Đề cương kế hoạch hóa phát triển | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Kế hoạch hóa phát triển là đưa mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế xã hội vào một bản kế hoạch. Kế hoạch hóa phát triển và kế hoạch hành động là hai khái niệm  khác nhau. Các nước phát triển trên thế giới đã thực hiện kế hoạch hóa phát triển  kinh tế xã hội từ lâu. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

KẾ HOẠCH HÓA PHÁT TRIỂN
PHẦN 1. Trả lời Đúng/Sai và giải thích (giải thích NGẮN GỌN: 5-10 dòng/câu)
1. Kế hoạch hóa phát triển là đưa mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế xã hội vào một bản kế
hoạch.
Đúng. KHHPT quá trình đưa ra mục tiêu giải pháp cụ thể để phát triển kinh tế hội
thông qua một bản kế hoạch chính thức.
Sai. Kế hoạch hóa phát triển được hiểu là quá trình soạn lập để có một bản kế hoạch tốt và sử
dụng nó với chức năng là công cụ điều tiết các hoạt động diễn ra trên thực tế. Bao gồm chiến
lược phát triển, quy hoạch phát triển, kế hoạch phát triển và các chương trình phát triển.
Kế hoạch hóa phát triển được hiểu quá trình soạn lập để một bản kế hoạch tốt sử
dụng nó với chức năng là công cụ điều tiết các hoạt động diễn ra trên thực tế.
Kế hoạch hóa là một phương thức quản lý vĩ mô bằng mục tiêu
Kế hoạch hóa bao gồm 3 hoạt động: soạn lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch; theo dõi,
kiểm tra, đánh giá kế hoạch
2. Kế hoạch hóa phát triển và kế hoạch hành động là hai khái niệm khác nhau.
Đúng. Kế hoạch hành động kế hoạch thực hiện một công việc, một dự án cụ thể sắp sửa
làm
Kế hoạch hóa phát triển được hiểu quá trình soạn lập để một bản kế hoạch tốt sử
dụng nó với chức năng là công cụ điều tiết các hoạt động diễn ra trên thực tế.
3. Các nước phát triển trên thế giới đã thực hiện kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội từ lâu.
Đúng. Các nước phát triển đã thực hiện kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội từ rất sớm, sử
dụng như một công cụ để định hướng, xác định mục tiêu thúc đẩy sự phát triển bền
vững toàn diện. đồng thời thiết lập các chính sách biện pháp để đạt được những mục
tiêu đó
4. Kế hoạch hóa phát triển các nước phát triển mang lại nhiều bài học kinh nghiệm trong
đổi mới công tác kế hoạch cho Việt Nam.
Đúng. Kế hoạch hóa phát triển ở các nước phát triển mang lại nhiều bài học kinh nghiệm quý
báu cho Việt Nam trong việc đổi mới cải tiến công tác kế hoạch hóa để phù hợp với điều
kiện thực tế và bối cảnh kinh tế xã hội
5. Công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam được thực hiện qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Đúng. Công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, từ kế hoạch
hóa tập trung thời kỳ bao cấp đến kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
6. Cơ chế thị trường là công cụ vạn năng, không có nhược điểm và thất bại trong điều tiết nền
KTTT.
Sai. Mặc chế thị trường công cụ quan trọng trong việc điều tiết kinh tế thị trường
nhưng mà nó cũng có những nhược điểm và thất bại như thất bại thị trường thị trường có thể
thất bại trong việc phân bổ tài nguyên một cách hiệu quả, dẫn đến các vấn đề như độc quyền,
bất công bằng thu nhập. Nền kinh tế do chế thị trường điều tiết một cách thuần túy khó
tránh khỏi những thăng trầm, khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp.
7. Công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam chưa từng gặp thất bại.
Sai Công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam đã từng gặp nhiều khó khăn và thất bại do các yếu tố
như thiếu kinh nghiệm, điều kiện kinh tế biến động, và các chính sách không phù hợp.
8. Khoa học Kế hoạch hóa phát triển và kế hoạch hóa phát triển là một khái niệm.
Sai. Khoa học Kế hoạch hóa phát triển" và "kế hoạch hóa phát triển" là hai khái niệm có liên
quan mật thiết, nhưng không hoàn toàn giống nhau.
-Khoa học Kế hoạch hóa phát triển: Đây lĩnh vực nghiên cứu phát triển các phương
pháp, lý thuyết, và công cụ để lập kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, và môi trường.
- Kế hoạch hóa phát triển: Là quá trình soạn lập để có một bản kế hoạch tốt và sử dụng nó với
chức năng là công cụ điều tiết các hoạt động diễn ra trên thực tế.
9. KHH phương thức quản nền kinh tế bằng kế hoạch, thế không thể áp dụng được
trong nền KTTT.
Sai. Vì kế hoạch hóa được sử dụng như là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của
nền kinh tế thị trường.
Khh là phương thức quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân của nhà nước theo mục tiêu.
10. Trong nền KTTT, đứng trên góc độ hiệu quả xh, KH là công cụ tốt nhất để pbổ nguồn lực
khan hiếm.
Đúng. Trong nền kinh tế thị trường, kế hoạch hóa có thể là công cụ hữu hiệu để phân bổ các
nguồn lực khan hiếm một cách hiệu quả, đặc biệt khi xét đến các yếu tố hiệu quả hội
phát triển bền vững.
11. KHHPTvai trò quan trọng trong huy động nguồn lực từ bên ngoài cho phát triển kinh
tế xã hội
Đúng. kế hoạch hóa phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và huy động nguồn
lực từ bên ngoài, qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội một cách toàn diện và bền vững.
12. Trong nền kinh tế thị trường, thị trường điều tiết sản xuất còn kế hoạch điều tiết thị
trường.
Sai. Trong nền kinh tế thị trường, chính thị trường đóng vai trò chủ yếu trong việc điều tiết cả
sản xuất lẫn thị trường thông qua các cơ chế giá cả và cạnh tranh. Chính phủ có thể can thiệp
hỗ trợ thông qua các kế hoạch chính sách, nhưng không trực tiếp điều tiết thị trường
như trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
13. Không cần thiết phải có nhà KH chuyên nghiệp, mọi nhà quản lý sẽ làm tốt chức năng kế
hoạch hóa.
Sai. Việc có nhà kế hoạch chuyên nghiệp là cần thiết để đảm bảo rằng các kế hoạch được xây
dựng thực hiện một cách chính xác, hiệu quả linh hoạt. Mọi nhà quản thể kỹ
năng kinh nghiệm quản lý, nhưng không phải ai cũng đủ chuyên môn kỹ năng cần
thiết để thực hiện chức năng kế hoạch hóa một cách xuất sắc như những nhà kế hoạch chuyên
nghiệp.
14. Thông tin nội bộ là cơ sở duy nhất của công tác kế hoạch hóa phát triển.
Sai. Thông tin nội bộ rất quan trọng nhưng không phải là cơ sở duy nhất. Công tác kế hoạch
hóa phát triển còn cần dựa trên thông tin từ các nguồn khác như thị trường, môi trường quốc
tế và các nghiên cứu khoa học để lập kế hoạch toàn diện và chính xác.
15. KHHPT tập trung phân bổ nguồn lực thông qua các quyết định mang tính mệnh lệnh
phát ra từ trung ương.
Sai. Kế hoạch hóa phát triển không chỉ tập trung phân bổ nguồn lực qua các quyết định từ
trung ương mà còn bao gồm sự tham gia của các địa phương và các bên liên quan nhằm đảm
bảo tính linh hoạt và phù hợp với điều kiện thực tế.
16. KHHPT được triển khai bằng nhiều công cụ khác nhau, trong đó, pháp luật công cụ
mang tính năng động và gián tiếp.
Đúng. Kế hoạch hóa phát triển được triển khai bằng nhiều công cụ, trong đó pháp luật
công cụ gián tiếp và năng động để điều chỉnh các hoạt động kinh tế xã hội.
17. Kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường có chức năng pháp lệnh.
Sai. Kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường không mang tính pháp lệnh như trong nền
kinh tế tập trung mệnh lệnh, mà mang tính định hướng và hỗ trợ.
18. Chức năng theo dõi, đánh giá quá trình phát triển ktế được thể hiện ngay trong ND của
bản kế hoạch.
Đúng. Chức năng theo dõi, đánh giá một phần quan trọng của bản kế hoạch để đảm bảo
các mục tiêu được thực hiện đúng tiến độ và hiệu quả.
19. Kế hoạch hóa phát triển mang duy chiến lược đảm bảo nguyên tắc pháp lệnh, mục
tiêu và nguồn lực do cấp trên giao xuống.
Sai. Kế hoạch hóa phát triển mang duy chiến lược không chỉ đảm bảo nguyên tắc pháp
lệnh mà còn cần linh hoạt trong việc sử dụng nguồn lực và đạt được các mục tiêu.
20. Kế hoạch hóa phát triển cần dựa vào nguồn lực vật chất, bên trong của đất nước để lập kế
hoạch.
Sai. KHHPT cần dựa vào cả nguồn lực vật chất bên trong và bên ngoài để đảm bảo hiệu quả
và bền vững
21. Nguyên tắc KHHPT dựa trên kết quả đặt ra yêu cầu lấy “đầu vào” và “hoạt động” là trung
tâm để xây dựng các mục tiêu phát triển.
Sai. Nguyên tắc kế hoạch hóa phát triển dựa trên kết quả yêu cầu phải tập trung vào cả đầu
vào, hoạt động và kết quả đầu ra để đảm bảo toàn diện và hiệu quả.
22. Chiến lược quy hoạch phát triển một số điểm giống nhau một số điểm khác
nhau.
Đúng. Chiến lược quy hoạch phát triển những điểm giống nhau như cùng hướng đến
mục tiêu phát triển dài hạn nhưng khác nhau về phạm vi và chi tiết thực hiện
23. Quy hoạch và kế hoạch phát triển có một số điểm giống nhau và một số điểm khác nhau.
Đúng. Quy hoạch kế hoạch phát triển những điểm giống nhau về mục tiêu phát triển
nhưng khác nhau về mức độ chi tiết và phạm vi thực hiện.
24. Kế hoạch một năm đóng vai trò trung tâm trong hệ thống kế hoạch hóa phát triển.
Sai. Kế hoạch năm năm đóng vai trò trung tâm trong hệ thống kế hoạch hóa phát triển, kế
hoạch một năm cụ thể hóa và thực hiện các mục tiêu của kế hoạch năm năm.
25. Kế hoạch hóa hằng năm là công cụ định hướng chính sách và kế hoạch hóa 5 năm là công
cụ thực hiện.
Sai. Kế hoạch hóa năm năm công cụ định hướng chính sách dài hạn, còn kế hoạch hàng
năm là công cụ thực hiện và cụ thể hóa các mục tiêu ngắn hạn.
26. Trong bộ máy KHHPT ở Việt Nam hiện nay, Bộ Kế hoạch đầu tư là cơ quan cao nhất, có
quyền thông qua và phê chuẩn kế hoạch phát triển quốc gia.
Sai. Bộ Kế hoạch và Đầu tư không phải là cơ quan cao nhất có quyền thông qua và phê chuẩn
kế hoạch phát triển quốc gia, mà Chính phủ và Quốc hội mới có quyền này.
27. Điểm mạnh (của một địa phương) là những kết quả mà địa phương đó thực hiện tốt trong
năm gốc những yếu tố bên trong, bên ngoài tác động thuận lợi đến phát triển KTXH
của địa phương trong kỳ KH.
Sai. Điểm mạnh những lợi thế hiện khả năng phát huy để phát triển kinh tế hội,
không chỉ dựa vào kết quả thực hiện của năm gốc.
28. Kế hoạch hóa phát triển lập kế hoạch phát triển những khái niệm bản chất khác
nhau.
Sai. Kế hoạch hóa phát triển lập kế hoạch phát triển cùng bản chất quá trình lập kế
hoạch nhưng khác nhau về phạm vi và mức độ chi tiết.
29. Kết cấu của một bản kế hoạch mới đã nhiều thay đổi so với một bản kế hoạch truyền
thống.
Đúng. Kết cấu của một bản kế hoạch mới đã có nhiều thay đổi để phù hợp với điều kiện kinh
tế thị trường và yêu cầu thực tiễn.
30. Mục tiêu và chỉ tiêu có mối quan hệ mật thiết nhưng cũng có sự khác nhau cơ bản.
Đúng. Mục tiêu là kết quả cần đạt được trong tương lai, còn chỉ tiêu là con số cụ thể đo lường
mức độ đạt được của mục tiêu.
31. Trong công tác lập kế hoạch, theo dõi quá trình thu thập dữ liệu một cách hệ thống
về những chỉ số liên quan đến một hoạt động phát triển đang được thực hiện, để người quản
lý và các đối tượng có liên quan biết được tiến độ thực hiện các mục tiêu đề ra.
Đúng. Theo dõi quá trình thu thập dữ liệu về các chỉ số liên quan để đánh giá tiến độ
hiệu quả thực hiện các mục tiêu đề ra.
32. KHH phát triển “biến” KH thành thực tế, nếu xét về quy trình, bao gồm các bước: lập
KH và tổ chức thực hiện KH.
Sai. Kế hoạch hóa phát triển không chỉ biến kế hoạch thành thực tế còn bao gồm việc
lập kế hoạch, thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch
33. Năng lực của cán bộ lập kế hoạch hạn chế và sự thiếu quan tâm đến lợi ích quốc gia của
họ là những thất bại của KHPT.
Đúng. Năng lực hạn chế và sự thiếu quan tâm đến lợi ích quốc gia của cán bộ lập kế hoạch có
thể dẫn đến thất bại của kế hoạch hóa phát triển
34. Theo phương pháp kế hoạch cuốn chiếu, các kế hoạch 5 năm có thời kỳ không cố định và
các chỉ tiêu tính toán là con số bình quân năm hoặc là con số của cuối kỳ kế hoạch.
Sai. Phương pháp kế hoạch cuốn chiếu có thời kỳ cố định và các chỉ tiêu tính toán không chỉ
là con số bình quân năm hoặc cuối kỳ kế hoạch mà còn dựa trên các chỉ tiêu cụ thể hàng năm.
35. Phương pháp phân tích SWOT có ý nghĩa thiết thực trong lập kế hoạch.
Đúng. Phương pháp phân tích SWOT có ý nghĩa thiết thực trong việc xác định các yếu tố nội
tại và bên ngoài ảnh hưởng đến lập kế hoạch.
36. Kế hoạch 5 năm công cụ KHH chủ yếu, còn chiến lược phát triển KTXH chỉ ý
nghĩa định hướng.
Sai. Chiến lược phát triển kinh tế hội ý nghĩa định hướng dài hạn, còn kế hoạch năm
năm cụ thể hóa chiến lược này để thực hiện.
37. Mục tiêu của KHHPT trong nền KTTT thay thế hoàn toàn chế thị trường bằng kế
hoạch.
Sai. Mục tiêu của kế hoạch hóa phát triển trong nền kinh tế thị trường phối hợp hỗ trợ
cơ chế thị trường, không phải thay thế hoàn toàn
38. Bản chất của chiến lược phát triển là thể hiện con đường dài hạn, tầm nhìn và định hướng
phát triển của đất nước.
Đúng. Chiến lược phát triển thể hiện con đường dài hạn, tầm nhìn định hướng phát triển
của đất nước.
39. Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển ktế-xh cần bao quát hết tất cả các chỉ tiêu của khpt ngành
và địa phương.
Sai. Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội không nhất thiết phải bao quát hết các chỉ
tiêu của kế hoạch phát triển ngành địa phương cần phù hợp với mục tiêu khả năng
thực hiện.
40. Trong kế hoạch hóa có sự tham gia, vai trò và ý kiến của người dân địa phương là yếu tố
quan trọng nhất cần xem xét.
Đúng. Trong kế hoạch hóa có sự tham gia, ý kiến và vai trò của người dân địa phương là yếu
tố quan trọng nhất cần xem xét để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch.
41. Trong nền kinh tế tập trung mệnh lệnh, các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu các chỉ tiêu giá
trị.
Đúng. Trong nền kinh tế tập trung mệnh lệnh, các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu các chỉ tiêu
giá trị như sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
42. Nguyên tắc kế hoạch hóa gắn với nguồn lực đòi hỏi phải xác định mục tiêu và chỉ tiêu kế
hoạch dựa trên nguồn lực hiện có.
Đúng. Nguyên tắc kế hoạch hóa gắn với nguồn lực đòi hỏi xác định mục tiêu chỉ tiêu kế
hoạch dựa trên nguồn lực hiện có để đảm bảo khả thi.
43. Đổi mới hệ thống chỉ tiêu kế hoạch theo hướng giảm bớt các chỉ tiêu hiện vật tăng
cường các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu lồng ghép.
Đúng. Đổi mới hệ thống chỉ tiêu kế hoạch theo hướng giảm bớt các chỉ tiêu hiện vật tăng
cường các chỉ tiêu giá trị và chỉ tiêu lồng ghép giúp nâng cao hiệu quả kế hoạch hóa.
44. Các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm là sự cụ thể hóa giai đoạn ngắn hạn của chỉ tiêu trong kế
hoạch 5 năm.
Đúng. Các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm sự cụ thể hóa các mục tiêu chỉ tiêu trong kế
hoạch năm năm, giúp điều chỉnh và thực hiện kế hoạch dài hạn.
45. Mục tiêu chung của kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế-xã hội để thực hiện các công
việc mang tính tác nghiệp thường niên
Sai. Mục tiêu của kế hoạch năm năm xác định các mục tiêu dài hạn chiến lược, không
chỉ để thực hiện các công việc tác nghiệp thường niên.
Phần II. Bài tập vận dụng
Bài 1: Huyện X một địa phương khá nhiều tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng lại lịch sử các làng nghề truyền thống lâu đời. Tuy nhiên, hiện tại huyện đang
phải đối mặt với tỷ lệ thất nghiệp cao nền kinh tế chậm phát triển. Chính quyền địa
phương đã quyết định phải lập một kế hoạch trung hạn (5 năm) phát triển kinh tế hội với
sự giúp đỡ của các nhà vấn lập kế hoạch. Các nhà vấn đề nghị bản kế hoạch này phải
được xây dựng dựa trên sự tham gia của các bên.
Yêu cầu: Với góc độ là nhà tư vấn lập kế hoạch cho huyện X, hãy cho biết:
1. Cần tổ chức sự tham gia của các bên nào? Mỗi bên tham gia với mục tiêu gì?
2. Chính quyền cấp huyện quan kế hoạch của viện cần sự chuẩn bị trước khi sử
dụng sự tham gia của các bên?
3. Để thực hiện tốt sự tham gia của các bên, cần sử dụng những hình thức nào?
4. Các bên tham gia cần chuẩn bị những điều kiện gì để tham gia hiệu quả?
1. Cần tổ chức sự tham gia của các bên nào? Mỗi bên tham gia với mục tiêu gì?
*Các bên tham gia:
- Chính quyền huyện X: Mục tiêu xây dựng và thực hiện chính sách phù hợp với điều kiện địa
phương, giải quyết vấn đề thất nghiệp và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
- : Mục tiêu đóng góp ý kiến về nhu cầu mong muốn của cộngNgười dân địa phương
đồng, tham gia trực tiếp vào các hoạt động phát triển du lịch và làng nghề truyền thống.
- : Mục tiêu tìm kiếm cơ hội kinh doanh, đầu tư vào các dự ánCác doanh nghiệp địa phương
du lịch và phát triển làng nghề, tạo việc làm và tăng thu nhập.
- : Mục tiêu khám phá và đánh giá tiềm năng đầu tư vào huyện, góp phần phátCác nhà đầu tư
triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng.
- : Mục tiêu hỗ trợ về mặt kỹ thuật và tài chính, cung cấpCác tổ chức xã hội và phi chính phủ
kiến thức về phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
- : Mục tiêu cung cấp kiến thức chuyên môn kinhCác nhà nghiên cứu chuyên gia
nghiệm thực tiễn, đề xuất các giải pháp phát triển bền vững.
- Các quan quản nhà nước cấp tỉnh trung ương: Mục tiêu đảm bảo kế hoạch phát
triển phù hợp với các chính sách chiến lược phát triển quốc gia, hỗ trợ về mặt chính sách
và tài chính.
2. Chính quyền cấp huyện và cơ quan kế hoạch của viện cần có sự chuẩn bị gì trước khi
sử dụng sự tham gia của các bên?
Nghiên cứu và đánh giá hiện trạng:
- Thu thập và phân tích dữ liệu về tình hình kinh tế, xã hội, và môi trường của huyện.
- Đánh giá các tiềm năng và thách thức hiện tại.
Xây dựng khung kế hoạch và mục tiêu: - Định rõ các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn.
- c định các lĩnh vực ưu tiên và nguồn lực cần
thiết.
- Chuẩn bị tài liệu thông tin cần thiết: - Soạn thảo các tài liệu thông tin về kế hoạch phát
triển.
- Cung cấp thông tin rõ ràng, minh bạch cho các bên
liên quan.
- Lập kế hoạch tham gia: - Xác định các hình thức và phương pháp tham gia phù hợp.
- Lập lịch trình và kế hoạch chi tiết cho các hoạt động tham gia.
- Đào tạo và nâng cao năng lực: - Tổ chức các khóa đào tạo về kỹ năng lập kế hoạch và quản
lý cho cán bộ.
- Chuẩn bị các công cụ và phương pháp để thúc đẩy sự
tham gia của các bên.
3. Để thực hiện tốt sự tham gia của các bên, cần sử dụng những hình thức nào?
- Hội thảo hội nghị: Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị để thảo luận về kế hoạch phát
triển, lắng nghe ý kiến và đề xuất của các bên liên quan.
- Các cuộc họp cộng đồng: Tổ chức các cuộc họp tại các địa phương để người dân các
doanh nghiệp có thể trực tiếp tham gia và đóng góp ý kiến.
- Khảo sát và điều tra: Thực hiện các cuộc khảo sát và điều tra ý kiến của người dân và doanh
nghiệp về các vấn đề phát triển kinh tế, du lịch và làng nghề.
- Nhóm làm việc và các ủy ban: Thành lập các nhóm làm việc chuyên trách và các ủy ban để
giám sát và thực hiện các dự án cụ thể.
- Công cụ trực tuyến: Sử dụng các công cụ trực tuyến như khảo sát trực tuyến, diễn đàn
mạng xã hội để mở rộng phạm vi tham gia và thu thập ý kiến.
4. Các bên tham gia cần chuẩn bị những điều kiện gì để tham gia hiệu quả?
- Chính quyền huyện và cơ quan kế hoạch chuẩn bị: Cung cấp thông tin đầy đủ và rõ ràng về
kế hoạch phát triển, tổ chức các buổi đào tạo và nâng cao kỹ năng cho cán bộ, tạo môi trường
thuận lợi để các bên tham gia đóng góp ý kiến.
- Người dân địa phương chuẩn bị: Tham gia các buổi họp và thảo luận, nắm bắt thông tin về
kế hoạch phát triển, thể hiện quan điểm và nhu cầu của mình.
- Các doanh nghiệp nhà đầu tư chuẩn bị: Đánh giá các hội kinh doanh và đầu tư, tham
gia các buổi hội thảo và gặp gỡ với chính quyền địa phương để tìm hiểu về các chính sách hỗ
trợ.
- Các tổ chức hội phi chính phủ chuẩn bị: Cung cấp kiến thức kinh nghiệm về phát
triển bền vững, hỗ trợ về mặt kỹ thuật và tài chính cho các dự án cụ thể.
- Các nhà nghiên cứu chuyên gia chuẩn bị: Cung cấp các báo cáo nghiên cứu về tiềm
năng và thách thức của huyện, đề xuất các giải pháp phát triển bền vững.
- Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và trung ương chuẩn bị: Hỗ trợ về chính sách và tài
chính, giám sát và đảm bảo kế hoạch phát triển phù hợp với các chiến lược quốc gia.
Tóm lại, việc tổ chức sự tham gia của các bên liên quan trong quá trình lập kế hoạch phát
triển kinh tế hội của huyện X cần thiết để đảm bảo tính khả thi bền vững của kế
hoạch. Sự tham gia đa dạng hiệu quả sẽ giúp tận dụng tối đa các nguồn lực tiềm năng
của địa phương.
Bài 2: Một tổ chức phát triển đang lên kế hoạch can thiệp bằng cách cải thiện hệ thống cấp
nước và điều kiện vệ sinh nhằm nâng cao sức khỏe cho đồng bào vùng miền núi phía Bắc.
Yêu cầu:
1. Hãy sắp xếp các nội dung dưới đây theo trình tự: tác động - kết quả trực tiếp - đầu ra - hoạt
động đầu vào:
- Bố trí nguồn kinh phí đủ theo phạm vi và yêu cầu của sự can thiệp
- Hệ thống cấp nước ở các cộng đồng được nâng cấp xây mới
- Sức khỏe và điều kiện sinh hoạt vệ sinh của cộng đồng được cải thiện
- Khả năng tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh của người dân tại các địa bàn can thiệp được
tăng cường
- Thiết kế, xây dựng các sở vật chất cần thiết đảm bảo việc cấp nước sạch điều kiện
vệ sinh theo chuẩn.
2. Xác định chỉ tiêu tương ứng với từng cấp kết quả trong dụ trên (mỗi cấp kết quả từ 1-2
chỉ tiêu) và chỉ rõ nguồn thu thập dữ liệu.
3. Thảo luận thì người lập kế hoạch cần làm nhằm đảm bảo sự can thiệp thể đạt được
tác động như mong muốn,
1. Hãy sắp xếp các nd dưới đây theo trình tự: tác động - kết quả trực tiếp - đầu ra - hoạt
động đầu vào:
- : Sức khỏe và điều kiện sinh hoạt vệ sinh của cộng đồng được cải thiệnTác động
- : Khả năng tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh của người dân tại các địa bànKết quả trực tiếp
can thiệp được tăng cường
- : Hệ thống cấp nước ở các cộng đồng được nâng cấp, xây mớiĐầu ra
- : Thiết kế, xây dựng các sở vật chất cần thiết đảm bảo việc cấp nước sạchHoạt động
điều kiện vệ sinh theo chuẩn
- : Bố trí nguồn kinh phí đủ theo phạm vi và yêu cầu của sự can thiệpĐầu vào
2. Xác định chỉ tiêu tương ứng với từng cấp kết quả
1. Tác động:
- Chỉ số 1: Tỷ lệ giảm các bệnh liên quan đến nước vệ sinh trong cộng đồng. Nguồn thu
thập: Báo cáo y tế địa phương, khảo sát sức khỏe cộng đồng.
- Chỉ số 2: Tỷ lệ người dân cho rằng sức khỏe được cải thiện nhờnước sạch điều kiện
vệ sinh tốt hơn. Nguồn thu thập: Khảo sát ý kiến người dân.
2. Kết quả trực tiếp:
- Chỉ số 1: Tlệ hộ knăng tiếp cận nước sạch hợp vệ sinh. Nguồn thu thập: Báo cáo
khảo sát hộ gđ.
- Chỉ số 2: Số giờ mỗi ngày người dân phải đi lấy nước giảm xuống. Nguồn thu thập: Khảo
sát thời gian lấy nước của hộ gia đình.
3. Đầu ra:
- Chỉ số 1: Số lượng hệ thống cấp nước được nâng cấp hoặc xây mới. Nguồn thu thập: Báo
cáo tiến độ xây dựng, hồ sơ kỹ thuật.
- Chỉ số 2: Tỷ lệ hệ thống cấp nước hoạt động hiệu quả đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.
Nguồn thu thập: Báo cáo kiểm tra và bảo trì hệ thống.
4. Hoạt động:
- Chỉ số 1: Số lượng sở vật chất được thiết kế xây dựng theo chuẩn. Nguồn thu thập:
Báo cáo kỹ thuật, hồ sơ thiết kế và xây dựng.
- Chỉ số 2: Số buổi đào tạo và tập huấn cho cán bộ và người dân về sd và bảo trì hệ thống cấp
nước và vệ sinh. Nguồn thu thập: Báo cáo đào tạo và tập huấn.
5. Đầu vào:
- Chỉ số 1: Số lượng kinh phí được phân bổ và giải ngân cho dự án. Nguồn thu thập: Báo cáo
tài chính dự án.
- Chỉ số 2: Tỷ lệ kinh phí sử dụng đúng mục đích và theo kế hoạch. Nguồn thu thập: Báo cáo
kiểm toán, giám sát tài chính.
3. Thảo luận những điều cần làm nhằm đảm bảo sự can thiệp thể đạt đượcộng
như mong muốn
- Đánh giá nhu cầu hiện trạng: Xác định ràng nhu cầu cấp nước sạch điều kiện vệ
sinh của cộng đồng. Đánh giá hiện trạng các hệ thống cấp nước hiện có để lập kế hoạch nâng
cấp và xây mới.
- Kế hoạch chi tiết và khả thi: Xây dựng kế hoạch chi tiết bao gồm các hoạt động cụ thể, thời
gian thực hiện, phân bổ nguồn lực ngân sách. Đảm bảo kế hoạch tính khả thi phù
hợp với điều kiện địa phương.
- Sự tham gia của cộng đồng: Đảm bảo cộng đồng tham gia vào quá trình lập kế hoạch, thực
hiện giám sát dự án. Sự tham gia của cộng đồng sẽ giúp dự án đáp ứng đúng nhu cầu
tạo sự cam kết của người dân trong việc duy trì hệ thống.
- Đào tạo và nâng cao nhận thức: Tổ chức các buổi đào tạo và nâng cao nhận thức cho cán bộ
người dân về tầm quan trọng của nước sạch vệ sinh. Đào tạo về sử dụng bảo trì hệ
thống cấp nước để đảm bảo tính bền vững của dự án.
- Giám sát và đánh giá: Thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá hiệu quả của dự án. Thu thập
phân tích dữ liệu để đánh giá tiến độ, chất lượng tác động của dự án. Điều chỉnh kịp
thời các hoạt động nếu cần thiết.
- Hợp tác và phối hợp: Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan bao gồm chính
quyền địa phương, tổ chức phi chính phủ, nhà tài trợ và cộng đồng. Sự hợp tác sẽ giúp tối ưu
hóa nguồn lực và đảm bảo sự thành công của dự án.
- Nguồn lực tài chính kỹ thuật: Đảm bảo nguồn lực tài chính kỹ thuật đủ để thực hiện
duy trì dự án. Xác định các nguồn tài trợ tiềm năng lập kế hoạch sử dụng nguồn lực
một cách hiệu quả.
Bài 3: Tỉnh X đang chuẩn bị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế hội giai đoạn 2021-
2025. Tổ công tác đã thu thập được những thông tin liên quan đến đánh giá thực trạng tự
nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh từ nhiều nguồn khác nhau:
- Tỉnh đang và sẽ nhận được nhiều sự hỗ trợ của chính phủ dưới dạng các chương trình
và dự án và các chính sách ưu tiên đầu tư.
- Có nguồn tài nguyên: nước, rừng, khoáng sản và du lịch phong phú.
- Mật độ dân số thấp, phân bố không đồng đều.
- Xa các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và cả nước
- Không chủ động được về nguồn lực tài chính, thu ngân sách địa phương chỉ đảm bảo
7% nhu cầu cần chi tiêu.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý còn thấp, nhất là ở tuyến cơ sở.
- Xu hướng quốc tế hóa và sử dụng vệ tinh đã mở ra cơ hội lớn cho ngành viễn thông
truyền thông.
- Tỉnh có nhiều di tích lịch sử: đặc biệt là các danh lam thắng cảnh.
- Có 311 km đường biên giới với nhiều cửa khẩu quốc gia.
- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, chiếm 19,5% tổng lao động.
- Mức sống thấp, thu nhập bình quân đầu người chỉ bằng 60% mức thu nhập bình quân
cả nước.
- Chất lượng hạ tầng giao thông, điện, bưu chính, y tế, giáo dục chưa cao.
- Có các tiểu vùng khí hậu đặc trưng, nên có điều kiện phát triển các loại sản phẩm hàng
hóa đặc trưng của tỉnh.
- Địa hình chia cắt, để sản xuất nông nghiệp phụ thuộc lớn vào thiên nhiên.
- Phụ thuộc vào một loại hình giao thông duy nhất là giao thông đường bộ.
- Mạng lưới giao thông, được chính, sở y tế phải giáo dục được mở rộng đến tận
xã.
- Có nhiều lễ hội truyền thống mang tính bản sắc dân tộc
- Tỉnh đã xây dựng được quy hoạch các chương trình phát triển kinh tế tiểu vùng
trọng điểm.
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số vùng cao, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu.
- Chất lượng quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực còn thấp.
- Các nhà đầu tư ngoài tỉnh và kể cả nước ngoài bắt đầu bị hấp dẫn bởi nguồn tài nguyên
rừng, khoảng sản của tỉnh.
Yêu cầu: hãy giúp tổ công tác:
1. Phân loại thông tin trên theo 4 tiêu chí: điểm mạnh, điểm yếu, hội, thách thức đưa
vào ma trận SWOT.
2. Đề xuất chính sách cho kỳ kế hoạch mới đối với từng điểm mạnh, điểm yếu,hội, thách
thức được xác định ở trên.
3. Dựa trên phân tích SWOT, định vị điểm đứng hiện trạng của tỉnh trước khi bước vào giai
đoạn kế hoạch mới (chọn ô thích hợp và mô tả đều đứng của địa phương).
4. Gợi ý cho tình huống phát triển cần ưu tiên trong thời kỳ kế hoạch 2021-2025.
Yêu cầu: hãy giúp tổ công tác:
1. Phân loại thông tin theo ma trận SWOT
*Điểm mạnh :
- Có nguồn tài nguyên: nước, rừng, khoáng sản và du lịch phong phú.
- Tỉnh có nhiều di tích lịch sử, đặc biệt là các danh lam thắng cảnh.
- Có 311 km đường biên giới với nhiều cửa khẩu quốc gia.
- các tiểu vùng khí hậu đặc trưng, nên điều kiện phát triển các loại sản phẩm hh đặc
trưng của tỉnh.
- Có nhiều lễ hội truyền thống mang tính bản sắc dân tộc.
- Tỉnh đã xây dựng được quy hoạch và có các chương trình phát triển kinh tế tiểu vùng trọng
điểm.
- Mạng lưới giao thông, bưu chính, và cơ sở y tế giáo dục được mở rộng đến tận xã.
*Điểm yếu:
- Mật độ dân số thấp, phân bố không đồng đều.
- Xa các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và cả nước.
- Ko chủ động được về nguồn lực tài chính, thu ngân sách địa phương chỉ đảm bảo 7% nhu
cầu cần chi tiêu.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý còn thấp, nhất là ở tuyến cơ sở.
- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, chiếm 19,5% tổng lao động.
- Mức sống thấp, thu nhập bình quân đầu người chỉ bằng 60% mức thu nhập bình quân cả
nước.
- Chất lượng hạ tầng giao thông, điện, bưu chính, y tế, giáo dục chưa cao.
- Địa hình chia cắt, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc lớn vào thiên nhiên.
- Phụ thuộc vào một loại hình giao thông duy nhất là giao thông đường bộ.
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số vùng cao, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu.
- Chất lượng quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực còn thấp.
*Cơ hội:
- Tỉnh đang và sẽ nhận được nhiều sự hỗ trợ của chính phủ dưới dạng các chương trình và dự
án và các chính sách ưu tiên đầu tư.
- Xu hướng quốc tế hóa sử dụng vệ tinh đã mở ra hội lớn cho ngành viễn thông
truyền thông.
- Các nhà đầu ngoài tỉnh kể cả nước ngoài bắt đầu bị hấp dẫn bởi nguồn tài nguyên
rừng, ksản của tỉnh.
*Thách thức:
- Xa các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và cả nước.
- Địa hình chia cắt, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc lớn vào thiên nhiên.
- Phụ thuộc vào một loại hình giao thông duy nhất là giao thông đường bộ.
- Chất lượng quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực còn thấp.
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số vùng cao, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu.
2. Đề xuất chính sách cho kỳ kế hoạch mới
*Điểm mạnh:
- Khai thác nguồn tài nguyên: Xây dựng các dự án khai thác tài nguyên nước, rừng, khoáng
sản và phát triển du lịch sinh thái bền vững.
- Phát triển du lịch: Đầu tư vào bảo tồn và phát triển các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh
và tổ chức các lễ hội truyền thống để thu hút khách du lịch.
- Kinh tế biên mậu: Khai thác tiềm năng kinh tế từ các cửa khẩu quốc gia bằng cách phát triển
cơ sở hạ tầng thương mại và dịch vụ hậu cần.
*Điểm yếu:
- Nâng cao chất lượng cán bộ: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý, đặc biệt là ở tuyến cơ sở.
- Cải thiện giáo dục đào tạo: Đầu vào hệ thống giáo dục, mở các chương trình đào tạo
nghề để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
- Cải thiện hạ tầng: Tập trung vào nâng cấp sở hạ tầng giao thông, điện, bưu chính, y tế,
giáo dục để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Phát triển đa dạng phương tiện giao thông: Phát triển các phương thức giao thông khác như
đường sắt, đường thủy để giảm sự phụ thuộc vào giao thông đường bộ.
*Cơ hội:
- Tận dụng hỗ trợ từ chính phủ: Chủ động tiếp cận các chương trình và dự án hỗ trợ từ chính
phủ, sử dụng các chính sách ưu tiên đầu tư để phát triển kinh tế xã hội.
- Phát triển viễn thông và truyền thông: Khai thác xu hướng quốc tế hóa và sử dụng vệ tinh để
phát triển ngành viễn thông và truyền thông.
- Thu hút đầu tư: Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư ngoài tỉnh và nước
ngoài vào khai thác nguồn tài nguyên rừng và khoáng sản.
*Thách thức:
- Khắc phục địa hình giao thông: Đầu vào nghiên cứu phát triển các phương pháp
sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện địa hình chia cắt, đồng thời phát triển các
phương tiện giao thông đa dạng để khắc phục khó khăn về giao thông.
- Cải thiện quy hoạch: Nâng cao chất lượng quy hoạch và kế hoạch phát triển của các ngành,
lĩnh vực để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các dự án phát triển.
- Giảm phong tục tập quán lạc hậu: Thực hiện các chương trình giáo dục truyền thông để
giảm bớt các phong tục tập quán lạc hậu, nâng cao nhận thức của người dân tộc thiểu số.
3. Định vị điểm đứng hiện trạng của tỉnh
Tỉnh X hiện đang ở vị trí với nhiều điểm mạnh về tài nguyên thiên nhiên và văn hóa nhưng
cũng phải đối mặt với nhiều điểm yếu về sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực tài
chính. Cùng với đó, tỉnh có cơ hội từ sự hỗ trợ của chính phủ và xu hướng quốc tế hóa nhưng
cũng thách thức từ địa hình, giao thông và các phong tục tập quán lạc hậu.
4. Gợi ý tình huống phát triển cần ưu tiên trong thời kỳ kế hoạch 2021-2025
*Phát triển du lịch sinh thái và văn hóa:
- Tận dụng tài nguyên thiên nhiên và di sản văn hóa: Khai thác tài nguyên rừng, nước và các
danh lam thắng cảnh để phát triển du lịch sinh thái bền vững, kết hợp với các lễ hội truyền
thống và di tích lịch sử để thu hút du khách.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng du lịch: Đầu tư vào hạ tầng giao thông, điện, nước và viễn thông tại
các điểm du lịch để nâng cao trải nghiệm của du khách.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch: Tăng cường đào tạo kỹ năng du lịch và ngoại
ngữ cho người dân địa phương, đặc biệt cho thanh niên người lao động chưa qua đào
tạo.
*Phát triển kinh tế biên mậu và hậu cần:
- Khai thác lợi thế cửa khẩu: Phát triển sở hạ tầng thương mại dịch vụ hậu cần tại các
cửa khẩu quốc gia để thúc đẩy giao thương biên mậu.
- Hợp tác quốc tế và khu vực: Tăng cường hợp tác với các tỉnh biên giới và các quốc gia láng
giềng để thúc đẩy kinh tế khu vực.
*Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Giáo dục đào tạo: Đầu vào hệ thống giáo dục, mở các chương trình đào tạo nghề để
nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
- Nâng cao năng lực cán bộ quản lý: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt là ở tuyến cơ sở.
*Cải thiện cơ sở hạ tầng:
- Phát triển giao thông đa dạng: Đầu vào phát triển các phương tiện giao thông đa dạng
như đường sắt, đường thủy để giảm sự phụ thuộc vào giao thông đường bộ.
- Nâng cấp hạ tầng bản: Cải thiện hệ thống điện, nước, y tế giáo dục để nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân.
Bài 4: Nội dung dưới đây được viết ở phần mục tiêu phát triển ngành Công nghiệp trong bản
KH phát triển Công nghiệp của tỉnh H giai đoạn 2021-2025: Tập trung đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng công nghiệp, thủ công nghiệp. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế
về tài nguyên, quyđóng góp lớn vào ngân sách nhà nước. Tốc độ tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến bình quân năm đạt 18%. Khuyến khích phát
triển công nghiệp quy vừa nhỏ. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt tốc
độ tăng trưởng bình quân hàng năm 13-14%; đến năm 2025 giá trị sản xuất công nghiệp
trên địa bàn đạt khoảng 3.680 tỷ đồng, tăng gấp 1,8 lần so với năm 2020. Phát triển mạnh số
lượng các doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025 số doanh nghiệp đăng tăng gấp hơn 2
lần giai đoạn 2016-2020. Số doanh nghiệp thành lập mới của thời kỳ 5 năm 2021-2025 đạt
từ 1.500-2000 doanh nghiệp.
Yêu cầu:
1. Nếu xét về nguyên lý viết mục tiêu thì đoạn viết trên có gì sai?
2. Nếu coi đoạn văn trên là cả mục tiêu và chỉ tiêu, bình luận những điểm sai?
3. Hệ thống hóa lại các mục tiêu phát triển ngành công nghiệp tỉnh H giai đoạn 2021-2025
4. Lập bảng thành 2 cột: Cột bên trái là các mục tiêu và bên phải là các chỉ tiêu tương ứng với
mục tiêu. Hãy bổ sung các chỉ tiêu/ mục tiêu cho các mục tiêu/chỉ tiêu còn thiếu (giá trị của
chỉ tiêu là giả định).
Yêu cầu:
1. Nếu xét về nguyên lý viết mục tiêu thì đoạn viết trên có gì sai?
- Mục tiêu và chỉ tiêu không tách bạch rõ ràng.
- Một số mục tiêu quá chung chung, không cụ thể và không dễ đo lường.
- Một số chỉ tiêu không có mốc thời gian cụ thể hoặc không đầy đủ thông tin để dễ dàng đánh
giá.
2. Nếu coi đoạn văn trên là cả mục tiêu và chỉ tiêu, bình luận những điểm sai?
Có một số điểm sai trong đoạn văn trên nếu coi nó là cả mục tiêu và chỉ tiêu:
- Mục tiêu chỉ tiêu không được phân biệt rõ ràng. Trong đoạn văn, không sự phân biệt
giữa mục tiêu (những kết quả lớn, tổng quát tỉnh H mong muốn đạt được) chỉ tiêu
(những con số cụ thể và đo lường để đánh giá việc đạt được mục tiêu đó).
- Không có định rõ thời hạn. Mục tiêu và chỉ tiêu cần phải có định rõ thời hạn để đo lường và
đánh giá hiệu quả của kế hoạch. Trong đoạn văn, kothông tin về tgian cụ thể để đạt được
các chỉ tiêu và mục tiêu nêu ra.
- Chưa có sự cụ thể hóa. Mục tiêu và chỉ tiêu cần phải được cụ thể hóa để có thể đo lường
theo dõi tiến độ đạt được. Trong đoạn văn, các chỉ tiêu như "tốc độ tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu sản phẩm công nghiệp" "giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn" chỉ được đề
cập một cách tổng quát mà không có số liệu cụ thể hoặc phân tích chi tiết.
- Thiếu tính khả thi và đo lường. Mục tiêu và chỉ tiêu cần phải được đề ra một cách khả thi và
có thể đo lường được. Trong đoạn văn, không có thông tin về cơ sở dữ liệu, phương pháp đo
lường, hoặc tiêu chuẩn để xác định việc đạt được các chỉ tiêu và mục tiêu.
3. Hệ thống hóa lại các mục tiêu phát triển ngành công nghiệp tỉnh H giai đoạn 2021-
2025
*Mục tiêu chung:
- Tăng trưởng công nghiệp và thủ công nghiệp, chú trọng phát triển các ngành công nghiệp có
lợi thế về tài nguyên, quy mô và đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước.
- Phát triển mạnh số lượng các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
*Mục tiêu cụ thể:
- Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến bình quân năm đạt 18%.
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 13-14%.
- Đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 3.680 tỷ đồng.
- Đến năm 2025, số doanh nghiệp đăng ký tăng gấp hơn 2 lần so với giai đoạn 2016-2020.
- Đến năm 2025, số doanh nghiệp thành lập mới đạt từ 1.500-2.000 doanh nghiệp.
4. Lập bảng thành 2 cột: Cột bên trái các mục tiêu bên phải các chỉ tiêu tương
ứng với mục tiêu. Hãy bổ sung các chỉ tiêu/ mục tiêu cho các mục tiêu/chỉ tiêu còn thiếu
(giá trị của chỉ tiêu là giả định).
Bài 5: Trong bản kế hoạch phát triển ngành thương mại dịch vụ tỉnh X, giai đoạn 2021-2025,
Phần Mục tiêu chung viết: nâng cao chất lượng hoạt động của khu vực dịch vụ, phát triển các
ngành dịch vụ có lợi thế, tạo giá trị gia tăng cao, cung cấp có hiệu quả đầu vào cho phát triển
du lịch, thương mại công nghệ, nhất ngành công nghiệp gia công, lắp ráp, hàng xuất
nhập khẩu dựa vào lợi thế kinh tế cửa khẩu. Phấn đấu đến năm 2025, Lượng khách du lịch
đến tỉnh đạt 2.800 nghìn lượt người; doanh thu ngành du lịch đạt trên 1.400 tỷ đồng. Tổng
mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ đến 5 2025 đạt trên 23.300 tỷ đồng.
Yêu cầu :
1. Nếu xét về nguyên lý viết mục tiêu thì đoạn viết trên có gì sai. (giống bài 4)
2. Coi đoạn văn trên là cả mục tiêu và chỉ tiêu bình luận những điểm sai. (giống bài 4)
3. Chỉnh sửa lại để có mục tiêu và chỉ tiêu đảm bảo đúng yêu cầu của bản kế hoạch phát
triển đặt ra đối với xác định mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch.
*Mục tiêu chung:
- Nâng cao chất lượng hoạt động của khu vực dịch vụ, phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế,
tạo ra giá trị gia tăng cao, cung cấp hiệu quả đầu vào cho phát triển du lịch, thương mại
công nghệ, đặc biệt các ngành công nghiệp gia công, lắp ráp hàng xuất nhập khẩu dựa
vào lợi thế kinh tế cửa khẩu.
*Chỉ tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, lượng khách du lịch đến tỉnh đạt 2.800 nghìn lượt người.
- Doanh thu ngành du lịch đạt trên 1.400 tỷ đồng.
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ đến năm 2025 đạt trên 23.300 tỷ đồng.
4. Đề xuất bộ chỉ số theo dõi các chỉ tiêu đặt ra
Chỉ tiêu 1: Lượng khách du lịch đến tỉnh. Chỉ số theo dõi: Số lượt khách du lịch hàng năm
(lượt người/năm).
Chỉ tiêu 2: Doanh thu ngành du lịch. Chỉ số theo dõi: Doanh thu từ ngành du lịch hàng năm
(tỷ đồng/năm).
Chỉ tiêu 3: Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ. Chỉ số theo dõi: Tổng mức lưu chuyển
hàng hóa bán lẻ hàng năm (tỷ đồng/năm).
Chỉ tiêu 4: Chất lượng dịch vụ. Chỉ số theo dõi: - Tỷ lệ khách hàng hài lòng với dịch vụ du
lịch (%)
- Tỷ lệ dịch vụ đạt chuẩn chất lượng quốc tế
(%).
Chỉ tiêu 5: Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế
- Chỉ số theo dõi: - Số lượng ngành dịch vụ mới được phát triển (số ngành)
- Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của các ngành dịch vụ có lợi thế (%).
Chỉ tiêu 6: Công nghiệp gia công, lắp ráp và hàng xuất nhập khẩu
- Chỉ số theo dõi: - Số lượng doanh nghiệp gia công, lắp ráp và xuất nhập khẩu mới (số doanh
nghiệp)
- Giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu (tỷ đồng).
Chỉ tiêu 7: Hiệu quả cung cấp đầu vào cho phát triển du lịch, thương mại và công nghệ**
- Chỉ số theo dõi: - Tỷ lệ dịch vụ cung cấp đầu vào đạt yêu cầu chất lượng (%)
- Mức độ hài lòng của các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đầu vào (%).
Việc tách bạch mục tiêu chỉ tiêu cụ thể như trên sẽ giúp theo dõi, đánh giá điều chỉnh
kế hoạch phát triển một cách hiệu quả hơn.
Bài 6: Hãy xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch cho mỗi mục tiêu sau đây xác định các chỉ số
theo dõi đánh giá cho từng chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2021 đến 2025 của tỉnh X (các giá trị
của chỉ tiêu là giả định)
Mục tiêu Chỉ tiêu kế hoạch Chỉ số theo dõi
Nâng cao
mức sống
dân cư
- Tăng thu nhập bquân đầu ng lên 10%/
năm.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5%.
- Tăng tỷ lệ dân cư có nhà ở kiên cố lên
90%.
- Thu nhập bình quân đầu ng
(VND/năm).
- Tỷ lệ hộ nghèo (%).
- Tỷ lệ dân cư có nhà ở kiên cố
(%).
Cải thiện
cán cân
xuất nhập
khẩu
- Tăng giá trị xuất khẩu hàng năm lên 15%.
- Giảm nhập khẩu hàng tiêu dùng không
thiết yếu xuống 10%.
- Tăng tỷ lệ xuất khẩu hàng chế biến lên
60%.
- Giá trị xuất khẩu (USD).
- Giá trị nhập khẩu (USD).
- Tỷ lệ xuất khẩu hàng chế biến
(%) so với tổng giá trị xuất
khẩu.
Tăng
cường khai
thác các
nguồn vốn
đầu tư
- Tăng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) lên 20% mỗi năm.
- Tăng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
lên 15%.
- Tăng vốn đầu tư từ khu vực tư nhân lên
25%.
- Giá trị vốn FDI (USD).
- Giá trị vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước (VND).
- Giá trị vốn đầu tư từ khu vực
tư nhân (VND).
Tăng
cluong, tỷ
lệ học sinh
được giáo
dục THCS
- Tăng tỷ lệ học sinh trung học cơ sở hoàn
thành chương trình lên 95%.
-Tăng tỷ lệ học sinh đạt học lực khá, giỏi
lên 70%.
- Giảm tỷ lệ học sinh bỏ học xuống dưới
2%.
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành
chương trình (%).
- Tỷ lệ hs đạt học lực khá, giỏi
(%).
- Tỷ lệ học sinh bỏ học (%).
Chăm sóc
sức khỏe
ban đầu
cho nhân
dân
- Tăng tỷ lệ dân số được tiếp cận dịch vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu lên 95%.
-Tăng số lượng trạm y tế xã đạt chuẩn quốc
gia lên 80%.
- Giảm tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm
xuống dưới 1%.
- Tỷ lệ dân số được tiếp cận
dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban
đầu (%).
- Số lượng trạm y tế xã đạt
chuẩn quốc gia (số trạm).
- Tỷ lệ mắc các bệnh truyền
nhiễm (%).
Hạn chế
tình trạng
chặt phá
rừng
- Giảm diện tích rừng bị chặt phá xuống
dưới 500 ha/năm.
- Tăng tỷ lệ che phủ rừng lên 55%.
- Xây dựng và triển khai ít nhất 5 dự án
- Diện tích rừng bị chặt phá
(ha).
- Tỷ lệ che phủ rừng (%).
- Số lượng dự án trồng rừng
trồng rừng thay thế thay thế (số dự án).
Bài 7: Trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn thời kỳ 2021 đến 2025, tổ công tác đã bước đầu xác định được các mục
tiêu, chỉ tiêu và chỉ số. Do sơ ý nên sau khi thảo luận xong mà chưa kịp ghi chép lại từ một
thành viên trong tổ bật quạt. Vì thế các thể màu ghi những nội dung bên trên may về ráo trộn
trật tự những thẻ đó ghi chép như sau:
Năng suất phẩm chất lượng sản phẩm chăn nuôi được cải tiến.
Phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp và giết mổ, chế biến tập trung, công nghiệp.
Đến năm 2025, tỉ lệ đàn lợn ngoại trong tổng đàn lợn là 20%, bò lai là 70%.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành đạt 3 đến 3,2% 1 năm trong 5 năm tới.
Cải thiện điều kiện sống của dân cư nông thôn thông qua phát triển ngành nông nghiệp bền
vững.
Ngành chăn nuôi có giá trị gia tăng cao được hình thành và phát triển.
Số trung tâm giết mổ và chế biến tập trung được xây dựng.
Tỷ lệ người nghèo khu vực nông thôn của tỉnh đến năm 2025 giảm còn 4%.
Tỉ lệ đàn lợn ngoại và đàn bò lai trong tổng số đàn gia súc.
Số trang trại chăn nuôi được hình thành.
Yêu cầu: Sắp xếp lại các thẻ trên vào cột mục tiêu chỉ tiêu và chỉ số theo bảng sau đây:
C thể : Trong mỗi cột, sắp xếp theo hàng ngang từ trên xuống thành kết quả, đầu ra các
hoạt động. Hoán chuyển vị trí các thẻ trong từng cột để chỉ tiêu/chỉ số tương ứng với các cấp
mục tiêu? Những hàng nào chưa chỉ số, thể đề xuất các chỉ số tương ứng nêu
nguồn thu thập số liệu theo dõi, đánh giá từng chỉ số.
Xây dựng khung theo dõi đánh giá.
Mục tiêu Chỉ tiêu Chỉ số Nguồn thu
thập
Phương
pháp thu
thập
Tần
suất
thu
thập
Tác
động
Cải thiện đk
sống của dân cư
nông thôn thông
qua phát triển
ngành nông
nghiệp bền
vững.
Tỷ lệ người
nghèo khu vực
nông thôn của
tỉnh đến năm
2025 giảm còn
4%.
Tỷ lệ người
nghèo (%)
Báo cáo Sở
Lao động -
Thương binh
và Xã hội
Điều tra
hộ gia
đình
Hàng
năm
Kết
quả
Phát triển chăn
nuôi trang trại,
công nghiệp và
giết mổ, chế
biến tập trung,
công nghiệp.
Đến năm 2025,
tỉ lệ đàn lợn
ngoại trong
tổng đàn lợn là
20%, bò lai là
70%.
Tỉ lệ đàn lợn
ngoại và đàn
bò lai trong
tổng số đàn
gia súc (%)
Báo cáo Sở
Nông nghiệp
và Phát triển
nông thôn
Điều tra
trang trại
Hàng
năm
Ngành chăn
nuôi có giá trị
gia tăng cao
được hình thành
và phát triển.
Tốc độ tăng
giá trị sản xuất
của ngành đạt
3 đến 3,2% 1
năm trong 5
năm tới.
Tốc độ tăng
giá trị sản
xuất (%)
Báo cáo Sở
Nông nghiệp
và Phát triển
nông thôn
Báo cáo
tổng kết
ngành
Hàng
năm
Đầu
ra
Năng suất phẩm
chất lượng sản
phẩm chăn nuôi
được cải tiến.
Số trang trại
chăn nuôi được
hình thành.
Số trang trại
(số lượng)
Báo cáo Sở
Nông nghiệp
và Phát triển
nông thôn
Điều tra
trang trại
Hàng
năm
Số trung tâm
giết mổ và chế
biến tập trung
được xây
dựng.
Số trung tâm
(số lượng)
Báo cáo Sở
Nông nghiệp
và Phát triển
nông thôn
Điều tra
trung
tâm
Hàng
năm
Hoạt
động
Số trang trại
chăn nuôi
được hình
thành.
Báo cáo Sở
Nông nghiệp
và Phát triển
nông thôn
Điều tra
trang trại
Hàng
năm
Số trung tâm
giết mổ và
chế biến tập
trung được
xây dựng.
Báo cáo Sở
Nông nghiệp
và Phát triển
nông thôn
Điều tra
trung
tâm
Hàng
năm
Bài 8: Một dự án cải thiện chuỗi giá trị nông sản được triển khai nhằm tăng giá trị khả
năng cạnh tranh cho nông dân.
1. Sắp xếp các kết quả theo trình tự Đầu vào -> Hoạt động -> Đầu ra -> Kết quả trực
tiếp -> Tác động:
- Đầu vào: Thực hiện các khóa tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân và doanh nghiệp
- Hoạt động: Hình thành mối liên kết bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp
- Đầu ra: Các doanh nghiệp chế biến được mở rộng quy mô và công nghệ
- Kết quả trực tiếp: Nông dân được tiếp cận thị trường tiêu thụ rộng lớn và bền vững hơn
- Tác động: Thu nhập và đời sống nông dân được cải thiện rõ rệt
2. Đề xuất chỉ số cho mỗi cấp độ kết quả và nguồn thu thập thông tin
Đầu vào:
- Chỉ số 1: Số lượng khóa tập huấn được tổ chức. Nguồn thu thập: Báo cáo dự án, báo cáo tổ
chức tập huấn.
| 1/24

Preview text:

KẾ HOẠCH HÓA PHÁT TRIỂN
PHẦN 1. Trả lời Đúng/Sai và giải thích (giải thích NGẮN GỌN: 5-10 dòng/câu)
1. Kế hoạch hóa phát triển là đưa mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế xã hội vào một bản kế hoạch.
Đúng. KHHPT là quá trình đưa ra mục tiêu và giải pháp cụ thể để phát triển kinh tế xã hội
thông qua một bản kế hoạch chính thức.
Sai. Kế hoạch hóa phát triển được hiểu là quá trình soạn lập để có một bản kế hoạch tốt và sử
dụng nó với chức năng là công cụ điều tiết các hoạt động diễn ra trên thực tế. Bao gồm chiến
lược phát triển, quy hoạch phát triển, kế hoạch phát triển và các chương trình phát triển.
Kế hoạch hóa phát triển được hiểu là quá trình soạn lập để có một bản kế hoạch tốt và sử
dụng nó với chức năng là công cụ điều tiết các hoạt động diễn ra trên thực tế.
Kế hoạch hóa là một phương thức quản lý vĩ mô bằng mục tiêu
Kế hoạch hóa bao gồm 3 hoạt động: soạn lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch; theo dõi,
kiểm tra, đánh giá kế hoạch
2. Kế hoạch hóa phát triển và kế hoạch hành động là hai khái niệm khác nhau.
Đúng. Kế hoạch hành động là kế hoạch thực hiện một công việc, một dự án cụ thể sắp sửa làm
Kế hoạch hóa phát triển được hiểu là quá trình soạn lập để có một bản kế hoạch tốt và sử
dụng nó với chức năng là công cụ điều tiết các hoạt động diễn ra trên thực tế.
3. Các nước phát triển trên thế giới đã thực hiện kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội từ lâu.
Đúng. Các nước phát triển đã thực hiện kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội từ rất sớm, sử
dụng nó như một công cụ để định hướng, xác định mục tiêu và thúc đẩy sự phát triển bền
vững và toàn diện. đồng thời thiết lập các chính sách và biện pháp để đạt được những mục tiêu đó
4. Kế hoạch hóa phát triển ở các nước phát triển mang lại nhiều bài học kinh nghiệm trong
đổi mới công tác kế hoạch cho Việt Nam.
Đúng. Kế hoạch hóa phát triển ở các nước phát triển mang lại nhiều bài học kinh nghiệm quý
báu cho Việt Nam trong việc đổi mới và cải tiến công tác kế hoạch hóa để phù hợp với điều
kiện thực tế và bối cảnh kinh tế xã hội
5. Công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam được thực hiện qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Đúng. Công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, từ kế hoạch
hóa tập trung thời kỳ bao cấp đến kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
6. Cơ chế thị trường là công cụ vạn năng, không có nhược điểm và thất bại trong điều tiết nền KTTT.
Sai. Mặc dù cơ chế thị trường là công cụ quan trọng trong việc điều tiết kinh tế thị trường
nhưng mà nó cũng có những nhược điểm và thất bại như thất bại thị trường thị trường có thể
thất bại trong việc phân bổ tài nguyên một cách hiệu quả, dẫn đến các vấn đề như độc quyền,
bất công bằng thu nhập. Nền kinh tế do cơ chế thị trường điều tiết một cách thuần túy khó
tránh khỏi những thăng trầm, khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp.
7. Công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam chưa từng gặp thất bại.
Sai Công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam đã từng gặp nhiều khó khăn và thất bại do các yếu tố
như thiếu kinh nghiệm, điều kiện kinh tế biến động, và các chính sách không phù hợp.
8. Khoa học Kế hoạch hóa phát triển và kế hoạch hóa phát triển là một khái niệm.
Sai. Khoa học Kế hoạch hóa phát triển" và "kế hoạch hóa phát triển" là hai khái niệm có liên
quan mật thiết, nhưng không hoàn toàn giống nhau.
-Khoa học Kế hoạch hóa phát triển: Đây là lĩnh vực nghiên cứu và phát triển các phương
pháp, lý thuyết, và công cụ để lập kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, và môi trường.
- Kế hoạch hóa phát triển: Là quá trình soạn lập để có một bản kế hoạch tốt và sử dụng nó với
chức năng là công cụ điều tiết các hoạt động diễn ra trên thực tế.
9. KHH là phương thức quản lý nền kinh tế bằng kế hoạch, vì thế không thể áp dụng được trong nền KTTT.
Sai. Vì kế hoạch hóa được sử dụng như là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của
nền kinh tế thị trường.
Khh là phương thức quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân của nhà nước theo mục tiêu.
10. Trong nền KTTT, đứng trên góc độ hiệu quả xh, KH là công cụ tốt nhất để pbổ nguồn lực khan hiếm.
Đúng. Trong nền kinh tế thị trường, kế hoạch hóa có thể là công cụ hữu hiệu để phân bổ các
nguồn lực khan hiếm một cách hiệu quả, đặc biệt khi xét đến các yếu tố hiệu quả xã hội và phát triển bền vững.
11. KHHPT có vai trò quan trọng trong huy động nguồn lực từ bên ngoài cho phát triển kinh tế xã hội
Đúng. kế hoạch hóa phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và huy động nguồn
lực từ bên ngoài, qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội một cách toàn diện và bền vững.
12. Trong nền kinh tế thị trường, thị trường điều tiết sản xuất còn kế hoạch điều tiết thị trường.
Sai. Trong nền kinh tế thị trường, chính thị trường đóng vai trò chủ yếu trong việc điều tiết cả
sản xuất lẫn thị trường thông qua các cơ chế giá cả và cạnh tranh. Chính phủ có thể can thiệp
và hỗ trợ thông qua các kế hoạch và chính sách, nhưng không trực tiếp điều tiết thị trường
như trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
13. Không cần thiết phải có nhà KH chuyên nghiệp, mọi nhà quản lý sẽ làm tốt chức năng kế hoạch hóa.
Sai. Việc có nhà kế hoạch chuyên nghiệp là cần thiết để đảm bảo rằng các kế hoạch được xây
dựng và thực hiện một cách chính xác, hiệu quả và linh hoạt. Mọi nhà quản lý có thể có kỹ
năng và kinh nghiệm quản lý, nhưng không phải ai cũng có đủ chuyên môn và kỹ năng cần
thiết để thực hiện chức năng kế hoạch hóa một cách xuất sắc như những nhà kế hoạch chuyên nghiệp.
14. Thông tin nội bộ là cơ sở duy nhất của công tác kế hoạch hóa phát triển.
Sai. Thông tin nội bộ rất quan trọng nhưng không phải là cơ sở duy nhất. Công tác kế hoạch
hóa phát triển còn cần dựa trên thông tin từ các nguồn khác như thị trường, môi trường quốc
tế và các nghiên cứu khoa học để lập kế hoạch toàn diện và chính xác.
15. KHHPT là tập trung phân bổ nguồn lực thông qua các quyết định mang tính mệnh lệnh phát ra từ trung ương.
Sai. Kế hoạch hóa phát triển không chỉ tập trung phân bổ nguồn lực qua các quyết định từ
trung ương mà còn bao gồm sự tham gia của các địa phương và các bên liên quan nhằm đảm
bảo tính linh hoạt và phù hợp với điều kiện thực tế.
16. KHHPT được triển khai bằng nhiều công cụ khác nhau, trong đó, pháp luật là công cụ
mang tính năng động và gián tiếp.
Đúng. Kế hoạch hóa phát triển được triển khai bằng nhiều công cụ, trong đó pháp luật là
công cụ gián tiếp và năng động để điều chỉnh các hoạt động kinh tế xã hội.
17. Kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường có chức năng pháp lệnh.
Sai. Kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường không mang tính pháp lệnh như trong nền
kinh tế tập trung mệnh lệnh, mà mang tính định hướng và hỗ trợ.
18. Chức năng theo dõi, đánh giá quá trình phát triển ktế được thể hiện ngay trong ND của bản kế hoạch.
Đúng. Chức năng theo dõi, đánh giá là một phần quan trọng của bản kế hoạch để đảm bảo
các mục tiêu được thực hiện đúng tiến độ và hiệu quả.
19. Kế hoạch hóa phát triển mang tư duy chiến lược là đảm bảo nguyên tắc pháp lệnh, mục
tiêu và nguồn lực do cấp trên giao xuống.
Sai. Kế hoạch hóa phát triển mang tư duy chiến lược không chỉ đảm bảo nguyên tắc pháp
lệnh mà còn cần linh hoạt trong việc sử dụng nguồn lực và đạt được các mục tiêu.
20. Kế hoạch hóa phát triển cần dựa vào nguồn lực vật chất, bên trong của đất nước để lập kế hoạch.
Sai. KHHPT cần dựa vào cả nguồn lực vật chất bên trong và bên ngoài để đảm bảo hiệu quả và bền vững
21. Nguyên tắc KHHPT dựa trên kết quả đặt ra yêu cầu lấy “đầu vào” và “hoạt động” là trung
tâm để xây dựng các mục tiêu phát triển.
Sai. Nguyên tắc kế hoạch hóa phát triển dựa trên kết quả yêu cầu phải tập trung vào cả đầu
vào, hoạt động và kết quả đầu ra để đảm bảo toàn diện và hiệu quả.
22. Chiến lược và quy hoạch phát triển có một số điểm giống nhau và một số điểm khác nhau.
Đúng. Chiến lược và quy hoạch phát triển có những điểm giống nhau như cùng hướng đến
mục tiêu phát triển dài hạn nhưng khác nhau về phạm vi và chi tiết thực hiện
23. Quy hoạch và kế hoạch phát triển có một số điểm giống nhau và một số điểm khác nhau.
Đúng. Quy hoạch và kế hoạch phát triển có những điểm giống nhau về mục tiêu phát triển
nhưng khác nhau về mức độ chi tiết và phạm vi thực hiện.
24. Kế hoạch một năm đóng vai trò trung tâm trong hệ thống kế hoạch hóa phát triển.
Sai. Kế hoạch năm năm đóng vai trò trung tâm trong hệ thống kế hoạch hóa phát triển, kế
hoạch một năm cụ thể hóa và thực hiện các mục tiêu của kế hoạch năm năm.
25. Kế hoạch hóa hằng năm là công cụ định hướng chính sách và kế hoạch hóa 5 năm là công cụ thực hiện.
Sai. Kế hoạch hóa năm năm là công cụ định hướng chính sách dài hạn, còn kế hoạch hàng
năm là công cụ thực hiện và cụ thể hóa các mục tiêu ngắn hạn.
26. Trong bộ máy KHHPT ở Việt Nam hiện nay, Bộ Kế hoạch đầu tư là cơ quan cao nhất, có
quyền thông qua và phê chuẩn kế hoạch phát triển quốc gia.
Sai. Bộ Kế hoạch và Đầu tư không phải là cơ quan cao nhất có quyền thông qua và phê chuẩn
kế hoạch phát triển quốc gia, mà Chính phủ và Quốc hội mới có quyền này.
27. Điểm mạnh (của một địa phương) là những kết quả mà địa phương đó thực hiện tốt trong
năm gốc và những yếu tố bên trong, bên ngoài có tác động thuận lợi đến phát triển KTXH
của địa phương trong kỳ KH.
Sai. Điểm mạnh là những lợi thế hiện có và khả năng phát huy để phát triển kinh tế xã hội,
không chỉ dựa vào kết quả thực hiện của năm gốc.
28. Kế hoạch hóa phát triển và lập kế hoạch phát triển là những khái niệm có bản chất khác nhau.
Sai. Kế hoạch hóa phát triển và lập kế hoạch phát triển có cùng bản chất là quá trình lập kế
hoạch nhưng khác nhau về phạm vi và mức độ chi tiết.
29. Kết cấu của một bản kế hoạch mới đã có nhiều thay đổi so với một bản kế hoạch truyền thống.
Đúng. Kết cấu của một bản kế hoạch mới đã có nhiều thay đổi để phù hợp với điều kiện kinh
tế thị trường và yêu cầu thực tiễn.
30. Mục tiêu và chỉ tiêu có mối quan hệ mật thiết nhưng cũng có sự khác nhau cơ bản.
Đúng. Mục tiêu là kết quả cần đạt được trong tương lai, còn chỉ tiêu là con số cụ thể đo lường
mức độ đạt được của mục tiêu.
31. Trong công tác lập kế hoạch, theo dõi là quá trình thu thập dữ liệu một cách có hệ thống
về những chỉ số liên quan đến một hoạt động phát triển đang được thực hiện, để người quản
lý và các đối tượng có liên quan biết được tiến độ thực hiện các mục tiêu đề ra.
Đúng. Theo dõi là quá trình thu thập dữ liệu về các chỉ số liên quan để đánh giá tiến độ và
hiệu quả thực hiện các mục tiêu đề ra.
32. KHH phát triển là “biến” KH thành thực tế, nếu xét về quy trình, bao gồm các bước: lập
KH và tổ chức thực hiện KH.
Sai. Kế hoạch hóa phát triển không chỉ là biến kế hoạch thành thực tế mà còn bao gồm việc
lập kế hoạch, thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch
33. Năng lực của cán bộ lập kế hoạch hạn chế và sự thiếu quan tâm đến lợi ích quốc gia của
họ là những thất bại của KHPT.
Đúng. Năng lực hạn chế và sự thiếu quan tâm đến lợi ích quốc gia của cán bộ lập kế hoạch có
thể dẫn đến thất bại của kế hoạch hóa phát triển
34. Theo phương pháp kế hoạch cuốn chiếu, các kế hoạch 5 năm có thời kỳ không cố định và
các chỉ tiêu tính toán là con số bình quân năm hoặc là con số của cuối kỳ kế hoạch.
Sai. Phương pháp kế hoạch cuốn chiếu có thời kỳ cố định và các chỉ tiêu tính toán không chỉ
là con số bình quân năm hoặc cuối kỳ kế hoạch mà còn dựa trên các chỉ tiêu cụ thể hàng năm.
35. Phương pháp phân tích SWOT có ý nghĩa thiết thực trong lập kế hoạch.
Đúng. Phương pháp phân tích SWOT có ý nghĩa thiết thực trong việc xác định các yếu tố nội
tại và bên ngoài ảnh hưởng đến lập kế hoạch.
36. Kế hoạch 5 năm là công cụ KHH chủ yếu, còn chiến lược phát triển KTXH chỉ có ý nghĩa định hướng.
Sai. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội có ý nghĩa định hướng dài hạn, còn kế hoạch năm
năm cụ thể hóa chiến lược này để thực hiện.
37. Mục tiêu của KHHPT trong nền KTTT là thay thế hoàn toàn cơ chế thị trường bằng kế hoạch.
Sai. Mục tiêu của kế hoạch hóa phát triển trong nền kinh tế thị trường là phối hợp và hỗ trợ
cơ chế thị trường, không phải thay thế hoàn toàn
38. Bản chất của chiến lược phát triển là thể hiện con đường dài hạn, tầm nhìn và định hướng
phát triển của đất nước.
Đúng. Chiến lược phát triển thể hiện con đường dài hạn, tầm nhìn và định hướng phát triển của đất nước.
39. Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển ktế-xh cần bao quát hết tất cả các chỉ tiêu của khpt ngành và địa phương.
Sai. Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội không nhất thiết phải bao quát hết các chỉ
tiêu của kế hoạch phát triển ngành và địa phương mà cần phù hợp với mục tiêu và khả năng thực hiện.
40. Trong kế hoạch hóa có sự tham gia, vai trò và ý kiến của người dân địa phương là yếu tố
quan trọng nhất cần xem xét.
Đúng. Trong kế hoạch hóa có sự tham gia, ý kiến và vai trò của người dân địa phương là yếu
tố quan trọng nhất cần xem xét để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch.
41. Trong nền kinh tế tập trung mệnh lệnh, các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu là các chỉ tiêu giá trị.
Đúng. Trong nền kinh tế tập trung mệnh lệnh, các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu là các chỉ tiêu
giá trị như sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
42. Nguyên tắc kế hoạch hóa gắn với nguồn lực đòi hỏi phải xác định mục tiêu và chỉ tiêu kế
hoạch dựa trên nguồn lực hiện có.
Đúng. Nguyên tắc kế hoạch hóa gắn với nguồn lực đòi hỏi xác định mục tiêu và chỉ tiêu kế
hoạch dựa trên nguồn lực hiện có để đảm bảo khả thi.
43. Đổi mới hệ thống chỉ tiêu kế hoạch theo hướng giảm bớt các chỉ tiêu hiện vật và tăng
cường các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu lồng ghép.
Đúng. Đổi mới hệ thống chỉ tiêu kế hoạch theo hướng giảm bớt các chỉ tiêu hiện vật và tăng
cường các chỉ tiêu giá trị và chỉ tiêu lồng ghép giúp nâng cao hiệu quả kế hoạch hóa.
44. Các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm là sự cụ thể hóa giai đoạn ngắn hạn của chỉ tiêu trong kế hoạch 5 năm.
Đúng. Các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm là sự cụ thể hóa các mục tiêu và chỉ tiêu trong kế
hoạch năm năm, giúp điều chỉnh và thực hiện kế hoạch dài hạn.
45. Mục tiêu chung của kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế-xã hội là để thực hiện các công
việc mang tính tác nghiệp thường niên
Sai. Mục tiêu của kế hoạch năm năm là xác định các mục tiêu dài hạn và chiến lược, không
chỉ để thực hiện các công việc tác nghiệp thường niên.
Phần II. Bài tập vận dụng
Bài 1:
Huyện X là một địa phương có khá nhiều tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng và lại có lịch sử các làng nghề truyền thống lâu đời. Tuy nhiên, hiện tại huyện đang
phải đối mặt với tỷ lệ thất nghiệp cao và nền kinh tế chậm phát triển. Chính quyền địa
phương đã quyết định phải lập một kế hoạch trung hạn (5 năm) phát triển kinh tế xã hội với
sự giúp đỡ của các nhà tư vấn lập kế hoạch. Các nhà tư vấn đề nghị bản kế hoạch này phải
được xây dựng dựa trên sự tham gia của các bên. Yêu cầu:
Với góc độ là nhà tư vấn lập kế hoạch cho huyện X, hãy cho biết:
1. Cần tổ chức sự tham gia của các bên nào? Mỗi bên tham gia với mục tiêu gì?
2. Chính quyền cấp huyện và cơ quan kế hoạch của viện cần có sự chuẩn bị gì trước khi sử
dụng sự tham gia của các bên?
3. Để thực hiện tốt sự tham gia của các bên, cần sử dụng những hình thức nào?
4. Các bên tham gia cần chuẩn bị những điều kiện gì để tham gia hiệu quả?
1. Cần tổ chức sự tham gia của các bên nào? Mỗi bên tham gia với mục tiêu gì? *Các bên tham gia:
- Chính quyền huyện X: Mục tiêu xây dựng và thực hiện chính sách phù hợp với điều kiện địa
phương, giải quyết vấn đề thất nghiệp và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
- Người dân địa phương: Mục tiêu đóng góp ý kiến về nhu cầu và mong muốn của cộng
đồng, tham gia trực tiếp vào các hoạt động phát triển du lịch và làng nghề truyền thống.
- Các doanh nghiệp địa phương: Mục tiêu tìm kiếm cơ hội kinh doanh, đầu tư vào các dự án
du lịch và phát triển làng nghề, tạo việc làm và tăng thu nhập.
- Các nhà đầu tư: Mục tiêu khám phá và đánh giá tiềm năng đầu tư vào huyện, góp phần phát
triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng.
- Các tổ chức xã hội và phi chính phủ: Mục tiêu hỗ trợ về mặt kỹ thuật và tài chính, cung cấp
kiến thức về phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
- Các nhà nghiên cứu và chuyên gia: Mục tiêu cung cấp kiến thức chuyên môn và kinh
nghiệm thực tiễn, đề xuất các giải pháp phát triển bền vững.
- Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và trung ương: Mục tiêu đảm bảo kế hoạch phát
triển phù hợp với các chính sách và chiến lược phát triển quốc gia, hỗ trợ về mặt chính sách và tài chính.
2. Chính quyền cấp huyện và cơ quan kế hoạch của viện cần có sự chuẩn bị gì trước khi
sử dụng sự tham gia của các bên?
Nghiên cứu và đánh giá hiện trạng:
- Thu thập và phân tích dữ liệu về tình hình kinh tế, xã hội, và môi trường của huyện.
- Đánh giá các tiềm năng và thách thức hiện tại.
Xây dựng khung kế hoạch và mục tiêu: - Định rõ các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn.
- Xác định các lĩnh vực ưu tiên và nguồn lực cần thiết.
- Chuẩn bị tài liệu và thông tin cần thiết: - Soạn thảo các tài liệu thông tin về kế hoạch phát triển.
- Cung cấp thông tin rõ ràng, minh bạch cho các bên liên quan.
- Lập kế hoạch tham gia: - Xác định các hình thức và phương pháp tham gia phù hợp.
- Lập lịch trình và kế hoạch chi tiết cho các hoạt động tham gia.
- Đào tạo và nâng cao năng lực: - Tổ chức các khóa đào tạo về kỹ năng lập kế hoạch và quản lý cho cán bộ.
- Chuẩn bị các công cụ và phương pháp để thúc đẩy sự tham gia của các bên.
3. Để thực hiện tốt sự tham gia của các bên, cần sử dụng những hình thức nào?
- Hội thảo và hội nghị: Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị để thảo luận về kế hoạch phát
triển, lắng nghe ý kiến và đề xuất của các bên liên quan.
- Các cuộc họp cộng đồng: Tổ chức các cuộc họp tại các địa phương để người dân và các
doanh nghiệp có thể trực tiếp tham gia và đóng góp ý kiến.
- Khảo sát và điều tra: Thực hiện các cuộc khảo sát và điều tra ý kiến của người dân và doanh
nghiệp về các vấn đề phát triển kinh tế, du lịch và làng nghề.
- Nhóm làm việc và các ủy ban: Thành lập các nhóm làm việc chuyên trách và các ủy ban để
giám sát và thực hiện các dự án cụ thể.
- Công cụ trực tuyến: Sử dụng các công cụ trực tuyến như khảo sát trực tuyến, diễn đàn và
mạng xã hội để mở rộng phạm vi tham gia và thu thập ý kiến.
4. Các bên tham gia cần chuẩn bị những điều kiện gì để tham gia hiệu quả?
- Chính quyền huyện và cơ quan kế hoạch chuẩn bị: Cung cấp thông tin đầy đủ và rõ ràng về
kế hoạch phát triển, tổ chức các buổi đào tạo và nâng cao kỹ năng cho cán bộ, tạo môi trường
thuận lợi để các bên tham gia đóng góp ý kiến.
- Người dân địa phương chuẩn bị: Tham gia các buổi họp và thảo luận, nắm bắt thông tin về
kế hoạch phát triển, thể hiện quan điểm và nhu cầu của mình.
- Các doanh nghiệp và nhà đầu tư chuẩn bị: Đánh giá các cơ hội kinh doanh và đầu tư, tham
gia các buổi hội thảo và gặp gỡ với chính quyền địa phương để tìm hiểu về các chính sách hỗ trợ.
- Các tổ chức xã hội và phi chính phủ chuẩn bị: Cung cấp kiến thức và kinh nghiệm về phát
triển bền vững, hỗ trợ về mặt kỹ thuật và tài chính cho các dự án cụ thể.
- Các nhà nghiên cứu và chuyên gia chuẩn bị: Cung cấp các báo cáo và nghiên cứu về tiềm
năng và thách thức của huyện, đề xuất các giải pháp phát triển bền vững.
- Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và trung ương chuẩn bị: Hỗ trợ về chính sách và tài
chính, giám sát và đảm bảo kế hoạch phát triển phù hợp với các chiến lược quốc gia.
Tóm lại, việc tổ chức sự tham gia của các bên liên quan trong quá trình lập kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của huyện X là cần thiết để đảm bảo tính khả thi và bền vững của kế
hoạch. Sự tham gia đa dạng và hiệu quả sẽ giúp tận dụng tối đa các nguồn lực và tiềm năng của địa phương.
Bài 2: Một tổ chức phát triển đang lên kế hoạch can thiệp bằng cách cải thiện hệ thống cấp
nước và điều kiện vệ sinh nhằm nâng cao sức khỏe cho đồng bào vùng miền núi phía Bắc. Yêu cầu:
1. Hãy sắp xếp các nội dung dưới đây theo trình tự: tác động - kết quả trực tiếp - đầu ra - hoạt động đầu vào:
- Bố trí nguồn kinh phí đủ theo phạm vi và yêu cầu của sự can thiệp
- Hệ thống cấp nước ở các cộng đồng được nâng cấp xây mới
- Sức khỏe và điều kiện sinh hoạt vệ sinh của cộng đồng được cải thiện
- Khả năng tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh của người dân tại các địa bàn can thiệp được tăng cường
- Thiết kế, ở xây dựng các cơ sở vật chất cần thiết đảm bảo việc cấp nước sạch và điều kiện vệ sinh theo chuẩn.
2. Xác định chỉ tiêu tương ứng với từng cấp kết quả trong ví dụ trên (mỗi cấp kết quả từ 1-2
chỉ tiêu) và chỉ rõ nguồn thu thập dữ liệu.
3. Thảo luận thì người lập kế hoạch cần làm rõ nhằm đảm bảo sự can thiệp có thể đạt được tác động như mong muốn,
1. Hãy sắp xếp các nd dưới đây theo trình tự: tác động - kết quả trực tiếp - đầu ra - hoạt động đầu vào:
- Tác động: Sức khỏe và điều kiện sinh hoạt vệ sinh của cộng đồng được cải thiện
- Kết quả trực tiếp: Khả năng tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh của người dân tại các địa bàn
can thiệp được tăng cường
- Đầu ra: Hệ thống cấp nước ở các cộng đồng được nâng cấp, xây mới
- Hoạt động: Thiết kế, xây dựng các cơ sở vật chất cần thiết đảm bảo việc cấp nước sạch và
điều kiện vệ sinh theo chuẩn
- Đầu vào: Bố trí nguồn kinh phí đủ theo phạm vi và yêu cầu của sự can thiệp
2. Xác định chỉ tiêu tương ứng với từng cấp kết quả 1. Tác động:
- Chỉ số 1: Tỷ lệ giảm các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh trong cộng đồng. Nguồn thu
thập: Báo cáo y tế địa phương, khảo sát sức khỏe cộng đồng.
- Chỉ số 2: Tỷ lệ người dân cho rằng sức khỏe được cải thiện nhờ có nước sạch và điều kiện
vệ sinh tốt hơn. Nguồn thu thập: Khảo sát ý kiến người dân.
2. Kết quả trực tiếp:
- Chỉ số 1: Tỷ lệ hộ gđ có knăng tiếp cận nước sạch hợp vệ sinh. Nguồn thu thập: Báo cáo khảo sát hộ gđ.
- Chỉ số 2: Số giờ mỗi ngày người dân phải đi lấy nước giảm xuống. Nguồn thu thập: Khảo
sát thời gian lấy nước của hộ gia đình. 3. Đầu ra:
- Chỉ số 1: Số lượng hệ thống cấp nước được nâng cấp hoặc xây mới. Nguồn thu thập: Báo
cáo tiến độ xây dựng, hồ sơ kỹ thuật.
- Chỉ số 2: Tỷ lệ hệ thống cấp nước hoạt động hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.
Nguồn thu thập: Báo cáo kiểm tra và bảo trì hệ thống. 4. Hoạt động:
- Chỉ số 1: Số lượng cơ sở vật chất được thiết kế và xây dựng theo chuẩn. Nguồn thu thập:
Báo cáo kỹ thuật, hồ sơ thiết kế và xây dựng.
- Chỉ số 2: Số buổi đào tạo và tập huấn cho cán bộ và người dân về sd và bảo trì hệ thống cấp
nước và vệ sinh. Nguồn thu thập: Báo cáo đào tạo và tập huấn. 5. Đầu vào:
- Chỉ số 1: Số lượng kinh phí được phân bổ và giải ngân cho dự án. Nguồn thu thập: Báo cáo tài chính dự án.
- Chỉ số 2: Tỷ lệ kinh phí sử dụng đúng mục đích và theo kế hoạch. Nguồn thu thập: Báo cáo
kiểm toán, giám sát tài chính.
3. Thảo luận những điều cần làm rõ nhằm đảm bảo sự can thiệp có thể đạt được tđộng như mong muốn
- Đánh giá nhu cầu và hiện trạng: Xác định rõ ràng nhu cầu cấp nước sạch và điều kiện vệ
sinh của cộng đồng. Đánh giá hiện trạng các hệ thống cấp nước hiện có để lập kế hoạch nâng cấp và xây mới.
- Kế hoạch chi tiết và khả thi: Xây dựng kế hoạch chi tiết bao gồm các hoạt động cụ thể, thời
gian thực hiện, phân bổ nguồn lực và ngân sách. Đảm bảo kế hoạch có tính khả thi và phù
hợp với điều kiện địa phương.
- Sự tham gia của cộng đồng: Đảm bảo cộng đồng tham gia vào quá trình lập kế hoạch, thực
hiện và giám sát dự án. Sự tham gia của cộng đồng sẽ giúp dự án đáp ứng đúng nhu cầu và
tạo sự cam kết của người dân trong việc duy trì hệ thống.
- Đào tạo và nâng cao nhận thức: Tổ chức các buổi đào tạo và nâng cao nhận thức cho cán bộ
và người dân về tầm quan trọng của nước sạch và vệ sinh. Đào tạo về sử dụng và bảo trì hệ
thống cấp nước để đảm bảo tính bền vững của dự án.
- Giám sát và đánh giá: Thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá hiệu quả của dự án. Thu thập
và phân tích dữ liệu để đánh giá tiến độ, chất lượng và tác động của dự án. Điều chỉnh kịp
thời các hoạt động nếu cần thiết.
- Hợp tác và phối hợp: Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan bao gồm chính
quyền địa phương, tổ chức phi chính phủ, nhà tài trợ và cộng đồng. Sự hợp tác sẽ giúp tối ưu
hóa nguồn lực và đảm bảo sự thành công của dự án.
- Nguồn lực tài chính và kỹ thuật: Đảm bảo nguồn lực tài chính và kỹ thuật đủ để thực hiện
và duy trì dự án. Xác định các nguồn tài trợ tiềm năng và lập kế hoạch sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả.
Bài 3: Tỉnh X đang chuẩn bị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021-
2025. Tổ công tác đã thu thập được những thông tin có liên quan đến đánh giá thực trạng tự
nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh từ nhiều nguồn khác nhau: -
Tỉnh đang và sẽ nhận được nhiều sự hỗ trợ của chính phủ dưới dạng các chương trình
và dự án và các chính sách ưu tiên đầu tư. -
Có nguồn tài nguyên: nước, rừng, khoáng sản và du lịch phong phú. -
Mật độ dân số thấp, phân bố không đồng đều. -
Xa các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và cả nước -
Không chủ động được về nguồn lực tài chính, thu ngân sách địa phương chỉ đảm bảo 7% nhu cầu cần chi tiêu. -
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý còn thấp, nhất là ở tuyến cơ sở. -
Xu hướng quốc tế hóa và sử dụng vệ tinh đã mở ra cơ hội lớn cho ngành viễn thông và truyền thông. -
Tỉnh có nhiều di tích lịch sử: đặc biệt là các danh lam thắng cảnh. -
Có 311 km đường biên giới với nhiều cửa khẩu quốc gia. -
Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, chiếm 19,5% tổng lao động. -
Mức sống thấp, thu nhập bình quân đầu người chỉ bằng 60% mức thu nhập bình quân cả nước. -
Chất lượng hạ tầng giao thông, điện, bưu chính, y tế, giáo dục chưa cao. -
Có các tiểu vùng khí hậu đặc trưng, nên có điều kiện phát triển các loại sản phẩm hàng
hóa đặc trưng của tỉnh. -
Địa hình chia cắt, để sản xuất nông nghiệp phụ thuộc lớn vào thiên nhiên. -
Phụ thuộc vào một loại hình giao thông duy nhất là giao thông đường bộ. -
Mạng lưới giao thông, được chính, và cơ sở y tế phải giáo dục được mở rộng đến tận xã. -
Có nhiều lễ hội truyền thống mang tính bản sắc dân tộc -
Tỉnh đã xây dựng được quy hoạch và có các chương trình phát triển kinh tế tiểu vùng trọng điểm. -
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số vùng cao, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu. -
Chất lượng quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực còn thấp. -
Các nhà đầu tư ngoài tỉnh và kể cả nước ngoài bắt đầu bị hấp dẫn bởi nguồn tài nguyên
rừng, khoảng sản của tỉnh.
Yêu cầu: hãy giúp tổ công tác:
1. Phân loại thông tin trên theo 4 tiêu chí: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và đưa vào ma trận SWOT.
2. Đề xuất chính sách cho kỳ kế hoạch mới đối với từng điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức được xác định ở trên.
3. Dựa trên phân tích SWOT, định vị điểm đứng hiện trạng của tỉnh trước khi bước vào giai
đoạn kế hoạch mới (chọn ô thích hợp và mô tả đều đứng của địa phương).
4. Gợi ý cho tình huống phát triển cần ưu tiên trong thời kỳ kế hoạch 2021-2025.
Yêu cầu: hãy giúp tổ công tác:
1. Phân loại thông tin theo ma trận SWOT *Điểm mạnh :
- Có nguồn tài nguyên: nước, rừng, khoáng sản và du lịch phong phú.
- Tỉnh có nhiều di tích lịch sử, đặc biệt là các danh lam thắng cảnh.
- Có 311 km đường biên giới với nhiều cửa khẩu quốc gia.
- Có các tiểu vùng khí hậu đặc trưng, nên có điều kiện phát triển các loại sản phẩm hh đặc trưng của tỉnh.
- Có nhiều lễ hội truyền thống mang tính bản sắc dân tộc.
- Tỉnh đã xây dựng được quy hoạch và có các chương trình phát triển kinh tế tiểu vùng trọng điểm.
- Mạng lưới giao thông, bưu chính, và cơ sở y tế giáo dục được mở rộng đến tận xã. *Điểm yếu:
- Mật độ dân số thấp, phân bố không đồng đều.
- Xa các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và cả nước.
- Ko chủ động được về nguồn lực tài chính, thu ngân sách địa phương chỉ đảm bảo 7% nhu cầu cần chi tiêu.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý còn thấp, nhất là ở tuyến cơ sở.
- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, chiếm 19,5% tổng lao động.
- Mức sống thấp, thu nhập bình quân đầu người chỉ bằng 60% mức thu nhập bình quân cả nước.
- Chất lượng hạ tầng giao thông, điện, bưu chính, y tế, giáo dục chưa cao.
- Địa hình chia cắt, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc lớn vào thiên nhiên.
- Phụ thuộc vào một loại hình giao thông duy nhất là giao thông đường bộ.
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số vùng cao, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu.
- Chất lượng quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực còn thấp. *Cơ hội:
- Tỉnh đang và sẽ nhận được nhiều sự hỗ trợ của chính phủ dưới dạng các chương trình và dự
án và các chính sách ưu tiên đầu tư.
- Xu hướng quốc tế hóa và sử dụng vệ tinh đã mở ra cơ hội lớn cho ngành viễn thông và truyền thông.
- Các nhà đầu tư ngoài tỉnh và kể cả nước ngoài bắt đầu bị hấp dẫn bởi nguồn tài nguyên rừng, ksản của tỉnh. *Thách thức:
- Xa các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và cả nước.
- Địa hình chia cắt, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc lớn vào thiên nhiên.
- Phụ thuộc vào một loại hình giao thông duy nhất là giao thông đường bộ.
- Chất lượng quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực còn thấp.
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số vùng cao, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu.
2. Đề xuất chính sách cho kỳ kế hoạch mới *Điểm mạnh:
- Khai thác nguồn tài nguyên: Xây dựng các dự án khai thác tài nguyên nước, rừng, khoáng
sản và phát triển du lịch sinh thái bền vững.
- Phát triển du lịch: Đầu tư vào bảo tồn và phát triển các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh
và tổ chức các lễ hội truyền thống để thu hút khách du lịch.
- Kinh tế biên mậu: Khai thác tiềm năng kinh tế từ các cửa khẩu quốc gia bằng cách phát triển
cơ sở hạ tầng thương mại và dịch vụ hậu cần. *Điểm yếu:
- Nâng cao chất lượng cán bộ: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý, đặc biệt là ở tuyến cơ sở.
- Cải thiện giáo dục và đào tạo: Đầu tư vào hệ thống giáo dục, mở các chương trình đào tạo
nghề để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
- Cải thiện hạ tầng: Tập trung vào nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, điện, bưu chính, y tế,
giáo dục để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Phát triển đa dạng phương tiện giao thông: Phát triển các phương thức giao thông khác như
đường sắt, đường thủy để giảm sự phụ thuộc vào giao thông đường bộ. *Cơ hội:
- Tận dụng hỗ trợ từ chính phủ: Chủ động tiếp cận các chương trình và dự án hỗ trợ từ chính
phủ, sử dụng các chính sách ưu tiên đầu tư để phát triển kinh tế xã hội.
- Phát triển viễn thông và truyền thông: Khai thác xu hướng quốc tế hóa và sử dụng vệ tinh để
phát triển ngành viễn thông và truyền thông.
- Thu hút đầu tư: Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư ngoài tỉnh và nước
ngoài vào khai thác nguồn tài nguyên rừng và khoáng sản. *Thách thức:
- Khắc phục địa hình và giao thông: Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển các phương pháp
sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện địa hình chia cắt, đồng thời phát triển các
phương tiện giao thông đa dạng để khắc phục khó khăn về giao thông.
- Cải thiện quy hoạch: Nâng cao chất lượng quy hoạch và kế hoạch phát triển của các ngành,
lĩnh vực để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các dự án phát triển.
- Giảm phong tục tập quán lạc hậu: Thực hiện các chương trình giáo dục và truyền thông để
giảm bớt các phong tục tập quán lạc hậu, nâng cao nhận thức của người dân tộc thiểu số.
3. Định vị điểm đứng hiện trạng của tỉnh
Tỉnh X hiện đang ở vị trí với nhiều điểm mạnh về tài nguyên thiên nhiên và văn hóa nhưng
cũng phải đối mặt với nhiều điểm yếu về cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực và tài
chính. Cùng với đó, tỉnh có cơ hội từ sự hỗ trợ của chính phủ và xu hướng quốc tế hóa nhưng
cũng thách thức từ địa hình, giao thông và các phong tục tập quán lạc hậu.
4. Gợi ý tình huống phát triển cần ưu tiên trong thời kỳ kế hoạch 2021-2025
*Phát triển du lịch sinh thái và văn hóa:
- Tận dụng tài nguyên thiên nhiên và di sản văn hóa: Khai thác tài nguyên rừng, nước và các
danh lam thắng cảnh để phát triển du lịch sinh thái bền vững, kết hợp với các lễ hội truyền
thống và di tích lịch sử để thu hút du khách.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng du lịch: Đầu tư vào hạ tầng giao thông, điện, nước và viễn thông tại
các điểm du lịch để nâng cao trải nghiệm của du khách.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch: Tăng cường đào tạo kỹ năng du lịch và ngoại
ngữ cho người dân địa phương, đặc biệt là cho thanh niên và người lao động chưa qua đào tạo.
*Phát triển kinh tế biên mậu và hậu cần:
- Khai thác lợi thế cửa khẩu: Phát triển cơ sở hạ tầng thương mại và dịch vụ hậu cần tại các
cửa khẩu quốc gia để thúc đẩy giao thương biên mậu.
- Hợp tác quốc tế và khu vực: Tăng cường hợp tác với các tỉnh biên giới và các quốc gia láng
giềng để thúc đẩy kinh tế khu vực.
*Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Giáo dục và đào tạo: Đầu tư vào hệ thống giáo dục, mở các chương trình đào tạo nghề để
nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
- Nâng cao năng lực cán bộ quản lý: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt là ở tuyến cơ sở.
*Cải thiện cơ sở hạ tầng:
- Phát triển giao thông đa dạng: Đầu tư vào phát triển các phương tiện giao thông đa dạng
như đường sắt, đường thủy để giảm sự phụ thuộc vào giao thông đường bộ.
- Nâng cấp hạ tầng cơ bản: Cải thiện hệ thống điện, nước, y tế và giáo dục để nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân.
Bài 4: Nội dung dưới đây được viết ở phần mục tiêu phát triển ngành Công nghiệp trong bản
KH phát triển Công nghiệp của tỉnh H giai đoạn 2021-2025: Tập trung đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng công nghiệp, thủ công nghiệp. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế
về tài nguyên, có quy mô và đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước. Tốc độ tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến bình quân năm đạt 18%. Khuyến khích phát
triển công nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt tốc
độ tăng trưởng bình quân hàng năm 13-14%; đến năm 2025 giá trị sản xuất công nghiệp
trên địa bàn đạt khoảng 3.680 tỷ đồng, tăng gấp 1,8 lần so với năm 2020. Phát triển mạnh số
lượng các doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025 số doanh nghiệp đăng ký tăng gấp hơn 2
lần giai đoạn 2016-2020. Số doanh nghiệp thành lập mới của thời kỳ 5 năm 2021-2025 đạt
từ 1.500-2000 doanh nghiệp.
Yêu cầu:
1. Nếu xét về nguyên lý viết mục tiêu thì đoạn viết trên có gì sai?
2. Nếu coi đoạn văn trên là cả mục tiêu và chỉ tiêu, bình luận những điểm sai?
3. Hệ thống hóa lại các mục tiêu phát triển ngành công nghiệp tỉnh H giai đoạn 2021-2025
4. Lập bảng thành 2 cột: Cột bên trái là các mục tiêu và bên phải là các chỉ tiêu tương ứng với
mục tiêu. Hãy bổ sung các chỉ tiêu/ mục tiêu cho các mục tiêu/chỉ tiêu còn thiếu (giá trị của
chỉ tiêu là giả định). Yêu cầu:
1. Nếu xét về nguyên lý viết mục tiêu thì đoạn viết trên có gì sai?
- Mục tiêu và chỉ tiêu không tách bạch rõ ràng.
- Một số mục tiêu quá chung chung, không cụ thể và không dễ đo lường.
- Một số chỉ tiêu không có mốc thời gian cụ thể hoặc không đầy đủ thông tin để dễ dàng đánh giá.
2. Nếu coi đoạn văn trên là cả mục tiêu và chỉ tiêu, bình luận những điểm sai?
Có một số điểm sai trong đoạn văn trên nếu coi nó là cả mục tiêu và chỉ tiêu:
- Mục tiêu và chỉ tiêu không được phân biệt rõ ràng. Trong đoạn văn, không có sự phân biệt
giữa mục tiêu (những kết quả lớn, tổng quát mà tỉnh H mong muốn đạt được) và chỉ tiêu
(những con số cụ thể và đo lường để đánh giá việc đạt được mục tiêu đó).
- Không có định rõ thời hạn. Mục tiêu và chỉ tiêu cần phải có định rõ thời hạn để đo lường và
đánh giá hiệu quả của kế hoạch. Trong đoạn văn, ko có thông tin về tgian cụ thể để đạt được
các chỉ tiêu và mục tiêu nêu ra.
- Chưa có sự cụ thể hóa. Mục tiêu và chỉ tiêu cần phải được cụ thể hóa để có thể đo lường và
theo dõi tiến độ đạt được. Trong đoạn văn, các chỉ tiêu như "tốc độ tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu sản phẩm công nghiệp" và "giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn" chỉ được đề
cập một cách tổng quát mà không có số liệu cụ thể hoặc phân tích chi tiết.
- Thiếu tính khả thi và đo lường. Mục tiêu và chỉ tiêu cần phải được đề ra một cách khả thi và
có thể đo lường được. Trong đoạn văn, không có thông tin về cơ sở dữ liệu, phương pháp đo
lường, hoặc tiêu chuẩn để xác định việc đạt được các chỉ tiêu và mục tiêu.
3. Hệ thống hóa lại các mục tiêu phát triển ngành công nghiệp tỉnh H giai đoạn 2021- 2025 *Mục tiêu chung:
- Tăng trưởng công nghiệp và thủ công nghiệp, chú trọng phát triển các ngành công nghiệp có
lợi thế về tài nguyên, quy mô và đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước.
- Phát triển mạnh số lượng các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
*Mục tiêu cụ thể:
- Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến bình quân năm đạt 18%.
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 13-14%.
- Đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 3.680 tỷ đồng.
- Đến năm 2025, số doanh nghiệp đăng ký tăng gấp hơn 2 lần so với giai đoạn 2016-2020.
- Đến năm 2025, số doanh nghiệp thành lập mới đạt từ 1.500-2.000 doanh nghiệp.
4. Lập bảng thành 2 cột: Cột bên trái là các mục tiêu và bên phải là các chỉ tiêu tương
ứng với mục tiêu. Hãy bổ sung các chỉ tiêu/ mục tiêu cho các mục tiêu/chỉ tiêu còn thiếu
(giá trị của chỉ tiêu là giả định).

Bài 5: Trong bản kế hoạch phát triển ngành thương mại dịch vụ tỉnh X, giai đoạn 2021-2025,
Phần Mục tiêu chung viết: nâng cao chất lượng hoạt động của khu vực dịch vụ, phát triển các
ngành dịch vụ có lợi thế, tạo giá trị gia tăng cao, cung cấp có hiệu quả đầu vào cho phát triển
du lịch, thương mại và công nghệ, nhất là ngành công nghiệp gia công, lắp ráp, hàng xuất
nhập khẩu dựa vào lợi thế kinh tế cửa khẩu. Phấn đấu đến năm 2025, Lượng khách du lịch
đến tỉnh đạt 2.800 nghìn lượt người; doanh thu ngành du lịch đạt trên 1.400 tỷ đồng. Tổng
mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ đến 5 2025 đạt trên 23.300 tỷ đồng. Yêu cầu :
1. Nếu xét về nguyên lý viết mục tiêu thì đoạn viết trên có gì sai. (giống bài 4)
2. Coi đoạn văn trên là cả mục tiêu và chỉ tiêu bình luận những điểm sai. (giống bài 4)
3. Chỉnh sửa lại để có mục tiêu và chỉ tiêu đảm bảo đúng yêu cầu của bản kế hoạch phát
triển đặt ra đối với xác định mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch. *Mục tiêu chung:
- Nâng cao chất lượng hoạt động của khu vực dịch vụ, phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế,
tạo ra giá trị gia tăng cao, cung cấp hiệu quả đầu vào cho phát triển du lịch, thương mại và
công nghệ, đặc biệt là các ngành công nghiệp gia công, lắp ráp và hàng xuất nhập khẩu dựa
vào lợi thế kinh tế cửa khẩu.
*Chỉ tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, lượng khách du lịch đến tỉnh đạt 2.800 nghìn lượt người.
- Doanh thu ngành du lịch đạt trên 1.400 tỷ đồng.
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ đến năm 2025 đạt trên 23.300 tỷ đồng.
4. Đề xuất bộ chỉ số theo dõi các chỉ tiêu đặt ra
Chỉ tiêu 1: Lượng khách du lịch đến tỉnh. Chỉ số theo dõi: Số lượt khách du lịch hàng năm (lượt người/năm).
Chỉ tiêu 2: Doanh thu ngành du lịch. Chỉ số theo dõi: Doanh thu từ ngành du lịch hàng năm (tỷ đồng/năm).
Chỉ tiêu 3: Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ. Chỉ số theo dõi: Tổng mức lưu chuyển
hàng hóa bán lẻ hàng năm (tỷ đồng/năm).
Chỉ tiêu 4: Chất lượng dịch vụ. Chỉ số theo dõi: - Tỷ lệ khách hàng hài lòng với dịch vụ du lịch (%)
- Tỷ lệ dịch vụ đạt chuẩn chất lượng quốc tế (%).
Chỉ tiêu 5: Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế
- Chỉ số theo dõi: - Số lượng ngành dịch vụ mới được phát triển (số ngành)
- Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của các ngành dịch vụ có lợi thế (%).
Chỉ tiêu 6: Công nghiệp gia công, lắp ráp và hàng xuất nhập khẩu
- Chỉ số theo dõi: - Số lượng doanh nghiệp gia công, lắp ráp và xuất nhập khẩu mới (số doanh nghiệp)
- Giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu (tỷ đồng).
Chỉ tiêu 7: Hiệu quả cung cấp đầu vào cho phát triển du lịch, thương mại và công nghệ**
- Chỉ số theo dõi: - Tỷ lệ dịch vụ cung cấp đầu vào đạt yêu cầu chất lượng (%)
- Mức độ hài lòng của các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đầu vào (%).
Việc tách bạch mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể như trên sẽ giúp theo dõi, đánh giá và điều chỉnh
kế hoạch phát triển một cách hiệu quả hơn.
Bài 6: Hãy xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch cho mỗi mục tiêu sau đây và xác định các chỉ số
theo dõi đánh giá cho từng chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2021 đến 2025 của tỉnh X (các giá trị
của chỉ tiêu là giả định) Mục tiêu
Chỉ tiêu kế hoạch Chỉ số theo dõi Nâng cao
- Tăng thu nhập bquân đầu ng lên 10%/
- Thu nhập bình quân đầu ng mức sống năm. (VND/năm). dân cư
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5%. - Tỷ lệ hộ nghèo (%).
- Tăng tỷ lệ dân cư có nhà ở kiên cố lên
- Tỷ lệ dân cư có nhà ở kiên cố 90%. (%). Cải thiện
- Tăng giá trị xuất khẩu hàng năm lên 15%. - Giá trị xuất khẩu (USD). cán cân
- Giảm nhập khẩu hàng tiêu dùng không
- Giá trị nhập khẩu (USD). xuất nhập thiết yếu xuống 10%.
- Tỷ lệ xuất khẩu hàng chế biến khẩu
- Tăng tỷ lệ xuất khẩu hàng chế biến lên
(%) so với tổng giá trị xuất 60%. khẩu. Tăng
- Tăng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - Giá trị vốn FDI (USD).
cường khai (FDI) lên 20% mỗi năm.
- Giá trị vốn đầu tư từ ngân thác các
- Tăng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước sách nhà nước (VND). nguồn vốn lên 15%.
- Giá trị vốn đầu tư từ khu vực đầu tư
- Tăng vốn đầu tư từ khu vực tư nhân lên tư nhân (VND). 25%. Tăng
- Tăng tỷ lệ học sinh trung học cơ sở hoàn - Tỷ lệ học sinh hoàn thành cluong, tỷ
thành chương trình lên 95%. chương trình (%).
lệ học sinh -Tăng tỷ lệ học sinh đạt học lực khá, giỏi
- Tỷ lệ hs đạt học lực khá, giỏi được giáo lên 70%. (%). dục THCS
- Giảm tỷ lệ học sinh bỏ học xuống dưới
- Tỷ lệ học sinh bỏ học (%). 2%. Chăm sóc
- Tăng tỷ lệ dân số được tiếp cận dịch vụ
- Tỷ lệ dân số được tiếp cận sức khỏe
chăm sóc sức khỏe ban đầu lên 95%.
dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban ban đầu
-Tăng số lượng trạm y tế xã đạt chuẩn quốc đầu (%). cho nhân gia lên 80%.
- Số lượng trạm y tế xã đạt dân
- Giảm tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm
chuẩn quốc gia (số trạm). xuống dưới 1%.
- Tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm (%). Hạn chế
- Giảm diện tích rừng bị chặt phá xuống
- Diện tích rừng bị chặt phá tình trạng dưới 500 ha/năm. (ha). chặt phá
- Tăng tỷ lệ che phủ rừng lên 55%.
- Tỷ lệ che phủ rừng (%). rừng
- Xây dựng và triển khai ít nhất 5 dự án
- Số lượng dự án trồng rừng trồng rừng thay thế thay thế (số dự án).
Bài 7: Trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn thời kỳ 2021 đến 2025, tổ công tác đã bước đầu xác định được các mục
tiêu, chỉ tiêu và chỉ số. Do sơ ý nên sau khi thảo luận xong mà chưa kịp ghi chép lại từ một
thành viên trong tổ bật quạt. Vì thế các thể màu ghi những nội dung bên trên may về ráo trộn
trật tự những thẻ đó ghi chép như sau:
Năng suất phẩm chất lượng sản phẩm chăn nuôi được cải tiến.
Phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp và giết mổ, chế biến tập trung, công nghiệp.
Đến năm 2025, tỉ lệ đàn lợn ngoại trong tổng đàn lợn là 20%, bò lai là 70%.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành đạt 3 đến 3,2% 1 năm trong 5 năm tới.
Cải thiện điều kiện sống của dân cư nông thôn thông qua phát triển ngành nông nghiệp bền vững.
Ngành chăn nuôi có giá trị gia tăng cao được hình thành và phát triển.
Số trung tâm giết mổ và chế biến tập trung được xây dựng.
Tỷ lệ người nghèo khu vực nông thôn của tỉnh đến năm 2025 giảm còn 4%.
Tỉ lệ đàn lợn ngoại và đàn bò lai trong tổng số đàn gia súc.
Số trang trại chăn nuôi được hình thành.
Yêu cầu: Sắp xếp lại các thẻ trên vào cột mục tiêu chỉ tiêu và chỉ số theo bảng sau đây: C
ụ thể : Trong mỗi cột, sắp xếp theo hàng ngang từ trên xuống thành kết quả, đầu ra và các
hoạt động. Hoán chuyển vị trí các thẻ trong từng cột để chỉ tiêu/chỉ số tương ứng với các cấp
mục tiêu? Những hàng nào chưa có chỉ số, có thể đề xuất các chỉ số tương ứng và nêu rõ
nguồn thu thập số liệu theo dõi, đánh giá từng chỉ số.
Xây dựng khung theo dõi đánh giá. Mục tiêu Chỉ tiêu Chỉ số Nguồn thu Phương Tần thập pháp thu suất thập thu thập Tác Cải thiện đk Tỷ lệ người
Tỷ lệ người Báo cáo Sở Điều tra Hàng
sống của dân cư nghèo khu vực nghèo (%) Lao động - hộ gia năm
động nông thôn thông nông thôn của Thương binh đình qua phát triển tỉnh đến năm và Xã hội ngành nông 2025 giảm còn nghiệp bền 4%. vững. Kết Phát triển chăn
Đến năm 2025, Tỉ lệ đàn lợn Báo cáo Sở Điều tra Hàng nuôi trang trại, tỉ lệ đàn lợn
ngoại và đàn Nông nghiệp trang trại năm quả công nghiệp và ngoại trong bò lai trong và Phát triển giết mổ, chế
tổng đàn lợn là tổng số đàn nông thôn biến tập trung, 20%, bò lai là gia súc (%) công nghiệp. 70%. Ngành chăn Tốc độ tăng
Tốc độ tăng Báo cáo Sở Báo cáo Hàng nuôi có giá trị
giá trị sản xuất giá trị sản Nông nghiệp tổng kết năm gia tăng cao của ngành đạt xuất (%) và Phát triển ngành
được hình thành 3 đến 3,2% 1 nông thôn và phát triển. năm trong 5 năm tới. Đầu
Năng suất phẩm Số trang trại
Số trang trại Báo cáo Sở Điều tra Hàng chất lượng sản
chăn nuôi được (số lượng) Nông nghiệp trang trại năm ra
phẩm chăn nuôi hình thành. và Phát triển được cải tiến. nông thôn Số trung tâm
Số trung tâm Báo cáo Sở Điều tra Hàng
giết mổ và chế (số lượng) Nông nghiệp trung năm biến tập trung và Phát triển tâm được xây nông thôn dựng. Hoạt
Số trang trại Báo cáo Sở Điều tra Hàng chăn nuôi Nông nghiệp trang trại năm động được hình và Phát triển thành. nông thôn
Số trung tâm Báo cáo Sở Điều tra Hàng giết mổ và Nông nghiệp trung năm
chế biến tập và Phát triển tâm trung được nông thôn xây dựng.
Bài 8: Một dự án cải thiện chuỗi giá trị nông sản được triển khai nhằm tăng giá trị và khả
năng cạnh tranh cho nông dân.
1. Sắp xếp các kết quả theo trình tự Đầu vào -> Hoạt động -> Đầu ra -> Kết quả trực
tiếp -> Tác động:
- Đầu vào: Thực hiện các khóa tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân và doanh nghiệp
- Hoạt động: Hình thành mối liên kết bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp
- Đầu ra: Các doanh nghiệp chế biến được mở rộng quy mô và công nghệ
- Kết quả trực tiếp: Nông dân được tiếp cận thị trường tiêu thụ rộng lớn và bền vững hơn
- Tác động: Thu nhập và đời sống nông dân được cải thiện rõ rệt
2. Đề xuất chỉ số cho mỗi cấp độ kết quả và nguồn thu thập thông tin Đầu vào:
- Chỉ số 1: Số lượng khóa tập huấn được tổ chức. Nguồn thu thập: Báo cáo dự án, báo cáo tổ chức tập huấn.