









Preview text:
lOMoAR cPSD| 58591236 1 BÀI TẬP TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Các điều kiện cân bằng tài chính quốc tế (IRP – PPP – IFE) 1.
Giả định rằng tỷ giá giao ngay hôm nay là £1 = $1,5 ; C$1 = $0,75 ; £1 = C$2,0. Giả định
không có chi phí giao dịch. Arbitrage ba bên có xảy ra không? Lợi nhuận là bao nhiêu? Giải GBP/USD=$1.5 CAD/USD= $0.75 GBP/CAD= C$2.0
Tỷ giá chéo thích hợp: GBP/CAD = 1.5/0.75 = C$2.0
Arbitrage ba bên trong trường hợp này không xảy ra, lợi nhuận là 0 2.
Giả sử ta có thông tin sau: Giá niêm yết
Giá trị của CAD so với USD 0,90 - 0,93
Giá trị của CHF so với USD 0,30 - 0,32
Giá trị của CAD so với CHF 3,20 - 3,30
a. Abitrage 3 bên có được thực hiện không? Hãy giải thích các bước thực hiện và tính lợi nhuận
từ hoạt động arbitrage này với số tiền đầu tư là 100.000 đô la Mỹ. Bid (Mua) Ask(Bán) CAD.USD 0,90 0,93 CHF.USD 0,30 0,32
CAD.CHF (Tỷ giá chéo niêm yết) 3,20 3,30
CAD.CHF (Tỷ giá chéo thích hợp) 2,81 3,1
Arbitrage 3 bên có thể thực hiện
Bắt đầu kinh doanh arbitrage 3 bên với 100.000 đô la Mỹ
Đồng CAD đang được định giá cao (3,20) , khi thực tế giá nó chỉ là 2,81
Mua CAD và bán ở tỷ giá chéo
Mua CAD tại tỷ giá CAD.USD = 0,93
Số đồng CAD mua được = 100.000/0,93 = 107.526,88 CAD
Bán CAD tại tỷ giá chéo CAD.CHF = 3,2 (Bán CAD = mua CHF, bán là bán theo giá mua) lOMoAR cPSD| 58591236 2
Số CHF mua được = 107.526,88 x 3,2 = 344.086,02 CHF
Cuối cùng ta quy đổi CHF về lại USD tại tỷ giá CHF.USD = 0,3
Số USD mua được = 344.086,02 x 0,3 = 103.225,80 USD
Lợi nhuận thu được = 103.225,80 – 100.000 = 3.255,80 USD
b. Tác động gì của thị trường sẽ dần triệt tiêu cơ hội của arbitrage 3 bên.
Khi nhà đầu tư đổ xô đi mua CAD bằng USD, giá chào bán của CAD sẽ tăng so với USD
Khi nhà đầu tư bán CAD tại tỷ giá chéo và mua CHF, giá hỏi mua CAD sẽ giảm so với CHF
Khi nhà đầu tư bán CHF để mua USD, giá hỏi mua CHF sẽ giảm so với USD
3. Giả định có thông tin sau đây:
Tỷ giá giao ngay đồng bảng Anh = $1,60
Tỷ giá kỳ hạn 180 ngày đồng bảng Anh = $1,56
Lãi suất 180 ngày của đồng bảng Anh = 4%/180 ngày
Lãi suất 180 ngày của đồng đô la Mỹ = 3%/180 ngày
Bạn hãy trả lời các câu hỏi sau đây:
a. Ngang giá lãi suất có tồn tại hay không? Tại sao? Po= Fn/St - 1 = 1,56/1,61
= -2,5% p = (1 + ih)/(1 + if) - 1 = (1 +0,03)/(1+0,04) 1 = -0,96%
Po # p, IRP không tồn tại, do chiết khấu kỳ hạn không bù đắp được sự chênh lệch trong lãi suất giữa hai nước
b. Nghiệp vụ CIA có khả thi hay không? Nếu có thì nhà đầu tư nào thực hiện
và tỷ suất sinh lợi bằng bao nhiêu?
Do IRP không tồn tại nên CIA là khả thi
Po < p => Vị thế CIA thuộc về nhà đầu tư nước ngoài (nhà đầu tư Anh) Tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư Anh khi thực hiện CIA:
r = (1 + i) x (1 + Po) 1 = (1+0.03) x (1+0.025) - 1 = 5,58%
c. Cơ hội thực hiện CIA có tồn tại lâu dài hay không? Tại sao?
Cơ hội CIA không tồn tại lâu dài, do:
Khi nhà đầu tư Anh mua USD tại tỷ giá giao ngay sẽ làm tăng giá giao ngay đồng USD so với bảng Anh
Nhà đầu tư Anh bán kỳ hạn đồng USD sẽ làm tỷ giá kỳ hạn USD giảm so với đồng bảng Anh lOMoAR cPSD| 58591236 3
Nhà đầu tư Anh đầu tư vào Mỹ sẽ gây áp lực giảm lãi suất Mỹ và tăng lãi suất Anh Cho đến
khi Po = p thì CIA không còn tồn tại.
4. Giả sử có thông tin sau:
Tỷ giá giao ngay của peso $0,10
Lãi suất 6 tháng ở Mexico 6%/năm Lãi suất 6 tháng ở Mỹ 5%/năm
Bạn hãy trả lời các câu hỏi sau đây:
a. Xác định tỷ giá kỳ hạn 6 tháng để các nhà kinh doanh tiền tệ không có cơ hội kiếm lời.
Để các nhà kinh doanh tiền tệ không còn cơ hội kiếm lời thì IRP phải tồn tại. Khi IRP tồn tại: Po = (1 + ih)/(1 + if) − 1
Fn/St - 1 = (1 + ih)/(1 + if) −1
Fn/0,1 - 1 = (1 + 0,05)/(1 + 0,06) − 1 = 0,0991 Fn: MXN/USD = $0,0991
b. Nếu một ngân hàng thương mại niêm yết tỷ giá kỳ hạn 6 tháng của đồng peso là $0,098
thì nghiệp vụ CIA có khả thi hay không? Nếu có thì nhà đầu tư nào thực hiện và tỷ
suất sinh lợi bằng bao nhiêu?
Khi Fn: MXN/USD = 0,098 Po = Fn/St - 1 = 0,098/0,1 - 1 = -2%
p = (1 + ih)/(1 + if) − 1 = (1 + 0,05)/(1+0,06) − 1 = -0,94%
Po < p => IRP không tồn tại => Nghiệp vụ CIA khả thi và vị thế CIA thuộc về nhà đầu tư nước ngoài
(nhà đầu tư Mexico) Tỷ suất sinh lợi:
Rf = (1 + if) x (1 + Po) - 1 = (1 + 0,05) x (1 + 0,02) - 1 = 7,1%
5. Giả định rằng tỷ giá kỳ hạn một năm của đồng bảng Anh thể hiện một khoản chiết khấu. Cũng
giả định rằng IRP tồn tại một cách liên tục. Khoản chiết khấu trong tỷ giá kỳ hạn một năm đồng
bảng Anh thay đổi như thế nào nếu lãi suất đồng bảng Anh tăng 3% trong khi lãi suất Mỹ tăng 2%. lOMoAR cPSD| 58591236 4
Tỷ giá kỳ hạn của đồng bảng Anh thể hiện 1 khoản chiết khấu
lãi suất Anh cao hơn Mỹ ; IRP tồn tại
Po tăng thêm = (1 + ih)/(1 + if) - 1 = (1 + 0,02)/(1 + 0,03) – 1 = -0,97%
Khoản chiết khấu của đồng bảng Anh sẽ tăng thêm 0,97%
6. Giả sử lãi suất một năm ở Mỹ là 10% và Canada là 11%. Cũng giả sử ngang giá lãi suất tồn tại.
Tỷ giá kỳ hạn của đô la Canada có thể hiện một phần bù hoặc chiết khấu kỳ hạn không? Nếu các
nhà đầu tư Mỹ cố gắng thực hiện CIA, lợi nhuận của họ là bao nhiêu? Nếu các nhà đầu tư Canada
cố gắng thực hiện CIA, lợi nhuận của họ là bao nhiêu?
ih = 10% ; if = 11% ; IRP tồn tại
Tỷ giá kỳ hạn của Canada sẽ thể hiện một khoản chiết khấu (do ih < if Nếu nhà đầu tư Mỹ cố gắng
thực hiện CIA, lợi nhuận của họ sẽ là 10% (do khi IRP tồn tại, rf = ih)
Nếu nhà đầu tư Canada cố gắng thực hiện CIA, lợi nhuận của họ là 11% (do khi IRP tồn tại, rf = ih)
7. Hãy xét các nhà đầu tư đang đầu tư vào trái phiếu chính phủ của Anh hoặc Mỹ kỳ hạn một năm.
Giả sử không có chi phí giao dịch và không có thuế.
a. Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì TSSL của những nhà đầu tư Mỹ sử dụng nghiệp vụ
CIA sẽ bằng với TSSL của nhà đầu tư vào trái phiếu chính phủ Mỹ. Phát biểu này
đúng hay sai? Nếu sai hãy giải thích.
Phát biểu trên là sai, nếu IRP tồn tại, TSSL của những nhà đầu tư Mỹ khi sử dụng nghiệp vụ CIA sẽ
bằng với TSSL của chính họ khi đầu tư trái phiếu trong nước (thị trường Mỹ).
b. Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì TSSL của những nhà đầu tư Anh sử dụng nghiệp vụ
CIA sẽ bằng với TSSL của nhà đầu tư vào trái phiếu chính phủ Anh. Phát biểu này
đúng hay sai? Nếu sai hãy giải thích.
Phát biểu trên là sai, nếu IRP tồn tại, TSSL của những nhà đầu tư Anh khi sử dụngnghiệp vụ CIA sẽ
bằng với TSSL của chính họ khi đầu tư trái phiếu trong nước (thị trường Anh).
8. Lãi suất một năm ở New Zealand là 6%, ở Mỹ là 10%. Tỷ giá giao ngay của đô la New Zealand
là $0,50, tỷ giá kỳ hạn là $0,54. Kinh doanh chênh lệch lãi suất phòng ngừa có khả thi cho các
nhà đầu tư Mỹ hay không? Có khả thi cho các nhà đầu tư New Zealand không? Giải thích tại sao
các cơ hội thực hiện CIA này khả thi hoặc không khả thi?
ih = 10 ; if = 6% ; St: NZD/USD = $0.50 ; Fn: NZD/USD = $0.54
Po =Fn/St - 1 = 0.54/0.50-1 = 8% p = (1+ih)/(1 + if) − 1 = (1 + 0,1)/(1+0,06) - 1 = 3,77%
Po > p => Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa khả thi cho nhà đầu tư Mỹ, khi lãi suất nước
ngoài thấp hơn 3,77% mà họ nhận được phần bù kỳ hạn là 8%. lOMoAR cPSD| 58591236 5
CIA là không khả thi đối với nhà đầu tư New Zealand, khi lãi suất nước ngoài là cao hơn 4%, tuy
nhiên họ sẽ phải chịu một khoản chiết khấu kỳ hạn là 8% Tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư Mỹ khi thực
hiện CIA: rf = (1 + if) x (1 + P0) − 1 = (1 +0,06) x (1 + 0,08) - 1 = 14,48% rf > iUS (14,48% > 10%)
=> Nhà đầu tư Mỹ CIA là khả thi Tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư New Zealand khi thực hiện CIA: rf
= (1 + if) x (1 + Po) - 1 = (1 +0,1) x (1 - 0,08) - 1 = 1,2% rf < ih (1,2% < 6%) => Nhà đầu tư New Zealand không thể CIA
9. Giả sử tỷ giá kỳ hạn đồng yên hiện tại đang thể hiện một phần bù 6% và ngang giá lãi suất đang
tồn tại. Phần bù này sẽ thay đổi như thế nào để ngang giá lãi suất tồn tại nếu lãi suất Mỹ giảm?
Tại sao chúng ta lại dự báo rằng phần bù lại thay đổi?
Tỷ giá kỳ hạn đồng yên đang có một phần bù 6% => lãi suất Nhật < lãi suất Mỹ khoảng 6%
Nếu lãi suất Mỹ giảm, phần bù cũng sẽ giảm đúng khoản phần trăm giảm trong lãi suất Mỹ (ví dụ lãi
suất Mỹ giảm 2% thì phần bù của đồng yên Nhật sẽ giảm 2% là còn 4%) thì IRP sẽ tiếp tục tồn tại.
Phần bù kỳ hạn trong trường hợp IRP tồn tại sẽ là khoản bù đắp sự chênh lệch trong lãi suất giữa hai
nước. Yên Nhật thể hiện một khoản phần bù hàm ý lãi suất của Nhật đang thấp hơn lãi suất Mỹ. Khi
lãi suất Mỹ giảm thì phần bù cũng sẽ giảm do chênh lệch lãi suất của hai nước lúc này giảm.
10. Giả sử lãi suất một năm ở Mỹ là 11% trong khi lãi suất ở các nước đang phát triển là 40%. Giả
sử rằng một ngân hàng Mỹ sẵn sàng mua đồng tiền của các quốc gia này trong thời hạn một năm
kể từ bây giờ với khoản chiết khấu 13%. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch lãi suất có đáng xem
xét không? Nêu những lý do vì sao bạn lại không cố gắng thực hiện nghiệp vụ CIA trong trạng
thái này (bỏ qua tác động của thuế).
iUS: 11%; if: 40% => p = (1 +0,11)/(1+0,4)-1= -20,71%; Chiết khấu 13% => P0 = -13%
Po > p, IRP không tồn tại, nghiệp vụ CIA đáng được xem xét và thực hiện
Tuy nhiên, các lý do không cố gắng thực hiện nghiệp vụ CIA trong trạng thái này là:
Rủi ro: Đầu tư vào các nước đang phát triển có thể có những rủi ro chẳng hạn như biến động mạnh
trong tỷ giá hối đoái, bất ổn chính trị, hành lang pháp lý chưa thực sự vững chắc,...
Tính thanh khoản: Đồng tiền của các quốc gia đang phát triển thường kém thanh khoản, do đó việc
chuyển đổi tiền tệ và thực hiện kinh doanh chênh lệch giá có thể phức tạp.
11. Chiết khấu kỳ hạn 30 ngày của euro là 1% trong khi phần bù kỳ hạn 90 ngày là 2%. Hãy giải
thích điều kiện về mặt lãi suất dẫn đến hiện tượng này. Điều này có làm cho CIA khả thi không?
Chiết khấu kỳ hạn 30 ngày của Euro là 1%, điều này cho thấy lãi suất kỳ hạn 30 ngày của euro đang
cao hơn so với lãi suất trong nước.
Phần bù kỳ hạn 90 ngày là 2% cho thấy lãi suất kỳ hạn 90 ngày của euro đang thấp hơn so với lãi suất trong nước.
Nếu chiết khấu hoặc phần bù kỳ hạn nói trên bằng đúng với phần trăm chênh lệch giữa lãi suất của euro
và lãi suất trong nước thì CIA không khả thi, vì khi đó IRP tồn tại. lOMoAR cPSD| 58591236 6
12. Giả sử rằng lãi suất hàng năm ở Mỹ hiện tại là 8% và ở Đức là 9%. Tỷ giá kỳ hạn một năm hiện
tại của euro chứa một khoản chiết khấu 2%.
a. Ngang giá lãi suất có tồn tại không?
ih = 8% ; if= 9% ; P0= -2% p = (1 +0,08)/(1+0,09) - 1 = -0,92%
Po # p => Ngang giá lãi suất không tồn tại.
b. Một công ty của Mỹ có thể kiếm lời từ kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa không?
Công ty Mỹ trong trường hợp này không thể kiếm lời từ hoạt động CIA vì Po
thuộc về nhà đầu tư Mỹ mà thuộc về nhà đầu tư Đức Tỷ suất sinh lợi khi nhà đầu tư Mỹ thực hiện CIA:
rf = (1 + if) x (1 + P0) − 1 = (1 + 0,09) x (1-0,02) - 1 = 6,82% (Tỷ suất sinh lợi khi công ty Mỹ thực hiện CIA là thấp hơn lãi suất trong nước (6,82% <8%)
c. Một công ty con ở Đức của công ty Mỹ có thể kiếm lời bằng cách thực hiện nghiệp vụ
kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa không?
Công ty Đức trong trường hợp này có thể kiếm lời từ hoạt động CIA vì Po < p, vị thế đầu tư thuộc về
nhà đầu tư nước ngoài.
Tỷ suất sinh lợi khi nhà đầu tư Đức thực hiện CIA:
rf = (1 + iUS) x (1 – P0) − 1 = (1 + 0,08) x (1 + 0,02) - 1 = 10,16% (> iĐức) Tỷ suất sinh lợi khi công ty
Đức thực hiện CIA là cao hơn lãi suất trong nước (10,16% >9%)
13. Tại sao các chi phí giao dịch, hạn chế tiền tệ và thuế khác nhau là những nhân tố quan trọng cần
phải xem xét khi đánh giá kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa có khả thi không?
Như đã biết, tỷ suất sinh lợi có hiệu lực khi thực hiện kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa sẽ
phụ thuộc vào lãi suất nước ngoài cũng như phần trăm chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao
ngay (trong trường hợp không có chi phí giao dịch, sự luân chuyển của dòng vốn là tự do). Ngay cả
khi IRP không tồn tại và CIA khả thi, nhà đầu tư có thể có được lợi nhuận từ CIA. Tuy nhiên, các vấn
đề về chi phí giao dịch, hạn chế về tiền tệ và thuế có thể làm cản trở quá trình kinh doanh đó hoặc thậm
chí là bào mòn đi lợi nhuận của các nhà đầu tư, khiến việc kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng
ngừa cũng không mấy thành công hơn so với đầu tư trong nước, mặc dù IRP trong trường hợp này là không tồn tại.
14. Trước khi khủng hoảng tài chính châu Á, các ngân hàng trung ương ở châu Á giữ tỷ giá đồng
bản tệ của họ ổn định theo một số đồng tiền. Tuy nhiên, tỷ giá kỳ hạn của các đồng tiền Đông
Nam Á lại chứa một khoản chiết khấu. Bạn hãy giải thích điều này? lOMoAR cPSD| 58591236 7
Trước khủng hoảng châu Á, các ngân hàng trung ương ở châu Á giữ tỷ giá đồng bàn tệ của họ ổn định
theo một số đồng tiền. Tuy nhiên, tỷ giá kỳ hạn của các đồng tiền Đông Nam Á lại chứa một khoản
chiết khấu, điều này hàm ý lãi suất của khu vực Đông Nam Á là tương đối cao hơn so với mặt bằng khu vực châu Á.
Trước khủng hoảng, dòng vốn nước ngoài đổ vào các nước Đông Nam Á rất lớn do nền kinh tế tăng
trưởng nhanh chóng. Tỷ giá kỳ hạn của các đồng tiền Đông Nam Á chứa một khoản chiết khấu có thể
được giải thích bằng kỳ vọng của các nhà đầu tư về việc đồng tiền của các quốc gia này mất giá trong
tương lai. Các nhà đầu tư kỳ vọng, tốc độ tăng trưởng cao là không bền vững, cùng với sự không chắc
chắn của hệ thống tài chính và chính trị. Do đó, khoản chiết khấu trong tỷ giá kỳ hạn ở khu vực Đông
Nam Á phân ảnh kỳ vọng của thị trường về sự mất giá của đồng tiền trong tương lai và rủi ro tăng cao trong khu vực.
Khi khủng hoảng thật sự xảy ra, các kỳ vọng tiêu cực trên cuối cùng đã được xác nhận, nhiều loại tiền
tệ ở Đông Nam Á trải qua sự mất giá đáng kể.
15. Một nhà nhập khẩu Mỹ nhập máy vi tính của Nhật nên cần chi trả bằng đồng yên. Nhà nhập khẩu
này không quan tâm về sự tăng giá hàng hoá bằng đồng yên bởi vì hiệu ứng bù trừ từ ngang giá
sức mua (PPP). Hãy giải thích điều này.
Theo lý thuyết ngang giá sức mua (PPP), khi lạm phát của một nước cao hơn tương đối so với nước
khác thì đồng tiền của quốc gia đó cũng sẽ mất giá bằng đúng với phần trăm chênh lệch lạm phát. Nếu
giá nhập khẩu máy vi tính tính bằng đồng yên tăng giá do lạm phát cao hơn ở Nhật, tỷ giá giữa JPY/USD
khi đó sẽ điều chinh theo PPP để vẫn đảm bảo sức mua cho người Mỹ. Do đó, nhà nhập khẩu này không
cần quá quan tâm về sự tăng giá hàng hóa bằng đồng yên.
16. Giả dụ lãi suất ở Việt Nam thường cao hơn lãi suất nước ngoài. Điều này cho thấy gì về sự tăng
giá hay giảm giá trong tương lai của Việt Nam đồng dựa trên hiệu ứng Fisher quốc tế? Giải thích.
Theo hiệu ứng Fisher quốc tế, lãi suất Việt Nam cao hơn lãi suất nước ngoài giá tương lai của Việt Nam
đồng sẽ có xu hướng giảm giá. Theo hiệu ứng Fisher, quốc gia có lãi suất danh nghĩa cao hơn hàm ý
một mức kỳ vọng lạm phát cao hơn. Các quốc gia có lãi suất thấp hơn Việt Nam có thể kể đến như
Trung Quốc, Nhật có lãi suất thấp do lạm phát liên tục được kiềm chế ở mức thấp. Còn Việt Nam là
nước đang phát triển, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và phát triển là khá cao, cùng với nền kinh
tế vĩ mô chưa thực sự bền vững, kỳ vọng lạm phát còn cao và dễ biến động. Đó là lý do lãi suất Việt
Nam thường cao hơn lãi suất nước ngoài.
17. Nếu các nhà đầu tư ở Mỹ và Canada đòi hỏi có cùng mức tỷ suất sinh lợi thực, và lãi suất danh
nghĩa của Mỹ cao hơn của Canada 2%, điều này ngụ ý gì về dự kiến lạm phát Mỹ và lạm phát
Canada? Các dự kiến lạm phát này cho thấy gì về các tỷ giá tương lai?
Theo hiệu ứng Fisher quốc tế, nếu các nhà đầu tư kỳ vọng một mức lãi suất thực như nhau giữa hai
quốc gia, thì quốc gia có lãi suất danh nghĩa cao hơn hàm ý lạm phát kỳ vọng cũng sẽ cao hơn. Lãi suất
danh nghĩa của Mỹ cao hơn của Canada 2% hàm ý lạm phát kỳ vọng trong tương lai của Mỹ cũng sẽ lOMoAR cPSD| 58591236 8
cao hơn 2% so với Canada. Điều này sẽ dẫn đến việc đồng USD sẽ mất giá tương đối so với đồng CAD trong tương lai.
18. Giả sử ban đầu tỷ giao ngay của đô la Canada là $0,85, lạm phát ở Canada và Mỹ giống nhau.
Sau đó, lạm phát ở Canada là 4% trong khi ở Mỹ là 3%. Theo ngang giá sức mua, giá trị mới của
đô la Canada là bao nhiêu sau khi đã được điều chỉnh theo lạm phát? (bạn nên dùng công thức
để trả lời cho câu hỏi này).
St= $0,85 ; Ih = 3% ; If= 4% ; PPP tồn tại
Phần trăm biến động của đồng đô la Canada trong tương lai:
ef = (1 + Ih)/(1 + If) − 1 = (1 +0,03)/(1+0,04) - 1 = -0,96% => Giá trị của đồng đô la Canada sau khi
điều chỉnh theo lạm phát: 0,85 x (1 – 0,0096) = $0,8418
19. Giả dụ lãi suất danh nghĩa ở Mexico là 48% và ở Mỹ là 8% cho các chứng khoán thời hạn một
năm không có rủi ro không có khả năng thanh toán. Hiệu ứng Fisher cho thấy gì về chênh lệch
trong lạm phát dự kiến giữa hai nước này? Dùng thông tin này và lý thuyết ngang giá sức mua
để tính tỷ suất sinh lợi danh nghĩa dự kiến cho các nhà đầu tư Mỹ đầu tư ở Mexico. ih = 8% ; if = 48%
Hiệu ứng Fisher quốc tế cho thấy, khi nhà đầu tư yêu cầu cùng một mức lãi suất thực khi đầu tư vào
hai quốc gia, lãi suất danh nghĩa Mexico cao hơn lãi suất danh nghĩa Mỹ hàm ý lạm phát kỳ vọng của
Mexico là cao hơn. Theo lý thuyết ngang giá sức mua, do lạm phát của Mexico là cao hơn so với Mỹ
nên do đó, đồng peso Mexico sẽ giảm giá.
Phần trăm thay đổi trong giá đồng peso Mexico:
ef = (1 + ih)/(1 + if) − 1 = (1 + 0,08)/(1+0,48) - 1 = -27,03%
*Ở đây IFE cũng có thể giải thích phần nào cho PPP, vì khi nhà đầu tư yêu cầu cùng một mức lãi suất
thực giữa hai quốc gia, phần trăm chênh lệch trong lãi suất danh nghĩa cũng sẽ là phần trăm chênh lệch
trong lạm phát kỳ vọng.
Tỷ suất sinh lợi có hiệu lực của nhà đầu tư Mỹ khi đầu tư vào Mexico:
rf = (1 + if) x (1 + ef) − 1 = (1 + 0,48) x (1-0,2703) = 7,996%
20. Hiệu ứng Fisher quốc tế sẽ không ngăn cản các nhà đầu tư cố gắng thu lợi từ lãi suất nước ngoài
cao hơn? Tại sao một vài nhà đầu tư vẫn tiếp tục đầu tư ở nước ngoài, ngay cả khi họ không có
giao dịch nào khác ở nước ngoài?
Một vài nhà đầu tư vẫn tiếp tục đầu tư ở nước ngoài dù có thể nếu IFE tồn tại thì tỷ suất sinh lợi họ thu
được cũng sẽ bằng với lãi suất trong nước. Lý do có thể đến từ sự kỳ vọng của họ về tiềm năng tăng
trưởng kinh tế của nước nhận nguồn đầu tư. Nếu như quốc gia nhận đầu tư có thể ổn định nền kinh tế
của mình, kiềm chế lạm phát ở mức tốt thì các nhà đầu tư có thể kỳ vọng một kịch bản tăng giá của
đồng tiền nước đó trong tương lai, khiến việc đầu tư của họ có lợi. lOMoAR cPSD| 58591236 9
21. Giả sử tỷ giá giao ngay của đô la Úc là $0,90 và lãi suất một năm ở Mỹ và Úc là 6%. Sau đó lãi
suất của Úc tăng 5% trong khi lãi suất ở Mỹ không đổi. Dùng những thông tin này và áp dụng
Lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế để dự báo tỷ giá giao ngay một năm sau? Theo hiệu ứng Fisher
quốc tế IFE thì yếu tố cơ bản nào đã làm cho lãi suất biến động như vậy? Giải thích dựa trên IFE
về những lực đã làm tỷ giá đô la Úc biến động. Nếu các nhà đầu tư ở Mỹ tin rằng IFE đúng thì
họ có đầu tư vào mức lãi suất cao ở Úc hay không? Tại sao?
St: AUD/USD = $0,90 ; ih = 6%; if = 11%
Phần trăm thay đổi giá AUD theo hiệu ứng Fisher quốc tế: ef=(1+ih)/(1+if)-1= -4,5%
Giá AUD giao ngay dự báo 1 năm sau: 0,90 x (1-0,045) = $0,8595
Theo hiệu ứng Fisher quốc tế, yếu tố cơ bản làm cho lãi suất biến động như vậy chính là kỳ vọng của
người dân về lạm phát sẽ tăng cao. Khi cả hai quốc gia đều yêu cầu cùng một mức lãi suất thực, thì
quốc gia có lãi suất danh nghĩa cao hơn hàm ý quốc gia đó có lạm phát kỳ vọng cao hơn.
Các lực làm cho đô la Úc biến động: Lãi suất danh nghĩa ở Úc cao hàm ý lạm phát ở Úc cao, làm giảm
xuất khẩu và tăng nhập khẩu của Úc => Đô la Úc mất giá.
Nếu các nhà đầu tư Mỹ tin rằng IFE đúng thì có thể họ sẽ không đầu tư vào Úc, vì khi đó nếu có đầu
tư vào Úc thì tỷ suất sinh lợi họ nhận được cũng bằng với tỷ suất sinh lợi khi đầu tư trong nước.
22. Hôm nay giả dụ có các thông tin sau đây : Mỹ Canada
Lãi suất thực do các nhà đầu tư yêu cầu 2% 2% Lãi suất danh nghĩa 11% 15% Tỷ giá giao ngay - $0,90 Tỷ giá kỳ hạn 1 năm - $0,86
a. Dùng tỷ giá kỳ hạn để dự báo phần trăm thay đổi trong đồng đô la Canada qua năm tới.
Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá giao ngay tương lai mà thị trường dự đoán. Do đó, dựa vào tỷ giá kỳ hạn, ta có
thể dự báo tỷ giá giao ngay trong tương lai của đô la Canada cũng là $0,86 Phần trăm thay đổi trong
đồng đô la Canada ef = St+1 /St = 0,86/0,9 − 1 = -4,44%
Nếu dự báo theo tỷ giá kỳ hạn, đô la Canada sẽ mất giá khoảng 4,44% qua năm tới
b. Dùng chênh lệch trong lạm phát dự kiến để dự báo phần trăm thay đổi đồng đô la Canada qua năm tới.
Theo công thức Fisher có thể tính được lạm phát ở Mỹ là 9% và lạm phát ở Canada là 13%. Ih = 9%; If = 13% lOMoAR cPSD| 58591236 10
Phần trăm thay đổi đồng đô la Canada qua năm tới (dự báo theo PPP) ef = (1 +
Ih)/(1 + If) − 1 = (1 + 0,09)/(1+0,13) 1 = -3,54%
Nếu dự báo theo lạm phát, đô la Canada sẽ mất giá khoảng 3,54% qua năm tới.
23. Trên thị trường ngoại hối Singapore ngày 18/01/2011 tỷ giá GBP/USD là $1,98. Lãi suất một
năm của đồng bảng là 4% và của đôla là 6%. Bạn hãy trả lời những câu hỏi sau đây:
a. Nếu các nhà đầu tư tin rằng thị trường Mỹ là thị trường hiệu quả dạng mạnh thì họ sẽ
dự báo tỷ giá GBPUSD trong năm tới bằng bao nhiêu?
St = $1,98 ; ih = 6% ; if = 4%
Tỷ giá dự báo GBP/USD trong năm tới (theo IFE):1,98 x [1 + ((1+ 0,06)/(1+ 0,04) − 1)] = 2,02
b. Nếu một ngân hàng niêm yết tỷ giá kỳ hạn GBPUSD là $2,00 thì các nhà đầu tư sẽ
kinh doanh kiếm lời như thế nào và tỷ suất sinh lợi của họ bằng bao nhiêu?
Nếu một ngân hàng niêm yết tỷ giá kỳ hạn Fn : GBP/USD = $2 ; Po
= Fn/St = 2/1,981 -1 = 1,01% p = (1 + ih)/(1 + if) − 1 = (1 + 0,06)/(1+0,04) 1 = 1,92%
Po # p nên các nhà đầu tư có thể kinh doanh kiếm lời, vị thế CIA thuộc về nhà đầu tư Singapore (do P0 < p)
Nhà đầu tư Singapore sẽ mua USD tại tỷ giá giao ngay St, đầu tư tại lãi suất thị trường Mỹ sau 1 năm,
và sử dụng tỷ giá kỳ hạn quy đổi về đô la Singapore để chốt lãi.
Tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư Singapore:
rf = (1 + iUS) x (1 - Po) - 1 = (1 +0,06) x (1-0,0101) - 1 = 4,93%
24. Ngang giá sức mua sẽ có thể có giữa Mỹ và Việt Nam không nếu bãi bỏ các hàng rào mậu dịch
hay nếu đồng tiền Việt Nam điều chỉnh linh hoạt hơn? Giải thích.
Nếu bãi bỏ các hàng rào mậu dịch, dòng thương mại sẽ tự do luân chuyển giữa Mỹ và Việt Nam, cung
cầu hàng hóa sẽ liên tục được điều chính. Ngoài ra, nếu đồng tiền Việt Nam được điều chỉnh linh hoạt
hơn, thì tỷ giá hối đoái sẽ biến động theo sự điều chỉnh của cung cầu hàng hóa. Do đó, nếu có xảy ra
lạm phát, cung cầu hàng hóa sẽ bị điều chỉnh và nó sẽ làm ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Từ các yếu
tố trên, ngang giá sức mua sẽ có thể tồn tại nếu bãi bỏ hàng rào mậu dịch và cho tỷ giá được điều chỉnh linh hoạt hơn.