lOMoARcPSD| 45740153
I. chương 2 Lý luận của C. Mác về sản xuất
hàng hóa và hàng hóa.
1. Sản xuất hàng hóa
- Khái niệm:
Là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà sản phẩm sản xuất ra để trao đổi mua bán.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa vận động theo yêu cầu của các
quy luật kinh tế khách quan của thị trường. - Điều kiện ra đời của nền sản
xuất hàng hóa:
Điều kiện thứ nhất: Phân công lao động xã hội sự phân chia lực lượng lao
động xã hội thành những ngành, những nghề chuyên môn hóa khác nhau, sản
xuất ra những sản phẩm khác nhau. Phân công lao động xã hội tuân theo tính
quy luật sau:
Lao động trong lĩnh vực sản xuất trực tiếp tăng lên, còn trong lĩnh vực
phi sản xuất vật chất giảm.
Lao động nông nghiệp giảm, công nghiệp tăng.
Lao động giản đơn, nặng nhọc giảm, lao động trí tuệ tăng.
Phân công diễn ra tại chỗ, theo vùng, lãnh thổ, và quốc tế.
Phát triển lực lượng sản xuất, trao đổi hàng hóa là tất yếu.
Điều kiện thứ hai: Tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản
xuất. Cội nguồn của nó là tư hữu về tư liệu sản xuất quyết định.
Quan hệ sở hữu đó làm cho liệu sản xuất của riêng mỗi người nên
họ có quyền quyết định quá trình sản xuất của mình. (Người nông dân,
hữu nhỏ về liệu sản xuất vừa cày ruộng, vừa dệt vải, vừa rèn lấy
công cụ, … để tiêu dùng thì không cần phải đem sản phẩm trao đổi).
Quan hệ sở hữu đó làm cho những người sản xuất hàng hóa độc lập với
nhau nhưng phân chia lao động lại làm cho họ phụ thuộc vào nhau nên
phải trao đổi và mua bán sản phẩm của nhau.
lOMoARcPSD| 45740153
Người sản xuất trở thành chủ sản xuất độc lập => Trao đổi.
- Ưu thế sản xuất hàng hóa:
Khai thác hiệu quả lợi thế về tự nhiên, hội của con người từng vùng, địa
phương.
Người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật chiến lược dài hạn đổi mới quản
sản xuất.
Kích thích nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất Tạo động
lực cho lực lượng sản xuất phát triển Mở cửa kinh tế giao lưu kinh tế, văn
hóa.
dụ: Vùng đồng bằng sông Cửu Long, thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp lúa nước nên đây nơi cung cấp lương thực chủ yếu cho nhu cầu trong
nước và xuất khẩu. - Mặt trái sản xuất hàng hóa:
Các chủ thể trong sản xuất hàng hóa chạy theo lợi nhuận thể dẫn tới vi
phạm pháp luật.
Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng ng, sự bần cùng hóa người lao động,
nguy cơ khủng hoảng việc làm.
Sự phá hoại môi trường sinh thái và nhiều vấn đề xã hội khác.
dụ: Nước thải công nghiệp của công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp
Formusa Tĩnh thải trái phép chưa qua xử ra môi trường biển đã làm cho
hải sản chết hàng loạt ven biển bốn tỉnh miền Trung, gây thiệt hại nặng nề về
tài sản môi trường sinh thái dưới biển, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh,
du lịch và đời sống cũng như sức khỏe của người dân.
2. Hàng hóa
- Khái niệm: sản phẩm của lao động thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi mua bán trên thị trường. - Phân loại:
Hàng hóa hữu hình: quần áo, máy tính, bàn ghế, …
lOMoARcPSD| 45740153
Hàng hóa vô hình (hàng hóa dịch vụ): internet, tư vấn viên bảo hiểm,…
- Thuộc nh của hàng hóa:
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người. o dụ: Cây mía khi được sử dụng làm đường
ăn, làm nước uống, làm đồ ăn cho động vật, …; xe để đi lại, chở đồ hàng,…
o Đặc trưng:
Do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định, phạm trù vĩnh viễn.
Mang giá trị trao đổi.
Không phải cho người làm ra nó mà cho xã hội.
Giá trị lao động hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
o Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng hay tỉ lệ trao đổi giữa các hàng
hóa giá trị sử dụng khác nhau. o Giá trị nội dung, là cơ sở của giá trị
trao đổi.
Ví dụ: Thợ may sản xuất ra một túi sách trong khoảng thời gian là
2 giờ, người dân sản xuất ra một gánh muối cũng trong khoảng thời
gian là 2 giờ.
o Căn cứ vào gtrị trao đổi hao phí lao động để định ra tỉ lệ trao đổi. o
Đặc trưng:
Biểu hiện mối quan hệ giữa người sử dụng hàng hóa.
Là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại ở các dạng thuộc tính.
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính o Thống nhất: đã
hàng hóa phải có đủ hai thuộc tính. o Mâu thuẫn:
Giá trị
Giá trị sử dụng
Mục đích của người sản xuất
Mục đích của người mua
Tạo ra trong sản xuất
Thực hiện trong tiêu dùng
Thực hiện trước
Thực hiện sau
lOMoARcPSD| 45740153
o Quá trình thực hiện giá trị sử dụng và giá trị là hai quá trình khác nhau về
thời gian không gian. Nếu giá trị không được thực hiện => Khủng hoảng
sản xuất => Vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn. - ợng giá trị của hàng hóa:
Được đo bằng số lượng thời gian để sản xuất ra hàng hóa như: giây, phút, giờ,
ngày, quý, năm …
Thời gian lao động biệt thời gian lao động hao phí để sản xuất ra hàng
hóa của từng người.
dụ: Một người sản xuất ra một đôi giày trong khoảng thời gian 2
giờ => 2 giờ là thời gian hao phí lao động các biệt.
Thời gian lao động hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất một hàng
hóa trong điều kiện trung bình, trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao
động trung bình.
ΣThời gianlaođộng cábiệt Thời
gian lao động xã hội cần thiết =
ΣSản phẩm
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: Năng suất lao động:
Trình độ khéo léo trung bình của người lao động.
Mức độ ứng dụng thành tựu KH - KT, công nghệ vào sản xuất.
Trình độ tổ chức, quản lý.
Quy mô, hiệu suất của tư liệu sản xuất.
Các điều kiện tự nhiên.
Cường độ lao động:
Trình độ tổ chức, quản lý.
Quy mô, hiệu suất của tư liệu sản xuất.
lOMoARcPSD| 45740153
Thể chất, tinh thần của người lao động.
Tính chất hay mức độ phức tạp của lao động:
Khi trao đổi trên thị trường, lấy lao động giản đơn làm đơn vị và quy tất
cả lao động phức tạp về lao động giản đơn. lao động phức tạp là bội số
của lao động giản đơn.
Trong cùng một thế giới, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao
động giản đơn.
Giá trị của hàng hóa đo bằng lao động giản đơn trung bình hội cần
thiết.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
Lao động cụ thể: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của một nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. o Mỗi lao động có:
Mục đích.
Đối tượng lao động: Vải
Công cụ lao động: Máy khâu
Phương pháp: Các thao tác về chạy đường chỉ của vải.
Kết quả lao động riêng: Quần áo o
Đặc trưng lao động cụ thể:
Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
Là phạm trù vĩnh viễn.
Khoa học kỹ thuật phát triển Các hình thức lao động cụ thể càng phong
phú.
Phản ánh trình độ, nhân công lao động.
lOMoARcPSD| 45740153
Lao động trừu tượng: sự hao phí sức lực nói chung (thần kinh, cơ bắp,…)
của người sản xuất hàng hóa. o Đặc trưng của lao động trừu tượng:
Tạo nên giá trị của hàng hóa.
Là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa.
Lao động
đồng nhất, giống nhau về chất.
3. Tiền t
- Nguồn gốc và bản chất tiền tệ:
Sự phát triển của các hình thái giá trị:
Hình thái giá trị giản đơn: 1m vải (hình thái tương đối) = 10kg thóc (hình
thái ngang giá).
Hình thái đầy đủ hay mở rộng: 1m vải = 10kg thóc = 2 con gà
Hình thái giá trị chung: 10kg thóc, 2 con gà = 1m vải
Tiền tệ ra đời: 10kg thóc, 2 con gà, 1m vải = 0,1g vàng.
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi
hàng hóa và của các hình thái giá trị. Bản chất:
Hàng hóa đặc biệt.
Vật ngang giá chung, thể hiện chung của giá trị.
Biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất. -
Chức năng của tiền tệ:
Thước đo giá trị.
Dùng để đo lường, biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác.
lOMoARcPSD| 45740153
Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.
Phương tiện lưu thông.
Tiền có vai trò môi giới trong trao đổi hàng hóa.
Tiền phải có mặt trên thực tế (vàng, bạc, …).
Không nhất thiết phải là tiền có đầy đủ giá trị.
Phương tiện cất trữ.
Tiền được rút khỏi lưu thông và cất trữ lại, khi cần thì đem ra mua hàng.
Chỉ tiền vàng, các của cải bằng vàng mới thực hiện được chức năng
này.
Phương tiện thanh toán.
Đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sản xuất, người tiêu dùng ngay cả
khi họ chưa có tiền hoặc chưa có đủ tiền.
Tiền được dùng để chi trả sau khi công việc giao dịch, mua bán đã hoàn
thành.
Xuất hiện tiền mới: Tiền tín dụng, hình thức chủ yếu giấy bạc ngân
hàng, tiền điện tử. Tiền tệ thế giới.
Trao đổi hàng hóa ra khỏi quốc gia.
Tiền vàng, những đồng tiền được công nhận là tiền tệ thế giới.
4. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt
- Dịch vụ:
Là một loại hàng hóa, nhưng đó là hàng hóa vô hình.
Là hàng hóa không thể cất trữ.
lOMoARcPSD| 45740153
Việc sản xuất, tiêu dùng dịch vụ được diễn ra đồng thời. - Một số
hàng hóa đặc biệt:
Hàng hóa sức lao động.
Quyền sử dụng đất đai:
Đất đai một phần của vỏ quả địa cầu => Không phải kết quả của
hao phí sức lao động.
Trong sản xuất: đối tượng lao động.
Trong tiêu dùng: tư liệu tiêu dùng.
Giao dịch mua bán đất đai: mua bán quyền sử dụng một mảnh vỏ địa
cầu (đất, mặt nước, mặt biển, sông, hồ,..) với mục đích phân định quyền sử dụng
mảnh vỏ địa cầu đó với người khác. Thương hiệu:
Không phải tự nhiên mà có.
Là kết quả của sự hao phí sức lao động của người nắm giữ thương hiệu
(của nhiều người, qua nhiều thời gian).
Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá.
II. Thị trường, các quy luật, vai trò, chức năng
của thị trường. Vai trò của các chủ th
tham gia thị trường.
1. Thị trường
- Khái niệm:
Theo nghĩa hẹp, thị trường nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá
giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
Theo nghĩa rộng, thị trường tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao
đổi, mua bán hàng hóa trong xã hội. - Phân loại:
lOMoARcPSD| 45740153
Căn cứ vào đối tượng hàng hóa:
Thị trường liệu sản xuất: máy móc, nhà xưởng, nguyên nhiên vật
liệu,…
Thị trường tư liệu tiêu dùng: yếu phẩm, vật phẩm phục vụ trực tiếp đời
sống xã hội con người.
lOMoARcPSD| 45740153
Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
Thị trường trong nước.
Thị trường thế giới.
Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường:
Thị trường công nghệ.
Thị trường sức lao động.
Thị trường chứng khoán,… Căn cứ
vào tính chất và cơ chế vận hành:
Thị trường tự do.
Thị trường có điều tiết.
Thị trường độc quyền.
- Chủ thể kinh tế: Người bán, người mua, cơ quan nhà nước, cá nhân, doanh nghiệp.
- Vai trò:
Là môi trường cho sản xuất phát triển Là đầu ra của sản xuất.
Là nơi đánh giá, kiểm nghiệm tính đúng đắn của chủ trương, chính sách kinh
tế.
Là nơi điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng.
Là nơi liên kết nền kinh tế thành một thể thống nhất.
- Chức năng:
Thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa.
Thị trường là nơi thừa nhận công dụng, tính có ích hay giá trị sdụng
của hàng hoá, thừa nhận chi phí lao động để sản xuất ra hàng hoá.
Hàng hóa đó phải phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Thực hiện giá trị của hàng hóa.
lOMoARcPSD| 45740153
Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người mua, người bán
thực hiện được các mục đích của mình.
Mua hàng tại siêu thị.
Cung cấp thông tin cho các chủ thể kinh tế.
Cung cấp thông tin về những biến động của nhu cầu xã hội.
Những thông tin thị trường cung cấp: quy cung cầu, giá cả, chất
lượng, cơ cấu, chủng loại, điều kiện mua - bán.
Thị trường cung cấp nhiều chủng loại, mặt hàng, giá cả khác nhau.
Điều tiết và kích thích hoạt động đổi mới hoặc hạn chế sản xuất người tiêu
dùng.
Sự biến động của cung cầu, giá cả trên thị trường điều tiết các yếu tố
sản xuất từ ngành này sang ngành khác, luân chuyển hàng hóa từ nơi
này sang nơi khác.
Khi giá cả một hàng hóa nào đó tăng lên sẽ kích thích xã hội sản xuất ra
hàng hóa đó nhiều hơn, nhưng lại làm cho nhu cầu của người tiêu ng
về hàng hóa đó bị hạn chế.
Ngược lại, khi giá cả một hàng hóa giảm xuống sẽ kích thích tiêu dùng
và hạn chế việc sản xuất hàng hóa đó. - Các quy luật:
Quy luật giá trị o quy luật kinh tế bản của sản xuất trao đổi hàng
hoá, nó quy định việc sản xuất trao đổi hàng hóa phải căn cứ vào hao phí lao
động xã hội cần thiết.
o quy luật chi phối cơ chế thị trường và các quy luật kinh tế khác. o
Nội dung:
Sản xuất hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
Quy luật này buộc người sản xuất phải làm cho mức hao phí lao động
cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết
lOMoARcPSD| 45740153
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của gcả hàng
hóa.
Giá cả < Giá trị => Thu hẹp sản xuất: Cung > Cầu
Giá cả > Giá trị => Mở rộng sản xuất: Cung < Cầu
Giá cả = Giá trị => Sản xuất cầm chừng: Cung = Cầu o
Tác động:
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Điều tiết sản xuất: Điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực kinh tế.
Điều tiết lưu thông: Sự biến động của gcả thị trường tác dụng
thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao =>
Làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt.
Kích thích lực lượng sản xuất phát triển, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa những người sản xuất thành
giàu nghèo.
Quy luật cung – cầu o Là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu
hàng hóa trên thị trường => đòi hỏi cung cầu phải thống nhất (nếu không
thống nhất sẽ xuất hiện các nhân tố điều chỉnh). o Vai trò:
Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường.
Quyết định giá cả thị trường.
Quy luật cạnh tranh o Là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối
quan hệ ganh đua kinh tế giữa những chủ thể kinh tế trong sản xuất trao
đổi hàng hóa. o Hình thức:
Cạnh tranh nội bộ ngành.
lOMoARcPSD| 45740153
Cạnh tranh giữa các ngành.
o Vai trò:
Thúc đẩy sự tiến bộ (khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất,…) Buộc
người SX phải năng động, nhạy bén, ...
Phân hóa người sản xuất, gây rối, phá hoại thị trường. o
Tác động:
Tích cực:
Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực.
Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu xã hội.
Tiêu cực:
Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh.
Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội.
Cạnh tranh không lành mạnh gây làm tổn hại phúc lợi của xã hội.
Quy luật lưu thông tiền tệ o Là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết cho
lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định.
P.Q M
=
V
Trong đó:
M: Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông.
P: Mức giá cả
lOMoARcPSD| 45740153
Q: Khối lượng hàng hóa lưu thông.
V: Số vòng lưu thông của đồng tiền.
o Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở
nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định.
M = P.Q(G1+G2)+G3
V
Trong đó:
P.Q: Tổng giá cả hàng hóa.
G1: Tổng giá cả hàng hóa bán chịu.
G2: Tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau.
G3: Tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán.
V: Số vòng quay trung bình của tiền tệ.
2. Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
- Người sản xuất:
Người sản xuất hàng hóa những người sản xuất cung cấp hàng hóa, dịch
vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất
bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ những
người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho hội để phục vụ tiêu
dùng. Vai trò:
Tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng
Sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận.
Làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ cho
những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong
điều kiện nguồn lực hạn. vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm
đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa sao cho có lợi nhất.
Trách nhiệm: Cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại tới sức
khỏe và lợi ích của con người trong xã hội.
lOMoARcPSD| 45740153
- Người tiêu dùng:
những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng. Vai trò:
Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững
của người sản xuất, định hướng sản xuất.
Nhu cầu của người tiêu dùng động lực quan trọng của sự phát triển sản
xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Trách nhiệm: bảo vệ sự phát triển bền vững của xã hội. - Các chủ thể
trung gian trong thị trường:
những nhân, tổ chức đảm nhiệm vai tcầu nối giữa các chủ thể sản
xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Vai trò:
Kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán.
Làm cho nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn.
Làm tăng hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu
cầu của người tiêu dùng.
Làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu
dùng trở nên ăn khớp với nhau.
Trách nhiệm: Cần loại trừ loại hình trung gian không phù hợp với các chuẩn
mực đạo đức (lừa đảo, môi giới bất hợp pháp...). - Nhà nước:
Vai trò: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và thực hiện những
biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường. Trách nhiệm:
Nhà nước tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát
huy sức sáng tạo, loại bỏ các rào cản đối với các hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
Nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật của
nền kinh tế thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu
quả.
lOMoARcPSD| 45740153
Khi người tiêu dùng lớn cùng với nhà sản xuất cung cấp chủ yếu các hàng hóa,
dịch vụ công cho nhân và hội (quốc phòng, y tế, giáo dục, …) dẫn tới mục tiêu
của Nhà nước: Lợi ích chung của toàn xã hội. - Vai trò của nhà nước:
Thiết lập thể chế, môi trường pháp luật cho hoạt động của các chủ thể tham
gia thị trường.
Đảm bảo tính công bằng, thúc đẩy cạnh tranh nh đẳng, khắc phục những
khuyết tật của thị trường.
Định hướng sự phát triển một số quan hệ kinh tế => đem lại phúc lợi cho
hội.
III. chương 3 Lý luận của C. Mác về giá trị
thặng các hình thức biểu hiện của
giá trị thặng trong nền kinh tế th
trường.
1. Lý luận của C. Mác về giá trị thặng dư.
- Nguồn gốc của giá trị thặng dư:
Công thức chung của tư bản
Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn: H T H.
Với tư cách là tư bản: T – H – T
.
Sự giống và khác nhau giữa hai công thức: o Giống:
Có quá trình mua và bán.
Có hàng và tiền.
Có người mua và người bán.
o Khác:
H T – H
T H – T
Bán trước mua sau
Mua trước bán sau
lOMoARcPSD| 45740153
Mục đích giá trị sử dụng
(hàng hóa)
Mục đích giá trị (tiền)
Có giới hạn
Không giới hạn
Mâu thuẫn của công thức chung: tiền vừa được tạo ra trong lưu thông vừa
không được tạo ra trong lưu thông. o Xét trong lưu thông:
Trường hợp trao đổi ngang giá: Hai bên trao đổi không được lợi về
giá trị.
Trường hợp trao đổi không ngang giá có thể xảy ra các tình huống
sau:
Thứ nhất, mua thấp hơn gtrị được lợi khi người mua
thiệt khi là người bán.
Thứ hai, bán cao hơn giá trị được lợi khi là người bán và thiệt
khi là người mua.
Thứ ba, Chuyên mua rẻ, bán đắt xét trên phạm vi toàn hội
chỉ là sự phân phối lại giá trị. Lưu thông hàng hóa không tạo ra giá trị
tăng thêm.
o Xét ngoài lưu thông: tiền để nằm im (trong két sắt), hàng hoá để trong
kho thì cũng không sinh ra được giá trị thặng dư.
Hàng hóa sức lao động
Là hao phí lao động xã hội để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
Điều kiện biến sức lao động trở thành hàng hóa:
Tự do về thân thể và có quyền sử dụng sức lao động theo ý muốn.
Không có tư liệu sản xuất hay của cải gì để duy trì cuộc sống.
Giá trị của hàng hóa sức lao động
lOMoARcPSD| 45740153
Do số lượng LĐXHCT để sản xuất, tái sản xuất ra hàng hóa sức lao
động quyết định.
Giá trị của hàng hóa sức lao động giá trị của toàn bộ các liệu sinh
hoạt cần thiết để sản xuất, tái sản xuất sức lao động.
Giá trị hàng hóa sức lao động bao hàm cả lịch sử, tinh thần. Giá trị
hàng hóa sức lao động chịu sự tác động của 2 xu hướng đối lập nhau:
Tăng và giảm.
dụ: liệu sinh hoạt cho gia đình, công nhân (Nuôi sống bản thân
và gia đình anh ta) cùng với chi phí đào tạo công nhân.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Là công cụ của sức lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua
vào quá trình sản xuất.
Hàng hóa sức lao động khi được sử dụng sẽ khả năng tạo ra một
lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
Sản xuất giá trị thặng dư
sản xuất hàng hóa, quá trình kết hợp sức lao động với liệu sản xuất
để tạo ra một giá trị sử dụng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Đặc điểm:
Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà bản sản phẩm
công nhân làm ra thuộc sở hữu nhà tư bản.
Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng quá trình
sản xuất ra giá trị thặng dư.
Điều kiện:
Sản xuất đúng điều kiện sản xuất trung bình của xã hội.
Mua, bán đúng nguyên tắc ngang giá.
Hao phí nguyên vật liệu không đáng kể.
lOMoARcPSD| 45740153
dụ: Để sản xuất ra 20kg sợi, nhà bản thuê công nhân làm việc
8h/ngày; tiền công 3$/ngày. Mỗi giờ lao động người công nhân
tạo ra một lượng giá trị mới = 0,5$.
Chi phí sản xuất
Giá trị 20kg sợi
Tiền bông = 20$
Hao mòn máy móc = 4$
Tiền công = 2$
Tổng chi phí = 26$
Giá trị tư liệu sản xuất = 24$
Giá trị mới = 0,5$ x 8 = 4$
Tổng giá trị = 28$
Chênh lệch: 28USD - 26USD = 2USD (m)
Kết luận:
o Giá trị thặng dư: Giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công
nhân tạo ra, thuộc về nhà tư bản. o Ngày lao động chia thành 2 phần:
Thời gian lao động cần thiết: Phần lao động mà người công nhân tạo
ra một lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động.
Thời gian lao động thặng dư: Phần còn lại của ngày lao động (lao
động thặng dư)
Tư bản bất biến - Tư bản khả biến
Tư bản bất biến
Là bộ phận tư bản bỏ ra để mua tư liệu sản xuất.
Ký hiệu: C (Constant capital)
Gồm: Máy móc, nhà xưởng, nguyên, nhiên, vật liệu.
Được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm.
Tư bản khả biến
Là bộ phận tư bản bỏ ra để mua sức lao động của công nhân.
Ký hiệu: V (Variable capital)
Trong quá trình lao động có sự biến đổi về lượng.
lOMoARcPSD| 45740153
G = C + V + m
Tiền công
giá cả hàng hóa sức lao động nhưng lại biểu hiện bằng tiền của giá trị
hàng hóa sức lao động. Biểu hiện:
Công nhân bán quyền sử dụng sức lao động.
Công nhân phải lao động mới có tiền công.
Công nhân chỉ được nhận tiền công sau khi đã lao động.
Các hình thức tiền công cơ bản:
Theo thời gian: Trả theo thời gian lao động của công nhân (giờ, ngày,
tháng) làm việc cho nhà tư bản.
Theo sản phẩm: Trả theo số lượng sản phẩm hay số lượng công việc
đã hoàn thành.
Tiền công danh nghĩa: Số tiền mà người công nhân nhận được sau khi
làm việc.
Tiền công thực tế: Được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng,
dịch vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa.
Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
Tuần hoàn tư bản o sự vận động liên tục của bản trải qua ba giai
đoạn, lần lượt mang ba hình thái khác nhau để rồi quay trở về hình thái
ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.
o Tuần hoàn của bản công nghiệp vận động theo: hai giai đoạn lưu
thông và một giai đoạn sản xuất.
T H (tư liệu sản xuất, sức lao động) … Sản xuất … H’ T’
Giai đoạn 1: Giai đoạn lưu thông (T H: liệu sản xuất, sức lao
động). bản lúc này tồn tại dưới dạng tiền tệ thực hiện chức năng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740153
I. chương 2 Lý luận của C. Mác về sản xuất
hàng hóa và hàng hóa.
1. Sản xuất hàng hóa - Khái niệm:
● Là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà sản phẩm sản xuất ra để trao đổi mua bán.
● Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa vận động theo yêu cầu của các
quy luật kinh tế khách quan của thị trường. - Điều kiện ra đời của nền sản xuất hàng hóa:
● Điều kiện thứ nhất: Phân công lao động xã hội là sự phân chia lực lượng lao
động xã hội thành những ngành, những nghề chuyên môn hóa khác nhau, sản
xuất ra những sản phẩm khác nhau. Phân công lao động xã hội tuân theo tính quy luật sau:
▪Lao động trong lĩnh vực sản xuất trực tiếp tăng lên, còn trong lĩnh vực
phi sản xuất vật chất giảm.
▪Lao động nông nghiệp giảm, công nghiệp tăng.
▪Lao động giản đơn, nặng nhọc giảm, lao động trí tuệ tăng.
▪Phân công diễn ra tại chỗ, theo vùng, lãnh thổ, và quốc tế.
Phát triển lực lượng sản xuất, trao đổi hàng hóa là tất yếu.
● Điều kiện thứ hai: Tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản
xuất. Cội nguồn của nó là tư hữu về tư liệu sản xuất quyết định.
▪Quan hệ sở hữu đó làm cho tư liệu sản xuất là của riêng mỗi người nên
họ có quyền quyết định quá trình sản xuất của mình. (Người nông dân,
tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất vừa cày ruộng, vừa dệt vải, vừa rèn lấy
công cụ, … để tiêu dùng thì không cần phải đem sản phẩm trao đổi).
▪Quan hệ sở hữu đó làm cho những người sản xuất hàng hóa độc lập với
nhau nhưng phân chia lao động lại làm cho họ phụ thuộc vào nhau nên
phải trao đổi và mua bán sản phẩm của nhau. lOMoAR cPSD| 45740153
Người sản xuất trở thành chủ sản xuất độc lập => Trao đổi.
- Ưu thế sản xuất hàng hóa:
● Khai thác hiệu quả lợi thế về tự nhiên, xã hội của con người từng vùng, địa phương.
● Người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật chiến lược dài hạn đổi mới quản lý sản xuất.
● Kích thích nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất Tạo động
lực cho lực lượng sản xuất phát triển ● Mở cửa kinh tế giao lưu kinh tế, văn hóa.
Ví dụ: Vùng đồng bằng sông Cửu Long, vì thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp lúa nước nên đây là nơi cung cấp lương thực chủ yếu cho nhu cầu trong
nước và xuất khẩu. - Mặt trái sản xuất hàng hóa:
● Các chủ thể trong sản xuất hàng hóa chạy theo lợi nhuận có thể dẫn tới vi phạm pháp luật.
● Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng, sự bần cùng hóa người lao động,
nguy cơ khủng hoảng việc làm.
● Sự phá hoại môi trường sinh thái và nhiều vấn đề xã hội khác.
Ví dụ: Nước thải công nghiệp của công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp
Formusa Hà Tĩnh thải trái phép chưa qua xử lý ra môi trường biển đã làm cho
hải sản chết hàng loạt ven biển bốn tỉnh miền Trung, gây thiệt hại nặng nề về
tài sản và môi trường sinh thái dưới biển, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh,
du lịch và đời sống cũng như sức khỏe của người dân. 2. Hàng hóa
- Khái niệm: Là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi mua bán trên thị trường. - Phân loại:
● Hàng hóa hữu hình: quần áo, máy tính, bàn ghế, … lOMoAR cPSD| 45740153
● Hàng hóa vô hình (hàng hóa dịch vụ): internet, tư vấn viên bảo hiểm,…
- Thuộc tính của hàng hóa:
● Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người. o Ví dụ: Cây mía khi được sử dụng làm đường
ăn, làm nước uống, làm đồ ăn cho động vật, …; xe để đi lại, chở đồ hàng,… o Đặc trưng:
▪Do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định, phạm trù vĩnh viễn.
▪Mang giá trị trao đổi.
▪Không phải cho người làm ra nó mà cho xã hội.
● Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
o Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng hay tỉ lệ trao đổi giữa các hàng
hóa có giá trị sử dụng khác nhau. o Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
Ví dụ: Thợ may sản xuất ra một túi sách trong khoảng thời gian là
2 giờ, người dân sản xuất ra một gánh muối cũng trong khoảng thời gian là 2 giờ.
o Căn cứ vào giá trị trao đổi và hao phí lao động để định ra tỉ lệ trao đổi. o Đặc trưng:
▪Biểu hiện mối quan hệ giữa người sử dụng hàng hóa.
▪Là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại ở các dạng thuộc tính.
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính o Thống nhất: đã là
hàng hóa phải có đủ hai thuộc tính. o Mâu thuẫn: Giá trị Giá trị sử dụng
Mục đích của người sản xuất
Mục đích của người mua Tạo ra trong sản xuất
Thực hiện trong tiêu dùng Thực hiện trước Thực hiện sau lOMoAR cPSD| 45740153
o Quá trình thực hiện giá trị sử dụng và giá trị là hai quá trình khác nhau về
thời gian và không gian. Nếu giá trị không được thực hiện => Khủng hoảng
sản xuất => Vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn. - Lượng giá trị của hàng hóa:
Được đo bằng số lượng thời gian để sản xuất ra hàng hóa như: giây, phút, giờ, ngày, quý, năm …
● Thời gian lao động cá biệt là thời gian lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa của từng người.
Ví dụ: Một người sản xuất ra một đôi giày trong khoảng thời gian là 2
giờ => 2 giờ là thời gian hao phí lao động các biệt.
● Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất một hàng
hóa trong điều kiện trung bình, trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình.
ΣThời gianlaođộng cábiệt Thời
gian lao động xã hội cần thiết = ΣSản phẩm
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: ● Năng suất lao động:
▪Trình độ khéo léo trung bình của người lao động.
▪Mức độ ứng dụng thành tựu KH - KT, công nghệ vào sản xuất.
▪Trình độ tổ chức, quản lý.
▪Quy mô, hiệu suất của tư liệu sản xuất.
▪Các điều kiện tự nhiên.
● Cường độ lao động:
▪Trình độ tổ chức, quản lý.
▪Quy mô, hiệu suất của tư liệu sản xuất. lOMoAR cPSD| 45740153 ▪
Thể chất, tinh thần của người lao động.
● Tính chất hay mức độ phức tạp của lao động:
▪Khi trao đổi trên thị trường, lấy lao động giản đơn làm đơn vị và quy tất
cả lao động phức tạp về lao động giản đơn. lao động phức tạp là bội số
của lao động giản đơn.
▪Trong cùng một thế giới, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn.
▪Giá trị của hàng hóa đo bằng lao động giản đơn trung bình xã hội cần thiết.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
● Lao động cụ thể: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của một nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. o Mỗi lao động có: ▪Mục đích.
▪Đối tượng lao động: Vải
▪Công cụ lao động: Máy khâu
▪Phương pháp: Các thao tác về chạy đường chỉ của vải.
▪Kết quả lao động riêng: Quần áo o
Đặc trưng lao động cụ thể:
▪Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
▪Là phạm trù vĩnh viễn.
▪Khoa học kỹ thuật phát triển → Các hình thức lao động cụ thể càng phong phú.
▪Phản ánh trình độ, nhân công lao động. lOMoAR cPSD| 45740153 ▪
Lao động trừu tượng: là sự hao phí sức lực nói chung (thần kinh, cơ bắp,…)
của người sản xuất hàng hóa. o Đặc trưng của lao động trừu tượng:
Tạo nên giá trị của hàng hóa.
▪Là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa.
▪Lao động đồng nhất, giống nhau về chất. 3. Tiền tệ
- Nguồn gốc và bản chất tiền tệ:
● Sự phát triển của các hình thái giá trị:
▪Hình thái giá trị giản đơn: 1m vải (hình thái tương đối) = 10kg thóc (hình thái ngang giá).
▪Hình thái đầy đủ hay mở rộng: 1m vải = 10kg thóc = 2 con gà
▪Hình thái giá trị chung: 10kg thóc, 2 con gà = 1m vải
▪Tiền tệ ra đời: 10kg thóc, 2 con gà, 1m vải = 0,1g vàng.
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi
hàng hóa và của các hình thái giá trị. ● Bản chất: ▪Hàng hóa đặc biệt.
▪Vật ngang giá chung, thể hiện chung của giá trị.
▪Biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất. -
Chức năng của tiền tệ: ● Thước đo giá trị.
▪Dùng để đo lường, biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác. lOMoAR cPSD| 45740153 ▪
▪Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.
● Phương tiện lưu thông.
▪Tiền có vai trò môi giới trong trao đổi hàng hóa.
▪Tiền phải có mặt trên thực tế (vàng, bạc, …).
Không nhất thiết phải là tiền có đầy đủ giá trị.
● Phương tiện cất trữ.
▪Tiền được rút khỏi lưu thông và cất trữ lại, khi cần thì đem ra mua hàng.
▪Chỉ có tiền vàng, các của cải bằng vàng mới thực hiện được chức năng này.
● Phương tiện thanh toán.
▪Đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sản xuất, người tiêu dùng ngay cả
khi họ chưa có tiền hoặc chưa có đủ tiền.
▪Tiền được dùng để chi trả sau khi công việc giao dịch, mua bán đã hoàn thành.
▪Xuất hiện tiền mới: Tiền tín dụng, hình thức chủ yếu là giấy bạc ngân
hàng, tiền điện tử. ● Tiền tệ thế giới.
▪Trao đổi hàng hóa ra khỏi quốc gia.
▪Tiền vàng, những đồng tiền được công nhận là tiền tệ thế giới.
4. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt - Dịch vụ:
Là một loại hàng hóa, nhưng đó là hàng hóa vô hình. ●
Là hàng hóa không thể cất trữ. lOMoAR cPSD| 45740153 ▪ ●
Việc sản xuất, tiêu dùng dịch vụ được diễn ra đồng thời. - Một số
hàng hóa đặc biệt: ● Hàng hóa sức lao động.
Quyền sử dụng đất đai:
Đất đai là một phần của vỏ quả địa cầu => Không phải là kết quả của hao phí sức lao động.
▪Trong sản xuất: đối tượng lao động.
▪Trong tiêu dùng: tư liệu tiêu dùng.
▪Giao dịch mua bán đất đai: mua – bán quyền sử dụng một mảnh vỏ địa
cầu (đất, mặt nước, mặt biển, sông, hồ,..) với mục đích phân định quyền sử dụng
mảnh vỏ địa cầu đó với người khác. ● Thương hiệu:
▪Không phải tự nhiên mà có.
▪Là kết quả của sự hao phí sức lao động của người nắm giữ thương hiệu
(của nhiều người, qua nhiều thời gian).
● Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá.
II. Thị trường, các quy luật, vai trò, chức năng
của thị trường. Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường. 1. Thị trường - Khái niệm:
● Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá
giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
● Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao
đổi, mua bán hàng hóa trong xã hội. - Phân loại: lOMoAR cPSD| 45740153 ▪
● Căn cứ vào đối tượng hàng hóa:
▪Thị trường tư liệu sản xuất: máy móc, nhà xưởng, nguyên nhiên vật liệu,…
▪Thị trường tư liệu tiêu dùng: yếu phẩm, vật phẩm phục vụ trực tiếp đời
sống xã hội con người. lOMoAR cPSD| 45740153
● Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
▪Thị trường trong nước.
▪Thị trường thế giới.
● Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường:
▪Thị trường công nghệ.
▪Thị trường sức lao động.
▪Thị trường chứng khoán,… ● Căn cứ
vào tính chất và cơ chế vận hành: ▪Thị trường tự do.
▪Thị trường có điều tiết.
▪Thị trường độc quyền.
- Chủ thể kinh tế: Người bán, người mua, cơ quan nhà nước, cá nhân, doanh nghiệp. - Vai trò:
● Là môi trường cho sản xuất phát triển ● Là đầu ra của sản xuất.
● Là nơi đánh giá, kiểm nghiệm tính đúng đắn của chủ trương, chính sách kinh tế.
● Là nơi điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng.
● Là nơi liên kết nền kinh tế thành một thể thống nhất. - Chức năng:
● Thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa.
▪Thị trường là nơi thừa nhận công dụng, tính có ích hay giá trị sử dụng
của hàng hoá, thừa nhận chi phí lao động để sản xuất ra hàng hoá.
Hàng hóa đó phải phù hợp với nhu cầu của thị trường.
● Thực hiện giá trị của hàng hóa. lOMoAR cPSD| 45740153
▪Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người mua, người bán
thực hiện được các mục đích của mình. Mua hàng tại siêu thị.
● Cung cấp thông tin cho các chủ thể kinh tế.
▪Cung cấp thông tin về những biến động của nhu cầu xã hội.
▪Những thông tin thị trường cung cấp: quy mô cung – cầu, giá cả, chất
lượng, cơ cấu, chủng loại, điều kiện mua - bán.
Thị trường cung cấp nhiều chủng loại, mặt hàng, giá cả khác nhau.
● Điều tiết và kích thích hoạt động đổi mới hoặc hạn chế sản xuất và người tiêu dùng.
▪Sự biến động của cung – cầu, giá cả trên thị trường điều tiết các yếu tố
sản xuất từ ngành này sang ngành khác, luân chuyển hàng hóa từ nơi này sang nơi khác.
▪Khi giá cả một hàng hóa nào đó tăng lên sẽ kích thích xã hội sản xuất ra
hàng hóa đó nhiều hơn, nhưng lại làm cho nhu cầu của người tiêu dùng
về hàng hóa đó bị hạn chế.
▪Ngược lại, khi giá cả một hàng hóa giảm xuống sẽ kích thích tiêu dùng
và hạn chế việc sản xuất hàng hóa đó. - Các quy luật:
● Quy luật giá trị o Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng
hoá, nó quy định việc sản xuất trao đổi hàng hóa phải căn cứ vào hao phí lao
động xã hội cần thiết.
o Là quy luật chi phối cơ chế thị trường và các quy luật kinh tế khác. o Nội dung:
▪Sản xuất hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
Quy luật này buộc người sản xuất phải làm cho mức hao phí lao động
cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết lOMoAR cPSD| 45740153
▪Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa.
Giá cả < Giá trị => Thu hẹp sản xuất: Cung > Cầu
Giá cả > Giá trị => Mở rộng sản xuất: Cung < Cầu
Giá cả = Giá trị => Sản xuất cầm chừng: Cung = Cầu o Tác động:
▪Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
⮚ Điều tiết sản xuất: Điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực kinh tế.
⮚ Điều tiết lưu thông: Sự biến động của giá cả thị trường có tác dụng
thu hút luồng hàng từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao =>
Làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt.
▪Kích thích lực lượng sản xuất phát triển, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
▪Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa những người sản xuất thành giàu nghèo.
● Quy luật cung – cầu o Là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu
hàng hóa trên thị trường => đòi hỏi cung – cầu phải thống nhất (nếu không
thống nhất sẽ xuất hiện các nhân tố điều chỉnh). o Vai trò:
▪Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa.
▪Làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường.
▪Quyết định giá cả thị trường.
● Quy luật cạnh tranh o Là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối
quan hệ ganh đua kinh tế giữa những chủ thể kinh tế trong sản xuất và trao
đổi hàng hóa. o Hình thức:
▪Cạnh tranh nội bộ ngành. lOMoAR cPSD| 45740153
▪Cạnh tranh giữa các ngành. o Vai trò:
▪Thúc đẩy sự tiến bộ (khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất,…) ▪Buộc
người SX phải năng động, nhạy bén, ...
▪Phân hóa người sản xuất, gây rối, phá hoại thị trường. o Tác động: ▪Tích cực:
⮚ Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
⮚ Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
⮚ Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực.
⮚ Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu xã hội. ▪Tiêu cực:
⮚ Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh.
⮚ Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội.
⮚ Cạnh tranh không lành mạnh gây làm tổn hại phúc lợi của xã hội.
● Quy luật lưu thông tiền tệ o Là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết cho
lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định. P.Q M = V Trong đó:
▪M: Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông. ▪P: Mức giá cả lOMoAR cPSD| 45740153
▪Q: Khối lượng hàng hóa lưu thông.
▪V: Số vòng lưu thông của đồng tiền.
o Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở
nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định.
M = P.Q−(G1+G2)+G3 V Trong đó:
▪P.Q: Tổng giá cả hàng hóa.
▪G1: Tổng giá cả hàng hóa bán chịu.
▪G2: Tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau.
▪G3: Tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán.
▪V: Số vòng quay trung bình của tiền tệ.
2. Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
- Người sản xuất:
● Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch
vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất
bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những
người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng. ● Vai trò:
▪Tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng
▪Sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận.
▪Làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ cho
những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong
điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm
đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa sao cho có lợi nhất.
● Trách nhiệm: Cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại tới sức
khỏe và lợi ích của con người trong xã hội. lOMoAR cPSD| 45740153
- Người tiêu dùng:
● Là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. ● Vai trò:
▪Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững
của người sản xuất, định hướng sản xuất.
▪Nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản
xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
● Trách nhiệm: bảo vệ sự phát triển bền vững của xã hội. - Các chủ thể
trung gian trong thị trường:
● Là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản
xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. ● Vai trò:
▪Kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán.
▪Làm cho nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn.
▪Làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu
cầu của người tiêu dùng.
▪Làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu
dùng trở nên ăn khớp với nhau.
● Trách nhiệm: Cần loại trừ loại hình trung gian không phù hợp với các chuẩn
mực đạo đức (lừa đảo, môi giới bất hợp pháp...). - Nhà nước:
● Vai trò: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và thực hiện những
biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường. ● Trách nhiệm:
▪Nhà nước tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát
huy sức sáng tạo, loại bỏ các rào cản đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
▪Nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật của
nền kinh tế thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả. lOMoAR cPSD| 45740153
Khi người tiêu dùng lớn cùng với nhà sản xuất cung cấp chủ yếu các hàng hóa,
dịch vụ công cho cá nhân và xã hội (quốc phòng, y tế, giáo dục, …) dẫn tới mục tiêu
của Nhà nước: Lợi ích chung của toàn xã hội. - Vai trò của nhà nước:
● Thiết lập thể chế, môi trường pháp luật cho hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường.
● Đảm bảo tính công bằng, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, khắc phục những
khuyết tật của thị trường.
● Định hướng sự phát triển một số quan hệ kinh tế => đem lại phúc lợi cho xã hội.
III. chương 3 Lý luận của C. Mác về giá trị
thặng dư và các hình thức biểu hiện của
giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường.

1. Lý luận của C. Mác về giá trị thặng dư.
- Nguồn gốc của giá trị thặng dư:
● Công thức chung của tư bản
● Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn: H – T – H.
● Với tư cách là tư bản: T – H – T.
● Sự giống và khác nhau giữa hai công thức: o Giống:
▪Có quá trình mua và bán. ▪Có hàng và tiền.
▪Có người mua và người bán. o Khác: H – T – H T – H – T Bán trước mua sau Mua trước bán sau lOMoAR cPSD| 45740153
Mục đích giá trị sử dụng
Mục đích giá trị (tiền) (hàng hóa) Có giới hạn Không giới hạn
● Mâu thuẫn của công thức chung: tiền vừa được tạo ra trong lưu thông vừa
không được tạo ra trong lưu thông. o Xét trong lưu thông:
▪Trường hợp trao đổi ngang giá: Hai bên trao đổi không được lợi về giá trị.
▪Trường hợp trao đổi không ngang giá có thể xảy ra các tình huống sau:
⮚ Thứ nhất, mua thấp hơn giá trị được lợi khi là người mua và
thiệt khi là người bán.
⮚ Thứ hai, bán cao hơn giá trị được lợi khi là người bán và thiệt khi là người mua.
⮚ Thứ ba, Chuyên mua rẻ, bán đắt xét trên phạm vi toàn xã hội
chỉ là sự phân phối lại giá trị. Lưu thông hàng hóa không tạo ra giá trị tăng thêm.
o Xét ngoài lưu thông: tiền để nằm im (trong két sắt), hàng hoá để trong
kho thì cũng không sinh ra được giá trị thặng dư.
● Hàng hóa sức lao động
● Là hao phí lao động xã hội để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
● Điều kiện biến sức lao động trở thành hàng hóa:
▪Tự do về thân thể và có quyền sử dụng sức lao động theo ý muốn.
▪Không có tư liệu sản xuất hay của cải gì để duy trì cuộc sống.
● Giá trị của hàng hóa sức lao động lOMoAR cPSD| 45740153
▪Do số lượng LĐXHCT để sản xuất, tái sản xuất ra hàng hóa sức lao động quyết định.
▪Giá trị của hàng hóa sức lao động là giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh
hoạt cần thiết để sản xuất, tái sản xuất sức lao động.
▪Giá trị hàng hóa sức lao động bao hàm cả lịch sử, tinh thần. Giá trị
hàng hóa sức lao động chịu sự tác động của 2 xu hướng đối lập nhau: Tăng và giảm.
Ví dụ: Tư liệu sinh hoạt cho gia đình, công nhân (Nuôi sống bản thân
và gia đình anh ta) cùng với chi phí đào tạo công nhân.
● Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
▪Là công cụ của sức lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua
vào quá trình sản xuất.
▪Hàng hóa sức lao động khi được sử dụng nó sẽ có khả năng tạo ra một
lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
● Sản xuất giá trị thặng dư
● Là sản xuất hàng hóa, là quá trình kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất
để tạo ra một giá trị sử dụng đáp ứng nhu cầu thị trường. ● Đặc điểm:
▪Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản và sản phẩm
công nhân làm ra thuộc sở hữu nhà tư bản.
▪Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình
sản xuất ra giá trị thặng dư. ● Điều kiện:
▪Sản xuất đúng điều kiện sản xuất trung bình của xã hội.
▪Mua, bán đúng nguyên tắc ngang giá.
▪Hao phí nguyên vật liệu không đáng kể. lOMoAR cPSD| 45740153
Ví dụ: Để sản xuất ra 20kg sợi, nhà tư bản thuê công nhân làm việc
8h/ngày; tiền công là 3$/ngày. Mỗi giờ lao động người công nhân
tạo ra một lượng giá trị mới = 0,5$. Chi phí sản xuất Giá trị 20kg sợi Tiền bông = 20$
Giá trị tư liệu sản xuất = 24$ Hao mòn máy móc = 4$
Giá trị mới = 0,5$ x 8 = 4$ Tiền công = 2$ Tổng chi phí = 26$ Tổng giá trị = 28$
Chênh lệch: 28USD - 26USD = 2USD (m) ● Kết luận:
o Giá trị thặng dư: Giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công
nhân tạo ra, thuộc về nhà tư bản. o Ngày lao động chia thành 2 phần:
▪Thời gian lao động cần thiết: Phần lao động mà người công nhân tạo
ra một lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động.
▪Thời gian lao động thặng dư: Phần còn lại của ngày lao động (lao động thặng dư)
● Tư bản bất biến - Tư bản khả biến ● Tư bản bất biến
▪Là bộ phận tư bản bỏ ra để mua tư liệu sản xuất.
▪Ký hiệu: C (Constant capital)
▪Gồm: Máy móc, nhà xưởng, nguyên, nhiên, vật liệu.
▪Được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm. ● Tư bản khả biến
▪Là bộ phận tư bản bỏ ra để mua sức lao động của công nhân.
▪Ký hiệu: V (Variable capital)
▪Trong quá trình lao động có sự biến đổi về lượng. lOMoAR cPSD| 45740153 G = C + V + m ● Tiền công
● Là giá cả hàng hóa sức lao động nhưng lại biểu hiện bằng tiền của giá trị
hàng hóa sức lao động. ● Biểu hiện:
▪Công nhân bán quyền sử dụng sức lao động.
▪Công nhân phải lao động mới có tiền công.
▪Công nhân chỉ được nhận tiền công sau khi đã lao động.
● Các hình thức tiền công cơ bản:
▪Theo thời gian: Trả theo thời gian lao động của công nhân (giờ, ngày,
tháng) làm việc cho nhà tư bản.
▪Theo sản phẩm: Trả theo số lượng sản phẩm hay số lượng công việc đã hoàn thành.
▪Tiền công danh nghĩa: Số tiền mà người công nhân nhận được sau khi làm việc.
▪Tiền công thực tế: Được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng,
dịch vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa.
● Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
● Tuần hoàn tư bản o Là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai
đoạn, lần lượt mang ba hình thái khác nhau để rồi quay trở về hình thái
ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.
o Tuần hoàn của tư bản công nghiệp vận động theo: hai giai đoạn lưu
thông và một giai đoạn sản xuất.
T – H (tư liệu sản xuất, sức lao động) … Sản xuất … H’ – T’
▪Giai đoạn 1: Giai đoạn lưu thông (T – H: tư liệu sản xuất, sức lao
động). Tư bản lúc này tồn tại dưới dạng tiền tệ thực hiện chức năng