góp.
Ngoài việc phát hành cổ phiếu, thì công ty cổ phần được phát hành trái phiếu theo quy
định của luật pháp.
2.2. Các loại cổ phần trong công ty cổ phần
Thứ nhất, cổ phần phổ thông. Là cổ phiếu thông thường được công ty phát hành khi
cần tăng vốn hoặc IPO, cổ đông sở hữu cổ phần thường được hưởng gần như toàn bộ
quyền lợi từ cố phần.
Thứ hai, cổ phần ưu đãi. Là cổ phiếu được phát hành khi muốn tái cấu trúc tài chính
và thu hút thêm đầu tư. Có nhiều loại cổ phần ưu đãi. Người được mua cổ phần ưu đãi
sẽ được quy định hoặc do ĐHĐCĐ quyết định và cũng bị hạn chế quyền lợi với từng
loại cổ phiếu ưu đãi.
2.3. Chuyển nhượng cổ phần
Cổ phần được chuyển nhượng tự do. Việc chuyển nhượng phải thực hiện bằng hợp
đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Các cổ phần của cổ đông sáng lập sẽ
bị hạn chế theo quy định pháp luật trong vòng 3 năm từ ngày cấp giấy chứng nhận.
2.4. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần phức tạp có nhiều cấp bậc quản lý:
- Đại hội đồng cổ đông: Cơ quan quyền lực cao nhất quyết định các vấn đề và
sửa đổi điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị: Có quyền quyết định các vấn đề quản lý và điều hành. Chịu trách
nhiệm trước ĐHĐCĐ và tối thiểu 3 thành viên - Giám đốc: Thực hiện điều hành công
ty
- Ban kiểm soát (nếu có trên 11 cổ đông): Thực hiện kiểm soát thực thi chiến
lược chính sách của đại hội đồng cổ đông
2.5. Báo hằng năm và công khai thông tin, họp cổ đông
Phải gửi báo cáo tài chính hằng năm được ĐHĐCĐ thông qua đến cơ quan nhà nước
theo quy định. Thực hiện công khai thông tin minh bạch về tài chính, chiến lược…
cho các cổ đông. Tiến hành thực hiện họp cổ đông thường niên (hằng năm) để đưa ra
các quyết định, chiến lược cho công ty.
3. Chứng minh công ty cổ phần là mô hình công ty đối vốn.
3.1. Giải thích về mô hình công ty đối vốn
Công ty đối vốn có thể hiểu là loại hình doanh nghiệp trong đó vốn góp của các thành
viên đóng vai trò quyết định chứ không phải là dựa trên các mối quan hệ thân nhân gì
với nhau. Có sự tách bạch về tài sản công ty và tài sản của các thành viên, các thành
viên chịu trách nghiệm trong phạm vi vốn đã góp vào công ty.
3.2. Chứng minh công ty cổ phần là công ty đối vốn
Thứ nhất, theo Khoản 1a và 1c, Điều 111, Luật doanh nghiệp 2020: “ Vốn điều lệ
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần…Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp”.
=> Từ đấy có thấy rằng công ty đã là mô hình đối vốn khi chia vốn thành cổ phần
quyền cùng nghĩa vụ của cổ đông dựa trên số lượng cổ phần sở hữu hay còn gọi là dựa
trên vốn đã góp của các thành viên
Thứ hai, theo Khoản 1b, Điều 111, Luật doanh nghiệp 2020: “..số lượng cổ đông tối
thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa”
=> Cho thấy rằng công ty cổ phần mong muốn dựa vào việc huy động vốn từ nhiều
nguồn lực khác nhau chứ không phụ thuộc vào mối quan hệ thân nhân, danh tính gì.
Thứ ba, theo Khoản 1 Điều 127 và Khoản 3 Điều 120, Luật doanh nghiệp 2020: “Cổ
phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của
Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần”. => Cổ
phần được chuyển nhượng tự do mà không phụ thuộc vào bất kỳ ai. Bên cạnh đó thì
đội ngũ cổ đông cũng thay đổi liên tục khi thực hiện chuyển nhượng
Thứ tư, theo các Điều 123, 125, 128, Luật doanh nghiệp 2020 quy định về chào bán cổ
phiếu và trái phiếu cho công ty cổ phần.
=> Công ty cổ phần lấy vốn làm trung tâm, tối đa thu hút vốn qua các hình thức khác
nhau.
Kết luận: với những văn bản pháp luật hiện hành và điều luật bên trên tuy chưa đầy
đủ nhưng cũng có thể chứng minh rằng Công ty cổ phần là mô hình công ty đối vối.
Câu 2:
1. Câu hỏi 1:
Để trả lời câu hỏi quyết định từ chối giấy chứng nhận của cơ quan đăng ký kinh doanh
có hợp pháp hay không ta bóc tách các quyết định của cơ quan thành các quyết định
nhỏ hơn để dễ dàng phân tích, cụ thể có 2 quyết định từ chối được đưa ra như sau:
- Thứ nhất, vì cho rằng chỉ có cá nhân mới được góp vốn thành lập hộ kinh
doanh.
- Thứ hai, vì cho rằng tên của hộ kinh doanh trùng với tên của tổ hợp tác khác ở
Từ Sơn, Bắc Ninh.
*Quyết định từ chối thứ nhất, hoàn toàn hợp và đúng pháp luật lý vì: Theo khoản 1
điều 79 (Hộ kinh doanh), Nghị định 01/2021/NĐ-CP Về đăng ký doanh nghiệp. “ 1.
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của
hộ…”
=> Hộ kinh doanh chỉ được thành lập và được góp vốn bởi các cá nhân hoặc các thành
viên hộ gia đình. Các tổ chức không được tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh.
Ở đây, Hợp tác xã Minh Khôi là tổ chức không phải thành phần cá nhân nên không
được tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh này.
*Quyết định từ chối thứ hai, hoàn toàn sai với pháp luật vì: Theo khoản 4 điều 88
(Đặt tên hộ kinh doanh), Nghị định 01/2021/NĐ-CP Về đăng ký doanh nghiệp.
“4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã
đăng ký trong phạm vi cấp huyện.”
=> Có thể thấy để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì tên hộ kinh
doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi
cấp huyện trước đó. Trong trường hợp này, tên riêng hộ kinh doanh NNK đã trùng với
tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trước đó. Tuy nhiên, cơ quan đăng ký của hộ
kinh doanh NNK do bà Nguyệt làm đại diện đăng ký ở cơ quan huyện Quế Võ, Bắc
Ninh. Không cùng phạm vi cấp huyện với hộ kinh doanh còn lại ở huyện Từ Sơn, Bắc
Ninh. Nên không vi phạm về việc trùng tên hộ kinh doanh và cũng tuân thủ đúng với
các quy quy định về đặt tên hộ kinh doanh. Nên cơ quan đăng ký đã từ chối với với lý
do sai quy định của pháp luật.
Kết luận: Quyết định từ chối giấy chứng nhận của cơ quan đăng ký kinh doanh là
không hợp pháp vì đã từ chối với lý do sai quy định. Cơ quan đăng ký chỉ được từ
chối với lý do chỉ có cá nhân hoặc thành viên của hộ gia định được góp vốn thành
lập hộ kinh doanh. 2. Câu hỏi 2
Hành vi của ông Nguyên trả 100 triệu đồng và cho rằng chỉ chịu trách nghiệm trong
phạm vi vốn góp là không hợp pháp.
Trước hết, ta xác định được rằng khoản vay trên là khoản vay phục vụ mục đích kinh
doanh cho hộ kinh doanh NNK. Vì ông Dũng đứng ra “vay cho” hộ kinh doanh NNK.
Theo khoản 1 điều 79 (Hộ kinh doanh), Nghị định 01/2021/NĐ-CP Về đăng ký doanh
nghiệp.
“ 1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập
và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của
hộ…”
=> Trong vụ việc này, Ông Nguyên là thành viên của hộ kinh doanh và đã thay mặt
cho hộ kinh doanh vay ông Dũng 300 triệu.Khi đến hạn trả nợ lại chỉ giới hạn trách
nhiệm của mình trong phạm vi vốn đã góp của mình. Điều này là trái với quy định
điều khoản bên trên. Ông Nguyên phải hoàn chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình không được giới hạn trách nhiệm trả nợ trong phạm vi vốn đã góp. Trong vụ
việc này, ông Nguyên từ chối trả nợ thì bà Nguyệt sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm
trả nợ bằng toàn bộ tài sản của mình cho khoản nợ 200 triệu còn lại.
Kết luận: hành vi của ông Nguyên chỉ trả 100 triệu cho khoản nợ mà ông vay ông
Dũng là không hợp pháp

Preview text:

Công ty cổ phần và đặc điểm quản lý Câu 1:
1. Khái niệm về công ty cổ phần:
Theo luật doanh nghiệp 2020, Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó có vốn điều
lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cổ đông nắm giữ cổ
phần có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 thành viên và không
hạn chế về số lượng tối đa. Các cổ động chỉ chịu trách nghiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trọng phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Bên cạnh đó các cổ động có quyền tự do chuyển nhượng cổ phiếu. Công ty cổ phần có
quyền được phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán.
2. Phân tích đặc điểm của công ty cổ phần
2.1. Vốn và cổ phần, cổ đông, cổ tức
Công ty cổ phần có phần vốn điều lệ được chia nhỏ thành các phần bằng nhau và được
gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần sẽ là cổ đông, họ chịu trách nghiệm về nghĩa vụ
tài chính trong phạm vi vốn mà mình đã góp hay nói cách khác là phần trăm nắm giữ
cổ phần trong công ty. Một công ty cổ phần có ít nhất 3 cổ đông. Cô đông thì được
quyền tự do chuyển nhượng số cổ phiếu mà mình đang nắm giữ cho người khác. Các
cổ đông có quyền bình đẳng, tham gia biểu quyết, nhận cổ tức từ phần vốn mình đã góp.
Ngoài việc phát hành cổ phiếu, thì công ty cổ phần được phát hành trái phiếu theo quy định của luật pháp.
2.2. Các loại cổ phần trong công ty cổ phần
Thứ nhất, cổ phần phổ thông. Là cổ phiếu thông thường được công ty phát hành khi
cần tăng vốn hoặc IPO, cổ đông sở hữu cổ phần thường được hưởng gần như toàn bộ
quyền lợi từ cố phần.
Thứ hai, cổ phần ưu đãi. Là cổ phiếu được phát hành khi muốn tái cấu trúc tài chính
và thu hút thêm đầu tư. Có nhiều loại cổ phần ưu đãi. Người được mua cổ phần ưu đãi
sẽ được quy định hoặc do ĐHĐCĐ quyết định và cũng bị hạn chế quyền lợi với từng
loại cổ phiếu ưu đãi.
2.3. Chuyển nhượng cổ phần
Cổ phần được chuyển nhượng tự do. Việc chuyển nhượng phải thực hiện bằng hợp
đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Các cổ phần của cổ đông sáng lập sẽ
bị hạn chế theo quy định pháp luật trong vòng 3 năm từ ngày cấp giấy chứng nhận.
2.4. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần phức tạp có nhiều cấp bậc quản lý: -
Đại hội đồng cổ đông: Cơ quan quyền lực cao nhất quyết định các vấn đề và
sửa đổi điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị: Có quyền quyết định các vấn đề quản lý và điều hành. Chịu trách
nhiệm trước ĐHĐCĐ và tối thiểu 3 thành viên - Giám đốc: Thực hiện điều hành công ty -
Ban kiểm soát (nếu có trên 11 cổ đông): Thực hiện kiểm soát thực thi chiến
lược chính sách của đại hội đồng cổ đông
2.5. Báo hằng năm và công khai thông tin, họp cổ đông
Phải gửi báo cáo tài chính hằng năm được ĐHĐCĐ thông qua đến cơ quan nhà nước
theo quy định. Thực hiện công khai thông tin minh bạch về tài chính, chiến lược…
cho các cổ đông. Tiến hành thực hiện họp cổ đông thường niên (hằng năm) để đưa ra
các quyết định, chiến lược cho công ty.
3. Chứng minh công ty cổ phần là mô hình công ty đối vốn.
3.1. Giải thích về mô hình công ty đối vốn
Công ty đối vốn có thể hiểu là loại hình doanh nghiệp trong đó vốn góp của các thành
viên đóng vai trò quyết định chứ không phải là dựa trên các mối quan hệ thân nhân gì
với nhau. Có sự tách bạch về tài sản công ty và tài sản của các thành viên, các thành
viên chịu trách nghiệm trong phạm vi vốn đã góp vào công ty.
3.2. Chứng minh công ty cổ phần là công ty đối vốn
Thứ nhất
, theo Khoản 1a và 1c, Điều 111, Luật doanh nghiệp 2020: “ Vốn điều lệ
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần…Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp”.
=> Từ đấy có thấy rằng công ty đã là mô hình đối vốn khi chia vốn thành cổ phần và
quyền cùng nghĩa vụ của cổ đông dựa trên số lượng cổ phần sở hữu hay còn gọi là dựa
trên vốn đã góp của các thành viên
Thứ hai, theo Khoản 1b, Điều 111, Luật doanh nghiệp 2020: “..số lượng cổ đông tối
thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa”
=> Cho thấy rằng công ty cổ phần mong muốn dựa vào việc huy động vốn từ nhiều
nguồn lực khác nhau chứ không phụ thuộc vào mối quan hệ thân nhân, danh tính gì.
Thứ ba, theo Khoản 1 Điều 127 và Khoản 3 Điều 120, Luật doanh nghiệp 2020: “Cổ
phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của
Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần”. => Cổ
phần được chuyển nhượng tự do mà không phụ thuộc vào bất kỳ ai. Bên cạnh đó thì
đội ngũ cổ đông cũng thay đổi liên tục khi thực hiện chuyển nhượng
Thứ tư, theo các Điều 123, 125, 128, Luật doanh nghiệp 2020 quy định về chào bán cổ
phiếu và trái phiếu cho công ty cổ phần.
=> Công ty cổ phần lấy vốn làm trung tâm, tối đa thu hút vốn qua các hình thức khác nhau.
Kết luận: với những văn bản pháp luật hiện hành và điều luật bên trên tuy chưa đầy
đủ nhưng cũng có thể chứng minh rằng Công ty cổ phần là mô hình công ty đối vối. Câu 2: 1. Câu hỏi 1:
Để trả lời câu hỏi quyết định từ chối giấy chứng nhận của cơ quan đăng ký kinh doanh
có hợp pháp hay không ta bóc tách các quyết định của cơ quan thành các quyết định
nhỏ hơn để dễ dàng phân tích, cụ thể có 2 quyết định từ chối được đưa ra như sau:
- Thứ nhất, vì cho rằng chỉ có cá nhân mới được góp vốn thành lập hộ kinh doanh.
- Thứ hai, vì cho rằng tên của hộ kinh doanh trùng với tên của tổ hợp tác khác ở Từ Sơn, Bắc Ninh.
*Quyết định từ chối thứ nhất, hoàn toàn hợp và đúng pháp luật lý vì: Theo khoản 1
điều 79 (Hộ kinh doanh), Nghị định 01/2021/NĐ-CP Về đăng ký doanh nghiệp. “ 1.
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ…”
=> Hộ kinh doanh chỉ được thành lập và được góp vốn bởi các cá nhân hoặc các thành
viên hộ gia đình. Các tổ chức không được tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh.
Ở đây, Hợp tác xã Minh Khôi là tổ chức không phải thành phần cá nhân nên không
được tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh này.
*Quyết định từ chối thứ hai, hoàn toàn sai với pháp luật vì: Theo khoản 4 điều 88
(Đặt tên hộ kinh doanh), Nghị định 01/2021/NĐ-CP Về đăng ký doanh nghiệp.
“4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã
đăng ký trong phạm vi cấp huyện.”
=> Có thể thấy để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì tên hộ kinh
doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi
cấp huyện trước đó. Trong trường hợp này, tên riêng hộ kinh doanh NNK đã trùng với
tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trước đó. Tuy nhiên, cơ quan đăng ký của hộ
kinh doanh NNK do bà Nguyệt làm đại diện đăng ký ở cơ quan huyện Quế Võ, Bắc
Ninh. Không cùng phạm vi cấp huyện với hộ kinh doanh còn lại ở huyện Từ Sơn, Bắc
Ninh. Nên không vi phạm về việc trùng tên hộ kinh doanh và cũng tuân thủ đúng với
các quy quy định về đặt tên hộ kinh doanh. Nên cơ quan đăng ký đã từ chối với với lý
do sai quy định của pháp luật.
Kết luận: Quyết định từ chối giấy chứng nhận của cơ quan đăng ký kinh doanh là
không hợp pháp vì đã từ chối với lý do sai quy định. Cơ quan đăng ký chỉ được từ
chối với lý do chỉ có cá nhân hoặc thành viên của hộ gia định được góp vốn thành
lập hộ kinh doanh. 2. Câu hỏi 2
Hành vi của ông Nguyên trả 100 triệu đồng và cho rằng chỉ chịu trách nghiệm trong
phạm vi vốn góp là không hợp pháp.
Trước hết, ta xác định được rằng khoản vay trên là khoản vay phục vụ mục đích kinh
doanh cho hộ kinh doanh NNK. Vì ông Dũng đứng ra “vay cho” hộ kinh doanh NNK.
Theo khoản 1 điều 79 (Hộ kinh doanh), Nghị định 01/2021/NĐ-CP Về đăng ký doanh nghiệp.
“ 1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập
và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ…”
=> Trong vụ việc này, Ông Nguyên là thành viên của hộ kinh doanh và đã thay mặt
cho hộ kinh doanh vay ông Dũng 300 triệu.Khi đến hạn trả nợ lại chỉ giới hạn trách
nhiệm của mình trong phạm vi vốn đã góp của mình. Điều này là trái với quy định
điều khoản bên trên. Ông Nguyên phải hoàn chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình không được giới hạn trách nhiệm trả nợ trong phạm vi vốn đã góp. Trong vụ
việc này, ông Nguyên từ chối trả nợ thì bà Nguyệt sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm
trả nợ bằng toàn bộ tài sản của mình cho khoản nợ 200 triệu còn lại.
Kết luận: hành vi của ông Nguyên chỉ trả 100 triệu cho khoản nợ mà ông vay ông Dũng là không hợp pháp