Đề bài: phân tích đặc trưng của dân tộc và liên hệ tới dân tộc việt nam

Đề bài: phân tích đặc trưng của dân tộc và liên hệ tới dân tộc việt nam

lOMoARcPSD|36006477
0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Đề bài: “Phân tích đặc trưng của dân tộc và liên hệ tới dân tộc Việt Nam ?”
Đề số: 83
Sinh viên : ĐINH THỊ MAI ANH
Lớp : Triết học Mác-Lênin -1-2-22(N08)
Mã SV : 22012373
Giảng viên hướng dẫn : Đồng Thị Tuyền
lOMoARcPSD|36006477
1
HÀ NỘI, THÁNG 6 / 2023
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
II. NỘI DUNG .......................................................................................................... 2
1. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA DÂN TỘC ............................................................ 2
1.1 Khái niệm dân tộc ............................................................................................. 2
1.2 Những đặc trưng của dân tộc: .......................................................................... 2
2. DÂN TỘC VIỆT NAM ......................................................................................... 6
2.1. Khái quát dân tộc Việt Nam ............................................................................. 6
2.2 Những đặc trung cơ bản của các dân tộc Việt Nam ......................................... 7
2.2.1. Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc .............................................. 7
2.2.2. Các dân tộc trên đất nước ta truyền thống đoàn kết đấu tranh dựng
nước, giữ nước, xây dựng một cộng đồng dân tộc thống nhất............................ 8
2.2.3. Dân tộc Việt Nam cư trú phân tán, xen kẽ nhau ....................................... 8
2.2.4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều
nhau ..................................................................................................................... 9
2.2.5. Dân tộc Việt Nam có nền văn hóa thống nhất trong đa dạng ................... 9
III. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 11
I. MỞ ĐẦU
lOMoARcPSD|36006477
2
II. NỘI DUNG
1. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA DÂN TỘC
1.1 Khái niệm dân tộc
Dân tộc là hình thức cộng đồng người phát triển cao nhất từ trước đến nay. Khái
niệm dân tộc được dùng theo hai nghĩa. Nghĩa rộng dùng để chỉ quốc gia. Nghĩa
hẹo dùng để chỉ cộng đồng tộc người, các dân tộc đa số thiểu số trong một
quốc gia.
C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin tuy chưa đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về
dân tộc, nhưng đã u ra những đặc trưng cơ bản của dân tộc, phân ch một cách
khoa học quy luật hình thành, phát triển của dân tộc và chỉ rõ lập trường của giai
cấp vô sản đối với vấn đề dân tộc.
J.Xtalin đã có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển lý luận về vấn đ
dân tộc: “Dân tộc là một khối cộng đồng người ổn định được thành lập trong lịch
sử, dựa trên sở cộng đồng về tiếng nói, lãnh thổ, sinh hoạt kinh tế về tâm lý,
biểu hiện trong cộng đồng văn hóa”.
Từ quan điểm của các nhà kinh điển, có thể khái quát: dân tộc là một cộng đồng
người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở một lãnh thổ thống nhất,
một nền kinh tế thống nhất, một nền văn hóa và tâm, tính cách bền vững, với
một nhà nước và pháp luật thống nhất
1.2 Những đặc trưng của dân tộc:
Dân tộc là một khối cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử dựa
trên sở cộng đồng về ngôn ngữ, lãnh thổ, kinh tế tâm lý, biểu hiện trong
cộng đồng văn hóa. Dân tộc là sản phẩm của quá trình vận động phát triển của xã
lOMoARcPSD| 36006477
3
hội loài người từ thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Dân tộc có những đặc trưng chủ
yếu sau đây:
Thứ nhất, dân tộc là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất.
Dân tộc là hình thức cộng đồng người phát triển cao nhất cho đến nay sau bộ tộc
được hình thành ổn định. Lãnh thổ địa bàn sinh tồn phát triển của dân
tộc, nơi các cộng đồng người được hình thành một cách ổn định trong lịch sử.
Mỗi dân tộc lãnh thổ riêng thống nhất, không bị chia cắt do được hình thành
laau dài và trải qua nhiều thử thách trong lịch sử. Đồng thời tính thống nhất của
lãnh thổ còn được củng cố bằng sự thống nhất của các yếu tkinh tế, chính trị
khác. Lãnh thổ thuộc chủ quyền của mỗi quốc gia dân tộc và được xác định bằng
biên giới quốc gia. Không có lãnh thổ thì không có khái niệm Tổ quốc, quốc gia.
Cộng đồng lãnh thổ đặc trưng quan trọng không thể thiếu được của dân tộc.
Mỗi quốc gia dân tộc đều một lãnh thổ xác định vùng lãnh thổ này được
xem là mảnh đất thiêng liêng mà các thành viên của dân tộc phải trác nhiệm
và nghĩa vụ bảo vệ với bất cứ giá nào. Lãnh thổ của một dân tộc, ngày nay được
hiểu không phải chỉ là đất liền mà còn bao hàm cả vùng biển, vùng trời, hải đảo
thềm lục địa,… được thể chế hóa bằng luật pháp quốc gia quốc tế. Chủ
quyền lãnh th quốc gia bao giờ cũng là vấn đề thiêng liêng của mỗi dân tộc.
Thứ hai, dân tộc là một cộng dồng thống nhất về ngôn ngữ
Ngôn ngữ một đặc trưng bản của dân tộc. Ngôn ngữ vừa công cụ giao
tiếp kết nối các thành viên trong cộng đồng dân tộc, vừa là một phương tiện giao
lưu văn hóa giữa các tộc người. Mỗi thành viên của một dân tộc thể dùng nhiều
ngôn ngữ để giao tiếp. Mỗi cộng đồng tộc người thể có ngôn ngữ riêng. Song,
mỗi quốc gia dân tộc đều một ngôn ngthống nhất để sử dụng chung cho
tất cả các cộng đồng tộc người trong quốc gia dân tộc đó. Tính thống nhất trong
lOMoARcPSD| 36006477
4
ngôn ngữ của dân tộc thể hiện sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp kho tvựng
bản. Ngôn ngữ dân tộc một ngôn ngữ đã phát triển. Thống nhất ngôn ngữ
một trong những đặc trưng chủ yếu của một dân tộc. Ngày nay, khi giao lưu,
hội nhập quốc tế được mở rộng, ngôn ngữ một quốc gia có thể được nhiều nước
sử dụng nhưng ngôn ngữ đó vẫn xác định là ngôn ngữ chính của dân tộc đã sinh
ra nó.
Thứ ba, dân tộc là một cộng đồng thống nhất về kinh tế
Từ các cộng đồng người nguyên thủy chuyển sang btộc, yếu tố liên kết cộng
đồng dựa trên quan hệ huyết thống dần bị suy giảm, vai trò của nhân tố kinh tế
xã hội ngày càng được tăng cường. Với dân tộc, vai trò của nhân t kinh tế được
biểu hiện thật sự mãnh mẽ. Kinh tế chính là một phương thức sinh sống của dân
gắn các tộc người thành cộng đồng dân tộc. Tuy nhiên, khi dân tộc quốc gia
hình thành thì kinh tế được hiểu là một nền kinh tế thống nhất của một quốc gia
tính độc lập, tự chủ. Tác nhân bản dãn tới việc chuyển từ hình thức cộng
đồng trước dân tộc sang dân tộc là tác nhân kinh tế. Những mối liên hệ kinh tế
thường xuyên mạnh mẽ, đặc biệt mối liên hệ thị trường đã làm tăng tính
thống nhất, tính ổn định, bền vững của cộng đồng người đông đảo sống trên một
lãnh thổ rộng lớn. Dân tộc tính điển hình dân tộc sản, dân tộc này quan
hệ kinh tế chặt chẽ trong một hệ thống kinh tế thống nhất hình thành trên địa bàn
dân tộc, đó là hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Thứ tư, dân tộc là một cộng đồng bền vững về văn hóa, tâm lý và tính cách
Văn hóa là yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng, nó được coi là
“bộ gen”, căn cước” của mỗi cộng đồng dân tộc, của các địa phương,… nhưng
vẫn nền văn hóa thống nhất những đặc trưng chung n định. Tính
thống nhất trong đa dạng đặc trưng của văn hóa dân tộc. Mỗi dân tộc một
lOMoARcPSD| 36006477
5
nền văn hóa độc đáo của mình, tạo nên một bản sắc văn hóa của dân tộc. Đặc
trưng trong văn hóa của dân tộc thể hiện phong tục, tập quán, tín ngưỡng
các sinh hoạt văn hóa khác của các thành viên trong cộng đồng dân tộc ấy.
hội càng phát triển, giao lưu văn hóa càng mạnh và nhu cầu văn hóa càng cao thì
càng có sự hòa đồng về văn hóa nhưng hầu hết các dân tộc vẫn giữ được sắc thái
văn hóa của riêng mình. Văn hóa còn nền tảng tinh thần, là động lực của sự
phát triển, là một công cụ bảo vệ độc lập và chủ quyền của mi quốc gia. Lịch s
các cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập dân tộc luôn gắn liền với cuộc đấu tranh
giữ gìn bản sắc văn hóa, chống lại nguy bị đồng hóa về văn hóa. Trong hội
nhập quốc tế hiện nay, các quốc gia dân tộc hiện đại đều ý thức rằng, muốn bải
vệ và phát triển văn hóa dân tộc thì phải hội nhập nhưng không được “hòa tan”.
Mỗi dân tộc còn có tâm lý, tính cách riêng và được biểu hiện thông qua sinh hoạt
vật chất, sinh hoạt tinh thần của dân tộc ấy, đặc biệt qua các phong tc, tập quán,
tín ngưỡng, đời sống văn hóa. Đây là mt đặc trưng quan trọng của mỗi dân tộc.
Đây một đặc trưng quan trọng của mỗi dân tộc. Yếu tố này được tạo nên bới
những nét đặc thù của một cộng đồng. Nó là sự hội tụ của gần như tất cả các yếu
tố sinh hoạt và hội của các tộc người. trở thành tâm thức của mỗi người
trong cộng đồng dân tộc đến mức cho dù phải rời xa lãnh thổ của dân tộc để sng
trong một cộng đồng hoàn toàn khác nhưng đặc trưng văn hóa, tính cách vẫn
được lưu giữ lâu dài
Thứ năm, dân tộc một cộng đồng người có một nhà nước pháp luật thống
nhất
Đây là một đặc trưng của dân tộc – quốc gia để phân biệt với dân tộc theo nghĩa
c dân tộc – tộc người. Do yêu cầu của thị trường và lưu thông hàng hóa phát
triển, giai cấp sản đã xóa bsự phân tán, sự “cát cứ” về kinh tế chính trị,
lOMoARcPSD|36006477
6
hình thành những quan hệ liên minh” về lợi ích, kết quả hình thành “một chính
phủ thống nhất”. Do vậy, nhà nước và pháp luật thống nhất là một đặc trưng của
dân tộc và ngày nay đây cũng là một quan niệm phổ biến trên thế giới. Dân tộc –
quốc gia nhà nước thống nhất không thể tách rời. Dân tộc nào cũng một
nhà nước nhất định và nhà nước nào cũng của một dân tộc nhất định.
2. DÂN TỘC VIỆT NAM
2.1. Khái quát dân tộc Việt Nam
Dân tộc Việt Nam thống nhất hiện có 54 dân tộc anh em, dân số giữa các dân tộc
không đều nhau. Cộng đồng dân tộc Việt Nam hiện nay kết quả của một quá
trình hình thành và phát triển lâu dài trong lịch sử.
Tù đó khẳng định: Theo các tài liệu chính thức, nước ta có 54 dân tộc được hình
thành phát triển lâu dài trong lịch sử. Dân tộc Kinh (Việt) dân tộc đa số,
chiếm hơn 85,7% dân số trong các dân tộc thiểu số, quy dân số cũng sự
chênh lệch đáng kể. Tuy số dân schênh lệch đáng kể, nhưng các dân tộc luôn
luôn coi nhau như anh em một nhà, quý trọng, thương yêu đùm bọc gắn
với nhau, chung nhau xây dựng Tổ quốc.
Thứ nhất, các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết.
Thứ hai, các dân tộc Việt Nam cư trú xen kẽ nhau.
Thứ ba, các dân tộc thiểu số nước ta trình độ phát triển kinh tế - hội không
đều nhau
Thứ tư, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất trong đa dạng, mỗi dân
tộc anh em có những giá trị và sắc thái riêng.
lOMoARcPSD|36006477
7
Thứ năm, Việt Nam có một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số theo các tôn giáo
khác.
Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa
các dân tộc. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng nghĩa là: các dân tộc lớn hay
nhỏ không phân biệt trình cao hay thấp đề có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau,
không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi đi áp bức dân tộc khác.
Trong một quốc gia nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được
pháp luật bảo vngang nhau, khắc phục sự chênh lệch vtrình độ phát triển kinh
tế, văn a giữa các dân tộc lịch sử để lại. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các
dân tộc sở thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp
tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
2.2 Những đặc trung cơ bản của các dân tộc Việt Nam
2.2.1. Việt Nammột quốc gia có nhiều dân tộc
Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộc cùng chung sống, mỗi dân tộc có bản sắc
văn hóa riêng. 54 dân tộc trong đó dân tộc kinh chiếm 86% dân số, 53 dân tộc
còn lại chiếm 14% dân s, phân b rải rác trên địa bàn cả nước. 10 dân tộc có s
dân dưới 1 triệu đến 100 ngàn người là: Tày, Nùng, Thái, Mường, Khơme, ng,
Dao, Giarai, Êđê; 20 dân tộc số dân dưới 100 ngàn người, 16 dân tộc số
dân từ dưới 10 ngàn người đến 1 ngàn người; 6 dân tộc số dân dưới 1 ngàn
người. Tuy sự chênh lệch đáng kể về đời sống vật chất cũng như tinh thần,
nhưng các dân tộc vẫn coi nhau như anh em đùm bọc lẫn nhau, chung sức xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Ở nước ta không có tình trạng dân tộc cưỡng bức, đồng
hóa, thôn tính các dân tộc ít người, do đó ng không trình trạng dân tộc ít
người chống lại dân tộc đa số.
lOMoARcPSD|36006477
8
2.2.2. Các dân tộc trên đất nước ta truyn thống đoàn kết đấu tranh dựng nước,
giữ nước, xây dựng một cộng đồng dân tộc thống nhất
Hồ Chí Minh: Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Giarai hay Êđê,
Xêđăng hay Ba Na và các dân tộc thiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều
anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết nhau, sướng khổ cùng nhau, no đói
nhau”.
Từ mấy nghìn năm nay, từ khi bắt đầu hình thành nhà nước các dân tộc cùng
chung sống trên dải dất Việt Namnhu cầu tự nhiên là phải liên kết nhau lại để
chống chọi với thiên tai, giặc ngoại xâm, trở thành một cộng đồng bền chặt – đại
gia đình các dân tộc Việt Nam, cùng nhau dựng nước giữ nước. Đoàn kết
truyền thống từ ngàn xưa của dân tộc ta.
2.2.3. Dân tộc Việt Nam cư trú phân tán, xen kẽ nhau
Ở một số vùng nhất định có dân tộc cư trú tương đối tập trung. Song nhìn chung
các dân tộc nước ta sống xen kẽ nhau, không lãnh thổ riêng biệt như một số
nước trên thế giới.
Địa bàn cư trú của người Kinh chủ yếu là ở đồng bằng, ven biển và trung du; còn
các dân tộc ít người cư trú chủ yếu ở các vùng miền núi và vùng cao, một số dân
tộc như Khơme, Hoa, một số ít người Chăm sống ở đồng bằng.
Các dân tộc thiểu số sự tập trung một số vùng, nhưng không trú thành những
khu vực riêng biệt xen kẽ với các dân tộc khác trong phạm vi của tỉnh, huyện,
các bản mường. Bản Phiêng Luông có người Dao đông nhất với 32 hộ,
người Tày 9 hộ, 17 hộ người Mông, 4 hộ người Sán Chỉ, 2 hộ người Nùng 1
hộ người Kinh. Cách đây ba bốn chục năm chỉ những ngôi nhà của người Êdê,
Bana, Giarai, Xơđăng, Cơho, Mơnông ttrên mảnh đất Tây Nguyên. Ngày
lOMoARcPSD|36006477
9
nay, cùng với sự di dân đã xuất hiện thêm những ngôi nhà ca dân tộc Kinh, Tày,
Nùng, và mt số dân tộc ít người ở đây.
2.2.4. Các dân tộc Việt Nam trình độ phát triển kinh tế - hội không đều
nhau
Do điều kiện tự nhiên nên sự chênh lệch trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa
các dân tộc, giữa các vùng dân thể hiện rệt. Đầu tiên kỹ thuật canh tác:
Bà con dân tộc miền núi thì kỹ thuật canh tác thô sơ, chủ yếu dựa vào sức người
là chính, địa hình đồi núi khó áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật. Cư dân
khu vực đồng bằng đá vận dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất tạo ra năng suất
lao động cao. Trong khi khu vực thành thị nhiều người cuộc sống đầy đủ
tiện nghi. Giữa nhiều vùng còn schênh lệch thể hiện ở: đường giao thông,
phương tiện, dịch vụ chăm sóc y tế, giáo dục,… Tuy nhiên, Đảng ts đã đề ra chiến
lược phát triển kinh tế linh hoạt, sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của từng
khu vực, tỉnh thành trong cả nước.
2.2.5. Dân tộc Việt Nam có nền văn hóa thống nhất trong đa dạng
Văn hóa Việt Nam sự thống nhất trong đa dạng. Từ tầng văn hóa Đông Nam
Á thời tối cổ, thời tiền sử trên dải đất Việt Nam hiện nay xuất hiện ba nền văn
hóa: Đông Sơn, Sa Huỳnh, Đồng Nai. Thời sử và sang thiên niên kđầu Công
nguyên, lịch sử đã đưa ba nền văn hóa này đến ba số phận khác nhau, ở châu thổ
Bắc Bộ bị sự thống trị của phong kiến Trung Quốc hơn 1000 năm, duyên hải
Trung Bộ là văn hóa Champa, ở Nam bộ là văn hóa Óc Eo, để rồi hòa trộn trong
nền văn hóa Việt Nam, tạo ra sự đa dạng trong thống nhất.
lOMoARcPSD|36006477
10
III. KẾT LUẬN
Những đặc trưng của dân tộc đã cho thấy, dân tộc hoàn toàn khác với các hình
thức cộng đồng người đã hình thành ttrước khi hội giai cấp như thị tộc,
bộ lạc. Đồng thời, dân tộc cũng khác với bộ tộc, một hình thức cộng đồng khá
phổ biến phương Tây trước khi dân tộc hình thành. Dân tộc thể từ một bộ
tộc phát triển lên và ng có thể do nhiều bộ tộc hợp lại. Tuy nhiên, các mối liên
hệ giữa các thành viên trong bộ tộc còn lỏng lẻo yếu ớt, còn các dân tộc các
mối liên htrong cộng đồng ổn định và bền vững hơn. Tính cộng đồng bền vững
này tạo nên sức mạnh của mỗi dân tộc và đảm bảo cho một dân tộc thể tồn tại,
phát triển trong những điều kiện lịch sử khác nhau kể cả trong điểu kiện có giặc
ngoại xâm hoặc có sự giao lưu quốc tế mở rộng. Tổng hòa các đặc trưng cơ bản
về lãnh thổ, ngôn ngữ, kinh tế, văn hóa, tâm, tính cách, nhà nước và pháp luật
thống nhất làm cho cộng đồng dân tộc trở nên hình thức phát triển nhất bền
vững hơn bất cứ hình thức cộng đồng nào trong lịch sử. Mỗi dân tộc đều mang
trong mình những nét đặc trưng riêng về truyền thống, văn hóa được tạo dựng
bởi bề dày lịch sử dân tộc. Việt Nam cũng vậy, 54 dân tộc mang 54 màu sắc
văn hóa khác nhau, tạo nên sphong phú, đa dạng. Phương hướng phát triển kinh
tế cùng với điều kiện sinh sống phụ thuộc rất nhiều vào địa hình nơi cư trú, chủ
yếu phát triển nông, lâm và ngư nghiệp. Văn hóa cũng mang nét đặc trưng riêng
của từng dân tộc như về trang phục truyền thống, chữ viết, tiếng nói hay đến các
ngày lễ quan trọng. Do hậu quả của quá trình phát triển lịch sử, trình độ phát triển
kinh tế xã hội của các dân tộc ở nước ta hiện nay còn có sự chênh lệch. Đặc biệt
các dân tộc miền núi vùng sâu vùng xa, thu nhập và đời sống nhân dân còn thấp,
nghèo đói vẫn còn sự thách đố trên con đường phát triển. Trước thực tiễn xã hội
đó Đảng và nhà nước ta đã cố gắng tìm mi cách cân bằng đời sống kinh tế giữa
các vùng dân tộc trong nước.
lOMoARcPSD|36006477
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình Triết học Mác Lênin (dành cho hệ
không chuyên lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Ni.
2. https://luatduonggia.vn/dan-toc-la-gi-phan-tich-nhung-dac-trung-co-ban-
cuadan-toc/
| 1/12

Preview text:

lOMoARcPSD| 36006477
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN ⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Đề bài: “Phân tích đặc trưng của dân tộc và liên hệ tới dân tộc Việt Nam ?” Đề số: 83 Sinh viên : ĐINH THỊ MAI ANH Lớp
: Triết học Mác-Lênin -1-2-22(N08) Mã SV : 22012373
Giảng viên hướng dẫn : Đồng Thị Tuyền 0 lOMoARcPSD| 36006477
HÀ NỘI, THÁNG 6 / 2023 MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
II. NỘI DUNG .......................................................................................................... 2
1. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA DÂN TỘC ............................................................ 2

1.1 Khái niệm dân tộc ............................................................................................. 2
1.2 Những đặc trưng của dân tộc: .......................................................................... 2

2. DÂN TỘC VIỆT NAM ......................................................................................... 6
2.1. Khái quát dân tộc Việt Nam ............................................................................. 6
2.2 Những đặc trung cơ bản của các dân tộc Việt Nam ......................................... 7
2.2.1. Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc .............................................. 7
2.2.2. Các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết đấu tranh dựng
nước, giữ nước, xây dựng một cộng đồng dân tộc thống nhất............................ 8
2.2.3. Dân tộc Việt Nam cư trú phân tán, xen kẽ nhau ....................................... 8

2.2.4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều
nhau ..................................................................................................................... 9

2.2.5. Dân tộc Việt Nam có nền văn hóa thống nhất trong đa dạng ................... 9
III. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 11 I. MỞ ĐẦU 1 lOMoARcPSD| 36006477 II. NỘI DUNG
1. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA DÂN TỘC
1.1 Khái niệm dân tộc
Dân tộc là hình thức cộng đồng người phát triển cao nhất từ trước đến nay. Khái
niệm dân tộc được dùng theo hai nghĩa. Nghĩa rộng dùng để chỉ quốc gia. Nghĩa
hẹo dùng để chỉ cộng đồng tộc người, các dân tộc đa số và thiểu số trong một quốc gia.
C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin tuy chưa đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về
dân tộc, nhưng đã nêu ra những đặc trưng cơ bản của dân tộc, phân tích một cách
khoa học quy luật hình thành, phát triển của dân tộc và chỉ rõ lập trường của giai
cấp vô sản đối với vấn đề dân tộc.
J.Xtalin đã có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển lý luận về vấn đề
dân tộc: “Dân tộc là một khối cộng đồng người ổn định được thành lập trong lịch
sử, dựa trên cơ sở cộng đồng về tiếng nói, lãnh thổ, sinh hoạt kinh tế về tâm lý,
biểu hiện trong cộng đồng văn hóa”.
Từ quan điểm của các nhà kinh điển, có thể khái quát: dân tộc là một cộng đồng
người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở một lãnh thổ thống nhất,
một nền kinh tế thống nhất, một nền văn hóa và tâm lý, tính cách bền vững, với
một nhà nước và pháp luật thống nhất
1.2 Những đặc trưng của dân tộc:
Dân tộc là một khối cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử dựa
trên cơ sở cộng đồng về ngôn ngữ, lãnh thổ, kinh tế và tâm lý, biểu hiện trong
cộng đồng văn hóa. Dân tộc là sản phẩm của quá trình vận động phát triển của xã 2 lOMoAR cPSD| 36006477
hội loài người từ thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Dân tộc có những đặc trưng chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, dân tộc là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất.
Dân tộc là hình thức cộng đồng người phát triển cao nhất cho đến nay sau bộ tộc
và được hình thành ổn định. Lãnh thổ là địa bàn sinh tồn và phát triển của dân
tộc, nơi mà các cộng đồng người được hình thành một cách ổn định trong lịch sử.
Mỗi dân tộc có lãnh thổ riêng thống nhất, không bị chia cắt do được hình thành
laau dài và trải qua nhiều thử thách trong lịch sử. Đồng thời tính thống nhất của
lãnh thổ còn được củng cố bằng sự thống nhất của các yếu tố kinh tế, chính trị
khác. Lãnh thổ thuộc chủ quyền của mỗi quốc gia dân tộc và được xác định bằng
biên giới quốc gia. Không có lãnh thổ thì không có khái niệm Tổ quốc, quốc gia.
Cộng đồng lãnh thổ là đặc trưng quan trọng không thể thiếu được của dân tộc.
Mỗi quốc gia dân tộc đều có một lãnh thổ xác định và vùng lãnh thổ này được
xem là mảnh đất thiêng liêng mà các thành viên của dân tộc phải có trác nhiệm
và nghĩa vụ bảo vệ với bất cứ giá nào. Lãnh thổ của một dân tộc, ngày nay được
hiểu không phải chỉ là đất liền mà còn bao hàm cả vùng biển, vùng trời, hải đảo
và thềm lục địa,… được thể chế hóa bằng luật pháp quốc gia và quốc tế. Chủ
quyền lãnh thổ quốc gia bao giờ cũng là vấn đề thiêng liêng của mỗi dân tộc.
Thứ hai, dân tộc là một cộng dồng thống nhất về ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một đặc trưng cơ bản của dân tộc. Ngôn ngữ vừa là công cụ giao
tiếp kết nối các thành viên trong cộng đồng dân tộc, vừa là một phương tiện giao
lưu văn hóa giữa các tộc người. Mỗi thành viên của một dân tộc có thể dùng nhiều
ngôn ngữ để giao tiếp. Mỗi cộng đồng tộc người có thể có ngôn ngữ riêng. Song,
ở mỗi quốc gia dân tộc đều có một ngôn ngữ thống nhất để sử dụng chung cho
tất cả các cộng đồng tộc người trong quốc gia dân tộc đó. Tính thống nhất trong 3 lOMoAR cPSD| 36006477
ngôn ngữ của dân tộc thể hiện sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng
cơ bản. Ngôn ngữ dân tộc là một ngôn ngữ đã phát triển. Thống nhất ngôn ngữ
là một trong những đặc trưng chủ yếu của một dân tộc. Ngày nay, khi giao lưu,
hội nhập quốc tế được mở rộng, ngôn ngữ một quốc gia có thể được nhiều nước
sử dụng nhưng ngôn ngữ đó vẫn xác định là ngôn ngữ chính của dân tộc đã sinh ra nó.
Thứ ba, dân tộc là một cộng đồng thống nhất về kinh tế
Từ các cộng đồng người nguyên thủy chuyển sang bộ tộc, yếu tố liên kết cộng
đồng dựa trên quan hệ huyết thống dần bị suy giảm, vai trò của nhân tố kinh tế
xã hội ngày càng được tăng cường. Với dân tộc, vai trò của nhân tố kinh tế được
biểu hiện thật sự mãnh mẽ. Kinh tế chính là một phương thức sinh sống của dân
cư gắn các tộc người thành cộng đồng dân tộc. Tuy nhiên, khi dân tộc quốc gia
hình thành thì kinh tế được hiểu là một nền kinh tế thống nhất của một quốc gia
có tính độc lập, tự chủ. Tác nhân cơ bản dãn tới việc chuyển từ hình thức cộng
đồng trước dân tộc sang dân tộc là tác nhân kinh tế. Những mối liên hệ kinh tế
thường xuyên và mạnh mẽ, đặc biệt là mối liên hệ thị trường đã làm tăng tính
thống nhất, tính ổn định, bền vững của cộng đồng người đông đảo sống trên một
lãnh thổ rộng lớn. Dân tộc có tính điển hình là dân tộc tư sản, dân tộc này có quan
hệ kinh tế chặt chẽ trong một hệ thống kinh tế thống nhất hình thành trên địa bàn
dân tộc, đó là hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Thứ tư, dân tộc là một cộng đồng bền vững về văn hóa, tâm lý và tính cách
Văn hóa là yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng, nó được coi là
“bộ gen”, là “căn cước” của mỗi cộng đồng dân tộc, của các địa phương,… nhưng
nó vẫn là nền văn hóa thống nhất có những đặc trưng chung và ổn định. Tính
thống nhất trong đa dạng là đặc trưng của văn hóa dân tộc. Mỗi dân tộc có một 4 lOMoAR cPSD| 36006477
nền văn hóa độc đáo của mình, tạo nên một bản sắc văn hóa của dân tộc. Đặc
trưng trong văn hóa của dân tộc thể hiện ở phong tục, tập quán, tín ngưỡng và
các sinh hoạt văn hóa khác của các thành viên trong cộng đồng dân tộc ấy. Xã
hội càng phát triển, giao lưu văn hóa càng mạnh và nhu cầu văn hóa càng cao thì
càng có sự hòa đồng về văn hóa nhưng hầu hết các dân tộc vẫn giữ được sắc thái
văn hóa của riêng mình. Văn hóa còn là nền tảng tinh thần, là động lực của sự
phát triển, là một công cụ bảo vệ độc lập và chủ quyền của mỗi quốc gia. Lịch sử
các cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập dân tộc luôn gắn liền với cuộc đấu tranh
giữ gìn bản sắc văn hóa, chống lại nguy cơ bị đồng hóa về văn hóa. Trong hội
nhập quốc tế hiện nay, các quốc gia dân tộc hiện đại đều ý thức rằng, muốn bải
vệ và phát triển văn hóa dân tộc thì phải hội nhập nhưng không được “hòa tan”.
Mỗi dân tộc còn có tâm lý, tính cách riêng và được biểu hiện thông qua sinh hoạt
vật chất, sinh hoạt tinh thần của dân tộc ấy, đặc biệt qua các phong tục, tập quán,
tín ngưỡng, đời sống văn hóa. Đây là một đặc trưng quan trọng của mỗi dân tộc.
Đây là một đặc trưng quan trọng của mỗi dân tộc. Yếu tố này được tạo nên bới
những nét đặc thù của một cộng đồng. Nó là sự hội tụ của gần như tất cả các yếu
tố sinh hoạt và xã hội của các tộc người. Nó trở thành tâm thức của mỗi người
trong cộng đồng dân tộc đến mức cho dù phải rời xa lãnh thổ của dân tộc để sống
trong một cộng đồng hoàn toàn khác nhưng đặc trưng văn hóa, tính cách vẫn được lưu giữ lâu dài
Thứ năm, dân tộc là một cộng đồng người có một nhà nước và pháp luật thống nhất
Đây là một đặc trưng của dân tộc – quốc gia để phân biệt với dân tộc theo nghĩa
là các dân tộc – tộc người. Do yêu cầu của thị trường và lưu thông hàng hóa phát
triển, giai cấp tư sản đã xóa bỏ sự phân tán, sự “cát cứ” về kinh tế và chính trị, 5 lOMoARcPSD| 36006477
hình thành những quan hệ “liên minh” về lợi ích, kết quả là hình thành “một chính
phủ thống nhất”. Do vậy, nhà nước và pháp luật thống nhất là một đặc trưng của
dân tộc và ngày nay đây cũng là một quan niệm phổ biến trên thế giới. Dân tộc –
quốc gia – nhà nước là thống nhất không thể tách rời. Dân tộc nào cũng là một
nhà nước nhất định và nhà nước nào cũng của một dân tộc nhất định.
2. DÂN TỘC VIỆT NAM
2.1. Khái quát dân tộc Việt Nam
Dân tộc Việt Nam thống nhất hiện có 54 dân tộc anh em, dân số giữa các dân tộc
không đều nhau. Cộng đồng dân tộc Việt Nam hiện nay là kết quả của một quá
trình hình thành và phát triển lâu dài trong lịch sử.
Tù đó khẳng định: Theo các tài liệu chính thức, nước ta có 54 dân tộc được hình
thành và phát triển lâu dài trong lịch sử. Dân tộc Kinh (Việt) là dân tộc đa số,
chiếm hơn 85,7% dân số trong các dân tộc thiểu số, quy mô dân số cũng có sự
chênh lệch đáng kể. Tuy số dân có sự chênh lệch đáng kể, nhưng các dân tộc luôn
luôn coi nhau như anh em một nhà, quý trọng, thương yêu đùm bọc và gắn bó
với nhau, chung nhau xây dựng Tổ quốc.
Thứ nhất, các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết.
Thứ hai, các dân tộc Việt Nam cư trú xen kẽ nhau.
Thứ ba, các dân tộc thiểu số ở nước ta có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau
Thứ tư, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất trong đa dạng, mỗi dân
tộc anh em có những giá trị và sắc thái riêng. 6 lOMoARcPSD| 36006477
Thứ năm, Việt Nam có một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số theo các tôn giáo khác.
Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa
các dân tộc. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: các dân tộc lớn hay
nhỏ không phân biệt trình cao hay thấp đề có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau,
không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức dân tộc khác.
Trong một quốc gia nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được
pháp luật bảo vệ ngang nhau, khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh
tế, văn hóa giữa các dân tộc lịch sử để lại. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các
dân tộc là cơ sở thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp
tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
2.2 Những đặc trung cơ bản của các dân tộc Việt Nam
2.2.1. Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc
Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộc cùng chung sống, mỗi dân tộc có bản sắc
văn hóa riêng. 54 dân tộc trong đó dân tộc kinh chiếm 86% dân số, 53 dân tộc
còn lại chiếm 14% dân số, phân bố rải rác trên địa bàn cả nước. 10 dân tộc có số
dân dưới 1 triệu đến 100 ngàn người là: Tày, Nùng, Thái, Mường, Khơme, Mông,
Dao, Giarai, Êđê; 20 dân tộc có số dân dưới 100 ngàn người, 16 dân tộc có số
dân từ dưới 10 ngàn người đến 1 ngàn người; 6 dân tộc có số dân dưới 1 ngàn
người. Tuy có sự chênh lệch đáng kể về đời sống vật chất cũng như tinh thần,
nhưng các dân tộc vẫn coi nhau như anh em đùm bọc lẫn nhau, chung sức xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Ở nước ta không có tình trạng dân tộc cưỡng bức, đồng
hóa, thôn tính các dân tộc ít người, do đó cũng không có trình trạng dân tộc ít
người chống lại dân tộc đa số. 7 lOMoARcPSD| 36006477
2.2.2. Các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết đấu tranh dựng nước,
giữ nước, xây dựng một cộng đồng dân tộc thống nhất
Hồ Chí Minh: “ Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Giarai hay Êđê,
Xêđăng hay Ba Na và các dân tộc thiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều
là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cùng nhau, no đói có nhau”.
Từ mấy nghìn năm nay, từ khi bắt đầu hình thành nhà nước các dân tộc cùng
chung sống trên dải dất Việt Nam có nhu cầu tự nhiên là phải liên kết nhau lại để
chống chọi với thiên tai, giặc ngoại xâm, trở thành một cộng đồng bền chặt – đại
gia đình các dân tộc Việt Nam, cùng nhau dựng nước và giữ nước. Đoàn kết là
truyền thống từ ngàn xưa của dân tộc ta.
2.2.3. Dân tộc Việt Nam cư trú phân tán, xen kẽ nhau
Ở một số vùng nhất định có dân tộc cư trú tương đối tập trung. Song nhìn chung
các dân tộc nước ta sống xen kẽ nhau, không có lãnh thổ riêng biệt như một số nước trên thế giới.
Địa bàn cư trú của người Kinh chủ yếu là ở đồng bằng, ven biển và trung du; còn
các dân tộc ít người cư trú chủ yếu ở các vùng miền núi và vùng cao, một số dân
tộc như Khơme, Hoa, một số ít người Chăm sống ở đồng bằng.
Các dân tộc thiểu số sự tập trung ở một số vùng, nhưng không cư trú thành những
khu vực riêng biệt mà xen kẽ với các dân tộc khác trong phạm vi của tỉnh, huyện,
xã và các bản mường. Bản Phiêng Luông có người Dao là đông nhất với 32 hộ,
người Tày 9 hộ, 17 hộ người Mông, 4 hộ người Sán Chỉ, 2 hộ người Nùng và 1
hộ người Kinh. Cách đây ba bốn chục năm chỉ có những ngôi nhà của người Êdê,
Bana, Giarai, Xơđăng, Cơho, Mơnông cư trú trên mảnh đất Tây Nguyên. Ngày 8 lOMoARcPSD| 36006477
nay, cùng với sự di dân đã xuất hiện thêm những ngôi nhà của dân tộc Kinh, Tày,
Nùng, và một số dân tộc ít người ở đây.
2.2.4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau
Do điều kiện tự nhiên nên sự chênh lệch trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa
các dân tộc, giữa các vùng dân cư thể hiện rõ rệt. Đầu tiên là kỹ thuật canh tác:
Bà con dân tộc miền núi thì kỹ thuật canh tác thô sơ, chủ yếu dựa vào sức người
là chính, địa hình đồi núi khó áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật. Cư dân ở
khu vực đồng bằng đá vận dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất tạo ra năng suất
lao động cao. Trong khi ở khu vực thành thị nhiều người có cuộc sống đầy đủ
tiện nghi. Giữa nhiều vùng còn có sự chênh lệch thể hiện ở: đường giao thông,
phương tiện, dịch vụ chăm sóc y tế, giáo dục,… Tuy nhiên, Đảng ts đã đề ra chiến
lược phát triển kinh tế linh hoạt, sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của từng
khu vực, tỉnh thành trong cả nước.
2.2.5. Dân tộc Việt Nam có nền văn hóa thống nhất trong đa dạng
Văn hóa Việt Nam là sự thống nhất trong đa dạng. Từ tầng văn hóa Đông Nam
Á thời tối cổ, thời tiền sử trên dải đất Việt Nam hiện nay xuất hiện ba nền văn
hóa: Đông Sơn, Sa Huỳnh, Đồng Nai. Thời sơ sử và sang thiên niên kỷ đầu Công
nguyên, lịch sử đã đưa ba nền văn hóa này đến ba số phận khác nhau, ở châu thổ
Bắc Bộ bị sự thống trị của phong kiến Trung Quốc hơn 1000 năm, ở duyên hải
Trung Bộ là văn hóa Champa, ở Nam bộ là văn hóa Óc Eo, để rồi hòa trộn trong
nền văn hóa Việt Nam, tạo ra sự đa dạng trong thống nhất. 9 lOMoARcPSD| 36006477 III. KẾT LUẬN
Những đặc trưng của dân tộc đã cho thấy, dân tộc hoàn toàn khác với các hình
thức cộng đồng người đã hình thành từ trước khi xã hội có giai cấp như thị tộc,
bộ lạc. Đồng thời, dân tộc cũng khác với bộ tộc, một hình thức cộng đồng khá
phổ biến ở phương Tây trước khi dân tộc hình thành. Dân tộc có thể từ một bộ
tộc phát triển lên và cũng có thể do nhiều bộ tộc hợp lại. Tuy nhiên, các mối liên
hệ giữa các thành viên trong bộ tộc còn lỏng lẻo yếu ớt, còn ở các dân tộc các
mối liên hệ trong cộng đồng ổn định và bền vững hơn. Tính cộng đồng bền vững
này tạo nên sức mạnh của mỗi dân tộc và đảm bảo cho một dân tộc có thể tồn tại,
phát triển trong những điều kiện lịch sử khác nhau kể cả trong điểu kiện có giặc
ngoại xâm hoặc có sự giao lưu quốc tế mở rộng. Tổng hòa các đặc trưng cơ bản
về lãnh thổ, ngôn ngữ, kinh tế, văn hóa, tâm lý, tính cách, nhà nước và pháp luật
thống nhất làm cho cộng đồng dân tộc trở nên hình thức phát triển nhất và bền
vững hơn bất cứ hình thức cộng đồng nào trong lịch sử. Mỗi dân tộc đều mang
trong mình những nét đặc trưng riêng về truyền thống, văn hóa được tạo dựng
bởi bề dày lịch sử dân tộc. Ở Việt Nam cũng vậy, 54 dân tộc mang 54 màu sắc
văn hóa khác nhau, tạo nên sự phong phú, đa dạng. Phương hướng phát triển kinh
tế cùng với điều kiện sinh sống phụ thuộc rất nhiều vào địa hình nơi cư trú, chủ
yếu phát triển nông, lâm và ngư nghiệp. Văn hóa cũng mang nét đặc trưng riêng
của từng dân tộc như về trang phục truyền thống, chữ viết, tiếng nói hay đến các
ngày lễ quan trọng. Do hậu quả của quá trình phát triển lịch sử, trình độ phát triển
kinh tế xã hội của các dân tộc ở nước ta hiện nay còn có sự chênh lệch. Đặc biệt
các dân tộc miền núi vùng sâu vùng xa, thu nhập và đời sống nhân dân còn thấp,
nghèo đói vẫn còn sự thách đố trên con đường phát triển. Trước thực tiễn xã hội
đó Đảng và nhà nước ta đã cố gắng tìm mọi cách cân bằng đời sống kinh tế giữa
các vùng dân tộc trong nước. 10 lOMoARcPSD| 36006477
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình Triết học Mác Lênin (dành cho hệ
không chuyên lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2.
https://luatduonggia.vn/dan-toc-la-gi-phan-tich-nhung-dac-trung-co-ban- cuadan-toc/ 11