lOMoARcPSD| 40551442
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TIẾNG ANH
BÀI THẢO LUẬN
Đề
tài 4
:
Tìm hiểu và phân tích hoạt động chuyển đổi số của
Nhận xét và đánh giá về thực trạng CĐS của ngành giáo dục
tại Việt Nam hiện nay.
Hà Nội, 3/2024
Nhóm thực hiện
:
Nhóm
8
Giảng viên hướng dẫn
:
Trần Thị Huyền Trang
Chuyên ngành
:
Tiếng Anh Thương mại
Lớp học phần
:
232
_PCOM1111_
02
lOMoARcPSD| 40551442
1
ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
Lớp HP: 232_PCOM1111_02
Nhóm: 8
Nhóm trưởng: Nguyễn Hoài Thu
STT
Họ tên
MSV
Điểm
72
Nguyễn Hoài Thu
22D170227
A
73
Nguyễn Thị Huyền Thương
22D170237
A
74
Trần Thị Hoài Thương
22D170238
A
75
Lưu Đức Toàn
22D170240
A
76
Cao Thị quỳnh Trang
22D170242
A
77
Đặng Quỳnh Trang
22D170244
A
78
Đỗ Thị Hà Trang
21D170232
A
79
Đỗ Thu Trang
22D170245
A
80
Nguyễn Thị Kim Trang
22D170249
A
81
Phạm Thu Trang
_
_
99
Phạm Bá Đạt
22D160060
A
Nhóm trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên)
Thu
Nguyễn Hoài Thu
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
I. Tổng quát buổi họp:
- Nhóm: 8.
- Lớp học phần: Chuyển đổi số trong kinh doanh.
- Thời gian: 21h30 - 22h30, ngày 21/02/2024.
- Địa điểm: Phòng họp trực tuyến Google Meet.
- Thành phần tham gia: 10/10 thành viên.
lOMoARcPSD| 40551442
2
II. Nội dung cuộc họp:
1. Nhóm trưởng thông o đề tài thảo luận, cả nhóm lên dàn ý chi tiết các vấn đề
cần thảo luận, nghiên cứu tài liệu tham khảo.
2. Nhóm trưởng phân chia công việc.
STT
Họ và tên
Lớp hành
chính
Mã sinh
viên
Nhiệm vụ
1
Nguyễn Hoài
Thu
K58N1
22D170227
- Nghiên cứu nội dung “3.2. Hoạt động
chuyển đổi số của ngành Giáo dục”.
- Nhóm trưởng.
2
Nguyễn Thị
Huyền Thương
K58N5
22D170237
- Nghiên cứu nội dung “3.1. Hoạt động
chuyển đổi số của doanh nghiệp khác”.
- Thư ký.
3
Trần Thị Hoài
Thương
K58N1
22D170238
- Nghiên cứu nội dung “3.2. Hoạt động
chuyển đổi số của ngành Giáo dục”.
4
Lưu Đức Toàn
K58N5
22D170240
- Nghiên cứu nội dung “1. Lý thuyết về
chuyển đổi số”.
5
Cao Thị
Quỳnh Trang
K58N3
22D170242
- Nghiên cứu nội dung “2.4. Quá trình
chuyển đổi số của tổ chức”.
- Thiết kế Power Point.
6
Đặng Quỳnh
Trang
K58N5
22D170244
- Nghiên cứu nội dung “2.1.1. Giới thiệu
chung”, “2.1.2. Giới thiệu về website
của tổ chức” và “2.2. Thực trạng tổ
chức hiện nay”.
7
Đỗ Thu Trang
K58N1
22D170245
- Nghiên cứu nội dung “3.1. Hoạt động
chuyển đổi số của doanh nghiệp khác”.
- Tổng hợp và chỉnh sửa Word.
lOMoARcPSD| 40551442
3
8
Nguyễn Thị
Kim Trang
K58N5
22D170249
- Nghiên cứu nội dung “2.1.3. Sản phẩm,
dịch vụ của tổ chức” và “2.1.4. Kết quả
hoạt động kinh doanh trong 2-3 năm
gần đây”.
- Thiết kế Power Point.
9
Phạm Bá Đạt
K58F4
22D160060
- Nghiên cứu nội dung “2.5. Đánh giá
hiệu quả hoạt động của tổ chức sau
chuyển đổi số”.
10
Đỗ Thị Hà
Trang
K58N3
21D170232
- Nghiên cứu nội dung “2.3. Lý do tổ
chức cần chuyển đổi số”.
III. Kết luận:
- Các thành viên thống nhất với các nội dung trong cuộc họp, nhóm trưởng giao
deadline cho từng phần.
Xác nhận của thư ký Xác nhận của nhóm trưởng
Trang Thu
Đỗ Thu Trang Nguyễn Hoài Thu
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................
PHẦN 1: LÝ THUYẾT VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ............................................................
1.1. Khái niệm:.......................................................................................................... 1.2.
Đặc điểm:............................................................................................................ 1.3. Vai
trò:................................................................................................................
PHẦN 2: PHÂN TÍCH CHUYỂN ĐỐI SỐ TRONG DOANH NGHIỆP.....................
2.1. Giới thiệu về tổ chức giáo dục FPT:...................................................................
2.1.1. Giới thiệu chung:.............................................................................................
2.1.2. Giới thiệu về website FPT Education:...........................................................
2.1.3. Sản phẩm, dịch vụ của tổ chức:.....................................................................
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2-3 năm gần đây của tổ chức giáo dục
FPT: ......................................................................................................................
2.2. Thực trạng tchức:........................................................................................... 2.3.
Lý do tổ chức cần chuyển đổi số:......................................................................
2.4. Quá trình chuyển đổi số của tổ chức giáo dục FPT:..........................................
2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức sau chuyển đổi số:...........................
lOMoARcPSD| 40551442
4
PHẦN 3: LIÊN H......................................................................................................
3.1. Liên hệ hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp khác:................................
3.2. Liên hệ hoạt động chuyển đổi số của ngành giáo dục tại Việt Nam:.................
3.2.1. Thực trạng chuyển đổi số ngành giáo dục:....................................................
3.2.2. Ứng dụng chuyển đổi số ngành giáo dục:.....................................................
3.2.3. Các bước chuyển đổi số trong ngành giáo dục đào tạo:............................
3.2.4. Thách thức và khó khăn của quá trình chuyển đổi số trong giáo dục:...........
KẾT LUẬN.................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại 4.0 hiện nay, công nghệ đã trở nên phổ biến trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, cùng với đó xu hướng chuyển đổi số đa ngành đang ngày càng phát
triển, trong đó ngành giáo dục luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc. Xu ớng giáo
dục đang dần thay đổi: thông minh hơn, nhanh nhạy hơn và tốn ít chi phí hơn. Trong
thời gian đại dịch COVID-19 diễn ra, xu ớng chuyển đổi số ngành giáo dục đặc
biệt được đẩy mạnh. Chuyển đổi số trong giáo dục sự thay đổi về phương pháp
giảng dạy và cải thiện các thiết bị, dụng cụ hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu ngày càng ng
của học sinh, sinh viên, giảng viên khuôn viên trường học. Điều này giúp tạo ra
một môi trường học tập nơi mọi thứ được kết nối với nhau. Sự kết hợp sáng tạo của
công nghệ, dịch vụ bảo mật nhằm thu hẹp khoảng cách địa lý, tạo ra trải nghiệm
học tập và tăng cường sự tương tác của mọi người. Trong đó, tạo điều kiện thuận lợi
giúp người dạy và người học vượt qua những rào cản về không gian và thời gian -
một trong những rào cản lớn nhất với phương pháp dạy học truyền thống. Nhận thấy
lợi ích mà chuyển đổi số mang lại, các nhà lãnh đạo của chính phủ ớc ta đã bắt đầu
nghiên cứu ứng dụng chuyển đổi số vào trong lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, cho
đến cuối năm 2019 khi chúng ta chứng kiến sự xuất hiện của đại dịch toàn cầu
COVID-19 thì những lợi thế của chuyển đổi số trong giáo dục so với giáo dục truyền
thống mới được thể hiện rõ nét. Như vậy, quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo
dục đã tạo ra những thay đổi đột phá, tạo điều kiện cho việc phát triển nhiều phương
pháp giảng dạy học tập thông minh, tiện lợi. vậy, chuyển đổi số trong ngành
giáo dục hiện nay cũng đang phải đối diện với vô vàn thách thức
Chuyển đổi số có thể được coi là một xu hướng tất yếu trong ngành giáo dục khi
chúng ta đang sống trong một thế giới luôn không ngừng thay đổi biến động.
thể nói, chuyển đổi số đóng vai trò vai trò quan trọng trong thời đại 4.0 hiện nay. Nó
giúp con người chủ động trong học tập, làm việc hoạt động sản xuất trong điều
kiện biến động của môi trường tự nhiên - hội. Nếu ứng dụng chuyển đổi số trong
lOMoARcPSD| 40551442
5
giáo dục đạt hiệu quả thì đây sẽ chìa khóa để thay đổi hoàn toàn cách làm việc
truyền thống của con người. Để làm quá trình nh hiệu quả cũng như những
thách thứccác tổ chức/doanh nghiệp giáo dục gặp phải khi thực hiện chuyển đổi
số, nhóm sẽ thực hiện đề tài Tìm hiểu phân tích hoạt động chuyển đổi số của
một doanh nghiệp/tổ chức trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam, từ đó nhận xét và
đánh giá về thực trạng CĐS của ngành giáo dục tại Việt Nam hiện nay”.
PHẦN 1: LÝ THUYẾT VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
1.1. Khái niệm:
Chuyển đổi số trong doanh nghiệp việc tích hợp, áp dụng công nghệ số để
nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản nhằm nâng cao năng lực, sức cạnh
tranh, tạo ra các giá trị mới cho doanh nghiệp.
Các hoạt động chuyển đổi số có thể bao gồm từ việc số hóa dữ liệu quản lý, kinh
doanh của doanh nghiệp, tối ưu hóa các quy trình nghiệp vụ, quy trình quản lý, sản
xuất kinh doanh, quy trình báo cáo, phối hợp công việc trong doanh nghiệp cho đến
việc chuyển đổi toàn bộ mô hình kinh doanh, tạo thêm giá trị mới cho doanh nghiệp.
- Các thuật ngữ:
+ Số hoá (digitalization): tạo ra phiên bản số của các thực thể, từ dạng liên tục
hoặc vật lý.
+ Công nghệ số (CNS): công nghệ tạo ra các thiết bị, phương pháp, hệ thống…
để khai thác các thực thể số hoá.
+ Tin học hoá (ứng dụng CNTT): việc số hoá quy trình nghiệp vhoặc
hình hoạt động. Khi tin học hoá mức cao, dẫn đến thay đổi quy trình hoặc
thay đổi mô hình hoạt động thì gọi là CĐS.
+ Chuyển đổi số: là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức
về cách sống, cách làm việc phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ
số.
1.2. Đặc điểm:
- CĐS tổng thể nghĩa CĐS mọi bphận. CĐS toàn diện nghĩa CĐS mọi mặt
của bộ phận.
- Hoạt động CĐS ý nghĩa với tất cả các ngành nghề từ giáo dục, y tế, du lịch,
nông nghiệp, sản xuất, … Trong quá trình chuyển đổi cần chú trọng đến tính liên
ngành để đảm bảo tính bền vững trong phát triển kinh tế.
- CĐS trọng tâm vào 3 thứ: thay đổi tư duy con người (People), thay đổi quy trình
kinh doanh (Process) và tối ưu hoá hiệu quả của công nghệ (Technology).
lOMoARcPSD| 40551442
6
- CĐS là kết quả của quá trình sử dụng, tích hợp công nghệ số để thay đổi mô hình
kinh doanh nhằm thu được giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên.
1.3. Vai trò:
- Chuyển đổi số giúp c tổ chức tận dụng các công nghệ kỹ thuật số hiện đại để
cải thiện hiệu quả, năng suất, chất lượng và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
- Chuyển đổi số giúp các tổ chức/doanh nghiệp tạo ra những giá trị mới cho khách
hàng, đối tác hội bằng cách thay đổi hình kinh doanh, sản phẩm, dịch
vụ và trải nghiệm của người dùng.
- Chuyển đổi số giúp các tổ chức/doanh nghiệp duy trì sự cạnh tranh và thích ứng
với những thay đổi nhanh chóng của thị trường, công nghệ người tiêu dùng
trong kỷ nguyên cách mạng công nghiệp 4.0
- Chuyển đổi số giúp c tổ chức/doanh nghiệp đối mặt với những thách thức
khó khăn do các yếu tố bất khả kháng như dịch bệnh, thiên tai hoặc biến đổi khí
hậu....
PHẦN 2: PHÂN TÍCH CHUYỂN ĐỐI SỐ TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Giới thiệu về tổ chức giáo dục FPT:
2.1.1. Giới thiệu chung:
- 1 trong các đơn vị thành viên, nắm giữ 1 trong 3 mảng hoạt động cốt lõi của
tập đoàn FPT - Tập đoàn tiên phong trong lĩnh vực CNTT của Việt Nam.
- Sứ mệnh: Cung cấp ng lực cạnh tranh toàn cầu cho đông đảo người học, góp
phần mở mang bờ cõi trí tuệ đất nước.
- Tầm nhìn: Trở thành một hệ thống giáo dục mang tính quốc tế, đáp ng nhu cầu
của xã hội và dựa trên các công nghệ đào tạo tiên tiến nhất.
- I - Industry Relevant; G - Global; S - Smart Education; M – Mega.
- TRIẾT LÝ GIÁO DỤC: Giáo dục đào tạo là việc tổ chức và quản trị việc tự học
của người học.
- VĂN HOÁ: Tôn - Đổi - Đồng - Chí - Gương - Sáng (Tôn trọng - Đổi mới Đồng
đội - Chí công - Gương mẫu - Sáng suốt).
- Học thật, thi thật, thành công thật.
- Làm khác để làm tốt.
- Năm 1999: thành lập FPT Aptech : Đào tạo Lập trình viên Quốc tế. Là bước tiến
đầu tiên của Tập đoàn FPT vào lĩnh vực giáo dục.
- Năm 2004: thành lập FPT Arena: Đào tạo Mỹ thuật Đa phương tiện.
lOMoARcPSD| 40551442
7
- Năm 2006: thành lập Đại học FPT đào tạo kỹ sư, cử nhân đại học.
- Năm 2009: thành lập FPT Greenwich nay Greenwich Việt Nam. Thành lập
Viện Quản trị Công nghệ FSB đào tạo Thạc Quản trị Kinh doanh Công
nghệ thông tin.
- Năm 2010: Thành lập Cao đẳng Thực hành FPT Polytechnic: Đào tạo Kỹ sư, Cử
nhân Cao đẳng thực hành.
- Năm 2011: Thành lập FPT Jetking: Đào tạo Phần cứng Máy tính Hệ thống
mạng.
- Năm 2013: Thành lập THPT FPT (Hòa Lạc): Đào tạo Bậc phổ thông từ lớp 10
lớp 12 theo mô hình nội trú.
- Năm 2015: Thành lập FUNiX: Đào tạo kỹ CNTT theo hình thức trực tuyến
(Gia nhập Galaxy Education năm 2022).
- Năm 2016: Thành lập Poly K-Beauty thuộc FPT Polytechnic: Đào tạo ngành
Thẩm mỹ & Làm đẹp
- Năm 2018: Thành lập FPT Skilling: Đào tạo chuyên sâu cấp chứng chỉ quốc
tế về Digital Marketing.
- Năm 2019:
+ Thành lập FPT Coking: Đào tạo chuyên sâu và cấp chứng chỉ quốc tế về Internet
Of Things.
+ Thành lập Swinburne Việt Nam: Đào tạo kỹ sư, cử nhân lấy bằng do Đại học
Công nghệ Swinburne (Australia) cấp.
+ Thành lập Chương trình Phổ thông Cao đẳng thuộc FPT Polytechnic: Đào tạo
Nghề cho học sinh tốt nghiệp THCS trở lên, lấy bằng Cao đẳng chính quy
+ Hitech gia nhập FPT Polytechnic.
- Năm 2021: Thành lập THPT FPT Quy Nhơn: Đào tạo bậc phổ thông từ lớp 10
lớp 12.
- Năm 2022:
+ Thành lập Melbourne Polytechnic Việt Nam: Đào tạo Cử nhân, lấy bằng Cao
đẳng do Melbourne Polytechnic (Australia) cấp.
+ Thành lập THCS - THPT FPT Hải Phòng: Đào tạo bậc phổ thông từ lớp 9 lớp
12.
+ Thành lập Tiểu học - THCS - THPT FPT Bắc Ninh: Đào tạo bậc phthông từ
lớp 1 - lớp 12.
+ Thành lập FPT After School: Đào tạo kỹ năng học đường cho học sinh dưới 18
tuổi.
lOMoARcPSD| 40551442
8
2.1.2. Giới thiệu về website FPT Education:
Với tone cam thương hiệu, trang Tài nguyên thương hiệu FPT Edu có giao diện
đẹp mắt, thân thiện, dễ dàng, sử dụng ngay từ lần đầu truy cập. Cấu tạo trang web
gồm 6 thành tố lớn: Brochure Tổ chức Giáo dục FPT, Bản trình chiếu Tổ chức Giáo
dục FPT, Sổ tay thương hiệu Tổ chức giáo dục FPT, Bộ tài liệu văn phòng, Hệ thống
logo Tổ chức giáo dục FPT Video giới thiệu Tổ chức Giáo dục FPT. Tất cả đều
được cập nhật thường xuyên, đảm bảo độ chính xác cao nhất.
2.1.3. Sản phẩm, dịch vụ của tổ chức:
Trường Đại học FPT:
- Các chương trình đào tạo đại học sau đại học trong các lĩnh vực Công nghệ
thông tin, Kỹ thuật, Kinh doanh, Ngoại ngữ, và Quản trị.
- Các khóa học chuyên sâu, nghiên cứu khoa học và dự án thực tế.
- Các dịch vụ tư vấn về sự nghiệp và phát triển cá nhân.
Greenwich Việt Nam:
- Chương trình đào tạo đại học sau đại học theo hình của Đại học Greenwich
(Anh) tại Việt Nam.
- Các khóa học chất lượng cao trong các lĩnh vực Kinh doanh, Quản trị, Công
nghệ thông tin.
Cao đẳng FPT Polytechnic:
- Các chương trình đào tạo cao đẳng và sau cao đẳng về Công nghệ thông tin, Kỹ
thuật, và Quản trị kinh doanh.
- Các khóa học thực hành và thực tập nghề nghiệp.
Hệ thống phổ thông FPT:
lOMoARcPSD| 40551442
9
- Chương trình giáo dục từ mẫu giáo đến trung học phổ thông với phương pháp
giáo dục hiện đại và tiên tiến.
- Chuẩn bị học sinh cho kỳ thi quốc gia và sự nghiệp học vụ tại các trường đại học
hàng đầu.
Viện quản trị và công nghệ FPT:
- Các chương trình đào tạo ngắn hạn và sau đại học về Quản trị, Công nghệ thông
tin, và Dự án quản lý.
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp và đào tạo nội bộ.
Khối liên kết quốc tế FPT:
- Các chương trình đào tạo liên kết với các trường đại học và tổ chức giáo dục
uy tín trên thế giới.
- Cơ hội học tập và trải nghiệm quốc tế cho sinh viên.
Phổ thông cao đẳng FPT:
- Chương trình giáo dục trung học phổ thông kết hợp với đào tạo nghề.
- Cung cấp kỹ năng nghnghiệp cho học sinh chuẩn bị cho cuộc sống sau tốt
nghiệp.
Swinburne Việt Nam:
- Liên kết với Đại học Swinburne (Australia) để cung cấp các chương trình đào tạo
đại học sau đại học về Công nghệ thông tin, Kỹ thuật, Kinh doanh, Thiết
kế.
FPT Edu Global:
- Các dịch vụ vấn du học, đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho sinh viên
quốc tế.
- Hợp tác với các trường đại học và tổ chức giáo dục trên toàn thế giới.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2-3 năm gần đây của tổ chức giáo
dục FPT:
Tính đến tháng 2 năm 2024, hệ thống giáo dục FPT đã hiện diện trên 10 tỉnh,
thành ở Việt Nam, cùng với 74300 học sinh, sinh quy đổi và 180 đối tác quốc tế ở 40
quốc gia.
Năm 2021, thành lập trung học phổ thông FPT Quy Nhơn đào tạo bậc phổ thông
từ lớp 10 đến lớp 12.
Năm 2022, thành lập FSchool ở Bắc Giang FSchool Hải Phòng. Trường Phổ
thông Liên cấp FPT Bắc Ninh: Đào tạo bậc phổ thông từ lớp 1 đến lớp 12. Trường
THCS & THPT FPT Hải Phòng: Đào tạo bậc phổ thông từ lớp 6 đến lớp 12.
Năm 2022 đánh dấu một năm thành công rực rỡ của Tổ chức Giáo dục FPT bằng
việc chính thức vượt mốc Mega Education với trên 100.000 người học quy đổi trên
lOMoARcPSD| 40551442
10
toàn hệ thống, tăng 45,5% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là chiến lược tập trung vào
chất lượng cao, học phí phù hợp, môi trường đào tạo nhân văn và ngành CNTT ngày
càng thu hút người học do nhu cầu tuyển dụng cao mức đãi ngộ tốt của các tổ
chức, doanh nghiệp. Doanh thu năm 2022 của lĩnh vực Giáo dục đạt 4.712 tỷ đồng,
tăng trưởng 52,6%.
Năm 2023, Thành lập Fschool Bắc Giang & Fschool Nam đào tạo từ lớp 1
đến lớp 12.
FPT đã m việc với nhiều tỉnh thành để m kiếm hội hợp c giáo dục, mở
rộng hiện diện với các điểm trường mới. Ngoài ra, FPT cũng đã khởi công dự án Tổ
hợp giáo dục FPT Uni School tại Hà Nam, dự kiến đưa vào hoạt động vào cuối năm
2023. Nhờ những nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành dán xây dựng
ISO 21001 – chuẩn kiểm định quốc tế dành riêng cho lĩnh vực giáo dục đào tạo cho
khối phổ thông, cao đẳng toàn quốc, tăng cường trải nghiệm cho người học, Tổ chức
Giáo dục FPT liên tục nhận được s ghi nhận từ các tổ chức uy tín, được xếp hạng
Top 801-1000 toàn cầu về đại học phát triển bền vững theo danh sách xếp hạng THE
Impact Rankings do tạp chí uy tín Times Higher Education công bố.
2.2. Thực trạng tổ chức:
Nhờ vào tầm nhìn chiến lược ngay từ khi mới thành lập ng việc áp dụng
chuyển đổi số và mô hình đào tạo chuẩn quốc tế, sinh viên Đại học FPT được nhiều
tổ chức và doanh nghiệp đánh giá cao, tỉ lệ ra trường có việc làm đạt đến 94,2%
Tháng 8/2019, Đại học FPT chính thức trở thành Đối tác chiến lược với Coursera
- nền tảng học tập trực tuyến hàng đầu trên thế giới với hơn 60 triệu thành viên. Sau
gần 4 năm trở thành đối tác chiến lược của Coursera, Đại học FPT đã có hơn 625.000
lượt sinh viên, cán bộ, giảng viên tham gia học tập trên nền tảng này với tổng số giờ
học đạt 1,6 triệu giờ, hoàn thành hơn 5 triệu bài học. Đó là một con số “khủng" và
thành tích vô cùng n tượng, ghi nhận nỗ lực của Đại học FPT trong hành trình quốc
tế hoá việc học, thực hiện chuyển đổi số giáo dục đào tạo một cách mạnh mẽ.
Ngày 13/4/2023, Đại học FPT đã vinh dự nhận được giải thưởng “Campus
Transformation outstanding Achievement Award” (Trường Đại học thực hiện chuyển
đổi số xuất sắc) trong khuôn khổ Hội nghị toàn cầu của Coursera 2023. Giải thưởng
này được trao để ghi nhận các thành tích ấn tượng từ hoạt động ứng dụng công nghệ
trong đào tạo, giúp người học nâng cao năng lượng tự học và học tập theo tiêu chuẩn
toàn cầu của Đại học FPT.
2.3. Lý do tổ chức cần chuyển đổi số:
lOMoARcPSD| 40551442
11
Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0, chuyển đổi s
trở thành xu hướng tất yếu, tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong đó, lĩnh vực giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên đặc biệt, hướng đến “phát triển
nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản
lý, giảng dạy học tập, số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài
nguyên giảng dạy học tập theo cả nh thức trực tiếp trực tuyến” (Thủ tướng
Chính phủ, 2020). Trong xu thế chuyển đổi số, giáo dục đã đang những thay
đổi mạnh mẽ, nhanh chóng, toàn diện về mô hình, cách thức tổ chức và quản lý quá
trình dạy học. Chính vì vậy, đổi mới trong giáo dục thời đại chuyển đổi số không chỉ
yêu cầu mang tính tất yếu, khách quan còn vấn đề cấp thiết, chìa khóa
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đại học, đáp ứng yêu cầu phát triển của
hội.
Là thành viên của tập đoàn tiên phong đi đầu trong công cuộc chuyển đổi số, tổ
chức giáo dục FPT tất nhiên không thể chậm bước trong ứng dụng chuyển đổi số vào
lĩnh vực đặc biệt này vì một số lý do sau:
- Tổ chức nhận thức được rằng chuyển đổi số là xu hướng toàn cầu và là cơ hội để
tạo ra những giá trị mới. Chuyển đổi số giúp các đơn vị giáo dục thích ứng và
ứng dụng các công nghệ mới để cung cấp một môi trường học tập hiện đại hơn
môi trường học tập truyền thống, phản ánh xu hướng phát triển của xã hội, nâng
cao hiệu quả cạnh tranh trong thời đại số.
- Nâng cao hiệu quả trong công tác đào tạo, thay vì sử dụng cách giảng dạy, học
tập như trước kia thì hiện nay nhiều trường đã ứng dụng công nghệ và phương
pháp mới vào dạy và học giúp tiết học thêm sinh động, cuốn hút. Ứng dụng
chuyển đổi số vào đổi mới phương pháp giảng dạy sẽ giúp cho khả năng tư duy,
tính sáng tạo, phát triển toàn diện các kĩ năng của người học, từ đó nâng cao hiệu
quả, chất lượng giảng dạy cũng như học tập.
- Mở rộng phạm vi tiếp cận. Với tầm nhìn trở thành một hệ thống giáo dục mang
tính quốc tế, chuyển đổi số sẽ giúp tổ chức mở rộng phạm vi tiếp cận học viên
trên toàn cầu.
- Tối ưu hoá hoạt động quản trị và vận hành của mình, bằng cách áp dụng các công
nghệ số vào công tác quản lý giáo dục bằng cách triển khai loạt các ứng dụng
công nghệ thông tin như: hệ thống thư viện điện tử; quản lý hồ sơ sinh viên; phần
mềm thi và chấm thi trên máy; hệ thống quản lý quản lý tài chính, nhân sự…,
khai thác dữ liệu và ra quyết định dựa trên dữ liệu, tự động hóa các tác nghiệp.
Những hoạt động này góp phần rất lớn cho việc tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng
thời cải thiện hiệu suất cho tổ chức.
lOMoARcPSD| 40551442
12
- Trong một môi trường giáo dục đầy cạnh tranh như hiện nay thì tầm quan trọng
của chuyển đổi số là yếu tố then chốt giúp tổ chức duy trì sự phát triển bền vững
và khẳng định vị thế là công ty công nghệ hàng đầu trong lĩnh vực giáo dục tại
Việt Nam.
Tóm lại, một trong những thành viên của tập đoàn công nghhàng đầu Việt
Nam, tổ chức giáo dục FPT sẽ luôn có những bước đi tiên phong trong công cuộc áp
dụng chuyển đổi số o lĩnh vực giáo dục, tất cả đều một do quan trọng nhất
đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao, năng lực cạnh tranh toàn cầu,
góp phần mở mang bờ cõi trí tuệ đất nước xây dựng Việt nam cường thịnh trong
tương lai.
2.4. Quá trình chuyển đổi số của tổ chức giáo dục FPT:
Tổ chức giáo dục FPT, một trong những tổ chức giáo dục hàng đầu tại Việt Nam,
đã trải qua một quá trình chuyển đổi số to lớn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học,
cũng như cung cấp các dịch vụ giáo dục sáng tạo và hiện đại hơn.
Quá trình chuyển đổi số của tổ chức giáo dục FPT bắt đầu từ việc áp dụng công
nghệ thông tin vào các hoạt động quản giảng dạy tại các trường học thuộc hệ
thống FPT. Những giải pháp công nghệ như sử dụng hệ thống quản lý học sinh, giáo
viên trực tuyến, cung cấp các khóa học trực tuyến, sử dụng phần mềm học tập thông
minh, và xây dựng cơ sở dữ liệu vững mạnh đã giúp FPT tối ưu hoá quy trình giảng
dạy và học tập, nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục của mình.
Dưới đây là các bước trong quá trình chuyển đổi số của tổ chức giáo dục FPT:
- Bước 1: Xác định mục tiêu và chiến lược của chuyển đổi số.
FPT đã xác định mục tiêu chuyển đổi số nhằm cải thiện chất lượng giáo dục, tạo
ra trải nghiệm học tập tốt hơn cho sinh viên tăng cường hiệu suất trong quản
giáo dục.
- Bước 2: Đánh giá và phân tích.
Tiến hành đánh giá phân tích sở hạ tầng hiện tại, quy trình làm việc, nhu
cầu của người dùng các yếu tố khác để xác định các lỗ hổng hội cho việc
chuyển đổi số.
- Bước 3: Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
FPT đã đầu mạnh mvào sở hạ tầng ng nghệ để tạo điều kiện tốt nhất
cho việc triển khai các giải pháp số hóa trong giáo dục. Điều này bao gồm việc xây
dựng hệ thống mạng, sở dữ liệu, ứng dụng công nghệ mới như học máy và trí
tuệ nhân tạo.
- Bước 4: Phát triển nền tảng học trực tuyến.
lOMoARcPSD| 40551442
13
FPT đã phát triển các nền tảng học trực tuyến để hỗ trợ việc học tập linh hoạt và
tiện lợi. Sinh viên có thể truy cập vào các tài liệu học trực tuyến, tham gia các khóa
học trực tuyến và tương tác với giáo viên và bạn bè thông qua các ứng dụng học tập.
- Bước 5: Đào tạo giáo viên chuyển giao về công nghệ.
FPT đã thực hiện các chương trình đào tạo cho giáo viên để nâng cao năng lực
về công nghệ ứng dụng công nghệ o quy trình giảng dạy. Điều này giúp tăng
cường khả năng sáng tạo hiện đại hóa trong việc truyền đạt kiến thức cho học
sinh.
- Bước 6: Phát triển các ứng dụng giáo dục và nền tảng số.
FPT đã phát triển triển khai các ng dụng giáo dục dựa trên công nghệ, như
các ứng dụng di động, trò chơi giáo dục, và phần mềm học tập đa phương tiện. Điều
này giúp tạo ra môi trường học tập thú vị và hiệu quả hơn cho học sinh.
- Bước 7: Tổ chức các sự kiện và chương trình kích thích.
FPT đã tổ chức các sự kiện, chương trình kích thích và cuộc thi để khuyến khích
sự tham gia của sinh viên và giáo viên trong quá trình chuyển đổi số nhằm tạo ra môi
trường học tập m việc trực tuyến để tăng cường sự ơng tác kết nối giữa
giáo viên và học sinh, cũng như giữa sinh viên với nhau.
- Bước 8: Theo dõi, đánh giá và cải tiến.
Triển khai các giải pháp và theo dõi hiệu quả của chúng, đồng thời thực hiện các
điều chỉnh cần thiết để đảm bảo quá trình chuyển đổi diễn ra một cách suôn sẻ
hiệu quả. FPT liên tục đánh giá và cải thiện quá trình chuyển đổi số của tổ chức giáo
dục để đảm bảo rằng mục tiêu của việc áp dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
được đạt được.
- Bước 9: Hợp tác quốc tế trong chuyển đổi số.
FPT đã hợp tác với các tổ chức giáo dục quốc tế để chia sẻ kinh nghiệm tận
dụng các cơ hội học hỏi về chuyển đổi số trong giáo dục. Việc hợp tác này cung cấp
cho FPT cơ hội tiếp cận các phương pháp tiên tiến kỹ thuật mới nhất trong lĩnh
vực giáo dục số.
- Bước 10: Tối ưu hóa liên tục.
Liên tục tối ưu hóa và cập nhật các hệ thống và quy trình để đáp ứng với sự thay
đổi của môi trường và nhu cầu của người dùng.
Quá trình này thường là một quá trình dài hơi và đòi hỏi sự cam kết và đầu tư từ
cả ban lãnh đạo và nhân viên của tổ chức giáo dục FPT.
Quá trình chuyển đổi số của tổ chức giáo dục FPT không chỉ tạo ra nhiều cơ hội
cho học sinh giáo viên còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngành
giáo dục tại Việt Nam. Nhờ quá trình chuyển đổi số này, FPT đã cải thiện hiệu suất
lOMoARcPSD| 40551442
14
học tập, tiết kiệm chi ptăng cường sự hấp dẫn của giáo dục trực tuyến đối với
học sinh, sinh viên.
FPT đã tạo nên một tổ chức giáo dục số hiện đại và độc đáo thông qua việc hình
thành quá trình chuyển đổi số đáng kể. Sự đầu tư, đổi mới cam kết của FPT đã
giúp họ không chỉ tiên phong trong việc áp dụng công nghệ vào giáo dục còn
mang lại những trải nghiệm học tập tiên tiến cho cộng đồng giáo viên và sinh viên.
2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức sau chuyển đổi số:
Hiệu quả hoạt động của tổ chức giáo dục FPT sau chuyển đổi số được các chuyên
gia và các nhà lãnh đạo đánh giá cao:
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính khẳng định tập đoàn đã đi đúng hướng
cần tập trung phát triển công nghệ thông tin, công nghệ số, song song với đó
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng để phục vụ cho công cuộc chuyển đổi
số trong thời gian đến.
một trong những đơn vị Giáo dục nằm trong tập đoàn Công nghệ hàng đầu
Việt Nam, Đại học FPT luôn hoà cùng khát vọng chung của đất ớc: một Việt
Nam cường thịnh trong tương lai không nằm ngoài dòng chảy của cuộc Cách
mạng Công nghiệp 4.0 đang những bước tiến bão. Chính thế, Đại học FPT
luôn tiên phong trong việc áp dụng chuyển đổi số vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo
nhằm bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng năng lực cạnh tranh toàn cầu, góp
phần mở mang bờ cõi trí tuệ đất nước. Cùng với những thành tựu nổi bật trên hành
trình chuyển đổi số trong các năm gần đây, Đại học FPT đã đang khẳng định vị
thế của mình với hàng loạt dấu ấn trong lĩnh vực Giáo dục.
Trường Đại học thế hệ mới gắn liền với công cuộc tiên phong trong chuyển đổi
số:
Ngay từ khi mới thành lập năm 2006 với tầm nhìn “Trở thành hệ thống giáo dục
Mega mang tính quốc tế, đáp ứng nhu cầu xã hội và dựa trên các công nghệ đào tạo
tiên tiến nhất", Đại học FPT được xây dựng theo mô hình của một trường đại học thế
hệ mới, liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp uy tín trong và ngoài hệ sinh thái của
tập đoàn FPT.
Chủ trương của Đại học FPT là gắn đào tạo với thực tiễn, với nghiên cứu - triển
khai - ứng dụng với nhiều chuyên ngành đào tạo khác nhau, cung cấp nguồn nhân
lực chất lượng cho ngành công nghệ thông tin nói riêng và công cuộc chuyển đổi số
tại Việt Nam nói chung. Nhờ vào tầm nhìn chiến lược ngay từ khi mới thành lập cùng
việc áp dụng chuyển đổi số và mô hình đào tạo chuẩn quốc tế, sinh viên Đại học FPT
được nhiều tổ chức và doanh nghiệp đánh giá cao, tỉ lệ ra trường có việc làm đạt đến
lOMoARcPSD| 40551442
15
94,2%. Đây một con số ấn tượng minh chứng cho hướng đi đúng đắn của
Đại học FPT nói riêng tập đoàn FPT nói chung trong hành trình tiên phong chuyển
đổi số tại Việt Nam.
Tại tập đoàn FPT trong ngày 14.04.2023, Chtịch Tơng Gia Bình phát biểu
như sau : “Với 100 triệu dân số vàng, Việt Nam có thể trở thành trung tâm giáo dục
đào tạo công nghệ của thế giới. Tiềm năng của Việt Nam có thể đứng cao Top 5, Top
10 thế giới về công nghệ thông tin, nông nghiệp và du lịch”. Và Đại học FPT với
hình giáo dục thế hệ mới sẽ một phần trong hành trình chuyển đổi số, hiện thực
hóa giấc mơ vươn tầm thế giới trong lĩnh vực Công nghệ thông tin.
Nhờ những thành tựu của chuyển đổi số trong giáo dục Đại học FPT đã tr
thành đối tác chiến lược của Coursera & giải thưởng Chuyển đổi sxuất sắc:
Tháng 8/2019, Đại học FPT chính thức trở thành Đối tác chiến lược với Coursera
- nền tảng học tập trực tuyến hàng đầu trên thế giới với hơn 60 triệu thành viên.
Việc trở thành đối tác chiến lược với Coursera một trong những hoạt động
nét cho thấy nỗ lực áp dụng chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo của Đại học
FPT, giúp cho các toàn thể cán bộ, giảng viên, sinh viên nhà trường toàn quyền
tiếp cận hơn 3000 khoá học trên nền tảng này.
Tất cả các khóa học tại Coursera được cung cấp từ 150 trường Đại học uy tín
nhất thế giới với kho nội dung kiến thức chuyên môn chất lượng trải dài trên nhiều
lĩnh vực - ngành nghề, được cập nhật thường xuyên. Người học sẽ được nhận chứng
chỉ (certificate) hoặc bằng chứng nhận (degree) sau khi hoàn thành các bài kiểm tra
của mỗi khóa. Ngôn ngữ giảng dạy trên Coursera tiếng Anh một số khoá học
có phụ đề tiếng Việt. Vì vậy, việc tự học tại nền tảng này cũng là một cách thức hiệu
quả để c cán bộ, giảng viên, sinh viên Đại học FPT nâng cao trình độ tiếng Anh,
tự tin hơn trong hành trình sự nghiệp toàn cầu.
Sau gần 4 năm trthành đối tác chiến lược của Coursera, Đại học FPT đã hơn
625.000 lượt sinh viên, cán bộ, giảng viên tham gia học tập trên nền tảng này với
tổng số giờ học đạt 1,6 triệu giờ, hoàn thành hơn 5 triệu bài học. Đó một con s
“khủng" thành tích cùng ấn tượng, ghi nhận nỗ lực của Đại học FPT trong
hành trình quốc tế hoá việc học, thực hiện chuyển đổi số giáo dục đào tạo một cách
mạnh mẽ.
Ngày 13/4/2023, Đại học FPT đã vinh dự nhận được giải thưởng “Campus
Transformation outstanding Achievement Award” (Trường Đại học thực hiện chuyển
đổi số xuất sắc) trong khuôn khổ Hội nghị toàn cầu của Coursera 2023. Giải thưởng
này được trao để ghi nhận các thành tích ấn tượng từ hoạt động ứng dụng công nghệ
lOMoARcPSD| 40551442
16
trong đào tạo, giúp người học nâng cao năng lượng tự học và học tập theo tiêu chuẩn
toàn cầu của Đại học FPT. Đây cũng một bước tiến vượt trội trong công cuộc
chuyển đổi số, p một bước tiến lớn trên nh trình thực hiện sứ mệnh cung cấp
năng lực cạnh tranh toàn cầu cho đông đảo người học.
PHẦN 3: LIÊN HỆ
3.1. Liên hệ hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp khác:
Bên cạnh quá trình chuyển đổi số của tổ chức FPT Education, một số trường đại
học hiện nay cũng trở thành tiêu biểu trong hoạt động Đại học số”, tiêu biểu thể
kể tới trường Đại học Công nghiệp Nội. Quá trình chuyển đổi số của Đại học
Công nghiệp Hà Nội đang được vận hành theo lộ trình 6 giai đoạn từ:
(1) Tin học hóa: Hiện tại với hệ thống CNTT gồm 44 máy chủ, 4082 y
tính,3349 thiết bị CNTT truyền thông, 127 phần mềm ứng dụng các loại được
trang bị khai thác đã đảm bảo 100% c hoạt động trong nhà trường đã được tin
học hóa.
(2) Kết nối: Từ 2009, toàn bộ hệ thống máy tính trong nhà trường đã được kếtnối
nội bộ hệ thống cáp quang. Hệ thống mạng nhà trường cũng được kết nối Internet
đảm bảo 100% thiết bị khả năng kết nối thực hiện các tác nghiệp thông qua
mạng quốc tế. Từ 2017, với việc đưa vào áp dụng hệ thống CNTT theo mô hình Đại
học Điện tử với 28 phân hệ phần mềm, 5 ứng dụng trên nền tảng di động đã đảm bảo
trên 90% hoạt động của nhà trường... được vận hành, kết nối trên một sở dữ liệu
thống nhất theo thời gian thực. Toàn bộ các hoạt động liên quan trực tiếp tới sinh viên
đặc biệt mạng hội trường học trên nền web di động đã tạo sự kết nối chặt chẽ
giữa nhà trường, sinh viên và các bên quan tâm.
(3) Trực quan hóa: Việc vận hành hệ Đại học điện tử theo hình Quản
quátrình tác nghiệp (BPM) đã giúp nh thành sở dữ liệu thống nhất, chính xác
làm scho việc tổng hợp, phân tích biểu đồ hóa các báo cáo kết quả các hoạt
động trong nhà trường, với hơn 623 báo cáo thể hiện dưới dạng dashboard trên hệ
thống Đại học Điện tử, xu hướng vận hành cũng như kết quả thực hiện của từng lĩnh
vực đều được thể hiện rõ làm cơ sở cho quá trình ra quyết định ở các cấp.
(4) Minh bạch a: Với 615 quy trình tác nghiệp được số hóa thành các ứng dụng
phần mềm hỗ trợ tác nghiệp và quản lý tại từng khâu, đã giúp cho việc xác định trách
nhiệm của từng nhân trên hệ thống, kết quthực hiện các khâu của quá trình tác
nghiệp, báo cáo đều được thể hiện và công khai. Cùng với đó, việc định lượng hóa,
lOMoARcPSD| 40551442
17
chuẩn hóa các hoạt động cũng được nhà trường đặc biệt quan tâm. 100% chương trình
đào tạo (CTĐT) của nhà trường đã được xây dựng vận hành theo CDIO, phương
pháp phát triển CTĐT tiên tiến khả năng lượng hóa đo lường được năng lực
của người học trong từng giai đoạn. Các chỉ số thể hiện chính (KPI) cho các lĩnh vực
hoạt động trong nhà trường đã được thiết lập và ứng dụng CNTT để đo lường và phân
tích.
(5) Tiên đoán: Xu thế của ng dụng trí tuệ nhân tạo và thông minh hóa hệ
thốngquản lý, đã được trường Đại học Công nghiệp Hà Nội từng bước áp dụng. Với
5 hệ hỗ trợ ra quyết định, 1 hệ ngữ nghĩa, 2 ứng dụng sử dụng trí tuệ nhân tạo đã giúp
các nhà quản nhận diện được những vấn đề sẽ phát sinh để những quyết định
quản kịp thời, hiệu quả cho một số hoạt động trong ntrường. Việc tiếp tục mở
rộng theo xu thế này đang được nhà trường quan tâm.
(6) Thích ứng: Đây giai đoạn cao nhất của chuyển đổi số khi hệ thống tựđộng
chuyển đổi, thích ng với những vấn đề phát sinh. Hiện tại, nhà trường đang thực
hiện một số bước chuẩn bị cho việc hình thành Đại học thông minh tại nhà trường.
Tiếp cận có những bước đi phù hợp thực hiện việc chuyển đổi snhà trường
đã giúp cho trường Đại học Công nghiệp Hà Nội bước đầu hình thành hệ sinh thái số
trong nhà trường. Hiệu lực và hiệu quả quản và vận hành các hoạt động trong nhà
trường được nâng cao. Điều này đã tác động tích cực góp phần quan trọng nâng
cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu trong Nhà trường.
Chuyển đổi số hiệu quả cũng giúp Nhà trường nhanh chóng thích ứng với những
vấn đề phát sinh đặc biệt khi dịch COVID 19 diễn ra. Các hoạt động của Nhà trường
như tuyển sinh, nhập học, tổ chức đào tạo, đánh giá, cấp phát văn bằng...vẫn được
triển khai bình thường trên môi trường số. Hiệu quả của chuyển đổi số còn thể hiện
thông qua hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân, một số hoạt động đã
tiết kiệm gần 50% nhân lực, giảm tới 70% thời gian thực hiện.
Trường Đại học Thăng Long cũng một trong những trường đại học tiêu biểu
trong hoạt động chuyển đổi số. Một số biểu hiện tiêu biểu trong quá trình của trường
Đại học Thăng Long như sau:
- Ngày 4/12/2023, trường Đại học Thăng Long đã gặp mặt làm việc với đoàn
Đại biểu tỉnh Gyeongsangnam-do trong khuôn khổ dự án ODA Việt Nam
Gyeongsangnam-do Xây dựng năng lực chuyển đổi số hoá nội dung giáo dục
2023. Dự án ODA Xây dựng năng lực chuyển đổi số hoá nội dung Giáo dục 2023
được tài trợ bởi quỹ của tỉnh Gyeongsangnam-do nhằm phát triển năng lực áp
dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy tại các trường Đại học Việt Nam.
Từ ngày 5-8/12, các giáo sư thuộc trường Đại học Quốc gia Gyeongsang sẽ giảng
lOMoARcPSD| 40551442
18
dạy kĩ năng tạo E-book trên phần mềm Namo Author tới các giảng viên tại trường
Đại học Thăng Long. Khóa học sẽ giúp các giảng viên có thể sử dụng thành thạo
phần mềm tạo E-book để có thể áp dụng vào công việc giảng dạy tại trường.
- Đại học Thăng Long kí kết với Cloudify với mong muốn phát huy tối đa tiềm
năng về cơ sở vật chất, nguồn lực và kinh nghiệm của hai bên trong lĩnh vực đào
tạo chuyển đổi số. Sau sự kiện, hai bên bắt đầu đẩy mạnh việc tổ chức các chương
trình đào tạo cho cán bộ nhân viên lẫn sinh viên của trường Đại học Thăng Long.
Cụ thể, Cloudify sẽ cử các chuyên gia kiến thức chuyên môn kinh nghiệm
thực tế chia sẻ các nội dung về ứng dụng công nghệ số cho các sở đào tạo
các ngành nghề sinh viên theo học. Ngoài ra, các chuyên gia sẽ các buổi
đào tạo hướng dẫn và triển khai hệ thống Cloud ERP tổng thể và chuyên sâu: Từ
việc khởi tạo dữ liệu kích hoạt hệ thống, hướng dẫn thiết lập danh mục, tạo
user phân quyền, cho đến chi tiết cách sử dụng các phân hệ. Cloudify cũng cung
cấp các tài liệu, video đào tạo để phía trường Đại học có thể thao tác sử dụng hiệu
quả nhất.
- Xây dựng website gisao diện dễ nhìn, dthao tác để cập nhật thông tin nhanh nhất
tới giảng viên và sinh viên của trường, triển khai một số dịch vụ hỗ trợ người học
như thông tin tuyển sinh, đăng thi, công bố điểm thi, đăng nhập học trực
tuyến,...
- Thư viện số được trang bị hệ thống phần mềm quản thư viện chuyên nghiệp.
Cổng an ninh ra vào cho phép đảm bảo an ninh tốt nhất cho tài nguyên của Thư
viện. Hệ thống thư viện điện tử với hàng nghìn đầu sách và bản in được cập nhật
thường xuyên. Toàn bộ hệ thống sách được mã hóa bằng tem từ kiểm soát hoàn
toàn tự động. Việc kết nối dữ liệu với Thư viện Quốc gia một số thư viện trên
thế giới cho phép người đọc có thể khai thác những nguồn tài nguyên rất lớn phục
vụ công tác học tập và giảng dạy.
- Áp dụng các hệ thống giáo dục thuận tiện cho người học, ứng dụng các phương
pháp học tập đổi mới: Hệ thống học tập trực tuyến E-learning bắt đầu được triển
khai từ năm 2021-2022, hệ thống đăng ký học trực tuyến, hệ thống thi
TestingOnline.
- Trường Đại học Thăng Long hướng tới việc Học tập kết hợp thực hành ứng dụng
thực tế, Đại học Thăng Long đầu xây dựng sử dụng các thiết bị máy móc,
thiết bị học tập hiện đại, cam kết đảm bảo cho mọi sinh viên luôn tiếp cận với cơ
sở vật chất trang thiết bị thức thời nhất, phù hợp nhu cầu của thtrường lao
động trong xã hội 4.0 hiện đại. Trường có Trung tâm thực hành tài chính và ngân
hàng giả lập Core Banking, trường quay ảo 3D đạt tiêu chuẩn độ phân giải 4K
lOMoARcPSD| 40551442
19
đón đầu xu thế công nghệ... Sinh viên tại đây thể thực hành song song với lý
thuyết, tạo bước đệm vững chắc cho quá trình làm việc sau này.
- Về cơ sở vật chất, Thăng Long còn được trang bị các thiết bị hỗ trợ hiện đại theo
tiêu chuẩn Châu Âu với gần 1000 máy nh cùng với hệ thống server mạnh, đường
truyền cáp quang đáp ứng tốt cho các chương trình đào tạo từ xa và hội thảo trực
tuyến. Đặc biệt, trường đã trang bị 12 phòng học tiếng Anh 5 phòng tự học
tiếng Anh với hệ thống phần mềm chuyên học ngoại ngữ khả năng khắc phục
tối đa các nhược điểm của người học với hệ thống kỹ thuật cải thiện cả 4 kỹ năng:
nghe nói đọc viết. Quá trình xử thông minh của c phần mềm chuyên
học ngoại ngữ giúp cho người học có thể phát triển tối đa khả năng học và tự học
ngoại ngữ. Bên cạnh đó, nhà trường còn xây dựng khối nhà 9 tầng, 1 tầng Trung
tâm Công nghệ thông tin với hệ thống phòng học được trang bị máy tính hiện đại,
đường truyền Internet mạnh phục vụ học thuyết thực hành các môn học toán
tin.
Trường Đại học Thương mại cũng một trong những trường đại học tiêu biểu
với hoạt động chuyển đổi số mạnh mẽ, đã được lên nhiều trang báo uy tín đề cập khi
thông tin về vấn đề liên quan tới chuyển đổi số trong môi trường đại học. Áp dụng
chuyển đổi số tại Đại học Thương mại một quá trình quan trọng để nâng cao hiệu
quả hoạt động đáp ứng nhu cầu của sinh viên nhân viên. Dưới đây một s
cách mà Đại học Thương mại có thể áp dụng chuyển đổi số:
- Hệ thống quản lý học tập trực tuyến: Xây dựng một hệ thống quản học tập trực
tuyến cho phép sinh viên đăng n học, xem lịch giảng dạy tài liệu, nộp
bài tập tham gia trao đổi thông qua nền tảng trực tuyến. Điều này giúp tiết kiệm
thời gian và tăng tính linh hoạt trong quá trình học tập.
- Cung cấp tài liệu số: Thay sử dụng sách giáo trình truyền thống, Đại học
Thương mại thể chuyển sang cung cấp tài liệu số như sách điện tử, bài giảng
trực tuyến, tài liệu tham khảo đồng thời. Điều này giúp tiết kiệm tài nguyên và dễ
dàng cập nhật nội dung mới.
- Quản lý hồ sinh viên trực tuyến: Xây dựng một hệ thống quản hồ sinh
viên trực tuyến cho phép sinh viên nộp đơn xin nhập học, cập nhật thông tin
nhân, theo dõi tiến trình học tập xem kết quả học tập. Điều này giúp cải thiện
quy trình quản lý sinh viên và tăng tính minh bạch trong việc truy cập thông tin.
- Phát triển ứng dụng di động: Xây dựng ứng dụng di động của Đại học Thương
mại để cung cấp thông tin về chương trình học, sự kiện, cập nhật tin tức và ơng
tác với sinh viên. Ứng dụng di động cung cấp tính linh hoạt cho sinh viên và nhân
viên để truy cập thông tin từ bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA TIẾNG ANH BÀI THẢO LUẬN
Đề tài 4 : Tìm hiểu và phân tích hoạt động chuyển đổi số của
một doanh nghiệp/tổ chức trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam.
Nhận xét và đánh giá về thực trạng CĐS của ngành giáo dục tại Việt Nam hiện nay. Nhóm thực hiện : Nhóm 8
Giảng viên hướng dẫn : Trần Thị Huyền Trang Chuyên ngành : Tiếng Anh Thương mại Lớp học phần : 232 _PCOM1111_ 02 Hà Nội, 3/2024 lOMoAR cPSD| 40551442
ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN Lớp HP: 232_PCOM1111_02 Nhóm: 8
Nhóm trưởng: Nguyễn Hoài Thu STT Họ tên MSV Điểm 72 Nguyễn Hoài Thu 22D170227 A
73 Nguyễn Thị Huyền Thương 22D170237 A
74 Trần Thị Hoài Thương 22D170238 A 75 Lưu Đức Toàn 22D170240 A 76 Cao Thị quỳnh Trang 22D170242 A 77 Đặng Quỳnh Trang 22D170244 A 78 Đỗ Thị Hà Trang 21D170232 A 79 Đỗ Thu Trang 22D170245 A 80 Nguyễn Thị Kim Trang 22D170249 A 81 Phạm Thu Trang _ _ 99 Phạm Bá Đạt 22D160060 A Nhóm trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên) Thu Nguyễn Hoài Thu
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM I.
Tổng quát buổi họp: - Nhóm: 8.
- Lớp học phần: Chuyển đổi số trong kinh doanh.
- Thời gian: 21h30 - 22h30, ngày 21/02/2024.
- Địa điểm: Phòng họp trực tuyến Google Meet.
- Thành phần tham gia: 10/10 thành viên. 1 lOMoAR cPSD| 40551442
II. Nội dung cuộc họp:
1. Nhóm trưởng thông báo đề tài thảo luận, cả nhóm lên dàn ý chi tiết các vấn đề
cần thảo luận, nghiên cứu tài liệu tham khảo.
2. Nhóm trưởng phân chia công việc. Lớp hành Mã sinh
STT Họ và tên chính viên Nhiệm vụ 1 Nguyễn Hoài K58N1
22D170227 - Nghiên cứu nội dung “3.2. Hoạt động Thu
chuyển đổi số của ngành Giáo dục”. - Nhóm trưởng. 2 Nguyễn Thị K58N5
22D170237 - Nghiên cứu nội dung “3.1. Hoạt động Huyền Thương
chuyển đổi số của doanh nghiệp khác”. - Thư ký. 3 Trần Thị Hoài K58N1
22D170238 - Nghiên cứu nội dung “3.2. Hoạt động Thương
chuyển đổi số của ngành Giáo dục”. 4 Lưu Đức Toàn K58N5
22D170240 - Nghiên cứu nội dung “1. Lý thuyết về chuyển đổi số”. 5 Cao Thị K58N3
22D170242 - Nghiên cứu nội dung “2.4. Quá trình Quỳnh Trang
chuyển đổi số của tổ chức”. - Thiết kế Power Point. 6 Đặng Quỳnh K58N5
22D170244 - Nghiên cứu nội dung “2.1.1. Giới thiệu Trang
chung”, “2.1.2. Giới thiệu về website
của tổ chức” và “2.2. Thực trạng tổ chức hiện nay”. 7 Đỗ Thu Trang K58N1
22D170245 - Nghiên cứu nội dung “3.1. Hoạt động
chuyển đổi số của doanh nghiệp khác”.
- Tổng hợp và chỉnh sửa Word. 2 lOMoAR cPSD| 40551442 8 Nguyễn Thị K58N5
22D170249 - Nghiên cứu nội dung “2.1.3. Sản phẩm, Kim Trang
dịch vụ của tổ chức” và “2.1.4. Kết quả
hoạt động kinh doanh trong 2-3 năm gần đây”. - Thiết kế Power Point. 9 Phạm Bá Đạt K58F4
22D160060 - Nghiên cứu nội dung “2.5. Đánh giá
hiệu quả hoạt động của tổ chức sau chuyển đổi số”. 10 Đỗ Thị Hà K58N3
21D170232 - Nghiên cứu nội dung “2.3. Lý do tổ Trang
chức cần chuyển đổi số”. III. Kết luận:
- Các thành viên thống nhất với các nội dung trong cuộc họp, nhóm trưởng giao deadline cho từng phần.
Xác nhận của thư ký
Xác nhận của nhóm trưởng Trang Thu Đỗ Thu Trang Nguyễn Hoài Thu MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................
PHẦN 1: LÝ THUYẾT VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ............................................................
1.1. Khái niệm:.......................................................................................................... 1.2.
Đặc điểm:............................................................................................................ 1.3. Vai
trò:................................................................................................................
PHẦN 2: PHÂN TÍCH CHUYỂN ĐỐI SỐ TRONG DOANH NGHIỆP..................... 2.1.
Giới thiệu về tổ chức giáo dục FPT:...................................................................
2.1.1. Giới thiệu chung:.............................................................................................
2.1.2. Giới thiệu về website FPT Education:...........................................................
2.1.3. Sản phẩm, dịch vụ của tổ chức:.....................................................................
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2-3 năm gần đây của tổ chức giáo dục FPT:
......................................................................................................................
2.2. Thực trạng tổ chức:........................................................................................... 2.3.
Lý do tổ chức cần chuyển đổi số:...................................................................... 2.4.
Quá trình chuyển đổi số của tổ chức giáo dục FPT:.......................................... 2.5.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức sau chuyển đổi số:........................... 3 lOMoAR cPSD| 40551442
PHẦN 3: LIÊN HỆ......................................................................................................
3.1. Liên hệ hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp khác:................................
3.2. Liên hệ hoạt động chuyển đổi số của ngành giáo dục tại Việt Nam:.................
3.2.1. Thực trạng chuyển đổi số ngành giáo dục:....................................................
3.2.2. Ứng dụng chuyển đổi số ngành giáo dục:.....................................................
3.2.3. Các bước chuyển đổi số trong ngành giáo dục và đào tạo:............................
3.2.4. Thách thức và khó khăn của quá trình chuyển đổi số trong giáo dục:...........
KẾT LUẬN.................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại 4.0 hiện nay, công nghệ đã trở nên phổ biến trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, cùng với đó xu hướng chuyển đổi số đa ngành đang ngày càng phát
triển, trong đó ngành giáo dục luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc. Xu hướng giáo
dục đang dần thay đổi: thông minh hơn, nhanh nhạy hơn và tốn ít chi phí hơn. Trong
thời gian đại dịch COVID-19 diễn ra, xu hướng chuyển đổi số ngành giáo dục đặc
biệt được đẩy mạnh. Chuyển đổi số trong giáo dục là sự thay đổi về phương pháp
giảng dạy và cải thiện các thiết bị, dụng cụ hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của học sinh, sinh viên, giảng viên và khuôn viên trường học. Điều này giúp tạo ra
một môi trường học tập nơi mọi thứ được kết nối với nhau. Sự kết hợp sáng tạo của
công nghệ, dịch vụ và bảo mật nhằm thu hẹp khoảng cách địa lý, tạo ra trải nghiệm
học tập và tăng cường sự tương tác của mọi người. Trong đó, tạo điều kiện thuận lợi
giúp người dạy và người học vượt qua những rào cản về không gian và thời gian - là
một trong những rào cản lớn nhất với phương pháp dạy học truyền thống. Nhận thấy
lợi ích mà chuyển đổi số mang lại, các nhà lãnh đạo của chính phủ nước ta đã bắt đầu
nghiên cứu và ứng dụng chuyển đổi số vào trong lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, cho
đến cuối năm 2019 khi chúng ta chứng kiến sự xuất hiện của đại dịch toàn cầu
COVID-19 thì những lợi thế của chuyển đổi số trong giáo dục so với giáo dục truyền
thống mới được thể hiện rõ nét. Như vậy, quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo
dục đã tạo ra những thay đổi đột phá, tạo điều kiện cho việc phát triển nhiều phương
pháp giảng dạy và học tập thông minh, tiện lợi. Dù vậy, chuyển đổi số trong ngành
giáo dục hiện nay cũng đang phải đối diện với vô vàn thách thức
Chuyển đổi số có thể được coi là một xu hướng tất yếu trong ngành giáo dục khi
chúng ta đang sống trong một thế giới luôn không ngừng thay đổi và biến động. Có
thể nói, chuyển đổi số đóng vai trò vai trò quan trọng trong thời đại 4.0 hiện nay. Nó
giúp con người chủ động trong học tập, làm việc và hoạt động sản xuất trong điều
kiện biến động của môi trường tự nhiên - xã hội. Nếu ứng dụng chuyển đổi số trong 4 lOMoAR cPSD| 40551442
giáo dục đạt hiệu quả thì đây sẽ là chìa khóa để thay đổi hoàn toàn cách làm việc
truyền thống của con người. Để làm rõ quá trình và tính hiệu quả cũng như những
thách thức mà các tổ chức/doanh nghiệp giáo dục gặp phải khi thực hiện chuyển đổi
số, nhóm sẽ thực hiện đề tài “Tìm hiểu và phân tích hoạt động chuyển đổi số của
một doanh nghiệp/tổ chức trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam, từ đó nhận xét và
đánh giá về thực trạng CĐS của ngành giáo dục tại Việt Nam hiện nay
”.
PHẦN 1: LÝ THUYẾT VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ 1.1. Khái niệm:
Chuyển đổi số trong doanh nghiệp là việc tích hợp, áp dụng công nghệ số để
nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý nhằm nâng cao năng lực, sức cạnh
tranh, tạo ra các giá trị mới cho doanh nghiệp.
Các hoạt động chuyển đổi số có thể bao gồm từ việc số hóa dữ liệu quản lý, kinh
doanh của doanh nghiệp, tối ưu hóa các quy trình nghiệp vụ, quy trình quản lý, sản
xuất kinh doanh, quy trình báo cáo, phối hợp công việc trong doanh nghiệp cho đến
việc chuyển đổi toàn bộ mô hình kinh doanh, tạo thêm giá trị mới cho doanh nghiệp. - Các thuật ngữ:
+ Số hoá (digitalization): tạo ra phiên bản số của các thực thể, từ dạng liên tục hoặc vật lý.
+ Công nghệ số (CNS): công nghệ tạo ra các thiết bị, phương pháp, hệ thống…
để khai thác các thực thể số hoá.
+ Tin học hoá (ứng dụng CNTT): là việc số hoá quy trình nghiệp vụ hoặc mô
hình hoạt động. Khi tin học hoá ở mức cao, dẫn đến thay đổi quy trình hoặc
thay đổi mô hình hoạt động thì gọi là CĐS.
+ Chuyển đổi số: là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức
về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. 1.2. Đặc điểm:
- CĐS tổng thể nghĩa là CĐS mọi bộ phận. CĐS toàn diện nghĩa là CĐS mọi mặt của bộ phận.
- Hoạt động CĐS có ý nghĩa với tất cả các ngành nghề từ giáo dục, y tế, du lịch,
nông nghiệp, sản xuất, … Trong quá trình chuyển đổi cần chú trọng đến tính liên
ngành để đảm bảo tính bền vững trong phát triển kinh tế.
- CĐS trọng tâm vào 3 thứ: thay đổi tư duy con người (People), thay đổi quy trình
kinh doanh (Process) và tối ưu hoá hiệu quả của công nghệ (Technology). 5 lOMoAR cPSD| 40551442
- CĐS là kết quả của quá trình sử dụng, tích hợp công nghệ số để thay đổi mô hình
kinh doanh nhằm thu được giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên. 1.3. Vai trò:
- Chuyển đổi số giúp các tổ chức tận dụng các công nghệ kỹ thuật số hiện đại để
cải thiện hiệu quả, năng suất, chất lượng và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Chuyển đổi số giúp các tổ chức/doanh nghiệp tạo ra những giá trị mới cho khách
hàng, đối tác và xã hội bằng cách thay đổi mô hình kinh doanh, sản phẩm, dịch
vụ và trải nghiệm của người dùng.
- Chuyển đổi số giúp các tổ chức/doanh nghiệp duy trì sự cạnh tranh và thích ứng
với những thay đổi nhanh chóng của thị trường, công nghệ và người tiêu dùng
trong kỷ nguyên cách mạng công nghiệp 4.0
- Chuyển đổi số giúp các tổ chức/doanh nghiệp đối mặt với những thách thức và
khó khăn do các yếu tố bất khả kháng như dịch bệnh, thiên tai hoặc biến đổi khí hậu....
PHẦN 2: PHÂN TÍCH CHUYỂN ĐỐI SỐ TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Giới thiệu về tổ chức giáo dục FPT:
2.1.1. Giới thiệu chung:
- Là 1 trong các đơn vị thành viên, nắm giữ 1 trong 3 mảng hoạt động cốt lõi của
tập đoàn FPT - Tập đoàn tiên phong trong lĩnh vực CNTT của Việt Nam.
- Sứ mệnh: Cung cấp năng lực cạnh tranh toàn cầu cho đông đảo người học, góp
phần mở mang bờ cõi trí tuệ đất nước.
- Tầm nhìn: Trở thành một hệ thống giáo dục mang tính quốc tế, đáp ứng nhu cầu
của xã hội và dựa trên các công nghệ đào tạo tiên tiến nhất.
- I - Industry Relevant; G - Global; S - Smart Education; M – Mega.
- TRIẾT LÝ GIÁO DỤC: Giáo dục đào tạo là việc tổ chức và quản trị việc tự học của người học.
- VĂN HOÁ: Tôn - Đổi - Đồng - Chí - Gương - Sáng (Tôn trọng - Đổi mới Đồng
đội - Chí công - Gương mẫu - Sáng suốt).
- Học thật, thi thật, thành công thật.
- Làm khác để làm tốt.
- Năm 1999: thành lập FPT Aptech : Đào tạo Lập trình viên Quốc tế. Là bước tiến
đầu tiên của Tập đoàn FPT vào lĩnh vực giáo dục.
- Năm 2004: thành lập FPT Arena: Đào tạo Mỹ thuật Đa phương tiện. 6 lOMoAR cPSD| 40551442
- Năm 2006: thành lập Đại học FPT đào tạo kỹ sư, cử nhân đại học.
- Năm 2009: thành lập FPT Greenwich nay là Greenwich Việt Nam. Thành lập
Viện Quản trị và Công nghệ FSB đào tạo Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh và Công nghệ thông tin.
- Năm 2010: Thành lập Cao đẳng Thực hành FPT Polytechnic: Đào tạo Kỹ sư, Cử
nhân Cao đẳng thực hành.
- Năm 2011: Thành lập FPT Jetking: Đào tạo Phần cứng Máy tính và Hệ thống mạng.
- Năm 2013: Thành lập THPT FPT (Hòa Lạc): Đào tạo Bậc phổ thông từ lớp 10
lớp 12 theo mô hình nội trú.
- Năm 2015: Thành lập FUNiX: Đào tạo kỹ sư CNTT theo hình thức trực tuyến
(Gia nhập Galaxy Education năm 2022).
- Năm 2016: Thành lập Poly K-Beauty thuộc FPT Polytechnic: Đào tạo ngành Thẩm mỹ & Làm đẹp
- Năm 2018: Thành lập FPT Skilling: Đào tạo chuyên sâu và cấp chứng chỉ quốc tế về Digital Marketing. - Năm 2019:
+ Thành lập FPT Coking: Đào tạo chuyên sâu và cấp chứng chỉ quốc tế về Internet Of Things.
+ Thành lập Swinburne Việt Nam: Đào tạo kỹ sư, cử nhân lấy bằng do Đại học
Công nghệ Swinburne (Australia) cấp.
+ Thành lập Chương trình Phổ thông Cao đẳng thuộc FPT Polytechnic: Đào tạo
Nghề cho học sinh tốt nghiệp THCS trở lên, lấy bằng Cao đẳng chính quy
+ Hitech gia nhập FPT Polytechnic.
- Năm 2021: Thành lập THPT FPT Quy Nhơn: Đào tạo bậc phổ thông từ lớp 10 lớp 12. - Năm 2022:
+ Thành lập Melbourne Polytechnic Việt Nam: Đào tạo Cử nhân, lấy bằng Cao
đẳng do Melbourne Polytechnic (Australia) cấp.
+ Thành lập THCS - THPT FPT Hải Phòng: Đào tạo bậc phổ thông từ lớp 9 lớp 12.
+ Thành lập Tiểu học - THCS - THPT FPT Bắc Ninh: Đào tạo bậc phổ thông từ lớp 1 - lớp 12.
+ Thành lập FPT After School: Đào tạo kỹ năng học đường cho học sinh dưới 18 tuổi. 7 lOMoAR cPSD| 40551442
2.1.2. Giới thiệu về website FPT Education:
Với tone cam thương hiệu, trang Tài nguyên thương hiệu FPT Edu có giao diện
đẹp mắt, thân thiện, dễ dàng, sử dụng ngay từ lần đầu truy cập. Cấu tạo trang web
gồm 6 thành tố lớn: Brochure Tổ chức Giáo dục FPT, Bản trình chiếu Tổ chức Giáo
dục FPT, Sổ tay thương hiệu Tổ chức giáo dục FPT, Bộ tài liệu văn phòng, Hệ thống
logo Tổ chức giáo dục FPT và Video giới thiệu Tổ chức Giáo dục FPT. Tất cả đều
được cập nhật thường xuyên, đảm bảo độ chính xác cao nhất.
2.1.3. Sản phẩm, dịch vụ của tổ chức:
Trường Đại học FPT:
- Các chương trình đào tạo đại học và sau đại học trong các lĩnh vực Công nghệ
thông tin, Kỹ thuật, Kinh doanh, Ngoại ngữ, và Quản trị.
- Các khóa học chuyên sâu, nghiên cứu khoa học và dự án thực tế.
- Các dịch vụ tư vấn về sự nghiệp và phát triển cá nhân.  Greenwich Việt Nam:
- Chương trình đào tạo đại học và sau đại học theo mô hình của Đại học Greenwich (Anh) tại Việt Nam.
- Các khóa học chất lượng cao trong các lĩnh vực Kinh doanh, Quản trị, và Công nghệ thông tin. 
Cao đẳng FPT Polytechnic:
- Các chương trình đào tạo cao đẳng và sau cao đẳng về Công nghệ thông tin, Kỹ
thuật, và Quản trị kinh doanh.
- Các khóa học thực hành và thực tập nghề nghiệp. 
Hệ thống phổ thông FPT: 8 lOMoAR cPSD| 40551442
- Chương trình giáo dục từ mẫu giáo đến trung học phổ thông với phương pháp
giáo dục hiện đại và tiên tiến.
- Chuẩn bị học sinh cho kỳ thi quốc gia và sự nghiệp học vụ tại các trường đại học hàng đầu. 
Viện quản trị và công nghệ FPT:
- Các chương trình đào tạo ngắn hạn và sau đại học về Quản trị, Công nghệ thông tin, và Dự án quản lý.
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp và đào tạo nội bộ. 
Khối liên kết quốc tế FPT:
- Các chương trình đào tạo và liên kết với các trường đại học và tổ chức giáo dục uy tín trên thế giới.
- Cơ hội học tập và trải nghiệm quốc tế cho sinh viên. 
Phổ thông cao đẳng FPT:
- Chương trình giáo dục trung học phổ thông kết hợp với đào tạo nghề.
- Cung cấp kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh và chuẩn bị cho cuộc sống sau tốt nghiệp.  Swinburne Việt Nam:
- Liên kết với Đại học Swinburne (Australia) để cung cấp các chương trình đào tạo
đại học và sau đại học về Công nghệ thông tin, Kỹ thuật, Kinh doanh, và Thiết kế.  FPT Edu Global:
- Các dịch vụ tư vấn du học, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho sinh viên quốc tế.
- Hợp tác với các trường đại học và tổ chức giáo dục trên toàn thế giới.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2-3 năm gần đây của tổ chức giáo dục FPT:
Tính đến tháng 2 năm 2024, hệ thống giáo dục FPT đã hiện diện trên 10 tỉnh,
thành ở Việt Nam, cùng với 74300 học sinh, sinh quy đổi và 180 đối tác quốc tế ở 40 quốc gia.
Năm 2021, thành lập trung học phổ thông FPT Quy Nhơn đào tạo bậc phổ thông
từ lớp 10 đến lớp 12.
Năm 2022, thành lập FSchool ở Bắc Giang và FSchool Hải Phòng. Trường Phổ
thông Liên cấp FPT Bắc Ninh: Đào tạo bậc phổ thông từ lớp 1 đến lớp 12. Trường
THCS & THPT FPT Hải Phòng: Đào tạo bậc phổ thông từ lớp 6 đến lớp 12.
Năm 2022 đánh dấu một năm thành công rực rỡ của Tổ chức Giáo dục FPT bằng
việc chính thức vượt mốc Mega Education với trên 100.000 người học quy đổi trên 9 lOMoAR cPSD| 40551442
toàn hệ thống, tăng 45,5% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là chiến lược tập trung vào
chất lượng cao, học phí phù hợp, môi trường đào tạo nhân văn và ngành CNTT ngày
càng thu hút người học do nhu cầu tuyển dụng cao và mức đãi ngộ tốt của các tổ
chức, doanh nghiệp. Doanh thu năm 2022 của lĩnh vực Giáo dục đạt 4.712 tỷ đồng, tăng trưởng 52,6%.
Năm 2023, Thành lập Fschool Bắc Giang & Fschool Hà Nam đào tạo từ lớp 1 đến lớp 12.
FPT đã làm việc với nhiều tỉnh thành để tìm kiếm cơ hội hợp tác giáo dục, mở
rộng hiện diện với các điểm trường mới. Ngoài ra, FPT cũng đã khởi công dự án Tổ
hợp giáo dục FPT Uni School tại Hà Nam, dự kiến đưa vào hoạt động vào cuối năm
2023. Nhờ những nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành dự án xây dựng
ISO 21001 – chuẩn kiểm định quốc tế dành riêng cho lĩnh vực giáo dục đào tạo cho
khối phổ thông, cao đẳng toàn quốc, tăng cường trải nghiệm cho người học, Tổ chức
Giáo dục FPT liên tục nhận được sự ghi nhận từ các tổ chức uy tín, được xếp hạng
Top 801-1000 toàn cầu về đại học phát triển bền vững theo danh sách xếp hạng THE
Impact Rankings do tạp chí uy tín Times Higher Education công bố.
2.2. Thực trạng tổ chức:
Nhờ vào tầm nhìn chiến lược ngay từ khi mới thành lập cùng việc áp dụng
chuyển đổi số và mô hình đào tạo chuẩn quốc tế, sinh viên Đại học FPT được nhiều
tổ chức và doanh nghiệp đánh giá cao, tỉ lệ ra trường có việc làm đạt đến 94,2%
Tháng 8/2019, Đại học FPT chính thức trở thành Đối tác chiến lược với Coursera
- nền tảng học tập trực tuyến hàng đầu trên thế giới với hơn 60 triệu thành viên. Sau
gần 4 năm trở thành đối tác chiến lược của Coursera, Đại học FPT đã có hơn 625.000
lượt sinh viên, cán bộ, giảng viên tham gia học tập trên nền tảng này với tổng số giờ
học đạt 1,6 triệu giờ, hoàn thành hơn 5 triệu bài học. Đó là một con số “khủng" và là
thành tích vô cùng ấn tượng, ghi nhận nỗ lực của Đại học FPT trong hành trình quốc
tế hoá việc học, thực hiện chuyển đổi số giáo dục đào tạo một cách mạnh mẽ.
Ngày 13/4/2023, Đại học FPT đã vinh dự nhận được giải thưởng “Campus
Transformation outstanding Achievement Award” (Trường Đại học thực hiện chuyển
đổi số xuất sắc) trong khuôn khổ Hội nghị toàn cầu của Coursera 2023. Giải thưởng
này được trao để ghi nhận các thành tích ấn tượng từ hoạt động ứng dụng công nghệ
trong đào tạo, giúp người học nâng cao năng lượng tự học và học tập theo tiêu chuẩn
toàn cầu của Đại học FPT.
2.3. Lý do tổ chức cần chuyển đổi số: 10 lOMoAR cPSD| 40551442
Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ 4.0, chuyển đổi số
trở thành xu hướng tất yếu, tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong đó, lĩnh vực giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên đặc biệt, hướng đến “phát triển
nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản
lý, giảng dạy và học tập, số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài
nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến” (Thủ tướng
Chính phủ, 2020). Trong xu thế chuyển đổi số, giáo dục đã và đang có những thay
đổi mạnh mẽ, nhanh chóng, toàn diện về mô hình, cách thức tổ chức và quản lý quá
trình dạy học. Chính vì vậy, đổi mới trong giáo dục thời đại chuyển đổi số không chỉ
là yêu cầu mang tính tất yếu, khách quan mà còn là vấn đề cấp thiết, là chìa khóa
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đại học, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Là thành viên của tập đoàn tiên phong đi đầu trong công cuộc chuyển đổi số, tổ
chức giáo dục FPT tất nhiên không thể chậm bước trong ứng dụng chuyển đổi số vào
lĩnh vực đặc biệt này vì một số lý do sau: -
Tổ chức nhận thức được rằng chuyển đổi số là xu hướng toàn cầu và là cơ hội để
tạo ra những giá trị mới. Chuyển đổi số giúp các đơn vị giáo dục thích ứng và
ứng dụng các công nghệ mới để cung cấp một môi trường học tập hiện đại hơn
môi trường học tập truyền thống, phản ánh xu hướng phát triển của xã hội, nâng
cao hiệu quả cạnh tranh trong thời đại số. -
Nâng cao hiệu quả trong công tác đào tạo, thay vì sử dụng cách giảng dạy, học
tập như trước kia thì hiện nay nhiều trường đã ứng dụng công nghệ và phương
pháp mới vào dạy và học giúp tiết học thêm sinh động, cuốn hút. Ứng dụng
chuyển đổi số vào đổi mới phương pháp giảng dạy sẽ giúp cho khả năng tư duy,
tính sáng tạo, phát triển toàn diện các kĩ năng của người học, từ đó nâng cao hiệu
quả, chất lượng giảng dạy cũng như học tập. -
Mở rộng phạm vi tiếp cận. Với tầm nhìn trở thành một hệ thống giáo dục mang
tính quốc tế, chuyển đổi số sẽ giúp tổ chức mở rộng phạm vi tiếp cận học viên trên toàn cầu. -
Tối ưu hoá hoạt động quản trị và vận hành của mình, bằng cách áp dụng các công
nghệ số vào công tác quản lý giáo dục bằng cách triển khai loạt các ứng dụng
công nghệ thông tin như: hệ thống thư viện điện tử; quản lý hồ sơ sinh viên; phần
mềm thi và chấm thi trên máy; hệ thống quản lý quản lý tài chính, nhân sự…,
khai thác dữ liệu và ra quyết định dựa trên dữ liệu, tự động hóa các tác nghiệp.
Những hoạt động này góp phần rất lớn cho việc tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng
thời cải thiện hiệu suất cho tổ chức. 11 lOMoAR cPSD| 40551442 -
Trong một môi trường giáo dục đầy cạnh tranh như hiện nay thì tầm quan trọng
của chuyển đổi số là yếu tố then chốt giúp tổ chức duy trì sự phát triển bền vững
và khẳng định vị thế là công ty công nghệ hàng đầu trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam.
Tóm lại, là một trong những thành viên của tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt
Nam, tổ chức giáo dục FPT sẽ luôn có những bước đi tiên phong trong công cuộc áp
dụng chuyển đổi số vào lĩnh vực giáo dục, tất cả đều một lý do quan trọng nhất là
đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao, có năng lực cạnh tranh toàn cầu,
góp phần mở mang bờ cõi trí tuệ đất nước và xây dựng Việt nam cường thịnh trong tương lai.
2.4. Quá trình chuyển đổi số của tổ chức giáo dục FPT:
Tổ chức giáo dục FPT, một trong những tổ chức giáo dục hàng đầu tại Việt Nam,
đã trải qua một quá trình chuyển đổi số to lớn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học,
cũng như cung cấp các dịch vụ giáo dục sáng tạo và hiện đại hơn.
Quá trình chuyển đổi số của tổ chức giáo dục FPT bắt đầu từ việc áp dụng công
nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý và giảng dạy tại các trường học thuộc hệ
thống FPT. Những giải pháp công nghệ như sử dụng hệ thống quản lý học sinh, giáo
viên trực tuyến, cung cấp các khóa học trực tuyến, sử dụng phần mềm học tập thông
minh, và xây dựng cơ sở dữ liệu vững mạnh đã giúp FPT tối ưu hoá quy trình giảng
dạy và học tập, nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục của mình.
Dưới đây là các bước trong quá trình chuyển đổi số của tổ chức giáo dục FPT: -
Bước 1: Xác định mục tiêu và chiến lược của chuyển đổi số.
FPT đã xác định mục tiêu chuyển đổi số nhằm cải thiện chất lượng giáo dục, tạo
ra trải nghiệm học tập tốt hơn cho sinh viên và tăng cường hiệu suất trong quản lý giáo dục. -
Bước 2: Đánh giá và phân tích.
Tiến hành đánh giá và phân tích cơ sở hạ tầng hiện tại, quy trình làm việc, nhu
cầu của người dùng và các yếu tố khác để xác định các lỗ hổng và cơ hội cho việc chuyển đổi số. -
Bước 3: Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
FPT đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng công nghệ để tạo điều kiện tốt nhất
cho việc triển khai các giải pháp số hóa trong giáo dục. Điều này bao gồm việc xây
dựng hệ thống mạng, cơ sở dữ liệu, và ứng dụng công nghệ mới như học máy và trí tuệ nhân tạo. -
Bước 4: Phát triển nền tảng học trực tuyến. 12 lOMoAR cPSD| 40551442
FPT đã phát triển các nền tảng học trực tuyến để hỗ trợ việc học tập linh hoạt và
tiện lợi. Sinh viên có thể truy cập vào các tài liệu học trực tuyến, tham gia các khóa
học trực tuyến và tương tác với giáo viên và bạn bè thông qua các ứng dụng học tập. -
Bước 5: Đào tạo giáo viên chuyển giao về công nghệ.
FPT đã thực hiện các chương trình đào tạo cho giáo viên để nâng cao năng lực
về công nghệ và ứng dụng công nghệ vào quy trình giảng dạy. Điều này giúp tăng
cường khả năng sáng tạo và hiện đại hóa trong việc truyền đạt kiến thức cho học sinh. -
Bước 6: Phát triển các ứng dụng giáo dục và nền tảng số.
FPT đã phát triển và triển khai các ứng dụng giáo dục dựa trên công nghệ, như
các ứng dụng di động, trò chơi giáo dục, và phần mềm học tập đa phương tiện. Điều
này giúp tạo ra môi trường học tập thú vị và hiệu quả hơn cho học sinh. -
Bước 7: Tổ chức các sự kiện và chương trình kích thích.
FPT đã tổ chức các sự kiện, chương trình kích thích và cuộc thi để khuyến khích
sự tham gia của sinh viên và giáo viên trong quá trình chuyển đổi số nhằm tạo ra môi
trường học tập và làm việc trực tuyến để tăng cường sự tương tác và kết nối giữa
giáo viên và học sinh, cũng như giữa sinh viên với nhau. -
Bước 8: Theo dõi, đánh giá và cải tiến.
Triển khai các giải pháp và theo dõi hiệu quả của chúng, đồng thời thực hiện các
điều chỉnh cần thiết để đảm bảo quá trình chuyển đổi diễn ra một cách suôn sẻ và
hiệu quả. FPT liên tục đánh giá và cải thiện quá trình chuyển đổi số của tổ chức giáo
dục để đảm bảo rằng mục tiêu của việc áp dụng công nghệ thông tin trong giáo dục được đạt được. -
Bước 9: Hợp tác quốc tế trong chuyển đổi số.
FPT đã hợp tác với các tổ chức giáo dục quốc tế để chia sẻ kinh nghiệm và tận
dụng các cơ hội học hỏi về chuyển đổi số trong giáo dục. Việc hợp tác này cung cấp
cho FPT cơ hội tiếp cận các phương pháp tiên tiến và kỹ thuật mới nhất trong lĩnh vực giáo dục số. -
Bước 10: Tối ưu hóa liên tục.
Liên tục tối ưu hóa và cập nhật các hệ thống và quy trình để đáp ứng với sự thay
đổi của môi trường và nhu cầu của người dùng.
Quá trình này thường là một quá trình dài hơi và đòi hỏi sự cam kết và đầu tư từ
cả ban lãnh đạo và nhân viên của tổ chức giáo dục FPT.
Quá trình chuyển đổi số của tổ chức giáo dục FPT không chỉ tạo ra nhiều cơ hội
cho học sinh và giáo viên mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngành
giáo dục tại Việt Nam. Nhờ quá trình chuyển đổi số này, FPT đã cải thiện hiệu suất 13 lOMoAR cPSD| 40551442
học tập, tiết kiệm chi phí và tăng cường sự hấp dẫn của giáo dục trực tuyến đối với học sinh, sinh viên.
FPT đã tạo nên một tổ chức giáo dục số hiện đại và độc đáo thông qua việc hình
thành quá trình chuyển đổi số đáng kể. Sự đầu tư, đổi mới và cam kết của FPT đã
giúp họ không chỉ tiên phong trong việc áp dụng công nghệ vào giáo dục mà còn
mang lại những trải nghiệm học tập tiên tiến cho cộng đồng giáo viên và sinh viên.
2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức sau chuyển đổi số:
• Hiệu quả hoạt động của tổ chức giáo dục FPT sau chuyển đổi số được các chuyên
gia và các nhà lãnh đạo đánh giá cao:
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính khẳng định tập đoàn đã đi đúng hướng
và cần tập trung phát triển công nghệ thông tin, công nghệ số, song song với đó là
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng để phục vụ cho công cuộc chuyển đổi
số trong thời gian đến.
Là một trong những đơn vị Giáo dục nằm trong tập đoàn Công nghệ hàng đầu
Việt Nam, Đại học FPT luôn hoà cùng khát vọng chung của đất nước: Vì một Việt
Nam cường thịnh trong tương lai và không nằm ngoài dòng chảy của cuộc Cách
mạng Công nghiệp 4.0 đang có những bước tiến vũ bão. Chính vì thế, Đại học FPT
luôn tiên phong trong việc áp dụng chuyển đổi số vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo
nhằm bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng có năng lực cạnh tranh toàn cầu, góp
phần mở mang bờ cõi trí tuệ đất nước. Cùng với những thành tựu nổi bật trên hành
trình chuyển đổi số trong các năm gần đây, Đại học FPT đã và đang khẳng định vị
thế của mình với hàng loạt dấu ấn trong lĩnh vực Giáo dục.
• Trường Đại học thế hệ mới gắn liền với công cuộc tiên phong trong chuyển đổi số:
Ngay từ khi mới thành lập năm 2006 với tầm nhìn “Trở thành hệ thống giáo dục
Mega mang tính quốc tế, đáp ứng nhu cầu xã hội và dựa trên các công nghệ đào tạo
tiên tiến nhất", Đại học FPT được xây dựng theo mô hình của một trường đại học thế
hệ mới, liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp uy tín trong và ngoài hệ sinh thái của tập đoàn FPT.
Chủ trương của Đại học FPT là gắn đào tạo với thực tiễn, với nghiên cứu - triển
khai - ứng dụng với nhiều chuyên ngành đào tạo khác nhau, cung cấp nguồn nhân
lực chất lượng cho ngành công nghệ thông tin nói riêng và công cuộc chuyển đổi số
tại Việt Nam nói chung. Nhờ vào tầm nhìn chiến lược ngay từ khi mới thành lập cùng
việc áp dụng chuyển đổi số và mô hình đào tạo chuẩn quốc tế, sinh viên Đại học FPT
được nhiều tổ chức và doanh nghiệp đánh giá cao, tỉ lệ ra trường có việc làm đạt đến 14 lOMoAR cPSD| 40551442
94,2%. Đây là một con số ấn tượng và là minh chứng cho hướng đi đúng đắn của
Đại học FPT nói riêng và tập đoàn FPT nói chung trong hành trình tiên phong chuyển đổi số tại Việt Nam.
Tại tập đoàn FPT trong ngày 14.04.2023, Chủ tịch Trương Gia Bình phát biểu
như sau : “Với 100 triệu dân số vàng, Việt Nam có thể trở thành trung tâm giáo dục
đào tạo công nghệ của thế giới. Tiềm năng của Việt Nam có thể đứng cao Top 5, Top
10 thế giới về công nghệ thông tin, nông nghiệp và du lịch”. Và Đại học FPT với mô
hình giáo dục thế hệ mới sẽ là một phần trong hành trình chuyển đổi số, hiện thực
hóa giấc mơ vươn tầm thế giới trong lĩnh vực Công nghệ thông tin.
• Nhờ những thành tựu của chuyển đổi số trong giáo dục mà Đại học FPT đã trở
thành đối tác chiến lược của Coursera & giải thưởng Chuyển đổi số xuất sắc:
Tháng 8/2019, Đại học FPT chính thức trở thành Đối tác chiến lược với Coursera
- nền tảng học tập trực tuyến hàng đầu trên thế giới với hơn 60 triệu thành viên.
Việc trở thành đối tác chiến lược với Coursera là một trong những hoạt động rõ
nét cho thấy nỗ lực áp dụng chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo của Đại học
FPT, giúp cho các toàn thể cán bộ, giảng viên, sinh viên nhà trường toàn quyền
tiếp cận hơn 3000 khoá học trên nền tảng này.
Tất cả các khóa học tại Coursera được cung cấp từ 150 trường Đại học uy tín
nhất thế giới với kho nội dung kiến thức chuyên môn chất lượng trải dài trên nhiều
lĩnh vực - ngành nghề, được cập nhật thường xuyên. Người học sẽ được nhận chứng
chỉ (certificate) hoặc bằng chứng nhận (degree) sau khi hoàn thành các bài kiểm tra
của mỗi khóa. Ngôn ngữ giảng dạy trên Coursera là tiếng Anh và một số khoá học
có phụ đề tiếng Việt. Vì vậy, việc tự học tại nền tảng này cũng là một cách thức hiệu
quả để các cán bộ, giảng viên, sinh viên Đại học FPT nâng cao trình độ tiếng Anh,
tự tin hơn trong hành trình sự nghiệp toàn cầu.
Sau gần 4 năm trở thành đối tác chiến lược của Coursera, Đại học FPT đã có hơn
625.000 lượt sinh viên, cán bộ, giảng viên tham gia học tập trên nền tảng này với
tổng số giờ học đạt 1,6 triệu giờ, hoàn thành hơn 5 triệu bài học. Đó là một con số
“khủng" và là thành tích vô cùng ấn tượng, ghi nhận nỗ lực của Đại học FPT trong
hành trình quốc tế hoá việc học, thực hiện chuyển đổi số giáo dục đào tạo một cách mạnh mẽ.
Ngày 13/4/2023, Đại học FPT đã vinh dự nhận được giải thưởng “Campus
Transformation outstanding Achievement Award” (Trường Đại học thực hiện chuyển
đổi số xuất sắc) trong khuôn khổ Hội nghị toàn cầu của Coursera 2023. Giải thưởng
này được trao để ghi nhận các thành tích ấn tượng từ hoạt động ứng dụng công nghệ 15 lOMoAR cPSD| 40551442
trong đào tạo, giúp người học nâng cao năng lượng tự học và học tập theo tiêu chuẩn
toàn cầu của Đại học FPT. Đây cũng là một bước tiến vượt trội trong công cuộc
chuyển đổi số, góp một bước tiến lớn trên hành trình thực hiện sứ mệnh cung cấp
năng lực cạnh tranh toàn cầu cho đông đảo người học. PHẦN 3: LIÊN HỆ
3.1. Liên hệ hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp khác:
Bên cạnh quá trình chuyển đổi số của tổ chức FPT Education, một số trường đại
học hiện nay cũng trở thành tiêu biểu trong hoạt động “Đại học số”, tiêu biểu có thể
kể tới trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Quá trình chuyển đổi số của Đại học
Công nghiệp Hà Nội đang được vận hành theo lộ trình 6 giai đoạn từ:
(1) Tin học hóa: Hiện tại với hệ thống CNTT gồm 44 máy chủ, 4082 máy
tính,3349 thiết bị CNTT và truyền thông, 127 phần mềm ứng dụng các loại được
trang bị và khai thác đã đảm bảo 100% các hoạt động trong nhà trường đã được tin học hóa.
(2) Kết nối: Từ 2009, toàn bộ hệ thống máy tính trong nhà trường đã được kếtnối
nội bộ hệ thống cáp quang. Hệ thống mạng nhà trường cũng được kết nối Internet
đảm bảo 100% thiết bị có khả năng kết nối và thực hiện các tác nghiệp thông qua
mạng quốc tế. Từ 2017, với việc đưa vào áp dụng hệ thống CNTT theo mô hình Đại
học Điện tử với 28 phân hệ phần mềm, 5 ứng dụng trên nền tảng di động đã đảm bảo
trên 90% hoạt động của nhà trường... được vận hành, kết nối trên một cơ sở dữ liệu
thống nhất theo thời gian thực. Toàn bộ các hoạt động liên quan trực tiếp tới sinh viên
đặc biệt mạng xã hội trường học trên nền web và di động đã tạo sự kết nối chặt chẽ
giữa nhà trường, sinh viên và các bên quan tâm.
(3) Trực quan hóa: Việc vận hành hệ Đại học điện tử theo mô hình Quản lý
quátrình tác nghiệp (BPM) đã giúp hình thành cơ sở dữ liệu thống nhất, chính xác
làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích và biểu đồ hóa các báo cáo kết quả các hoạt
động trong nhà trường, với hơn 623 báo cáo thể hiện dưới dạng dashboard trên hệ
thống Đại học Điện tử, xu hướng vận hành cũng như kết quả thực hiện của từng lĩnh
vực đều được thể hiện rõ làm cơ sở cho quá trình ra quyết định ở các cấp.
(4) Minh bạch hóa: Với 615 quy trình tác nghiệp được số hóa thành các ứng dụng
phần mềm hỗ trợ tác nghiệp và quản lý tại từng khâu, đã giúp cho việc xác định trách
nhiệm của từng cá nhân trên hệ thống, kết quả thực hiện các khâu của quá trình tác
nghiệp, báo cáo đều được thể hiện rõ và công khai. Cùng với đó, việc định lượng hóa, 16 lOMoAR cPSD| 40551442
chuẩn hóa các hoạt động cũng được nhà trường đặc biệt quan tâm. 100% chương trình
đào tạo (CTĐT) của nhà trường đã được xây dựng và vận hành theo CDIO, phương
pháp phát triển CTĐT tiên tiến có khả năng lượng hóa và đo lường được năng lực
của người học trong từng giai đoạn. Các chỉ số thể hiện chính (KPI) cho các lĩnh vực
hoạt động trong nhà trường đã được thiết lập và ứng dụng CNTT để đo lường và phân tích.
(5) Tiên đoán: Xu thế của ứng dụng trí tuệ nhân tạo và thông minh hóa hệ
thốngquản lý, đã được trường Đại học Công nghiệp Hà Nội từng bước áp dụng. Với
5 hệ hỗ trợ ra quyết định, 1 hệ ngữ nghĩa, 2 ứng dụng sử dụng trí tuệ nhân tạo đã giúp
các nhà quản lý nhận diện được những vấn đề sẽ phát sinh để có những quyết định
quản lý kịp thời, hiệu quả cho một số hoạt động trong nhà trường. Việc tiếp tục mở
rộng theo xu thế này đang được nhà trường quan tâm.
(6) Thích ứng: Đây là giai đoạn cao nhất của chuyển đổi số khi hệ thống tựđộng
chuyển đổi, thích ứng với những vấn đề phát sinh. Hiện tại, nhà trường đang thực
hiện một số bước chuẩn bị cho việc hình thành Đại học thông minh tại nhà trường.
Tiếp cận và có những bước đi phù hợp thực hiện việc chuyển đổi số nhà trường
đã giúp cho trường Đại học Công nghiệp Hà Nội bước đầu hình thành hệ sinh thái số
trong nhà trường. Hiệu lực và hiệu quả quản lý và vận hành các hoạt động trong nhà
trường được nâng cao. Điều này đã tác động tích cực và góp phần quan trọng nâng
cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu trong Nhà trường.
Chuyển đổi số hiệu quả cũng giúp Nhà trường nhanh chóng thích ứng với những
vấn đề phát sinh đặc biệt khi dịch COVID 19 diễn ra. Các hoạt động của Nhà trường
như tuyển sinh, nhập học, tổ chức đào tạo, đánh giá, cấp phát văn bằng...vẫn được
triển khai bình thường trên môi trường số. Hiệu quả của chuyển đổi số còn thể hiện
thông qua hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân, một số hoạt động đã
tiết kiệm gần 50% nhân lực, giảm tới 70% thời gian thực hiện.
Trường Đại học Thăng Long cũng là một trong những trường đại học tiêu biểu
trong hoạt động chuyển đổi số. Một số biểu hiện tiêu biểu trong quá trình của trường
Đại học Thăng Long như sau:
- Ngày 4/12/2023, trường Đại học Thăng Long đã gặp mặt và làm việc với đoàn
Đại biểu tỉnh Gyeongsangnam-do trong khuôn khổ dự án ODA Việt Nam
Gyeongsangnam-do Xây dựng năng lực chuyển đổi số hoá nội dung giáo dục
2023. Dự án ODA Xây dựng năng lực chuyển đổi số hoá nội dung Giáo dục 2023
được tài trợ bởi quỹ của tỉnh Gyeongsangnam-do nhằm phát triển năng lực áp
dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy tại các trường Đại học Việt Nam.
Từ ngày 5-8/12, các giáo sư thuộc trường Đại học Quốc gia Gyeongsang sẽ giảng 17 lOMoAR cPSD| 40551442
dạy kĩ năng tạo E-book trên phần mềm Namo Author tới các giảng viên tại trường
Đại học Thăng Long. Khóa học sẽ giúp các giảng viên có thể sử dụng thành thạo
phần mềm tạo E-book để có thể áp dụng vào công việc giảng dạy tại trường.
- Đại học Thăng Long kí kết với Cloudify với mong muốn phát huy tối đa tiềm
năng về cơ sở vật chất, nguồn lực và kinh nghiệm của hai bên trong lĩnh vực đào
tạo chuyển đổi số. Sau sự kiện, hai bên bắt đầu đẩy mạnh việc tổ chức các chương
trình đào tạo cho cán bộ nhân viên lẫn sinh viên của trường Đại học Thăng Long.
Cụ thể, Cloudify sẽ cử các chuyên gia có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm
thực tế chia sẻ các nội dung về ứng dụng công nghệ số cho các cơ sở đào tạo và
các ngành nghề mà sinh viên theo học. Ngoài ra, các chuyên gia sẽ có các buổi
đào tạo hướng dẫn và triển khai hệ thống Cloud ERP tổng thể và chuyên sâu: Từ
việc khởi tạo dữ liệu và kích hoạt hệ thống, hướng dẫn thiết lập danh mục, tạo
user phân quyền, cho đến chi tiết cách sử dụng các phân hệ. Cloudify cũng cung
cấp các tài liệu, video đào tạo để phía trường Đại học có thể thao tác sử dụng hiệu quả nhất.
- Xây dựng website gisao diện dễ nhìn, dễ thao tác để cập nhật thông tin nhanh nhất
tới giảng viên và sinh viên của trường, triển khai một số dịch vụ hỗ trợ người học
như thông tin tuyển sinh, đăng ký thi, công bố điểm thi, đăng nhập học trực tuyến,...
- Thư viện số được trang bị hệ thống phần mềm quản lý thư viện chuyên nghiệp.
Cổng an ninh ra vào cho phép đảm bảo an ninh tốt nhất cho tài nguyên của Thư
viện. Hệ thống thư viện điện tử với hàng nghìn đầu sách và bản in được cập nhật
thường xuyên. Toàn bộ hệ thống sách được mã hóa bằng tem từ và kiểm soát hoàn
toàn tự động. Việc kết nối dữ liệu với Thư viện Quốc gia và một số thư viện trên
thế giới cho phép người đọc có thể khai thác những nguồn tài nguyên rất lớn phục
vụ công tác học tập và giảng dạy.
- Áp dụng các hệ thống giáo dục thuận tiện cho người học, ứng dụng các phương
pháp học tập đổi mới: Hệ thống học tập trực tuyến E-learning bắt đầu được triển
khai từ năm 2021-2022, hệ thống đăng ký học trực tuyến, hệ thống thi TestingOnline.
- Trường Đại học Thăng Long hướng tới việc Học tập kết hợp thực hành ứng dụng
thực tế, Đại học Thăng Long đầu tư xây dựng và sử dụng các thiết bị máy móc,
thiết bị học tập hiện đại, cam kết đảm bảo cho mọi sinh viên luôn tiếp cận với cơ
sở vật chất và trang thiết bị thức thời nhất, phù hợp nhu cầu của thị trường lao
động trong xã hội 4.0 hiện đại. Trường có Trung tâm thực hành tài chính và ngân
hàng giả lập Core Banking, trường quay ảo 3D đạt tiêu chuẩn độ phân giải 4K 18 lOMoAR cPSD| 40551442
đón đầu xu thế công nghệ... Sinh viên tại đây có thể thực hành song song với lý
thuyết, tạo bước đệm vững chắc cho quá trình làm việc sau này.
- Về cơ sở vật chất, Thăng Long còn được trang bị các thiết bị hỗ trợ hiện đại theo
tiêu chuẩn Châu Âu với gần 1000 máy tính cùng với hệ thống server mạnh, đường
truyền cáp quang đáp ứng tốt cho các chương trình đào tạo từ xa và hội thảo trực
tuyến. Đặc biệt, trường đã trang bị 12 phòng học tiếng Anh và 5 phòng tự học
tiếng Anh với hệ thống phần mềm chuyên học ngoại ngữ có khả năng khắc phục
tối đa các nhược điểm của người học với hệ thống kỹ thuật cải thiện cả 4 kỹ năng:
nghe – nói – đọc – viết. Quá trình xử lý thông minh của các phần mềm chuyên
học ngoại ngữ giúp cho người học có thể phát triển tối đa khả năng học và tự học
ngoại ngữ. Bên cạnh đó, nhà trường còn xây dựng khối nhà 9 tầng, 1 tầng là Trung
tâm Công nghệ thông tin với hệ thống phòng học được trang bị máy tính hiện đại,
đường truyền Internet mạnh phục vụ học lý thuyết và thực hành các môn học toán – tin.
Trường Đại học Thương mại cũng là một trong những trường đại học tiêu biểu
với hoạt động chuyển đổi số mạnh mẽ, đã được lên nhiều trang báo uy tín đề cập khi
thông tin về vấn đề liên quan tới chuyển đổi số trong môi trường đại học. Áp dụng
chuyển đổi số tại Đại học Thương mại là một quá trình quan trọng để nâng cao hiệu
quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu của sinh viên và nhân viên. Dưới đây là một số
cách mà Đại học Thương mại có thể áp dụng chuyển đổi số:
- Hệ thống quản lý học tập trực tuyến: Xây dựng một hệ thống quản lý học tập trực
tuyến cho phép sinh viên đăng ký môn học, xem lịch giảng dạy và tài liệu, nộp
bài tập và tham gia trao đổi thông qua nền tảng trực tuyến. Điều này giúp tiết kiệm
thời gian và tăng tính linh hoạt trong quá trình học tập.
- Cung cấp tài liệu số: Thay vì sử dụng sách giáo trình truyền thống, Đại học
Thương mại có thể chuyển sang cung cấp tài liệu số như sách điện tử, bài giảng
trực tuyến, tài liệu tham khảo đồng thời. Điều này giúp tiết kiệm tài nguyên và dễ
dàng cập nhật nội dung mới.
- Quản lý hồ sơ sinh viên trực tuyến: Xây dựng một hệ thống quản lý hồ sơ sinh
viên trực tuyến cho phép sinh viên nộp đơn xin nhập học, cập nhật thông tin cá
nhân, theo dõi tiến trình học tập và xem kết quả học tập. Điều này giúp cải thiện
quy trình quản lý sinh viên và tăng tính minh bạch trong việc truy cập thông tin.
- Phát triển ứng dụng di động: Xây dựng ứng dụng di động của Đại học Thương
mại để cung cấp thông tin về chương trình học, sự kiện, cập nhật tin tức và tương
tác với sinh viên. Ứng dụng di động cung cấp tính linh hoạt cho sinh viên và nhân
viên để truy cập thông tin từ bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào 19