ĐỀ CƯƠNG LUẬT KINH TẾ
II - NHÓM CÂU 2
1. Trình bày khái niệm, đối tượng điều chỉnh phương pháp điều chỉnh của Luật
kinh tế.
* Khái niệm:
- Trong chế tập trung quan liêu bao cấp: Luật kinh tế được hiểu một ngànhluật
độc lập, điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý, lãnh đạo kinh
tế của nhà nước tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn
vị kinh tế cơ sở xã hội chủ nghĩa.
- Trong cơ chế thị trường: bộ phận cấu thành của chế kinh tế. Sự biểu hiện
vềhình thức pháp lý những nội dung của các hoạt động và quá trình kinh tế.
- Trong điều kiện mới: tổng hợp các qui phạm pháp luật do nhà nước ban hànhhoặc
thừa nhận, thể hiện ý chí của công nhân, nhân dân lao động, điều chỉnh các quan hệ
hội phát sinh trong quá trình tổ chức quản thực hiện sản xuất kinh doanh
giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa các doanh nghiệp với các quan quản
kinh tế.
* Đối tượng điều chỉnh:
Do nội dung nh chất kinh doanh của nền kinh tế thị trường, xuất hiện nhiều
nhóm quan hệ kinh tế cần sự điều chỉnh của pháp luật, Luật kinh tế điều chỉnh 4
nhóm quan hệ:
- Nhóm quan hệ tạo ra tư cách pháp lý độc lập của các chủ thể kinh doanh ( quanhệ
giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản lý cấp trên )
- Nhóm quan hệ nhằm tạo ra môi trường pháp bình đẳng cho mọi hoạt động
kinhdoanh ( quan hệ hợp đồng thương mại )
- Nhóm quan hệ liên quan đến hoạt động tài phán kinh tế ( quan hệ về giải quyếttranh
chấp trong kinh doanh)
Nhóm quan hệ liên quan đến việc đòi nợ theo thủ tục phá sản doanh nghiệp
* Phương pháp điều chỉnh:
a. Phương pháp thỏa thuận (bình đẳng)
Phương pháp này áp dụng trong các quan hệ ngang - quan hệ hợp đồng. Theo
phương pháp này, những vấn đề mà các bên tham gia quan tâm đều được giải quyết
trên sở bình đẳng, bàn bạc thỏa thuận. Nền kinh tế thị trường với cấu kinh tế
nhiều thành phần thì phương pháp này được sử dụng rộng rãi và phổ biến.
b. Phương pháp mệnh lệnh (quyền uy)
Bản chất phương pháp này thể hiện chỗ cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế
quyền đưa ra những quyết định bắt buộc đối với đơn vị kinh tế cơ sở trực thuộc. Tuy
vậy, trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì phương pháp này không còn áp dụng
rộng rãi. Song, ở mức độ nhất định phương pháp này là cần thiết cho sự quản lý của
Nhà nước, Nhà nước vẫn cần phải quản lý, điều tiết nền kinh tế. Tuy nhiên, nội dung
phương pháp quản lý Nhà nước về nền kinh tế đã khác trước. vậy, pháp luật
phải tác động lên quá trình kinh tế mềm dẻo hơn, năng động, dân chủ bình đẳng
hơn.
Ngoài ra, Luật Kinh tế còn sử dụng cả phương pháp hướng dẫn. Phương pháp
hướng dẫn phương pháp định hướng, khuyến khích về tính hợp trong quyết định
của chủ thể. Phương pháp này được dùng chủ yếu để quản điều hành hành vi
của chủ thể, hướng các hoạt động kinh doanh phù hợp với giá trị tiến bộ của xã hội,
trên cơ sở đó các doanh nghiệp thực hiện quyền tự do kinh doanh của mình
2. Trình bày chủ thể của Luật kinh tế (Thương nhân và các chủ thể khác).
3. Trình bày nguồn của Luật kinh tế (Nguồn luật trong nước và nguồn luật quốc tế).
4. Trình bày bản chất pháp lý của loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên (Khái niệm, đặc điểm, cơ cấu tổ chức quản lý); điều kiện trở thành
thành viên của công ty, quyền đối với phần vốn góp của thành viên
(chuyển nhượng, để lại thừa kế, tặng cho, rút vốn, ....), quyền của thành viên thiểu
số.
* Khái niệm:
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp:
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
Thành viên thể tổ chức, cá nhân số lượng thành viên không vượt quá năm
mươi; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên
- Có tối thiểu 2 thành viên và tối đa không quá 50 thành viên. Thành viên công tycó
thể là tổ chức hoặc cá nhân;
- Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân;
- Công ty TNHH 2 thành viên không được quyền phát hành cổ phần;
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ nghĩa vụ tài sản khác của
doanhnghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp như
quy định tại Mục …
- Vốn điều lệ của Công ty TNHH 2 thành viên tại thời điểm đăng kinh doanh
làtổng giá trị tài sản do các thành viên cam kết góp ghi trong Điều lệ công ty
TNHH 2 Thành Viên
5. Trình bày bản chất pháp lý của loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên (Khái niệm, đặc điểm, cơ cấu tổ chức và quản lý).
6. Trình bày bản chất pháp lý của loại hình công ty Cổ phần (Khái niệm, đặc điểm,
cấu tổ chức và quản lý), các loại cổ phần, các loại cổ đông, điều kiện trở thành
cổ đông của công ty, quyền của cổ đông thiểu số.
7. Trình bày bản chất pháp của loại hình công ty Hợp danh (Khái niệm, đặc điểm,
cơ cấu tổ chức và quản lý), phân biệt các loại thành viên trong công ty hợp danh,
điều kiện trở thành thành viên của công ty.
8. Trình bày bản chất pháp của loại hình doanh nghiệp nhân (Khái niệm, đặc
điểm, cơ cấu tổ chức và quản lý).
9. Trình bày bản chất pháp của loại hình doanh nghiệp nhà nước (Khái niệm, đặc
điểm, cơ cấu tổ chức và quản lý).

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG LUẬT KINH TẾ II - NHÓM CÂU 2
1. Trình bày khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật kinh tế. * Khái niệm:
- Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp: Luật kinh tế được hiểu là một ngànhluật
độc lập, điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý, lãnh đạo kinh
tế của nhà nước và tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn
vị kinh tế cơ sở xã hội chủ nghĩa.
- Trong cơ chế thị trường: là bộ phận cấu thành của cơ chế kinh tế. Sự biểu hiện
vềhình thức pháp lý những nội dung của các hoạt động và quá trình kinh tế.
- Trong điều kiện mới: tổng hợp các qui phạm pháp luật do nhà nước ban hànhhoặc
thừa nhận, thể hiện ý chí của công nhân, nhân dân lao động, điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức quản lý và thực hiện sản xuất kinh doanh
giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý kinh tế.
* Đối tượng điều chỉnh:
Do nội dung và tính chất kinh doanh của nền kinh tế thị trường, xuất hiện nhiều
nhóm quan hệ kinh tế cần sự điều chỉnh của pháp luật, Luật kinh tế điều chỉnh 4 nhóm quan hệ:
- Nhóm quan hệ tạo ra tư cách pháp lý độc lập của các chủ thể kinh doanh ( quanhệ
giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản lý cấp trên )
- Nhóm quan hệ nhằm tạo ra môi trường pháp lý bình đẳng cho mọi hoạt động
kinhdoanh ( quan hệ hợp đồng thương mại )
- Nhóm quan hệ liên quan đến hoạt động tài phán kinh tế ( quan hệ về giải quyếttranh chấp trong kinh doanh)
Nhóm quan hệ liên quan đến việc đòi nợ theo thủ tục phá sản doanh nghiệp
* Phương pháp điều chỉnh:
a. Phương pháp thỏa thuận (bình đẳng)
Phương pháp này áp dụng trong các quan hệ ngang - quan hệ hợp đồng. Theo
phương pháp này, những vấn đề mà các bên tham gia quan tâm đều được giải quyết
trên cơ sở bình đẳng, bàn bạc thỏa thuận. Nền kinh tế thị trường với cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần thì phương pháp này được sử dụng rộng rãi và phổ biến.
b. Phương pháp mệnh lệnh (quyền uy)
Bản chất phương pháp này thể hiện ở chỗ cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế có
quyền đưa ra những quyết định bắt buộc đối với đơn vị kinh tế cơ sở trực thuộc. Tuy
vậy, trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì phương pháp này không còn áp dụng
rộng rãi. Song, ở mức độ nhất định phương pháp này là cần thiết cho sự quản lý của
Nhà nước, Nhà nước vẫn cần phải quản lý, điều tiết nền kinh tế. Tuy nhiên, nội dung
và phương pháp quản lý Nhà nước về nền kinh tế đã khác trước. Vì vậy, pháp luật
phải tác động lên quá trình kinh tế mềm dẻo hơn, năng động, dân chủ và bình đẳng hơn.
Ngoài ra, Luật Kinh tế còn sử dụng cả phương pháp hướng dẫn. Phương pháp
hướng dẫn là phương pháp định hướng, khuyến khích về tính hợp lý trong quyết định
của chủ thể. Phương pháp này được dùng chủ yếu để quản lý và điều hành hành vi
của chủ thể, hướng các hoạt động kinh doanh phù hợp với giá trị tiến bộ của xã hội,
trên cơ sở đó các doanh nghiệp thực hiện quyền tự do kinh doanh của mình
2. Trình bày chủ thể của Luật kinh tế (Thương nhân và các chủ thể khác).
3. Trình bày nguồn của Luật kinh tế (Nguồn luật trong nước và nguồn luật quốc tế).
4. Trình bày bản chất pháp lý của loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên (Khái niệm, đặc điểm, cơ cấu tổ chức và quản lý); điều kiện trở thành
thành viên của công ty, quyền đối với phần vốn góp của thành viên
(chuyển nhượng, để lại thừa kế, tặng cho, rút vốn, ....), quyền của thành viên thiểu số. * Khái niệm:
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp:
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân và số lượng thành viên không vượt quá năm
mươi; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên
- Có tối thiểu 2 thành viên và tối đa không quá 50 thành viên. Thành viên công tycó
thể là tổ chức hoặc cá nhân;
- Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân;
- Công ty TNHH 2 thành viên không được quyền phát hành cổ phần;
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanhnghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp như quy định tại Mục …
- Vốn điều lệ của Công ty TNHH 2 thành viên tại thời điểm đăng ký kinh doanh
làtổng giá trị tài sản do các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty TNHH 2 Thành Viên
5. Trình bày bản chất pháp lý của loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên (Khái niệm, đặc điểm, cơ cấu tổ chức và quản lý).
6. Trình bày bản chất pháp lý của loại hình công ty Cổ phần (Khái niệm, đặc điểm,
cơ cấu tổ chức và quản lý), các loại cổ phần, các loại cổ đông, điều kiện trở thành
cổ đông của công ty, quyền của cổ đông thiểu số.
7. Trình bày bản chất pháp lý của loại hình công ty Hợp danh (Khái niệm, đặc điểm,
cơ cấu tổ chức và quản lý), phân biệt các loại thành viên trong công ty hợp danh,
điều kiện trở thành thành viên của công ty.
8. Trình bày bản chất pháp lý của loại hình doanh nghiệp tư nhân (Khái niệm, đặc
điểm, cơ cấu tổ chức và quản lý).
9. Trình bày bản chất pháp lý của loại hình doanh nghiệp nhà nước (Khái niệm, đặc
điểm, cơ cấu tổ chức và quản lý).