Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh
Trường: Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI KÌ 06/3/2023 Nguyễn Minh Quang
Lý thuyết (3.5) – Vận dụng (1.5)
Câu 1: Phân tích cơ sở thực tiễn Việt Nam hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh. Ý nghĩa của
việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.
1. Phân tích cơ sở thực tiễn Việt Nam hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh (4)
Xã hội Việt Nam trước khi thực dân pháp xâm lược là xã hội phong kiến, độc lập,
tự chủ với nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, trì trệ. Chính quyền nhà Nguyễn thi hành
chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, lạc hậu dẫn đến không tạo được cho Việt Nam
cơ hội, tiềm lực về vật chất và tinh thần để phát triển đất nước, làm cho đất nước suy
yếu, không đủ sức chống lại thực dân Pháp khi chúng nổ súng xâm lược
Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858), triều Nguyễn đã ươn hèn, ký hiệp
ước đầu hàng (hiệp ước Pa-tơ-nốt), hai tay dâng đất nước lên cho giặc và làm tay sai
cho thực dân Pháp. Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập trở thành một nước
thuộc địa nửa phong kiến. Bên cạnh mâu thuẫn cũ giữa giai cấp địa chủ, phong kiến và
giai cấp nông dân thì còn xuất hiện thêm một mâu thuẫn mới, đó là mẫu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc Việt Nam và chủ nghĩa đế quốc. Nhân dân Việt Nam bị một cổ hai
chòng, đời sống vô cùng khổ cực.
Trước sự đàn áp dã man của thực dân Pháp, ở Việt Nam đã xuất hiện nhiều phong
trào đấu tranh sôi nổi theo nhiều con đường khác nhau: o
Theo con đường phong kiến có thể kể đến như các cuộc khởi nghĩa của Trương
Định tại Gò Công, Nguyễn Trung Trực tại Tây An và Rạch Giá, Hoàng Hoa
Thám tại Yên Thế, phong trào Cần vương với các cuộc khởi nghĩa Hương Khê,
khởi nghĩa Bãi sậy, khởi nghĩa Ba Đình,… o
Theo con đường dân chủ tư sản có thể kể đến như phong trào Đông du của
Phan Bội Châu, phong trào Duy tân của Phan Châu Trinh, phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục,…
Nhưng các phong trào này đều chịu chung cảnh thất bại do chưa có đường lối và
phương pháp đấu tranh đúng đắn, đất nước rơi vào thời kỳ khủng hoảng và bế tắc về
đường lối cứu nước. Lịch sử đặt ra yêu cầu là cần phải có một con đường cứu nước mới.
Khi Hồ Chí Minh lớn lên, đất nước rơi vào thời kỳ khó khăn, đời sống nhân dân vô
cùng cực khổ. Chứng kiến sự tan rã của các phong trảo cách mạng; sự ươn hèn, bạc
nhược của quan lại Nam Triều; người anh, người chị bị bắt lưu đày,… Tất cả thôi thúc
Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước. Ngày 05/6/1911, người thanh niên Nguyễn
Tất Thành đã rời bến cảng Nhà Rồng, ra đi tìm đường cứu nước, người đi đến với chủ
nghĩa Mác-Lênin và tìm thấy con đường giải phóng cho dân tộc Việt Nam.
2. Ý nghĩa của việc học tập Tư tưởng Hồ Chí Minh
Góp phần bổ dưỡng nâng cao năng lực lý luận, lập trường quan điểm cách mạng trên
nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin, kiên định lý tưởng, mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội mà Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn.
Bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức cách mạng, rèn luyện phẩm chất chính trị.
Giúp sinh viên nâng cao lòng tự hào về Đảng Cộng sản Việt Nam, chủ tịch Hồ Chí
Minh và các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào việc tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị,
đạo đức, nhân cách, hoàn thành tốt chức trách và nhiệm vụ của mình.
Câu 2: Phân tích cơ sở lý luận hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh (giá trị truyền thống của
dân tộc Việt Nam). Sinh viên Việt Nam cần làm gì để phát huy truyền thống đó?
a. Phân tích cơ sở lý luận hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh (giá trị truyền thống của
dân tộc Việt Nam) (4)
Dân tộc Việt Nam trải qua 4000 năm dựng nước và giữ nước đã vun đúc và tạo lập một
nền văn hoá phong phú, bền vững với những truyền thống tốt đẹp và cao quý, đó là:
Truyền thống yêu nước, nhân nghĩa: người dân Việt Nam xưa nay gắn bó với cây
đa, bến nước, sân đình,… với những vụ mùa lao động từ đó đúc kết trong họ là tình
yêu gia đình, làng xóm và khi đất nước chịu cảnh bị xâm lăng thì nó biến thành tình
yêu quê hương, đất nước vô cùng mạnh mẽ và cháy bỏng. Chính từ thực tiễn đó mà
chủ tịch Hồ Chí Minh đã đúc kết chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó
là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì
tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt
qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
Truyền thống đoàn kết: Nền kinh tế nông nghiệp từ lâu đã yêu cầu nhân dân ta phải
đoàn kết với nhau trong việc trị thủy, trong canh tác mùa màng. Và khi có chiến tranh
xảy ra, để đánh thắng kẻ thù mạnh hơn ta gấp nhiều lần thì một lần nữa, toàn dân tộc
phải đoàn kết lại. Thực tiễn qua các cuộc khánh chiến chống ngoại xâm suốt chiều dài
lịch sử dân tộc đã chỉ ra, sự đoàn kết toàn dân tạo nên sức mạnh to lớn đánh thắng mọi
kẻ thù. Khái niệm về đại đoàn kết toàn dân đã được Bác Hồ vô cùng chú trọng và
được nhắc đến không ít lần, nhờ vào tinh thần đoàn kết đó mà chúng ta đã vượt qua
mọi khó khắn và đánh bại những kẻ thù hùng mạnh nhất.
Truyền thống lạc quan, yêu đời: người dân Việt Nam từ lâu đã có truyền thống lạc
quan, yêu đời. Những người nông dân dù công việc vất vả vẫn nở nụ cười và yêu mến
thơ ca. Văn học dân gian của chúng ta có rất nhiều câu ca dao, tục ngữ ca ngợi sự lao
động và vẻ đẹp của đất nước con người. Trong những cuộc kháng chiến lớn, không ít
lần chúng ta bị rơi vào thế yếu, vào hoàn cảnh hiểm nghèo, nhưng toàn thể dân tộc vẫn
kiên cường chiến đấu và đặt niềm tin vào chiến thắng cuối cùng.
Truyền thống cần cù, sáng tạo, hiếu học: đất nước ta với nền kinh tế nông nghiệp từ
lâu đã yêu cầu ở những nông dân sự lao động chăm chỉ cần cù, một nắng hai sương,
chân cứng đá mềm. Dân tộc ta cũng là một dân tộc hiếu học, vai trò của con chữ và
của người thầy được để cao, việc giáo dục và thi cử đã được coi trọng từ lâu, thời kỳ
nào của lịch sử Việt Nam cũng xuất hiện những danh nhân kiệt xuất.
Trên đó là các truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam được Hồ Chí Minh kế thừa và
tiếp thu. Trong các truyền thống ấy thì yêu nước là dòng chảy chính, là chủ lưu, là cơ sở,
là nguồn gốc trí tuệ và là động lực để Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước và tới với
chủ nghĩa Mác-Lênin. Người nói: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải
chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba”
b. Sinh viên Việt Nam cần làm gì để phát huy truyền thống đó?
Để có thể phát huy được những truyền thống quý báu của dân tộc, sinh viên chúng ta
trước hết cần phải hiểu và thâm nhuần những giá trị truyền thống tốt đẹp này, phải trau
dồi kiến thức về lịch sử và xã hội đề hiểu hơn vai trò của các truyền thống tốt đẹp của
dân tộc trong suốt chiều dài lịch sử.
Không chỉ dùng lại ở việc tìm hiểu các truyền thống quý báu của dân tộc, chúng ta còn
cần phải đưa những truyền thống đó vào trong cuộc sống, thể hiện qua việc: o
Truyền thống yêu nước: chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định tại địa phương, nội quy, quy chế
của trường học, tổ chức,… o
Truyền thống đoàn kết: đoàn kết với bạn bè, người thân, mọi người xung
quanh. Giúp đỡ mọi người để cùng nhau tiến bộ. o
Truyền thống lạc quan, yêu đời: tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Xây dựng và giữ gìn nếp sống lành mạnh, sinh
hoạt điều độ, học tập và làm việc có kỷ luật. o
Truyền thống cần cù, sáng tạo, hiếu học: thực hiện học tập tốt, lao động tốt, có
kế hoạch học tập hiệu quả, sáng tạo.
Câu 3: Phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi
phải đi theo con đường cách mạng vô sản”. Giá trị của quan điểm đó đối với cách mạng Việt Nam?
a. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng
lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản”
Bối cảnh lịch sử o
Hồ Chí Minh nghiên cứu các phong trào cánh mạng ở trong nước và nhận thấy
các phong trào này đều diễn ra vô cùng anh dũng với tinh thần “người trước
ngã, người sau đứng dậy” nhưng rốt cuộc đều bị thực dân Pháp dìm trong biển
máu. Người nhận thấy con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì “đưa hổ
cửa trước, rước beo cửa sau”, con đường của Phan Châu Trinh cũng chẳng
khác gì “xin giặc rủ rằng thương”, con đường của Hoàng Hoa Thám tuy có
phần thực tế hơn nhưng vẫn mang nặng cốt cách phong kiến. Chính vì thế mặc
dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha nhưng Hồ Chí Minh không
tán thành các con đường của họ mà quyết tâm ra đi tìm một con đường mới. o
Khi nghiên cứu các cuộc cách mạng trên thế giới, Người kết hợp tìm hiểu lý
luận và khảo sát thực tiễn nhất là ở ba nước tư bản phát triển: Anh, Pháp và
Mỹ. Người nhận thấy: “cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là
cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ
thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”. Bởi lẽ đó
người không đi theo con đường cách mạng tư sản. o
Hồ Chí Minh thấy được cách mạng tháng Mười Nga không chỉ là một cuộc
cách mạng vô sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu
tấm gương sáng về sự nghiệp giải phóng dân tộc thuộc địa và “mở ra trước mắt
họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Người
hoàn toàn tin theo Lênin và Quốc tế thứ ba và cũng chỉ có Lênin và Quốc tế
thứ ba mới bênh vực cho các dân tộc bị áp bức. Trong bài Cuộc kháng chiến,
Hồ Chí Minh viết: “chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được
dân tộc ; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng
sản và của cách mạng thế giới”.
Nội dung con đường cách mạng vô sản o
Giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân
tộc là trên hết, trước hết. o
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Giá trị của con đường cách mạnh vô sản đối với cách mạng Việt Nam o
Đây là luận điểm hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với nhu cầu thực tiễn của dân
tộc, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam, phù hợp với xu thế của lịch sử và
quy luật phát triển của thời đại. o
Con đường cách mạng vô sản đảm bảo cho các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc
như Việt Nam giành thắng lợi một cách triệt để. o
Độc lập dân tộc cần phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Thực tiễn của cách
mạng tháng Tám năm 1945, các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ đã chứng minh luận điểm đó là hoàn toàn đúng đắn. o
Luận điểm trên thể hiện sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin của Hồ
Chí Minh và hoàn cảnh thực tiễn của nước ta. Luận điểm này trở thành nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho Đảng ta hoạch định đường lối cách mạng.
Câu 4: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến
hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính
quốc”. Ý nghĩa của quan điểm đó với cách mạng Việt Nam?
a. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân tộc cần được
tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc”.
Quan điểm của Hồ Chí Minh trái ngược với quan điểm của Quốc tế cộng sản, chính sự
khác biệt đó là những đóng góp của Người đối với kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin. Phân tích luận điểm theo 2 phương diện:
Mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc với cách mạng vô sản ở chính quốc o
Quốc tế cộng sản cho rằng cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô
sản ở chính quốc và cách mạng giải phóng dân tộc chỉ có thể thắng lợi khi cách
mạng vô sản ở chính quốc thành công. Quan điểm này tồn tại trong phong trào
cộng sản quốc tế những năm 20-30 của thế kỉ XX. Theo Hồ Chí Minh, cơ sở
khách quan quy định mối quan hệ giữa hai loại hình cách mạng là ở cơ cấu tổ
chức nội tại và quy luật vận hành của toàn bộ hệ thống tư bản chủ nghĩa, hay
nói cách khác là ở đối tượng cách mạng chung. Người phân tích tất cả sinh lực
của chủ nghĩa đế quốc đều lấy ở các xứ thuộc địa, từ đó xác định tính tất yếu
lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa, vai trò của thuộc địa với
cách mạng vô sản, đối với vận mệnh của chủ nghĩa đế quốc. o
Người xem cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận của cách mạng vô
sản trong phạm vi toàn thế giới. Người đặt hai cuộc cách mạng này có mối
quan hệ mật thiết nhưng ngang hàng nhau, phối hợp chặt chẽ với nhau trong
cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. (Bản chất của chủ
nghĩa tư bản là kẻ thù chung của hai cuộc cách mạng trên).
Cách mạng giải phóng dân tộc có khả năng, điều kiện nổ ra và thành công sớm
hơn cách mạng vô sản ở chính quốc và giúp cho cách mạng vô sản ở chính quốc giành thắng lợi o
Thứ nhất, Hồ Chí Minh đưa ra nhận xét trên cơ sở nhận thức vai trò của thuộc
địa đối với sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa đế quốc. Thuộc địa là nơi
cung cấp nguyên liệu, thị trường đầu tư, tiêu thụ hàng hóa… đặc biệt là nơi
cung cấp binh lính người bản xứ cho các cuộc chiến tranh xâm lược của các
thế lực phản cách mạng. Do bản chất vốn có, trong quá trình phát triển, các
nước đế quốc sẽ tìm cách tranh giành thuộc địa, làm cho mâu thuẫn giữa đế
quốc và đế quốc càng thêm căng thẳng, vì vậy thuộc địa là khâu yếu nhất của chủ nghĩa đế quốc. o
Thứ hai, Hồ Chí Minh nhận thấy nhân dân thuộc địa có khả năng làm cách
mạng to lớn. Bằng những cách tiếp cận và so sánh sự khác nhau giữa chính
quốc và thuộc địa, Người chỉ rõ nhân dân thuộc địa chịu đau khổ gấp ngàn lần
nỗi đau khổ của công nhân chính quốc. Trong điều kiện bị chà đạp, áp bức,
người dân thuộc địa hiểu rõ hơn ai hết cần phải đánh đổ chế độ thuộc địa, cải
cách toàn bộ đời sống xã hội. Một khi xóa bỏ chế độ thuộc địa, họ sẽ thủ tiêu
một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản độc quyền hay chủ
nghĩa đế quốc, bằng cách đó giúp đỡ những người vô sản phương Tây trong
nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn giai cấp của mình. o
Thứ ba, tiếp thu quan điểm bài học tự lực cánh sinh của chủ nghĩa Mác-Lênin,
Hồ Chí Minh đã đi đến luận điểm: “công cuộc giải phóng anh em (tức nhân
dân thuộc địa) chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”.
Người đánh giá cao sức mạnh của một dân tộc vùng dậy chống đế quốc thực
dân, Người chủ trương phát huy sự nỗ lực chủ quan của dân tộc, tránh tư tưởng
bị động, trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài. (Liên hệ thêm với cách mạng
tháng Tám, kháng chiến chống Pháp…).
Đây là một luận điểm sáng tạo có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn; một cống hiến rất
quan trọng của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, đã được
thắng lợi của phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên toàn thế giới trong gần
một thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
b. Ý nghĩa của quan điểm đó với cách mạng Việt Nam
Đây là luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh, thực tiễn đã chứng minh lý luận của Người là hoàn toàn đúng đắn.
Nhờ quan điểm này này mà nhân dân thuộc địa nói chung và nhân dân Việt Nam nói
riêng hiểu được tầm quan trọng của mình đối vơi cách mạng vô sản thế giới. Việt Nam
là thuộc địa của thực dân Pháp trong hệ thống thuộc địa thế giới. Cuộc đấu tranh của
nhân dân Việt Nam chống lại thực dân Pháp là sự tấn công vào hệ thống thuộc địa,
chặt đứt một mắt xích trong sợi dây chuyền của nó, làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc,
góp phần giải quyết mâu thuẫn của thời đại, đẩy cách mạng thế giới đi theo hướng tiến
bộ. Cách mạng Việt Nam có quan hệ bình đẳng, tác động đến cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc và cách mạng vô sản ở chính quốc.
Luận điểm có giá trị sâu sắc về bài học tự giải phóng, thể hiện tinh thần chủ động
trong tư duy chiến lược của Hồ Chí Minh. Sự thành công của cách mạng tháng Tám là
minh chứng hùng hồn cho điều đó.
Tự lực cánh sinh là tư tưởng nhất quán, đối lập với tư tưởng ỷ lại, trông chờ sự giúp
đỡ của người khác, tuy rằng sự giúp đỡ của nước bạn là rất quan trọng. Quan điểm có
ý nghĩa trong hoạt động thực tiễn, được quán triệt và thực hiện trong mọi tình huống,
mọi hoàn cảnh, bất kì hòa bình hay chiến tranh cũng phải vững vàng, chủ động nghiên
cứu, xem xét đánh giá tình hình, dự đoán những khả năng diễn biến sắp đến, căn cứ
vào thực lực để chuẩn bị điều kiện, sắp xếp lực lượng tối ưu, hợp lý, sẵn sàng ứng phó,
thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ lịch sử đặt ra.
Câu 5: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về các nguyên tắc “Tập trung dân chủ” và
nguyên tắc “Đoàn kết thống nhất trong Đảng”. Ý nghĩa của quan điểm trên trong giai đoạn hiện nay?
a. Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc “Tập trung dân chủ” và
nguyên tắc “Đoàn kết thống nhất trong Đảng”.
Nguyên tắc Tập trung dân chủ o
Là nguyên tắc cơ bản của tổ chức Đảng. o
Tập trung là thống nhất về tư tưởng, tổ chức, hành động; thiểu số phục tùng
đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên. Đảng viên phải chấp hành nghị quyết
của tổ chức đảng. Người nói: “Đảng tuy nhiều người, nhưng khi tiến hành
thì chỉ như một người” o
Dân chủ là “của quý báu của nhân dân”, là thành quả của cách mạng. Tất cả
mọi người được tự do bày tỏ ý kiến của mình. Người nói: “chế độ ta là chế
độ dân chủ, tư tưởng phải được tự do. Tự do là thế nào? Đối với mọi vấn đề,
mọi người được tự do trình bày ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý”.
Đó là một quyền lợi cũng là một nghĩa vụ của mọi người. o
Giữa tập trung và dân chủ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là hai vế
của một nguyên tắc. Hồ Chí Minh viết: “Tập trung trên nền tảng dân chủ;
Dân chủ dưới sự chỉ đạo tập trung”.
Nguyên tắc Đoàn kết thống nhất trong Đảng o
Đây là nguyên tắc đảm bảo sự sống còn trong tổ chức Đảng. Hồ Chí Minh
nói rằng: “Là đảng viên, phải giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng
giống như giữ gìn con ngươi của mình”. o
Theo Hồ Chí Minh đường lối và điều lệ đảng là cơ sở để xây dựng sự đoàn
kết thống nhất trong đảng từ đó tạo nên sự thống nhất về hành động nhằm
đưa đường lối quan điểm của Đảng đi vào cuộc sống, biến các chủ trương
của Đảng thành hành động cách mạng của quần chúng. o
Để thực hiện điều đó cần phải thực hiện mở rộng dân chủ, phải thường
xuyên thực hiện tự phê bình và phê bình với tinh thần trung trực, chân thành
thẳng thắn, tự nghiêm khắc với mình và có tinh thần yêu thương đồng chí,
phải thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.
b. Ý nghĩa của quan điểm trên trong giai đoạn hiện nay (3)
Là cơ sở để xây dựng, tổ chức và hoạt động của Đảng ngày càng vững mạnh
Là cơ sở để tiến hành dân chủ rộng rãi, củng cố uy tín và địa vị của Đảng
Là cơ sở để thực hiện đoàn kết toàn dân tộc
Quan điểm trên vẫn còn nguyên giá trị trong giai đoạn hiện nay, là nguyên tắc
quan trọng mang tính nền tảng mà mỗi đảng viên đều phải tuân theo.
Mỗi đảng viên cần phải thấm nhuần và quán triệt các nguyên tắc nay trong sinh
hoạt và công tác đảng, làm cho đảng ngày càng vững mạnh, lãnh đạo cách mạng
Việt Nam giành chiến thắng.
Thực hiện theo các nguyên tắc trên sẽ đảm bảo cho Đảng không bị suy thoái, ngày
càng trở nên bản lĩnh và tiến bộ, đủ năng lực để lãnh đạo nhân dân Việt Nam tiến
lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Đảng ta hiện năng vẫn luôn chú trọng công tác cán bộ và quán triệt các nguyên tắc
này trong mỗi đảng viên và trong mỗi hoạt động của Đảng.
Câu 6: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về các nguyên tắc “Tự phê bình và phê bình”
và nguyên tắc “Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới”. Ý nghĩa của quan điểm
trên trong giai đoạn hiện nay?
a. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về các nguyên tắc “Tự phê bình và phê bình”
và nguyên tắc “Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới”.
Các nguyên tắc trên đều là các nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản
được Hồ Chí Minh kế thừa từ quan điểm của Lênin, khi vận dụng vào Đảng Cộng sản Việt
Nam, các nguyên tắc đó trở thành các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng.
Nguyên tắc Tự phê bình và phê bình o
Đây là luật phát triển của Đảng, là vũ khí của đảng viên. o
Mục đích là để phần tốt trong mỗi con người được phát huy, phần xấu mất dần
đi, hướng con người tới chân thiện mỹ. Mục đích này được quy định bởi tính
tất yếu trong quá trình hoạt động của Đảng ta. Bởi vì Đảng là một thực thể xã
hội, Đảng bao gồm các tầng lớp xã hội, đội ngũ của Đảng bao gồm những
người ưu tú nhưng trong Đảng cũng không tránh khỏi những khuyết điểm,
không phải mọi người đều tốt, mọi việc đều hay, mỗi con người đều có cái
thiện và cái ác trong lòng. Chính vì vậy Hồ Chí Minh cho rằng thang thuốc tốt
nhất là tự phê bình và phê bình. o
Hồ Chí Minh cho rằng, một đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một
đảng hỏng, một đảng có gan thừa nhận khuyết điểm và vạch rõ những cái đó từ
đâu mà có, rồi tìm kiếm mọi cách để sửa chữa khuyết điểm thì như thế là một
đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính. o
Thái độ và phương pháp thực hiện tự phê bình và phê bình: Bác nêu rõ việc tự
phê bình và phê bình phải được tiến hành thường xuyên như người ta rửa mặt
hàng ngày, phải thẳng thắn, chân thành, trung thực, không nể nang, tránh che
khuyết điểm, tránh lợi dụng phê bình để nói xấu, bôi nhọ, đả kích nhau.
Nguyên tắc “Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới”. o
Bác quan niệm những khuyết điểm, thiếu sót trong Đảng là việc bình thường.
Vì vậy, chỉnh đốn Đảng không phải là giải pháp tình thế mà là một công việc
thường xuyên, gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Đảng. o
Chỉnh đốn và đổi mới Đảng là công việc thường xuyên. Điều đó xuất phát từ vị
thế, vai trò của Đảng, bởi “Đảng ta là một Đảng cầm quyền”. Vì vậy, chỉnh
đốn Đảng một mặt. khẳng định sức mạnh quyền lực to lớn của Đảng trong cải
tạo cái cũ, xây dựng cái mới đối với các lĩnh vực đời sống xã hội; mặt khác,
đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện thoái hoá, biến chất của một bộ phận cán bộ. o
Đảng cầm quyền, nhưng dân là chủ, việc thực hiện chỉnh đốn cần thực hiện ở
mọi cấp, mọi đối tượng trong Đảng o
Đảng phải tự đổi mới, tự chỉnh đốn, vì không ai có thể làm thay cho Đảng. Hồ
Chí Minh cho rằng, Đảng ta “vừa là đạo đức, vừa là văn minh” là người khởi
xướng và lãnh đạo mọi sự đổi thay của đất nước qua các giai đoạn lịch sử của
cách mạng. Muốn vậy, trước hết Đảng phải tự đổi mới, tự chỉnh đốn. o
Chỉ có tự đổi mới, tự chỉnh đốn, Đảng mới chiến thắng được các loại “kẻ thù
nội xâm” như nạn quan liêu, kiêu ngạo, chủ nghĩa cá nhân,…, mới giữ trọn
niềm tin tuyệt đối của nhân dân, mới loại bỏ được các nguy cơ huỷ hoại sự nghiệp của Đảng.
b. Ý nghĩa của quan điểm trên trong giai đoạn hiện nay
Cơ sở xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh.
Cơ sở thực hành dân chủ rộng rãi, củng cố uy tín của Đảng.
Câu 7: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước dân chủ. Liên hệ với việc xây
dựng Nhà nước ta hiện nay.
a. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước dân chủ.
Đó là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, dân tộc rộng rãi.
Dân chủ nghĩa là dân là chủ và dân làm chủ. Dân là chủ tức là xác định vị thế của dân,
dân làm chủ là xác định quyền và nghĩa vụ của dân. Điều đó thể hiện qua bản chất của
nhà nước dân chủ đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước của dân o
Tất cả mọi quyền lực trong nhà nước đều thuộc về nhân dân. o
Nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát và quyết định các công việc của nhà
nước. Nhân dân có quyền bầu ra Quốc hội và cũng có quyền bãi miễn những
đại biểu quốc hội tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. o
Trong nhà nước người dân được hưởng mọi quyền dân chủ nghĩa là có quyền
làm bất cứ điều gì trong phạm vi pháp luật cho phép. Nhà nước do dân o
Nhà nước do nhân dân làm chủ, do nhân dân lựa chọn và bầu ra Quốc hội,
thông qua Quốc hội mà mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý
xã hội đều thực hiện ý chí của dân. o
Nhà nước do nhân dân ủng hộ giúp đỡ, do nhân dân đóng thuế để chi tiêu hoạt động. o
Nhà nước muốn điều hành quản lý xã hội có hiệu lực, hiệu quả phải dựa vào
dân, “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Nhà nước vì dân o
Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Không có
đặc quyền, đặc lợi, thật sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính. Trong nhà nước,
mọi chủ trương, mọi quy định của pháp luật, pháp lệnh đều phải xuất phát từ lợi ích của dân. o
Trong mối quan hệ giữa chính phủ với nhân dân Hồ Chí Minh xác định: dân là
chủ, chính phủ là đầy tớ nhưng cũng là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân.
b. Liên hệ với việc xây dựng nhà nước ta hiện nay
Xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân
Tăng cường phát, huy quyền làm chủ của nhân dân
Đề phòng, khắc phục những biểu hiện tiêu cực của cán bộ Nhà nước
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
Câu 8: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Để xây dựng Nhà nước Việt Nam thật sự trong sạch, hoạt động có hiệu quả chúng ta cần phải làm gì?
a. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Cần phải kiểm soát quyền lực nhà nước o
Quyền lực nhà nước cần phải đặt dưới sự giám sát của nhân dân, phải thực hiện dân chủ rộng rãi. o
Cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ đức, đủ tài. Công tác cán bộ là khâu
then chốt của then chốt, quyến định sự thành bại của sự nghiệp cách mạnh của chúng ta. o
Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng.
Cần phải phòng chống tiêu cực trong nhà nước. Những biệu hiện về suy thoái lập
trường, tư tưởng, đạo đực cách mạng được Bác ví như “giặc nội xâm” đối với đất
nước, trong đó Bác kể ra ba thứ “giặc nội xâm”, đó là: o Đặc quyền, đặc lợi o
Tham ô, lãng phí, quan liêu o
Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo
b. Làm thế nào để xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng và bảo đảm quyền con người
Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ đức, đủ tài đi đôi với việc phòng
chống các biểu hiện tiêu cực suy thoái.
Tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của nhân dân và các tổ chức chính trị xã hội đối với Nhà nước.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
Câu 9: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự
nghiệp cách mạng. Sinh viên cần làm gì để phát huy truyền thống đại đoàn kết?
a. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng (3)
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng o
Hồ Chí Minh khẳng định trong thời đại mới cách mạng muốn thành công phải
xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc, do đó tư tưởng về đại đoàn kết dân
tộc là tư tưởng cơ bản nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. o
Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân, cần phải có
chính sách và phương pháp phù hợp với từng đối tượng. Trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính
sách và phương pháp tập hợp có thể và cần thiết phải có sự điều chỉnh cho phù
hợp với từng đối tượng, song đại đoàn kết dân tộc phải luôn luôn được nhận
thức là vấn đề sống còn, quyết định thành bại của cách mạng. o
Người nêu ra những luận điểm có tính chân lý: đoàn kết làm ra sức mạnh, đoàn
kết là điểm mẹ mà nếu làm tốt sẽ đẻ ra nhiều con cháu đều tốt, “Đoàn kết, đoàn
kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”.
Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng o
Trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động Việt Nam ngày 03/3/1951,
Hồ Chí Minh đã thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn thể dân tộc mục đích của
đảng lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là: “Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc” o
Cách mạng muốn thành công nếu chỉ có đường lối đúng thì chưa đủ mà với
từng giai đoạn lịch sử, Đảng cần có phương pháp phù hợp để lôi kéo, tập hợp
quần chúng tạo thực lực cho cách mạng. Thực lực đó là khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc bởi đó là đòi hỏi khách quan
của bản thân quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng, là sự nghiệp
của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng.
b. Phải làm gì để phát huy truyền thống đoàn kết
Trước hết cần thấm nhuần Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết
Vận dụng và thực hành đoàn kết trong cuộc sống o
Đoàn kết với bạn bè, ngươi thân và mọi người xung quanh, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ o
Tạo dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thông qua việc tham gia các tổ chức chính trị xã hội o
Gắn đoàn kết dân tộc với đoàn kết quốc tế
Câu 10: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa. Liên hệ vai trò của văn
hóa với sự phát triển bền vững của Việt Nam hiện nay.
a. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa (3)
Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng o
Văn hóa là mục tiêu: Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội, xã hội dân chủ công bằng văn minh, một nền văn
hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, đời sống nhân dân được nâng cao cả về
vật chất lẫn tinh thần. Văn hóa nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình cách mạng. o
Văn hóa là động lực: văn hóa có quan hệ mật thiết với kinh tế, chính trị và xã
hội, một nền văn hóa tiên tiến sẽ thúc đẩy kinh tế, chính trị và xã hội đi lên. Tại
Hội nghị Văn hóa toàn quốc tháng 11/1946, Bác Hồ chỉ rõ: “Văn hóa phải
hướng dẫn quốc dân thực hiện độc lập, tự cường và tự chủ” và "Văn hoá phải
soi đường cho quốc dân đi".
Văn hóa là một mặt trận o
So sánh văn hóa là một mặt trận để phản ánh tính chất cam go, quyết liệt của
hoạt động văn hóa, là cuộc đấu tranh cách mạng trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng. o
Hồ Chí Minh đưa ra quan điểm các văn nghệ sĩ chính là chiến sĩ trên mặt trận
ấy, có nhiệm vụ phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân. Để làm tròn nhiệm vụ,
các chiến sĩ văn hóa phải có lập trường tư tưởng vững vàng, ngòi bút là vũ khí
sắc bén trong sự nghiệp đấu tranh, phải bám sát thực tiễn, đi sâu vào quần
chúng, phản ánh chân thực đời sống xã hội theo tinh thần “kháng chiến hóa
văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến”.
Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân o
Theo Hồ Chí Minh, mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại
của quần chúng, phản ánh được tư tưởng và khát vọng của quần chúng. o
Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân là phải miêu tả cho hay, cho thật, trả lời
được câu hỏi: Viết cho ai? Mục đích viết? Cách viết như thế nào… o
Chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Họ là những người
thẩm định khách quan, trung thực, chính xác các tác phẩm văn nghệ, là những
người được hưởng thụ các giá trị văn hóa.
b. Liên hệ vai trò của văn hóa với sự phát triển bền vững của Việt Nam hiện nay
Hiện nay, văn hóa đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của Việt Nam,
có tầm quan trọng ngang với kinh tế, chính trị, xã hội.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội.
Văn hóa là mục tiêu của phát triển bền vững đất nước. Đảng ta nhất quán tạo lập nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đó phải là nền kinh tế giải quyết hài
hòa các mối quan hệ lợi ích giữa cá nhân và xã hội, giữa kinh tế với tiến bộ, công bằng
xã hội, đảm bảo bền vững về môi trường sinh thoái, tạo cơ sở nền tảng vật chất cho
chủ nghĩa xã hội. Để đạt được điều đó phải cần đến văn hóa, sự tham gia của văn hóa
vào trong tổ chức và hoạt động của nền kinh tế vì mục tiêu phát triển xã hội, phát triển
con người, đó chính là vai trò của văn hóa trong kinh tế, kinh tế trong văn hóa.
Văn hóa là động lực của sự phát triển bền vững đất nước.
Câu 11:Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng. Liên hệ
với quá trình xây dựng đạo đức cách mạng theo tấm gương Hồ Chí Minh.
a. Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng.
Trung với nước, hiếu với dân o
Đây là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác. o
“Trung” và “hiếu” là những khái niệm đã có từ lâu trong tư tưởng đạo đức Việt
Nam và Phương Đông, phản ánh mối quan hệ lớn nhất và cũng là phẩm chất
đạo đức bao trùm nhất: “trung với vua, hiếu với cha mẹ”. Phẩm chất này được
Hồ Chí Minh sử dụng với những nội dung mới: “trung với nước, hiếu với dân”. o
Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước,
trung thành với con đường đi lên của đất nước; là suốt đời phấn đấu cho Đảng,
cho cách mạng. Hiếu với dân thể hiện ở chỗ thương dân, tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng. o
Trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Để làm được như vậy, phải gần
dân, kính trọng dân, học tập nhân dân, phải dựa vào dân và lấy dân làm gốc.
Đối với cán bộ lãnh đạo, Hồ Chí Minh yêu cầu phải nắm vững dân tình, hiểu
rõ dân tâm, thường xuyên quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Đây là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt
động hàng ngày của mỗi người, là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, là biểu
hiện cụ thể của phẩm chất “trung với nước, hiếu với dân”. “Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư” cũng là những khái niệm đã có từ lâu trong đạo đức truyền thống dân tộc,
được Hồ Chí Minh lọc bỏ những nội dung không phù hợp và đưa vào những nội dung
mới đáp ứng những yêu cầu của cách mạng.
Cần là siêng năng, chăm chỉ; lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất cao với
tinh thần tự lực cánh sinh
Kiệm là tiết kiệm, không “xa xỉ, hoang phí, bừa bãi”, không phô trương hình thức,
không liên hoan, chè chén lu bù. Tiết kiệm không phải là bủn xỉn, khi có việc đáng
làm, có lợi cho đồng bào thì dù tốn bao nhiêu công, bao nhiêu của cũng vui lòng. Cần
phải đi đôi với kiệm “như hai chân của con người”.
Liêm là liêm khiết, là “trong sạch, không tham lam”, luôn tôn trọng giữ gìn của công
và của dân, không tham tiền của, địa vị, danh tiếng. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ.
Chính là thẳng thắn, đứng đắn, đối với mình không được tự cao, tự đại, tự phụ, phải
khiêm tốn học hỏi, phát triển cái hay, sửa chữa cái dở. Đối với người thì không nịnh
người trên, không khinh người dưới, thật thà, không dối trá. Đối với việc phải để việc
công lên trên, lên trước, việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh. Hồ
Chí Minh chỉ ra rằng, các đức tính cần, kiệm, liêm, chính, có quan hệ chặt chẽ với
nhau, ai cũng phải thực hiện, song cán bộ đảng viên phải là người thực hiện trước để làm kiểu mẫu cho dân.
Chí công vô tư là công bằng, công tâm, không thiên vị; làm việc gì cũng không nghĩ
đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Chí
công vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể, trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân.
b. Liên hệ với quá trình xây dựng đạo đức cách mạng theo tấm gương Hồ Chí Minh
Nói phải đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức Xây đi đôi với chống
Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
Kiên trì học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Yêu chủ nghĩa xã hội, yêu lao động, yêu khoa học và kỷ luật