Đề cương ôn tập kinh tế chinh trị Mác - Lê nin | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Để ôn tập hiệu quả, hãy kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, nghiên cứu các tài liệu, sách tham khảo và các bài giảng của giảng viên. Thực hành làm bài tập và các câu hỏi trắc nghiệm để củng cố kiến thức. Tham gia thảo luận nhóm để trao đổi và làm rõ các vấn đề khó khăn.
Môn: Kinh tế chính trị Mác- Lênin(MLN)
Trường: Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
I.
Lý luận của C. Mác về sản xuất hàng hóa và hàng
hóa. 1. Sản xuất hàng hóa - Khái niệm:
● Là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà sản phẩm sản xuất ra để trao đổi mua bán.
● Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa vận động theo yêu
cầu của các quy luật kinh tế khách quan của thị trường.
- Điều kiện ra đời của nền sản xuất hàng hóa:
● Điều kiện thứ nhất: Phân công lao động xã hội là sự phân chia lực
lượng lao động xã hội thành những ngành, những nghề chuyên
môn hóa khác nhau, sản xuất ra những sản phẩm khác nhau. Phân
công lao động xã hội tuân theo tính quy luật sau:
▪ Lao động trong lĩnh vực sản xuất trực tiếp tăng lên, còn trong
lĩnh vực phi sản xuất vật chất giảm.
▪ Lao động nông nghiệp giảm, công nghiệp tăng.
▪ Lao động giản đơn, nặng nhọc giảm, lao động trí tuệ tăng.
▪ Phân công diễn ra tại chỗ, theo vùng, lãnh thổ, và quốc tế.
Phát triển lực lượng sản xuất, trao đổi hàng hóa là tất yếu.
● Điều kiện thứ hai: Tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa các chủ thể
sản xuất. Cội nguồn của nó là tư hữu về tư liệu sản xuất quyết định.
▪ Quan hệ sở hữu đó làm cho tư liệu sản xuất là của riêng mỗi
người nên họ có quyền quyết định quá trình sản xuất của
mình. (Người nông dân, tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất vừa
cày ruộng, vừa dệt vải, vừa rèn lấy công cụ, … để tiêu dùng
thì không cần phải đem sản phẩm trao đổi).
▪ Quan hệ sở hữu đó làm cho những người sản xuất hàng hóa độc lập
với nhau nhưng phân chia lao động lại làm cho họ phụ thuộc vào nhau
nên phải trao đổi và mua bán sản phẩm của nhau.
Người sản xuất trở thành chủ sản xuất độc lập => Trao đổi.
- Ưu thế sản xuất hàng hóa:
● Khai thác hiệu quả lợi thế về tự nhiên, xã hội của con người từng vùng, địa phương.
● Người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật chiến lược dài hạn đổi mới quản lý sản xuất.
● Kích thích nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Tạo động lực cho lực lượng sản xuất phát
triển ● Mở cửa kinh tế giao lưu kinh tế, văn hóa.
● Ví dụ: Vùng đồng bằng sông Cửu Long, vì thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp lúa nước nên đây là nơi cung cấp lương thực chủ yếu
cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Mặt trái sản xuất hàng hóa:
● Các chủ thể trong sản xuất hàng hóa chạy theo lợi nhuận có thể
dẫn tới vi phạm pháp luật.
● Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng, sự bần cùng hóa người
lao động, nguy cơ khủng hoảng việc làm.
● Sự phá hoại môi trường sinh thái và nhiều vấn đề xã hội khác.
● Ví dụ: Nước thải công nghiệp của công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp
Formusa Hà Tĩnh thải trái phép chưa qua xử lý ra môi trường biển đã làm
cho hải sản chết hàng loạt ven biển bốn tỉnh miền Trung, gây thiệt hại nặng
nề về tài sản và môi trường sinh thái dưới biển, ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh, du lịch và đời sống cũng như sức khỏe của người dân. 2. Hàng hóa
- Khái niệm: Là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi mua bán trên thị trường. - Phân loại:
● Hàng hóa hữu hình: quần áo, máy tính, bàn ghế, …
● Hàng hóa vô hình (hàng hóa dịch vụ): internet, tư vấn viên bảo hiểm,…
- Thuộc tính của hàng hóa:
● Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có thể
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
o Ví dụ: Cây mía khi được sử dụng làm đường ăn, làm nước uống,
làm đồ ăn cho động vật, …; xe để đi lại, chở đồ hàng,… o Đặc trưng:
▪ Do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định, phạm trù vĩnh viễn.
▪ Mang giá trị trao đổi.
▪ Không phải cho người làm ra nó mà cho xã hội.
● Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
o Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng hay tỉ lệ trao đổi giữa
các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau.
o Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
▪ Ví dụ: Thợ may sản xuất ra một túi sách trong khoảng thời
gian là 2 giờ, người dân sản xuất ra một gánh muối cũng
trong khoảng thời gian là 2 giờ.
o Căn cứ vào giá trị trao đổi và hao phí lao động để định ra tỉ lệ trao đổi. o Đặc trưng:
▪ Biểu hiện mối quan hệ giữa người sử sụng hàng hóa.
▪ Là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại ở các dạng thuộc tính.
● Mối quan hệ giữa hai thuộc tính
o Thống nhất: đã là hàng hóa phải có đủ hai thuộc tính. o Mâu thuẫn: Giá trị Giá trị sử dụng
Mục đích của người sản xuất
Mục đích của người mua Tạo ra trong sản xuất
Thực hiện trong tiêu dùng Thực hiện trước Thực hiện sau
o Quá trình thực hiện giá trị sử dụng và giá trị là hai quá trình khác
nhau về thời gian và không gian. Nếu giá trị không được thực hiện
=> Khủng hoảng sản xuất => Vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn.
- Lượng giá trị của hàng hóa:
● Được đo bằng số lượng thời gian để sản xuất ra hàng hóa như:
giây, phút, giờ, ngày, quý, năm …
● Thời gian lao động cá biệt là thời gian lao động hao phí để sản xuất
ra hàng hóa của từng người.
▪ Ví dụ: Một người sản xuất ra một đôi giày trong khoảng thời
gian là 2 giờ => 2 giờ là thời gian hao phí lao động các biệt.
● Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất
một hàng hóa trong điều kiện trung bình, trình độ thành thạo trung
bình, cường độ lao động trung bình.
Thời gian lao động xã hội cần thiết = Σ ờ độ á ệ Σ ả ẩ
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: ● Năng suất lao động:
▪ Trình độ khéo léo trung bình của người lao động.
▪ Mức độ ứng dụng thành tựu KH - KT, công nghệ vào sản xuất.
▪ Trình độ tổ chức, quản lý.
▪ Quy mô, hiệu suất của tư liệu sản xuất.
▪ Các điều kiện tự nhiên.
● Cường độ lao động:
▪ Trình độ tổ chức, quản lý.
▪ Quy mô, hiệu suất của tư liệu sản xuất.
▪ Thể chất, tinh thần của người lao động.
● Tính chất hay mức độ phức tạp của lao động:
▪ Khi trao đổi trên thị trường, lấy lao động giản đơn làm đơn vị
và quy tất cả lao động phức tạp về lao động giản đơn. lao
động phức tạp là bội số của lao động giản đơn.
▪ Trong cùng một thế giới, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn.
▪ Giá trị của hàng hóa đo bằng lao động giản đơn trung bình xã hội cần thiết.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
● Lao động cụ thể: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
một nghề nghiệp chuyên môn nhất định. o Mỗi lao động có: ▪ Mục đích.
▪ Đối tượng lao động: Vải
▪ Công cụ lao động: Máy khâu
▪ Phương pháp: Các thao tác về chạy đường chỉ của vải.
▪ Kết quả lao động riêng: Quần áo
o Đặc trưng lao động cụ thể:
▪ Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
▪ Là phạm trù vĩnh viễn.
▪ Khoa học kỹ thuật phát triển → Các hình thức lao động cụ thể càng phong phú.
▪ Phản ánh trình độ, nhân công lao động.
● Lao động trừu tượng: là sự hao phí sức lực nói chung (thần kinh,
cơ bắp,…) của người sản xuất hàng hóa.
o Đặc trưng của lao động trừu tượng:
▪ Tạo nên giá trị của hàng hóa.
▪ Là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa.
▪ Lao động đồng nhất, giống nhau về chất. 3. Tiền tệ
- Nguồn gốc và bản chất tiền tệ:
● Sự phát triển của các hình thái giá trị:
▪ Hình thái giá trị giản đơn: 1m vải (hình thái tương đối) = 10kg
thóc (hình thái ngang giá).
▪ Hình thái đầy đủ hay mở rộng: 1m vải = 10kg thóc = 2 con gà
▪ Hình thái giá trị chung: 10kg thóc, 2 con gà = 1m vải
▪ Tiền tệ ra đời: 10kg thóc, 2 con gà, 1m vải = 0,1g vàng.
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản
xuất, trao đổi hàng hóa và của các hình thái giá trị. ● Bản chất: ▪ Hàng hóa đặc biệt.
▪ Vật ngang giá chung, thể hiện chung của giá trị.
▪ Biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất.
- Chức năng của tiền tệ: ● Thước đo giá trị.
▪ Dùng để đo lường, biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác.
▪ Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.
● Phương tiện lưu thông.
▪ Tiền có vai trò môi giới trong trao đổi hàng hóa.
▪ Tiền phải có mặt trên thực tế (vàng, bạc, …).
▪ Không nhất thiết phải là tiền có đầy đủ giá trị.
● Phương tiện cất trữ.
▪ Tiền được rút khỏi lưu thông và cất trữ lại, khi cần thì đem ra mua hàng.
▪ Chỉ có tiền vàng, các của cải bằng vàng mới thực hiện được chức năng này.
● Phương tiện thanh toán.
▪ Đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sản xuất, người tiêu
dùng ngay cả khi họ chưa có tiền hoặc chưa có đủ tiền.
▪ Tiền được dùng để chi trả sau khi công việc giao dịch, mua bán đã hoàn thành.
▪ Xuất hiện tiền mới: Tiền tín dụng, hình thức chủ yếu là giấy
bạc ngân hàng, tiền điện tử. ● Tiền tệ thế giới.
▪ Trao đổi hàng hóa ra khỏi quốc gia.
▪ Tiền vàng, những đồng tiền được công nhận là tiền tệ thế giới.
4. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt - Dịch vụ:
● Là một loại hàng hóa, nhưng đó là hàng hóa vô hình.
● Là hàng hóa không thể cất trữ.
● Việc sản xuất, tiêu dùng dịch vụ được diễn ra đồng thời.
- Một số hàng hóa đặc biệt:
● Hàng hóa sức lao động.
● Quyền sử dụng đất đai:
▪ Đất đai là một phần của vỏ quả địa cầu => Không phải là kết
quả của hao phí sức lao động.
▪ Trong sản xuất: đối tượng lao động.
▪ Trong tiêu dùng: tư liệu tiêu dùng.
▪ Giao dịch mua bán đất đai: mua – bán quyền sử dụng một mảnh
vỏ địa cầu (đất, mặt nước, mặt biển, sông, hồ,..) với mục đích
phân định quyền sử dụng mảnh vỏ địa cầu đó với người khác. ● Thương hiệu:
▪ Không phải tự nhiên mà có.
▪ Là kết quả của sự hao phí sức lao động của người nắm giữ
thương hiệu (của nhiều người, qua nhiều thời gian).
● Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá. II.
Thị trường, các quy luật, vai trò, chức năng của thị trường. Vai trò
của các chủ thể tham gia thị trường. 1. Thị trường - Khái niệm:
● Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán
hàng hoá giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
● Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan
đến trao đổi, mua bán hàng hóa trong xã hội. - Phân loại:
● Căn cứ vào đối tượng hàng hóa:
▪ Thị trường tư liệu sản xuất: máy móc, nhà xưởng, nguyên nhiên vật liệu,…
▪ Thị trường tư liệu tiêu dùng: yếu phẩm, vật phẩm phục vụ
trực tiếp đời sống xã hội con người.
● Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
▪ Thị trường trong nước.
▪ Thị trường thế giới.
● Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường:
▪ Thị trường công nghệ.
▪ Thị trường sức lao động.
▪ Thị trường chứng khoán,…
● Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành: ▪ Thị trường tự do.
▪ Thị trường có điều tiết.
▪ Thị trường độc quyền. -
Chủ thể kinh tế: Người bán, người mua, cơ quan nhà nước, cá nhân, doanh nghiệp. - Vai trò:
● Là môi trường cho sản xuất phát triển
● Là đầu ra của sản xuất.
● Là nơi đánh giá, kiểm nghiệm tính đúng đắn của chủ trương, chính sách kinh tế.
● Là nơi điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng.
● Là nơi liên kết nền kinh tế thành một thể thống nhất. - Chức năng:
● Thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa.
▪ Thị trường là nơi thừa nhận công dụng, tính có ích hay giá trị sử dụng
của hàng hoá, thừa nhận chi phí lao động để sản xuất ra hàng hoá.
Hàng hóa đó phải phù hợp với nhu cầu của thị
trường. ● Thực hiện giá trị của hàng hóa.
▪ Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người mua,
người bán thực hiện được các mục đích của mình. Mua hàng tại siêu thị.
● Cung cấp thông tin cho các chủ thể kinh tế.
▪ Cung cấp thông tin về những biến động của nhu cầu xã hội.
▪ Những thông tin thị trường cung cấp: quy mô cung – cầu, giá
cả, chất lượng, cơ cấu, chủng loại, điều kiện mua - bán.
Thị trường cung cấp nhiều chủng loại, mặt hàng, giá cả khác nhau.
● Điều tiết và kích thích hoạt động đổi mới hoặc hạn chế sản xuất và người tiêu dùng.
▪ Sự biến động của cung – cầu, giá cả trên thị trường điều tiết
các yếu tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác, luân
chuyển hàng hóa từ nơi này sang nơi khác.
▪ Khi giá cả một hàng hóa nào đó tăng lên sẽ kích thích xã hội
sản xuất ra hàng hóa đó nhiều hơn, nhưng lại làm cho nhu
cầu của người tiêu dùng về hàng hóa đó bị hạn chế.
▪ Ngược lại, khi giá cả một hàng hóa giảm xuống sẽ kích thích
tiêu dùng và hạn chế việc sản xuất hàng hóa đó. - Các quy luật: ● Quy luật giá trị
o Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá, nó
quy định việc sản xuất trao đổi hàng hóa phải căn cứ vào hao
phí lao động xã hội cần thiết.
o Là quy luật chi phối cơ chế thị trường và các quy luật kinh tế khác. o Nội dụng:
▪ Sản xuất hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã
hội cần thiết. Quy luật này buộc người sản xuất phải làm cho
mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao
phí lao động xã hội cần thiết
▪ Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa.
Giá cả < Giá trị => Thu hẹp sản xuất: Cung > Cầu
Giá cả > Giá trị => Mở rộng sản xuất: Cung < Cầu o Tác động:
▪ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Điều tiết sản xuất: Điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất
giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế.
Điều tiết lưu thông: Sự biến động của giá cả thị trường có
tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi có giá cả thấp đến nơi
có giá cả cao => Làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt.
▪ Kích thích lực lượng sản xuất phát triển, cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
▪ Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa những người
sản xuất thành giàu nghèo. ● Quy luật cung – cầu
o Là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa
trên thị trường => đòi hỏi cung – cầu phải thống nhất (nếu không
thống nhất sẽ xuất hiện các nhân tố điều chỉnh). o Vai trò:
▪ Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa.
▪ Làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường.
▪ Quyết định giá cả thị trường. ● Quy luật cạnh tranh
o Là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua
kinh tế giữa những chủ thể kinh tế trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. o Hình thức:
▪ Cạnh tranh nội bộ ngành.
▪ Cạnh tranh giữa các ngành. o Vai trò:
▪ Thúc đẩy sự tiến bộ (khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất,…)
▪ Buộc người SX phải năng động, nhạy bén, ...
▪ Phân hóa người sản xuất, gây rối, phá hoại thị trường. o Tác động: ▪ Tích cực:
Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực.
Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu xã hội. ▪ Tiêu cực:
Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh
doanh. Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lưc xã hội.
Cạnh tranh không lành mạnh gây làm tổn hại phúc lợi của xã hội.
● Quy luật lưu thông tiền tệ
o Là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng
hóa ở mỗi thời kỳ nhất định. M = . Trong đó:
▪ M: Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông. ▪ P: Mức giá cả
▪ Q: Khối lượng hàng hóa lưu thông.
▪ V: Số vòng lưu thông của đồng tiền.
o Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt
trở nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định. M = . − ( 1 + 2) + 3 Trong đó:
▪ P.Q: Tổng giá cả hàng hóa.
▪ G1: Tổng giá cả hàng hóa bán chịu.
▪ G2: Tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau.
▪ G3: Tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán.
▪ V: Số vòng quay trung bình của tiền tệ.
2. Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường - Người sản xuất:
● Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp
hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người trực tiếp tạo ra của
cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng. ● Vai trò:
▪ Tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng
▪ Sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận.
▪ Làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ
cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa
trong điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản xuất luôn phải
quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa sao cho có lợi nhất.
● Trách nhiệm: Cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại
tới sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội. - Người tiêu dùng:
● Là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. ● Vai trò:
▪ Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát
triển bền vững của người sản xuất, định hướng sản xuất.
▪ Nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự
phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
● Trách nhiệm: bảo vệ sự phát triển bền vững của xã hội.
- Các chủ thể trung gian trong thị trường:
● Là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ
thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. ● Vai trò:
▪ Kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán.
▪ Làm cho nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn.
▪ Làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như thỏa
mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
▪ Làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản
xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau.
● Trách nhiệm: Cần loại trừ loại hình trung gian không phù hợp với
các chuẩn mực đạo đức (lừa đảo, môi giới bất hợp pháp...). - Nhà nước:
● Vai trò: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và thực hiện
những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường. ● Trách nhiệm:
▪ Nhà nước tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể
kinh tế phát huy sức sáng tạo, loại bỏ các rào cản đối với các
hoạt động sản xuất, kinh doanh. ▪
Nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật của nền kinh
tế thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả.
Khi người tiêu dùng lớn cùng với nhà sản xuất xung cấp chủ yếu các
hàng hóa, dịch vụ công cho cá nhân và xã hội (quốc phòng, y tế, giáo
dục, …) dẫn tới mục tiêu của Nhà nước: Lợi ích chung của toàn xã hội. - Vai trò của nhà nước:
● Thiết lập thể chế, môi trường pháp luật cho hoạt động của các chủ
thể tham gia thị trường.
● Đảm bảo tính công bằng, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, khắc
phục những khuyết tật của thị trường.
● Định hướng sự phát triển một số quan hệ kinh tế => đem lại phúc lợi cho xã hội. III.
Lý luận của C. Mác về giá trị thặng dư và các hình thức biểu
hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường.
1. Lý luận của C. Mác về giá trị thặng dư.
- Nguồn gốc của giá trị thặng dư:
● Công thức chung của tư bản
● Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn: H – T – H.
● Với tư cách là tư bản: T – H – T’.
● Sự giống và khác nhau giữa hai công thức:
o Giống:▪ Có quá trình mua và bán. ▪ Có hàng và tiền.
▪ Có người mua và người bán. o Khác: H–T–H T–H–T’ Bán trước mua sau Mua trước bán sau
Mục đích giá trị sử dụng
Mục đích giá trị (tiền) (hàng hóa) Có giới hạn Không giới hạn
● Mâu thuẫn của công thức chung: tiền vừa được tạo ra trong lưu
thông vừa không được tạo ra trong lưu thông. o Xét trong lưu thông:
▪ Trường hợp trao đổi ngang giá: Hai bên trao đổi không
được lợi về giá trị.
▪ Trường hợp trao đổi không ngang giá có thể xảy ra các tình huống sau:
Thứ nhất, mua thấp hơn giá trị được lợi khi là người
mua và thiệt khi là người bán.
Thứ hai, bán cao hơn giá trị được lợi khi là người bán
và thiệt khi là người mua.
Thứ ba, Chuyên mua rẻ, bán đắt xét trên phạm vi
toàn xã hội chỉ là sự phân phối lại giá trị.
Lưu thông hàng hóa không tạo ra giá trị tăng thêm.
o Xét ngoài lưu thông: tiền để nằm im (trong két sắt), hàng hoá
để trong kho thì cũng không sinh ra được giá trị thặng dư.
● Hàng hóa sức lao động
● Là hao phí lao động xã hội để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
● Điều kiện biến sức lao động trở thành hàng hóa: ▪
Tự do về thân thể và có quyền sử dụng sức lao động theo ý muốn. ▪
Không có tư liệu sản xuất hay của cải gì để duy trì cuộc sống.
● Giá trị của hàng hóa sức lao động ▪
Do số lượng LĐXHCT để sản xuất, tái sản xuất ra hàng
hóa sức lao động quyết định. ▪
Giá trị của hàng hóa sức lao động là giá trị của toàn bộ các tư
liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất, tái sản xuất sức lao động. ▪
Giá trị hàng hóa sức lao động bao hàm cả lịch sử, tinh
thần. Giá trị hàng hóa sức lao động chịu sự tác động của 2
xu hướng đối lập nhau: Tăng và giảm. ▪
Ví dụ: Tư liệu sinh hoạt cho gia đình, công nhân (Nuôi sống bản
thân và gia đình anh ta) cùng với chi phí đào tạo công nhân.
● Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
▪ Là công cụ của sức lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của
người mua vào quá trình sản xuất.
▪ Hàng hóa sức lao động khi được sử dụng nó sẽ có khả năng
tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
● Sản xuất giá trị thặng dư
● Là sản xuất hàng hóa, là quá trình kết hợp sức lao động với tư liệu
sản xuất để tạo ra một giá trị sử dụng đáp ứng nhu cầu thị trường. ● Đặc điểm:
▪ Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản và
sản phẩm công nhân làm ra thuộc sở hữu nhà tư bản.
▪ Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và
quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. ● Điều kiện:
▪ Sản xuất đúng điều kiện sản xuất trung bình của xã hội.
▪ Mua, bán đúng nguyên tắc ngang giá.
▪ Hao phí nguyên vật liệu không đáng kể.
▪ Ví dụ: Để sản xuất ra 20kg sợi, nhà tư bản thuê công nhân
làm việc 8h/ngày; tiền công là 3$/ngày. Mỗi giờ lao động
người công nhân tạo ra một lượng giá trị mới = 0,5$. Chi phí sản xuất Giá trị 20kg sợi Tiền bông = 20$
Giá trị tư liệu sản xuất = 24$ Hao mòn máy móc = 4$
Giá trị mới = 0,5$ x 8 = 4$ Tiền công = 2$ Tổng chi phí = 26$ Tổng giá trị = 28$
Chênh lệch: 28USD - 26USD = 2USD (m) ● Kết luận:
o Giá trị thặng dư: Giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra, thuộc về nhà tư bản.
o Ngày lao động chia thành 2 phần: ▪
Thời gian lao động cần thiết: Phần lao động mà người công nhân
tạo ra một lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động.
▪ Thời gian lao động thặng dư: Phần còn lại của ngày lao
động (lao động thặng dư)
● Tư bản bất biến - Tư bản khả biến ● Tư bản bất biến
▪ Là bộ phận tư bản bỏ ra để mua tư liệu sản xuất.
▪ Ký hiệu: C (Constant capital)
▪ Gồm: Máy móc, nhà xưởng, nguyên, nhiên, vật liệu.
▪ Được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm. ● Tư bản khả biến
▪ Là bộ phận tư bản bỏ ra để mua sức lao động của công nhân.
▪ Ký hiệu: V (Variable capital)
▪ Trong quá trình lao động có sự biến đổi về lượng. G = C + V + m Tiền công
● Là giá cả hàng hóa sức lao động nhưng lại biểu hiện bằng tiền
của giá trị hàng hóa sức lao động. ● Biểu hiện:
▪ Công nhân bán quyền sử dụng sức lao động.
▪ Công nhân phải lao động mới có tiền công.
▪ Công nhân chỉ được nhận tiền công sau khi đã lao động.
● Các hình thức tiền công cơ bản:
▪ Theo thời gian: Trả theo thời gian lao động của công nhân
(giờ, ngày, tháng) làm việc cho nhà tư bản.
▪ Theo sản phẩm: Trả theo số lượng sản phẩm hay số
lượng công việc đã hoàn thành.
▪ Tiền công danh nghĩa: Số tiền mà người công nhân nhận được sau khi làm việc.
▪ Tiền công thực tế: Được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng, dịch
vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa.
● Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản ● Tuần hoàn tư bản
o Là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đọan, lần
lượt mang ba hình thái khác nhau để rồi quay trở về hình thái
ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.
o Tuần hoàn của tư bản công nghiệp vận động theo: hai giai
đọan lưu thông và một giai đọan sản xuất.
T – H (tư liệu sản xuất, sức lao động) … Sản xuất … H’ – T’
▪ Giai đoạn 1: Giai đoạn lưu thông (T – H: tư liệu sản xuất,
sức lao động). Tư bản lúc này tồn tại dưới dạng tiền tệ
thực hiện chức năng mua tư liệu sản xuất, sức lao động để
tư bản tiền tệ biến thành tư bản sản xuất.
▪ Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất (H: tư liệu sản xuất, sức lao
động…Sản xuất…H’). Tư bản tồn tại dưới hình thức sản xuất, sự
kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động tạo nên hàng hóa
trong đó có giá trị m. Đây là giai đoạn quyết định nhất. Kết thúc giai
đoạn này tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.
▪ Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông (H’ – T’). Tư bản tồn tại dưới
dạng là hàng hóa, nhà tư bản với tư cách là người bán hàng. Kết
thúc giai đoạn này tư bản hàng hóa chuyển hóa thành tiền
tệ nhưng với số lượng lớn hơn ban đầu. ● Chu chuyển tư bản.
o Là một quá trình định kỳ đổi mới và thường xuyên lặp đi
lặp lại. o Thời gian chu chuyển tư bản bao gồm:
▪ Thời gian sản xuất = Thời gian lao động + Thời gian gián
đoạn lao động + Thời gian dự trữ sản xuất
▪ Thời gian lưu thông = Thời gian mua + Thời gian bán
Thời gian của chu chuyển tư bản càng rút ngắn thì càng có điều
kiện sản xuất ra giá trị thặng dư.
o Tốc độ chu chuyển tư bản: Các loại tư bản khác nhau hoạt động trong
những lĩnh vực khác nhau thì số vòng chu chuyển không giống nhau. N = Trong đó:
▪ N: Số vòng chu chuyển.
▪ CH: Thời gian tư bản vận động trong 1 năm.
▪ ch: Thời gian cho 1 vòng chu chuyển.
o Căn cứ vào sự chu chuyển, tư bản được phân chia thành:
▪ Tư bản cố định (C1): Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới
dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, xe cộ vận chuyển,…và bị
bào mòn dưới dạng hữu hình (vật chất) và vô hình (giá trị).
▪ Tư bản lưu động (C2 + v): Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại
dưới dạng nguyên – nhiên – phụ liệu và giá trị sức lao động.
- Bản chất của giá trị thặng dư:
● Giá trị thặng dư có bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp,
trong đó giai cấp tư bản làm giàu dựa trên cơ sở lao động làm thuê.
● Tỷ suất giá trị thặng dư (m’): m’ = · 100%
Chỉ rõ trình độ bóc lột của tư bản đối với công nhân làm thuê.
● Khối lượng thặng dư (M): M = m’ . V Quy mô bóc lột của tư bản.
- Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường TBCN:
● Giá trị thặng dư tuyệt đối
▪ m thu được do kéo dài thời gian lao động tất yếu trong điều
kiện năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao
động tất yếu không thay đổi.
▪ Tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động, cắt xén tiền.
● Giá trị thặng dư tương đối
▪ m thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu nhờ kéo dài
thời gian lao động thặng dư lên tương ứng trong điều kiện độ
dài ngày lao động không đổi.
▪ Ứng dụng máy móc, khoa học công nghệ để tăng năng suất lao động.
● Giá trị thặng dư siêu ngạch
▪ m thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các đơn vị khác làm
cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
▪ Khi số đông các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật – công nghệ một cách
phổ biến thì m siêu ngạch của đơn vị đó sẽ không còn nữa.
2. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường. - Lợi nhuận:
● Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí sau khi bán hàng hóa. ● Kí hiệu: p W = K + p
● Chi phí sản xuất (K): Là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hóa. K = c + v
● Tỷ suất lợi nhuận (p’): Là tỉ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng
dư và toàn bộ tư bản ứng trước. p’ = + · 100%
o Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
▪ Tỷ suất giá trị thặng dư
▪ Cấu tạo hữu cơ của tư bản
▪ Tốc độ chu chuyển của tư bản
▪ Tiết kiệm tư bản bất biến
● Lợi nhuận bình quân ( ): Là lợi nhuận thu được theo tỷ suất lợi nhuận bình quân. = ' x K
● Tỷ suất lợi nhuận bình quân ( '): Là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thặng dư và
tổng số tư bản xã hội đã đầu tư vào các ngành của nền sản xuất TBCN. ' Σ · 100% Σ( + ) - Lợi tức: ● Tư bản cho vay:
o Là bộ phận tư bản xã hội dưới hình thái tiền tệ, được chủ sở hữu
cho người khác sử dụng trong 1 thời gian nhất định để kiếm lời. o Đặc điểm:
▪ Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu.
▪ Là hàng hóa đặc biệt.
▪ Là hình thái tư bản được sùng bái
nhất. o Công thức: T – T’ ● Lợi tức cho vay:
o Là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải
trả cho nhà tư bản cho vay căn cứ vào lượng tư bản tiền tệ mà
nhà tư bản cho vay đã bỏ ra cho nhà tư bản đi vay sử dụng. o Kí hiệu: z
o Tỷ suất lợi tức cho vay (z’): Là tỷ lệ % giữa lợi tức và tư bản
cho vay trong một khoảng thời gian nhất định. z’ = · 100% ư ả ℎ
o Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi tức cho vay:
▪ Tỷ suất lợi nhuận bình quân.
▪ Tình hình cung – cầu về tư bản cho vay.
- Địa tô tư bản chủ nghĩa:
● Là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi luận bình quân mà nhà tư
bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ vì đã kinh doanh
trên thửa đất của địa chủ. ● Sự hình thành:
▪ Kinh tế địa chủ phong kiến thông qua cải cách mà dần dần chuyển
sang kinh doanh theo phương thức TBCN (Đức, Italia, Nhật, Nga ...).
▪ Chế độ kinh tế địa chủ cùng quyền sở hữu ruộng đất phong kiến
được thủ tiêu bằng các biện pháp cách mạng, mở đường cho
kinh tế TBCN nhanh chóng hình thành và phát triển (Pháp).
● Các hình thức địa tô TBCN:
o Địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi
nhuận bình quân được hình thành trên những ruộng đất có
điều kiện kinh doanh trung bình và thuận lợi.
▪ Địa tô chênh lệch (I): thu được trên những ruộng đất có độ
mầu mở tự nhiên thuộc lọai trung bình và tốt.
▪ Địa tô chênh lệch (II): thu được do thâm canh mà có. o
Địa tô tuyệt đối là địa tô thu được do nông nghiệp lạc hậu tương đối trong công
nghiệp và các ngành sản xuất khác, đồng thời độc quyền tư
hữu ruộng đất trong nông nghiệp ngăn cản không cho nông
nghiệp tham gia vào cạnh tranh bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận.
Là số chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung.
o Địa tô độc quyền: Gắn với khu đất có tính chất đặc biệt cho
phép trồng những loại cây quý, hiếm, dùng để du lịch, đất có
các loại mỏ quặng, vàng,… IV.
Tích lũy tư bản, các nhân tố quyết định quy mô tích lũy tư bản.
1. Bản chất của tích lũy tư bản
- Là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. - Tái sản xuất:
Tái sản xuất giản đơn: Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô cũ.
Tái sản xuất mở rộng: Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô lớn hơn. - Ví du: Năm nhất: 80c = 20v + 20m
▪ 20m chia thành 2 phần: m1 = 10 (tích lũy), m2 = 10 (tiêu dùng cá nhân)
▪ m1 dùng để tái đầu tư mở rộng sản xuất và chia thành tỷ lệ c1 = 8, v1 = 2
● Năm 2: Sản xuất với quy mô lớn: (80 + 8)c + (20 + 2)v + (20 + 2)m
Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng và m tạo ra ngày càng nhiều.
2. Các nhân tố quyết định quy mô tích lũy tư bản
Nâng cao trình độ bóc lột.
Tăng cường bóc lột lao động và kéo dài ngày lao động.
Bớt xén tiền công của công nhân => Tích lũy phát triển.
Nâng cao năng suất lao động xã
hội. Giá trị tư liệu sinh hoạt
giảm. Giá trị sức lao động giảm.
Khối lượng giá trị thặng dư tăng.
Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng.
Sự phục vụ không công của máy móc thiết bị như lực lượng
tự nhiên. Khối lượng tăng.
Đại lượng tư bản ứng trước.
Thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán được, tư bản ứng trước
càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích luỹ. V.
Lý luận về cạnh tranh, độc quyền. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và
độc quyền trong nền kinh tế thị trường. 1. Khái niệm
- Cạnh tranh: Là sự ganh đua, sự đấu tranh quyết liệt giữa những người
sản xuất, kinh doanh hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, để thu được lợi nhuận cao nhất.
- Độc quyền: Là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay
phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá, có khả năng
định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
2. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường
- CNTB độc quyền nhà nước là sự thống nhất ba quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau:
● Tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền.
● Tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế.
● Kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà
nước trong một cơ chế thống nhất và làm cho bộ máy nhà nước
ngày càng phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.
- Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước:
● Sự can thiệp trực tiếp của nhà nước tư sản vào quá trình kinh tế.
● Sự kết hợp hay dung hợp giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước tư sản.
● Sự phụ thuộc của cơ quan nhà nước tư sản đối với các tổ chức độc quyền.
● Hình thức mới của quan hệ sản xuất TBCN.
3. Những biểu hiện chủ yếu của độc quyền nhà nước trong CNTB Sự
kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước:
● Về kinh tế: Thường xuất hiện dưới hình thức “liên minh giới chủ”.
Về chính trị: Thường xuất hiện dưới hình thức tham gia của các
quan chức chính phủ, các đảng phái chính trị (đảng dân chủ, đảng
cộng hòa), nghiệp đoàn, hội chủ xí nghiệp, ... đã tạo ra cho tư bản
độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện sự thống trị và trực tiếp
xây dựng đội ngũ quan chức cho bộ máy nhà nước.
Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước:
● Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn ngân sách.
● Quốc hữu hóa doanh nghiệp tư nhân bằng cách mua lại.
● Nhà nước mua cổ phần của các doanh ngiệp tư nhân.
● Mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn tích lũy của doanh nghiệp tư nhân.
o Chức năng của doanh nghiệp nhà nước:
▪ Mở rộng sản xuất TBCN.
▪ Giải phóng tử bản của tổ chức độc quyền ở những ngành ít lãi.
▪ Làm chỗ dựa cho nhà nước điều tiết về kinh tế. ● Bộ máy nhà nước.
● Các chính sách điều tiết: ▪ Ngân sách Nhà nước ▪ Thuế
▪ Hệ thống tiền tệ tín dụng
▪ Doanh nghiệp Nhà nước ▪ Kế hoạch hóa
Nhằm hướng dẫn, kiểm soát và uốn nắn.