

















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 46831624
Corruption, tax administration and firm’s financial access 
1. Introduction (Research background) 
Ở những nền kinh tế đang phát triển, những doanh nghiệp đang hoạt động có 
quy mô chủ yếu là vừa và nhỏ, một môi trường kinh doanh lành mạnh sẽ giúp làm giảm 
đi gánh nặng thuế, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tích lũy vốn và tái đầu tư, 
từ đó mở rộng việc làm thêm cho thị trường lao động giảm bớt gánh nặng thất nghiệp 
cho toàn xã hội (Bokpin, Ackah, & Kunawotor, 2018; Zhuang et al., 2009). Các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ chính thức đóng góp tới 40% GDP ở các nền kinh tế mới nổi (World 
Bank). Qua từng năm, nhiều doanh nghiệp cần vay vốn hơn, điều này có thể thấy qua 
được ngày càng nhiều doanh nghiệp vừa nhỏ thuộc các quốc gia đang phát triển được 
tiếp cận được nhiều nguồn vốn hơn (World Bank). 
Tuy nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế có thể dễ dàng 
tiếp cận được nguồn vốn. Điều này này liên quan đến từ các yếu tố liên quan đến quy 
mô và thâm niên của doanh nghiệp (Beck, Demirgüç-Kunt, Laeven, Maksimovic, & 
finance, 2006). Nhưng một yếu tố đáng quan tâm hơn là chất lượng của thị trường tài 
chính, tình trạng tham nhũng gây ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong việc sử dụng 
nguồn vốn hiệu quả bởi vì doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều chi phí hơn trong việc tặng 
“quà” cho các quan chức để có thể được tiếp cận khoản vay (Moumbark, Koudalo, & 
Finance, 2023), và điều này còn vô hình chung tạo động lực cho các nhà cầm quyền xây 
dựng thêm nhiều chính sách chặt chẽ hơn để thuận tiện cho việc trục lợi hơn (P. Liu, Li, 
& Gou, 2020), và là một sự kìm hãm sự tăng trưởng của quốc gia trong dài hạn (Ogun,  Hamada, & Wok, 2019). 
Ngoài thị trường tài chính, chất lượng hệ thống thuế còn là một vấn đề cần quan 
tâm khi nó có thể cản trở việc hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Các nghiên cứu 
trước cho rằng thuế là một cản trở trong việc hoạt động của doanh nghiệp bởi vì nó làm 
cho phần lợi nhuận giữ lại cho việc tái đầu tư cho doanh nghiệp bị giảm dẫn đến việc 
giảm tăng trưởng của doanh nghiệp (Auerbach, Aaron, & Hall, 1983; DablaNorris, 
Misch, Cleary, & Khwaja, 2017; Hall & Jorgenson, 1967). Tuy vậy, thuế được chính 
minh là sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt ở những quốc gia 
đang phát triển, khi mà chính phủ dùng số tiền thu được để cải thiện cho chất lượng của 
cơ sở hạ tầng (Chauvet & Ferry, 2021), đồng thời quản lý chặt chẽ thuế hơn và giảm chi 
phí thuế sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa 
(Dabla-Norris et al., 2017). Tác động của thuế đến với doanh nghiệp còn gây nhiều tranh 
cãi, nhưng một hệ thống thuế tốt sẽ làm giảm gánh nặng cho các doanh nghiệp có quy 
mô vừa và nhỏ (Braunerhjelm & Eklund, 2014). 
Mục tiêu của nghiên cứu này là để cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về tác 
động của tham nhũng đến khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp. Nghiên cứu sẽ 
tập trung vào hai câu hỏi chính: (1) ảnh hưởng của tình trạng tham nhũng đến với tình      lOMoAR cPSD| 46831624
trạng tiếp cận nguồn vốn của nhiều quốc gia, (2) có sự khác biệt của tham nhũng tác 
động như thế nào thuộc hai nhóm quốc gia: đang phát triển và phát triển, (3) quy mô 
doanh nghiệp có là yếu tố quyết định tới việc tiếp cận nguồn vốn trong bối cảnh tồn tại 
hiện tượng tham nhũng hay không, (4) doanh nghiệp nhỏ có gặp trợ ngại nhiều hơn với 
cùng gánh nặng thuế so với doanh nghiệp lớn? 
2. Cơ sở lý thuyết 
2.1 Định nghĩa và đo lường 
2.1.1 Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp 
Khả năng tiếp cận tài chính giúp cho các công ty làm giảm được gánh nặng của 
việc đi vay đồng thời giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tích lũy vốn tái đầu 
tư vào công ty từ đó tạo nên một thị trường cạnh tranh hơn (Demirguc-Kunt, Love, 
Maksimovic, & Finance, 2006). Đặc biệt ở những quốc gia đang phát triển, những doanh 
nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò chính trong nền kinh tế. Với những khoản vay được đến 
từ ngân hàng, những doanh nghiệp có thể tận dụng lợi thế từ việc đi vay để tiếp tục đầu 
tư cho công ty, từ đó tạo nên nhiều công ăn việc làm cho người dân của quốc gia và thúc 
đẩy sự phát triển của ngành và từ đó kích thích tăng trưởng quốc gia (Hamdi & Hakimi,  2020). 
Nhưng vẫn có sự khác biệt lớn trong việc tiếp cận nguồn vốn giữa các doanh 
nghiệp trong cùng một quốc gia. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn trong 
việc tiếp cận nguồn vay từ phía ngân hàng liên quan đến vấn đề thâm niên và quy mô 
của doanh nghiệp (Beck, Demirgüç-Kunt, et al., 2006; Moumbark et al., 2023). Điều 
này bởi vì các doanh nghiệp non trẻ được các doanh nghiệp đánh giá là còn non trẻ và 
rủi ro trong việc hoàn trả những khoản vay khi so với lại các doanh nghiệp lớn đã có 
danh tiếng trong cùng lĩnh vực (Demirgüç-Kunt & Maksimovic, 1998). 
Ngoài ra, chất lượng của thị trường tài chính và tham nhũng cũng có tác động 
đến khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn đều 
bị ảnh hưởng bởi chất lượng của thị trường tài chính, nhưng doanh nghiệp lớn lại ít bị 
tác động hơn, bởi chúng thường có mức độ quan tâm cao của công chúng dẫn đến các 
quan chức sẽ gặp khó khăn trong việc trục lợi hơn (Martins, Cerdeira, & AC Teixeira, 
2020). Tham nhũng gây nên rủi ro trong việc vỡ nợ của thị trường tài chính, làm giảm 
hiệu quả hoạt động của công ty vì các công ty phải chi ra một phần lớn trong vốn để 
tiến hành tham nhũng làm ảnh hưởng đến hoạt động hiệu quả của công ty và khả năng 
trả nợ cho ngân hàng (Gaviria, 2002) 
Cách đo lường phổ biến nhất về khả năng tiếp cận nguồn vốn của công ty trong 
các bài nghiên cứu trước là dựa trên bộ dữ liệu khảo sát doanh nghiệp của World Bank      lOMoAR cPSD| 46831624
(WBES) ở vị trí câu hỏi K30 dựa trên việc doanh nghiệp đánh giá mức độ khó khăn 
trọng việc tiếp cận nguồn vốn (Beck, Demirgüç-Kunt, et al., 2006; Moumbark et al.,  2023)  2.1.2 Tham nhũng 
Lý thuyết rent-seeking (tìm kiếm đặc lợi) cho rằng tham nhũng không có lợi 
ích cho đất nước phát triển (Krueger, 1974). Các quan chức ngân hàng có quyền lực 
trong việc quyết định các điều khoản tín dụng, do đó dẫn đến việc các doanh nghiệp 
thường chiêu đãi họ (P. Liu et al., 2020). Việc thúc đẩy hối lộ để đạt được những kì 
vọng bên doanh nghiệp, hối lộ tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn ngân 
hàng (Fungáčová, Kochanova, & Weill, 2015), với các điều khoản vay phức tạp hơn 
buộc các doanh nghiệp hối lộ (Guriev, 2004). Do đó, các thành viên vay mượn cũng 
gặp phải nhiều cản trở khó khăn trong việc cần nguồn vốn phát triển. Nghiên cứu 
Stiglitz and Weiss (1981) cho rằng tham nhũng chỉ khiến người vay an toàn rút khỏi 
ngân hàng, còn những người tiếp tục sẽ đối mặt với rủi ro. Vì thế, các ngân hàng 
không muốn mạo hiểm trong việc cho các công ty hối lộ vay vốn, hạn chế khả năng 
tiếp cận tín dụng (Qi & Ongena, 2019). 
Một số doanh nghiệp phải trả các khoản không chính thức cho quan chức trong 
quá trình đầu tư, làm tăng chí phí và làm giảm lợi nhuận của dự án này (Shleifer & 
Vishny, 1993). Hơn nữa, tham nhũng có mối quan hệ nghịch đảo với các khoản đầu tư, 
nền kinh tế đất nước (Mauro, 1995). Nghiên cứu Mo (2001) cho rằng khi tham nhũng 
tăng 1% sẽ làm giảm sự tăng trưởng 0.72%. Tương tự, nền kinh tế vĩ mô bị tổn thương 
và nền kinh tế đất nước bị thâm hụt đều do tác nhân tham nhũng gây ra (Wei & Wu, 
2002). Các hoạt động tống tiền và hối lộ như là một phần thu phụ của thuế tạo điều 
kiện bất lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài rót vốn vào các nước đang phát triển 
(Mauro, 1995; Wei & Wu, 2002). Ngoài ra, vài quốc gia nghiên cứu cho thấy nếu tăng 
một đơn vị mức độ tham nhũng sẽ làm giảm khoảng 0.07 đến 5.91 phần trăm trong lợi 
nhuận FDI của cả nước (Delgado, McCloud, & Kumbhakar, 2014). Kết quả cho thấy 
lợi nhuận từ FDI là một trong những nguyên nhân tham nhũng làm giảm nền kinh tế  cả nước. 
Tình trạng tham nhũng cao còn có mối tương quan với việc quyền sở hữu kém, 
làm chậm tiến độ đầu tư và phát triển đất nước (Campos, Lien, & Pradhan, 1999). Quyền 
sở hữu mang lại quyền sở hữu hợp pháp an toàn đối với tài sản, cho phép chủ sở hữu 
đầu tư và kinh doanh mà không sợ bị tịch thu hoặc cắp mất tài sản. Quyền sở hữu kém 
đồng nghĩa với việc quyền sở hữu tài sản không được bảo vệ, dẫn đến sự không chắc 
chắn cho chủ thể và thiếu động lực để đầu tư, đưa ra kết quả về việc tăng một đơn vị 
tham nhũng sẽ làm chậm nền tăng trưởng kinh tế khoảng 0.423% (Hamdi & Hakimi, 
2020). Hơn nữa, bài nghiên cứu cho là việc đút lót làm tăng chi phí và làm giảm chất 
lượng dự án các công trình công cộng lên đến tận 50% (Wade, 1982), có thể do các quan      lOMoAR cPSD| 46831624
chức đưa ra các điều khoản vô lí, thành lập những điều lệ điều luật thuế không cần thiết 
nhằm trục lợi cho họ từ đó làm tăng chi phí cho các doanh nghiệp (Rose-Ackerman,  1996). 
Vài bài nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ nhân quả giữa tham nhũng và tăng 
trưởng kinh tế đã sử dụng Corruption Perceptions Index (CPI) để đo lường mức độ tham 
nhũng (Gründler & Potrafke, 2019; Lim, 2018). Chỉ số CPI được tổ chức Minh Bạch 
Quốc Tế (Transparency International -IT) công bố hàng năm để đánh giá các công chức 
và chính trị gia lạm dụng chức vụ công để hưởng tư lợi. Chỉ số nằm trong khoảng từ 0 
đến 10, với 10 là con số thể hiện quốc gia có hệ thống chính trị liêm chính, trong sạch, 
càng giảm dần về 0, mức độ tham nhũng càng tăng (Mo, 2001). 
2.1.3 Quản lý thuế 
Các tác động của thuế có ảnh hưởng đến việc quyết định tài chính công ty, các 
công ty có thuế suất cao hơn sử dụng nợ nhiều hơn so với các công ty có mức thuế thấp 
(Graham, 2003). Một số công ty thường lạm dụng việc hối lộ khi đối mặt với gánh nặng 
thuế để đổi lấy nhiều cơ hội hơn từ việc giảm thuế và từ bỏ các lợi ích của tính minh 
bạch (Ellul, Jappelli, Pagano, & Panunzi, 2016). Ví dụ, các công ty Nga thiết lập các 
công ty con với mục đích duy nhất trốn thuế và chuyển giao nguồn lực cho quản lí công 
ty, kết quả là các công ty này tăng trưởng ít hơn so với các công ty khác (Mironov &  Srinivasan, 2013). 
Những điều trên gây quan ngại cho các nguồn vốn bên ngoài, cản trở khả năng 
tiếp cận nguồn vốn khi các nhà đầu tư cần xác minh thông tin đáng tin cậy để ra quyết 
định (Ellul et al., 2016). Các nhà đầu tư có xu hướng tập trung các doanh nghiệp có 
chiến lược kế toán và thuế cẩn thận và minh bạch hơn (Cheong, Lee, & Weissmann, 
2020). Những nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách các biến số liên quan 
đến thuế, như áp lực thuế và tính minh bạch có thể ảnh hưởng đến khả năng của một 
doanh nghiệp tiếp cận tài chính, đó là một khía cạnh quan trọng của sức khỏe tài chính 
tổng thể và tiềm năng tăng trưởng của họ. Các áp lực thuế được thu thập bởi tỷ lệ thuế 
định mức và thuế hiệu quả được cung cấp (Djankov, Ganser, McLiesh, Ramalho, & 
Shleifer, 2010). Tuy nhiên, tỷ lệ thuế hiệu quả được cho là ưu việt hơn so với thuế định 
mức do nó có liên quan đến quy định mã thuế và điều khoản khấu hao mà các doanh 
nghiệp phải đối mặt thực tế nhưng lại không có dữ liệu đầy đủ nên tác giả sử dụng tỷ lệ 
thuế định mức trong hầu hết các phương trình hồi quy và sau đó thực hiện kiểm tra độ 
tin cậy bằng cách sử dụng tỷ lệ thuế hiệu quả (Ellul et al., 2016). Đối với tính minh 
bạch, có nhiều hướng tiếp cận chung từ những nghiên cứu như chỉ số tiết lộ thông tin 
(disclosure Indexes), chất lượng kiển toán (Audit Quality), Chỉ số Quản trị công ty 
(Corporate Governance Scores),… Trong đó, tác giả xây dựng chỉ số định tính về tính 
minh bạch dựa vào 6 biến số nhị phân như: phạm vi phân tích của phân tích viên, chuẩn 
mực kế toán, danh tính kế toán viên, niêm yết chéo trên sàn, báo cáo chi phí R&D và 
chi phí nhân sự (Ellul et al., 2016).      lOMoAR cPSD| 46831624
Tuy nhiên, các chính sách thuế cũng góp phần mang lại cho nền kinh tế tăng 
trưởng nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Ưu đãi thuế góp phần năng suất doanh 
nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp khó khăn tài chính trong việc tiếp cận vốn (Y. 
Liu & Mao, 2019). Ngoài ra, chính sách thuế hỗ trợ nghiên cứu và phát triển đối với sự 
đổi mới doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp tìm các giải pháp bằng cách cấp bằng 
sáng chế, góp phần sự tăng trưởng và tài chính công ty (Dechezleprêtre, Einiö, Martin, 
Nguyen, & Van Reenen, 2016). Những nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực 
nghiệm về các cách khác nhau mà các ưu đãi thuế có thể cải thiện tình hình tài chính 
của một doanh nghiệp, bằng việc tăng năng suất, cấu trúc tài chính, hiệu suất, hoặc thúc  đẩy sáng tạo. 
2.2 Khung khái niệm (Conceptual framework)   
Về mối liên hệ giữa khả năng tự chủ tài chính của công ty với tình trạng tham 
nhũng và chất lượng quản lý thuế, Moumbark et al. (2023) sử dụng tỷ lệ quỹ nội bộ trên 
lợi nhuận giữ lại của công ty và mức độ khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn như là 
những biến chịu tác động của tình trạng tham nhũng và chất lượng của quản lý thuế. 
Bên cạnh đó, việc gặp khó khăn do Sở cục thuế gây nên được xem là một rào cản trong 
việc tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp. Bài nghiên cứu tiếp tục tập trung vào 
vấn đề tham nhũng, đo lường thông qua tỷ lệ giá trị phần dựa trên giá trị hợp đồng mà 
các doanh nghiệp "tặng" cho quan chức và một biến độc lập liên quan đến tỷ lệ thời gian 
xử lý theo quy định của pháp luật. Những vấn đề khác được sử dụng như một rào cản      lOMoAR cPSD| 46831624
cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng là về môi trường làm việc của công 
ty, gồm có chương trình đào tạo của doanh nghiệp, số lượng nhân viên đã hoạt động với 
công ty trên ba năm, trình độ kinh nghiệm của người quản lý và liệu doanh nghiệp vừa 
và nhỏ có được sở hữu với nữ giới. Về chất lượng của công ty, thì những biến độc lập 
được sử dụng là cơ sở vật chất của công ty, khả năng công nghệ của công ty (dựa trên 
việc liệu doanh nghiệp có một trang chủ điện tử riêng để thực hiện giao dịch hay không), 
liệu công ty có nhận được chứng nhận từ quốc tế, khả năng tiếp cận với lại đất đai, báo 
cáo tài chính của công ty có sự kiểm định của bên ngoài, loại hình công ty, kích cỡ của 
công ty và lĩnh vực của doanh nghiệp (sản xuất hoặc dịch vụ). 
Một vấn đề vĩ mô hơn được xem như là rào cản của nền kinh tế và xã hội là sản 
lượng hàng năm của quốc gia, vấn đề tội phạm và trộm cướp, và tỷ lệ thuế mà sở cục 
thuế áp dụng lên các doanh nghiệp. Kích thước của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng 
tới việc tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những công ty 
mới vào ngành sẽ bị ảnh hưởng nặng nề hơn bởi vấn đề tham nhũng và thuế bởi vì các 
doanh nghiệp nhỏ này phải chi ra một khoảng lớn so với lợi nhuận giữ lại của họ để tiếp 
hành việc hối lộ cho các quan chức. Trong khi các doanh nghiệp lớn đã có thâm niên 
trong ngành ít bị ảnh hưởng hơn vì họ nhận được nhiều sự chú ý, việc này làm cho việc 
trục lợi từ các quan chức khó hơn (Beck, Demirguc-Kunt, & finance,  2006; Moumbark et al., 2023) 
Chất lượng của thị trường tài chính cũng là một yếu tố quan trọng, đặt biệt là có 
sự can thiệp của nhà nước. Bởi vì tình trạng tham nhũng khuyến khích việc các quan 
chức tiến hành xây dựng quy định cho vay khắt khe hơn để thực hiện hành vi tham 
nhũng nhiều hơn. Vì vậy vấn đề chất lượng của thể chế là một yếu tố cần quan tâm khi 
phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp (Faruq, Webb, & Yi, 2013;  Fowowe, 2017). 
2.3 Các nghiên cứu trước đó (Literature review)  Data  Article  Authors  Country  Period  Methodology source   Findings    The impact of  corruption on  Peisen Liu,  Chính phủ có tác  firms’ access  Houjian Li và  động đến khả  China  2012  WBES  Fixed effect model  to bank loans:  Huan Guo  (with panel data)  năng tiếp cận vốn  evidence from (2020)  của doanh nghiệp  China      lOMoAR cPSD| 46831624 Thorsten Beck  Aslı  Quy mô và thâm  The  Demirgu¨Kunt  niên doanh nghiệp  80 developing  determinants  Luc  có tác động đến  and developed  1999-2000  WBES  Fixed effect model  of financing  Laeven  (with panel data)  khả năng tiếp cận  countries  obstacles  Vojislav  vốn của doanh  Maksimovic c  nghiệp  (2006)  Firm  selffinancing,  Toure  Tham những là  corruption,  Moumbark &  một cản trở tiếp  and the  Yawovi M. A.  140 countries  2006-2020  WBES  Tobit model  cận vốn của  quality of tax  Koudalo  doanh nghiệp  administration (2023)  in Africa  Donato De  Corruption  Rosa  Tham nhũng nhìn  and  chung có những  Productivity:  28 transition  Nishaal  hậu quả tiêu cực  Firm-Level  and developed  2009  BEEPS  OLS  Gooroochurn  đối với hiệu quả  Evidence  countries  from the  hoạt động của  Beeps Survey Holger Görg  doanh nghiệp  (2010)    Bài nghiên cứu  Hasan Faruq  cho rằng tham  Corruption,  nhũng sẽ đặc biệt  Bureaucracy  gây ảnh hưởng  Michael Webb  Ghana, Kenya  and Firm  nặng nề đến năng  and Tanzania  1991-2002  ICRG  DEA methods, Tobit  and POLS  Productivity  suất của doanh  David Yi  in Africa  nghiệp do chi phí  (2013)  tài chính trực tiếp  của nó  Hoạt động trong  Firm  Ferran  môi trường kinh  productivity  VendrellHerrero  doanh có mức độ  and  130 countries  tham nhũng cao  government  Christian  developed and  since 2002,  có thể làm suy  contracts: The  Darko  developing  3-5 years  WBES  Logit  yếu năng lực sản  moderating  countries  xuất của các  role of  Yancy Vaillant  doanh nghiệp ủng  corruption  (2020)  hộ thị trường.      lOMoAR cPSD| 46831624 Có mối quan hệ  nghịch đảo giữa  Access to  hạn chế tiếp cận  finance and  tài chính và tăng  firm  Babajide  10,888 firms  trưởng doanh  performance:  Fowowe  across 30  2006–2012  WBES 
Instrumental variable nghiệp, và khuyến  estimation  Evidence  (2017)  African  khích tham gia  from African  vào thị trường tài  countries  chính sẽ thúc đẩy  tăng trưởng công  ty  Do nhu cầu yếu  Emmanuelle  53 countries in  Europa World  và các rào cản thị  Taxation base  Auriol,  the first  Year Book,  Two-Stage Least  trường khiến cho  in developing  Michael  1999  Squares estimation  quy mô nền kinh  countries  Warlters  64 countries in  World Bank  tế ngầm ngày  (2005)  the second  càng mở rộng  The quality of  Bài nghiên cứu  Era Dabla-  tax  cho thấy rằng  Norris, Florian  administration  quản lý thuế chặt  Misch,  and firm  21 developing  chẽ hơn có mối  ·Duncan  performance:  countries  2013 - 2016  WBES  OLS  tương quan tích  Cleary,  evidence from  cực với năng suất  Munawer  developing  của các doanh  Khwaja (2019)  countries  nghiệp nhỏ và trẻ.  Bài nghiên cứu  khám phá ra rằng  Digitalization  bằng cách tăng  of tax  thuế đối với các  administration Yuhan He,  công ty, giảm quy  and corporate  Yang Yi  China  2009 - 2021  CTAIS-3  OLS  mô đầu tư mới và  performance:  (2023)  gia tăng các vấn  Evidence  đề tài chính, dẫn  from China  đến thu nhập hoạt  động thấp hơn  Chất lượng thuế  quyết định đến  động cơ gia nhập  thị trường của  Taxes, tax  Pontus  doanh nghiêp vì  administrative  Braunerhjelm  thuế sẽ đánh vào  burdens and  118 countries  2006 - 2011  WBGES  OLS  and Johan E.  lợi nhuận giữ lại  new firm  Eklund (2014)  của doanh nghiệp,  formation  điều này quyết  định đến phân bổ  vốn để tái đầu tư  của công ty      lOMoAR cPSD| 46831624 Taxation,  Thuế thúc đẩy  infrastructure,  57 countries  tăng trưởng doanh  Lisa Chauvet  and firm  (including 48  nghiệp bởi vì thuế  & Marrin  2006–2015  WBES  OLS  performance  developing  đầu tư vào cơ sở  Ferry (2019)  in developing  countries)  hạ tâng cho doanh  countries  nghiệp 
2.3.1 Previous findings 
Một trong các yếu tố làm khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp bị hạn chế là 
bởi các ngân hàng đánh giá việc cho vay dựa trên quy mô và thâm niên, các doanh 
nghiệp vừa và trẻ được cho thấy khó có khả năng tiếp cận nguồn vốn hơn so với lại các 
doanh nghiệp đã hoạt động lâu năm và có danh tiếng trong ngành (Beck, Demirgüç- Kunt, et al., 2006). 
Ngoài ra yếu tố chất lượng của thị trường vốn vai trò quan trọng trong khả năng 
tiếp cận vốn, Ở những quốc gia có thị trường vốn vay phát triển hơn cho thấy là các 
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dễ dàng sở hữu vốn và đầu tư 
vào phát triển doanh nghiệp (Ogun et al., 2019). Nhưng chính tình trạng trong các chính 
sách và trong thị trường cản trở khả năng hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp, doanh 
nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn tiếp cận nguồn tài chính hơn trong một thị trường mà 
luật pháp được xây dựng để phù hợp với việc trục lợi từ nó (P. Liu et al., 2020). 
Tham nhũng vừa làm cho các doanh nghiệp không tiếp cận được nguồn vốn 
mong muốn vừa tăng rủi ro sụp đổ thị trường tài chính, những chính sách nghiêm khắc 
hơn dùng để trục lợi vô hình chung làm cho “quà” được tặng cho các nhà cầm quyền 
nhiều hơn. Doanh nghiệp phải chi nhiều tiền hơn cho tình trạng tham nhũng để có được 
nguồn lực và làm giảm hiệu quả của việc đầu tư, điều này cộng với lãi suất của khoản 
vay vô tình làm cho các doanh nghiệp khó khăn hơn trong việc trả nợ, làm rủi ro vỡ nợ  tài chính (Fowowe, 2017). 
Chính vì lý do trên, tham nhũng làm cản trở khả năng hoạt động hiệu cản trở 
quá trình cạnh tranh trên thị trường và làm giá trị của doanh nghiệp (Thakur, 
Kannadhasan, Charan, Gupta, & Trade, 2021). Tham nhũng cản trở sử dụng vốn hiệu 
quả của doanh nghiệp vừa và nhỏ hơn là các doanh nghiệp lớn, điều này rất đáng lưu ý 
vì ở các quốc gia đang phát triển. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu đến từ các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ bởi vì các doanh nghiệp này tạo việc làm cho người dân quốc gia, từ đó thúc 
đẩy và kích thích sự phát triển của ngành, tăng mức độ cạnh tranh và kéo theo sự tăng 
trưởng kinh tế (Ayyagari, Juarros, Martinez Peria, & Singh, 2021; Rahaman & Finance,  2011). 
Việc cải thiện chất lượng của thị trường tài chính rất quan trọng, mở ra cơ hội 
tiềm năng sử dụng hiệu quả cho các doanh nghiệp, đồng thời là cải thiện chất lượng 
chính sách và sự minh bạch của thể thế là một yếu tố quan trọng để ngăn chặn tình trạng 
tham nhũng (Rajan & Zingales, 1996).      lOMoAR cPSD| 46831624
Thuế có tác động đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh 
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, điều này bởi vì một hệ thống thuế chất lượng làm giảm 
gánh nặng chi phí thuế doanh nghiệp sẽ trả, từ đó doanh nghiệp có phần lợi nhuận giữ 
lại để tiếp tục tái đầu tư cho doanh nghiệp (Braunerhjelm & Eklund, 2014; DablaNorris 
et al., 2017). Thuế còn thúc đẩy sự tăng trưởng của những ngành công nghiệp bởi vì 
thuế được sử dụng để nâng cao sơ sở hạ tầng phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp 
khác nhau (Chauvet & Ferry, 2021).  2.3.2 Research gaps 
Các nghiên cứu trước đã cùng đưa ra một nhận định rằng thị trường tài chính và 
các vấn đề liên quan đến thể chế có tác động đến khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh 
nghiệp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Beck, Demirguc-Kunt, et al., 2006; 
Fowowe, 2017; P. Liu et al., 2020; Moumbark et al., 2023). Nhưng phần lớn các nghiên 
cứu này tập trung ở những quốc gia đang phát triển của châu Phi hoặc Trung Quốc, bên 
cạnh đó có khá ít nghiên cứu làm song song giữa các nước đang phát triển và đã phát 
triển và đã được thực hiện ở một thời điểm rất xa so với hiện tại. 
Các nghiên cứu trước có khẳng định quy mô doanh nghiệp có mối liên hệ với 
lại khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiêp (Beck, Demirguc-Kunt, et al., 2006; 
Moumbark et al., 2023). Tuy nhiên các bài nghiên cứu không tập trung vào câu hỏi 
“Liệu các loại hình của doanh nghiệp có tác động đến việc tiếp cận vốn không?” và 
chưa đi sâu hơn vào việc “Liệu doanh nghiệp nhà nước có dễ dàng tiếp cận tài chính 
hơn hay không giữa quốc gia đang phát triển và đã phát triển?”. Điều này đáng lưu tâm 
bởi vì các doanh nghiệp nhà nước sẽ dễ dàng tiếp cận vấn hơn vì có nhà nước làm bảo 
lãnh nhưng đồng thời gây thêm rủi ro tài chính do việc giám sát không hiểu quả của 
chính phủ (Borisova, Fotak, Holland, & Megginson, 2015; Ruan, Xiang, & Ma, 2018). 
Nhiều nhà nghiên cứu trước đây đã đề cập đến mối quan hệ giữa quản lý thuế 
với năng suất của doanh nghiệp (Dabla-Norris et al., 2017; Kamasa, Adu, OtengAbayie, 
& Studies, 2020). Một số khác lại nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý thuế và sự can 
thiệp của chính phủ vào tài trợ doanh nghiệp (Ojala, Malo, Penttinen, & Taxation, 2023). 
Tuy nhiên, rất ít bài nghiên cứu có sự xem xét trực tiếp về mối liên hệ giữa quản lý thuế 
và khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, vẫn còn rất ít nghiên 
cứu được thực hiện về tác động của quản lý thuế kém và tham nhũng đối với hoạt động 
tài chính của doanh nghiệp, chủ yếu là khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp  (Moumbark et al., 2023). 
2.3.3 Lấy dữ liệu (Data) 
Đa số các nghiên cứu trước đó sử dụng bộ dữ liệu World Bank Enterprise 
Surveys (WBES) để đo lường cũng như xem xét ảnh hưởng của thuế và tham nhũng 
đến hiệu quả hoạt động của công ty (về mặt tài chính) (Auriol & Warlters, 2005; Beck,      lOMoAR cPSD| 46831624
Demirgüç-Kunt, et al., 2006; Demirguc-Kunt et al., 2006; Fowowe, 2017; P. Liu et al., 
2020; Vendrell-Herrero, Darko, & Vaillant, 2022). Bên cạnh đó vẫn có số ít nghiên cứu 
sử dụng các bộ dữ liệu khác như Business Environment and Enterprise Performance 
Survey (BEEPS) hay International Country Risk Guide (ICRG) và vẫn cho các kết quả 
tương tự (De Rosa, Gooroochurn, & Görg, 2010; Faruq et al., 2013). 
2.3.4 Phương pháp nghiên cứu (Employed methods) 
Qua các nghiên cứu trước đó, có khá nhiều phương pháp khác nhau để phân tích 
dữ liệu để xem xét mối quan hệ ảnh hưởng của thuế và tham nhũng đến hiệu quả hoạt 
động của công ty (về mặt tài chính) tùy thuộc vào đặc điểm của bộ dữ liệu (Moumbark 
et al., 2023). Trong đó nhiều nhất có lẽ là sử dựng mô hình hiệu ứng cố định (Fixed 
effects model) (Beck, Demirguc-Kunt, et al., 2006; P. Liu et al., 2020; Thakur et al., 
2021). Bên cạnh đó, một số bài nghiên cứu sử dụng mô hình Tobit để phân tích hồi quy 
và vẫn cho kết quả tương tự (Faruq et al., 2013; Moumbark et al., 2023). Các phương 
pháp nghiên cứu khác như Logit, Pooled Ordinary Least Squares regression (POLS) 
hay Two-Stage Least Squares estimation (2SLS) được một số ít nghiên cứu sử dụng 
(Auriol & Warlters, 2005; Vendrell-Herrero et al., 2022).  3. Research objective 
3.1 Mục tiêu nghiên cứu 
Nghiên cứu này muốn tập trung vào vấn đề chất lượng của thị trường tài chính 
có sự tác động của thể chế chính trị là hành động tham nhũng có ảnh hưởng như thế nào 
đến khả năng tiếp cận tài chính của các doanh nghiệp trên quy mô nhỏ, vừa và lớn trong 
nhiều lĩnh vực (sản xuất, dịch vụ...) ở các quốc gia phát triển và đang phát triển trong 
khoảng thời gian từ năm 2020 trở về sau. 
3.2 Research question (câu hỏi nghiên cứu) 
Nghiên cứu này muốn tập trung vào những câu hỏi: (1) ảnh hưởng của tình trạng 
tham nhũng đến với tình trạng tiếp cận nguồn vốn của nhiều quốc gia, (2) có sự khác 
biệt của tham nhũng tác động như thế nào thuộc hai nhóm quốc gia: đang phát triển và 
phát triển, (3) quy mô doanh nghiệp có là yếu tố quyết định tới việc tiếp cận nguồn vốn 
trong một nền kinh tế có hiện tượng tham nhũng hay không? 
4. Phương pháp nghiên cứu  4.1 Dữ liệu (Data) 
Dữ liệu cấp doanh nghiệp của chúng tôi được lấy từ Khảo sát Doanh nghiệp của 
Ngân hàng Thế giới (WBES). Bộ dữ liệu WBES là một cuộc khảo sát công ty toàn cầu      lOMoAR cPSD| 46831624
được thực hiện thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp với các nhà quản lý và chủ doanh 
nghiệp hàng đầu trên khoảng 158 nền kinh tế (Moumbark et al., 2023). Cuộc khảo sát 
được thực hiện trong nền kinh tế không nông nghiệp đối với một nhóm đại diện của các 
doanh nghiệp, và có một bảng câu hỏi chính giữ cho các cuộc khảo sát được so sánh 
giữa các quốc gia và các năm khảo sát (Moumbark et al., 2023). Bài viết này điều tra 
tác động của tham nhũng và chất lượng quản lý thuế đối với khả năng tự tài trợ của 
doanh nghiệp ở một số quốc gia. Chúng tôi sẽ sử dụng các chỉ số chủ quan và khách 
quan về tài chính doanh nghiệp từ WBES để đạt được mục tiêu này. 
4.2 Biến nghiên cứu (Variables)  Bảng  Tên biến 
Chức năng của biến  câu  Câu hỏi  hỏi  Biến phụ thuộc   
Over the fiscal year [insert last complete fiscal  Internal 
year], please estimate the proportion of this  fund/retained 
Tỷ lệ vốn lưu động nội bộ của công ty (%)  k3a 
establishment’s working capital, that is the funds  earnings 
available for day-to-day operations, that was 
financed from each of the following sources? 
Những khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn 
Những cản trở được chia làm bốn mức 
Using the response options on the card; To what  Financing as 
Mức 1: những cản trở nhỏ 
k30 degree is Access to Finance an obstacle to the  obstacle 
Mức 2: những cản trở trung bình 
current operations of this establishment?  Mức 3: Trở ngại lớn 
Mức 4: Trở ngại nghiêm trọng  Biến độc lập   
Chất lượng của sở cục thuế và được chia làm  bốn mức 
Mức 1: những cản trở nhỏ 
Using the response options on the card; To what 
Tax administration Mức 2: những cản trở trung bình 
j30b degree is/are tax administration an obstacle to the  Mức 3: Trở ngại lớn 
current operations of this establishment? 
Mức 4: Trở ngại nghiêm trọng 
When establishments like this one do business with  the government, what percent 
Tỷ lệ phần trăm giá trị của "quà tặng không  Corruption 
chính thức" đến cho các quan chức so với hợp  j6 
of the contract value would be typically paid in  đồng 
additional or informal payments or gifts to  secure the contract?  Corruption dummy 
In reference to that application, was an informal 
Doanh nghiệp có phải tặng "quà" trong quá trình 
gift or payment expected or requested?  (một thức tham  giám sát kiểm tra 
In any of these inspections or meetings was a gift  nhũng khác) 
1: nếu cần phải có tặng quà  j5 
or informal payment expected or requested?  Sự cản trở của Thuế  Tax rate 
1: thuế là sự cản trở đối với doanh nghiệp 
j30a Using the response options on the card; To what       
degree are each of the following an obstacle to the 
current operations of this establishment?      lOMoAR cPSD| 46831624
Over fiscal year [Insert last complete fiscal year],  Training 
Chương trình đào tạo cho nhân viên chính thức 1: 
did this establishment have formal training 
doanh nghiệp có chương trình đào tạo  l10 
programs for its permanent, full-time workers?  Employment 
Số lượng nhân viên toàn thời gian chính thức dựa 
trên năm tài chính của năm trước  l1 
In the last three years, has this establishment 
dismissed any permanent, full-time workers?  Technology 
Doanh nghiệp có trang giao dịch riêng 
1: Doanh nghiệp có một website riêng 
c22b At the present time, does this establishment use its  own website? 
Vấn đề mất điện của công ty 
Over fiscal year 2011, did this establishment  Infrastructure 
1: Doanh nghiệp có gặp sự cố mất điện  c6  experience power outages?  Manager 
Số năm mà người quản lý hoạt động trong  experience  doanh nghiệp  b7 
How many years of experience working in this 
sector does the Top Manager have? 
Coming back to fiscal year [insert last complete 
fiscal year], what percentage of this  Production (log) 
Phần trăm tổng doanh thu hàng năm của toàn  quốc gia  d3a  establishment’s  sales were: 
In a typical week over the last year, what 
percentage of total senior management's time was 
spent on dealing with requirements imposed by 
government regulations? [By senior management 
I mean managers, directors, and officers above  Regulation 
Thời gian xử lý theo quy định của chính phủ (%)  j2 
direct supervisors of production or sales workers. 
Some examples of government regulations are 
taxes, customs, labor regulations, licensing and 
registration, including dealings with officials and  completing forms] 
Is access to land No Obstacle, a Minor Obstacle, a 
Moderate Obstacle, a Major Obstacle, or a Very  Access to land 
Khó khăn trong việc tiếp cận đất đai (mặt bằng) 
g30 Severe Obstacle to the current operations of this  establishment? SHOW CARD 15 
Doanh nghiệp có được chứng nhận quốc tế 
Does this establishment have an  Quality 
1: Doanh nghiệp có chứng nhận quốc tế  b8 
internationallyrecognized quality certification? 
In fiscal year [insert last complete fiscal year], did 
Báo cáo tài chính được kiểm tra bởi bên ngoài 
this establishment have its annual financial  External audit  (tạo dummy) 
k21 statements checked and certified by an external 
1: có sự tham gia kiểm định của bên ngoài  auditor?  Công ty cổ phần 
Công ty cổ phần nội bộ  Firm legal status  Công ty hợp danh  b1 
What is this firm's current legal status? 
Công ty trách nhiệm hữu hạn  Doanh nghiệp tư nhân 
Are crime, theft and disorder No Obstacle, a  Loss due to 
Có gặp khó khăn với vấn đề trộm, cướp và mất 
Minor Obstacle, a Moderate Obstacle, a Major  crime/thief  trật tự  i30 
Obstacle, or a Very Severe Obstacle to the current 
operations of this establishment?  Firm size 
Doanh nghiệp nhỏ, trung bình và lớn  a6a  CONTROL  INFORMATION  [TO  BE  COMPLETED BEFORE INTERVIEW]  Firm sector 
Doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp dịch  vụ  a4a  CONTROL  INFORMATION  [TO  BE  COMPLETED BEFORE INTERVIEW] 
Doanh nghiệp nhỏ, trung bình có sở hữu bởi nữ 
Female Ownership giới hay không  b4 
Amongst the owners of the firm, are there any 
1: Doanh nghiệp có sự sở hữu bởi nữ giới  females? 
4.2.1 Biến phụ thuộc Khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp (firm self-finacing) 
là biến phụ thuộc. Thước đo khả năng tự tài trợ của công ty của chúng tôi là một 
chỉ số khách quan xuất phát từ câu hỏi được đặt ra trong cuộc khảo sát nhằm 
giúp một công ty biết được phần vốn lưu động của công ty này được tài trợ bởi      lOMoAR cPSD| 46831624
nguồn vốn nội bộ/Thu nhập giữ lại (Internal fund/retained earnings) (Moumbark 
et al., 2023). Trên thực tế, một biến khác có thể giúp làm thước đo cho khả năng 
tự tài trợ của công ty là Financing as obstacle, tức là những khó khăn trong việc 
tiếp cận nguồn vốn, được đo lường trong phạm vi từ 0 đến 5 (0 là không có trở 
ngại, 1 là trở ngại nhỏ, 2 là vừa phải, 3 là trở ngại lớn và 4 là trở ngại rất nghiêm 
trọng), người trả lời sẽ trực tiếp đánh giá “khả năng tiếp cận tài chính” của doanh 
nghiệp (Moumbark et al., 2023). 
4.2.2 Biến độc lập 
Biến độc lập quan trọng đầu tiên là chất lượng quản lý thuế (Tax 
administration). Nó dựa trên câu hỏi được yêu cầu để biết trên thang điểm từ 0–4 việc 
quản lý thuế gây trở ngại cho hoạt động của họ ở mức độ nào, với các câu trả lời là 
không có trở ngại (0), trở ngại nhỏ (1), trở ngại vừa phải (2), rào cản lớn (3) và trở ngại 
nghiêm trọng (4). Chất lượng quản lý thuế sẽ là một biến giả, bằng 1 nếu có trở ngại lớn 
và nghiêm trọng và bằng 0 nếu có trở ngại lớn (Fowowe, 2017; Moumbark et al., 2023). 
Biến giải thích quan trọng thứ hai là tham nhũng (corruption) (Faruq et al., 2013; 
P. Liu et al., 2020). Tham nhũng được định nghĩa trong cuộc khảo sát là tỷ lệ phần trăm 
của giá trị hợp đồng trung bình được trả dưới dạng quà tặng không chính thức sau câu 
hỏi khảo sát, “phần trăm giá trị của hợp đồng thường được trả dưới hình thức thanh toán 
không chính thức hoặc quà tặng để đảm bảo hợp đồng là bao nhiêu?” (Moumbark et al.,  2023). 
4.2.3 Biến kiểm soát (Control Variables) 
Sau khi chọn các biến độc lập quan trọng, việc kiểm soát môi trường chung của 
công ty như kiểm soát quốc gia (country controls) và đặc điểm của công ty (firm 
characteristics) là rất cần thiết (Moumbark et al., 2023). Khi theo dõi điều kiện kinh 
doanh chung thông qua bộ dữ liệu WBES, chúng tôi nhận thấy các công ty nên cho biết 
phần trăm thời gian mà ban quản lý cấp cao của họ dành cho việc cộng tác với các quy 
định của chính phủ (Moumbark et al., 2023). Từ đó chúng tôi thu được một số biến quan 
trọng. Thuế suất (tax rate) là một trong số đó, nhận giá trị bằng 1 nếu thuế suất là trở 
ngại và bằng 0 nếu ngược lại (Fowowe, 2017; Moumbark et al., 2023). Bên cạnh đó, 
chúng tôi cũng xem xét tới biến đào tạo (training), đó là đào tạo chính thức được thực 
hiện bởi nhân viên (Moumbark et al., 2023). Training là một biến giả, nhận giá trị bằng 
1 nếu có đào tạo chính quy và bằng 0 nếu không có đào tạo chính thức. Chúng tôi cũng 
chú ý tới việc làm (employment) với số lượng nhân viên vào cuối ba năm tài chính trước 
(De Rosa et al., 2010; Moumbark et al., 2023). Công nghệ cũng rất quan trọng, do đó 
một biến kiểm soát cho nó là một điều cần thiết, với biến giả Technology nhận giá trị 
bằng 1 nếu công ty có trang web để giao dịch và 0 nếu ngược lại. Một số biến khác như 
Loss due to crime/thief, Firm legal status, Quality, External audit hay Access to land      lOMoAR cPSD| 46831624
cũng được đưa vào làm biến kiểm soát (Auriol & Warlters, 2005; De Rosa et al., 2010; 
Fowowe, 2017; Moumbark et al., 2023) 
Không những thế, bộ dữ liệu từ cuộc khảo sát còn cung cấp thông tin về firm’s 
size, firm’s sector, hay female manager ownership characteristics. Việc tích hợp các đặc 
điểm này của công ty giúp kiểm soát những biến đổi trong hoàn cảnh khách quan mà 
các công ty có những đặc điểm khác nhau gặp phải (De Rosa et al., 2010; Faruq et al., 
2013; Moumbark et al., 2023). Quy mô của công ty (firm size) được thể hiện theo ba 
loại: nhỏ, vừa và lớn. NHỎ bao gồm các công ty có dưới 20 nhân viên, TRUNG BÌNH 
bao gồm các công ty có 20–99 nhân viên, trong khi LARGE bao gồm các công ty có 
trên 99 nhân viên (Moumbark et al., 2023). Khu vực doanh nghiệp (firm sector) là một 
doanh nghiệp sản xuất hoặc một doanh nghiệp dịch vụ (Moumbark et al., 2023). Quyền 
sở hữu công ty (Firm ownership) là việc lãnh đạo công ty có phải là nữ hay không 
(Faruq et al., 2013; Fowowe, 2017; Moumbark et al., 2023; VendrellHerrero et al., 
2022). Cơ sở hạ tầng (Infrastructure) thể hiện số lần mất điện xảy ra trong một tháng 
thông thường (Moumbark et al., 2023). Kinh nghiệm (Manager experience) ở đây là số 
năm kinh nghiệm của các nhà quản lý cấp cao trong khu vực doanh nghiệp (Moumbark 
et al., 2023; Vendrell-Herrero et al., 2022). Sản lượng (Production) là phần trăm của 
tổng doanh số bán hàng quốc gia hàng năm (Moumbark et al., 2023). 
4.3 Mô hình nghiên cứu: 
Chúng tôi nhận thấy rằng bộ dữ liệu đến từ một cuộc khảo sát được thực hiện 
tại một thời điểm nhất định nên dữ liệu này sẽ không có yếu tố thời gian. Bài viết này 
vẫn sẽ áp dụng hồi quy theo dạng cắt ngang (cross-sectional regressions) theo các nhà 
nghiên cứu khác (Dethier, Hirn, & Straub, 2011; Moumbark et al., 2023). Dựa vào bộ 
dữ liệu và các biến đã được tạo ra trước đó, mô hình Tobit và mô hình Probit đa thức 
(multinomial probit model) sẽ là hai mô hình phù hợp cho bài nghiên cứu (Faruq et al., 
2013; Moumbark et al., 2023). Mô hình Tobit được sử dụng để hồi quy cơ sở khi biến 
phụ thuộc là biến khách quan (objective dependent variable). Trong khi đó, multinomial 
probit model được sử dụng khi biến phụ thuộc là chủ quan (subjective dependent 
variable) (Moumbark et al., 2023). 
Trong bài nghiên cứu của chúng tôi, mô hình Tobit được dùng để hồi quy cho 
biến phụ thuộc là Internal fund/retained earnings vì đó là một biến tỷ lệ xuất phát từ 
câu hỏi đặt ra cho các công ty để đưa ra tỷ lệ vốn lưu động được sử dụng từ quỹ nội bộ 
hoặc thu nhập giữ lại (Moumbark et al., 2023). Trong khi đó, multinomial probit model 
được chúng tôi sử dụng để phân tích biến phụ thuộc Financing as obstacle để thấy được 
mức độ mà một công ty lựa chọn giữa việc tiếp cận nguồn tài chính như những trở ngại 
nhỏ, trung bình, lớn và nghiêm trọng (Moumbark et al., 2023). Qua đó, chúng ta có bốn 
biến phân loại (categorical variables). Qua các phân tích trên, chúng tôi rút ra được mô 
hình tổng quát của bài nghiên cứu như sau:      lOMoAR cPSD| 46831624
Financei = β0 + β1Taxadmi + β2Corri + β3Zi + ui + wi + εi 
Trong đó Financei đại diện cho trạng thái tự chủ tài chính của công ty i, Taxadmi 
là chất lượng quản lý thuế của công ty i, Corri đề cập đến mức độ tham nhũng giữa các 
công ty và cơ quan quản lý thuế, Zi đại diện cho các biến kiểm soát, ui và wi lần lượt là 
các hiệu ứng cố định (fixed effects) cho các công ty và thành phố, và εi là sai số  (Moumbark et al., 2023).  References: 
Auerbach, A. J., Aaron, H. J., & Hall, R. E. J. B. P. o. E. A. (1983). Corporate taxation in the 
United States. 1983(2), 451-513. 
Auriol, E., & Warlters, M. J. J. o. P. E. (2005). Taxation base in developing countries. 89(4),  625-646. 
Ayyagari, M., Juarros, P., Martinez Peria, M. S., & Singh, S. J. R. o. F. (2021). Access to 
finance and job growth: firm-level evidence across developing countries. 25(5),  14731496. 
Beck, T., Demirgüç-Kunt, A., Laeven, L., Maksimovic, V. J. J. o. i. m., & finance. (2006). The 
determinants of financing obstacles. 25(6), 932-952. 
Beck, T., Demirguc-Kunt, A. J. J. o. B., & finance. (2006). Small and medium-size 
enterprises: Access to finance as a growth constraint. 30(11), 2931-2943. 
Bokpin, G. A., Ackah, C., & Kunawotor, M. E. J. J. o. A. B. (2018). Financial access and firm 
productivity in Sub-Saharan Africa. 19(2), 210-226. 
Borisova, G., Fotak, V., Holland, K., & Megginson, W. L. J. J. o. F. E. (2015). Government 
ownership and the cost of debt: Evidence from government investments in publicly 
traded firms. 118(1), 168-191. 
Braunerhjelm, P., & Eklund, J. E. J. K. (2014). Taxes, tax administrative burdens and new 
firm formation. 67(1), 1-11. 
Campos, J. E., Lien, D., & Pradhan, S. J. W. d. (1999). The impact of corruption on 
investment: Predictability matters. 27(6), 1059-1067.      lOMoAR cPSD| 46831624
Chauvet, L., & Ferry, M. J. P. C. (2021). Taxation, infrastructure, and firm performance in 
developing countries. 187, 455-480. 
Cheong, C. W., Lee, M. H., & Weissmann, M. A. J. I. J. o. M. F. (2020). Credit access, tax 
structure and the performance of Malaysian manufacturing SMEs. 16(4), 433-454. 
Dabla-Norris, M. E., Misch, F., Cleary, M. D., & Khwaja, M. (2017). Tax administration and 
firm performance: New data and evidence for emerging market and developing 
economies: International Monetary Fund. 
De Rosa, D., Gooroochurn, N., & Görg, H. J. W. B. P. R. W. P. (2010). Corruption and 
productivity: firm-level evidence from the BEEPS survey. (5348). 
Dechezleprêtre, A., Einiö, E., Martin, R., Nguyen, K.-T., & Van Reenen, J. (2016). Do tax 
incentives for research increase firm innovation? An RD design for R&D. Retrieved  from 
Delgado, M. S., McCloud, N., & Kumbhakar, S. C. J. J. o. M. (2014). A generalized empirical 
model of corruption, foreign direct investment, and growth. 42, 298-316. 
Demirguc-Kunt, A., Love, I., Maksimovic, V. J. J. o. B., & Finance. (2006). Business 
environment and the incorporation decision. 30(11), 2967-2993. 
Demirgüç-Kunt, A., & Maksimovic, V. J. T. j. o. f. (1998). Law, finance, and firm growth. 53(6),  2107-2137. 
Dethier, J.-J., Hirn, M., & Straub, S. J. T. W. B. R. O. (2011). Explaining enterprise 
performance in developing countries with business climate survey data. 26(2),  258309. 
Djankov, S., Ganser, T., McLiesh, C., Ramalho, R., & Shleifer, A. J. A. E. J. M. (2010). The 
effect of corporate taxes on investment and entrepreneurship. 2(3), 31-64. 
El ul, A., Jappel i, T., Pagano, M., & Panunzi, F. J. R. o. F. (2016). Transparency, tax 
pressure, and access to finance. 20(1), 37-76. 
Faruq, H., Webb, M., & Yi, D. J. R. o. D. E. (2013). Corruption, Bureaucracy and firm 
productivity in A frica. 17(1), 117-129. 
Fowowe, B. J. R. o. d. f. (2017). Access to finance and firm performance: Evidence from 
African countries. 7(1), 6-17. 
Fungáčová, Z., Kochanova, A., & Weil , L. J. W. d. (2015). Does money buy credit? Firmlevel 
evidence on bribery and bank debt. 68, 308-322. 
Gaviria, A. J. E. M. R. (2002). Assessing the effects of corruption and crime on firm 
performance: Evidence from Latin America. 3(3), 245-268. 
Graham, J. R. J. T. R. o. f. s. (2003). Taxes and corporate finance: A review. 16(4),  10751129. 
Gründler, K., & Potrafke, N. J. E. J. o. P. E. (2019). Corruption and economic growth: New 
empirical evidence. 60, 101810. 
Guriev, S. J. J. o. d. e. (2004). Red tape and corruption. 73(2), 489-504. 
Hall, R. E., & Jorgenson, D. W. J. T. A. E. R. (1967). Tax policy and investment behavior.  57(3), 391-414. 
Hamdi, H., & Hakimi, A. J. T. I. T. J. (2020). Corruption, FDI, and growth: An empirical 
investigation into the Tunisian context. 34(4), 415-440. 
Kamasa, K., Adu, G., Oteng-Abayie, E. F. J. A. J. o. E., & Studies, M. (2020). Firm 
productivity in Sub-Saharan Africa: how relevant is quality of tax administration? ,  11(1), 75-90. 
Krueger, A. O. J. T. A. e. r. (1974). The political economy of the rent-seeking society. 64(3),  291-303. 
Lim, K. Y. (2018). The dynamics of corruption and unemployment in a growth model with  heterogeneous labour. 
Liu, P., Li, H., & Gou, H. J. E. r.-E. i. (2020). The impact of corruption on firms’ access to 
bank loans: evidence from China. 33(1), 1963-1984.      lOMoAR cPSD| 46831624
Liu, Y., & Mao, J. J. A. E. J. E. P. (2019). How do tax incentives affect investment and 
productivity? Firm-level evidence from China. 11(3), 261-291. 
Martins, L., Cerdeira, J., & AC Teixeira, A. J. T. W. E. (2020). Does corruption boost or harm 
firms’ performance in developing and emerging economies? A firm‐level study. 43(8),  2119-2152. 
Mauro, P. J. T. q. j. o. e. (1995). Corruption and growth. 110(3), 681-712. 
Mironov, M., & Srinivasan, S. (2013). Auditors and corporate theft: evidence from Russia.  Retrieved from 
Mo, P. H. J. J. o. c. e. (2001). Corruption and economic growth. 29(1), 66-79. 
Moumbark, T., Koudalo, Y. M. J. C. E., & Finance. (2023). Firm self-financing, corruption, and 
the quality of tax administration in Africa. 11(2), 2266241. 
Ogun, O. D., Hamada, B., & Wok, S. (2019). A Theory of Corruption and Productivity Growth. 
In Off and Online Journalism and Corruption-International Comparative Analysis:  IntechOpen. 
Ojala, H., Malo, P., Penttinen, E. J. J. o. I. A., Auditing, & Taxation. (2023). Private firms’ tax 
aggressiveness and lightweight pre-tax-audit interventions by the tax administration.  51, 100550. 
Qi, S., & Ongena, S. J. F. M. (2019). Will money talk? Firm bribery and credit access. 48(1),  117-157. 
Rahaman, M. M. J. J. o. B., & Finance. (2011). Access to financing and firm growth. 35(3),  709-723. 
Rajan, R., & Zingales, L. (1996). Financial dependence and growth. In: National bureau of 
economic research Cambridge, Mass., USA. 
Rose-Ackerman, S. J. P. P. f. t. P. S. T. W. B. (1996). The political economy of corruption:  causes and consequence. 
Ruan, W., Xiang, E., & Ma, S. J. T. C. E. (2018). Lending to private firms: Evidence from 
China on the role of firm openness and bribery. 51(1), 1-19. 
Shleifer, A., & Vishny, R. W. J. T. q. j. o. e. (1993). Corruption. 108(3), 599-617. 
Stiglitz, J. E., & Weiss, A. J. T. A. e. r. (1981). Credit rationing in markets with imperfect 
information. 71(3), 393-410. 
Thakur, B. P. S., Kannadhasan, M., Charan, P., Gupta, C. J. E. M. F., & Trade. (2021). 
Corruption and firm value: Evidence from emerging market economies. 57(4),  11821197. 
Vendrell-Herrero, F., Darko, C., & Vail ant, Y. J. S.-E. P. S. (2022). Firm productivity and 
government contracts: The moderating role of corruption. 81, 100899. 
Wade, R. J. T. J. o. D. S. (1982). The system of administrative and political corruption: Canal 
irrigation in South India. 18(3), 287-328. 
Wei, S.-J., & Wu, Y. (2002). Negative alchemy? Corruption, composition of capital flows, and 
currency crises. In Preventing currency crises in emerging markets (pp. 461-506):  University of Chicago Press. 
Zhuang, J., Gunatilake, H. M., Ni mi, Y., Khan, M. E., Jiang, Y., Hasan, R., . . . Huang, B. J. 
A. D. B. E. W. P. S. (2009). Financial sector development, economic growth, and 
poverty reduction: A literature review. (173).    
