





Preview text:
lOMoAR cPSD| 59561451
ĐỀ CƯƠNG ĐỊA LÍ DU LỊCH I.
Đặc điểm tài nguyên du lịch của Việt Nam ( Câu 1) 1. Tài nguyên địa hình
Việt Nam có ¾ diện tích lãnh thổ là đồi núi, 85% là đồng bằng và đồi núi thấp
Các dạng địa hình được khai thác cho cho mục đích du lịch gồm:
- Vùng núi có phong cảnh đẹp: Cao nguyên Lâm Viên,
Sapa, Tam Đảo, Mẫu Sơn, Bà Nà,… - Các dạng địa hình đặc biệt: Karst:
+ Karst ngập nước: Vịnh Hạ Long, Cát Bà,..
+ Karst đồng bằng: Ninh Bình, Hà Nội,..
+ Karst núi: khối núi Cao Bằng,
+ Karst hang động: Phong Nha, Hương Tích, Bích Động,..
Các kiểu địa hình ven bờ: Dài 3260km 125 bãi biển, ven biển
có khoảng 4000 đảo( Cát Bà, Cù Lao Chàm, Côn Đảo, Phú Quốc)
2. Tài nguyên nước
- Việt Nam có cơ sở đa dạng để phát triển hoạt động du lịch gắn với sông nước
+ Hệ thống sông ngòi dày đặc ( 2360 con sông), nhiều sông có giá
trị về mặt tự nhiên và nhân văn khai thác cho du lịch: sông Hương,
sông Đà, sông Cửu Long,…
- Sông ngòi tạo nhiều thác ghềnh: Bản Giốc, Prenn,..
- VN có khoảng 1000 hồ tự nhiên và nhân tạo, nhiều hồ có giá trị
cho du lịch: Ba Bể, Hồ Tây,…
- Các điểm nước khoáng, suối nước nóng:
+ VN có khoảng 400 nguồn nước khoáng lộ thiên và nước
ngầm: nước khoáng Quang Hanh ( QN), Yên Lãng ( Hải Phòng),..
+ Thành phần hoá học đa dạng, thành phần khoáng hoá cao, vì
vậy có giá trị cho việc chữa bệnh, tham quan,nghỉ dưỡng,.. +
Các nguồn nước khoáng phân bố đều từ Bắc vào Nam. Đặc biệt
các nguồn nước khoáng nóng khá dồi dào ( trên 80% tổng
nguồn nước khoáng cả nước có nhiệt độ trên 35*C). Các nguồn
nước nóng theo thang nhiệt độ ở VN được phân thành các cấp: lOMoAR cPSD| 59561451
ấm ( 131 nguồn), nóng vừa ( 77 nguồn), rất nóng ( 41 nguồn),
quá nóng ( 4 nguồn), đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động
du lịch, nhất là trong thời tiết mùa đông tương đối lạnh ở miền Bắc. Câu 2:
1. Đặc điểm tài nguyên khí hậu ở nước ta
- Việt Nam là nước nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt dộ trung bình năm từ 25-27*C,
2. Đặc điểm tài nguyên sinh vật
- Việt Nam có nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú và
đặc sắc dựa trên sự đa dạng về địa hình, đất, cảnh quan và khí
hậu. Sự đa dạng trong tài nguyên sinh vật của Việt Nam thể
hiện ở sự đa dạng các hệ sinh thái, loài vá nguồn gen. Đa dạng
các hệ sinh thái thể hiện ở sự phong phú về các loại hình hệ sinh
thái khác nhau ở trên cạn, vùng đất ngập nước và vùng biển.
- Đa dạng loài bao gồm: thực vật với 13.766 loài, động vật trên
cạn với 10.300 loài, vi sinh vật với 7.500 loài, sinh vật nước
ngọt với 1.438 loài vi tảo; 800 loài động vật không xương sống;
1.028 loài cá nước ngọt và 11.000 loài sinh vật biển. Đa dạng
nguồn gen cây trồng, vật nuôi có 14.000 nguồn gen được bảo tồn và lưu giữ.
- Tài nguyên sinh vật phục vụ cho du lịch tập trung khai thác ở:
+ Các VQG, khu BTTN, khu DTSQTG: hiện nay nước ta có 34
VGQ, 59 khu dự trữ thiên nhiên, 13 khu BT loài, 54 khu bảo vệ
cảnh quan, 11 khu DTSQ với giá trị sinh học cao ý nghĩa to lớn
với du lịch và nghiên cứu
- Một số hệ sinh thái đặc biệt: được khai thác cho du lịch HST
rừng ngập mặn ở ĐBSCL, HST rặng san hô Quảng Ninh, hải
phòng, khánh hoà,.. Hst đất ngập nước
- Các điểm tham quan sinh vật: Vườn thú ( hn, tp HCM,), các
viện bảo tàng sinh vật( Hphòng, Ntrang), sân chim, thuần
dưỡng động vật hoang dã. Câu 3: lOMoAR cPSD| 59561451
1. Tài nguyên di sản, di tích văn hoá- lịch sử
- Việt Nam là đất nước của những di tích lịch sử - văn hóa lâu
đời, có giá tri cao đối với hoạt động du lịch.
- Theo thống kê của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, nước ta
hiện có hơn 4 vạn di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng
cảnh Trong đó có 3.329 di tích được xếp hạng di tích quốc gia
và hơn 7.300 di tích được xếp hạng cấp tỉnh.
- Các di tích lịch sử- văn hoá của nước ta phong phú và đa dạng, bao gồm:
+ Di sản tư liệu thế giới: Mộc bản triều Nguyễn( 2009), Châu
bản triều Nguyễn ( 2017), Bia tiến sĩ Văn Miếu QTG ( 2010),..
+ Di sản văn hoá: di sản văn hoá vật thể, phi vật thể, tổng hợp
( Tràng An) ( Xem nhiều dsan hơn tại gtrinh trang 191)
- Các di tích lịch sử- văn hoá thắng cảnh cấp quốc gia và địa phương bao gồm:
+ Di tích lịch sử: Khu di tích đền Hùng ( Phú Thọ), gò Đống Đa, nhà tù Côn Đảo,..
+ Di tích kiến trúc nghệ thuật: Các di tích kiến trúc nghệ thuật ở
nước ta khá đa dạng, phong phú, bao gồm nhiều dạng (làng cổ,
chùa, đình, đền, miếu, nhà thờ, lăng tẩm...) và có giá trị đối với
du lịch: chùa Hương ( Hà Nội), đình Cao Thượng ( Bắc Giang),
thành nhà Hồ ( Thanh Hoá),..
+ Di tích khảo cổ: Các di chỉ khảo cổ đa dạng và phức tạp thuộc
nhiều tầng văn hóa khác nhau. Việt Nam là quốc gia có nhiều di
chỉ khảo cố học có giá trị về mặt khoa học, nghiên cứu, cũng
như tham quan du lịch: Đền Thượng - cổ Loa, Toà tháp cổ Yên
Bái; Di tích Lam Kinh - Thanh Hóa; Di chỉ Giồng Nổi - Bển
Tre, Hoàng thành Thăng Long (Hà Nội); khu đền tháp Mĩ Sơn (Quảng Nam)...
+ Danh lam thắng cảnh: Phần lớn danh lam thắng cảnh ở Việt
Nam đều có chùa thờ Phật. Điển hình cho các danh lam thắng
cảnh là chùa Hương, Bà Nà, Tam Thanh, Yên Tử, Tràng An,
Thiên Mụ; khu danh thắng núi Sam, núi Bà Đen... lOMoAR cPSD| 59561451
2. Tài nguyên lễ hội
- Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hoá đặc sắc phản ánh đời sống
tâm linh của các dân tộc
- Lễ hội ở nước ta diễn ra quanh năm từ bắc vào nam, nhiều nhất
là sau tết âm lịch: Chùa Hương, Đền Hùng, Nghinh Ông, Đâm Trâu,..
- Là vùng đất có bề dày lịch sử với nên văn hóa lâu đời, kết hợp
với giao lưu, hội nhập văn hóa thế giới trong thời đại toàn cầu
hóa, các lễ hội của nước ta hiện nay rất đa dạng, phong phú:
+ Lễ hội dân gian: Lễ hội đền Hùng, Lễ hội Chùa Hương, Lễ hội Lim,... + Lễ hội tôn giáo:
+ Lễ hội lịch sử cách mạng: Lễ hội Uống nước nhớ nguồn, Lễ
hội Làng Sen, Lễ hội Tân Trào,..
+ Lễ hội du nhập từ nước ngoài: Lễ hội hoá trang (Halloween),
Lễ Giáng Sinh, Lễ Tạ Ơn,.. + Lễ hội khác:
- Trong kho báu di sản của quá khứ để lại, các lễ hội dân tộc là
một trong những thứ quý giá nhất đang ngày được nhân rộng,
phát triển cả về hình thức lẫn nội dung. Lễ hội có sức hấp dẫn
du khách không kém gì các di tích lịch sử - văn hóa. Câu 4:
1. Các đối tượng gắn với dân tộc học
- Việt Nam có 54 tộc người, mỗi tộc ngừoi có một truyền thống
văn hoá riêng, Việt Nam là nơi giao lưu của các nền văn hoá
cùng các luồng di cư của các tộc người trong khu vực, vậy nên
nơi đây có tính đa dạng trong văn hoá dân tộc lOMoAR cPSD| 59561451
- Nhiều tộc người còn lưu giữ nguyên vẹn các truyền thống văn
hoá dân tộc người Tày, Nùng, Thái, Dao, Mông,..( phía bắc),
Chăm, Giarai, Êđê,..(miền trung và Tây Nguyên), dân tộc Khơme( phía Nam)
- Mỗi tộc người dù có sổ dân ít hay nhiều, trình độ phát triển kinh
tế - xã hội cao hay thấp đều có nền văn hóa riêng với những nét
độc đáo, hợp thành nền văn hóa Việt Nam đa bản sắc. Chính sự
đa dạng này đã tạo nên bức thảm muôn màu văn hóa dân tộc
Việt Nam, tạo thành sản phẩm du lịch có giá trị và hấp dẫn với nhiều du khách.
- Cộng đồng các tộc người nói chung hay văn hoá tộc người nói
riêng có sự thống nhất trong đa dạng, tạo nên nét đặc sắc của
nền văn hóa Việt Nam. Khai thác những nét đặc sắc của nền văn
hoá truyền thống các dân tộc là một tiềm năng to lớn cho sự
phát triển của du lịch.
2. Nghề và làng nghề thủ công truyền thống
- Là loại hình du lịch nhân văn độc đáo, có tính hấp dẫn cao với khách du lịch
- Nghề thủ công với những sản phẩm của nó đã thực sự góp phần
tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc. Các nghệ nhân và thợ thủ công
tài hoa với đôi bàn tay khéo léo, trí tưởng tượng thông minh, óc
sáng tạo tinh tế đã làm ra nhiều sản phẩm có giá trị nghệ thuật.
Trong số đó, không ít các sản phẩm đã có thương hiệu trên thị
trường trong nước và quốc tế (tranh Đông Hồ, lụa Vạn Phúc,
làng đá mĩ nghệ Non Nước, làng cây cảnh Cái Mơn, làng gốm
sứ Biên Hòa, làng gốm Bàu Trúc...)
- Nước ta có nhiều làng nghề thủ công truyền thống, trên cả nước
hiện có khoảng trên 2000 làng nghề, tập trung chủ yếu ở vùng
Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ
- Làng nghề có thể khai thác cho hoạt động du lịch được chia
thành các nhóm chính sau đây: + Nhóm làng nghề đúc đồng
+ Nhóm làng nghề kim hoàn lOMoAR cPSD| 59561451
+ Nhóm làng nghề gốm, sành, sứ
+ Nhóm làng nghề chạm khắc đá
+ Nhóm làng nghề dệt lụa, thổ cẩm và thêu ren truyền thống
+ Nhóm làng nghề sản xuất giấy dó, tranh dân gian + Làng nghề mây tre đan 3. Ẩm thực
- Ẩm thực VN mang nét văn hoá riêng với ba miền Bắc, Trung ,
Nam. Mỗi vùng miền có những món ăn mang đậm nét địa
phương, chịu nhiều ảnh hưởng của tập quán dân cư và các điều
kiện tụe nhiên phong phú, tạo ra sự đa dạng cho văn hoá ẩm thực cả nước.
- Món ăn Việt ngày nay, do trải qua quá trình phát triển lâu dài
của lịch sử dân tộc rất đa dạng.
- Món ăn Việt Nam quả là một sáng tạo văn hóa ẩm thực độc đáo
của người Việt Nam, là lăng kính đa chiều phản ánh nhiều quá
trình, nhiều hiện tượng xã hội, là một phạm trù kinh tế - văn hóa - nghệ thuật.
- Như vậy, có thể thấy văn hóa ẩm thực Việt Nam có nhiều nét
độc đáo đa dạng có sức hút cao với du khách, chúng ta cần có
những chiến lược quảng bá thích họp nhằm khai thác những tài
nguyên du lịch độc đáo có một không hai này.