Đáp án lý thuyết Tài chính tiền tệ Chương 2 môn tài chính tiền tệ new đáp án | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Câu 1a/ Nêu tên chủ thể cung (savers/người dư vốn) và chủ thể cầu (borrowers/người thiếu vốn) chủyếu trong hệ thống tài chính?
- chủ thể cung: người dư vốn: cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ, hộ gia đình, nước ngoài- Chủ thể cầu: người thiếu vốn: cá nhân, doanh nghiêp , chính phủ, hộ gia đình, nước.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

Môn:
Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu

Thông tin:
7 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đáp án lý thuyết Tài chính tiền tệ Chương 2 môn tài chính tiền tệ new đáp án | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Câu 1a/ Nêu tên chủ thể cung (savers/người dư vốn) và chủ thể cầu (borrowers/người thiếu vốn) chủyếu trong hệ thống tài chính?
- chủ thể cung: người dư vốn: cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ, hộ gia đình, nước ngoài- Chủ thể cầu: người thiếu vốn: cá nhân, doanh nghiêp , chính phủ, hộ gia đình, nước.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

25 13 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45764710
CHƯƠNG 2
Câu 1
a/ Nêu tên chủ thể cung (savers/người dư vốn) và chủ thể cầu (borrowers/người thiếu vốn) ch
yếu trong hệ thống tài chính?
- chthể cung: người dư vốn: cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ, hộ gia đình, nước ngoài- Ch
thể cầu: người thiếu vốn: cá nhân, doanh nghiêp , chính phủ, hộ gia đình, nước
b/Nêu 3 biểu hiện chính của hiện tượng dư vốn và 3 biểu hiện chính của hiện tượng thiếu vốn của
các chủ thể trong nền kinh tế thị trường? Liên hệ giải pháp giải quyết của doanh nghiệp khi thiếu
vốn kinh doanh?
- Dư vốn:
+ Chính phủ: thu lớn hơn chi
+ doanh nghiệp: lợi nhuận sau thuế lớn hơn thu 琀椀 ền từ khách hàng
+ cá nhân: khối lượng 琀椀 ền dự trữ lớn
Nhtw: huy đông được nhiều vốn
- Thiếu vốn:
+ Chính phủ: thu nhỏ hơn chi
+ doanh nghiệp thiếu vốn phải đi vay với lãi xuất cao
+ cá nhân: khối lượng 琀椀 ền nhỏ không đủ dự tr
Doanh nghiệp thiếu vốn có thể đi vay ngân hành, phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, vay thông qua
trung gian tài chính. Câu 2 a/ Nêu tên các quỹ 琀椀 ền tệ cơ bản trong hệ thng tài chính?
- Qu琀椀 ền tệ doanh nghiệp, các tổ chc chính trị-xã hội, các nhân, chính phủ, các trung gian tài
chính.
b/ Phân ch vai trò của ngân sách nhà nước trong hệ thống tài chính? Minh họa thực tế hot
động thu chi của ngân sách nhà nước?
- Điu 琀椀 ết nền kinh tế vĩ mô, điểu chỉnh hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế, huy động vốn,
thu và chi 琀椀 êu cho các hoạt động của nền kinh tế.
- Thu của ngân sách nhà nước, chính phủ thu qua hình thức thuế. Thuế là hình thức bắt buộc 1 phần
thu nhập của các cá nhân, doanh nghiệp cho nhà nước đảm bảo nhu cầu chi 琀椀 êu của nhà nước.
- Chi ngân sách nhà nước: chi cho sự nghiệp kinh tế, y tế , trợ cấp cho người có hoàn cảnh khó
khăn,............
Câu 3 a/ Nêu tên gọi theo nh chất dòng vốn đi qua trung gian tài chính và đi qua thị trường
tài chính?
- NHTW:
lOMoARcPSD| 45764710
- công ty bảo hiểm
- công ty chứng khoán
- công ty tài chính
- công ty tchức phi ngân hàng
b/ Người thiếu vốn thực hiện hành động gì để huy động vốn từ hệ thống tài chính? Liên hệ thc
ễn công cụ huy động vốn dài hạn trên thị trường chứng khoán của công ty cổ phần?
Khi người thiếu vốn muốn huy động vốn từ hệ thống tài chính, có một số hành động có thể thc
hiện:
Vay vốn từ ngân hàng: Người thiếu vốn có thể xem xét việc vay vốn từ ngân hàng. Điều này đòi hỏi
phải có kế hoạch kinh doanh và khả năng trả nợ đáng 琀椀 n cậy.
Tìm đối tác đầu tư: Người thiếu vốn có th m kiếm đối tác đầu tư, bao gồm các nhà đầu tư cá
nhân, quỹ đầu tư hoặc các tổ chức tài chính khác. Đối tác đầu tư có thể đưa ra vốn và nhận lại lợi
nhuận hoặc cổ phần trong công ty.
Huy động vốn từ gia đình và bạn bè: Người thiếu vốn có thể xem xét việc huy động vốn từ gia đình
và bạn bè. Điều này có thể là dạng vay nợ hoặc mời gia đình và bạn bè mua cphần của công ty.
Sử dụng các công cụ tài chính như trái phiếu và giấy nợ: Người thiếu vốn có thể phát hành trái
phiếu hoặc giấy nợ để huy động vốn từ công chúng hoặc các nhà đầu tư. Đây là một hình thức vay
nợ dài hạn và công ty phải trả lãi suất theo thỏa thuận.
Đối với công ty cổ phần, công cụ huy động vốn dài hạn thông qua thị trường chứng khoán có thể bao
gồm:
Phát hành cổ phiếu: Công ty có thể phát hành cphiếu để huy động vốn từ công chúng. Cổ phiếu
được bán ra thông qua quá trình IPO hoặc phát hành thêm cổ phiếu.
Phát hành trái phiếu: Công ty có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn từ các nhà đầu tư. Trái
phiếu là một công cụ nợ dài hạn, công ty phải trả lãi suất theo thỏa thuận.
Phát hành chứng chỉ quỹ: Công ty có thể thành lập và phát hành chứng chỉ quỹ để huy động vốn từ
các nhà đầu tư. Chứng chỉ quỹ thường liên quan đến quỹ đầu tư và nhà đầu tư mua chứng chỉ qu
để tham gia vào quỹ đó.
Sử dụng các công cụ tài chính phái sinh: Công ty có thể sử dụng các công cụ tài chính phái sinh như
tùy chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng chênh lệch giá (CFD) để huy động vốn. Tuy nhiên, việc sử
dụng các công cụ này yêu cầu hiểu biết và kỹ năng tài chính cao.
Việc huy động vốn dài hạn trên thị trường chứng khoán của công ty cphần đòi hỏi sự nắm vững
kiến thức về tài chính và quy định pháp lý, cũng như m hiểu và thực hiện các quy trình và yêu
cầu của thị trường chứng khoán. Câu 4
a/ Hãy kể tên các thành phần chủ yếu của hệ thng tài chính theo cấu trúc các thành phần tổng
hợp?
Tài chính công (ngân sách nhà nước, các quỹ ngoài ngân sách).
lOMoARcPSD| 45764710
Tài chính của doanh nghiệp.
- Thị trường tài chính (thị trường 琀椀 ền tệ và thị trường vốn)., CCTC,DVTC,TCTC
Tài chính quốc tế (các trung tâm tài chính).
Tài chính của mỗi hộ gia đình, tài chính của mỗi cá nhân.
Tài chính của các tchức xã hội.
Tài chính trung gian ( n dụng, bảo hiểm).
b/Phân ch cơ chế phân bổ nguồn lực tài chính của thị trường tài chính? Minh họa nh “khan
hiếm” qua phân bổ tài chính?
Cơ chế phân bổ nguồn lực tài chính trong thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc định
hình quy mô và sự phát triển của các hoạt động tài chính. Cơ chế này có thể được diễn giải theo các
khía cạnh sau:
1. Sự tự do và cạnh tranh: Thị trường tài chính cho phép các cá nhân và tổ chức tham gia cạnh
tranh để có thể thu thập và phân bổ ngun lực tài chính một cách hiệu quả nhất. Điều này tạo ra sự
tự do lựa chọn và khối lượng thông 琀椀 n cần thiết để đưa ra quyết định về phân bổ tài chính.
2. Cơ chế giá: Giá là yếu tố quan trọng trong phân bổ tài chính. Trên thị trường tài chính, giá
được xác định dựa trên sự giao dịch giữa các bên mua và bán. Qua đó, giá phản ánh sự cạnh tranh
và sự khan hiếm của tài sản tài chính. Mức giá cao thường chỉ ra sự khan hiếm và sự cạnh tranh lớn
hơn, trong khi mức giá thấp cho thấy nguồn cung tài chính dư thừa.
3. Sự phản hồi và điều chỉnh tự động: Trên thị trường tài chính, cơ chế phân bổ tài chính có khả
năngtự điều chỉnh thông qua sự phản hồi của người tham gia. Khi một tài sản tài chính trở nên khan
hiếm, giá tài sản này tăng lên để ưu 琀椀 ên cho những cá nhân hoặc tchức có khả năng cao nhất
trong việc sử dụng tài sản đó. Điều này khuyến khích sự chuyển giao tài chính từ tay người không sử
dụng hiệu quả sang tay những người có khả năng sử dụng hiệu quả hơn.
Minh họa nh "khan hiếm" qua phân bổ tài chính có thể được giải thích như sau: Giả sử có mt
số ợng giới hạn về vốn tài chính cho các doanh nghiệp khởi nghiệp. Mỗi doanh nghiệp muốn thu
hút vốn và sử dụng vốn đó để phát triển. Tuy nhiên, do lượng vốn có hạn, số ợng doanh nghiệp
mà thị trường có thể hỗ trợ là hạn chế. Điềuy tạo ra sự cạnh tranh và sự khan hiếm cho vốn tài
chính. Các doanh nghiệp mạnh có khả năng thu hút đầu tư và đáp ứng các 琀椀 êu chuẩn cao hơn
thì được ưu 琀椀 ên trong việc phân bổ tài chính, trong khi những doanh nghiệp yếu hơn có th
không được đủ vốn để phát triển. Câu 5 a/ Nêu tên các chức năng chủ yếu của thị trường tài
chính?
- Dẫn vốn, phân bhiệu quả nguồn lực tài chính
b/ Phân ch cơ chế động lực qua chức năng dẫn vốn của thị trường tài chính? Minh họa nh
“khan hiếm” qua huy động tài chính?
Cơ chế động lực trong chức năng dẫn vốn của thị trường tài chính là quá trình huy động tài chính từ
những nguồn khác nhau để cung cấp cho các cá nhân, tchức và doanh nghiệp. Cơ chế này có thể
được phân ch qua các khía cạnh sau:
1. Huy động vốn thông qua ngân hàng: Ngân hàng là một thành phần quan trọng trong việc huy
độngvốn. Ngân hàng huy động 琀椀 ền gửi từ các cá nhân và tổ chức, sau đó cho vay lại cho các
lOMoARcPSD| 45764710
doanh nghiệp và cá nhân khác. Điều này giúp tăng cường sự phân bổ tài chính và cung cấp nguồn
vốn cho những dự án mới và mở rộng.
2. Thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán cung cấp một phương thức huy động vốn
khác thông qua việc phát hành cphiếu hoặc trái phiếu. Các công ty có thể bán cphiếu hoặc trái
phiếu cho công chúng để thu hút vốn. Những người muốn đầu tư có thể mua cphiếu hoặc trái
phiếu này để trở thành c đông hoặc chủ sở hữu nợ của công ty.
3. Thị trường trái phiếu và vốn rủi ro: Thị trường trái phiếu cung cấp một phương thức khác để
huy động vốn. Các công ty, chính phủ và tổ chức có thể phát hành trái phiếu để vay vốn từ người đầu
tư. Người đầu tư mua trái phiếu sẽ nhận lãi suất hàng năm và được trả lại số 琀椀 ền gốc khi trái
phiếu đáo hạn. Đây là một cách để huy động vốn bằng cách sử dụng nguồn tài chính ở hiện tại để
đổi lấy nguồn tài chính trong tương lai.
Minh họa nh "khan hiếm" qua huy động tài chính có thể được giải thích như sau: Giả sử có mt
số ợng hạn chế về nguồn tài chính từ các nguồn huy động như ngân hàng, thị trường chứng khoán
hoặc thị trường trái phiếu. Khi có nhu cầu huy động vốn cao hơn so với nguồn cung tài chính hiện có,
xảy ra nh trạng khan hiếm. Các doanh nghiệp có dự án 琀椀 ềm năng hoặc rủi ro thấp và có khả
năng thu hút đầu tư cao hơn sẽ được ưu 琀椀 ên trong việc huy động vốn. Đồng thời, những doanh
nghiệp yếu hơn hoặc dự án có rủi ro cao có thể không có đủ nguồn tài chính để phát triển Câu 6 a/
Nêu tên gọi thị trường khi nhìn cấu trúc thị trường tài chính theo kỳ hạn luân chuyển vốn? th
trường tài chính phái sinh
+ Thị trường 琀椀
ền tệ + Thtrường
vốn
b/ Sự khác biệt cơ bản của các công cụ khi tham gia các thị trường theo kỳ hạn luân chuyển? Ý
nghĩa của các công cụ trên phương diện vận động của nền kinh tế?
ới đây là một sđiểm khác biệt quan trọng:
1. Hợp đồng tương lai : Đây là hợp đồng mua bán tài sản tại một thời điểm trong tương lai với
giá đã được xác định trước. Công cụ này cho phép các nhà giao dịch 琀椀 ếp cận nhiều loại tài sản
như hàng hóa, 琀椀 ền tệ, chứng khoán và lãi suất. Hợp đồng tương lai có nh thanh khoản cao
và cho phép sử dụng đòn bẩy để gia tăng lợi nhuận hoặc rủi ro.
2. Tùy chọn : Tùy chọn là quyền nhưng không phải nghĩa vụ để mua hoặc bán một loại tài sản
trong một khoảng thời gian nhất định với giá đã được xác định trước (giá thoả thuận). Người sở hữu
của quyền này có quyền lựa chọn liệu muốn thực hiện giao dịch hay không. Tùy chọn mang lại khả
năng linh hoạt cao hơn và giúp bảo vệ chống lại rủi ro.
3. Hợp đồng chênh lệch CFDs: CFDs là một loại hợp đồng tài chính giữa hai bên, thường là nhà
cung cấp dịch vụ và khách hàng, trong đó các bên cam kết trao đổi sự chênh lệch giữa giá mua và giá
bán của một tài sản cơ sở. CFDs cho phép nhà giao dịch 琀椀 ếp cận nhiều thị trường khác nhau và
sử dụng đòn bẩy để tăng thu nhập hoặc rủi ro.
Các công cụ này có ý nghĩa quan trọng trong việc vận động của nền kinh tế:
1. Giúp hình thành giá
lOMoARcPSD| 45764710
2. Quản lý rủi ro
3. Tạo thanh khoảnCâu 7 a/ Kể tên 3 công cụ trên thị trường 琀椀 ền tệ mà anh/chị biết? n
phiếu kho bạc, n phiếu ngân hàng, chứng chỉ 琀椀 ết kim
b/ Vai trò của các công cụ trong thị trường 琀椀 ền tệ? Liên hệ thc 琀椀 ễn về vai trò của công cụ
qua các doanh nghiệp tham gia thị trường 琀椀 ền tệ?
Cung cấp thanh khoản: Các công cụ thị trường 琀椀 ền tệ có nh thanh khoản cao và có thể
được mua bán dễ dàng trong thời gian ngắn. Nhờ đó, các tổ chức tài chính có thể sử dụng chúng để
đáp ứng các nhu cầu thanh toán ngắn hạn hoặc để tăng cường khả năng thanh toán của họ.
- Tạo ra lợi nhuận: Các công cụ thị trường 琀椀 ền tệ có thể được sử dụng để tạo ra lợi nhuận bằng
cách mua ở mức giá thấp và bán ở mức giá cao. Tuy nhiên, do nh chất ngắn hạn của chúng, việc
tạo ra lợi nhuận bằng cách đầu tư vào các công cụ thị trường 琀椀 ền tệ thường yêu cầu sự quản lý
rủi ro và kiến thức chuyên môn cao.
Điều chỉnh tỷ giá hối đoái: Các công cụ th trường 琀椀 ền tệ có thể được sử dụng để điều chỉnh t
giá hối đoái giữa các quốc gia. Chẳng hạn, khi một quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao, thì 琀椀 ền tệ của
quốc gia đó sẽ mất giá so với các đồng 琀椀 ền khác. Nhà đầu tư có thể tận dụng điều này để mua
các đồng 琀椀 ền khác và tạo ra lợi nhuận từ việc chuyển đổi trở lại 琀椀 ền tệ gốc của họ.
Quản lý rủi ro: Các công cụ thị trường 琀椀 ền tệ có thể đưc sử dụng để quản lý rủi ro trong các
khoản vay và đầu tư. Chẳng hạn, một ngân hàng có thể sử dụng các công cụ thị trường 琀椀 ền tệ để
bảo vệ mình khỏi rủi ro tỷ giá hối đoái khi cho vay cho khách hàng ở ớc ngoài hoặc khi đầu tư vào
các thị trường. u 8 a/ Kể tên 3 công cụ trên thị trường vốn mà anh/chị biết?
Cổ phiếu, vay thế chấp, trái phiếu cty
b/ Vai trò của các công cụ trong thị trường vốn? Liên hệ thc 琀椀 ễn về vai trò của công cụ qua
công ty cổ phn tham gia thị trường vn?
Các công cụ trong thị trường vốn bao gồm cphiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư, hợp đồng tương lai và
tùy chọn. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho giao dịch và đầu tư, huy động
vốn, quản lý rủi ro và định giá tài sản trong thị trường tài chính. Câu 9 a/ Kể tên các chủ thể phát
hành chủ yếu trên thị trường tài chính mà anh/chị biết?
công ty tài chính, công ty bảo hiểm, ngân hàng, quỹ đầu tư
b/ Phân ch vai trò của chủ thể phát hành trên thị trường tài chính? Tại sao chính phủ lại tham
gia phát hành và phát hành công cụ gì?
ới đây là một số phân ch về vai trò của chủ thể phát hành
1. Doanh nghiệp: Các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn cho hoạt
độngkinh doanh và mở rộng. Chúng có trách nhiệm cung cấp thông 琀椀 n tài chính và kinh doanh
chính xác cho các nhà đầu tư, giúp tạo nim 琀椀 n và thu hút vốn đầu tư.
lOMoARcPSD| 45764710
2. Chính phủ: Chính phủ phát hành trái phiếu để vay vốn và tài trợ cho các dự án và chính sách
quốc gia. Vai trò của chính phủ là quan trọng trong việc đảm bảo nh ổn định và an toàn của thị
trường tài chính, đồng thời cung cấp các quy định và chính sách htrợ cho hoạt động tài chính
3. Ngân hàng: Ngân hàng phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn và cung cấp các
dịch vụ tài chính cho khách hàng. Vai trò của ngân hàng là cung cấp thanh khoản và hỗ trợ tài chính
cho các chủ th khác trên thị trường
4. Quỹ đầu tư: Quỹ đầu tư phát hành các chứng chỉ quỹ để huy động vốn từ các nhà đầu tư và
đầu tư vào các tài sản khác nhau. Vai trò của quỹ đầu tư là quản lý và định giá tài sản, cung cấp lợi
nhuận cho các nhà đầu tư và tăng cường nh thanh khoản trên thị trường.
5. Các tổ chức tài chính: Các tchức tài chính như công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm và
quỹ hưu trí cũng có vai trò phát hành các công cụ tài chính nhằm tạo điều kiện cho hoạt động giao
dịch và đầu tư. Chúng cung cấp dịch vụ tài chính và đóng góp vào sự phát triển và ổn định của thị
trường.
Chính phủ tham gia phát hành và phát hành các công cụ tài chính nhằm huy động vốn, quản lý tài
chính, điều chỉnh thị trường, bảo đảm nh ổn định tài chính và hỗ trợ cho các ngân hàng và t
chức tài chính. Điều này giúp chính phủ tài trợ cho các dự án, chính sách công và tài trợ cơ sở hạ
tầng. Các công cụ tài chính phát hành bao gồm trái phiếu và cphiếu. Chính phủ cũng có trách nhiệm
quản lý nguồn lực tài chính, điều chỉnh thị trường tài chính và đảm bảo nh ổn định tài chính
trong nước.
Câu 10
A/ Căn cứ vào nh chất hoàn trả, thị trường tài chính gồm những bộ phận nào?
- Thị trường nợ
- Thị trường vốn cổ phần
b, Sự khác biệt cơ bản của các công cụ tài chính nói chung trên thị trường tài chính theo
tính chất hoàn trả là gì?
Công cụ tài chính là một hợp đồng còn thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần là nơi diễn ra
các hoạt động mua bán công cụ nợ và huy động vốn
Câu 11 a/ Kể tên các trung gian tài chính chủ yếu mà anh/chị biết?
Ngân hàng, cty bảo hiểm, quỹ đầu tư
b/ Giải thích vai trò quan trọng của ngân hàng thương mại trong hệ thống tài chính? Liên hệ với
các hoạt động của ngân hàng thương mại để làm rõ vai trò trên?
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính bằng cách huy động và cho
vay vốn, tạo thanh khoản, quản lý rủi ro tài chính, tài trợ cho hoạt động kinh doanh và đầu tư, và
tham gia vào quản lý 琀椀 ền tệ và chính sách 琀椀 ền tệ
lOMoARcPSD| 45764710
Câu 12 a/ Nêu hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương
mại?
Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng để cấp n dụng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, làm phương tiện thanh toán. hoạt động
huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn, còn được gọi là hoạt động luân chuyển tài sản. Đến
nay, với nhu cầu của nền kinh tế, NHTM đã thực hiện thêm hoạt động thứ ba hoạt động
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế.
b/ Nêu nguồn tiền đi vào và nguồn tiền đi ra của ngân hàng thương mại? Liên hệ thực
tiễn ở Việt Nam?
| 1/7

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45764710 CHƯƠNG 2 Câu 1
a/ Nêu tên chủ thể cung (savers/người dư vốn) và chủ thể cầu (borrowers/người thiếu vốn) chủ
yếu trong hệ thống tài chính?
- chủ thể cung: người dư vốn: cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ, hộ gia đình, nước ngoài- Chủ
thể cầu: người thiếu vốn: cá nhân, doanh nghiêp , chính phủ, hộ gia đình, nước
b/Nêu 3 biểu hiện chính của hiện tượng dư vốn và 3 biểu hiện chính của hiện tượng thiếu vốn của
các chủ thể trong nền kinh tế thị trường? Liên hệ giải pháp giải quyết của doanh nghiệp khi thiếu vốn kinh doanh? - Dư vốn:
+ Chính phủ: thu lớn hơn chi
+ doanh nghiệp: lợi nhuận sau thuế lớn hơn thu 琀椀 ền từ khách hàng
+ cá nhân: khối lượng 琀椀 ền dự trữ lớn
Nhtw: huy đông được nhiều vốn - Thiếu vốn:
+ Chính phủ: thu nhỏ hơn chi
+ doanh nghiệp thiếu vốn phải đi vay với lãi xuất cao
+ cá nhân: khối lượng 琀椀 ền nhỏ không đủ dự trữ
Doanh nghiệp thiếu vốn có thể đi vay ngân hành, phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, vay thông qua
trung gian tài chính. Câu 2 a/ Nêu tên các quỹ 琀椀 ền tệ cơ bản trong hệ thống tài chính?
- Quỹ 琀椀 ền tệ doanh nghiệp, các tổ chức chính trị-xã hội, các nhân, chính phủ, các trung gian tài chính.
b/ Phân ch vai trò của ngân sách nhà nước trong hệ thống tài chính? Minh họa thực tế hoạt
động thu chi của ngân sách nhà nước?
- Điều 琀椀 ết nền kinh tế vĩ mô, điểu chỉnh hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế, huy động vốn,
thu và chi 琀椀 êu cho các hoạt động của nền kinh tế.
- Thu của ngân sách nhà nước, chính phủ thu qua hình thức thuế. Thuế là hình thức bắt buộc 1 phần
thu nhập của các cá nhân, doanh nghiệp cho nhà nước đảm bảo nhu cầu chi 琀椀 êu của nhà nước.
- Chi ngân sách nhà nước: chi cho sự nghiệp kinh tế, y tế , trợ cấp cho người có hoàn cảnh khó khăn,............
Câu 3 a/ Nêu tên gọi theo nh chất dòng vốn đi qua trung gian tài chính và đi qua thị trường tài chính? - NHTW: lOMoAR cPSD| 45764710 - công ty bảo hiểm - công ty chứng khoán - công ty tài chính
- công ty tổ chức phi ngân hàng
b/ Người thiếu vốn thực hiện hành động gì để huy động vốn từ hệ thống tài chính? Liên hệ thực
ễn công cụ huy động vốn dài hạn trên thị trường chứng khoán của công ty cổ phần?
Khi người thiếu vốn muốn huy động vốn từ hệ thống tài chính, có một số hành động có thể thực hiện:
⁃ Vay vốn từ ngân hàng: Người thiếu vốn có thể xem xét việc vay vốn từ ngân hàng. Điều này đòi hỏi
phải có kế hoạch kinh doanh và khả năng trả nợ đáng 琀椀 n cậy.
⁃ Tìm đối tác đầu tư: Người thiếu vốn có thể 琀 m kiếm đối tác đầu tư, bao gồm các nhà đầu tư cá
nhân, quỹ đầu tư hoặc các tổ chức tài chính khác. Đối tác đầu tư có thể đưa ra vốn và nhận lại lợi
nhuận hoặc cổ phần trong công ty.
⁃ Huy động vốn từ gia đình và bạn bè: Người thiếu vốn có thể xem xét việc huy động vốn từ gia đình
và bạn bè. Điều này có thể là dạng vay nợ hoặc mời gia đình và bạn bè mua cổ phần của công ty.
⁃ Sử dụng các công cụ tài chính như trái phiếu và giấy nợ: Người thiếu vốn có thể phát hành trái
phiếu hoặc giấy nợ để huy động vốn từ công chúng hoặc các nhà đầu tư. Đây là một hình thức vay
nợ dài hạn và công ty phải trả lãi suất theo thỏa thuận.
Đối với công ty cổ phần, công cụ huy động vốn dài hạn thông qua thị trường chứng khoán có thể bao gồm:
⁃ Phát hành cổ phiếu: Công ty có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ công chúng. Cổ phiếu
được bán ra thông qua quá trình IPO hoặc phát hành thêm cổ phiếu.
Phát hành trái phiếu: Công ty có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn từ các nhà đầu tư. Trái
phiếu là một công cụ nợ dài hạn, công ty phải trả lãi suất theo thỏa thuận.
Phát hành chứng chỉ quỹ: Công ty có thể thành lập và phát hành chứng chỉ quỹ để huy động vốn từ
các nhà đầu tư. Chứng chỉ quỹ thường liên quan đến quỹ đầu tư và nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ
để tham gia vào quỹ đó.
⁃ Sử dụng các công cụ tài chính phái sinh: Công ty có thể sử dụng các công cụ tài chính phái sinh như
tùy chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng chênh lệch giá (CFD) để huy động vốn. Tuy nhiên, việc sử
dụng các công cụ này yêu cầu hiểu biết và kỹ năng tài chính cao.
Việc huy động vốn dài hạn trên thị trường chứng khoán của công ty cổ phần đòi hỏi sự nắm vững
kiến thức về tài chính và quy định pháp lý, cũng như 琀 m hiểu và thực hiện các quy trình và yêu
cầu của thị trường chứng khoán. Câu 4
a/ Hãy kể tên các thành phần chủ yếu của hệ thống tài chính theo cấu trúc các thành phần tổng hợp?
• Tài chính công (ngân sách nhà nước, các quỹ ngoài ngân sách). lOMoAR cPSD| 45764710
• Tài chính của doanh nghiệp.
- Thị trường tài chính (thị trường 琀椀 ền tệ và thị trường vốn)., CCTC,DVTC,TCTC
• Tài chính quốc tế (các trung tâm tài chính).
• Tài chính của mỗi hộ gia đình, tài chính của mỗi cá nhân.
• Tài chính của các tổ chức xã hội.
• Tài chính trung gian (琀 n dụng, bảo hiểm).
b/Phân ch cơ chế phân bổ nguồn lực tài chính của thị trường tài chính? Minh họa nh “khan
hiếm” qua phân bổ tài chính?
Cơ chế phân bổ nguồn lực tài chính trong thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc định
hình quy mô và sự phát triển của các hoạt động tài chính. Cơ chế này có thể được diễn giải theo các khía cạnh sau: 1.
Sự tự do và cạnh tranh: Thị trường tài chính cho phép các cá nhân và tổ chức tham gia cạnh
tranh để có thể thu thập và phân bổ nguồn lực tài chính một cách hiệu quả nhất. Điều này tạo ra sự
tự do lựa chọn và khối lượng thông 琀椀 n cần thiết để đưa ra quyết định về phân bổ tài chính. 2.
Cơ chế giá: Giá là yếu tố quan trọng trong phân bổ tài chính. Trên thị trường tài chính, giá
được xác định dựa trên sự giao dịch giữa các bên mua và bán. Qua đó, giá phản ánh sự cạnh tranh
và sự khan hiếm của tài sản tài chính. Mức giá cao thường chỉ ra sự khan hiếm và sự cạnh tranh lớn
hơn, trong khi mức giá thấp cho thấy nguồn cung tài chính dư thừa. 3.
Sự phản hồi và điều chỉnh tự động: Trên thị trường tài chính, cơ chế phân bổ tài chính có khả
năngtự điều chỉnh thông qua sự phản hồi của người tham gia. Khi một tài sản tài chính trở nên khan
hiếm, giá tài sản này tăng lên để ưu 琀椀 ên cho những cá nhân hoặc tổ chức có khả năng cao nhất
trong việc sử dụng tài sản đó. Điều này khuyến khích sự chuyển giao tài chính từ tay người không sử
dụng hiệu quả sang tay những người có khả năng sử dụng hiệu quả hơn.
Minh họa 琀 nh "khan hiếm" qua phân bổ tài chính có thể được giải thích như sau: Giả sử có một
số lượng giới hạn về vốn tài chính cho các doanh nghiệp khởi nghiệp. Mỗi doanh nghiệp muốn thu
hút vốn và sử dụng vốn đó để phát triển. Tuy nhiên, do lượng vốn có hạn, số lượng doanh nghiệp
mà thị trường có thể hỗ trợ là hạn chế. Điều này tạo ra sự cạnh tranh và sự khan hiếm cho vốn tài
chính. Các doanh nghiệp mạnh có khả năng thu hút đầu tư và đáp ứng các 琀椀 êu chuẩn cao hơn
thì được ưu 琀椀 ên trong việc phân bổ tài chính, trong khi những doanh nghiệp yếu hơn có thể
không được đủ vốn để phát triển. Câu 5 a/ Nêu tên các chức năng chủ yếu của thị trường tài chính?
- Dẫn vốn, phân bổ hiệu quả nguồn lực tài chính
b/ Phân ch cơ chế động lực qua chức năng dẫn vốn của thị trường tài chính? Minh họa nh
“khan hiếm” qua huy động tài chính?
Cơ chế động lực trong chức năng dẫn vốn của thị trường tài chính là quá trình huy động tài chính từ
những nguồn khác nhau để cung cấp cho các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Cơ chế này có thể
được phân 琀 ch qua các khía cạnh sau: 1.
Huy động vốn thông qua ngân hàng: Ngân hàng là một thành phần quan trọng trong việc huy
độngvốn. Ngân hàng huy động 琀椀 ền gửi từ các cá nhân và tổ chức, sau đó cho vay lại cho các lOMoAR cPSD| 45764710
doanh nghiệp và cá nhân khác. Điều này giúp tăng cường sự phân bổ tài chính và cung cấp nguồn
vốn cho những dự án mới và mở rộng. 2.
Thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán cung cấp một phương thức huy động vốn
khác thông qua việc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Các công ty có thể bán cổ phiếu hoặc trái
phiếu cho công chúng để thu hút vốn. Những người muốn đầu tư có thể mua cổ phiếu hoặc trái
phiếu này để trở thành cổ đông hoặc chủ sở hữu nợ của công ty. 3.
Thị trường trái phiếu và vốn rủi ro: Thị trường trái phiếu cung cấp một phương thức khác để
huy động vốn. Các công ty, chính phủ và tổ chức có thể phát hành trái phiếu để vay vốn từ người đầu
tư. Người đầu tư mua trái phiếu sẽ nhận lãi suất hàng năm và được trả lại số 琀椀 ền gốc khi trái
phiếu đáo hạn. Đây là một cách để huy động vốn bằng cách sử dụng nguồn tài chính ở hiện tại để
đổi lấy nguồn tài chính trong tương lai.
Minh họa 琀 nh "khan hiếm" qua huy động tài chính có thể được giải thích như sau: Giả sử có một
số lượng hạn chế về nguồn tài chính từ các nguồn huy động như ngân hàng, thị trường chứng khoán
hoặc thị trường trái phiếu. Khi có nhu cầu huy động vốn cao hơn so với nguồn cung tài chính hiện có,
xảy ra 琀 nh trạng khan hiếm. Các doanh nghiệp có dự án 琀椀 ềm năng hoặc rủi ro thấp và có khả
năng thu hút đầu tư cao hơn sẽ được ưu 琀椀 ên trong việc huy động vốn. Đồng thời, những doanh
nghiệp yếu hơn hoặc dự án có rủi ro cao có thể không có đủ nguồn tài chính để phát triển Câu 6 a/
Nêu tên gọi thị trường khi nhìn cấu trúc thị trường tài chính theo kỳ hạn luân chuyển vốn?
⁃ thị
trường tài chính phái sinh + Thị trường 琀椀 ền tệ + Thị trường vốn
b/ Sự khác biệt cơ bản của các công cụ khi tham gia các thị trường theo kỳ hạn luân chuyển? Ý
nghĩa của các công cụ trên phương diện vận động của nền kinh tế?
Dưới đây là một số điểm khác biệt quan trọng: 1.
Hợp đồng tương lai : Đây là hợp đồng mua bán tài sản tại một thời điểm trong tương lai với
giá đã được xác định trước. Công cụ này cho phép các nhà giao dịch 琀椀 ếp cận nhiều loại tài sản
như hàng hóa, 琀椀 ền tệ, chứng khoán và lãi suất. Hợp đồng tương lai có 琀 nh thanh khoản cao
và cho phép sử dụng đòn bẩy để gia tăng lợi nhuận hoặc rủi ro. 2.
Tùy chọn : Tùy chọn là quyền nhưng không phải nghĩa vụ để mua hoặc bán một loại tài sản
trong một khoảng thời gian nhất định với giá đã được xác định trước (giá thoả thuận). Người sở hữu
của quyền này có quyền lựa chọn liệu muốn thực hiện giao dịch hay không. Tùy chọn mang lại khả
năng linh hoạt cao hơn và giúp bảo vệ chống lại rủi ro. 3.
Hợp đồng chênh lệch CFDs: CFDs là một loại hợp đồng tài chính giữa hai bên, thường là nhà
cung cấp dịch vụ và khách hàng, trong đó các bên cam kết trao đổi sự chênh lệch giữa giá mua và giá
bán của một tài sản cơ sở. CFDs cho phép nhà giao dịch 琀椀 ếp cận nhiều thị trường khác nhau và
sử dụng đòn bẩy để tăng thu nhập hoặc rủi ro.
Các công cụ này có ý nghĩa quan trọng trong việc vận động của nền kinh tế: 1. Giúp hình thành giá lOMoAR cPSD| 45764710 2. Quản lý rủi ro
3. Tạo thanh khoảnCâu 7 a/ Kể tên 3 công cụ trên thị trường 琀椀 ền tệ mà anh/chị biết? ⁃ 琀 n
phiếu kho bạc, 琀 n phiếu ngân hàng, chứng chỉ 琀椀 ết kiệm
b/ Vai trò của các công cụ trong thị trường 琀椀 ền tệ? Liên hệ thực 琀椀 ễn về vai trò của công cụ
qua các doanh nghiệp tham gia thị trường 琀椀 ền tệ?
⁃ Cung cấp thanh khoản: Các công cụ thị trường 琀椀 ền tệ có 琀 nh thanh khoản cao và có thể
được mua bán dễ dàng trong thời gian ngắn. Nhờ đó, các tổ chức tài chính có thể sử dụng chúng để
đáp ứng các nhu cầu thanh toán ngắn hạn hoặc để tăng cường khả năng thanh toán của họ.
- Tạo ra lợi nhuận: Các công cụ thị trường 琀椀 ền tệ có thể được sử dụng để tạo ra lợi nhuận bằng
cách mua ở mức giá thấp và bán ở mức giá cao. Tuy nhiên, do 琀 nh chất ngắn hạn của chúng, việc
tạo ra lợi nhuận bằng cách đầu tư vào các công cụ thị trường 琀椀 ền tệ thường yêu cầu sự quản lý
rủi ro và kiến thức chuyên môn cao.
⁃ Điều chỉnh tỷ giá hối đoái: Các công cụ thị trường 琀椀 ền tệ có thể được sử dụng để điều chỉnh tỷ
giá hối đoái giữa các quốc gia. Chẳng hạn, khi một quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao, thì 琀椀 ền tệ của
quốc gia đó sẽ mất giá so với các đồng 琀椀 ền khác. Nhà đầu tư có thể tận dụng điều này để mua
các đồng 琀椀 ền khác và tạo ra lợi nhuận từ việc chuyển đổi trở lại 琀椀 ền tệ gốc của họ.
⁃ Quản lý rủi ro: Các công cụ thị trường 琀椀 ền tệ có thể được sử dụng để quản lý rủi ro trong các
khoản vay và đầu tư. Chẳng hạn, một ngân hàng có thể sử dụng các công cụ thị trường 琀椀 ền tệ để
bảo vệ mình khỏi rủi ro tỷ giá hối đoái khi cho vay cho khách hàng ở nước ngoài hoặc khi đầu tư vào
các thị trường. Câu 8 a/ Kể tên 3 công cụ trên thị trường vốn mà anh/chị biết?
⁃ Cổ phiếu, vay thế chấp, trái phiếu cty
b/ Vai trò của các công cụ trong thị trường vốn? Liên hệ thực 琀椀 ễn về vai trò của công cụ qua
công ty cổ phần tham gia thị trường vốn?
Các công cụ trong thị trường vốn bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư, hợp đồng tương lai và
tùy chọn. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho giao dịch và đầu tư, huy động
vốn, quản lý rủi ro và định giá tài sản trong thị trường tài chính. Câu 9 a/ Kể tên các chủ thể phát
hành chủ yếu trên thị trường tài chính mà anh/chị biết?
⁃ công ty tài chính, công ty bảo hiểm, ngân hàng, quỹ đầu tư
b/ Phân ch vai trò của chủ thể phát hành trên thị trường tài chính? Tại sao chính phủ lại tham
gia phát hành và phát hành công cụ gì?
Dưới đây là một số phân 琀 ch về vai trò của chủ thể phát hành 1.
Doanh nghiệp: Các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn cho hoạt
độngkinh doanh và mở rộng. Chúng có trách nhiệm cung cấp thông 琀椀 n tài chính và kinh doanh
chính xác cho các nhà đầu tư, giúp tạo niềm 琀椀 n và thu hút vốn đầu tư. lOMoAR cPSD| 45764710 2.
Chính phủ: Chính phủ phát hành trái phiếu để vay vốn và tài trợ cho các dự án và chính sách
quốc gia. Vai trò của chính phủ là quan trọng trong việc đảm bảo 琀 nh ổn định và an toàn của thị
trường tài chính, đồng thời cung cấp các quy định và chính sách hỗ trợ cho hoạt động tài chính 3.
Ngân hàng: Ngân hàng phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn và cung cấp các
dịch vụ tài chính cho khách hàng. Vai trò của ngân hàng là cung cấp thanh khoản và hỗ trợ tài chính
cho các chủ thể khác trên thị trường 4.
Quỹ đầu tư: Quỹ đầu tư phát hành các chứng chỉ quỹ để huy động vốn từ các nhà đầu tư và
đầu tư vào các tài sản khác nhau. Vai trò của quỹ đầu tư là quản lý và định giá tài sản, cung cấp lợi
nhuận cho các nhà đầu tư và tăng cường 琀 nh thanh khoản trên thị trường. 5.
Các tổ chức tài chính: Các tổ chức tài chính như công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm và
quỹ hưu trí cũng có vai trò phát hành các công cụ tài chính nhằm tạo điều kiện cho hoạt động giao
dịch và đầu tư. Chúng cung cấp dịch vụ tài chính và đóng góp vào sự phát triển và ổn định của thị trường.
Chính phủ tham gia phát hành và phát hành các công cụ tài chính nhằm huy động vốn, quản lý tài
chính, điều chỉnh thị trường, bảo đảm 琀 nh ổn định tài chính và hỗ trợ cho các ngân hàng và tổ
chức tài chính. Điều này giúp chính phủ tài trợ cho các dự án, chính sách công và tài trợ cơ sở hạ
tầng. Các công cụ tài chính phát hành bao gồm trái phiếu và cổ phiếu. Chính phủ cũng có trách nhiệm
quản lý nguồn lực tài chính, điều chỉnh thị trường tài chính và đảm bảo 琀 nh ổn định tài chính trong nước. Câu 10
A/ Căn cứ vào nh chất hoàn trả, thị trường tài chính gồm những bộ phận nào? - Thị trường nợ
- Thị trường vốn cổ phần
b, Sự khác biệt cơ bản của các công cụ tài chính nói chung trên thị trường tài chính theo
tính chất hoàn trả là gì?
Công cụ tài chính là một hợp đồng còn thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần là nơi diễn ra
các hoạt động mua bán công cụ nợ và huy động vốn
Câu 11 a/ Kể tên các trung gian tài chính chủ yếu mà anh/chị biết?
⁃ Ngân hàng, cty bảo hiểm, quỹ đầu tư
b/ Giải thích vai trò quan trọng của ngân hàng thương mại trong hệ thống tài chính? Liên hệ với
các hoạt động của ngân hàng thương mại để làm rõ vai trò trên?
⁃ Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính bằng cách huy động và cho
vay vốn, tạo thanh khoản, quản lý rủi ro tài chính, tài trợ cho hoạt động kinh doanh và đầu tư, và
tham gia vào quản lý 琀椀 ền tệ và chính sách 琀椀 ền tệ lOMoAR cPSD| 45764710
Câu 12 a/ Nêu hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại?
Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng để cấp tín dụng và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, làm phương tiện thanh toán. hoạt động
huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn, còn được gọi là hoạt động luân chuyển tài sản. Đến
nay, với nhu cầu của nền kinh tế, NHTM đã thực hiện thêm hoạt động thứ ba là hoạt động
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế.
b/ Nêu nguồn tiền đi vào và nguồn tiền đi ra của ngân hàng thương mại? Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam?