



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153 ĐỀ CƯƠNG KTCT
Câu 1: Sản xuất hàng hóa là gì ? Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa ? 1. Sản xuất hàng hóa:
• Là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà sản phẩm sản xuất ra để trao đổi mua bán. • Đặc điểm:
Sản xuất để trao đổi mua bán.
Tái sản xuất mở rộng.
Công cụ sản xuất hiện đại hơn.
LLSX phát triển ở trình độ cao hơn.
Sản phẩm làm ra nhiều hơn, thỏa mãn nhu cầu xã hội.
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
• Điều kiện 1: Phân công lao động xã hội: Là sự phân chia lực lượng lao động xã hội thành
những ngành, những nghề chuyên môn hóa khác nhau, sản xuất ra những sản phẩm khác nhau.
o Tạo sự chuyên môn hóa lao động dẫn đến chuyên môn sản xuất hóa.
o Có vai trò làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu vì khi có phân công
lao động xã hội thì mỗi người, mỗi cơ sở chỉ sản xuất một hoặc một vài thứ sản
phẩm nhất định nhưng nhu cầu cuộc sống đòi hỏi nhiều dẫn đến họ phải trao
đổi sản phẩm với nhau.
o Làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên, do đó ngày càng nhiều sản phẩm
thặng dư làm trao đổi. Quy luật:
Lao động trong lĩnh vực sản xuất trực tiếp tăng lên còn trong lĩnh vực phi sản xuất vật chất giảm.
Lao động nông nghiệp giảm, công nghiệp tăng.
Lao động giản đơn, nặng nhọc giảm, lao động trí tuệ tăng.
Phân công diễn ra tại chỗ, theo vùng, lãnh thổ và quốc tế.
• Điều kiện 2: Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
Cội nguồn của nó là tư hữu về tư liệu sản xuất quyết định.
Sự tách biệt về kinh tế -> Người sản xuất độc lập với nhau -> Sản phẩm thuộc
quyền sở hữu của họ.
Nguyên nhân của sự tách biệt -> Do chế độ tư hữu về TLSX hoặc các hình thức
sở hữu khác nhau về TLSX -> Người sản xuất có tư cách pháp nhân để quyết
định sản xuất cái gì, sản xuất ntn, sản xuất cho ai.
Vì sản xuất hàng hóa là một phạm trù lịch sử tức là nó chỉ tồn tại khi có cả hai
điều kiện và mất đi khi một trong hai điều kiện đó mất đi.
Người tiêu dùng phải thông qua việc mua – bán hàng hóa tức là trao đổi dưới
những hình thái hàng hóa.
Người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông
qua trao đổi mua bán hàng hóa. lOMoAR cPSD| 45740153
Câu 2: Sản xuất hàng hóa là gì ? So sánh nền sản xuất tự cung, tự cấp với nền sản xuất hàng hóa. So với
nền kinh tế tự nhiên, sản xuất hàng hóa có những đặc trưng và ưu thế như thế nào?
So sánh nền sản xuất tự cung tự cấp – nền sản xuất hàng hóa:
• Giống nhau: Quá trình sản xuất đều là quá trình kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm. • Khác nhau:
Sản xuất tự cung tự cấp
Sản xuất hàng hóa
o Nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sản
o Nhằm trao đổi buôn bán trên thị trường. xuất.
o Gắn với thời kì công xa nguyên thủy.
o Khi công và nguyên thủy tan rã.
o Nhỏ lẻ, manh mún, sản phẩm chỉ cung
o Mở rộng hơn, lượng sản phẩm vượt khi
o ứng cho nhóm nhỏ hoặc cá nhân.
o nhu cầu người sản xuất.
o Trình độ thấp, phụ thuộc vào tự nhiên.
o Trình độ cao hơn, phát triển ở một mức o o độ xác định.
o Không phát triển và phát huy được lợi
o Ngày càng phát triển, phát huy được sự thế cá nhân.
năng động của người sản xuất.
Nền kinh tế đóng, mức kinh tế thấp.
Nền kinh tế mở, tọa điều kiện giao lưu
văn hóa, kinh tế, mức kinh tế cao. Khác
Trì trệ, bảo thủ, chậm đổi mới.
phục tình trạng trì trệ của nền kinh tế tự
nhiên, loại bỏ nhanh chóng những yếu tố
lạc hậu, kém hiệu quả, khuyến khích các
nhân tố tiến bộ, phát triển. Nhu cầu về
tính hiệu quả, thực tiễn cao, không người
phát triển khoa học kĩ thuật cả tiến công
cụ lao động, nâng cao năng suất.
So với nền kinh tế tự nhiên sản xuất hàng hóa có đặc trưng gì và ưu thế như thế nào?
• Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi mua bán.
• Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân vừa mang tính xã hội.
o Sản phẩm làm ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội. o
Sự tách biệt tương đối về kinh tế, thì lao động của người sản xuất hàng hóa
đồng thời mang tính tư nhân.
o Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của
khủng hoảng trong nền kinh tế hàng hóa. Ưu thế:
Thúc đẩy lực lượng sản xuất( người lao động – công cụ lao động – khoa học công nghệ) o
Sự phát triền sản xuất hàng hóa làm cho phân công lao đọng xã hội ngày càng sâu
sắc, chuyên môn hóa hợp tác hóa ngày càng tăng mối liên hệ giữa các ngành.
o Nó xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình
xã hội hóa sản xuất và lao động.
Thúc đẩy dân chủ, bình đẳng, tiến bộ xã hội.
o Sản xuất hàng hóa là mô hình kinh tế mở. lOMoAR cPSD| 45740153
o Thúc đẩy giao lưu văn hóa, tạo điều kiện nâng cao cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của xã hội.
o Sản xuất hàng hóa quy mô lớn là hình thức tổ chứ kinh tế xã hội hiện đại phù
hợp với xu thế thời đại ngày nay.
Thúc đẩy xã hội hóa sản xuất( tất cả mọi ngời được tham gia trong quá trình sản xuất)
Câu 3: Hàng hóa là gì? Phân tích thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa. Lấy ví dụ thực tiễn.
Hàng hóa là sản phẩm lao động, có thể thỏa mãn nhu caafu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Giá trị sử dụng:
• Là công cụ vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
VD: Giá trị sử dụng của cơm là để ăn, của áo là để mặc …
• Và ngay mỗi một vật cũng có thể có nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau.
• Số lượng giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một lúc đã phát hiện ra được hết
mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển khoa học – kĩ thuật.
• Là một phạm trù vĩnh viễn do thuộc tính tự nhiên quy định.
• Giá trị sử dụng có thể được phát hiện dần cùng với sự phát triền của lực lượng sản xuất.
• Giá trị sử dụng được thể hiện đầy đủ thông qua quá trình tiêu dùng hàng hóa … ( chỉ qua
quá trình tiêu dùng, sử dụng thì giá trị sử dụng mới được bộc lộ … ) -
Kinh tế hàng hóa là nền kinh tế có sự phân công lao động và trao đổi hàng hóa, dịch vụ
giữa người với người.
• Xã hội càng tiến bộ, lực lượng sản xuất càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng càng
nhiều, chủng loại phong phú, chất lượng càng tốt.
Câu 4: Phân tích thuộc tính giá trị hàng hóa ?
Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
• Giá trị trao đổi là quan hệ về số lượng tỉ lệ trao đổi giữa chừng giá trị sử dụng khác nhau.
VD: Thợ may sản xuất ra một túi sách trong khoảng thời gian là 2 giờ, người dân sản xuất ra
một gánh muối cũng trong khoảng thời gian là 2 giờ.
• Biểu hiện mối quan hệ giữa người sử dụng hàng hóa. Là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại ở các dạng thuộc tính.
• Giá trị hàng hóa là hao phí lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
• Giá trị cơ sở là nội dung của trao đổi. Chất của giá trị là lao động, nên sản phẩm không
chứa đựng lao động thì không có giá trị sản phẩm chứa đựng nhiều lao động để tạo ra thì có giá trị cao.
• Lượng giá trị là biểu hiện lượng lao động kết tinh trong hàng hóa. Lượng lao động kết tinh có giá trị cao. lOMoAR cPSD| 45740153
• Lượng lao động kết tinh thay đổi dẫn đến giá trị trao đổi thay đổi. Giá trị trao đổi là hình
thức biểu hiện của giá trị.
VD: 1m vải trao đổi lấy 5kg thóc.
• Cái chung đó không thể là giá trị sử dụng vì hai loại hàng hóa này có công dụng hoàn
toàn khác nhau. Và sự khác nhau đó chỉ là điều kiện cần thiết để sự trao đổi xảy ra vì
không có ai đem trao đổi những vật phẩm giống hệt nhau.
Vì sao hàng hóa có hai thuộc tính:
Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, hai thuộc tính đó không phải do có
hai loại lao động khác nhau kết tinh trong nó, mà do lao động của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt: - Lao động cụ thể - Lao động trừu tượng o Lao động cụ thể:
Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi lao động có mục đích, đối tượng, công cụ, phương pháp, kết quả riêng.
o Lao động trừu tượng:
Là lao động của sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể, đó là
sự hao phí sức lực( thể lực, trí lực) của người sản xuất hàng hóa.
Là lao động trừu tượng tích lũy trong hàng ho và tạo ra giá trị.
Chỉ có lao động của người lao động sản xuất hàng hóa mới mang tính trừu
tượng và tạo ra giá trị hàng hóa.
Lao động trừu tượng chính là mặt chất của giá trị thay đổi dẫn đến giá trị trao đổi thay đổi.
Câu 5: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. Vì sao hàng hóa có hai thuộc tính đó. Kể tên một số loại
hàng hóa đặc biệt mà em biết? Vì sao nó đặc biệt?
Giá trị sử dụng của hàng hóa:
• Là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn một hay một số nhu cầu nào đó của con người.
• Bất cứ một hàng hóa nào cũng có một hay một số công dụng xác định có thể thỏa mãn
một hay một số nhu cầu. Những công dụng đó có thể gọi là tính có ích.
• Giá trị sử dụng của hàng hóa là nội dung vật chất của cải vì nó do thuộc tính tự nhiên.
• Là một phạm trù vĩnh viễn vì không phụ thuộc vào sự thay đổi của phương thức sản xuất.
• Theo đà phát triển của khoa học kĩ thuật, con người ngày càng phát hiện thêm những
thuộc tính mới của sản phẩm và phương pháp sử dụng sản phẩm ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng tốt. lOMoAR cPSD| 45740153
• Là giá trị sử dụng xã hội vì nó không phải là giá trị sử dụng cho người sản xuất trực tiếp
mà là cho người khác thông qua trao đổi mua bán. Giá trị hàng hóa: lOMoAR cPSD| 45740153
Giá trị hàng hóa là lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
• Giá trị là cơ sở là nội dung của giá trị trao đổi.
• Chất của giá trị lao động, nên sản phẩm không chứa đụng lao động thì không có giá trị
sản phẩm chứa đụng nhiều lao động để tạo ra thì có giá trị hàng hóa.
Một số loại hàng hóa đặc biệt:
• Hàng nguy hiểm: chất nổ, chất dễ cháy, chất có tính phóng xạ …
• Hàng giá trị cao: vàng, bạc, tiền, giấy tờ quan trọng, cổ phiếu, …
• Hàng đòi hỏi chế độ bảo quản riêng: sinh phẩm, vác xin, thực phẩm đông lạnh, …
• Hàng công nghệ cao: chip máy tính, điện thoại, máy tính bảng…
• Dịch vụ, sức lao động,… Vì sao nó đặc biệt:
• Vì nó thường được vận chuyển bằng đường hàng không và cần được dành cho một khu
vực riêng trong trung tâm logistic để chứa.
• Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt khi tồn tại đủ hai điều kiện về sự tự do và
nhu cầu bán sức lao động. Để duy trì điều kiện cho hàng hóa sức lao động tạo ra những
giá trị thặng dư, người sử dụng lao động phải đáp ứng những nhu cầu đặc biệt về tâm lý,
văn hóa và khu vực địa lí, …
Câu 6: Phân tích chất 2 mặt của lao động sản xuất? Vì sao lao động sản xuất có tính chất 2 mặt( hàng hóa
2 thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng). Phân tích tính chất tư nhân và tính chất xã hội của người sản
xuất hàng hóa ( vì sao nói tính chất 2 mặt của lao động sản xuất phản ánh tính chất tư nhân và tính chất
xã hội của người sản xuất hàng hóa). Vì sao giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với
nhau. Phân tích mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa?
Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Đây không phải
là 2 thứ lao động khác nhau mà chỉ là lao động của người sản xuất. Lao động cụ thể:
• Là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
• Mỗi lao động có mục đích riêng, đối tượng riêng, công cụ riêng, phương pháp riêng và kết quả riêng.
• Đặc trưng: o Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. o Tạo thành hệ thống phân công lao
động xã hội chi tiết. o KHKT phát triển -> các hình thức lao động cụ thể càng phong
phú, đa dạng. o Là phạm trù vĩnh viễn.
o Là nguồn gốc tạo ra của cải vật chất. Lao động trừu tượng:
• Là lao động của người sản xuất hàng hóa chỉ xét về mặt hao phí sức lao động nói chung
mà không kể đến hình thức cụ thể. • Đặc trưng:
o Tạo ra giá trị của hàng hóa o Lao động
trừu tượng là phạm trù lịch sử => Giá trị lOMoAR cPSD| 45740153
của hàng hóa là lao động trừu tượng của
người sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa:
• Trong nền sản xuất hàng hóa:
o Lao động cụ thể biểu diễn thành lao động tư nhân. o
Lao động trừu tượng biển diễn thành lao động xã hội.
• Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa là mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội. • Biểu hiện:
o Sản phẩm do người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có khả năng không ăn
khớp với nhu cầu xã hội, có thể thừa hoặc thiếu, sinh ra khủng hoảng kinh tế. o
Nếu mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa cao hơn mức
tiêu hao lao động mà xã hội có thể chấp nhận, khi đo shangf hóa cũng không
bán được hoặc bị bán lỗ.
o Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và là động xã hội là mầm mống của mọi mâu
thuẫn trong nền sản xuất hàng hóa làm cho sản xuất hàng hóa vừa vận động
phát triển, vừa có khả năng khủng hoảng.
Phân tích tính tư nhân và tính chất xã hội: Lao động cụ thể( lao động tư nhân):
o Lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những ngành nghê chuyên môn xác
định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng,
phương pháp riêng, kết quả riêng. o Đặc trưng:
Mỗi lao động cụ thể tạo ra 1 loại giá trị sử dụng xác định. Lao động cụ
thể càng nhiều thì càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.
Các hình thức phương pháp, đa dạng của lao động cụ thể phụ thuộc vào
trình độ phát triển và sự áp dụng KH-CN vào sản xuất.
Lao động cụ thể không phải là nguồn gốc duy nhất của giá trị sử dụng do
nó sản xuất ra do 2 nhân tố hợp thành: vật chất và lao động.
• Lao động trừu tượng( lao động xã hội):
o Là sự hao phí về sức óc, sức cơ bắp nói chung của con người chứ không kể đến
hình thức cụ thể nó như thế nào. o Đặc điểm:
Tạo ra giá trị hàng hóa, làm cơ sở cho sự ngang bằng trao đổi.
Giá trị hàng hóa là 1 phạm trù lịch sử, do đó lao động trừu tượng tạo ra
giá trị hàng hóa cũng là 1 phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa.
Vì sao giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau:
• Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau, đố là mâu thuẫn cơ
bản của sản xuất hàng hóa, biểu hiện ở sản phẩm do người sản xuất hàng hóa tạo ra có
thể không ăn khớp hoặc không phù hợp với nhu cầu xã hội. lOMoAR cPSD| 45740153
Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hoặc thấp hơn hao phí lao
động mà xã hội có thể chấp nhận được.
Câu 7: Thị trường là gì? Phân loại và nêu vai trò của thị trường? Nêu và phân tích chức năng của thị
trường? Vai trò của nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua thị trường? Phân tích mối
quan hệ giữa người sản xuất và nguồi tiêu dùng trên thị trường?
Thị trường: là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế. Trong đó nhu cầu của chủ thể được đáp ứng
thông qua việc trao đổi và mua bán hàng hóa với sự xác định về gía cả và số lượng hàng hóa,
dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất.
Dựa vào căn cứ, phân thị trường thành 5 loại:
Căn cứ vào đối tượng hàng hóa:
o Thị trường tư liệu sản xuất. o
Thị trường tư liệu tiêu dùng.
Căn cứ vào phạm vị hoạt động:
o Thị trường trong nước. o
Thị trường ngoài nước.
Căn cứ vào đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất:
o Thị trường các yêu tố đầu vào. o
Thị trường hàng hóa đầu ra.
Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường:
o Thị trường công nghệ. o
Thị trường sức lao động. o
Thị trường chứng khoán …
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành:
o Thị trường tự do o Thị
trường có điều tiết o Thị trường độc quyền
Vai trò của thị trường:
• Môi trường cho sản xuất phát triển.
• Là đầu ra của sản xuất.
• Là nơi đánh giá, kiểm nghiệm tính đúng đắn của chủ trường chính sách kinh tế.
• Là nơi điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng.
• Là nơi liên kết nền kinh tế thành một thể thống nhất.
Chức năng của thị trường:
Chức năng thừa nhận giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa:
o Thị trường là nơi thừa nhận công dụng, tính có ích hay giá trị sự dụng hàng hóa,
thừa nhận chi phí lao động để sản xuất ra hàng hóa. Chức năng thực hiện:
o Thông qua các hoạt động trao đổi mua bán trên thị trường, người mua người bán
thực hiện được mục đích của mình. lOMoAR cPSD| 45740153 Chức năng thông tin:
o Thị trường cung cấp cho các chủ thể kinh tế những thông tin về quy mô cung cầu,
giá cả, chất lượng, cơ cấu, chủng loại, điều kiện mua bán hàng hóa, dịch vụ. o Tác dụng:
Người mua: điều chỉnh việc mua hàng sao cho có lời. (VD: ra chợ thấy
thịt rẻ thì mua nhiều, thịt đắt thì mua ít)
Người bán: đưa ra các quyết định kịp thời để thu lợi nhuận. (VD: ngày
tết khách hàng cần nhiều bánh kẹo, người bán cần nhập nhiều bán kẹo để bán)
• Chức năng điều tiết kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng:
o Căn cứ vào sự biến động của cung cầu, giá cả thị trường điều tiết các yếu tố sản
xuất từ ngành này sang ngành khác, luân chuyển hàng hóa từ nơi này sang nơi khác. o Cụ thể:
Khi giá cả một hàng hóa tăng lên sẽ kích thích xã hội sản xuất ra
hàng hóa đó nhiều hơn, nhưng lại làm cho nhu cầu của người
tiêu dùng về hàng hóa đó bị hạn chế.
Khi giá cả một hàng hóa giảm xuống sẽ kích thích Bxv tiêu
dùng và hạn chế việc sản xuất hàng hóa đó.
Vai trò của nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua thị trường:
• Trên thị trường, nhà nước là người tiêu dùng lớn, đồng thời vừa là nhà sản xuất và cung
cấp chủ yếu các hàng hóa, dịch vụ công cộng cho cá nhân và xã hội. (VD: dịch vụ QP, y tế, GD, GTVT, …)
• Mục đích hoạt động của nhà nước là lợi ích chung của toàn xã hội, của cả nền kinh tế,
song nhà nước không chỉ nhắm vào lợi ích kinh tế đơn thuần mà còn vì nhiều lợi ích khác
như chính trị QP, giáo dục, …
• Nhà nước thực hiện các chức năng cơ bản:
o Chức năng hiệu quả. o Chức năng công bằng. o
Chức năng định hướng. o Chức năng ổn định.
• Vai trò của nhà nước:
o Thiết lập thể chế, môi trường pháp luật cho hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường.
o Đảm bảo tính công bằng, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, khắc phục những
khuyết tật của thị trường.
o Định hướng sự phát triển một số quan hệ kinh tế -> đem lại phúc lợi cho xã hội.
Phân tích mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng:
• Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế mà trong đó người mua và người bán trao đổi với
nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
• Trong đó mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng là cơ bản. lOMoAR cPSD| 45740153
• Người sản xuất là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất,
đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ…
• Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội mà còn phục vụ
cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt được lợi nhuận tối đa trong điều
kiện nguồn lực có hạn.
Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách nhiệm đối với con
người, trách nhiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích
của con người trong xã hội.
• Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững
của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực
quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Câu 11: Sức lao động là gì? Điều kiện để biến sức lao động trở thành hàng hóa? Phân tích 2 thuộc tính
của hàng hóa? Liệt hệ với thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam. Tại sao hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt?
Sức lao động là toàn bộ những năng lực( thể lực, trí lực) tồn tại trong 1 con người, được người
đó vận dụng vào sản xuất hàng hóa.
Điều kiện để biến sức lao động thành hàng hóa:
• Người lao động được tự do về thân thể.
• Người lao động không đủ tư kiệu sản xuất cần thiết để kết hợp với sức lao động của bản thân.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
Giá trị hàng hóa sức lao động:
o Do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất, tái sản xuất ra hàng hóa sức lao động quyết định.
o Giá trị của hàng hóa sức lao động là giá trị của toàn bộ tư liệu sinh hoạt cần
thiết để sản xuất, tái sản xuất sức lao động.
o Lượng giá trị của tư liệu sinh hoạt cần thiết bao gồm:
Giá trị các tư liệu sinh hoạt vật chất, tinh thần cần thiết cho gia đình công nhân.
Chi phí đào tạo công nhân.
Giá trị các tư liệu sinh hoạt vật chất, tinh thần cần thiết cho gia đình công nhân.
o Giá trị hàng hóa sức lao động bao hàm cả lịch sử, tinh thần.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
o Hàng hóa sức lao động thỏa mãn nhu caafu người mua. lOMoAR cPSD| 45740153
o Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công dụng của hàng hóa sức lao
động biểu hiện qua quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động( quá trình tiến hành lao động).
o Trong quá trình lao động đồng thời là quá trình sản xuất ra hàng hóa, giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động không mất đi mà còn tạo ra một lượng giá trị
mới( v+ m) > giá trị của bản thân nó. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư
mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt.
o Hàng hóa sức lao động có đặc điểm riêng biệt, nguồn gốc trực tiếp tạo ra(m)
chìa khóa để giải quyết mau thuẫn, công thức chung tư bản.
Hàng hóa sức lao động ở Việt Nam:
o Thị trường sức lao động ở Việt Nam hiện nay đang trong bối cảnh đổi mới kinh tế dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Vấn đề thị trường hàng hóa sức lao động không chỉ là tiêu thức kinh
tế mà còn mang ý nghĩa chính trị.
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì:
o Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì nó góp phần tạo ra giá trị thặng dư cho xã
hội và được hình thành từ con người với những nhu cầu phức tạp và đa dạng.
Câu 12: Thực chất quá trình sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản? Liện hệ thực tiễn.
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra giá trị và làm tăng giá trị. o Đặc điểm:
• Người lao động làm việc trong sự quản lý của người mua hàng hóa sức lao động.
• Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
o Ví dụ quá trình sản xuất giá trị thặng dư:
• Quá trình sản xuất sợi trong buổi sáng 4 giờ đầu:
Chi phí sản xuất( ứng ra) Giá trị hàng hóa 50kg bông: $50
50kg bông thành 50kg sợi: $50 Khấu hao máy móc: $3 Khấu hao máy móc: $3
Trả lương: $15(8h lao động) 4h lao động tạo ra: $15 Tổng: $68 Tổng: $68
=> Nhà tư bản ứng ra $68, giá sử thông báo bán hết sợi. Nêu quá trình lao động
dừng tại thời điểm này thì không có giá trị thặng dư -> tiền ứng ra chưa trở thành tư bản.
• Quá trình sợi trong buổi chiều 4 giờ tiếp theo:
Chi phí sản xuất( ứng ra) Giá trị hàng hóa 50kg bông: $50
50kg bông thành 50kg sợi: $50 Khấu hao máy móc: $3 Khấu hao máy móc: $3
Giá trị mới tạo thêm trong 4h lao động: $15 Tổng: $68
=> Như vậy sau khi bán hết:
o Giá trị thu về sau 8h lao động của công nhân là $68 + $68 = $136. lOMoAR cPSD| 45740153
o Tổng cộng nhà tư bản ứng ra: $50 + $6 + $15 = $121 (Giá trị sản xuất ra là $136).
=> Do đó nhà tư bản thu được lượng giá trị thặng dư là $15.
Từ việc nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, có thể rút ra kết luận sau:
o Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức
lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm.
o Ngày lao động của người công nhân luôn có 2 phần: Thời gian lao động
cần thiết ứng với thời gian lao động cần thiết để tạo ra lượng giá trị
ngang với giá trị sức lao động của họ và thời gian lao động thặng dư. lOMoAR cPSD| 45740153
o Giá trị của hàng hóa bao gồm 2 phần:
Giá trị tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của công nhân mà
đã bảo tồn và di chuyển vào giá trị của sản phẩm mới.
Giá trị do lao động trừu tượng của công nhân tạo ra trong quá
trình lao động gọi là giá trị mới.
Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
=> Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư, xét từ phía nhà tư bản là quá trình ứng
ra và sử dụng tư bản với tư cách là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Nhà tư bản
phải ứng tư bản ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động.
Kết luận thực chất quá trình sản xuất:
1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tọa ra giá trị sử dụng với quá trình
tạo ra giá trị và làm tăng giá trị.
2. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải mua sức lao động và tư liệu sản xuất. Vì tư liệu sản xuất và
sức lao động do nhà tư bản mua.
3. Trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư, người lao động làm việc dưới sự quản lý của nhà tư bản.
Sản phẩm do người lao động làm thuê tạo ra nhưng thuộc sở hữu của người nhà tư bản, chính vì vật
nhà tư bản mới chiếm đoạt được phần thặng dư do người lao động làm thuê tạo ra.
4. Sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình tạo ra giá trị tăng thêm cho nhà tư bản khi năng suất lao động
đạt tới trình độ nhất định – Chỉ cần 1 hần của ngày lao động người công nhân làm thuê đã tạo ra giá
trị bằng giá trị sức lao động của chính mình.
Câu 13: Công thức chung của tư bản? Kể tên các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Nêu từ khóa
chính của mỗi phương pháp?
Công thức chung của tư bản:
• Công thức chung: T – H – T’ (tiền – hàng – tiền)
• Công thức T – H – T’ được gọi là công thức chung của tư bản. Vì sự vận động của mọi tư
bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó, dù đó là tư bản công nghiệp,
thương nghiệp hay tư bản cho vay.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Là quá trình thặng dư thu được do kéo dài
ngày lao động, vượt quá quá thời gian lao động tất yếu. Trong khi năng suất lao động, thời gian
lao động tất yếu và giá trị sức lao động không thay đổi.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Là quá trình thặng dư thu được nhờ rút ngắn
thời gian lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao
động không đổi, thậm chí rút ngắn.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch: Là phần giá trị thặng dư của tư bản cá biệt
thu được thấp hơn mức giá trị thặng dư bình thường của xã hội nhờ hạ thấp giá trị cá biệt của
hàng hóa so với giá trị xã hội.
Câu 14: Độc quyền là gì? Nguyên nhân hình thành độc quyền? lOMoAR cPSD| 45740153
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần lớn việc sản xuất và
tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Nguyên nhân hình thành độc quyền:
Sự phát triển của llsx:
o Tác động của tiến bộ KH-KT: là luyện kim mới, động cơ điện diazen, mát phát
điện … xuất hiện những ngành sản xuất mới.
o Buộc doanh nghiệp phải ứng dụng tiến bộ KT mới vào sản xuất. o Phải có vốn
o Doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất để hình thành
các doanh nghiệp quy mô lớn Cạnh tranh:
o Doanh nghiệp vừa và nhỏ phá sản, doanh nghiệp lớn suy yếu. o Tồn tại.
o Tăng tích tụ và tập trung sản xuất, liên kết thành các doanh nghiệp quy mô lớn hơn.
Khủng hoảng và sự xuất hiện hệ thống tín dụng.
o Cuộc khủng hoảng kinh tế 1873 -> phá sản doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp lớn còn tồn tại dẫn đến sự hình thành doanh nghiệp độc quyền.
o Sự phát triển hệ thống tín dụng -> đòn bẩy thúc đẩy tập trung sản xuất.
Câu 15: Những nguyên nhân chuyển biến từ CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyền. Mối quan hệ
giữa độc quyền và cạnh tranh?
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần lớn việc sản xuất và
tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh quyết liệt giữa những người sản xuất kinh doanh hàng
hóa nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận cao nhất.
Cạnh tranh diễn ra trong nền kinh tế thị trường:
• Cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh nhỏ.
• Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền o Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với
danh nghiệp ngoài độc quyền. o Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau. o
Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
Mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền:
• Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với cạnh tranh tự do.
• Nhưng sự xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu được cạnh tranh, trái lại còn làm cho
cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt và có sức phá hoại to lớn hơn.
Câu 16: Độc quyền? Những đặc điểm kinh tế của độc quyền. Đặc điểm nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần lớn việc sản xuất và
tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Những đặc điểm kinh tế của độc quyền: lOMoAR cPSD| 45740153
1) Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản ngày càng lớn.
2) Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối nền kinh tế.
3) Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến.
4) Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới về kinh tế là tất yếu giữa các tập đoàn tư bản độc quyền.
5) Lôi kéo, thúc đẩy chính phủ vào việc phân định khu vực, lãnh thổ.
Trong nhiều đặc điểm trên, đặc điểm (1) là quan trọng nhất vì tích tụ và tập trung sản xuất trực
tiếp hình thành các tổ chức độc quyền.
Tích tụ, tập trung sản xuất cao: - Có ít xí nghiệp lớn
- Cạnh tranh gay gắt, quyết liệt, khó đánh bại nhau.
=> Thỏa hiệp, thỏa thuận => tổ chức độc quyền.
Câu 17: Kinh tế thị trường định hướng XHCN, phân tích những đặc trung của kinh tế thị trường định hướng XNCH ở VN?
Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo các quy luật khách quan của thị trường đồng
thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh, có sự điều tiết của nhà nước VN do đảng CS lãnh đạo.
Những đặc trung của KTTT: Mục tiêu:
o KTTT định hứng XHCN là phương thức để phát triển llsx, xây dựng cơ sở vật chất
– kỹ thuật của XHCN, nâng cao đời sống nhân dân
Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: o Quan hệ sở hữu: Sở hữu tự nhiên Sở hữu tập thể
Sử hữu nhà nước o Thành phần kinh tế:
Kinh tế nhà nước (chủ đạo) Kinh tế tập thể
Kinh tế tự nhiên (động lực)
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
=> Bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo phát luật.
Quan hệ quản lý nền kinh tế:
o Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân , do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng CS, sự làm chủ và
giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho CNXH.
Đảng lãnh đạo thông qua cương lĩnh, đường lối, chủ trường, quyết sách lớn.
Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua pháp luật, chiến lược,
kế hoạch, quy định Quan hệ phân phối: lOMoAR cPSD| 45740153
o Đa dạng các hình thức phân phối Kết quả lao động Mức đóng góp vốn Phúc lợi xã hội
=> Phản ánh định hướng XHCN của nền KTTT
Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội:
o Nền KTTT định hướng XHCN ở VN phải thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa-xã hội, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn của KTTT.
=> Đây là đặc trưng cơ bản, mang tính định hướng XHCN nền KTTT ở VN.
Câu 18: Lợi ích kinh tế, bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế. Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế - xã hội.
Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con người. Bản chất:
Lợi ích kinh tế phản ánh lợi ích và động cơ của các quan hệ giữa các chủ thể trong nền sản xuất xã hội. Biểu hiện:
Gắn với các chủ thể kinh tế khác nhau là những lợi ích tương ứng => lợi ích của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận. Vai trò:
• Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và của các hoạt động kinh tế xã hội.
=> Thúc đẩy llsx, nâng cao đời sống của người dân.
• Lợi ích kinh tế còn là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác.
o Chủ thể kinh thế phải đấu tranh với nhau để thực hiện quyền làm chủ tư liệu sx.
o Tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích xã
hội, lợi ích văn hóa của các chủ thể xã hội.
Câu 19 + 20: Quan hệ lợi ích kinh tế? Sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế. Các nhân
tố ảnh hưởng quan hệ lợi ích kinh tế. Các quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường?
Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập tương tác giữa con người với con người, giữa các cộng
đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con người với tổ
chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế
trong mối liên hệ với trình độ phát triển của llsx và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một
giai đoạn phát triển xã hội nhất định. Sự thống nhất:
• Một chủ thể có thể trở thành bộ phần cấu thành của chủ thể khác.
• Mục tiêu của các chủ thể chỉ được thực hiện trong mối quan hệ và phù hợp với mục tiêu của các chủ thể khác. Sự mâu thuẫn: lOMoAR cPSD| 45740153
Vì các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những phương thức khác nhau dể thực hiện
các lợi ích của mình. Khi có mâu thuẫn thì việc thực hiện lợi ích này sẽ ngăn cản, thậm
chí làm tổn hại đến các lợi ích khác.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế:
• Trình độ phát triển của llsx.
• Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất hàng hóa.
• Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước. • Hội nhập KTQT.
Các quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản:
• Quan hệ lợi ích giữa những người lao động.
• Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.
• Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động.
• Quan hệ lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội.
Câu 21: Vai trò của nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế?
Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế.
Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội.
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đến với sự phát triển của xã hội.
Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế.
Câu 22: Cách mạng công nghiệp? Khái quát các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử? Vai trò của
các cuộc cách mạng công nghiệp?
Cách mạng Công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về trình độ của tư liệu lao động trên
cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân
loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển
năng suất lao động cao hơn hẳn như áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ
thuật công nghệ vào đời sống xã hội.
Khái quát các cuộc CMCN trong lịch sử: CMCN lần 1: o Khởi phát ở Anh.
o Chuyển từ lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, thực hiện cơ
giới hóa sản xuất = việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước.
o Thoi bay, xe kéo sợi Jenny, máy dệt vải, máy hơi nước. CMCN lần 2: o Khởi phát ở Mỹ.
o Sử dụng năng lượng điện và động cơ điện để tạo ra dây chuyền sản xuất hàng loạt.
o Chế tạo ô tô, điện thoại, sản phẩm cao su. CMCN lần 3:
o Khởi phát ở Mỹ. o Sử dụng công nghệ thông tin và máy tính để tự động hóa sản xuất. lOMoAR cPSD| 45740153
o Hệ thống mạng, máy tính cá nhân, thiết bị điện tử sử dụng công nghệ số. CMCN lần 4:
o Đề cập lần đầu tiên tại Hội chợ triển lãm Công Nghệ Hannover Đức vào năm 2011.
o Liên kết giữa thế giới thực và ảo, để thực hiện công việc thông minh và hiệu quả nhất.
o Các mạng số, Công nghệ sinh học, điện toán đám mây, điện toán nhận thức,
internet, trí tuệ nhân tạo… Vai trò của CMCN:
• Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
• Nhà nước: o Quản trị và điều hành nhà nước thông quan hạ tầng internet và số.
o Giám sát và điều hành xã hội theo mô hình ”Chính phủ điện tử”, ”đô thị thông minh”.
o Doanh nghiệp: thay đổi cách thức thiết kế, tiếp thị và cung ứng hàng hóa dịch vụ
theo cách mới, bắt nhịp với không gian số.
Thúc đẩy sự phát triển của llsx:
o Nguồn nhân lực: đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao.
o Đối tượng lao động: ít phụ thuộc vào nguồn năng lượng truyền thông mà phụ
thuộc vào việc ứng dụng KHKT vào sản xuất.
Thúc đẩy hoành thiện quan hệ sản xuất:
o Quan hệ sở hữu: thực hiện đa dạng hóa sở hữu, lấy sở hữu tư nhân làm nòng
cốt, đồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế tối đa của sở hữu nhà nước và
khu vực kinh tế nhà nước.
o Quan hệ tổ chức, quản lý: doanh nghiệp quản lý thông qua ứng dụng các công
nghệ như internet, trí tuệ nhân tạo, mô phỏng, robot… o Quan hệ phân phối:
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân
Câu 23: Tính tất yếu khách quan và nội dung của Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa ở VN?
CNH – HDH là quá trình chuyển đổi văn bản, toàn diện các hoạt đọng sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và quản lý kinh tế - xã họi, từ sử dụng sức lao động là chính sang sử dụng 1 cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp toàn diện, hiện đại dựa trên sự phát triển
của Công nghiệp và tiến bộ KHCN nhằm tạo ra năng suất lao động cao. CNH:
• Mặt kĩ thuật: là quá trình chuyển biến nền kinh tế từ dựa vào lao động thủ công là chính
sang lao động có sử dụng máy móc.
• Mặt xã hội: là quá trình chuyển từ nước Nông Nghiệp sang nước Công Nghiệp.
HDH: là quá trình chuyển dịch căn bản từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại.
Tính tất yếu khách quan:
Lý do 1: CNH là quy luật phổ biến cho sự phát triển LLSX xã hội mà mọi quốc gia phải trải qua.
o Cơ sở vật chất – kỹ thuật được xem là tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại
của một nền kinh tế, nó là điều kiện quyết định để xã hội có thể đạt được một
năng suất lao động nào đó. lOMoAR cPSD| 45740153
o Bất kì quốc gia nào đi lên CNXH đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây
dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của CNXH.
o Cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH phải là nền kinh tế hiện đại có cơ cấu kinh tế
hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ KH và CN hiện đại.
Lý do 2: Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH như VN thì xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho CNXH phải được thực hiện từ đầu thông qua CNH, HDH.
o CNH, HDH để phát triển LLSX nhằm khai thác nguồn lực trong nước và ngoài nước.
o Làm cho khối liên minh công – nông – trí tăng cường và củng cố o Tăng
cường tiềm lực an ninh, quốc phòng.
Câu 24 + 26: Quan điểm về CNH-HDH ở VN trong bối cảnh công nghiệp lần 4. Nội dung CNH-HDH ở VN?
Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổng từ nền sản xuất xã hội lạc hậu sang nền sxxh tiến bộ. • Tư duy phát triển
• Thể chế và nguồn lực
• Môi trường quốc tế thuận lợi
• Trình độ văn minh của xã hội
• Ý thức xây dựng xã hội văn minh của người dân.
Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sxxh lạc hậu sang nền sxxh hiện đại:
1) Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu KHCN mới, hiện đại nhằm nâng cao cho năng suất lao động xã hội. • Cơ khí hóa
• Xây dựng và phát triển CN sx TLSX
• Ứng dụng thành tựu KH vào tất cả các ngành, các vùng lĩnh vực của nền kinh tế.
2) Chuyển đổi cơ cấu kinh tế hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Trong hệ thống cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế giữ vị trí quan trọng nhất vì nó
phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế và kết quả của quá trình thực hiện
CNH-HDH. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại, hiệu quả
chính là quá trình tăng tỷ trọng ngành CN và dịch vụ, giảm tỷ trọng trong ngành NN trong GDP.
3) Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của llsx:
Mục tiêu CNH-HDH nền kinh tế quốc dân ở nước ta là nhằm xây dựng CNXH, vì vậy
phải củng cố và tăng cường hoàn thiện quan hệ sản xuất, trong đó thực hiện
thường xuyên nhiệm vụ hoàn thiện quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối, quan
hệ quản lý, phân bố nguồn lực theo hướng tạo động lực cho sự phát triển, giải
phóng sự sáng tạo của các tầng lớp nhân dân.
Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc CMCN lần 4:
• Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo.
• Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc CMCN 4.0 lOMoAR cPSD| 45740153
• Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của CMCN 4.0.
Câu 25: CMCN lần 4? Việt Nam thích ứng với CMCN lần 4 như thế nào?
CMCN lần 4: được gọi là CMCN 4.0. CN 4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỉ
gần đây lên 1 cấp độ hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết nối thông qua internet vạn vật, truy
cập dữ liệu thời gian thực và giới thiệu các hệ thống vật lý, không gian mạng.
Việt Nam thích ứng với CMCN lần 4:
1) Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo.
2) Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc CMCN 4.0
3) Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của CMCN 4.0.
• Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về CNTT và truyền thông. Phát triển
ngành Công nghiệp Đẩy mạnh CNH-HDH nông thôn.
• Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh
tế, xã hội, tạo điều kiện để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
• Phát huy nhiều lợi thế trong nước để phát triển du lịch, dịch vụ.
• Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ.
• Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao. Tích cực chủ
động hội nhập quốc tế.
Câu 27: Khái niệm. Sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế, nội dung hội nhập kinh tế quốc tế?
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền
kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuần thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Sự cần thiết khách quan:
• Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
• Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế:
1. Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu
lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế, nền kinh tế có
năng lực sản xuất thực … là nhiều điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.
2. Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
• Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động ngoại thương,
đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ.
• Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập kinh
tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu, tùy vào mức độ tham gia của một nước vào
các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao.