



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60820047
ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
CHƯƠNG 1 : NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 1.Câu hỏi ôn tập
1.1 Trình bày hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học?( mục 1.2 trang 3)
1.2 Phân tích vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen trong sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
khoa học ? ( mục 1.3 trang 5)
1.3 Trình bày các giai đoạn phát triển cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học? ( mục 2 trang 8)
1.4 Trình bày đối tượng và phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học ( mục 3.1 và 3.2 trang 14)
1.5 Phân tích ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội Khoa Học ( mục 3.3 trang 17 ) 2. Câu hỏi mở rộng
2.1 Phân biệt chủ nghĩa xã hội không tưởng và chủ nghĩa xã hội khoa học *, Giống nhau
Chủ nghĩa xã hội không tưởng và chủ nghĩa xã hội khoa học đều phản ánh những
nội dung cơ bản của tư tưởng xã hội chủ nghĩa: giải phóng xã hội, giải phóng con
người; xây dựng một xã hội mới tốt đẹp không có áp bức, bóc lột, đảm bảo cho mọi
người thực sự có cuộc sống bình đẳng, hạnh phúc, tạo những điều kiện cơ bản để
con người phát triển toàn diện. Chứa đựng tính nhân đạo sâu sắc, vì lợi ích con người,
phê phán chủ nghĩa tư bản và lên tiếng bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân.
Thức tỉnh tinh thần đấu tranh của quần chúng nhân dân lao động, nhận thức được
chế độ tư hữu là nguồn gốc của mọi tội lỗi và bất công trong xã hội, khẳng định sự
phát triển tư duy, ý thức con người. *, Khác nhau
Thứ nhất, khác nhau về hoàn cảnh lịch sử ra đời
Chủ nghĩa xã hội không tưởng ra đời từ khi con người có ý thức và xã hội có sự phân
chia giai cấp và tình trạng người bóc lột người diễn ra gay gắt – đó chính là sự hình
thành của chế độ chiếm hữu nô lệ. Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tư bản lOMoAR cPSD| 60820047
chủ nghĩa và sự cầm quyền của giai cấp tư sản dẫn đến quan hệ bóc lột giữa chủ và
thợ ngày càng lên cao – mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Tình
cảnh khổ cực của những người lao động đã tác động vào ý thức, tư tưởng của một
số người tiến bộ trong hàng ngũ tư sản. Họ nhận thức được mặt trái của xã hội tư
bản, mong muốn xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn, không có tư hữu, bóc lột. Cùng
với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại trưởng thành
bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là một lực lượng độc lập.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu có tổ
chức và trên quy mô rộng khắp. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân đặt ra yêu cầu
bức thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng. Đó là những
điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
thay thế các trào lưu xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa đã tỏ ra lỗi thời, không
còn khả năng đáp ứng phong trào công nhân trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư
sản, đồng thời chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời phản ánh bằng lý luận phong trào công nhân.
Thứ hai, khác nhau về lực lượng xã hội tiên phong
Chủ nghĩa xã hội không tưởng lực lượng là một số tri thức tiến bộ trong hàng ngũ tư
sản , tiêu biểu là Owen, Saint-Simon, Fourier
Chủ nghĩa xã hội khoa học có lực lượng nòng cốt là giai cấp công nhân
Thứ ba, khác nhau về con đường đấu tranh cách mạng
Chủ nghĩa xã hội không tưởng tố cáo mạnh mẽ việc bóc lột tư bản chủ nghĩa, không
đề ra con đường đấu tranh cách mạng để giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân
lao động, chỉ dừng lại ở giấc mơ một xã hội mới tốt đẹp, theo khuynh hướng ôn hòa,
chỉ tuyên truyền cổ động, kêu gọi thuyết phục bằng các biện pháp giáo dục, cảm hóa
giai cấp bóc lột bằng đạo đức. Chủ nghĩa xã hội khoa học xác định con đường đấu
tranh cách mạng (bạo lực cách mạng) mới có thể đi lên chủ nghĩa xã hội, dựa trên
cơ sở của hiện thực thực tế, trên sự hiểu biết khoa học về quy luật phát triển của xã
hội cũng như về bản chất của con người để oá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ
chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội
cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Thứ tư, khác nhau về thế giới quan lOMoAR cPSD| 60820047
Chủ nghĩa xã hội không tưởng chịu ảnh hưởng sâu sắc của chủ nghĩa duy lý và chân
lý vĩnh cửu của triết học thời kì cận đại, các nhà không tưởng đầu thế kỉ XIX cũng
đã không thoát khỏi quan niệm duy tâm về lịch sử. Họ cho rằng chân lý vĩnh cửu đã
có, đã tồn tại ở đâu đó, chỉ cần có người tài năng xuất chúng là có thể phát hiện ra.
Khi đã tìm thấy, chỉ cần những người đó thuyết phục toàn xã hội là xây dựng xã hội
mới. Chủ nghĩa xã hội khoa học theo tư tưởng của chủ nghĩa duy vật lịch sử và học
thuyết về giá trị thặng dư, gắn chặt hoạt động lý luận với hoạt động thực tiễn. Thừa
nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản trong cuộc đấu tranh vì một xã hội mới tốt đẹp hơn, không có áp bức, bất công.
2.2. Phân tích những giá trị và hạn chế của tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng trước Mác
- Những giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng:
Một là, thể hiện tinh thần lên án, phê phán kịch liệt và gay gắt các xã hội dựa trên
chế độ tư hữu, chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa; góp phần
nói lên tiếng nói của những người lao động trước tình trạng bị áp bức, bóc lột ngày càng nặng nề.
Hai là, đã phản ánh được những ước mơ, khát vọng của những giai cấp lao động về
một xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái. Nó chứa đựng giá trị nhân đạo, nhân văn
sâu sắc thể hiện lòng yêu thương con người, thông cảm, bênh vực những người lao
khổ, mong muốn giúp đỡ họ, giải phóng họ khỏi nỗi bất hạnh
. Ba là, bằng việc phác họa ra mô hình xã hội tương lai tốt đẹp, đưa ra những chủ
trương và nguyên tắc của xã hội mới mà sau này các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội
khoa học đã kế thừa một cách có chọn lọc và chứng minh chúng trên cơ sở khoa học.
- Những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng:
Một là, chủ nghĩa xã hội không tưởng không giải thích được bản chất của các chế độ
nô lệ làm thuê. Đặc biệt là nó không thấy được bản chất của chế độ tư bản chủ nghĩa,
chưa khám phá ra được quy luật ra đời, phát triển và diệt vong của các chế độ đó,
đặc biệt là chủ nghĩa tư bản nên cũng không chỉ ra được con đường, biện pháp đúng
đắn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên
phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là giai cấp công nhân. lOMoAR cPSD| 60820047
Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng muốn cải tạo xã hội bằng con đường cải lương
chứ không phải bằng con đường cách mạng.
2.3. Sau 35 năm đổi mới, Đảng cộng sản Việt nam đã có những đóng góp gì vào kho
tàng lý luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin nói chung và chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng
Từ thành tựu, hạn chế, khuyết điểm Sau 35 năm Đổi mới đó Đảng cộng sản Việt nam
đã có những đóng góp những bài học vào kho tàng lí luận 1.
Quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác -
Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lấy đó làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động của Ðảng, là cơ sở phương pháp luận quan trọng nhất để phân tích tình hình,
hoạch định, hoàn thiện đường lối; đồng thời kế thừa và phát huy truyền thống dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với
Việt Nam. Xây dựng đất nước theo con đường XHCN là sự nghiệp khó khăn, phức
tạp, lâu dài, nhưng đó là con đường hợp quy luật để có một nước Việt Nam phát triển
bền vững. Và trong quá trình đổi mới, bên cạnh các cơ hội, có thể xuất hiện vấn đề
mới, khó khăn, thách thức mới, Ðảng, Nhà nước và nhân dân cần phải chủ động,
không ngừng sáng tạo để giải quyết và vượt qua. 2.
Ðổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của nhân
dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo
và mọi nguồn lực của nhân dân, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc. Xa rời,
đi ngược lại lợi ích của nhân dân, đổi mới sẽ thất bại. Những ý kiến, nguyện vọng,
sáng kiến của nhân dân nảy sinh từ thực tiễn là yếu tố quan trọng góp phần hình
thành đường lối đổi mới của Ðảng. Nhân dân làm nên các thành tựu của đổi mới,
đổi mới phải dựa vào nhân dân. Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ, vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Do đó, xây dựng, phát huy dân chủ
XHCN phải bảo đảm tất cả quyền lực thuộc về nhân dân để nhân dân thật sự là chủ
thể tiến hành đổi mới và thụ hưởng thành quả của đổi mới. Ðể phát huy dân chủ
XHCN, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, cần phòng, chống đặc quyền,
đặc lợi, chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. 3.
Ðổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; phải tôn trọng quy luật
khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề thực tiễn
đặt ra. Thực tế cho thấy, phải đổi mới toàn diện, đồng bộ trên mọi lĩnh vực đời sống, lOMoAR cPSD| 60820047
từ nhận thức, tư tưởng đến hoạt động thực tiễn, từ hoạt động lãnh đạo của Ðảng và
quản lý của Nhà nước đến hoạt động trong từng bộ phận của hệ thống chính trị, từ
hoạt động ở trung ương đến hoạt động của địa phương, cơ sở. Trong quá trình đổi
mới, phải tổ chức thực hiện quyết liệt với các bước đi, hình thức, cách làm phù hợp,
hiệu quả; không để xảy ra tình trạng nóng vội, chủ quan, hấp tấp, vì sẽ gây mất ổn
định, thậm chí rối loạn, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch chống phá. Ðồng thời
phải chủ động, năng động, không ngừng sáng tạo, khắc phục tình trạng bảo thủ, trì
trệ, bỏ lỡ cơ hội phát triển. Phải tôn trọng quy luật khách quan, coi sự phát triển của
thực tiễn là yêu cầu, là cơ sở để đổi mới tư duy lý luận, đường lối, chủ trương, cơ
chế, chính sách. Mọi đường lối, chủ trương, chính sách của đảng
CHƯƠNG 2 : SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN 1. Câu hỏi ôn tập
1.1. Trình bày khái niệm và đặc trưng của giai cấp công nhân theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác Lê nin ( 1.1 trang 25)
1.2. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin về sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân ( 1.2 trang 27)
1.3. Phân tích những điều kiện khách quan và những nhân tố chủ quan quy định
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ?(1.3.1 và 1.3.2 trang 31)
1.4. So sánh những điểm tương đồng và biến đổi giữa giai cấp công nhân hiện
nay với giai cấp công nhân thế kỉ 19?, từ đó chỉ ra những nội dung thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay Điểm tương đồng -
Là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại, chủ thể của quá trình sản
xuất công nghiệp mang tính xã hội học ngày càng cao. -
Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để phát triển mạnh mẽ giai cấp công
nhân. Sự phát triển của giai cấp công nhân và sự phát triển của kinh tế có tỷ lệ thuận. -
Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, giai cấp công nhân vẫn bị giai cấp tư
sản bóc lột giá trị thặng dư. - Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là
lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân
sinh, dân chủ, tư bản xã hội và chủ nghĩa xã hội.
b. Điểm biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện nay -
Tăng nhanh về số lượng, thay đổi mạnh về cơ cấu. lOMoAR cPSD| 60820047
- Có xu hướng trí tuệ hóa tăng nhanh (tri thức hóa và trí thức hóa).
- Có xu hướng trung lưu hóa tăng nhanh ( tham gia đầu tư cổ phiếu,..)
- Tính xã hội hóa của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới. Lực lượng
sản xuất hiện đại đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia - dân tộc và mang tính chất quốc
tế, trở thành lực lượng sản xuất của thế giới toàn cầu.
- Có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng.
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo và
Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền.
nội dung thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay( 2.2 trang 37)
1.5. Trình bày những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt Nam. Từ đó
phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt nam hiện
nay? (3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân việt nam- trang 40)
1.6. Trình bày một số giải pháp chủ yếu để xây dựng và phát triển giai cấp công
nhân Việt nam hiện nay? ( 5 giải pháp- trang 48) 2. Câu hỏi mở rộng
2.1. Có ý kiến cho rằng , sự xuất hiện ngày càng nhiều “robot thông minh”,”trí
tuệ nhân tạo” khiến người máy đang dần thay thế con người. Điều đó khiến
người lao động vốn từ chỗ là chủ thể của quá trình sản xuất đang bị gạt ra
bên lề quá trình sản xuất ấy, trở thành nhân tố đóng vai trò thứ yếu . Em
hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến này?
Theo em, sự xuất hiện ngày càng nhiều “robot thông minh”,”trí tuệ nhân tạo”
khiến người máy đang dần thay thế con người là đúng. Điều đó khiến người lao
động vốn từ chỗ là chủ thể của quá trình sản xuất đang bị gạt ra bên lề quá trình
sản xuất ấy, trở thành nhân tố đóng vai trò là sai vì ...
2.2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những biến đổi của giai cấp
công nhân Việt nam về cả chất lượng và cơ cấu nghề nghiệp. Hãy phân
tích những biến đổi đó trong sự phát triển của giai cấp công nhân Việt nam hiện nay ? lOMoAR cPSD| 60820047
Phát triển về số lượng, đa dạng về cơ cấu ngành nghề, trong các thành phần kinh tế
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác quốc tế cùng với sự phát triển không
ngừng của khoa học-công nghệ và kinh tế tri thức đã xuất hiện nhiều ngành nghề
mới trong xã hội. Sự xuất hiện của những ngành nghề mới này thu hút một lực lượng
lao động nhất định. Bên cạnh đó, nhiều ngành dịch vụ phát triển đa dạng và có khả
năng phát triển ngày càng lớn mạnh, có nhu cầu lớn về nguồn nhân lực, mức thu
nhập lại khá cao đã tạo sự hấp dẫn nên bộ phận công nhân ở những ngành này ngày càng phát triển.
Sự gia tăng về số lượng của giai cấp công nhân ở nước ta trong những năm qua chủ
yếu là nhờ vào sự phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch của các thành phần
kinh tế, trong đó có sự đóng góp lớn của thành phần kinh tế ngoài nhà nước, đây là
khu vực có số lượng công nhân tăng lên nhanh chóng, góp phần vào sự tăng trưởng
nhanh về số lượng của giai cấp công nhân nước ta. Nếu như trước những năm đổi
mới, số lượng công nhân nước ta là 7 triệu, đến năm 2007 là 9,5 triệu và năm 2013
tăng lên gần 11 triệu thì hiện nay đã có khoảng 16,5 triệu người1.
Kết quả của việc thực hiện những chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và quá trình mở rộng
hợp tác kinh tế quốc tế của Đảng, Nhà nước trong những năm qua đã tạo thuận lợi
cho giai cấp công nhân nước ta không những tăng về số lượng mà còn ngày càng
phát triển đa dạng hơn, có mặt trong tất cả các thành phần kinh tế. Hiện nay trong số
khoảng 16,5 triệu công nhân có 62% công nhân lao động thuộc doanh nghiệp tư
nhân, 30% trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và chỉ khoảng
8% thuộc doanh nghiệp nhà nước2.
Trình độ chuyên môn nghề nghiệp ngày càng được nâng cao
Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn và trình độ tay nghề của công nhân là xu
hướng khách quan của quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và quá trình
hội nhập quốc tế, cũng là tất yếu của việc phát triển những ngành nghề sản xuất mà
ở đó đòi hỏi ngươi lao động phải có trình độ và tay nghề cao. Đồng thời đây chính lOMoAR cPSD| 60820047
là động lực quan trọng thúc đẩy người lao động tự nguyện tự giác, không ngừng
phấn đấu học tập nâng cao trình độ mọi mặt, cả về văn hóa, chuyên môn và tay nghề
để có thể đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi mà các ngành nghề sản xuất và xã hội đặt
ra. Điều đó làm cho giai cấp công nhân nước ta ngày càng phát triển cao về trình độ
văn hóa và chuyên môn nghề nghiệp theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa ngày càng cao.
Kết quả thống kê cho thấy, nếu so với năm 2005, lao động qua đào tạo chỉ chiếm
12,5% tổng số lao động, thì đến năm 2010 tăng lên 14,6% và đến 2016 tăng lên
20,6%3. Nếu phân theo ngành nghề, tỷ lệ công nhân được đào tạo chuyên môn, trong
lĩnh vực khai khoáng tăng từ 33,3% năm 2010 lên 50,4% năm 2016; lĩnh vực công nghiệp
2.3. Cách mạng công nghiệp 4.0 đang trao cơ hội cho ngành tài nguyên và môi
trường những phát triển bứt phá; đưa công tác quản lý, sử dụng tài nguyên
, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững lên một tầm cao mới. Để làm
được điều đó, yếu tố con người là quyết định. Là một sinh viên của đại học
TNMTHN , em cần học tập và rèn luyện như nào để tận dụng và phát huy cơ hội đó?
- Kỹ năng chuyên môn: luôn trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu
cầu công việc trong tình hình mới, tránh bị đào thải
- Kỹ năng công nghệ thông tin: thành thạo tin học, có khả năng ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào thực tiễn.
- Kỹ năng ngoại ngữ: ngoại ngữ tốt tăng khả năng mở rộng cơ hội nghề nghiệp
- Kỹ năng mềm thành thạo: lợi thế để hòa nhập tốt vào công việc, môi trường làm việc mới
2.2. Những kỹ năng cần thiết đối với sinh viên trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 lOMoAR cPSD| 60820047
Hiện nay, không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới đang đối mặt với những thách thức lớn về sự thiếu hụt lao động có trình độ cao
và kỹ năng chuyên nghiệp để đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cho cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0. Trước sự phát triển của robot, máy móc tự động hóa,
lực lượng lao động ngày càng phải trở nên chất lượng hơn để đáp ứng nhu cầu thực
tế. Tại các trường đại học, việc nâng cao chất lượng giáo dục đạt chuẩn 4.0, trong đó
có việc nâng cao các kỹ năng cho người học cũng là yêu cầu cấp thiết. Đứng trước
bối cảnh mới, những kỹ năng sau đây cần được chú trọng bồi dưỡng cho sinh viên:
Thứ nhất, kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng nghề nghiệp là một trong những hành trang quan trọng giúp sinh viên
có cơ hội được tuyển dụng và hoàn thành công việc theo chuyên môn được đào tạo
sau khi ra trường. Đây còn là một mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực trước những yêu
cầu lao động, việc làm trong nền kinh tế tri thức đang đòi hỏi về kỹ năng nghề nghiệp
thực tế của sinh viên rất cao. Đặc biệt, sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 đã và đang đặt ra cho người học và các cơ sở đào tạo những thách thức mới.
Theo dự báo của tổ chức McKinsey công bố năm 2018 thì đến năm 2030,
70% công ty khắp thế giới sẽ sử dụng trí tuệ nhân tạo và GDP toàn cầu sẽ tăng 13
nghìn tỷ USD. Đến năm 2030, tỷ lệ tự động hóa đối với tất cả các công việc ở Hoa
Kỳ sẽ là 38%, ở Nhật Bản là 24%, ở Hàn Quốc là 22%, và trung bình ở các nước
thuộc OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) sẽ là 14%. Điều này có nghĩa là
nhiều việc làm sẽ được tự động hóa, robot hóa, tỷ lệ thất nghiệp sẽ gia tăng.
Để không bị tụt lại phía sau, không bị đào thải, mỗi sinh viên phải tự mình
cập nhật thêm những tri thức mới, kỹ thuật, công nghệ mới của nhân loại, đồng thời
đề cao tinh thần sáng tạo, tìm tòi, học hỏi để có thể áp dụng được những kiến thức
mới đó vào đời sống thực tế.
Thứ hai, kỹ năng ngoại ngữ lOMoAR cPSD| 60820047
Các nhà nghiên cứu đã thống kê rằng, những người sử dụng được tốt ngôn
ngữ tiếng Anh rất có khả năng thành công trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu, thăng
tiến nghề nghiệp. Đặc biệt là trong thời đại cuộc cách mạng 4.0 đang diễn ra hiện
nay, Tiếng Anh nói riêng và các ngôn ngữ thông dụng khác như tiếng Nhật, Pháp,
Trung, Hàn… lại càng đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Tiếng
Anh là ngôn ngữ chính thức của hơn 53 quốc gia và vùng lãnh thổ, ngôn ngữ chính
thức của EU và là ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ 3 thế giới sau Trung Quốc và
Tây Ban Nha (do sự khác biệt trong dân số quốc gia). Có thể nói rằng, tiếng Anh đã
trở thành ngôn ngữ toàn cầu và được ví như tấm vé thông hành, cầu nối giúp bạn dễ
dàng có một công việc ổn định với mức lương cao hơn. Ngoài kiến thức chuyên
môn, nhiều doanh nghiệp cũng yêu cầu khả năng sử dụng ngoại ngữ. Đặc biệt, với
doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài với đối tượng khách hàng đa dạng, nhân viên từ
nhiều nơi trên thế giới,... thì thành thạo một ngôn ngữ khác bên cạnh tiếng mẹ đẻ
chính là một lợi thế của sinh viên.
Thứ ba, kỹ năng về công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin đang làm thay đổi cuộc sống con người theo hướng tích
cực. Hằng ngày, sinh viên luôn cần vận dụng tốt các kĩ năng tin học cơ bản như viết
báo cáo, làm tiểu luận, thiết kế slide, thuyết trình, tìm kiếm và chia sẻ tài liệu trên
Internet. Kiến thức chuyên ngành mà sinh viên được trang bị trong quá trình học tập
tại trường đại học là điều kiện cần, tuy nhiên vẫn chưa phải là điều kiện đủ đề làm
hành trang cho sinh viên có thể bước ra giảng đường để tìm kiếm những công việc
như mong muốn với mức thu nhập phù hợp. Khi mà yêu cầu của nhà tuyển dụng
hiện nay ngày càng trở nên coi trọng và khắt khe hơn với các kĩ năng quan trọng về
Word, Excel, Powerpoint, … đòi hỏi bắt buộc mỗi cá nhân phải tự hoàn thiện các kĩ
năng mềm cho bản thân mình.
Chính vì thế, yêu cầu đặt ra đối với sinh viên là bên cạnh việc không ngừng
trau dồi kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ thì còn phải quan tâm đến công nghệ thông
tin đặc biệt là công nghệ thông tin cơ bản, đề có thể sử dụng thành thạo các phần
mềm ứng dụng và từ đó vận dụng được vào chuyên ngành cụ thể mà bản thân đang
học tập và nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 60820047 Thứ tư, kỹ năng mềm
Trong cuộc sống hiện đại, các kỹ năng mềm luôn được đề cao, không chỉ
trong nhà trường mà còn ngoài xã hội. Các kỹ năng này sẽ quyết định bạn là ai, làm
việc như thế nào bởi nó là thước đo hiệu quả công việc. Các nghiên cứu đã chỉ ra kỹ
năng mềm sẽ chiếm 75% thành công của một con người còn kỹ năng cứng (chuyên
môn, kiến thức) chỉ chiếm 25%. Biết kết hợp cả hai kỹ năng này sẽ giúp sinh viên
nắm trong tay chìa khóa thành công trong công việc.
Những kỹ năng mềm cần có bao gồm kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, kỹ
năng trình bày, quản lý thời gian, xử lý tình huống, kỹ năng quản lý cảm xúc, giải quyết vấn đề...
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1. Câu hỏi ôn tập
1.1. Trình bày điều kiện ra đời và những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội? (1.2 và 1.3 trang 59)
1.2. Phân tích tính tất yếu, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? ( 2.1 và 2.2 trang 65)
1.3. Tại sao nói quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt nam là một tất yếu lịch sử ?
( có thể tham khảo 3.1 trang 68)
1.4. Trình bày đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt nam hiện nay? (3.2.1 trang 70)
1.5. Trình bày phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở việt nam hiện nay? (3.2.2 trang 71) 2. Câu hỏi mở rộng
2.1. Phân tích những thời cơ và thách thức đối với sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt nam hiện nay? Những thời cơ
- Thực tiễn vận động, phát triển của những xu thế lớn trên thế giới, đặc biệt là xu thế
hòa bình, hợp tác, phát triển, hội nhập quốc tế tạo cơ hội cho Việt Nam giữ vững
ổn định để phát triển đất nước lOMoAR cPSD| 60820047
- Cơ hội hợp tác, giao lưu, nhất là trong tìm kiếm, tiếp thu những thành tựu khoa học
- công nghệ hiện đại, tạo nguồn lực phát triển kinh tế
- Những thành tựu đạt được qua hơn 30 năm đổi mới đã tạo nên điều kiện nền tảng
và vận hội quan trọng cho đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tạo cơ hội cho chúng ta tiếp thu những giá trị
tinh hoa của nhân loại, tiếp tục phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc
trong xây dựng con người xã hội chủ nghĩa
Những thách thức, nguy cơ
- Tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới vẫn là
nguy cơ thường trực và khó khắc phục
- Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn tiềm ẩn
- Âm mưu thực hiện “diễn biến hòa bình” của thế lực thù địch nhằm chống phá nước
ta với những biểu hiện mới, quyết liệt và tinh vi hơn trước
- Nguy cơ từ tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, trong đó có tệ quan liêu, tham nhũng, lãng
phí ở bộ phận cán bộ, đảng viên vẫn chưa được ngăn chặn triệt để
- Nguy cơ phai nhạt, đánh mất bản sắc văn hóa, xói mòn những giá trị truyền
thốngcủa dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
- Nguy cơ phân liệt, xuyên tạc, hạ thấp ý nghĩa chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai
cấp công nhân, cùng với những biểu hiện dân tộc cực đoan gia tang
- Bối cảnh hiện nay đang đặt ra thách thức rất lớn đối với sự bảo đảm vững chắcđộc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, giữ vững hòa bình, ổn định để phát triển
Những thời cơ và thách thức, cơ hội và nguy cơ này luôn xuất hiện đan xen nhau
và việc nhận diện chúng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng
những quyết sách, chính sách, chiến lược phù hợp với điều kiện lịch sử - cụ thể
của Việt Nam hiện nay, do đó, cần tận dụng được những thời cơ, khắc chế nguy
cơ nhằm phát triển đất nước nhanh, bền vững, giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa trong hội nhập và phát triển, hướng tới mục tiêu cao cả là xây dựng một
nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.\ lOMoAR cPSD| 60820047
2.2. Trình bày sự khác nhau về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
trước và sau thời kì đổi mới.
+ Trước thời kỳ đổi mới: sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm
1954 miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục kháng chiến chống
Mỹ xâm lược, được kết thúc bằng thắng lợi 30 tháng 4 năm 1975, giang sơn thu
về một mối, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội nhưng do nhận thức chưa đầy đủ về
thời kỳ quá độ nên đã phạm phải một số sai lầm: chủ quan duy ý chí, nóng vội
xóa bỏ các thành phần kinh tế chỉ còn hai thành phần kinh tế (quốc doanh và tập
thể) trong khi ở nước ta vẫn đang còn là một nước có nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu. Trong quản lý kinh tế không tôn trọng quy luật khách quan, mang nặng
tính quan liêu bao cấp đó chính là nguyên nhân làm triệt tiêu các tiềm năng, động
lực, không phát huy được hết nội lực trong nhân dân, nước ta bị rơi vào khủng
hoảng kinh tế - xã hội.
+ Sau thời kỳ đổi mới: vào cuối những năm 80 của thế kỷ 20 ngay từ Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI (năm 1986 ) Đảng đã xác định thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
có sự quản lý của nhà nước, vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Từ những quan điểm chỉ đạo đó, xã hội dần
dần ổn định, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện. Đó là cơ sở để
chúng ta chứng minh và làm sáng tỏ thêm cả về lý luận cũng như thực tiễn về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
2.3. Bằng lý luận của chủ nghĩa Mác –Lê nin, hãy làm rõ những đặc trưng cơ
bản của CNXH. Từ đó liên hệ với đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt nam hiện nay.
So sánh 6 đặc trưng bản chất của cnxh tg vs cnxh vn (trang 61 vs 71)
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Câu hỏi ôn tập
1.1. Phân tích bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa? (1.2.2 trang 84)
1.2. Phân tích bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa? (2.1.2 trang 87)
1.3. Trình bày các hình thức thực hiện dân chủ ở việt nam?( nửa cuối trang 94) lOMoAR cPSD| 60820047
1.4. Trình bày các đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt nam.(3.2.2 trang 96)
1.5. Trình bày các giải pháp cơ bản nhằm phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt nam.( 3.3.1 trang 97)
1.6. Trình bày những giải pháp cơ bản xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở Việt nam hiện nay (3.3.2 trang 100) 2. Câu hỏi mở rộng
2.1. Quyền dân chủ của công dân Việt nam được thể hiện trong các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa như thế nào?
A, Dân chủ trong lĩnh vực kinh tế - Xây
dựng nền kinh tế nhiều thành phần.
- Quyền tự do kinh doanh buôn bán.
- Quyền sử dụng những tư liệu sản xuất chung của xã hội. B,
- Quyền sử dụng những tư liệu sản xuất chung của xã hội.
b. Nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực chính trị
- Quyền ứng cử, bầu cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước.
- Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội.
- Quyền kiến nghị, biểu quyết với cơ quan nhà nước.
- Quyền được thông tin, tự do ngôn luận, tự do báo chí.
- Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội.
- Quyền kiến nghị, biểu quyết với cơ quan nhà nước.- Quyền được thông tin, tự do
ngôn luận, tự do báo chí. lOMoAR cPSD| 60820047
c. Nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực văn hóa
- Quyền tham gia vào đời sống văn hóa.
- Quyền hưởng lợi ích từ sáng tạo văn hóa.
- Quyền sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật.
2.2. Phân tích quan điểm sau “Dân chủ và kỉ luật là sức mạnh một tập thể”? Liên hệ với bản thân?
Vì sao nói dân chủ và kỉ luật là sức mạnh của tập thể? vì:
Ở một tập thể có dân chủ, cá nhân được tự do thể hiện quyền ngôn luận, được tham
gia đóng góp ý kiến cho tổ chức. Mỗi một cá nhân tích cực tham gia góp ý kiến
không chỉ thể hiện tinh thần đoàn kết trong nội bộ, tính tích cực của tổ chức, mà còn
giúp đơn vị có sự đa dạng về ý kiến, quan điểm, tăng tính sáng tạo, khả năng giải
quyết vấn đề của tập thể.
Trong tập thể dân chủ sẽ khuyến khích sự tham gia của mọi thành viên trong các
hoạt động chung, từ đó tạo nên sự công bằng trong quyết định tập thể, xây dựng tập
thể vững mạnh. Đồng thời, mỗi cá nhân sẽ nhận ra vai trò, trách nhiệm của mình
trong tạo dựng môi trường làm việc minh bạch, tiến bộ.
Kỷ luật cũng là thành tố quan trọng của một tổ chức, tập thể đoàn kết, vững mạnh.
Ở bất cứ tổ chức nào cũng đòi hỏi phải có kỷ luật chung, yêu cầu các cá nhân trong
tập thể phải tuân thủ nghiêm túc. Tổ chức sẽ có quy định xử phạt, kỷ luật nếu cá
nhân vi phạm. Thông qua việc áp dụng quy tắc chung, cá nhân trong tập thể làm
việc, học tập hiệu quả hơn, tức là được tự do thể hiện quan điểm, nhưng cũng phải
tuân thủ quy định, vì mục tiêu nhiệm vụ chung.
Tính kỷ luật cũng đảm bảo sự công bằng trong tập thể, mỗi thành viên được đối xử
công bằng như nhau và có cơ hội phát triển như nhau. Việc tạo ra bộ quy tắc chung
sẽ tăng tính đoàn kết, mỗi cá nhân sẽ có vai trò riêng, nhưng vẫn phối kết hợp với
nhau để cùng tập thể hoàn thành chức trách, vượt qua khó khăn.
=> Như vậy, dân chủ và kỷ luật đều là cội nguồn sức mạnh của tập thể. Dân chủ giúp
tập thể có được những ý kiến đa dạng, sáng tạo, định hướng công việc suôn sẻ hơn;
kỷ luật lại hỗ trợ giúp những ý kiến trên được thực hiện bài bản, nhịp nhàng. Vậy lOMoAR cPSD| 60820047
nên, dân chủ và kỷ luật hỗ trợ lẫn nhau để xây dựng tập thể phát triển ổn định và bền
vững, hoàn thành tốt mục tiêu chung. Liên hệ bản thân :
+ Có ý thức rèn luyện, có ý thức tổ chức kỉ luật;
+ Thực hiện đúng nội quy của nhà trường, của lớp đề ra;
+ Tham gia phát biểu xây dựng bài trong các giờ học
+ nhận trách nhiệm về bản thân khi làm sai
+ Tham Gia xây dựng tổ chức , đóng góp ý kiến cho lớp nếu có vấn đề
2.3 Phân tích tính tất yếu xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt nam hiện nay? triển
mà xây dựng cho mình một mô hình nhà nước pháp quyền thích hợp.
Đối với Việt Nam, vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền đang được đặt ra như một
tất yếu lịch sử và tất yếu khách quan. Có thể nói, quá trình xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam là một quá trình lịch sử được bắt đầu ngay từ Tuyên ngôn Độc lập
năm 1945 và Hiến pháp năm 1946, được định hướng trong tư tưởng Hồ Chí Minh
về xây dựng nhà nước. Quá trình này đã trải qua hơn nửa thế kỷ và ngày nay đang
được tiếp tục đẩy mạnh trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước.
Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xuất
phát từ định hướng XHCN với mục tiêu “độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, nhằm
xây dựng một chế độ xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”(2). Chúng ta ý thức sâu sắc rằng, để xây dựng được một chế độ xã hội có tính
mục tiêu như vậy thì công cụ, phương tiện cơ bản chỉ có thể là nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN và một nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Tính tất yếu khách quan ấy còn xuất phát từ đặc điểm của thời đại với xu thế
toàn cầu hóa. Nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sau khi nước ta trở thành thành viên
của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đòi hỏi chúng ta tiếp tục đẩy mạnh cải
cách hành chính nhà nước, cải cách pháp luật, đảm bảo cho Nhà nước không ngừng
vững mạnh, có hiệu lực để giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, thực hành dân chủ, giữ vững độc lập, tự chủ và hội nhập vững chắc vào đời sống quốc tế. lOMoAR cPSD| 60820047
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là một nhà nước vừa phải thể hiện được các
giá trị phổ biến của nhà nước pháp quyền, vừa khẳng định được bản sắc, đặc thù của
riêng mình. Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền phải
tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tư pháp và được tiến hành đồng bộ với
đổi mới hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; gắn với đổi mới
kinh tế, văn hóa, xã hội. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp
luật”(3). Như vậy, nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam có những đặc trưng sau:
Thứ nhất, là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về Nhân dân. Đây là đặc trưng cơ bản, được ghi nhận trong Hiến
pháp của nước ta và được thể hiện trong các quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ hai, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây
vừa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta, vừa là quan điểm
chỉ đạo quá trình tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
Thứ ba, Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ
thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hệ thống pháp luật thể hiện đầy đủ,
đúng đắn ý chí của Nhân dân, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ
xã hội. Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, pháp luật là của tất cả công dân, không loại
trừ đối với bất cứ ai.
Thứ tư, Nhà nước ta tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng
cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời
tăng cường kỷ cương, kỷ luật. Mục tiêu cao cả của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ
tịch Hồ Chí Minh về bảo đảm quyền con người, quyền công dân được thể chế hoá
thành luật và được Nhà nước ta tổ chức thực hiện có kết quả. lOMoAR cPSD| 60820047
Thứ năm, tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
Thứ sáu, được tổ chức và hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đây là đặc trưng cơ bản để phân biệt nhà nước pháp quyền XHCN và nhà nước pháp
quyền tư sản chủ nghĩa.
CHƯƠNG 5 : CƠ CẤU XÃ HỘI- GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG
LỚP TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1. Câu hỏi ôn tập
1.1. Phân tích cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
liên hệ với thực tiễn Việt nam ? ( 1.2 trang 111 và 3.1 trang 114)
1.2. Vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội? Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản
trong cơ cấu xã hội- giai cấp Việt nam?( 2. Trang 112 và ý 2 3.1 trang 114)
1.3. Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở việt nam và đề xuất phương hướng, giải pháp
nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay. (3.2 trang 117) 2. Câu hỏi mở rộng
2.1. Vì sao giai cấp công nhân và giai cấp nông dân Việt nam có mối quan hệ
mật thiết và thống nhất với nhau trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam? -
Đặc điểm của giai cấp công nhân VN:
Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân
Việt Nam còn có những đặc điểm riêng:
+Giai cấp công nhân VN tuy ra đời muộn và chiếm 1 tỷ lệ ít trong thành phần dân
cư, nhưng do kế thừa được truyền thống đấu tranh anh dũng kiên cười của dân tộc
mà giai cấp công nhân nước ta luôn tỏ rõ là một giai cấp kiên cường, bất khuất.
+ Giai cấp công nhân VN ra đời trong nỗi nhục mất nước cộng với nỗi khổ vì ách áp
bức bóc lột của giai cấp T sản đế quốc làm cho lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc kết
hợp làm 1, khiến động cơ cách mạng, nghị lực cách mạng và tính triệt để của CM
của giai cấp công nhân được nhân lên gấp bội. lOMoAR cPSD| 60820047
+ Giai cấp công nhân VN ra đời trước giai cấp tư sản VN, lại có Đảng lãnh đạo nên
luôn giữ được sự đoàn kết thống nhất và giữ vững vai trò lãnh đạo của mình
+ Giai cấp công nhân VN đa số xuất thân từ nông dân, có mối liên hệ máu thịt với
nông dân. Đó là điều kiện hết sức thuận lợi để thực hiện sự liên minh giai cấp, trước
hết là đối với giai cấp nông dân. Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông thôn, sẽ có nhiều người nông dân làm việc ở các cơ sở công nghiệp và trở
thành công nhân ở chính ngay quê hương mình…
Tuy nhiên số lượng công nhân nước ta còn ít, trình độ văn hóa, tay nghề, khoa học
kỹ thuật còn thấp, cách thức làm việc có nơi, có chỗ còn tỏ ra tùy tiện, manh mún.
Do vậy để đảm đương được sứ mệnh lịch sử của mình, một trong những điều kiện
quan trọng là giai cấp công nhân VN phải liên minh được với giai cấp nông dân,
tầng lớp trí thức và các tầng lớp nhân dân khác.
- Đặc điểm của giai cấp nông dân VN:
Giai cấp nông dân là giai cấp của những người lao động trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp…Giai cấp nông dân
có nhiều ưu điểm như: lao động rất cần cù, chịu khó, tạo ra lương thực thực phẩm
nuôi sống con người, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và hàng xuất khẩu. là
lực lượng chiếm số đông trong xã hội, và gắn bó lâu đời với cội nguồn của dân tộc
nên có nhiều công lao đóng góp to lớn trong sự nghiệp xâu dựng và bao vệ tổ quốc.
Trong xã hội cũ, nông dân bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất nên họ có tinh thần phản
kháng chống áp bức, bóc lột, bất công.
Về hạn chế: giai cấp nông dân là những người tư hưũ nhỏ, tuy nhiên tư hữu nông
dân không đồng nhất với tư hữu của giai cấp bóc lột. Do phương thức sản xuất phân
tán nên nông dân không có sự liên kết chặt chẽ về kinh tế, tư tưởng và tổ chức. Giai
cấp nông dân không có hệ tư tưởng độc lập mà tư tưởng của họ phụ thuộc vào hệ tư
tưởng của giai cấp thống trị xã hội. Muốn được giải phóng, nông dân phải tham gia
vào khối liên minh và chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. lOMoAR cPSD| 60820047
Từ những điều trên ta thấy họ có nhiều điểm tương đồng nên giai cấp công nhân Việt
Nam từ khi ra đời đến nay, luôn gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội
(tham khảo thêm phần 2 trang 112)
2.2. Trình bày mục tiêu của chương trình liên kết 4 nhà nông-nhà khoa học-
nhà doanh nghiệp-nhà nước- trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt nam? Vị
trí, vai trò của từng chủ thể tham gia trong hình thức liên kết trên?
Mục tiêu: Liên kết 4 nhà trong sản xuất nông nghiệp là mô hình liên kết giữa
nông dân với doanh nghiệp và nhà khoa học dưới sự hỗ trợ của nhà nước nhằm
gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ để thúc đẩy nông nghiệp phát triển ổn định,
bền vững; tiến tới sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiện đại. Vị trí và vai trò: Vai
trò của liên kết 4 nhà trong nông nghiệp
Liên kết bốn nhà trong nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong mô hình phát
triển nền nông nghiệp 4.0. Giúp phân chia trách nhiệm của mỗi nhà, gắn kết các
quá trình sản xuất của mỗi nhà với nhà để xây dựng mô hình phát triển bền vừng
và ổn định. Sau đây là vai trò của các nhà trong liên kết:
Nông dân: Nông dân có vai trò sản xuất nông sản, đa số nông dân vẫn quen với
phương thức sản xuất nhỏ lẻ, hám cái lợi trước mắt mà vẫn chưa nghĩ đến những
công việc có hiệu quả lâu dài. Một số bộ phận nông dân họ vẫn còn hạn chế về
nhận thức về vi phạm hợp đồng lao động, họ có thể kí cam kết bán cho doanh
nghiệp để vay vốn và được phổ biến các kĩ thuật cao hơn, khi giá ngoài thị trường
tăng cao thì họ có thể phá hợp đồng và bán cho thương nhân để nhận giá cao hơn.
Hiện nay, nông dân đã và đang áp dụng các công nghệ như máy bay xịt thuốc
vào quá trình sản xuất giúp tốc độ phát triển của nhà này trở nên đột phá. Nhà doanh nghiệp:
Doanh nghiệp đóng vai trò liên kết cho các nhà còn lại. Được coi là trung gian
giữa 3 nhà để hình thành cung nhiên liệu sản xuất, hỗ trợ và phổ biến kĩ thuật
chăm sóc cũng như kiêm luôn việc tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên hiện nay nhiều
nhà đầu tư vẫn còn ngần ngại bỏ tiền ra để đầu tư vào nông nghiệp bởi vì rủi ro
cao. Có nhiều nguyên do rủi ro như thiên tai hay các nguyên nhân khác, nông
dân không trả được nợ doanh nghiệp và tình trạng vay vốn bị kéo dài. Thời gian
nợ ngân hàng lâu sẽ làm cho lãi xuất tăng và làm ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình kinh tế của các doanh nghiệp.