BÔ
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TPHCM
ĐẠI
HC
KINH
T
-
TÀI
CHÍNH
TP.HCM
-- --
ĐỀ
TÀI:
NGHN
CU
CÁC
YU
T
NH
NG
ĐN
QUYT
ĐNH
MUA
XEM
PHIM
BN
QUYN
TI
CÁC
RAP
PHIM
VIT
NAM
n
hc
:
Nghiên
cu
Marketing
GVHD
:
Lưu
Hng
Thin
Minh
Tên
nhóm
:
Scorpions
Lp
:
MKT1107.B04
TP.
H
C
Minh,
năm
2023
LI
CM
ƠN
Vi
đề
tài
nghn
cu
các
yếu
t
nh
ng
đến
quyết
định
mua
xem
phim
bn
quyn
ti
c
rp
chiếu
phim
Vit
Nam
kết
qu
ca
quá
trình
c
gng
không
ngng
ca
nm
chúng
em
ng
vi
s
giúp
đ
đồng
nh
ng
thy
các
bn
trong
thi
gian
qua.
Trưc
hết,
chúng
em
chân
thành
cm
ơn
thy
Lưu
Hng
Thin
Minh
đã
tn
tình
h
tr,
đã
ch
bo
truyn
đạt
nhng
kiến
thc
quý
u
ca
mình
cho
cng
em
trong
sut
q
trình
ca
môn
hc
Nghiên
cu
Marketing.
Nh
nhng
s
ng
dn,
ch
bo
ca
thy
nên
chúng
em
mi
đưc
thành
qu
như
ngày
m
nay.
i
báo
o
nghn
cu
này
ch
mt
vn
đ
nh
đưc
thc
hin
trong
thi
gian
ngn,
nên
chúng
em
hiu
đưc
trong
ni
dung
vn
còn
nhiu
thiếu
t,
rt
mong
nhn
đưc
nhng
ý
kiến
đóng
góp
quý
báu
ca
quý
Thy
để
s
hiu
biết
ca
cng
em
trong
lĩnh
vc
y
đưc
hn
thin
hơn
đồng
thi
điu
kin
b
sung,
nâng
cao
kiến
thc
ca
mình.
Cui
cùng,
chúng
em
xin
cn
thành
cm
ơn
Thy
đã
ng
dn
chúng
em
hoàn
thành
tt
bài
o
o
này,
mong
nhng
điu
tt
nht
luôn
đến
vi
thy
ca
cng
em
1
TP.
H
C
Minh
ngày
tháng…
năm
2023
CÁC
THÀNH
VN
TRONG
NHÓM
Họ tên
số sinh
viên
Đóng góp (%)
Nguyễn Đoàn Kim Ngân
215044901
Huỳnh Thị Như Quỳnh
215015139
Phan Thị Thảo Tâm
215048203
Trần Trung Trực
215046396
NHN
XÉT
CA
GING
VIÊN
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
3
MC
LC
DANH
MC
BNG
BIU
DANH
MC
HÌNH
NH
5
TÓM
TT
ĐỀ
TÀI
Trong
giai
đon
hiên
nay,
nn
kinh
tế
Vit
Nam
đang
phát
trin
vi
tc
đ
nhanh
chóng,
đã
to
áp
lc
cnh
tranh
cho
c
doanh
nghip
kinh
doanh
trên
tt
c
c
lĩnh
vc,
trong
đó
nh
vc
gii
trí.
n
cnh
đó,
mc
sng
ca
ngưi
dân
ng
ngày
ng
đưc
ng
cao.
Vi
sc
ép
cnh
tranh
đó
buc
c
rp
chiếu
phim
phi
đu
c
v
s
ng
cht
ng.
thế
hin
nay,
rp
chiếu
phim
đã
tr
thành
mt
đim
đến
quan
trng
trong
cuc
sng
gii
trí
ca
ngưi
Vit
Nam.
Vn
đ
đặt
ra
m
thế
nào
đ
c
rp
chiếu
phim
thu
hút
đưc
nhiu
kch
ng
hơn.
Vic
tìm
hiu
nm
bt
đưc
c
yếu
t
nh
ng
đến
quyết
định
mua
xem
phim
bn
quyn
ti
các
rp
chiếu
phim
ca
khách
hàng
rt
quan
trng.
Không
nhng
thế,
t
đó
phi
to
đưc
lòng
tin
ca
khách
ng
đến
sn
phm
dch
v
giúp
đem
li
li
nhun
cho
rp.
Do
đó,
trong
bài
o
o
y,
nm
chúng
em
s
nghiên
cu
v
c
yếu
t
nh
ng
đến
quyết
định
ca
kch
hàng
khi
mua
xem
phim
c
rp
chiếu
phim
ti
Vit
Nam.
Sau
quá
trình
kho
t
lc
d
liu,
nhóm
đã
thu
thp
đưc
............
t
nhng
mu
nghn
cu
y,
nhóm
th
nghiên
cu
đ
hiu
hơn
v
quyết
định
chi
tr
ca
kch
ng
đối
vi
các
nn
tng
y.
cung
cp
thông
tin
cho
các
rp
chiếu
phim
tham
kho
để
đề
ra
nhng
chiến
c
phát
trin
p
hp
cho
các
doanh
nghip
đã
đang
kinh
doanh
loi
hình
dch
v
y.
Keywords
:
rp
chiếu
phim,
xem
phim,
phim
bn
quyn,
Vit
Nam.
CHƯƠNG
1:
TNG
QUAN
V
VN
Đ
NGHN
CU
N
ĐỀ
TÀI
C
YU
T
NH
NG
ĐẾN
QUYT
ĐỊNH
XEM
PHIM
BN
QUYN
TI
C
RP
CHIU
PHIM
VIT
NAM
1. Các yếu tố thúc đẩy chọn đề tài
1.1 Thc trng ca đề tài nghiên cu
Hin nay, đời sng kinh tế ca người dân Vit Nam dn được ci thin sau
đại dch Covid 19, dẫn đến vic nhu cu v gii trí sau nhng gi hc
làm vic ngàyng cao. Ngoài nhng hoạt đng gii trí quen thuộc như đi
công viên, ăn ung nhà hàng thì xem phim bn quyn ti các rp cũng
đang ngày càng phổ biến và không ngng phát trin. Các h thng rp
được m ra liên tc t các thành ph lớn cho đếnc tnh thành tri dài
khp c nước. Theo s liu ca Hip hi phát hành và Ph biến phim Vit
Nam đưa ra hin trên c c có khong 140 rp, cm rp. Trong đó CGV
chiếm 43% th phn, Lotte chiếm khong 30%, ngoài ra còn có hai hãng
khác là Galaxy Cinema vi 9% và BHD vi 6%. S phát triển này đã thúc
đẩy tốc độ ng trưởng doanh thu ca th trường rp chiếu phim caVit
Nam dao động t 20 25% mỗi năm. Vi nhu cu gii trí ngàyng tăng,
vic kinh doanh rp chiếu phim ti Vit Nam vn còn nhiu tim năng
trong thi gian ti.
1.2 do chọn đề tài
Ngày nay h thng rp chiếu phim đang dn phát trin mnh m được đầu
đồng b v s vt cht, chất lượng dch v đi m theo đó giá
thành p hp vi túi tin ca đại đa s khách hàng. Các ch đầu liên
tc m ra nhng cm rp mi nhiu khu vc dn đến vic cnh tranh
ngày càng gay gắt để cnh tranh th phn vi nhau.
7
Điu này đã tạo ra mt thách thc cùng ln đối vi các rp phim. Sc
ép cnh tranh buc các ch đầu rạp phim phi có s đầu về s ng
cht lượng mới mong có được v thế trên th trường. Bên cạnh đó ng
vi s phát trin không ngng ca Internet c trang web xem phim không
bn quyn hay các video quay lén phim rp ngày càng tràn lan trên khp
các mng hội. Điều này làm cho khán gi nhiu s la chn hơn.
Nếu không tìm ra các gii pháp, chiến lược nhm thu hút khách hàng t
rp s dn b các trang web xem phim không bn quyn b xa và dn
tr nên phai nht trong khán gi. Vấn đề đặt ra m thế nào để các rp
phim, cm rp thu hút khách ng khiến h sn sàng chi tr cho vic mua
xem phim thay xem trên các trang web không bn quyn. Nhn
thấy đây là một đề tài hết sc quan trng, chính thế trong i báo cáo
này nhóm chúng em quyết đnh chọn đề tài y nhm kho sát các yếu t
ảnh hưởng đến quyết định xem phim bn quyn ti rp chiếu phim ca
khách hàng. Nghiên cu này s tht s cn thiết đối vi các nhà phòng ban
chiến lược ca các rạp để có th đưa ra nhng chiến lược php, mang
li chất lượng sn phm dch v tt nht cho khán giả, cũng như đem li
ngun doanh thu cho rp.
1.2 Hin trng nghiên cu
Ti Việt Nam, cũng đã khá nhiều bài viết, kho sát nghiên cu khoa
hc v th trường rp chiếu phim Vit Nam. th k đến bài nghiên cu
ca nhóm sinh viên khoa Qun văn a Đại học n hóa về độ hài
lòng của khách hàng đối vi dch v rp chiếu phim CGV Vincom center
Triu. Hay i kho sát v nhu cu xem phim rp ca người Vit Nam
của nhóm sinh viên đi học Harvardvào tháng 5 năm 2023. Tuy nhiên
nhng i khảo sát này đa phần đều đưa ra những thng mang tính s
liu và mô t. Nhng kho sát trên phn ln tp trung nghiên cu v nhng
yếu t nh ng đến s hài lòng như chất lượng s vt cht hoc các
yếu t ảnh hưởng đến nhu cu xem phim, nhưng lại thiếu đi việc nghiên
cu v các yếu t nh hưởng đến quyết định xem phim bn quyn ti
rp ca khách hàng.
T những do trên,nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài Nghiên
cu các yếu t nh hưởng đến quyết đnh xem phim bn quyn ti rp
chiếu phim Việt Namnhằm th hiu hơn về suy nghĩ mong
mun ca các khán gi xem phim có bn quyn ti rp chiếu phim.
Nếu nghiên cu thành ng, nhóm chúng em s góp phn đưa ra góc nhìn
thc tế nét hơn về quyết đnh ca khách hàng. T đó thể giúp cho
các rp, cm rp nm bắt được xu hướng, s k vng của khách hàng để
xây dng các chiến lược kinh doanh hiu qu nhm chiếm được nhiu th
phần hơn. Đồng thi v phía khách ng h s nhng tri nghim tt
hơn, thỏa mãn hơn so vi vic xem c web không bn quyn. T đó
góp phn m gim thiu nhng nh vi quay lén phim trong rạp đồng hi
giúp cho nn kinh tế đất nước phát triển hơn.
9
CHƯƠNG
2:
TNG
QUAN
THUYT
1.
sở
thuyết
của
đề
i
1.1.
Khái
nim
1.1.1
Khái
niệm
về
dịch
vụ
Trong
cuc
sng
thưng
ngày,
cm
t
“dch
v"
thưng
xun
đưc
nhc
đến:
dch
v
gii
trí,
dch
v
thương
mi,
dch
v
du
lch,
dch
v
bo
him,...
Ny
nay,
dch
v
nh
ng
rt
ln
đến
s
vn
nh
pt
trin
kinh
tế
-
hi
ca
mt
quc
gia.
Nhưng
khái
nim
dch
v
thì
đã
rt
nhiu
quan
đim
xoay
quanh
vn
đ
này
s
phc
tp,
đa
dng
tính
hình
ca
dch
v.
C
th
mt
s
quan
đim
ni
bt
n
sau:
Adam
Smith
(1776)
tng
định
nghĩa
rng,
“Dch
v
nhng
ngh
hoang
phí
nht
trong
tt
c
c
ngh
như
cha
đo,
lut
sư,
nhc
ng,
ca
ôpêra,
công...Công
vic
ca
tt
c
bn
h
tàn
li
đúng
c
đưc
sn
xut
ra".
T
định
nghĩa
này,
ta
th
nhn
thy
rng
Adam
Smith
l
mun
nhn
mnh
đến
khía
cnh
"kng
tn
tr
đưc"
ca
sn
phm
dch
v,
tc
sn
phm
dch
v
đưc
sn
xut
tiêu
th
đồng
thi.
Cũng
c
định
nghĩa
cho
rng
dch
v
"nhng
th
hình"
hay
"nhng
th
kng
mua
bán
đưc".
C
Philip
Kotler
(1987)
Armstrong
(2004)
đu
đồng
rng
dch
v
mi
hot
động
kết
qu
mt
bên
th
cung
cp
cho
n
kia,
ch
yếu
hình,
không
dn
đến
quyn
s
hu
mt
i
đó.
Sn
phm
ca
th
gn
hay
không
gn
vi
mt
sn
phm
vt
cht.
Theo
dòng
định
nghĩa
đó
thì
Lut
giá
(2013)
cũng
định
nghĩa
dch
v
hàng
hoá
tính
hình,
q
trình
sn
xut
tiêu
ng
không
tách
ri
nhau,
bao
gm
các
loi
hình
dch
v
trong
h
thng
ngành
sn
phm
Vit
Nam
theo
quy
định
ca
pp
lut.
cng
ta
th
nhn
định
rng
dch
v
nhng
hot
động
hình
th
nhn
dng
riêng
bit,
v
bn
mang
li
s
tho
n
mong
mun
không
nht
thiết
phi
gn
lin
vi
vic
bán
mt
sn
phm
hoc
mt
dch
v
khác
(J.William
Stanton,
1994)
Tuy
nhiu
định
nghĩa
khác
nhau
song
nói
chung
dch
v
th
hiu:
Dch
v
mt
"Sn
phm
đặc
bit",
ch
yếu
hình,
không
dn
đến
quyn
s
hu
mt
i
đó.
Mc
khác,
Karl
Marx
(1867)
li
cho
rng:
"Dch
v
con
đ
ca
nn
kinh
tế
sn
xut
hàng
hóa,
khi
kinh
tế
hàng
a
phát
trin
mnh,
đòi
hi
mt
s
lưu
thông
thông
sut,
trôi
chy,
liên
tc
để
tho
n
nhu
cn
ngày
ng
cao
đó
ca
con
ni
thì
dch
v
ngày
càng
phát
trin”.
Da
o
phát
biu
ca
Karl
Marx
(1867)
thì
ông
đã
nói
v
ngun
gc
ra
đi
s
phát
trin
ca
dch
v,
đ
dch
v
phát
trin
mnh
thì
kinh
tế
hàng
hoá
cũng
phi
phát
trin.
Cũng
th
nói
kinh
tế
ng
phát
trin
thì
vai
trò
ca
dch
v
ny
ng
quan
trng.
Chính
s
tác
đng
mnh
m
ca
dch
đến
nhiu
hot
động
nhiu
nh
vc
kc
nhau,
t
kinh
tế
đến
n
a,
lut
hc
t
hành
chính
hc
đến
khoa
hc
qun
.
vy
rt
nhiu
khái
nim
v
dch
v,
nhưng
theo
Cao
Minh
Nghĩa
(2012)
ca
Vin
nghiên
cu
phát
trin
TP.HCM
thì
dch
v
chung
quy
li
th
gom
li
thành
2
ch
hiu
sau:
Cách
hiu
th
nht:
Dch
v
đưc
xem
mt
ngành
kinh
tế
th
ba.
nghĩa
,
để
mt
hot
động
kinh
tế
đưc
xếp
nnh
dch
v
ch
khi
nnh
đó
không
đưc
xếp
o
ngành
công
nghip
ngành
nông
nghip.
Ngoài
ra,
ng
th
nói
dch
v
c
hot
động
h
tr
cho
khách
ng
trưc,
trong
sau
khi
bán
sn
phm
chính,
phn
mm
ca
sn
phm.
Cách
hiu
th
hai:
Bt
k
hot
động
nào
sn
phm
kết
qu
ca
chúng
không
tn
ti
i
hình
dng
vt
cht
đu
đưc
gi
dch
v.
Các
hot
đng
dch
v
tác
đng
mc
cao
n
tt
c
c
lĩnh
nh
ng
đáng
k
đến
s
phát
trin
kinh
tế
-
hi
i
trưng
ca
mi
quc
gia,
nht
trong
mt
khu
vc
hay
c
thế
gii.
Ny
nay,
dch
v
bao
gm
c
nhng
nh
vc
mi
bo
v
i
trưng,
dch
v
vn,
11
hành
chính
hay
n
hóa,
bên
ngoài
các
lĩnh
vc
truyn
thng
như
giao
thông,
du
lch,
ngân
hàng,
thương
mi,
bo
him,
dch
v
bưu
chính
vin
thông.
Đi
ng
ca
dch
v
đó
chính
con
ngưi.
Bt
k
dch
v
nào
ng
s
tha
n
mt
nhu
cu
nào
ca
con
ngưi
đưc
phát
sinh
n
ăn
ung,
gii
trí
hay
vn
chuyn.
m
tt
li,
dch
v
th
đưc
nhìn
nhn
mt
hot
động
kinh
tế
hi.
Sn
phm
dch
v
đưc
giao
dch
nhưng
không
mang
tính
chuyn
giao
quyn
s
hu,
sn
phm
ca
dch
v
tn
ti
i
dng
phi
vt
cht,
mc
đích
nhm
đáp
ng
kp
thi
các
nhu
cu
ca
con
ngưi,
t
đó
m
tăng
giá
tr
cho
hot
động
kinh
tế
khác.
th
hiu
đơn
gin
hơn
chính
bt
c
th
bn
th
mua
n
nhưng
không
th
đánh
rơi
xung
i
cn
bn,
thì
đó
dch
v.
1.1.2
Khái
niệm
về
dịch
vụ
giải
trí
Theo
nghĩa
thông
tng,
ý
nghĩa
chính
ca
đng
t
“gii
trí”
cung
cp
cho
công
cng
mt
cái
đó
thú
v,
hay
to
nim
vui,
gi
s
c
ý
ca
h
trong
khong
thi
gian
đi
ng
hoc
dp
o
đó
đưc
khách
hàng
cm
nhn.
Tt
nhiên
nhiu
th
th
gi
s
chú
ý
ca
cng
ta,
trong
s
đó,
các
cm
xúc
như
đau
đớn,
s
i,
nim
vui,
hay
s
thán
phc
trưc
mt
cnh
quay
hoành
tráng
trên
phim
cũng
đưc
xếp
vào
gii
trí.
(Lewis,
1978)
Dch
v
gii
trí
loi
hình
hot
động
cung
cp
cho
con
ni
các
hot
động
thm
m
trong
thi
gian
rnh
ri,
nhm
gii
ta
ng
thng
trí
o,
to
s
hng
thú
cho
con
ngưi
điu
kin
phát
trin
con
ni
mt
ch
toàn
din
v
trí
tu,
th
lc
thm
m.
Hot
động
gii
trí
nm
trong
h
thng
c
loi
hot
động
ca
con
ngưi,
bao
gm:
hot
động
lao
động
sn
xut,
hot
động
thuc
c
quan
h
nhân
trong
hi,
hot
động
thuc
đi
sng
vt
cht,
hot
động
thuc
đi
sng
tinh
thn.
Dch
v
nm
trong
hot
đng
th
hot
đng
duy
nht
không
gn
vi
nhu
cu
nào
(Wikipedia,
2020).
Các
h
thng
dch
v
gii
trí
ng
ra
đi
xut
pt
t
nhu
cu
vui
gii
trí
ca
con
ngưi.
Cũng
t
đó
hình
thành
mng
i
nhng
nhà
cung
cp
đáp
ng
nhng
nhu
cu
gii
trí
ca
con
ngưi
nói
chung.
Theo
t
đin
Oxford
(1884)
thì
rp
chiếu
phim
đưc
định
nghĩa
mt
rp
hát
nơi
các
b
phim
đưc
trình
chiếu
mang
tính
gii
trí
ng
cng.
Trong
trường
hp
ca
các
này,
dch
v
gii
trí
ch
yếu
đưc
nhc
đến
đó
chính
dch
v
xem
phim
đin
nh.
Đi
ng
ca
dch
v
này
đưc
gi
kn
gi,
hoc
người
xem.
Cũng
theo
t
đin
Oxford
(1884)
thì
khán
gi
th
hiu
nhng
ngưi
xem
hoc
ngưi
nghe
ti
mt
s
kin
công
cng
như
xem
kch,
xem
phim
hay
nghe
nhc
hi.
Đin
nh
n
đưc
gi
n
ngh
thut
th
by.
Cnh
thế,
th
so
nh
vic
xem
phim
đin
nh
như
vic
xem
mt
v
kch
ngoài
rp
t,
tham
gia
mt
bui
ca
nhc
trc
tiếp
ca
ca
sĩ,
hoc
ch
vic
xem
mt
b
phim
truyn
hình
trên
tivi.
Nhng
b
phim
đin
nh
vt
cht,
nhưng
vic
thưng
thc
phim
đin
nh
đem
li
nhng
cm
c
cho
ngưi
xem,
t
thích
thú,
s
i,
o
hng
tp
trung
trong
thi
gian
dài,
như
đã
gii
thích
trên,
đã
xếp
hot
động
này
hot
động
gii
trí.
T
đó
hình
thành
n
nhng
nhà
cung
cp
dch
v
gii
trí
này,
đó
cnh
nhng
rp
chiếu
phim.
Ngoài
ra,
dch
v
gii
trí
chính
xem
phim
đin
nh,
thì
rp
chiếu
phim
n
cung
cp
dch
v
khác
n
dch
v
ăn
ung.
1.1.3
Đặc
đim
ca
h
thng
rp
chiếu
phim
Xut
pt
t
nhu
cu
gii
trí,
c
th
hơn
xem
phim
đin
nh,
t
tính
cht
đặc
đim
v
dch
v
nói
chung
(Nguyn
Thưng
Ti,
2006)
th
tng
hp
nhng
đặc
đim
ca
h
thng
rp
chiếu
phim
như
sau:
V
kng
gian:
Do
tính
cht
ca
mt
rp
phim
đó
mt
bt
động
sn,
thế
các
khán
gi
13
phi
di
chuyn
ti
các
rp
phim,
trong
trưng
hp
y
ch
s
chuyn
dch
mt
chiu
t
khán
gi
đến
rp
phim,
vy
h
thng
rp
chiếu
phim
thưng
đặc
đim:
-
Chỉ
khi
một
lượng
nhu
cầu
giải
trí
đủ
lơn
thì
c
rạp
chiếu
phim
mới
xut
hin.
Do
đó
c
rp
chiếu
phim
thưng
đặt
ti
c
thành
ph
phát
trin,
các
trung
m
mua
sm
nơi
tp
trung
nhiu
ngưi,
để
to
ra
ng
cu
đủ
ln
cho
rp.
- Các
khu
vực
sở
hạng
tầng
được
đảm
bảo,
c
điều
kiện
tốt
cho
sự
phát
trin
ca
c
rp
chiếu
phim.
- Thường
được
đặt
những
nơi
thuận
tiện
cho
việc
di
chuyển.
Về
thời
gian
hoạt
động:
-
Ph
thuộc
o
thi
gian
tiêu
dùng
của
khách.
th
din
ra
o
bất
kỳ
thi
gian
nào
trong
ngày.
Ch
yếu
tp
trung
o
ngoài
gi
m
vic,
gi
trng
ca
mi
ngưi
như
bui
chiu,
ti
hoc
đêm
khuya
-
Điều
kiện
thi
tiết
cũng
ảnh
hưởng
rất
lớn,
n
thời
gian
vào
a
mưa,
hot
động
kinh
doanh
này
ng
b
nh
ng.
-
tính
thi
vụ
cao,
phụ
thuộc
o
thời
đim
phim
bom
tấn
phát
hành
a
khán
gi
đi
xem
nhiu
đột
biến
(
d
như
a
phim
bom
tn
Hè,
a
Tết).
Đc
đim
v
t
chc
qun
lý:
ng
ging
n
các
h
thng
kinh
doanh
dch
v
kc
như
nhà
ng
khách
sn,
hay
dch
v
kinh
doanh
ăn
ung
khác,
rp
chiếu
phim
kng
ch
cung
cp
dch
v
sn
phm
chính
xem
phim
đin
nh,
còn
mt
s
c
dch
v
khác
đi
kèm
như
dch
v
ăn
ung,
sn
phm
ch
yếu
bp
rang
c
ngt
gas
ơi.
Tuy
s
kết
hp
ca
hai
ngành
dch
v
khác
nhau,
nhưng
v
s
qun
thì
s
ơng
đồng,
c
nghip
v
ca
dch
v
này
th
b
tr
qua
li
cho
dch
v
kia.
Đi
vi
c
rp
chiếu
phim,
để
qun
mt
ch
thun
tin
d
ng,
c
doanh
nghip
thưng
chia
thành
2
b
phn
chính
đó
chính
b
phn
T
Chc
(Operation),
b
phn
nh
cnh
(gm
phòng
nhân
s,
phòng
Marketing,
phòng
Kế
Toán…).
Đi
vi
b
phn
hành
chính
thì
chc
ng
đu
ging
như
các
doanh
nghip
kc,
thì
đi
vi
b
phn
t
chc
s
ngưi
trc
tiếp
tiếp
c
vi
khách
ng,
thc
hin
các
điu
chnh
liên
quan
đến
sn
phm
dch
v
chính.
Nếu
doanh
nghip
ch
mt
rp
chiếu
phim
thì
thưng
mi
s
qun
đều
thuc
rp
trưng.
Rp
trưng
s
quán
xuyến
tt
c
nhng
ng
vic
ca
c
hai
b
phn
trên.
Nhưng
đối
vi
mt
s
h
thng
rp
ln
vi
nhiu
chi
nhánh
khác
nhau,
thì
thưng
vic
qun
s
đưa
v
mt
đi
din
b
phn
hành
cnh,
t
đó
điu
nh
xung
tng
rp
chiếu
phim
c
th.
Các
trưng
rp
đây
ch
đóng
vai
trò
qun
cho
b
phn
t
chc
ca
nh
hot
đng
mt
ch
hiu
qu
nht
không
c
động
nhiu
đến
các
phòng
chc
năng
kc
ca
doanh
nghip.Cũng
ging
các
ngành
dch
v
khác,
nn
viên
trong
b
phn
t
chc
thưng
kng
yêu
cu
quá
cao
v
trình
độ
hc
vn
hay
tay
ngh,
tt
c
c
k
ng
đều
đưc
hun
luyn
khi
đưc
nhn
vào.
Tuy
nhiên
h
thng
thông
tin
điu
nh
bao
gm
h
thng
y
bán
(POS),
h
thng
đọc
s
liu
doanh
thu,
kế
toán
phi
đưc
đầu
mt
cách
c
th
s
nh
ng
rt
nhiu
đến
quá
trình
cung
cp
dch
v
ng
như
các
nghip
v
khác
trong
qun
.
1.2.
thuyết
tháp
nhu
cu
Abraham
Maslow
1.2.1
Lịch
sử
hình
thành
H
thng
tháp
nhu
cu
Maslow
mt
thuyết
m
hc
ca
Abraham
Maslow
(1908-1970),
đưc
gii
thiu
đu
tiên
trong
bài
viết
"A
Theory
of
Human
15
Motivation"
xut
bn
m
1943.
Sau
đó
o
m
1954
Maslow
đã
hoàn
thin
thuyết
y
trong
cun
ch
ca
chính
mình
mang
tên
"Motivation
and
Personality".
K
t
đó
cho
đến
nay,
thuyết
này
ln
đưc
s
dng
rng
i
trong
nghn
cu
hi,
đào
to
qun
giáo
dc
m
.
1.2.2
Tháp nhu cầu Maslow bao gồm
H
thng
nhu
cu
ca
Maslow
thường
đưc
t
theo
nh
dng
ca
mt
kim
t
tháp
đưc
chia
thàng
5
cp
bc.
Vi
nhng
nhu
cu
bn
nht,
ln
nht
phía
i
nhu
cu
t
th
hin
siêu
vit
phía
trên.
Nói
cách
kc,
thuyết
các
nhu
cu
bn
nht
ca
nhân
phi
đưc
đáp
ng
trước
khi
h
đng
lc
để
đt
đưc
nhu
cu
cp
cao
n.Theo
mt
quan
đim
hin
đi,
mc
nhng
người
thuc
tng
cao
nht
trong
tháp
Maslow,
động
lc
ch
yếu
ca
h
đáp
ng
nhng
nhu
cu
v
vic
th
hin
bn
thân
nhưng
nhng
nhu
cu
nhng
tng
thp
n
vn
đưc
h
quan
m
nng
vi
ng
đ
thp
n.
Bn
cp
bn
nht
ca
kim
t
tháp
cha
nhng
điu
kin
Maslow
gi
"nhu
cu
thiếu":
ng
t
trng,
nh
bn
-
nh
yêu,
an
toàn
nhu
cu
th
cht.
Nếu
nhng
"nhu
cu
thiếu
ht"
này
không
đưc
đáp
ng
-
ngoi
tr
nhu
cu
bn
nht
(sinh
)
-
chúng
th
kng
du
hiu
th
hin
ra
bên
ngoài,
nhưng
16
nhân
s
cm
thy
lo
lng
căng
thng.
thuyết
ca
Maslow
cho
thy
rng
mc
đ
nhu
cu
bn
nht
phi
đưc
đáp
ng
trưc
khi
khao
khát
v
nhu
cu
khác.
Hình
:
Tháp
nhu
cu
(Ngun:
Maslow,
1945)
Tng
1
-
Nhu
cu
v
th
Nhu
cu
sinh
mt
ki
nim
ngun
đ
gii
thích
nuôi
ng
nn
tng
ca
động
lc
khác.
Khái
nim
này
yêu
cu
vt
chính
cho
s
sng
n
ca
con
ngưi.
Điu
này
nghĩa
nhu
cu
sinh
nhu
cu
ph
quát
ca
con
ngưi.
Nhu
cu
sinh
đưc
xem
xét
t
đng
lc
bên
trong
ca
con
người
theo
h
thng
nhu
cu
ca
Maslow.
thuyết
này
i
rng:
con
người
buc
phi
đáp
ng
nhng
nhu
cu
sinh
này
trước
tiên
đ
theo
đui
s
tha
mãn
mc
độ
cao
n.
Nếu
nhng
nhu
cu
này
không
đưc
đáp
ng,
s
dn
đến
s
gia
ng
s
bt
mãn
trong
mt
nhân.
nhng
nhu
cu
v
sinh
cp
đ
thp
nht
trong
tháp
nhu
cu
ca
Maslow.
Đây
nhng
nhu
cu
bn
nht
đ
đáp
ng
s
sng
ca
mt
con
người
như
i
,
thc
ăn,
c
ung
các
nhu
cu
thiết
yếu
khác.
Đng
lc
ca
nhng
người
thuc
tng
th
nht
này
bt
ngun
t
nhu
cu
sinh
tn
ca
h.
Tng
2
-
Nhu
cu
v
s
an
toàn
Mt
khi
nhu
cu
sinh
ca
mt
ngưi
ơng
đối
tha
n,
nhu
cu
an
toàn
ca
h
đưc
ưu
tiên
chi
phi
nh
vi.
Trong
trưng
hp
không
s
an
toàn
v
th
cht
-
do
chiến
tranh,
thm
ha
t
nhn,
bo
lc
gia
đình,
lm
dng
thi
thơ
u,
phân
bit
chng
tc,
v.v.
-
mi
ngưi
th
(tái)
tri
qua
ri
lon
ng
thng
sau
chn
thương.
Nhu
cu
an
toàn
an
ninh
vic
gi
cho
chúng
ta
an
toàn,
khi
b
tn
hi.
Cng
bao
gm
nơi
trú
n,
an
ninh
ng
vic,
sc
khe
môi
trưng
an
toàn.
Nếu
mt
ni
kng
cm
thy
an
toàn
trong
môi
trưng
ca
h,
h
s
c
gng
tìm
s
an
toàn
trưc
khi
h
c
gng
đáp
ng
bt
k
mc
sng
nào
cao
hơn,
nhưng
nhu
cu
an
toàn
không
quan
trng
bng
nhu
cu
sinh
bn.
17
Tng
3
-
Nhu
cu
v
hi
Sau
khi
đã
đưc
đáp
ng
nhu
cu
sinh
an
toàn,
mc
đ
th
ba
ca
nhu
cu
ca
con
ngưi
nm
gia
các
nhân
gm
các
cm
giác
cn
thuc
v.
Nói
cách
khác,
tng
này
đ
cp
đến
c
mi
quan
h
ca
con
người
như
nh
bn,
nh
yêu,
gia
đình
các
mi
quan
h
khác
trong
hi.
Theo
tháp
nhu
cu
Maslow,
con
ngưi
mun
đưc
hoà
nhp
trong
mt
cng
đng
nào
đó,
mun
mt
gia
đình
hnh
phúc,
nhng
người
bn
gn
gi,
thân
thiết.
Con
người
cn
u
đưc
yêu,
nếu
không
h
th
tr
nên
đơn,
lo
lng
thm
chí
trm
cm.
Tng
4
-
Nhu
cu
đưc
n
trng
Nhu
cu
đưc
tôn
trng
tng
th
Maslow
đ
cp
trong
tháp
ca
nh.
Sau
khi
đưc
đáp
ng
nhng
nhu
cu
v
tâm
lý,
nh
cm,
con
ngưi
tng
xu
ng
mong
mun
đưc
đáp
ng
nhng
nhu
cu
v
s
tôn
trng.
cp
đ
này
con
ngưi
mong
mun
đưc
ngưi
kc
chp
nhn
coi
trng.
Maslow
đã
chia
nhu
cu
đưc
n
trong
thanh
hai
loi
đó
mong
mun
nhn
đưc
s
n
trng
ca
người
khác
nhn
đưc
s
n
trng
ca
chính
nh.
Uy
n
danh
tiếng
nhng
yếu
t
giúp
mt
người
nhn
đưc
s
n
trng
t
người
khác,
trong
khi
đó
s
tôn
trng
t
chính
nh
thường
xut
phát
t
cn
giá
tr,
s
t
tin
s
độc
lp
mi
nhân
ta
ra.
Tng
5
-
Nhu
cu
th
hin
bn
thân
Cp
đ
nhu
cu
này
đ
cp
đến
vic
nhn
ra
năng
lc
đy
đủ
ca
mt
người.
Theo
Maslow
cho
rng
t
tng
nhu
cu
này
như
mong
ước
th
m
đưc
tt
c
nhng
ngưi
đó
kh
ng,
đ
tr
thành
phiên
bn
tt
nht
ca
chính
nh.
Mi
nhân
nhn
thc
hoc
chú
ý
đến
nhu
cu
này
t
khác
bit
nhau.
ngưi
thì
mong
mun
sc
mnh,
ngưi
thì
mun
tr
thành
cha
m
ng,
thng
các
cuc
thi
thế
vn
hi,
hoc
sáng
to
ngh
thut,
chp
nh,
cũng
th
phát
minh.
tng
y,
con
ngưi
thưng
xu
ng
mong
mun
tr
thành
ngưi
xut
sc
nht
th.
1.2.3
Áp dụng thuyết Maslow vào đề tài nghiên cứu
Nhng
cp
bc
trong
tháp
nhu
cu
Maslow
th
hin
hết
nhng
nhu
cu
đến
quyết
định
mua
ca
kch
hàng.
Do
vy,
thông
qua
tháp
nhu
cu
Maslow
th
để
nm
đưc
m
nh
vi
dn
đến
quyết
định
mua
ca
khách
hàng.
T
đó,
th
tiến
nh
nghiên
cu
đúng
nhu
cu
ca
kch
ng
v
đ
tài
quyết
định
mua
xem
phim
bn
quyn
ti
rp
ca
khách
hàng
Vit
Nam,
tho
n
đưc
nhu
cu
m
ca
kch
ng
c
rp
chiếu
phim
ng
đến.
Tháp
nhu
cu
Maslow
s
,nn
tng
đ
th
tìm
ra
đưc
các
yếu
t
nh
ng
đến
quyết
định
mua
xem
phim
ti
rp
ca
khách
ng,
t
đó
tiến
nh
lp
danh
ch
c
câu
hi
kho
t,
đánh
giá
tm
quan
trng
ca
tng
yếu
t.
1.3.
thuyết
v
hành
vi
người
tiêu
ng
Philip
Kotler
Thut
ng
hành
vi
người
tiêu
ng
(Tiếng
Anh:
Consumer
Behavior)
nh
vi
ca
ni
tiêu
ng
th
đưc
định
nghĩa
nhng
hành
vi
ca
c
nhân
(ngưi
tiêu
ng)
liên
quan
trc
tiếp
đến
vic
tìm
kiếm,
đánh
giá,
la
chn,
s
dng
loi
b
hàng
a
dch
v.
Hay
nói
ch
kc,
nh
vi
ngưi
tiêu
ng
q
trình
hành
động
ra
quyết
định
ca
nhng
ngưi
liên
quan
đến
vic
mua
s
dng
sn
phm.
1.3.1
Khái
nim
Theo
Philip
Kotler,
“hành
vi
ca
ngưi
tiêu
dùng
vic
nghn
cu
ch
c
nhân,
nhóm
t
chc
la
chn,
mua,
s
dng
loi
b
hàng
hóa,
dch
v,
ý
ng
tri
nghim
để
tha
mãn
nhu
cu
mong
mun
ca
h”.
1.3.2
hình
hành
vi
ngưi
tiêu
dùng
hình
đơn
gin
nh
vi
ni
tiêu
dùng
Trong
hình
đơn
gin,
ta
thy
rng
các
nhân
t
ch
thích
nhân
t
Marketing
m
nhp
o
“hp
đen
ý
thc
ca
ngưi
mua
t
đó
xy
ra
nhng
phn
ng
đáp
li
ca
ngưi
tiêu
ng.
19

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TPHCM
ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP.HCM -- --
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH MUA
XEM PHIM
BẢN QUYỀN TẠI CÁC RAP PHIM VIỆT NAM
Môn học : Nghiên cứu Marketing
GVHD : Lưu Hoàng Thiện Minh Tên nhóm : Scorpions Lớp : MKT1107.B04
TP. Hồ Chí Minh, năm 2023
LỜI CẢM ƠN
Với đề tài “nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
xem phim bản quyền tại các rạp chiếu phim Việt Nam” là
kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của nhóm chúng em
cùng với sự giúp đỡ và đồng hành cùng thầy và các bạn trong thời gian qua.
Trước hết, chúng em chân thành cảm ơn thầy Lưu Hoàng Thiện
Minh đã tận tình hổ trợ, đã chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức
quý báu của mình cho chúng em trong suốt quá trình của môn
học Nghiên cứu Marketing. Nhờ những sự hướng dẫn, chỉ bảo của
thầy nên chúng em mới có được thành quả như ngày hôm nay.
Bài báo cáo nghiên cứu này chỉ là một vấn đề nhỏ và được thực
hiện trong thời gian ngắn, nên chúng em hiểu được trong nội dung
vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của quý Thầy để sự hiểu biết của chúng em trong
lĩnh vực này được hoàn thiện hơn đồng thời có điều kiện bổ sung,
nâng cao kiến thức của mình.
Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy đã hướng dẫn
chúng em hoàn thành tốt bài báo cáo này, mong những điều tốt
nhất luôn đến với thầy của chúng em 1
TP. Hồ Chí Minh ngày tháng… năm 2023
CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
Họ tên
số sinh
Đóng góp (%) viên Nguyễn Đoàn Kim Ngân 215044901 Huỳnh Thị Như Quỳnh 215015139 Phan Thị Thảo Tâm 215048203 Trần Trung Trực 215046396
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
3 MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH 5
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn hiên nay, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với
tốc độ nhanh chóng, đã tạo áp lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực
giải trí. Bên cạnh đó, mức sống của người dân cũng ngày càng
được nâng cao. Với sức ép cạnh tranh đó buộc các rạp chiếu phim
phải đầu tư cả về số lượng và chất lượng. Vì thế mà hiện nay, rạp
chiếu phim đã trở thành một điểm đến quan trọng trong cuộc
sống giải trí của người Việt Nam.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các rạp chiếu phim thu hút được
nhiều khách hàng hơn. Việc tìm hiểu và nắm bắt được các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mua vé xem phim có bản quyền tại các
rạp chiếu phim của khách hàng rất quan trọng. Không những thế,
mà từ đó phải tạo được lòng tin của khách hàng đến sản phẩm
dịch vụ và giúp đem lại lợi nhuận cho rạp. Do đó, trong bài báo
cáo này, nhóm chúng em sẽ nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định của khách hàng khi mua vé xem phim ở các rạp
chiếu phim tại Việt Nam. Sau quá trình khảo sát và lọc dữ liệu,
nhóm đã thu thập được ............
Và từ những mẫu nghiên cứu
này, nhóm có thể nghiên cứu để hiểu rõ hơn về quyết định chi trả
của khách hàng đối với các nền tảng này. Và cung cấp thông tin
cho các rạp chiếu phim tham khảo để đề ra những chiến lược phát
triển phù hợp cho các doanh nghiệp đã và đang kinh doanh loại hình dịch vụ này.
Keywords: rạp chiếu phim, vé xem phim, phim có bản quyền, Việt Nam.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
TÊN ĐỀ TÀI
“ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH XEM PHIM CÓ BẢN
QUYỀN TẠI CÁC RẠP CHIẾU PHIM Ở VIỆT NAM”
1. Các yếu tố thúc đẩy chọn đề tài
1.1 Thực trạng của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, đời sống kinh tế của người dân Việt Nam dần được cải thiện sau
đại dịch Covid – 19, dẫn đến việc nhu cầu về giải trí sau những giờ học và
làm việc ngày càng cao. Ngoài những hoạt động giải trí quen thuộc như đi
công viên, ăn uống ở nhà hàng thì xem phim có bản quyền tại các rạp cũng
đang ngày càng phổ biến và không ngừng phát triển. Các hệ thống rạp
được mở ra liên tục từ các thành phố lớn cho đến các tỉnh thành trải dài
khắp cả nước. Theo số liệu của Hiệp hội phát hành và Phổ biến phim Việt
Nam đưa ra hiện trên cả nước có khoảng 140 rạp, cụm rạp. Trong đó CGV
chiếm 43% thị phần, Lotte chiếm khoảng 30%, ngoài ra còn có hai hãng
khác là Galaxy Cinema với 9% và BHD với 6%. Sự phát triển này đã thúc
đẩy tốc độ tăng trưởng doanh thu của thị trường rạp chiếu phim củaViệt
Nam dao động từ 20 – 25% mỗi năm. Với nhu cầu giải trí ngày càng tăng,
việc kinh doanh rạp chiếu phim tại Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng trong thời gian tới.
1.2 Lý do chọn đề tài
Ngày nay hệ thống rạp chiếu phim đang dần phát triển mạnh mẽ được đầu
tư đồng bộ về cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ đi kèm theo đó là giá
thành phù hợp với túi tiền của đại đa số khách hàng. Các chủ đầu tư liên
tục mở ra những cụm rạp mới ở nhiều khu vực dẫn đến việc cạnh tranh
ngày càng gay gắt để cạnh tranh thị phần với nhau. 7
Điều này đã tạo ra một thách thức vô cùng lớn đối với các rạp phim. Sức
ép cạnh tranh buộc các chủ đầu tư rạp phim phải có sự đầu tư về số lượng
và chất lượng mới mong có được vị thế trên thị trường. Bên cạnh đó cùng
với sự phát triển không ngừng của Internet các trang web xem phim không
có bản quyền hay các video quay lén phim rạp ngày càng tràn lan trên khắp
các mạng xã hội. Điều này làm cho khán giả có nhiều sự lựa chọn hơn.
Nếu không tìm ra các giải pháp, chiến lược nhằm thu hút khách hàng thì
rạp sẽ dần bị các trang web xem phim không có bản quyền bỏ xa và dần
trở nên phai nhạt trong khán giả. Vấn đề đặt ra làm thế nào để các rạp
phim, cụm rạp thu hút khách hàng khiến họ sẵn sàng chi trả cho việc mua
vé xem phim thay vì xem trên các trang web không có bản quyền. Nhận
thấy đây là một đề tài hết sức quan trọng, chính vì thế trong bài báo cáo
này nhóm chúng em quyết định chọn đề tài này nhằm khảo sát các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định xem phim có bản quyền tại rạp chiếu phim của
khách hàng. Nghiên cứu này sẽ thật sự cần thiết đối với các nhà phòng ban
chiến lược của các rạp để có thể đưa ra những chiến lược phù hợp, mang
lại chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khán giả, cũng như đem lại nguồn doanh thu cho rạp. 1.2
Hiện trạng nghiên cứu
Tại Việt Nam, cũng đã có khá nhiều bài viết, khảo sát và nghiên cứu khoa
học về thị trường rạp chiếu phim ở Việt Nam. Có thể kể đến bài nghiên cứu
của nhóm sinh viên khoa Quản lý văn hóa – Đại học Văn hóa về độ hài
lòng của khách hàng đối với dịch vụ rạp chiếu phim CGV Vincom center
Bà Triệu. Hay bài khảo sát về nhu cầu xem phim rạp của người Việt Nam
của nhóm sinh viên đại học Harvardvào tháng 5 năm 2023. Tuy nhiên
những bài khảo sát này đa phần đều đưa ra những thống kê mang tính số
liệu và mô tả. Những khảo sát trên phần lớn tập trung nghiên cứu về những
yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng như chất lượng cơ sở vật chất hoặc các
yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu xem phim, nhưng lại thiếu đi việc nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định xem phim có bản quyền tại rạp của khách hàng.
Từ những lý do trên,nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài “ Nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định xem phim có bản quyền tại rạp
chiếu phim ở Việt Nam” nhằm có thể hiểu rõ hơn về suy nghĩ và mong
muốn của các khán giả xem phim có bản quyền tại rạp chiếu phim.
Nếu nghiên cứu thành công, nhóm chúng em sẽ góp phần đưa ra góc nhìn
thực tế và rõ nét hơn về quyết định của khách hàng. Từ đó có thể giúp cho
các rạp, cụm rạp nắm bắt được xu hướng, sự kỳ vọng của khách hàng để
xây dựng các chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm chiếm được nhiều thị
phần hơn. Đồng thời về phía khách hàng họ sẽ có những trải nghiệm tốt
hơn, thỏa mãn hơn so với việc xem các web không có bản quyền. Từ đó
góp phần làm giảm thiểu những hành vi quay lén phim trong rạp đồng hời
giúp cho nền kinh tế đất nước phát triển hơn. 9
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN THUYẾT
1. Cơ sở thuyết của đề tài 1.1. Khái niệm
1.1.1 Khái
niệm về dịch vụ
Trong cuộc sống thường ngày, cụm từ “dịch vụ" thường xuyên
được nhắc đến: dịch vụ giải trí, dịch vụ thương mại, dịch vụ du
lịch, dịch vụ bảo hiểm,... Ngày nay, dịch vụ có ảnh hưởng rất lớn
đến sự vận hành và phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Nhưng khái niệm dịch vụ là gì thì đã có rất nhiều quan điểm xoay
quanh vấn đề này vì sự phức tạp, đa dạng và tính vô hình của dịch vụ.
Cụ thể một số quan điểm nổi bật như sau:
Adam Smith (1776) từng định nghĩa rằng, “Dịch vụ là những nghề hoang
phí nhất trong tất cả các nghề như cha đạo, luật sư, nhạc công, ca sĩ ôpêra, vũ
công...Công việc của tất cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó được sản
xuất ra". Từ định nghĩa này, ta có thể nhận thấy rằng Adam Smith
có lẽ muốn nhấn mạnh đến khía cạnh "không tồn trữ được" của
sản phẩm dịch vụ, tức là sản phẩm dịch vụ được sản xuất và tiêu thụ đồng thời.
Cũng có các định nghĩa cho rằng dịch vụ là "những thứ vô hình"
hay là "những thứ không mua bán được". Cả Philip Kotler (1987)
và Armstrong (2004) đều đồng rằng dịch vụ là mọi hoạt động và
kết quả là một bên có thể cung cấp cho bên kia, chủ yếu là vô
hình, không dẫn đến quyền sỡ hữu một cái gì đó. Sản phẩm của
nó có thể gắn hay không gắn với một sản phẩm vật chất. Theo
dòng định nghĩa đó thì Luật giá (2013) cũng định nghĩa dịch vụ là
hàng hoá có tính vô hình, quá trình sản xuất và tiêu dùng không
tách rời nhau, bao gồm các loại hình dịch vụ trong hệ thống
ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật. Và chúng
ta có thể nhận định rằng dịch vụ là những hoạt động vô hình có
thể nhận dạng riêng biệt, về cơ bản mang lại sự thoả mãn mong
muốn và không nhất thiết phải gắn liền với việc bán một sản
phẩm hoặc một dịch vụ khác (J.William Stanton, 1994)
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau song nói chung dịch vụ có thể
hiểu: Dịch vụ là một "Sản phẩm đặc biệt", chủ yếu là vô hình,
không dẫn đến quyền sỡ hữu một cái gì đó.
Mặc khác, Karl Marx (1867) lại cho rằng: "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế
sản xuất hàng hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi
hỏi một sự lưu thông thông suốt, trôi chảy, liên tục để thoả mãn
nhu cần ngày càng cao đó của con người thì dịch vụ ngày càng
phát triển”. Dựa vào phát biểu của Karl Marx (1867) thì ông đã nói
về nguồn gốc ra đời và sự phát triển của dịch vụ, để dịch vụ phát
triển mạnh thì kinh tế hàng hoá cũng phải phát triển. Cũng có thể
nói kinh tế càng phát triển thì vai trò của dịch vụ ngày càng quan
trọng. Chính vì sự tác động mạnh mẽ của dịch đến nhiều hoạt
động ở nhiều lĩnh vực khác nhau, từ kinh tế đến văn hóa, luật học
từ hành chính học đến khoa học quản lý. Vì vậy mà có rất nhiều
khái niệm về dịch vụ, nhưng theo Cao Minh Nghĩa (2012) của Viện
nghiên cứu phát triển TP.HCM thì dịch vụ chung quy lại có thể
gom lại thành 2 cách hiểu sau: Cách hiểu thứ nhất:
Dịch vụ được xem là một ngành kinh tế thứ ba. Có nghĩa là, để một hoạt
động kinh tế được xếp vô ngành dịch vụ chỉ khi ngành đó không được xếp vào
ngành công nghiệp và ngành nông nghiệp. Ngoài ra, cũng có thể nói dịch vụ là các
hoạt động hỗ trợ cho khách hàng trước, trong và sau khi bán sản
phẩm chính, là phần mềm của sản phẩm. Cách hiểu thứ hai:
Bất kỳ hoạt động nào mà sản phẩm và kết quả của chúng không tồn tại dưới
hình dạng vật chất đều được gọi là dịch vụ. Các hoạt động dịch vụ tác động ở mức
cao lên tất cả các lĩnh và có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển kinh tế - xã hội và
môi trường của mỗi quốc gia, nhất là trong một khu vực hay là cả thế giới. Ngày
nay, dịch vụ bao gồm cả những lĩnh vực mới bảo vệ môi trường, dịch vụ tư vấn, 11
hành chính hay văn hóa, bên ngoài các lĩnh vực truyền thống như giao thông, du
lịch, ngân hàng, thương mại, bảo hiểm, dịch vụ bưu chính và viễn
thông. Đối tượng của dịch vụ đó là chính là con người. Bất kỳ dịch
vụ nào cũng sẽ thỏa mãn một nhu cầu nào của con người được
phát sinh như ăn uống, giải trí hay vận chuyển.
Tóm tắt lại, dịch vụ có thể được nhìn nhận là một hoạt động kinh
tế xã hội. Sản phẩm dịch vụ được giao dịch nhưng không mang
tính chuyển giao quyền sở hữu, sản phẩm của dịch vụ tồn tại dưới
dạng phi vật chất, mục đích nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu
của con người, từ đó làm tăng giá trị cho hoạt động kinh tế khác.
Có thể hiểu đơn giản hơn chính là bất cứ thứ gì mà bạn có thể
mua và bán nhưng không thể đánh rơi nó xuống dưới chân bạn, thì đó là dịch vụ.
1.1.2 Khái niệm về dịch vụ giải trí
Theo nghĩa thông thường, ý nghĩa chính của động từ “giải trí” là
cung cấp cho công chúng một cái gì đó thú vị, hay tạo niềm vui,
giữ sự chú ý của họ trong
khoảng thời gian mà đối tượng hoặc dịp nào đó được khách hàng cảm nhận. Tất
nhiên nhiều thứ có thể giữ sự chú ý của chúng ta, trong số đó, các cảm xúc như đau
đớn, sợ hãi, niềm vui, hay sự thán phục trước một cảnh quay hoành tráng trên phim
cũng được xếp vào giải trí. (Lewis, 1978)
Dịch vụ giải trí là loại hình hoạt động cung cấp cho con người các
hoạt động thẩm mỹ trong thời gian rảnh rỗi, nhằm giải tỏa căng
thẳng trí não, tạo sự hứng thú cho con người và là điều kiện phát
triển con người một cách toàn diện về trí tuệ, thể lực và thẩm mỹ.
Hoạt động giải trí nằm trong hệ thống các loại hoạt động của con
người, bao gồm: hoạt động lao động sản xuất, hoạt động thuộc
các quan hệ cá nhân trong xã hội, hoạt động thuộc đời sống vật
chất, và hoạt động thuộc đời sống tinh thần. Dịch vụ nằm trong
hoạt động thứ tư và là hoạt động duy nhất không gắn với nhu cầu nào (Wikipedia, 2020).
Các hệ thống dịch vụ giải trí cũng ra đời xuất phát từ nhu cầu vui giải trí của
con người. Cũng từ đó hình thành mạng lưới những nhà cung cấp đáp ứng những
nhu cầu giải trí của con người nói chung.
Theo từ điển Oxford (1884) thì rạp chiếu phim được định nghĩa là một rạp
hát nơi các bộ phim được trình chiếu mang tính giải trí công cộng. Trong trường
hợp của các này, dịch vụ giải trí chủ yếu được nhắc đến đó chính là dịch vụ xem
phim điện ảnh. Đối tượng của dịch vụ này được gọi là khán giả, hoặc người xem.
Cũng theo từ điển Oxford (1884) thì khán giả có thể hiểu là những người xem hoặc
người nghe tại một sự kiện công cộng như xem kịch, xem phim hay nghe nhạc hội.
Điện ảnh còn được gọi là môn nghệ thuật thứ bảy. Chính vì thế, có thể so sánh việc
xem phim điện ảnh như việc xem một vở kịch ở ngoài rạp hát,
tham gia một buổi ca nhạc trực tiếp của ca sĩ, hoặc chỉ là việc
xem một bộ phim truyền hình trên tivi.
Những bộ phim điện ảnh là vật chất, nhưng việc thưởng thức phim
điện ảnh đem lại những cảm xúc cho người xem, từ thích thú, sợ
hãi, hào hứng và tập trung trong
thời gian dài, như đã giải thích ở trên, đã xếp hoạt động này là
hoạt động giải trí. Từ đó hình thành lên những nhà cung cấp dịch
vụ giải trí này, đó chính là những rạp chiếu phim. Ngoài ra, dịch
vụ giải trí chính là xem phim điện ảnh, thì rạp chiếu
phim còn cung cấp dịch vụ khác như dịch vụ ăn uống.
1.1.3 Đặc điểm của hệ thống rạp chiếu phim
Xuất phát từ nhu cầu giải trí, cụ thể hơn là xem phim điện ảnh, từ tính chất
đặc điểm về dịch vụ nói chung (Nguyễn Thượng Thái, 2006) mà có thể tổng hợp
những đặc điểm của hệ thống rạp chiếu phim như sau: Về không gian:
Do tính chất của một rạp phim đó là một bất động sản, vì thế các khán giả 13
phải di chuyển tới các rạp phim, trong trường hợp này chỉ có sự chuyển dịch một
chiều từ khán giả đến rạp phim, vì vậy hệ thống rạp chiếu phim thường có đặc điểm:
- Chỉ khi có một lượng nhu cầu giải trí đủ lơn thì các rạp chiếu phim mới xuất
hiện. Do đó các rạp chiếu phim thường đặt tại các thành phố phát triển, các trung
tâm mua sắm nơi có tập trung nhiều người, để tạo ra lượng cầu đủ lớn cho rạp.
- Các khu vực có cơ sở hạng tầng được đảm bảo, các điều kiện tốt cho sự
phát triển của các rạp chiếu phim.
- Thường được đặt ở những nơi thuận tiện cho việc di chuyển.
Về thời gian hoạt động:
- Phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách. Có thể diễn ra vào bất kỳ thời
gian nào trong ngày. Chủ yếu tập trung vào ngoài giờ làm việc, giờ trống của mọi
người như buổi chiều, tối hoặc đêm khuya
- Điều kiện thời tiết cũng ảnh hưởng rất lớn, nên thời gian vào mùa mưa,
hoạt động kinh doanh này cũng bị ảnh hưởng.
- Có tính thời vụ cao, phụ thuộc vào thời điểm phim bom tấn phát hành và
mùa khán giả đi xem nhiều đột biến (ví dụ như mùa phim bom tấn Hè, mùa Tết).
Đặc điểm về tổ chức quản lý:
Cũng giống như các hệ thống kinh doanh dịch vụ khác như nhà hàng khách
sạn, hay dịch vụ kinh doanh ăn uống khác, rạp chiếu phim không chỉ cung cấp dịch
vụ sản phẩm chính là xem phim điện ảnh, mà còn một số các dịch vụ khác đi kèm
như dịch vụ ăn uống, sản phẩm chủ yếu là bắp rang bơ và nước ngọt có gas tươi.
Tuy có sự kết hợp của hai ngành dịch vụ khác nhau, nhưng về sự quản lý thì có sự
tương đồng, các nghiệp vụ của dịch vụ này có thể bổ trợ qua lại cho dịch vụ kia.
Đối với các rạp chiếu phim, để quản lý một cách thuận tiện và dễ
dàng, các doanh nghiệp thường chia thành 2 bộ phận chính đó
chính là bộ phận Tổ Chức (Operation), và bộ phận hành chính
(gồm phòng nhân sự, phòng Marketing, phòng
Kế Toán…). Đối với bộ phận hành chính thì chức năng đều giống như các doanh
nghiệp khác, thì đối với bộ phận tổ chức sẽ là người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng, thực hiện các điều chỉnh liên quan đến sản phẩm dịch vụ chính. Nếu doanh
nghiệp chỉ có một rạp chiếu phim thì thường mọi sự quản lý đều thuộc rạp trưởng.
Rạp trưởng sẽ quán xuyến tất cả những công việc của cả hai bộ phận trên. Nhưng
đối với một số hệ thống rạp lớn với nhiều chi nhánh khác nhau, thì thường việc
quản lý sẽ đưa về một đại diện ở bộ phận hành chính, từ đó điều hành xuống từng
rạp chiếu phim cụ thể. Các trưởng rạp ở đây chỉ đóng vai trò quản
lý cho bộ phận tổ chức của mình hoạt động một cách hiệu quả
nhất mà không tác động nhiều đến các phòng chức năng khác
của doanh nghiệp.Cũng giống các ngành dịch vụ khác, nhân viên
ở trong bộ phận tổ chức thường không yêu cầu quá cao về trình
độ học vấn hay tay nghề, tất cả các kỹ năng đều được huấn luyện
khi được nhận vào. Tuy nhiên hệ thống thông tin điều hành bao
gồm hệ thống máy bán vé (POS), hệ thống đọc số liệu doanh thu,
kế toán phải được đầu tư một cách cụ thể vì nó sẽ ảnh hưởng rất
nhiều đến quá trình cung cấp dịch vụ cũng như các nghiệp vụ khác trong quản lý.
1.2. Lý thuyết tháp nhu cầu Abraham Maslow
1.2.1 Lịch sử hình thành
Hệ thống tháp nhu cầu Maslow là một lý thuyết tâm lý học của
Abraham Maslow (1908-1970), được giới thiệu đầu tiên trong bài viết "A Theory of Human 15
Motivation" xuất bản năm 1943. Sau đó vào năm 1954 Maslow đã
hoàn thiện lý thuyết này trong cuốn sách của chính mình mang
tên "Motivation and Personality". Kể từ đó cho đến nay, lý thuyết
này luôn được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu xã hội, đào tạo
quản lý và giáo dục tâm lý.
1.2.2Tháp nhu cầu Maslow bao gồm
Hệ thống nhu cầu của Maslow thường được mô tả theo hình dạng
của một kim tự tháp và được chia thàng 5 cấp bậc. Với những
nhu cầu cơ bản nhất, lớn nhất ở phía dưới và nhu cầu tự thể hiện
và siêu việt ở phía trên. Nói cách khác, lý thuyết là các nhu cầu cơ
bản nhất của cá nhân phải được đáp ứng trước khi họ có động lực
để đạt được nhu cầu cấp cao hơn.Theo một quan điểm hiện đại,
mặc dù những người thuộc tầng cao nhất trong tháp Maslow,
động lực chủ yếu của họ là đáp ứng những nhu cầu về việc thể
hiện bản thân nhưng những nhu cầu ở những tầng thấp hơn vẫn
được họ quan tâm nhưng với cường độ thấp hơn.
Bốn cấp cơ bản nhất của kim tự tháp chứa những điều kiện mà
Maslow gọi là "nhu cầu thiếu": lòng tự trọng, tình bạn - tình yêu,
an toàn và nhu cầu thể chất. Nếu những "nhu cầu thiếu hụt" này
không được đáp ứng - ngoại trừ nhu cầu cơ bản nhất (sinh lý) -
chúng có thể không có dấu hiệu thể hiện ra bên ngoài, nhưng cá 16
nhân sẽ cảm thấy lo lắng và căng thẳng. Lý thuyết của Maslow
cho thấy rằng mức độ nhu cầu cơ bản nhất phải được đáp ứng
trước khi có khao khát về nhu cầu khác.
Hình : Tháp nhu cầu (Nguồn: Maslow, 1945)
Tầng 1 - Nhu cầu về thể
Nhu cầu sinh lý là một khái niệm nguồn để giải thích và nuôi
dưỡng nền tảng của động lực khác. Khái niệm này là yêu cầu vật
lý chính cho sự sống còn của con người. Điều này có nghĩa là nhu
cầu sinh lý là nhu cầu phổ quát của con người. Nhu cầu sinh lý
được xem xét từ động lực bên trong của con người theo hệ thống
nhu cầu của Maslow. Lý thuyết này nói rằng: con người buộc phải
đáp ứng những nhu cầu sinh lý này trước tiên để theo đuổi sự
thỏa mãn ở mức độ cao hơn. Nếu những nhu cầu này không được
đáp ứng, nó sẽ dẫn đến sự gia tăng sự bất mãn trong một cá
nhân. Và những nhu cầu về sinh lý là cấp độ thấp nhất trong tháp
nhu cầu của Maslow. Đây là những nhu cầu cơ bản nhất để đáp
ứng sự sống của một con người như nơi ở, thức ăn, nước uống và
các nhu cầu thiết yếu khác. Động lực của những người thuộc tầng
thứ nhất này bắt nguồn từ nhu cầu sinh tồn của họ.
Tầng 2 - Nhu cầu về sự an toàn
Một khi nhu cầu sinh lý của một người tương đối thỏa mãn, nhu
cầu an toàn của họ được ưu tiên và chi phối hành vi. Trong trường
hợp không có sự an toàn về thể chất - do chiến tranh, thảm họa tự
nhiên, bạo lực gia đình, lạm dụng thời thơ ấu, phân biệt chủng
tộc, v.v. - mọi người có thể (tái) trải qua rối loạn căng thẳng sau chấn thương.
Nhu cầu an toàn và an ninh là việc giữ cho chúng ta an toàn, khỏi
bị tổn hại. Chúng bao gồm nơi trú ẩn, an ninh công việc, sức khỏe
và môi trường an toàn. Nếu một người không cảm thấy an toàn
trong môi trường của họ, họ sẽ cố gắng tìm sự an toàn trước khi
họ cố gắng đáp ứng bất kỳ mức sống nào cao hơn, nhưng nhu cầu
an toàn không quan trọng bằng nhu cầu sinh lý cơ bản. 17
Tầng 3 - Nhu cầu về hội
Sau khi đã được đáp ứng nhu cầu sinh lý và an toàn, mức độ thứ
ba của nhu cầu của con người nằm giữa các cá nhân và gồm các
cảm giác cần thuộc về. Nói cách khác, tầng này đề cập đến các
mối quan hệ của con người như tình bạn, tình yêu, gia đình và các
mối quan hệ khác trong xã hội.
Theo tháp nhu cầu Maslow, con người muốn được hoà nhập trong
một cộng đồng nào đó, muốn có một gia đình hạnh phúc, những
người bạn bè gần gữi, thân thiết. Con người cần yêu và được yêu,
nếu không họ có thể trở nên cô đơn, lo lắng và thậm chí trầm cảm.
Tầng 4 - Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu được tôn trọng là tầng thứ tư mà Maslow đề cập trong
tháp của mình. Sau khi được đáp ứng những nhu cầu về tâm lý,
tình cảm, con người thường có xu hướng mong muốn được đáp
ứng những nhu cầu về sự tôn trọng. Ở cấp độ này con người
mong muốn được người khác chấp nhận và coi trọng.
Maslow đã chia nhu cầu được tôn trong thanh hai loại đó là mong
muốn nhận được sự tôn trọng của người khác và nhận được sự tôn
trọng của chính mình. Uy tín và danh tiếng những yếu tố giúp một
người nhận được sự tôn trọng từ người khác, trong khi đó sự tôn
trọng từ chính mình thường xuất phát từ chân giá trị, sự tự tin và
sự độc lập mà mỗi cá nhân tỏa ra.
Tầng 5 - Nhu cầu thể hiện bản thân
Cấp độ nhu cầu này đề cập đến việc nhận ra năng lực đầy đủ của
một người. Theo Maslow cho rằng thì tầng nhu cầu này như là
mong ước có thể làm được tất cả những gì mà người đó có khả
năng, để trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình. Mỗi cá
nhân nhận thức hoặc chú ý đến nhu cầu này thì khác biệt nhau.
Có người thì mong muốn có sức mạnh, người thì muốn trở thành
cha mẹ lý tưởng, thắng các cuộc thi thế vận hội, hoặc là sáng tạo
nghệ thuật, chụp ảnh, cũng có thể phát minh. Ở tầng này, con
người thường có xu hướng mong muốn trở thành người xuất sắc nhất có thể.
1.2.3 Áp dụng thuyết Maslow vào đề tài nghiên cứu
Những cấp bậc trong tháp nhu cầu Maslow thể hiện hết những
nhu cầu đến quyết định mua của khách hàng. Do vậy, thông qua
tháp nhu cầu Maslow có thể để nắm rõ được tâm lý và hành vi
dẫn đến quyết định mua của khách hàng. Từ đó, có thể tiến hành
nghiên cứu đúng nhu cầu của khách hàng về đề tài quyết định
mua vé xem phim có bản quyền tại rạp của khách hàng Việt Nam,
và thoả mãn được nhu cầu tâm lý của khách hàng mà các rạp chiếu phim hướng đến.
Tháp nhu cầu Maslow là cơ sở ,nền tảng để có thể tìm ra được các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé xem phim tại rạp của
khách hàng, từ đó tiến hành lập danh sách các câu hỏi khảo sát,
đánh giá tầm quan trọng của từng yếu tố.
1.3. Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng Philip Kotler
Thuật ngữ hành vi người tiêu dùng (Tiếng Anh: Consumer
Behavior) là hành vi của người tiêu dùng có thể được định nghĩa
là những hành vi của các cá nhân (người tiêu dùng) liên quan trực
tiếp đến việc tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn, sử dụng và loại bỏ
hàng hóa và dịch vụ. Hay nói cách khác, hành vi người tiêu dùng
là quá trình và hành động ra quyết định của những người liên
quan đến việc mua và sử dụng sản phẩm.
1.3.1 Khái niệm
Theo Philip Kotler, “hành vi của người tiêu dùng là việc nghiên cứu
cách các cá nhân, nhóm và tổ chức lựa chọn, mua, sử dụng và loại
bỏ hàng hóa, dịch vụ, ý tưởng và trải nghiệm để thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn của họ”.
1.3.2 Mô hình hành vi người tiêu dùng
Mô hình đơn giản hành vi người tiêu dùng
Trong mô hình đơn giản, ta thấy rằng các nhân tố kích thích và
nhân tố Marketing xâm nhập vào “hộp đen” ý thức của người mua
từ đó xảy ra những phản ứng đáp lại của người tiêu dùng. 19